Bảng 1.1.2 Top 10 xuất khẩu cà phê thế giới 2019 HẠNG QUỐC GIA SỐ BAO 60KG/BAO SẢN LƯỢNG TẤN SẢN LƯỢNG POUNDS Cà phê robusta nên chọn ở các tỉnh Tây nguyên vì nơi đây có đất đỏ bazan trù
LUẬN CHỨNG KINH TẾ - KỸ THUẬT
Luận chứng Kinh tế
1.1.1.1 Tổng quan về sản phẩm
Cà phê decaf, hay cà phê đã loại bỏ caffeine, là loại cà phê được chế biến từ hạt cà phê với ít nhất 97% caffeine được loại bỏ Giá trị dinh dưỡng của cà phê decaf tương tự như cà phê thông thường, nhưng khác biệt lớn nhất là hàm lượng caffeine thấp Loại cà phê này vẫn chứa các hoạt chất chống oxy hóa như acid hydrocinnamic và polyphenol, giúp ngăn ngừa bệnh ung thư, tiểu đường và các bệnh tim mạch Ngoài ra, một cốc cà phê decaf cung cấp 2.4% magiê, 4.8% kali và 25% niacin (vitamin B3) cần thiết cho cơ thể hàng ngày.
Caffeine, một chất kích thích hệ thần kinh trung ương, là hoạt chất dược lý phổ biến nhất toàn cầu Nó xuất hiện tự nhiên trong hơn 60 loại thực vật, bao gồm hạt cà phê, lá trà, hạt cola và vỏ ca cao, và đã gắn bó với nhiều nền văn hóa trong suốt nhiều thế kỷ.
Công thức hóa học của caffein là C 8 H 10 N 4 O 2
Cà phê khử caffein là lựa chọn lý tưởng cho những người muốn thưởng thức hương vị cà phê mà không lo lắng về lượng caffein, đặc biệt là những người có bệnh lý cần hạn chế tiêu thụ caffein.
Phụ nữ mang thai nên hạn chế tiêu thụ caffein, vì việc sử dụng nhiều hơn 300mg mỗi ngày có thể làm tăng nguy cơ sảy thai, sinh thai nhi nhẹ cân hoặc sinh non Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) khuyến cáo rằng việc giảm lượng caffein sẽ giúp giảm những rủi ro này.
Caffeine có thể xâm nhập vào sữa mẹ, ảnh hưởng đến trẻ sơ sinh, đặc biệt là những bé dưới 4 tháng tuổi Trẻ nhỏ trong độ tuổi này gặp khó khăn trong việc phân giải protein và có thể tích trữ caffeine trong máu, dẫn đến tình trạng bất an và cáu kỉnh.
Một số người nhạy cảm với caffein có thể trải qua tình trạng “adrenaline rush” khi tiêu thụ caffein Điều này xảy ra do cơ thể họ xử lý và đào thải caffein chậm hơn, dẫn đến cảm giác hưng phấn và lo âu.
Hình 1.1.1 Cấu tạo phân tử của Caffein
3 sẽ kéo dài trong vài giờ Những triệu chứng của nó là: nhịp tim nhanh, đau đầu, bồn chồn, lo lắng, mất ngủ…
- Đáp ứng được các đối tượng không thể sử dụng được cafein vì lý do nào đó, mở rộng được thị trường tiêu dùng cà phê
Sản phẩm hiện nay đáp ứng xu hướng sử dụng có lợi cho sức khỏe, giúp giảm đến 48% nguy cơ phát triển ung thư trực tràng, đồng thời giảm nguy cơ mắc bệnh tiểu đường tuýp 2, bệnh run chân tay và đãng trí khi về già.
- Giảm tác du ̣ng phu ̣: giảm ợ chua hoặc trào ngược axit so với uống cà phê thường
- Nguồn cung cấp cà phê lớn, rẻ
- Phù hợp với thị trường ngoài nước do văn hóa sử dụng cà phê có mùi, vị nhẹ
- Nguồn nhân công rẻ, có sẵn
- Đối thủ cạnh tranh là các thương hiệu lớn được tin dùng ở Việt Nam (Nestlé…)
- Văn hóa sử dụng cà phê của người Việt Nam thường sử dụng khá đậm trong khi cà phê decaf có thể có mùi và vị nhẹ hơn
- Không có tác dụng làm tăng sự tỉnh táo và giảm cảm giác mệt mỏi như cà phê thông thường
- Lươ ̣ng chất chống oxy hoá của cà phê decaf thấp hơn 15% (do một lượng nhỏ chất chống oxy hóa bị mất đi trong quá trình khử caffeine)
- Hương vị khi uống vào sẽ nhạt hơn cà phê thông thường còn màu sắc sẽ thay đổi tùy theo phương pháp lọc trước đó
Cà phê có thể gây ra tác động tiêu cực lên hệ thần kinh trung ương, đặc biệt là đối với những người dễ bị say cà phê, dẫn đến tình trạng bồn chồn, khó ngủ và rối loạn nhịp tim.
Cà phê không được khuyến khích cho phụ nữ mang thai, đang cho con bú, trẻ em và thanh thiếu niên, nhưng nhiều người trong số họ vẫn có nhu cầu tiêu thụ thức uống này.
1.1.1.3 Sản lượng Cà phê Decaf
Châu Âu, đặc biệt là Đức, vẫn dẫn đầu trong xuất khẩu hạt cà phê decaf, nhưng gần đây, Việt Nam và Tây Ban Nha đã nổi lên như những nhà cung cấp tiềm năng trong lĩnh vực này.
Thị trường cà phê khử caffein toàn cầu đạt giá trị 1,65 tỷ USD vào năm 2019 và dự báo sẽ trải qua sự tăng trưởng mạnh mẽ trong những năm tới.
Theo báo cáo của Hiệp hội Cà phê Quốc gia (NCA) năm 2017, nhóm người tiêu dùng cà phê decaf lớn nhất ở Hoa Kỳ là những người từ 18 đến 24 tuổi, chiếm khoảng 19% tổng số Cuộc khảo sát cho thấy 68% dân số cần giảm lượng caffeine, trong khi 66% đồng ý rằng việc cắt giảm tiêu thụ cà phê là cần thiết Xu hướng này dự kiến sẽ thúc đẩy nhu cầu về đồ uống không chứa caffein trong những năm tới.
Châu Âu là thị trường cà phê lớn nhất, chiếm hơn 35% doanh thu toàn cầu vào năm 2019 Sự phổ biến cao của cà phê cùng với nhận thức ngày càng tăng về tác dụng phụ của caffeine đang thúc đẩy doanh số bán hàng trong khu vực này.
Dựa vào các số liệu báo cáo liên quan, lựa chọn thị phần sản phẩm cà phê tách cafein rang xay của nhà máy chiếm 0,5% thị phần ở châu Âu
Mặt khác, Bắc Mỹ là thị trường nhập khẩu to lớn nhất, theo sau là Châu Âu Châu Á và Nam
Mỹ có tốc độ nhập khẩu tăng trưởng đáng kinh ngạc mặc cho khởi điểm ban đầu khá thấp
Hình 1.1.3 Sản lượng Cà phê Nhập khẩu ở Việt Nam
Hình 1.1.2 Thị trường nhập khẩu Cà phê decaf
Theo MRFR, 63% người Mỹ trưởng thành tiêu thụ cà phê hàng ngày, điều này thúc đẩy sự tăng trưởng của thị trường cà phê decaf Sự gia tăng nhận thức về tác hại của caffeine cũng làm tăng nhu cầu đối với cà phê decaf Tại Mỹ, nhóm tuổi 18-24 dẫn đầu về tiêu thụ cà phê decaf, chiếm 19% thị phần, với nhiều người tiêu dùng tìm cách hạn chế lượng caffeine trong chế độ ăn uống của họ.
Hình 1.1.4 Sản lượng Cà phê Xuất khẩu ở Việt Nam
Hình 1.1.5 Sản lượng xuất khẩu (A) – nhập khẩu (B) của Brazil từ 2001 - 2010
Nhập khẩu cà phê xanh đã khử caffein tăng mạnh trong những năm gần đây, với mức tăng khoảng 40% kể từ năm 2015 Đến năm 2018, sản lượng đạt 14.609 tấn, ghi nhận mức tăng 10,8% so với năm 2017.
Nhập khẩu cà phê rang xay thông thường cũng đang theo xu hướng tăng bền vững
Nhập khẩu cà phê hòa tan (cà phê hòa tan) vẫn có xu hướng giảm sau khi giảm 3,2% trong năm
Hình 1.1.6 Tiêu thụ cà phê khử caffein trên đầu người ở Mỹ từ 2011 - 2020
Hình 1.1.7 Xuất nhập khẩu cà phê trong khối EU-28 từ 2016-2018
Theo cục xuất nhập khẩu Việt Nam, cuối tháng 3/2020, giá cà phê robusta trong nước giảm xuống mức thấp kỉ lục trong vòng 10 năm
Luận chứng Kỹ thuật
Quá trình sản xuất đòi hỏi nguồn nhân công đa dạng, bao gồm công nhân, kỹ sư và cán bộ kỹ thuật, tất cả đều ảnh hưởng lớn đến chất lượng sản phẩm Đồng Nai nổi bật với lực lượng lao động dồi dào và trẻ, với hơn 65% dân số trong độ tuổi lao động (theo số liệu 2019), tạo điều kiện thuận lợi cho việc tìm kiếm nhân công cho các nhà máy Hơn nữa, việc tuyển chọn đội ngũ có trình độ chuyên môn cũng trở nên dễ dàng hơn nhờ vị trí gần gũi với các tỉnh có các cơ sở đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao như TP HCM và Bình Dương.
Yêu cầu về trình độ nguồn lao động tại nhà máy phụ thuộc vào chức năng và nhiệm vụ cụ thể của từng vị trí Nhân công có thể là người có kinh nghiệm hoặc sẽ được đào tạo nếu chưa có Tuy nhiên, tất cả đều cần đáp ứng các tiêu chí chung như chuyên nghiệp, hiệu quả và khả năng thích ứng tốt Đặc biệt, cán bộ kỹ thuật cần đảm bảo vận hành nhà máy một cách ổn định và có khả năng xử lý, khắc phục sự cố khi cần thiết.
1.2.2 Lựa chọn năng suất nhà máy
Doanh nghiệp siêu nhỏ trong lĩnh vực công nghiệp được xác định là những đơn vị có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân hàng năm không vượt quá 10 người Đồng thời, tổng doanh thu hàng năm của doanh nghiệp này cũng không quá 3 tỷ đồng, hoặc tổng nguồn vốn không vượt quá 3 tỷ đồng.
Doanh nghiệp nhỏ trong lĩnh vực công nghiệp có quy mô lao động tham gia bảo hiểm xã hội trung bình hàng năm không vượt quá 100 người Tổng doanh thu hàng năm của doanh nghiệp này không quá 50 tỷ đồng, hoặc tổng nguồn vốn không quá 20 tỷ đồng Tuy nhiên, những doanh nghiệp này không được xếp vào loại doanh nghiệp siêu nhỏ.
Doanh nghiệp vừa trong lĩnh vực công nghiệp có quy mô lao động tham gia bảo hiểm xã hội trung bình hàng năm không vượt quá 200 người, với tổng doanh thu hàng năm không quá 200 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 100 tỷ đồng, nhưng không được phân loại là doanh nghiệp nhỏ hay siêu nhỏ.
Trong bài viết này, nhà máy được thiết kế ở quy mô vừa và có hoạt động với kế hoạch như sau:
- 1 tháng trung bình sản xuất 25 ngày
- Mỗi ngày sản xuất: 3 ca
Công suất thiết kế: 7 tấn/ngày, 2100 tấn/năm
Công suất tối thiểu: 3 tấn/ngày, 900 tấn/năm
Công suất lý thuyết: 9 tấn/ ngày, 3285 tấn/năm
Công suất thực tế: 3-4 năm đầu công suất cần đạt 3,5 tấn/ngày = 1550 tấn/năm sau đó sẽ tăng dần cho đến khi ổn định (khoảng 7-8 năm sau đó)
Cà phê rang xay của chúng tôi là sản phẩm chất lượng cao, chuyên cung cấp cho các cơ sở kinh doanh trong lĩnh vực nhà hàng, khách sạn và quán cà phê.
1.2.3.1 Tiêu chuẩn kỹ thuật của sản phẩm
Cà phê decaf có đặc điểm tương tự như cà phê thông thường, nhưng chứa ít caffein hơn Sản phẩm này được chế biến từ cà phê nhân và được rang xay, đóng bao đạt tiêu chuẩn TCVN 5251:2015, ngoại trừ tiêu chuẩn về hàm lượng caffein, nhằm phục vụ nhu cầu thị trường.
Bảng 1.2.1 Mô tả sản phẩm
Tên danh mục Thông số kỹ thuật
Tên sản phẩm Cà phê decaf rang xay Đối tượng sử dụng
Tất cả mọi người, đặc biệt là các đối tượng mẫn cảm với caffein, phụ nữ mang thai, người có vấn đề về tim mạch
Thành phần cơ bản Cà phê nhân Arabica và Robusta
Màu sắc: nâu đen đặc trưng (Rang vừa đậm – Medium Dark Roast)
Hương vị: mùi thơm tự nhiên cà phê Trạng thái: dạng bột xốp Độ ẩm ≤ 5%
Bao bì Túi plastic có ghép màng nhôm Điều kiện bảo quản và sử dụng Bảo quản nơi thoáng mát, khô ráo, tránh ánh nắng mặt trời trực tiếp
Thời hạn sử dụng 24 tháng kể từ ngày sản xuất
Khối lượng 500gr và 1000gr
Giá thành 250,000 đồng và 500,000 đồng
- Thành phần dinh dưỡng có trong 20gr cà phê decaf (1 ly cà phê 50ml)
Bảng 1.2.2 Thành phần dinh dưỡng trong 20gr cà phê decaf
Thành phần Giá trị % Giá trị dinh dưỡng hàng ngày
1.2.3.2 Chỉ tiêu chất lượng sản phẩm
Bảng 1.2.3 Chỉ tiêu cảm quan của sản phẩm
Tên chỉ tiêu Yêu cầu
Màu sắc Màu nâu đặc trưng của sản phẩm
Mùi Thơm đặc trưng của sản phẩm, không có mùi lạ
Vị Đặc trưng của sản phẩm
Trạng thái Dạng bột mịn, không vón cục
Cà phê pha Có màu đặc trưng của sản phẩm
Bảng 1.2.4 Chỉ tiêu hóa lý của sản phẩm
Tên chỉ tiêu Mức Độ mịn, tính theo % khối lượng
- Lọt qua rây cỡ lỗ 0,56mm, không nhỏ hơn
- Giữ lại trên rây cỡ lỗ 0,25mm, không lớn hơn
15 Độ ẩm, tính theo % khối lượng, không lớn hơn 5,0
Hàm lượng caffein, tính theo % khối lượng, không lớn hơn 0,018
Hàm lượng chất tan trong nước, tính theo % khối lượng chất khô, không nhỏ hơn 25
Hàm lượng tro không tan trong HCl, tính theo % khối lượng, không lớn hơn 0,2
Bảng 1.2.5 Chỉ tiêu vi sinh của sản phẩm
STT Chỉ tiêu Mứ c tối đa
1 Tổng số vi sinh vật hiếu khí 100 K.TCVN 4884 : 2005 (ISO 4833.2003)
6 Tổng số bào tử nấm men – mốc 10 TK.TCVN 8275-1: 2010 (ISO 21527-1 :
Phụ gia dùng trong sản phẩm gồm Caramel và Đậu nành được thêm vào trong quá trình Rang nhầm mục đích:
Bảng 1.2.6 Phụ gia dùng trong sản phẩm
Phụ gia Công dụng Liều lượng
Sản phẩm này lý tưởng cho việc chế biến cà phê, không gây chua ngay cả khi sử dụng với tỷ lệ cao Nó tạo màu sắc đẹp mắt (cánh dán đỏ), giúp bám đá trong cà phê đá và mang lại độ sánh lý tưởng.
Hỗ trợ thêm màu sắc, độ sánh, khả năng tạo bọt cho nước cà phê, tạo thêm vị béo thơm, giảm độ đắng chát của cà phê
1.1.3.5 Bao bì & Quy cách sản phẩm
Ta chọn màng ghép phức hợp và các vật liệu như trên để bao gói cà phê vì chúng đáp ứng được những chức năng sau:
+ Có khả năng hàn, dán nhiệt tốt và đóng gói với tốc độ cao;
+ Có khả năng cản khí cũng như hơi ẩm và chắn sáng tốt;
+ Có khả năng giữ mùi hương;
+ Màn ghép sang trọng, mỹ quan, in đẹp;
+ Phù hợp cho bao bì cà phê
Kích thước túi đựng cà phê 500 gam: cao 31 – ngang 11 – bề sâu 7,5
Túi đáy bằng có zip là loại túi 3 màng, bao gồm lớp ngoài cùng bằng nhựa PET, lớp giữa bằng nhôm (Al) giúp ngăn ẩm, khí và ánh sáng đồng thời tăng độ bền cơ học, và lớp trong cùng bằng PE.
Hình Túi đựng đáy bằng có zip
Thùng giấy carton chứa các túi sản phẩm được dán tem niêm phong, với số lượng 20 túi cho loại 500gr và 10 túi cho loại 1000gr mỗi thùng.
Trên túi in những thông tin bao gồm:
Tên công ty sản xuất
Hình ảnh tượng trưng cho sản phẩm
Logo tiêu chuẩn sản phẩm (nếu có)
Thông tin dinh dưỡng của sản phẩm
Cách sử dụng, cách bảo quản, ngày sản xuất
Số lô sản xuất, nhà máy
Những kí hiệu đặc biệt
CHỌN ĐỊA ĐIỂM XÂY DỰNG NHÀ MÁY
Địa điểm lựa chọn
Khu công nghiệp biên Hòa 2, tỉnh Đồng Nai Địa điểm đặt nhà máy chế biến cần đáp ứng các yêu cầu sau:
- Gần vùng nguyên liệu, nguồn nước, mạng lưới điện
- Có sẵn nguồn nhân công
- Khí hậu, nhiệt độ, độ ẩm thích hợp
- Không gần nơi bị ô nhiễm bụi, chất độc hại…
Lựa chọn địa điểm xây dựng nhà máy cần dựa trên phương pháp đánh giá theo điểm, nhằm đảm bảo các tiêu chí quan trọng Các khu công nghiệp (KCN) được đề xuất dưới đây đáp ứng đầy đủ các yêu cầu cần thiết cho việc đầu tư và phát triển.
Bảng 2.1.1 Đánh giá theo điểm cho từng khu công nghiệp
STT Khu vực Nhân tố Hệ số quan trọng
Mức đánh giá Điểm P Tổng
Nước 0.1 100 90 0.09 Đặc điểm tự nhiên 0.08 100 83 0.07
Nước 0.1 100 78 0.08 Đặc điểm tự nhiên 0.08 100 88 0.07
Nước 0.1 100 91 0.09 Đặc điểm tự nhiên 0.08 100 85 0.07
Từ bảng đánh giá trên, chọn KCN có tổng điểm cao nhất là KCN Biên Hòa 2 làm địa điểm xây dựng nhà máy sản xuất
Đặc điểm tự nhiên
Đồng Nai là một tỉnh thuộc khu vực Đông Nam Bộ, đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối kinh tế và văn hóa giữa thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh Nam Trung Bộ cũng như Tây Nguyên Tỉnh giáp với Lâm Đồng và Bình Dương ở phía Bắc, Bà Rịa – Vũng Tàu và thành phố Hồ Chí Minh ở phía Nam, Bình Thuận ở phía Đông, và Bình Dương ở phía Tây Với khí hậu nhiệt đới gió mùa, Đồng Nai có hai mùa rõ rệt: mùa mưa và mùa khô, với nhiệt độ trung bình hàng năm dao động từ 25 đến 27 độ C, tuy nhiên sự chênh lệch nhiệt độ giữa các tháng và mùa không đáng kể.
Khu công nghiệp Biên Hòa II nằm ở vị trí địa lý chiến lược, gần cửa ngõ giao thông của khu vực tứ giác kinh tế gồm Đồng Nai, Bình Dương, Vũng Tàu và TP.Hồ Chí Minh Vị trí này không chỉ thuận lợi cho việc xây dựng nhà máy mà còn là thị trường tiềm năng cho các sản phẩm.
Nguồn nguyên liệu
Daklak là tỉnh nổi tiếng với nhiều huyện trồng cà phê, bao gồm MaD’rak, Krôngbông, Krông Nô, CưJut, Dakmin, ChưM’nga, Ea Sup, Krông Eana và KrôngPach, cung cấp nguồn cà phê dồi dào cho các nhà máy Bên cạnh đó, nguồn nguyên liệu cà phê cũng có thể được vận chuyển từ các tỉnh lân cận như Lâm Đồng, Gia Lai và Kon Tum.
Nguồn năng lượng
- Nước: Nguồn nước của nhà máy được bơm từ giếng khoan sau đó được qua hệ thống xử lý và đưa vào sản xuất
Nhà máy sử dụng nguồn điện từ mạng lưới quốc gia với đường dây 500KV, đã được hạ thế xuống 220/380V để phục vụ hoạt động Để đảm bảo hoạt động liên tục, nhà máy đã chuẩn bị một máy phát điện dự phòng.
- Nhiên liệu: Nhiên liệu dùng cho nhà máy bao gồm: Dầu FO dùng để đốt lò rang cà phê,…
Giao thông vận tải
Giao thông vận tải là yếu tố then chốt trong việc chọn vị trí xây dựng nhà máy, vì nó ảnh hưởng đến khả năng vận chuyển nguyên liệu và nhiên liệu đến nhà máy, cũng như đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng.
THIẾT KẾ QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ
Sơ đồ khối Quy trình công nghệ
Hình 3.1.1 Sơ đồ khối quy trình công nghệ
Sơ đồ thiết bị Quy trình công nghệ
Hình 3.2.1 Sơ đồ khối QTCN theo thiết bị
Giải thích Quy trình công nghệ
- Mục đích công nghệ: loại bỏ tạp chất ra khỏi nguyên liệu cà phê nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm cuối cùng
Nguyên liệu cà phê nhân khi đến nhà máy thường bị lẫn nhiều loại tạp chất, ảnh hưởng đến chất lượng cà phê Các tạp chất này có thể bao gồm lá, vỏ cà phê, đá, cát và kim loại, thường do quá trình đóng gói và vận chuyển Những tạp chất này không chỉ có thể làm hỏng thiết bị mà còn ảnh hưởng đến chất lượng thực phẩm trong các quy trình sản xuất sau này.
Để đảm bảo sự đồng đều trong quá trình rang cà phê, việc phân loại hạt cà phê là rất quan trọng Quá trình này giúp loại bỏ các hạt không đạt tiêu chuẩn về kích thước, như hạt quá nhỏ, quá to hoặc bị vỡ nát, cũng như các hạt có tỷ trọng không phù hợp, chẳng hạn như hạt lép hoặc được chế biến từ quả quá chín Kích thước của hạt cà phê nhân ảnh hưởng trực tiếp đến tính ổn định của cà phê rang; hạt lớn sẽ cần thời gian rang lâu hơn, trong khi hạt nhỏ sẽ rang nhanh hơn.
- Biến đổi của nguyên liệu:
Trong quá trình làm sạch, khối lượng nguyên liệu cà phê sẽ giảm do tạp chất được loại bỏ, dẫn đến việc nguyên liệu trở nên đồng đều hơn về kích thước và tỷ trọng Các biến đổi khác trong quá trình này không đáng kể.
- Phương pháp thực hiện, thiết bị và thông số công nghệ:
Quá trình làm sạch thường được thực hiện qua 3 bước liên tục: phân loại dựa trên kích thước, làm sạch bằng khí động và tách kim loại
Phân loại dựa trên kích thước:
Quá trình phân loại cà phê diễn ra trên hai sàng nối tiếp Cà phê được cho vào sàng thứ nhất, nơi các tạp chất lớn bị giữ lại, trong khi phần còn lại tiếp tục được chuyển sang sàng thứ hai.
2 Tại đây các tạp chất có kích thước nhỏ hơn sàng sẽ đi qua sàng, hạt cà phê có kích thước theo yêu cầu sẽ được giữ lại trên sàng
Kích thước lỗ của hai sàng phân loại cà phê phụ thuộc vào từng loại nguyên liệu cà phê Tại Việt Nam, hệ thống đo lường hạt sàn được áp dụng để phân loại cà phê nhân dựa trên kích cỡ hạt.
Làm sạch bằng khí động
Loại máy phân loại theo tỷ trọng phổ biến là Catador
Nguyên lý hoạt động của máy là sử dụng sức gió để thổi hạt cà phê rơi ngược chiều từ trên xuống Những hạt có tỷ trọng cao sẽ vượt qua sức gió và rơi xuống đáy, được dẫn ra ngoài qua sàng Trong khi đó, các hạt nhẹ sẽ bị nảy lên trên Phần tạp chất nhẹ và bụi sẽ được thổi ra ngoài qua lớp lưới gắn phía trên Tỷ trọng trung bình của hạt cà phê dao động từ 1,1 đến 1,3.
Quạt ly tâm có số vòng quay 550 – 620 vòng/phút
Quá trình tách kim loại có từ tính khỏi cà phê diễn ra khi các hạt cà phê nhân được đưa vào thiết bị tách từ Tại đây, chúng trượt lên một trục từ tính xoay, được chia thành hai vùng: vùng có từ tính và vùng không từ tính Các tạp chất có từ tính sẽ bị giữ lại ở vùng có từ tính, trong khi hạt cà phê tiếp tục di chuyển đến vùng không từ tính, nơi chúng được tách ra độc lập.
- Mục đích công nghệ: hoàn thiện, phối trộn 2 loại cà phê với nhau tạo giá trị cảm quan đặc trưng cho sản phẩm
- Biến đổi của nguyên liệu:
Hóa học: Thành phần hóa học hỗn hợp thay đổi so với ban dầu
Vật lý: Thể tích, khối lượng riêng của khối hạt thay đổi Có sự bốc nóng của khối hạt do ma sát trong quá trình trộn
- Phương pháp thực hiện, thiết bị và thông số công nghệ:
Thời gian trộn: khoảng 30 phút
Sau khi được làm sạch, cà phê sẽ được đưa vào thiết bị từ cửa trên Motor hoạt động kéo theo trục vít xoay, giúp trộn đều cà phê nhân trong thùng Sau thời gian trộn đủ, hạt cà phê sẽ được đưa ra ngoài qua cửa tháo liệu ở đáy thùng.
Nút điều chỉnh tốc độ dòng
Kim loại thải ra Nguyên liệu vào
Hình 3.3.1 Thiết bị tách kim loại bằng từ tính
- Các yếu tố ảnh hưởng
Để đạt được độ ẩm mong muốn cho bột cà phê và hạn chế khả năng hút ẩm trong quá trình chuyển tiếp, cần chú ý đến nguyên liệu Thời gian trộn cũng rất quan trọng; trộn lâu sẽ giúp tăng độ đồng đều của hỗn hợp.
Tốc độ trộn của vít: tốc độ trộn hợp lý, không cao quá, cũng không quá chậm, phải tìm tốc độ tối ưu
- Mục đích công nghệ: chế biến, tách một phần caffein ra khỏi hạt cà phê nhân
Hạt cà phê được làm sạch có chứa hàm lượng caffeine cao, nhưng sau khi trải qua quá trình tách caffeine, ta thu được sản phẩm có hàm lượng caffeine rất thấp.
- Biến đổi của nguyên liệu:
Độ ẩm khối hạt cà phê tăng lên, đồng thời có sự thay đổi trong thành phần của một số cấu tử hương và chất khô hòa tan trong nước bên trong hạt Sự thay đổi này phụ thuộc vào nồng độ của các chất trong dịch trích được chuẩn bị.
Vật lý: mùi hương có thể bị ảnh hưởng như không đáng kể, giảm khối lượng hạt
Hóa lý: Trong quá trình này có sự khuyến tán của caffeine từ trong hạt đi vào dung dịch trích ly
- Phương pháp thực hiện và thông số công nghệ
3.3.3.1 Trích ly bằng nước Thụy Sĩ
Quy trình tách caffein bằng nước Thụy Sĩ (Swiss Water Decaffeination) sử dụng khả năng hòa tan và thẩm thấu để loại bỏ caffein khỏi hạt cà phê Đầu tiên, hạt cà phê xanh được ngâm trong nước nóng, giúp hòa tan caffein hiệu quả.
Caffeine có khả năng hòa tan trong nước tăng theo nhiệt độ, với quá trình chiết xuất thường diễn ra bằng nước nóng ở áp suất khí quyển trong khoảng thời gian 8 giờ Ở nhiệt độ phòng, độ hòa tan tối đa của caffeine trong nước chỉ đạt 2%, nhưng khi ở nhiệt độ sôi, con số này tăng lên đến 70% Ngoài ra, caffeine trong hạt cà phê thường liên kết với các axit hữu cơ trong tế bào hạt và cần được thủy phân bằng nhiệt để giải phóng caffeine tự do.
Nước không phải là dung môi hiệu quả để khử caffein do khả năng hòa tan và độ chọn lọc thấp so với methylen clorua hoặc ethyl acetate Hơn 20% các hợp chất trong cà phê nhân, như protein, acid amin, acid chlorogenic, acid cacboxylic, carbohydrate và alkaloid, có thể hòa tan trong nước và đóng góp quan trọng vào chất lượng sản phẩm cà phê Do đó, cần thực hiện quy trình khử caffein sao cho giữ lại những hợp chất giá trị này trong hạt cà phê nhân.
Dung dịch dùng để trích ly bằng cách nào đó bị cản trở để không tách chiết các hợp chất hòa tan trong cà phê, trừ caffein
LỰA CHỌN THIẾT BỊ
Sàng phân loại
Phân loại dựa trên kích thước bằng thiết bị Sàng 2 ngăn
Máy sàng hạt cà phê Kevi loại nhỏ: [19]
Mặt sàng gia công lỗ ôvan hoặc lỗ tròn
Năng suất từ 200 – 250 kg/giờ
Cụng suất: Motor giảm tốc ẵ Hp
Thiết bị tách từ
Kích thước trục lõi từ: đường kính 400mm, dài 480mm
Thiết bị làm sạch bằng khí động
Loại máy phân loại theo tỷ trọng phổ biến là Catador
Quạt ly tâm có số vòng quay 700 vòng/phút
Hình 4.2.1 Thiết bị tách kim loại
Hình 4.3.1 Thiết bị làm sạch bằng khí động Catador Separator
Thiết bị trộn trục vít đặt ngang
Sử dụng thiết bị trộn trục vít nằm ngang
Máy được thiết kế với thùng trộn dạng trụ nằm ngang, bên trong có vít tải đảo chiều, cho phép định thời gian trộn linh hoạt Thiết bị có cửa nhập liệu phía trên và cửa tháo liệu ở đáy, giúp quá trình vận hành hiệu quả hơn.
Máy đấu trộn cà phê MR-240 - Công ty VINA Nha Trang
Thiết bị Trích ly
Hình 4.4.1 Thiết bị trộn bột cà phê đặt ngang
Cột than hoạt tính
Chứa 2000 lít dịch trích : 500 kg than
Thùng chứa
1 bể chứa dịch chiết GCE
1 bể chứa nước ngâm cà phê
Hình 4.6.1 Cột than hoạt tính
40 o Dung tích: 11000 L o Chiều cao: 2950mm o Đường kính: 2180mm
1 bể chứa than hoạt tính nghèo caffein (chưa sử dụng)
1 bể chứa than hoạt tính giàu caffein (đã sử dụng)
Thông số thiết bị: o Dung tích: 3200 L o Chiều cao: 2400mm o Đường kính: 1310mm
Thiết bị sấy thùng quay
Thiết bị điển hình được sử dụng trong công nghiệp, trong trường hợp vừa sấy vừa đảo trộn nguyên liệu là thiết bị sấy thùng quay (rotary dryer)
Thiết bị sấy có hình dạng trụ, được lắp đặt nghiêng khoảng 5 độ so với mặt phẳng ngang, bao gồm các bộ phận chính như thùng sấy, cửa nhập liệu, buồng tháo liệu, lò đốt, bộ truyền động (motor, bánh răng), con lăn, quạt đẩy, quạt hút và cyclone thu hồi.
Mẫu: Mekong-Coffee01-Cty VietNam Cashew machinery
Thiết bị rang dạng trống quay ngang kết hợp làm nguội
Sử dụng thiết bị rang dạng trống quay ngang
Cấu tạo của máy rang cà phê bao gồm các bộ phận chính như thùng quay, lò đốt, quạt hút khí, cửa nhập liệu và tháo liệu, cùng với hệ thống hồi lưu khí Thùng quay, là một ống kim loại hình trụ đục lỗ, cho phép khí nóng từ lò đốt đi vào trong lòng thùng, xuyên qua những hạt cà phê và thoát ra ngoài qua ống khói Hệ thống hồi lưu khí giúp tách vỏ lụa thông qua cyclone, sau đó gió hồi lưu được làm sạch và đưa trở lại ống khói nhờ bộ phận xúc tiến hoặc cửa lò phía sau.
Thiết bị: thiết bị rang thùng quay TM-SX 60 – công ty Toper coffee roaster UK
Thời gian: o Rang nhẹ (light roast): 10-20 phút
Hình 4.8.2 Thiết bị sấy thùng quay
Hình 4.8.1 Thiết bị sấy thùng quay
42 o Rang đậm (dark roast): 13-22 phút
Hình 4.9.1 Thiết bị rang dạng trống quay kèm hệ thống làm nguội
Thiết bị nghiền trục có bánh răng
Máy xay cà phê được thiết kế với hai trục nghiền có đường kính khác nhau, làm từ thép không gỉ và quay ngược chiều nhau Cấu trúc này bao gồm một cơ cấu lò xo gắn liền với lõi của hai trục, giúp ngăn ngừa tình trạng quá tải khi gặp hạt cà phê quá cứng.
Sử dụng dòng điện 3 pha, 400V
Thiết bị bao gói
Mã số: VEC-620F-công ty giải pháp công nghệ và thương mại Anh Minh
Đóng gói bao tới 1 kg
Loại túi: Túi dài, túi đứng, túi gập
Kích thước máy: LxWxH 50x1600x1700 (mm)
Hình 4.10.1 Thiết bị nghiền trục có bánh răng
Hình 4.11.1 Thiết bị bao gói
Silo
Kích thước: 3800x1920 mm (HxD) (chiều dài chân đỡ 2828mm)
Thương hiệu: Guangjian (Trung Quốc)
Băng tải – Gàu tải
Hình 4.12.1 Silo chứa cà phê nhân
Cân tự động
Năng suất cân: tối đa 300 kg/mẻ
Sai số cân: 0,5 - 1 kg/mẻ
Giản đồ Gantt kế hoạch làm việc của nhà máy trong một ngày
Hình 4.15 Giản đồ Gantt Kế hoạch làm việc của Phân xưởng
TÍNH TOÁN CÂN BẰNG VẬT CHẤT
Tha ̀nh phần hóa ho ̣c của nguyên liệu
5.1.1 Thành phần hóa ho ̣c của Đậu tương
Bảng 5.1.1 Thà nh phần hóa học của Đậu tương theo USDA
Giá trị dinh dưỡng cho mỗi 100 g
Chất béo không bão hòa đơn 4,404 g
Chất béo không bão hòa đa 11,255 g
5.1.2 Thành phần hóa học của caramel
Bảng 5.1.2 Thành phần hóa học của caramel
Thông tin dinh dưỡng cho 100g
Chất béo không bão hòa đa 3,5 g
Axit béo không bão hòa đơn 1,5 g
5.1.3 Thành phần của cà phê nhân
Bảng 5.1.3 Thành phần của cà phê nhân
Cân bằng vật chất
- Tính cho nguyên liệu đầu vào: 100kg cà phê nhân gồm 30kg Arabica và 70kg Robusta
- Quá trình làm sạch và trích ly riêng cho mỗi loại cà phê nhân
- Xem như tỉ lệ tổn thất của 2 loại trong 2 quá trình trên là như nhau
- Tổn thất trong quá trình trộn là không đáng kể
Bảng 5.2.1 Cân bằng vật chất
Tỉ lệ tổn thất Ghi chú
Khối lượng sau mỗi quá trình
Lượng tăng hoặc giảm Đô ẩm (%)
Làm sạch -2% Ara: Tạp chất, nguyên liệu tổn thất 29.40 -0.600
-2% Rob: Tạp chất, nguyên liệu tổn thất 68.60 -1.400
Trích ly lần 1 -2.00% Tổn thất nguyên liệu và cafein trích ly được (Hiệu suất trích ly 92%) 96.04 -1.960
23.00% Ẩm tăng sau khi ngâm 118.58 22.540
-1.00% Tổn thất nguyên liệu và cafein trích ly được (Hiệu suất trích ly 87%) 117.39 -1.186
18% Ẩm tăng sau khi ngâm 138.73 21.344
-0.80% Tổn thất nguyên liêu và cafein trích ly được (Hiệu suất trích ly: 79%) 137.62 -1.110
14.0% Ẩm tăng sau khi ngâm 157.05 19.423
-0.50% Tổn thất nguyên liệu và cafein trích ly được (Hiệu suất trích ly: 63%) 156.26 -0.785
51.99 9.2% Ẩm tăng sau khi ngâm Độ ẩm sau trích ly: 52% 170.71 14.449
-45.78% Ẩm bay Độ ẩm sau sấy: 12% 91.59 -77.763
-9.5% Ẩm bay Độ ẩm sau rang: 3% 82.88 -8.701
0.50% Ẩm tăng 75.99 0.382 Đóng gói -0.80% Tổn thất 75.38 -0.608
- Khối lượng chất khô tổn thất sau quá trình:
- Khối lượng thu được sau quá trình:
- Khối lượng chất khô tổn thất sau quá trình:
- Khối lượng ẩm sau quá trình:
Mẩm1 = Mẩm đầu + Mẩm = 11+22,54 = 33,54 (kg)
- Khối lượng thu được sau quá trình:
M out = M in - M loss + M ẩm = 98 – 1,96 + 22,54 = 118,58 (kg)
- Độ ẩm sau trích ly:
- Khối lượng chất khô tổn thất sau quá trình:
- Khối lượng ẩm sau quá trình:
- Khối lượng thu được sau quá trình:
M out = M in - M loss + M ẩm = 118,58 – 1,186+ 54,884 = 138,739 (kg)
- Độ ẩm sau trích ly:
- Khối lượng chất khô tổn thất sau quá trình:
- Khối lượng ẩm sau quá trình:
- Khối lượng thu được sau quá trình:
M out = M in - M loss + M ẩm = 138,739 – 1,11 + 19,423 = 157,052 (kg)
- Độ ẩm sau trích ly:
- Khối lượng chất khô tổn thất sau quá trình:
- Khối lượng ẩm sau quá trình:
- Khối lượng thu được sau quá trình:
M out = M in - M loss + M ẩm = 157,052 – 0,785 + 14,449 = 170,716 (kg)
- Độ ẩm sau trích ly:
- Hiệu suất trích ly cafein cho cả quá trình:
- Khối lượng tổn thất sau quá trình:
- Khối lượng thu được sau quá trình:
- Độ ẩm sau phối trộn:
- Khối lượng tổn thất sau quá trình:
- Khối lượng ẩm còn sau sấy:
- Khối lượng thu được sau quá trình:
M out = M in - M loss - M ẩm = 169,862 – 0,510 – 77,763 = 91,590 (kg)
- Khối lượng tổn thất sau quá trình:
- Khối lượng ẩm còn sau sấy:
- Khối lượng đậu tương thêm vào:
- Khối lượng caramel thêm vào:
- Khối lượng thu được sau quá trình:
M out = M in - M loss - M ẩm + M đậu + M caramel = 91,590 – 10,991 – 8,701 + 4,122 + 0,519
- Khối lượng tổn thất sau quá trình:
- Khối lượng ẩm sau làm nguội:
- Khối lượng thu được sau quá trình:
M out = M in - M loss + M ẩm = 76,532 – 0,459 + 0,383 = 76,456 (kg)
- Độ ẩm sau làm nguội:
- Khối lượng tổn thất sau quá trình:
- Khối lượng ẩm sau nghiền:
- Khối lượng thu được sau quá trình:
M out = M in - M loss + M ẩm = 76,456– 0,841 + 0,382 = 75,997 (kg)
- Độ ẩm sau làm nguội:
- Khối lượng tổn thất sau quá trình:
- Khối lượng ẩm sau đóng gói:
- Khối lượng thu được sau quá trình:
M out = M in - M loss + M ẩm = 75,997 – 0,608 + 0,228= 75,617 (kg)
- Độ ẩm sau làm nguội:
CÂN BẰNG NĂNG LƯỢNG
Tính toán cân bằng năng lượng
6.1.1 Cân bằng năng lượng trong quá trình Tái chế than hoạt tính
Trong ngành công nghiệp, than hoạt tính là một vật liệu hấp phụ thường được tái chế Khi than hoạt tính bão hòa với caffeine, nó sẽ được ngừng sử dụng và tiến hành quy trình tái sinh để loại bỏ caffeine Quy trình hoàn nguyên than hoạt tính bao gồm hai bước chính: đầu tiên, sấy chất hấp phụ ở nhiệt độ khoảng 105 °C, sau đó thực hiện nhiệt phân ở nhiệt độ 800 °C trong môi trường khí trơ N2.
Khối lượng than hoạt tính sau khi lấy ra thì trọng lượng đã thay đổi do có khối lượng ẩm.
↔ 𝐹 = 1000 + (0,2 × 𝐹 − 0,051 × 1000) (khối lượng than hoạt tính lúc không bị ẩm là 2000 kg, chia ra 2 mẻ mỗi mẻ là 1000 kg/h)
- Các giá trị biết trước:
Bảng 6.1.1 Các thông sô vật lý trong quá trình sấy than hoạt tính
Lưu lượng Nhiệt độ Độ ẩm Chất khô
Khí vào A 105 o C 0,012 kg nước/kg kkk
Tổng ẩm trước sấy = Tổng ẩm sau sấy
- Tính toán enthalpy của thành phần
Từ (1) và (2), giải hệ phương trình ta có:
- Tính nhiên liệu sử dụng
- Nhiên liệu sử dụng để gia nhiệt cho quá trình sấy là vỏ cà phê
- Nhiệt lượng cần cung cấp cho khí vào cho 1 mẻ (Giả sử gia nhiệt không khí từ 30℃):
- Nhiệt lượng cần để gia nhiệt nguyên liệu đến nhiệt độ sấy (cho 1 mẻ):
- Nhiệt lượng tổn thất trong quá trình sấy: nhiệt tổn thất ra môi trường và nhiệt cháy không hoàn toàn (cho 1 mẻ):
Nhiệt lượng tổn thất đối với thiết bị sấy có thể lấy bằng từ 8-12 % nhiệt lượng dùng để sấy theo lý thuyết, tức Q1 Chọn nhiệt tổn thất bằng 10%
- Nhiệt lượng nhiên liệu cần cung cấp cho 1 mẻ:
- Nhiệt lượng tỏa ra khi đốt cháy 1 kg nhiên liệu: 17000 kJ
- Khối lượng nhiên liệu cần dùng cho 1 mẻ:
- Khối lượng vỏ cà phê cần dùng cho 1 ngày: 104,527 x 2 = 209,054 kg
- Nhiệt lượng do nguyên liệu mang vào q v = C v θ G (kJ/h)
- Nhiệt lượng tỏa ra khi đốt cháy nhiên liệu
- Nhiên liệu sử dụng là khí gas LPG
- Gọi lượng dầu cần cho 1 mẻ là B Vậy lượng nhiệt lượng tỏa ra khi đốt là:
- Nhiệt lượng do nhiên liệu mang vào
- Tra bảng, ta có Cnl = 1,438 kJ/kg.k θ = -42 o C
- Tổng nhiệt lượng vào ΣQ v = qv + qt + qnl = 50000 + 50000B – 60,396B = 50000 + 49939,604B
- Nhiệt do sản phẩm mang ra
Với T = 800 o C; Csp = 1; 𝐺 𝑠𝑝 = 1000 × (100 − 8)% = 920 𝑘𝑔/ℎ (với 8% là khối lượng hao tổn sau mỗi lần hoàn nguyên)
- Nhiệt do khói lò bay ra
- Thành phần chính của khói lò bay ra là CO2, ngoài ra còn có các thành phần bị phân hủy nhiệt, các hợp chất dễ bay hơi
- Đốt 1 kg khí gas LPG sinh ra 3,01 kg CO2
CCO2 = 0,202 × 4,18 = 0,844 kJ/(kg o C) qtt1= GCO2.CCO2.B
Trong quá trình nhiệt phân, khối lượng của một mẻ có thể giảm từ 8-15% Cụ thể, tổn thất khối lượng do các chất bị hấp phụ, bay hơi và phân hủy nhiệt trong quá trình này được xác định là 8%.
- Tổng nhiệt cháy không hiệu quả: nhiệt cháy tổn thất và nhiệt cháy không hoàn toàn
Với 𝑛 𝑓 là hiệu suất nhiệt, 𝑛 𝑓 = 0,9 ÷ 0,97, chọn 𝑛 𝑓 = 0,9
- Tổng nhiệt lượng ra ΣQr = qSp + qtt1 + qtt2 + qtt3 s6000 + 2,54044B + 64000 + 5000B = 800000 + 5002,54044B
- Phương trình cân bằng năng lượng ΣQ v = ΣQ r
- Lượng nhiên liệu cần cho 1 ngày: 16,69 x 2 = 33,4 kg
6.1.2 Cân bằng năng lượng cho quá trình Sấy và Rang cà phê
6.1.2.1 Cân bằng năng lượng quá trình Sấy
Giả sử không khí sử dụng làm tác nhân sấy được gia nhiệt đến 90℃ có độ ẩm 0,012kg nước/kg không khí khô
Bảng 6.1.2 Thông số vật lý trong quá trình sấy cà phê
1000 = 2,59 ΔĤ F = xsF × CpS × (TF – 0) + xwF × CpW × (TF – 0) = 0,4775 x 2,59 x (40-0) + 0,5225 x 4,18 x (40-0)
= 136,831 ΔĤ P = xsP × CpS × (TP – 0) + xwP × CpW × (TP – 0) = 0,88 x 2,59 x (75-0) + 0,12 x 4,18 x (75-0)
= 122,5296 kJ/kg ΔĤ a2 = Cs a2(Ta2 – 0) + Ha2ΔĤv = (1.005 + 1.88 Ha2) x (60 – 0) + Ha2 x 2501,4
- Enthalpy của quá trình bay hơi nước ở 0℃ là 2501,4 kJ/kg
- Nhiệt dung riêng của nước: Cp = 4,18 kJ/kg.℃
Bảo toàn ẩm xwF x F + A x Ha1 = xwP x P + A x Ha2
Từ (1) và (2) ta tính được:
Năng lượng nhiên liệu cần cung cấp
- Nhiên liệu sử dụng để gia nhiệt cho quá trình sấy là vỏ cà phê
- Nhiệt lượng cần cung cấp cho khí vào cho 1 mẻ (Giả sử gia nhiệt không khí từ 30℃):
- Nhiệt lượng cần để gia nhiệt nguyên liệu đến nhiệt độ sấy (cho 1 mẻ):
- Nhiệt lượng tổn thất trong quá trình sấy: nhiệt tổn thất ra môi trường và nhiệt cháy không hoàn toàn (cho 1 mẻ):
Nhiệt lượng tổn thất đối với thiết bị sấy có thể lấy bằng từ 8-12 % nhiệt lượng dùng để sấy theo lý thuyết, tức Q1 Chọn nhiệt tổn thất bằng 10%
- Nhiệt lượng nhiên liệu cần cung cấp cho 1 mẻ:
- Nhiệt lượng tỏa ra khi đốt cháy 1 kg nhiên liệu: 17000 kJ
- Khối lượng nhiên liệu cần dùng cho 1 mẻ:
- Khối lượng nhiên liệu cần dùng cho 1 ngày: 92,54 x 4 = 370,16 kg
6.1.2.2 Cân bằng năng lượng quá trình Rang
Giả sử không khí sử dụng làm tác nhân sấy được gia nhiệt đến 350℃ có độ ẩm 0,012kg nước/kg không khí khô
Bảng 6.1.3 Thông số vật lý trong quá trình Rang cà phê
= 389,6952 kJ/kg ΔĤ a2 = Cs a2(Ta2 – 0) + Ha2ΔĤv = (1,005 + 1,88 Ha2) x (180 – 0) + Ha2 x 2501,4
- Enthalpy của quá trình bay hơi nước ở 0℃ là 2501,4 kJ/kg
Bảo toàn ẩm xwF x F + A x Ha1 = xwP x P + A x Ha2
Từ (1) và (2) ta tính được:
Năng lượng nhiên liệu cần cung cấp
- Nhiên liệu sử dụng để gia nhiệt cho quá trình rang là khí gas LPG
- Nhiệt lượng cần cung cấp cho khí vào (Giả sử gia nhiệt không khí từ 30℃):
- Nhiệt lượng cần để gia nhiệt nguyên liệu đến nhiệt độ rang:
- Nhiệt lượng tổn thất trong quá trình sấy: nhiệt tổn thất ra môi trường và nhiệt cháy không hoàn toàn:
Nhiệt lượng tổn thất đối với thiết bị sấy có thể lấy bằng từ 10-15 % nhiệt lượng dùng để sấy theo lý thuyết, tức Q1 Chọn nhiệt tổn thất bằng 13%
- Nhiệt lượng nhiên liệu cần cung cấp:
- Nhiệt lượng tỏa ra khi đốt cháy 1 kg nhiên liệu: 50000 kJ
- Khối lượng nhiên liệu cần dùng:
Thiết bị rang là một hệ thống tuần hoàn, cho phép khí nóng được hồi lưu và tái sử dụng trong quá trình rang Nhờ vào công nghệ này, thiết bị có khả năng tiết kiệm khoảng 30% nhiên liệu sử dụng, mang lại hiệu quả kinh tế cao.
- Khối lượng nhiên liệu cần dùng cho 1 ngày: 10,03 x 12 x (100% - 30%) = 84,252 kg
Tổng năng lượng tiêu thụ
Bảng 6.2.1 Năng lượng điện tiêu thụ cho thiết bị trong 1 ngày
STT Thiết bị Công suất
3 Máy làm sạch bằng khí động 2 2 9 36
6 Thiết bị rang và làm nguội 10.6 1 12 127.2
- Giả sử rằng sử dụng năng lượng điện cho máy bơm, băng tải vận chuyển, hệ thống
CIP bằng 10% tổng năng lượng cho các thiết bị chính:
- Năng lượng tiêu thụ trong 1 năm sản xuất:
Bảng 6.2.2 Năng lượng cho hệ thống đèn
STT Khu vực Số lượng
Quang hiệu (lm/W) Độ rọi (lm/ m 2 )
9 Khu vực xử lý nước thải 1 84 40 80 200 6 8 1.92
10 Trạm phát điện tự động 1 42 40 80 200 3 1 0.12
Năng lượng điện sử dụng cho hệ thống đèn trong 1 năm:
- Cà phê nhân nguyên liệu là 3600kg/ngày
- Lượng cà phê nhân thu được sau quá trình làm sạch (tổn thất 2%):
- Lượng nước cần cho quá trình trích ly:
- Tiêu chuẩn: Lượng nước được phép sử dụng: 0,02 m 3 /người/ngày
- Lượng nước sử dụng trong sinh hoạt: 0,02 x 120 = 2,4 m 3 /ngày
- Tiêu chuẩn: Lượng nước được phép sử dụng: 0.5 lít/m 2 /1 lần tưới/ngày
- Diện tích khu vực cây xanh: 1200 m 2
- Lượng nước sử dụng để tưới cây xanh: 0.5 x 1200 = 600 lít/1 lần tưới/ngày = 0,6 m 3 /1 lần tưới/ngày
Nước cho phòng cháy chữa cháy
- Lưu lượng vòi phun: 1.5 lít/s/vòi phun
- Giả sử hệ thống phun có 40 vòi và thời gian phun chữa cháy là 1 giờ, lượng nước sử dụng trong hệ thống phun: 1.5 x 40 x 3600 = 216 000 lít = 216 m 3
Nước vệ sinh máy móc từng ngày
Bảng 6.2.3 Lượng nước vệ sinh máy móc hằng ngày
STT Thiết bị Số lượng Lượng nước cho
1 thiết bị (l) Lượng nước cần
3 Máy làm sạch bằng khí động 2 241.3 482.6
5 Cột than (Nước chảy liên tục qua các cột) 4 6000 6000
7 Thiết bị rang và làm nguội 1 292.3 315.8
Nước vệ sinh thiết bị định kỳ 6 tháng/lần
Bảng 6.2.4 Lượng nước vệ sinh máy móc định kỳ
STT Thiết bị Số lượng Lượng nước cho
1 thiết bị (l) Lượng nước cần
3 Máy làm sạch bằng khí động 2 335.1 670.2
7 Thiết bị rang và làm nguội 1 361.1 361.1
- Tổng lượng nước sử dụng cho 1 năm sản xuất:
Nước là yếu tố quan trọng trong nhiều quá trình, bao gồm nước cho quá trình trích ly, nước rửa cột than, nước sinh hoạt, nước tưới cây và nước vệ sinh hàng ngày, tổng cộng là 300 Ngoài ra, cần tính thêm nước vệ sinh định kỳ x 2 và nước cho phòng cháy chữa cháy.
THIẾT KẾ MẶT BẰNG NHÀ MÁY
Kho nguyên liệu
Cà phê nhân được nhập về bảo quản trong kho được lưu trữ tối đa là 15 ngày để hạn chế việc giảm chất lượng của hạt cà phê
Phân xưởng có năng suất 3600 tấn cà phê mỗi năm, hoạt động 300 ngày với 3 ca mỗi ngày Do đó, lượng nguyên liệu sử dụng cho mỗi ca là 4000 kg, tương đương với 12000 kg mỗi ngày Thời gian bảo quản cà phê nhân là 7 ngày, vì vậy lượng cà phê nhân tối đa cần bảo quản là 84000 kg.
Vậy kho bảo quản cà phê nhân cần xây dựng:
- Kho bảo quản được sắp xếp theo tiêu chuẩn 1,5 - 1,7 tấn/m 2 Ta chọn 1,7 tấn/m 2
- Diện tích kho cần thiết:
- Diện tích lối đi và cột chiếm 30% diện tích kho
- Vậy diện tích kho cần xây dựng là:
- Vậy chọn kho nguyên liệu có kích thước D × R × C = 11m × 6m × 6m
Kho chứa vật tư
Kho này được thiết kế để lưu trữ tất cả nguyên liệu cho nhà máy, bao gồm cả thiết bị dự trữ và nguyên liệu phụ cho sản xuất, với yêu cầu phải có khu vực riêng biệt.
Kho chứa vật tư gồm: bao bì chứa cà phê bột các loại, thùng carton…
Vị trí kho thường đặt sâu trong nhà máy và gần đường chuyên chở
Kho chứa thành phẩm
Sản phẩm cà phê decaf được bảo quản và mang đi tiêu thụ trong vòng 15 ngày Lượng cà phê cần bảo quản là:
4000 x 76,42:100 = 3056,8 kg (từ cân bằng vật chất)
Vậy diện tích kho cần thiết là:
Diện tích lối đi và cột chiếm 30% diện tích kho
Vậy diện tích kho cần xây dựng là: S kho tp = 26,972 + 0,3 × 26,972 = 35,064 m 2
Vậy chọn kho thành phẩm có kích thước D × R × C = 8m × 5m × 6m
Khu vực sản xuất
Bảng 7.4.1 Thiết bị hoạt động trong Khu vực sản xuất
Khoảng cách từ thiết bị đến tường: 1,6 m
Khoảng cách giữa các thiết bị: 1,8 m
Thiết bị đầu vào cách tường 2 m
Phân xưởng sản xuất được trang bị đầy đủ các phòng kỹ thuật, QA, QC, R&D và sửa chữa, nhằm nâng cao hiệu quả kiểm soát và xử lý sự cố Ngoài ra, còn có phòng thay đồ và phòng đệm cho công nhân viên, tạo điều kiện thuận lợi để chuẩn bị vào làm việc trong phân xưởng.
Bảng 7.4.2 Tổng kết các khu vực phòng ban trong phân xưởng sản xuất
STT Khu vực/Phòng ban Diện tích (m2)
II Phòng chứa sản phẩm 45
IV Kỹ thuật và sửa chữa 40
Chọn kích thước phân xưởng sản xuất (DxRxC): 28 x 20 x 6 m
- Diện tích mặt bằng phân xưởng sản xuất: 560 m 2
- Chọn nhịp nhà L = 6 m và bước cột B = 4 m
▪ Nhà bằng bê tông cốt thép
▪ Tường bao che: dày 250 mm
▪ Tường ngăn cách: dày 200 mm
▪ Cửa cuốn (RxC): 4000 x 3600 (CxR) mm
▪ Cửa hai cánh (RxC): Chính và thoát hiểm 2500 x 2000(CxR) mm, cửa phụ: 2500 x 1000 (CxR) mm
- Mái nhà có cấu trúc: lớp gạch men, lớp vữa lót, lớp bê tông cốt thép, panen mái, dầm chịu lực mái (mỗi cái cách nhau 1,2m)
- Nền nhà có cấu trúc: nền xi măng, lớp bê tông, đất tự nhiên
- Sơ đồ bố trí mặt bằng phân xưởng (đính kèm)
Khu vực hành chính
Bảng 7.5.1 Phòng ban trong Khu vực hành chính
Phòng ban Số lượng người Đơn vị diện tích (m 2 /người) Diện tích (m 2 )
Lựa chọn kích thước nhà hành chính (DxRxC): 24 x 16 x 12 m 3
Công trình phụ cận
Số nhân viên đông nhất: 120 người
Số lượng xe máy = 80% số nhân viên đông nhất
Diện tích tiêu chuẩn 1 chiếc xe máy: 1 m 2
Chọn kích thước nhà xe (DxRxC): 16x6x4m
Diện tích tiêu chuẩn 1 ô tô con: 16 m2
Số ô tô con dự định: 6
Chọn kích thước gara ô tô (DxRxC): 16x6x5m
Chọn kích thước phòng bảo vệ (DxRxC): 6x4x4m
Số nhân viên đông nhất: 120 người
Số nhân viên sử dụng nhà ăn = 2/3 Số nhân viên đông nhất
Chọn kích thước nhà ăn (DxRxC): 18x9x5m
Số nhân viên đông nhất: 120 người
Số nhà vệ sinh: 2 khu cho nam và nữ
Diện tích nhà sinh hoạt vệ sinh: 24 m2
Chọn kích thước nhà sinh hoạt vệ sinh (DxRxC): 6x4x3m
7.6.6 Khu xử lý nước thải
Bể xử lí nước thải: 60m2
Chọn kích thước bãi chứa bã (DxRxC): 6x4x0.5m
Chọn kích thước khu xử lý nước thải (DxRxC): 10x6x6m
Chức năng chính của thiết bị này là hạ áp từ lưới điện cao áp xuống mức điện áp phù hợp cho các thiết bị và máy móc Nó cũng có khả năng phát điện, cung cấp năng lượng trong trường hợp mất điện.
Chọn kích thước trạm biến áp (DxRxC): : 4x4x6m
7.6.8 Trạm phát điện tự động
Chọn kích thước trạm phát điện tự động (DxRxC): 7x6x3m
Lượng nước dự trữ cần phải có trong 1 ngày: 14,7 m3
Chọn kích thước đài nước (DxRxC): 3x3x2m
2 trạm cân đặt ở cổng ra vào
Trạm cân cổng vào, kích thước: 6 x 3m, diện tích: 18 m²
Trạm cân cổng ra, kích thước: 6 x 3m, điện tích: 18 m²
Tổng điện tích trạm cân: 18 + 18 = 36 m²
Chọn kích thước trạm cân (DxRxC): 6x3x4m
Chọn kích thước kho nhiên liệu (DxRxC): 8x5x5m
Tính toán diện tích mặt bằng nhà máy
Bảng 7.7.1 Tổng hợp diện tích các khu vực trên mặt bằng nhà máy
STT Khu vực Số lượng Tổng diện tích
2 Kho chứa nguyên phụ liệu 1 66m 2
8 Khu vực xử lý nước thải + bãi chứa bã 1 84m 2
9 Trạm phát điện tự động 1 42m 2
TỔNG DIỆN TÍCH KHU VỰC XÂY DỰNG: 1862,5m2
TỔNG DIỆN TÍCH MẶT BẰNG NHÀ MÁY: 4944,5m 2
Tổng diện tích khu vực xây dựng: 1862,5 m 2
Tổng diện tích khu vực xây dựng = 40% Diện tích khu đất
Chọn kích thước khu đất (DxR): 83x60 m
Diện tích trồng cây xanh = 60% Diện tích xây dựng
Diện tích giao thông = 50% Diện tích xây dựng
Diện tích sử dụng khu đất: (0,6+0,5+1)*1862,5 912 m 2
Hệ số sử dụng đất: 3912/4944,5*100 = 79%
TỔ CHỨC NHÂN SỰ
Sơ đồ tổ chức hành chính
Hình 8.1.1 Sơ đồ tổ chức hành chính nhà máy
− Đối với nhân viên hành chính: làm việc 8 giờ/ngày từ 08h00 – 16h00 (nghỉ từ 11h30 – 12h30)
− Đối với nhân viên sản xuất và công nhân: làm việc 3 ca/ngày, mỗi ca 8 giờ bao gồm:
● Ca 1: từ 06h00 – 14h00 (nghỉ từ 10h00 đến 11h00)
● Ca 2: từ 14h00 – 22h00 (nghỉ từ 20h00 đến 21h00)
● Ca 3: từ 22h00 – 06h00 sáng hôm sau (nghỉ từ 04h00 – 05h00)
Bố trí sắp xếp công nhân sản xuất
Bảng 8.2.1 Bố trí sắp xếp công nhân sản xuất mỗi ca
Quá trình Ca 1 Ca 2 Ca 3 Tổng người/ngày
Tính toán số lượng công – nhân viên
Bảng 8.3.1 Tính toán số lượng công – nhân viên nhà máy
STT Nhân viên hành chính Số lượng
4 Trưởng phòng đảm bảo chất lượng 1
6 Trưởng phòng quản lý nhân sự 1
7 Trưởng phòng tiêu thụ sản phẩm 1
11 Nhân viên phòng kỹ thuật 2
12 Nhân viên phòng đảm bảo chất lượng 2
15 Nhân viên phòng quản lý nhân sự 2
16 Nhân viên phòng tiêu thụ sản phẩm 2
24 Công nhân (kỹ thuật, cơ điện, lò hơi) 12
TÍNH TOÁN KINH TẾ DỰ ÁN
Chi phí vận hành
Tổng năng lượng điện sử dụng cho thiết bị và đèn:
Tổng NL điện = NL điện cho thiết bị + NL điện cho hệ thống đèn
= 160426,2 + 23865 = 184291,2 (kWh) Giả sử giá điện trung bình cho sản xuất là 2.200/kWh
Tiền điện chi cho 1 năm là: 184291,2 x 2 200 = 405.440.640 (VNĐ)
Nước cho sản xuất có đơn giá 11.400 đồng/m 3
Tổng lượng nước sử dụng cho 1 năm là: 5755,84 m 3
Tiền nước cần chi là: 11.400 x 6755,84 = 65.616.576 (VNĐ)
Khí Gas LPG có đơn giá là 31 000 VNĐ
Số lần hoàn nguyên than hoạt tính trong 1 năm là: 300
7×2≈ 22 𝑙ầ𝑛 Tổng lượng khí gas LPG sử dụng trong một năm là: 33,4 × 22 + 84,252 × 300 &010,4 kg Chi phí nhiên liệu cho một năm là: 26010,4 x 31000 = 806.322.400 VNĐ
Vỏ cà phê có dùng làm nhiên liệu có đơn giá 8 000/kg
Tổng lượng vỏ cà phê cần dùng cho 1 ngày: 176,232 + 370,16 = 546,392 (kg)
Giá vỏ cà phê cho 1 ngày sản xuất là: 546,392 x 8.000 = 4.371.136 (VNĐ)
Tổng chi phí cho nhiên liệu 1 năm là: 806.332.400 + 4.371.136 = 810.703.536 (VNĐ)
Bảng 9.1.1 Tính toán tiền lương
STT Vị trí Số lượng
Lương trung bình (VNĐ) Tổng (VNĐ)
4 Trưởng phòng đảm bảo chất lượng 1 14.000.000 14.000.000
6 Trưởng phòng quản lý nhân sự 1 14.000.000 14.000.000
7 Trưởng phòng tiêu thụ sản phẩm 1 14.000.000 14.000.000
11 Nhân viên phòng kỹ thuật 2 10.000.000 20.000.000
12 Nhân viên phòng đảm bảo chất lượng
15 Nhân viên phòng quản lý nhân sự 2 10.000.000 20.000.000
16 Nhân viên phòng tiêu thụ sản phẩm 2 10.000.000 20.000.000
24 Công nhân (kỹ thuật cơ điện, lò hơi)
Tổng lương phải chi trả trong một năm 13.512.000.000
Các khoản khác phải chi trả:
Bảo hiểm xã hội: 18% tổng lương = 2.432.160.000 (VNĐ)
Bảo hiểm y tế: 3% tổng lương = 405.360.000 (VNĐ)
Bảo hiểm tai nạn: 1% tổng lương = 135.120.000 (VNĐ)
Phụ cấp, tiền ăn giữa ca, phí công đoàn: 26,84% tổng lương = 3.626.620.800 (VNĐ)
Tổng lương và bảo hiểm mà công ty phải chi trả trong 1 năm:
Bảng 9.1.2 Chi phí nguyên liệu
Cà phê nhân robusta 50000 2520 169.000.000 50.700.000.000 Đậu nành 25000 151 3.775.000 1.322.500.000
9.1.6 Chi phí than hoạt tính
Lượng than hoạt tính cần để đảm bảo cho 1 ngày sản xuất: 2000kg
Lượng than hoạt tính cần bổ sung cho 1 lần hoàn nguyên: 8% x 2000 = 160 kg (tổn thất 8% sau mỗi lần hoàn nguyên)
Cứ 2 tuần sẽ hoàn nguyên 1 lần, 1 năm sẽ hoàn nguyên 300
7×2 = 22 (lần) Lượng than hoạt tính sử dụng cho 1 năm sản xuất: 2000 + 160 x 22 = 5520 (kg)
Giá than hoạt tính bán sỉ: 15 000/kg
Chi phí cho than hoạt tính 1 cho 1 năm sản xuất là: 15.000 x 5520 = 82.800.000 (VNĐ)
Bảng 9.1.3 Chi phí bao bì
Bao bì plastic Thùng carton
Gói 500gr Gói 1000gr Thùng gói
(cái/năm) 1.272.000 180.000 63.600 18.000 Đơn giá (VNĐ/kg) với bao bì gói và
Khối lượng bao bì plastic cần
Chi phí cố định
Bảng 9.2.1 Chi phí thiết bị
Thiết bị Số lượng Đơn giá (VNĐ) Thành tiền (VNĐ)
9.2.2 Chi phí thuê mặt bằng
Tiền thuê đất tại khu công nghiệp Biên Hòa 2:
Tổng diện tích của nhà máy là: 4944,5 m 2
Giá thuê đất ở KCN Biên Hòa 2 là 70 USD tương đương 1.613.309,92 VNĐ/m 2 /48 năm
Phí quản lý: 0,4 USD/m 2 /tháng tương đương 9218,91 VNĐ
Tổng chi phí thuê đất trong vòng 48 năm:
Tổng chi phí thuê đất trong vòng 1 năm:
9.2.3 Chi phí xây dựng nhà máy
Bảng 9.2.2 Chi phí xây dựng phân xưởng – công trình phụ trợ
STT Khu vực Tổng diện tích (m 2 )
2 Kho chứa nguyên phụ liệu 66 2.000.000 132.000.000
8 Khu vực xử lý nước thải + bãi chứa bã
9 Trạm phát điện tự động 42 2.200.000 92.400.000
Vốn
𝑇ổ𝑛𝑔 𝑣ố𝑛 đầ𝑢 𝑡ư = 𝑉ố𝑛 𝑣ậ𝑛 ℎà𝑛ℎ + 𝑉ố𝑛 𝑐ố đị𝑛ℎ + 𝐶ℎ𝑖 𝑝ℎí 𝑑ự 𝑝ℎò𝑛𝑔 (107.659.480.774 + 7.463.317.533) × 1,05 = 𝟏𝟐𝟎 𝟖𝟕𝟖 𝟗𝟑𝟖 𝟐𝟐𝟐 𝐕𝐍Đ Ước tính chi phí dự phòng = 5% (Chi phí cố định + Chi phí vận hành)
9.3.1 Vốn vận hành - Vốn lưu động
Bảng 9.3.1 Tổng chi phí vận hành
Loại chí phí Thành tiền (VNĐ) Điện
Tổng chi phí vận hành 107.659.480.774,72
Bảng 9.3.2 Tổng chi phí cố định
Loại chí phí Thành tiền (VNĐ)
Tổng chi phí cố định 7.463.317.533
Tổng chi phí khấu hao = 5% (Chi phí thiết bị + Chi phí xây dựng)
Giá sản phẩm
Bảng 9.4.1 Tính toán giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất chung
Chi phí than hoạt tính 82.800.000
Chi phí khấu hao tài sản cố định 321.435.000 Chi phí thuê đất 166.298.354
Chi phí bảo hiểm thiết bị (2% chi phí thiết bị) 52.200.000
Chi phí dở dang cuối kỳ 103.418.424
Tổng giá thành sản xuất
Tổng số sản phẩm trong 1 năm sản xuất 1.272.000 gói 180.000 gói
Giá thành sản xuất 1 đơn vị sản phẩm 66.267,28 132.534,55
Giá cho 1 sản phẩm bán cho đại lí cấp 1 108.000 216.000
Chi phí nhân công bao gồm lương, phụ cấp, tiền ăn giữa ca, bảo hiểm và công đoàn, chiếm 49% tổng chi phí lương.
Các công thức tính toán giá thành sản phẩm:
Tổng giá thành sản xuất = ∑ 𝐶ℎ𝑖 𝑝ℎí 𝑠ả𝑛 𝑥𝑢ấ𝑡 (𝑡𝑟ừ 𝑐ℎ𝑖 𝑝ℎí 𝑑ở 𝑑𝑎𝑛𝑔 𝑐𝑢ố𝑖 𝑘ỳ) – Chi phí dở dang cuối kỳ
Chọn hệ số quy đổi của sản phẩm loại 500g là 1, loại 1000g là 2.
Doanh thu
Tổng chi phí sản xuất = Chi phí sản xuất cho loại 500 gr + Chi phí sản xuất cho loại 1000 gr
Tổng doanh thu trên 1 năm = 108.000 × 1.272.000 + 216.000 × 180.000
= 𝟏𝟕𝟔 𝟐𝟓𝟔 𝟎𝟎𝟎 𝟎𝟎𝟎 𝑽𝑵Đ Thuế thu nhập doanh nghiệp = 20% x 176.256.000.000 = 35.251.200.000 𝑉𝑁Đ
Lợi nhuận ròng trên một năm = Tổng doanh thu – Tổng chi phí
Số sản phẩm chuẩn của từng loại sản phẩm = Số sản phẩm của từng loại sản phẩm
Hệ số quy đổi sản phẩm của từng loại sản phẩm x
Giá thành đơn vị của từng sản phẩm chuẩn = Giá thành đơn vị của sản phẩm chuẩn x
Hệ số quy đổi sản phẩm của từng loại sản phẩm
Giá thành đơn vị của sản phẩm chuẩn
Tổng giá thành của từng loại sản phẩm = Giá thành đơn vị của từng sản phẩm chuẩn x Số sản phẩm chuẩn của từng loại sản phẩm
Thời gian hoàn vốn
Thời gian hoàn vốn = Tổng vốn đầu tư / Lợi nhuận sau thuế
AN TOÀN LAO ĐỘNG
An toàn lao động
10.1.1 Những nguyên nhân gây ra tai nạn
‐ Tổ chức lao động không chặt chẽ
‐ Vận hành thiết bị không đúng qui định
‐ Các thiết bị bảo hộ không an toàn
‐ Sự trang bị và bố trí qui trình thiết bị không hợp lý
‐ Ý thức chấp hành của công nhân viên trong nhà máy chưa cao
10.1.2 Những biện pháp hạn chế và yêu cầu đảm bảo an toàn
Kỹ thuật lao động trong nhà máy
Công nhân lao động trong phân xưởng cần chú ý:
‐ Đến nhận ca đúng giờ, giao nhân ca tỷ mỉ để nắm được tình hình hoạt động của thiết bị và diễn biến công nghệ
‐ Nắm vững quy trình vận hành và thông số kỹ thuật của thiết bị
‐ Tác phong làm việc nghiêm túc, trong khi làm việc không qua lại khu vực người khác thao tác
‐ Khi chưa được phân công của người quản lý sản xuất, không được tự ý đóng điện cho máy chạy, không được mở van trên đường ống
Khi thực hiện thao tác, cần theo dõi chặt chẽ diễn biến của thiết bị và các thông số công nghệ để kịp thời xử lý sự cố hoặc báo cáo cho tổ trưởng và trưởng ca sản xuất.
‐ Phải thường xuyên chú ý giữ gìn vệ sinh khu vực làm việc
Để đảm bảo an toàn điện, cần phải bảo vệ tuyệt đối các đường dây dẫn, đặc biệt là đường dây cao thế, bằng cách lắp đặt hệ thống bảo hiểm và thực hiện kiểm tra định kỳ Đối với các đường dây chạy trong nhà, cần phải được bao bọc cách điện hoàn toàn để ngăn ngừa nguy cơ chập điện và đảm bảo an toàn cho người sử dụng.
Để đảm bảo an toàn cho các thiết bị điện, cần thiết phải bảo vệ các bộ phận mang điện khi tiếp xúc với kim loại khác Việc sử dụng biện pháp nối đất và cầu chì là cần thiết để ngăn chặn hiện tượng chập mạch và đảm bảo an toàn khi có điện Hơn nữa, việc lắp đặt đèn báo hỏa cũng rất quan trọng để cảnh báo kịp thời.
‐ Khi phát hiện những sự cố điện, hư hại đường dây cần phải kịp thời sửa chữa
Người không có trách nhiệm không nên sử dụng dụng cụ sửa chữa điện một cách tự ý Công nhân điện cần phải được trang bị đầy đủ quần áo và dụng cụ bảo hộ để đảm bảo an toàn trong công việc.
‐ Trước khi đóng ngắt điện cần kiểm tra điều kiện, thiết bị
Nhà sản xuất cần thiết lập cửa thoát hiểm phù hợp để đảm bảo an toàn trong trường hợp hỏa hoạn Ngoài ra, trạm biến áp và máy phát điện cần được đặt xa khu vực sản xuất và phải có biển báo rõ ràng.
‐ Tất cả các phân xưởng, kho phải có dụng cụ phòng cháy chữa cháy
‐ Trước khi đóng cửa kho cần kiểm tra cẩn thận các công tắc điện đề phòng có sự cố về điện gây ra hỏa hoạn
‐ Không để chất dể cháy gần nơi dễ phát lửa.
Vệ sinh phân xưởng
Trong các nhà máy thực phẩm, công tác vệ sinh phân xưởng đóng vai trò quan trọng nhằm đảm bảo máy móc hoạt động hiệu quả và sản phẩm không bị nhiễm vi sinh vật Việc thực hiện chế độ vệ sinh định kỳ không chỉ bảo vệ sức khỏe con người mà còn nâng cao năng suất lao động của công nhân Nội dung chủ yếu của công tác vệ sinh xí nghiệp bao gồm việc duy trì môi trường làm việc sạch sẽ và an toàn.
10.2.1 Nhà cửa và thiết bị
‐ Nền nhà phải được sạch sẽ, hệ thống cửa cần phải có hệ thống thông gió cho nhà máy
‐ Đối với các thiết bị phải được vệ sinh thường xuyên, vô dầu mỡ định kỳ trước và sau mỗi ca sản xuất
10.2.2 Không khí và ánh sáng
Nhà xưởng phải thoáng mát, sạch sẽ, khô ráo, đủ ánh sáng cho sản xuất và yêu cầu phân xưởng phải được bố trí gọn đẹp
10.2.3 Vệ sinh thiết bị Để đảm bảo cho các thiết bị được hoạt động tốt ta cần phải có chế độ vệ sinh định kỳ, để tránh sự phát triển của vi sinh vật làm ảnh hưởng đến chất lượng của sản phẩm Sau mỗi ca, dùng gió thổi sạch tạp chất trên thiết bị và hút sạch không khí để chuẩn bị cho mẻ sản xuất kế tiếp
Công nhân cần tuân thủ nghiêm ngặt các quy định vệ sinh tại nhà máy trước khi bắt đầu sản xuất, bao gồm việc đeo khẩu trang và mặc trang phục bảo hộ lao động.
‐ Công nhân phải mặc trang phụ theo đúng quy định, đảm bảo sạch sẽ Với công nhân chế biến trước khi làm việc phải rửa tay bằng nước clorin
‐ Việc ăn uống trong nhà máy phải đúng nơi quy định
Khám sức khỏe định kỳ cho công nhân là rất quan trọng Những công nhân mắc bệnh ngoài da hoặc bệnh truyền nhiễm cần được nghỉ ngơi để điều trị, và chỉ trở lại làm việc khi đã hoàn toàn khỏi bệnh.