1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn thạc sĩ Quản lý kinh tế: Một số biện pháp hoàn thiện quy trình giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại Cảng biển Hải Phòng

78 3 0
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Một Số Biện Pháp Hoàn Thiện Quy Trình Giám Sát Hải Quan Đối Với Hàng Hóa Xuất Khẩu, Nhập Khẩu Tại Cảng Biển Hải Phòng
Tác giả Nguyễn Tuấn Anh
Người hướng dẫn PGS.TS. Đào Văn Hiệp
Trường học Trường Đại Học Hải Phòng
Chuyên ngành Quản Lý Kinh Tế
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2016
Thành phố Hải Phòng
Định dạng
Số trang 78
Dung lượng 1,07 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIÁM SÁT HẢI QUAN VÀ QUY TRÌNH GIÁM SÁT HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU (12)
    • 1.1. Giám sát hải quan (12)
      • 1.1.1. Hải quan (12)
      • 1.1.2. Giám sát Hải quan (14)
    • 1.2. Doanh nghiệp kinh doanh Cảng trong hoạt động giám sát hải quan… (17)
    • 1.3. Quy trình giám sát Hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại Cảng biển (18)
      • 1.3.1. Giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu (19)
      • 1.3.2. Giám sát hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu (22)
    • 1.4. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động giám sát hải quan đối với hàng hóa XNK tại Cảng biển (26)
      • 1.4.1. Số lượng tờ khai, kim ngạch hàng hóa XNK (26)
      • 1.4.2. Thời gian giải quyết thủ tục cho phép hàng hóa đưa vào, đưa ra (26)
      • 1.4.3. Việc áp dụng công nghệ thông tin, cải cách hiện đại hóa trong công tác giám sát hải quan……………………………………………. 19 1.4.4. Số vụ tạm dừng đưa hàng qua khu vực giám sát hải quan, phát (26)
      • 1.4.5. Số liệu hàng tồn đọng tại khu vực giám sát hải quan (27)
  • CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN QUY TRÌNH GIÁM SÁT HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU TẠI CẢNG BIỂN HẢI PHÒNG (28)
    • 2.1. Giới thiệu về Cục Hải quan TP Hải Phòng (28)
      • 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển (28)
      • 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn (29)
      • 2.1.3. Tình hình nhân sự và cơ cấu tổ chức (30)
      • 2.1.4. Tình hình quản lý hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu của Cục Hải quan (31)
    • 2.2. Thực trạng công tác giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại Cảng biển Hải Phòng (36)
      • 2.2.1. Tình hình công tác giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của Cục Hải quan TP Hải Phòng từ năm 2011 -2015 (36)
      • 2.2.2. Thực trạng việc thực hiện quy trình giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại Cảng biển Hải Phòng (40)
    • 2.3. Đánh giá thực trạng quy trình nghiệp vụ của Hải quan và Doanh nghiệp kinh doanh Cảng trong công tác giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khảu qua Cản biển Hải Phòng (51)
      • 2.3.1. Kết quả đạt được (52)
      • 2.3.2. Tồn tại, hạn chế (53)
      • 2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế (54)
  • CHƯƠNG 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH GIÁM SÁT HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU TẠI CẢNG BIỂN HẢI PHÒNG (56)
    • 3.1. Định hướng, mục tiêu phát triển của Cục Hải quan Hải Phòng (56)
      • 3.2.1. Hoàn thiện quy trình giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại Cảng biển Hải Phòng (58)
      • 3.2.2. Tăng cường phối hợp giữa cơ quan Hải quan và doanh nghiệp kinh (70)
      • 3.2.3. Đào tạo, nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ, công chức hải quan và (71)
      • 3.2.4. Tăng cường đầu tư trang thiết bị, cơ sơ hạ tầng (73)
      • 3.2.5. Tích cực tuyên truyền, phổ biến các quy định mới về công tác giám sát hải quan cho các doanh nghiệp và các đối tượng liên quan (74)
    • 1. Kết luận (75)
    • 2. Kiến nghị (76)
      • 2.1. Đối với Nhà nước và ngành Hải quan (76)
      • 2.2. Đối với Doanh nghiệp kinh doang Cảng (76)
      • 2.3. Đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu (76)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (77)

Nội dung

Phạm vi nội dung nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề liên quan đến quy trình giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại Cảng biển Hải Phòng và việc ho

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIÁM SÁT HẢI QUAN VÀ QUY TRÌNH GIÁM SÁT HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU

Giám sát hải quan

1.1.1 Hải quan Để làm rõ và đầy đủ về lý luận giám sát hải quan, trong chương này sẽ bắt đầu từ bàn luận nhận thức về hải quan Nội hàm khái niệm về hải quan được đưa ra để cùng nhận thức, hoặc cao hơn là để thống nhất nhận thức về một lĩnh vực có tính đa dạng này Khái niệm về hải quan đã được nêu ra tại Luật Hải quan năm 2014 của Việt Nam, tại từ điển tiếng Việt và của WCO; nội hàm đưa ra nhằm giải thích hải quan là Cảng biển, hải quan là tổ chức quản lý nhà nước, tiếp cận từ công cụ của nhà nước thì hải quan là lực lượng vũ trang, lực lượng bán vũ trang, thuế quan Như vậy, cần phải có một sự tiếp cận Hệ thống thì mới có thể nhận thức đầy đủ được về hải quan

Trước hết, về điều kiện cần và đủ để có hải quan [14,Tr.19]

Khi có “giao thương quốc tế” thì sẽ xuất hiện hải quan, vấn đề này dễ được nhận biết nhất

Nếu không có “cửa khẩu”, hải quan sẽ không có địa bàn hoạt động và do đó sẽ không tồn tại Biên giới của nhiều quốc gia thường dài hàng trăm hoặc hàng nghìn km, nhưng cửa khẩu không thể trải dài suốt toàn bộ tuyến biên giới đó.

Các quốc gia có chủ quyền kinh tế và tham gia vào giao thương quốc tế, cùng với việc thiết lập các cửa khẩu trên lãnh thổ, sẽ có điều kiện cần và đủ để thành lập và vận hành hệ thống hải quan của mình.

Thứ hai, về vị trí của hải quan [14,Tr.19]

Hải quan đóng vai trò như "người gác cổng kinh tế", chịu trách nhiệm kiểm soát hàng hóa xuất nhập khẩu vào quốc gia Chức năng chính của hải quan là quản lý và cho phép thông quan hàng hóa, đồng thời thu thuế và phí liên quan đến xuất khẩu và nhập khẩu hàng hóa thương mại.

Hải quan Việt Nam được thành lập vào năm 1945 và ban đầu trực thuộc Bộ Tài chính Đến năm 1954, cơ quan này chuyển sang trực thuộc Bộ Công thương, sau đó vào năm 1962 lại chuyển sang Bộ Ngoại thương Năm 1984, Hải quan Việt Nam được nâng lên trực thuộc Hội đồng.

Bộ trưởng, năm 2002 chuyển về trực thuộc Bộ Tài chính cho tới hiện nay

Thứ ba, về chức năng và thẩm quyền của hải quan [14,Tr.19]

Hải quan các nước trên thế giới, mặc dù có sự khác biệt về vị trí tổ chức, vẫn giữ những chức năng chung và phổ biến, chủ yếu là kiểm soát hàng hóa xuất nhập khẩu, thu thuế và bảo vệ an ninh quốc gia.

Kiểm tra, giám sát và kiểm soát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, cũng như thu thuế và phí liên quan, là những nhiệm vụ quan trọng trong quá trình thông quan Điều này bao gồm cả việc quản lý phương tiện vận tải khi không có vi phạm pháp luật, đảm bảo mọi hoạt động xuất cảnh, nhập cảnh và quá cảnh diễn ra suôn sẻ và hợp pháp.

Phát hiện và ngăn chặn các hành vi buôn lậu, gian lận thương mại và trốn thuế là nhiệm vụ quan trọng nhằm bảo đảm an toàn trong lĩnh vực tiền tệ và xuất nhập khẩu Đồng thời, cần xử lý nghiêm các hành vi trái pháp luật liên quan đến phòng trừ dịch bệnh và an toàn sinh học trong xuất nhập cảnh để bảo vệ sức khỏe cộng đồng và môi trường.

- Bảo vệ an ninh quốc gia, an ninh kinh tế - thương mại, an toàn xã hội Để thực hiện các chức năng trên, cơ quan Hải quan có quyền:

Quyết định và thực hiện việc kiểm tra người, phương tiện vận tải, cũng như nơi cất giấu hàng hóa là cần thiết khi có căn cứ vi phạm pháp luật Việc tạm giữ người, phương tiện và hàng hóa sẽ được tiến hành để đảm bảo tuân thủ pháp luật và bảo vệ an ninh trật tự.

Quyết định và thực hiện xử phạt hành chính đối với vi phạm trong lĩnh vực xuất nhập khẩu và xuất nhập cảnh là cần thiết Đối với những hành vi vi phạm nghiêm trọng, cần khởi tố vụ án và bị can, đồng thời tiến hành các hoạt động điều tra liên quan.

Quyết định và sử dụng các phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ, vũ khí và công cụ hỗ trợ là rất quan trọng trong việc thực hiện nhiệm vụ chống buôn lậu và ngăn chặn vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới Những biện pháp này giúp tăng cường hiệu quả trong công tác bảo vệ an ninh quốc gia và duy trì trật tự xã hội.

Hải quan không chỉ là cơ quan quản lý hành chính mà còn là tổ chức vũ trang, gần gũi với lực lượng bộ đội biên phòng Họ tham gia khởi tố điều tra, tương tự như lực lượng công an, và thực hiện xử phạt vi phạm hành chính, liên quan đến lực lượng quản lý thị trường Bên cạnh đó, hải quan còn thu thuế phí, gần gũi với cơ quan thuế nội địa.

Thứ tư, về địa bàn hoạt động hải quan [12,Tr.11-12], [7, Tr3-5]

Hoạt động hải quan diễn ra trong các khu vực riêng biệt như cửa khẩu đường bộ, ga đường sắt quốc tế, cảng hàng không và cảng biển, nơi có sự giám sát của hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu Mặc dù nhiều ngành khác như bộ đội biên phòng, công an và giao thông vận tải cũng hoạt động trong các khu vực này, nhưng hải quan chỉ phối hợp mà không chia sẻ quyền lực với các lực lượng khác Mọi sự cố xảy ra trong khu vực hải quan đều thuộc trách nhiệm của cơ quan Hải quan.

Hải quan là cơ quan quản lý nhà nước có vai trò quan trọng trong việc thực hiện chủ quyền quốc gia trong giao thương quốc tế Cơ quan này đảm bảo an ninh kinh tế và an toàn xã hội thông qua các hoạt động như kiểm tra, giám sát, kiểm soát, thu thuế và phí, thông quan hàng hóa, cũng như ngăn ngừa vi phạm pháp luật và gian lận thương mại liên quan đến xuất nhập khẩu và quá cảnh hàng hóa, phương tiện vận tải.

Giám sát hải quan là hoạt động nghiệp vụ quan trọng, giúp thuận lợi hóa quy trình xuất khẩu (XK) và nhập khẩu (NK) Theo Luật Hải quan năm 2014, cơ quan Hải quan áp dụng quản lý rủi ro trong kiểm tra và giám sát hàng hóa, phương tiện vận tải, nhằm phân bổ nguồn lực hợp lý và không cản trở hoạt động XNK Trong bối cảnh thông quan tự động và kết nối thông tin với doanh nghiệp, quản lý rủi ro trở thành cơ sở quan trọng để bảo đảm hiệu quả trong hoạt động kiểm tra và giám sát, phù hợp với thông lệ quốc tế.

Doanh nghiệp kinh doanh Cảng trong hoạt động giám sát hải quan…

Theo Điều 4 Luật Hải quan sửa đổi bổ sung năm 2005, giám sát hải quan là biện pháp của cơ quan Hải quan nhằm bảo đảm nguyên trạng hàng hóa và phương tiện vận tải Điều 26 quy định rõ đối tượng, thời gian, phương thức giám sát cùng trách nhiệm của Hải quan, chủ hàng và người điều khiển phương tiện Tuy nhiên, với khối lượng hàng hóa xuất nhập khẩu lớn, việc thực hiện giám sát theo quy định hiện hành gặp nhiều khó khăn Đồng thời, các doanh nghiệp liên quan như doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ và doanh nghiệp xếp dỡ, mặc dù tham gia vào quá trình vận chuyển và giao nhận hàng hóa, nhưng vẫn chưa được quy định trách nhiệm giám sát đối với hàng hóa xuất nhập khẩu.

Theo phụ lục A của Công ước KYOTO, người vận chuyển và chủ kho lưu giữ hàng hóa xuất nhập khẩu có trách nhiệm cụ thể trong việc bảo đảm nguyên trạng của hàng hóa Để đáp ứng yêu cầu quản lý hải quan hiện đại, PTVT thuộc đối tượng quản lý hải quan cần tuân thủ các quy định này.

Năm 2014, Hải quan đã điều chỉnh khái niệm giám sát hải quan tại Điều 4 và các Điều 38, 39, 40, 41, cùng với các văn bản hướng dẫn, nêu rõ trách nhiệm của cơ quan Hải quan và các tổ chức, cá nhân liên quan trong hoạt động xuất nhập khẩu Đặc biệt, Điều 41 quy định trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh chế biến (KDC) trong việc thực hiện giám sát hải quan.

1) Bố trí địa điểm để lắp đặt phương tiện, thiết bị kỹ thuật phục vụ giám sát hải quan theo yêu cầu của cơ quan Hải quan

2) Kết nối Hệ thống thông tin quản lý hàng hóa của doanh nghiệp với Hệ thống thông quan điện tử của cơ quan Hải quan để quản lý hàng hóa đang chịu sự giám sát hải quan đưa vào lưu giữ, đưa ra khỏi khu vực cảng, kho, bãi

3) Thực hiện đầy đủ chế độ quản lý, thống kê, lưu giữ chứng từ, sổ sách, số liệu hàng hóa đưa vào, lưu giữ, đưa ra khỏi khu vực cảng, kho, bãi theo quy định của pháp luật và xuất trình, cung cấp cho cơ quan Hải quan khi có yêu cầu

4) Cung cấp thông tin và phối hợp với cơ quan Hải quan trong việc theo dõi, kiểm tra, giám sát hàng hóa ra, vào, lưu giữ tại khu vực Cảng, kho, bãi

5) Bảo quản, sắp xếp, lưu giữ nguyên trạng hàng hóa trong khu vực Cảng, kho, bãi theo yêu cầu giám sát, quản lý của cơ quan Hải quan

6) Chỉ cho phép vận chuyển hàng hóa ra, vào khu vực Cảng, kho, bãi khi có chứng từ của cơ quan Hải quan

7) Thực hiện quyết định của cơ quan có thẩm quyền về xử lý hàng hóa vi phạm.

Quy trình giám sát Hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại Cảng biển

Công tác giám sát hải quan tại Cảng biển Hải Phòng hiện nay tuân thủ các quy định của Luật Hải quan số 54/2014/QH13, Nghị định số 08/2015/NĐ-CP, và Thông tư số 38/2015/TT-BTC Những văn bản này quy định chi tiết về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu và nhập khẩu Ngoài ra, Quyết định số 1966/QQ-TCHQ và Quyết định số 1500/QĐ-TCHQ của Tổng cục Hải quan cũng đưa ra quy trình giám sát hải quan cho hàng hóa tại Cảng biển, đảm bảo thực hiện đúng Điều 41 của Luật Hải quan.

Theo Quyết định số 1500/QĐ-TCHQ, quy trình này áp dụng tại các Chi cục Hải quan cửa khẩu Cảng biển có khả năng kết nối Hệ thống thông tin quản lý hàng hóa của doanh nghiệp KDC với Hệ thống thông quan điện tử của cơ quan Hải quan.

Doanh nghiệp KDC cần kiểm tra chứng từ đã được cơ quan hải quan xác nhận để đảm bảo hàng hóa được thông quan và giải phóng trước khi xếp lên phương tiện vận tải xuất khẩu hoặc đưa hàng nhập khẩu ra khỏi khu vực cảng, kho, bãi Việc kiểm tra này được thực hiện thông qua hệ thống công nghệ thông tin kết nối giữa cơ quan Hải quan và doanh nghiệp KDC.

Theo Quyết định số 1500/QĐ-TCHQ, quy trình giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu và nhập khẩu tại khu vực cảng biển được quy định rõ ràng.

1.3.1 Giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu [18, Tr.4-6]

1.3.1.1 Người khai hải quan/người vận chuyển thực hiện

Để chứng minh là người đại diện hợp pháp của người khai hải quan, cần xuất trình giấy giới thiệu Đối với lô hàng phải niêm phong hải quan, cần thực hiện các bước sau: xuất trình hàng hóa cùng Biên bản bàn giao (nếu có) hoặc tờ khai phê duyệt vận chuyển độc lập cho công chức hải quan để kiểm tra tình trạng bên ngoài và niêm phong hải quan; cung cấp thông tin theo quy định tại khoản 1 Điều 52 Thông tư 38/2015/TT-BTC hoặc số hiệu Cont, số tờ khai (đối với hàng rời) cho doanh nghiệp KDC; trong trường hợp lô hàng xuất khẩu khai hải quan bằng tờ khai giấy và hàng hóa đã đưa vào KVGS hải quan nhưng thay đổi Cảng xuất, cần xuất trình tờ khai hải quan giấy hoặc các chứng từ theo quy định cho Chi cục HQ Đối với lô hàng không phải niêm phong hải quan, các quy định khác sẽ được áp dụng.

Thực hiện theo điểm a.2, điểm a.3 điểm a nêu trên

1.3.1.2 Chi cục Hải quan cửa khẩu thực hiện a) Đối với lô hàng phải niêm phong hải quan: a.1) Thực hiện kiểm tra tình trạng bên ngoài và niêm phong hải quan của lô hàng; xác nhận trên Biên bản bàn giao và thực hiện hồi báo hoặc xử lý vi phạm (nếu có) theo quy định; a.2) Xác nhận trên Hệ thống thông qua chức năng “Xác nhận đã kiểm tra niêm phong”; a.3) Đối với lô hàng xuất khẩu khai hải quan bằng tờ khai hải quan giấy và hàng hóa quy định tại điểm d.3 khoản 2 Điều 52 Thông tư 38/2015/TT- BTC hàng hóa đã đưa vào KVGS hải quan nhưng thay đổi Cảng xuất: Sau khi thực hiện các công việc cho phép hàng hóa XK, Chi cục Hải quan cập nhật danh sách hàng hóa trên Hệ thống thông qua chức năng số 2 Chứng từ đủ điều kiện qua KVGS (HQ nhập); in danh sách hàng hóa cho người khai hải quan để xuất trình cho doanh nghiệp KDC nơi hàng hóa XK b) Đối với lô hàng không phải niêm phong hải quan:

Thực hiện theo điểm a.2, điểm a.3 điểm a nêu trên

1.3.1.3 Doanh nghiệp kinh doanh Cảng thực hiện:

Sau khi tiếp nhận Danh sách Cont theo mẫu số 29/DSCT/GSQL phụ lục

Theo Thông tư số 38/2015/TT-BTC, việc kiểm tra thông tin trên Danh sách Container và Danh sách hàng hóa được thực hiện bởi KDC Đối với hàng hóa chuyên chở bằng Container, KDC sẽ kiểm tra số hiệu Container và số lượng Container so với thông tin trên Hệ thống Hải quan Đối với hàng lỏng, hàng rời và hàng lẻ, KDC kiểm tra số lượng kiện, trọng lượng và lượng hàng từ danh sách hàng hóa Nếu danh sách được xác nhận đủ điều kiện, KDC sẽ cho phép xếp hàng hóa lên phương tiện vận tải xuất khẩu và phản hồi thông tin lên Hệ thống Ngược lại, nếu danh sách chưa được xác nhận, hàng hóa sẽ không được xuất khẩu và Chi cục Hải quan cửa khẩu sẽ được thông báo để xử lý.

Lưu ý rằng đối với hàng hóa cần niêm phong hải quan, nếu trong quá trình kiểm tra thông tin trên hệ thống phát hiện những lô hàng chưa được xác nhận niêm phong, hệ thống sẽ hiển thị cảnh báo Doanh nghiệp KDC cần thông báo ngay lập tức về tình trạng này.

Chi cục Hải quan cửa khẩu Cảng sẽ phối hợp xử lý các trường hợp cần hủy xác nhận trên Hệ thống Đối với doanh nghiệp KDC phát hiện tờ khai trùng số Cont đã xác nhận hoặc hàng hóa không xuất khẩu nữa, doanh nghiệp cần thông báo ngay cho Chi cục Hải quan cửa khẩu Cảng Công chức hải quan sẽ thực hiện hủy xác nhận thông qua chức năng hủy xác nhận trên hệ thống.

* Quy trình giám sát đối với hàng hóa XK tại Cảng biển theo sơ đồ sau:

Hệ thống CNTT Hải quan và cơ quan Hải quan

- Khai báo và truyền dữ liệu điện tử.

- DN xuất trình cho cơ quan hải quan:

+ Hàng hóa, biên bản bàn giao đối với hàng hóa phải niêm phong; + Tờ khai giấy, chứng từ

Không phù hợp, báo cáo Lãnh đạo Chi cục xác minh làm rõ và xử lý theo quy định (nếu có vi phạm).

- Nhận dữ liệu, phân luồng và phản hồi thông tin cho doanh nghiệp.

- Tờ khai Vận chuyển (kết hợp, độc lập).

- DN cung cấp Số tờ khai cho DN

- Nhận thông tin số tờ khai hoặc mã vạch do người khai hải quan cung cấp.

+ Kiểm tra niêm phong, hoàn tất thủ tục, cập nhật vào hệ thống.

+ Kiểm tra TK giấy, hoàn tất thủ tục, cập nhật vào hệ thống và in ra.

- Nhân viên DN kinh doanh Cảng kiểm tra đối chiếu thông tin do người khai HQ cung cấp (luồng số

3) và thông tn từ hệ thống HQ chuyển đến (luồng số 1; 2):

Thông tin từ người khai HQ cung cấp khi làm thủ tục xuất khẩu tại Cảng

Hệ thống của DN kinh doanh Cảng-

Nhận danh sách số cont… có mã vạch từ hệ thống HQ chuyển đến.

Luồng số 1: HQ không niêm phong Luồng số 2: sau khi hải quan đã thực hiện kiểm tra niêm phong, hoàn tất thủ

Thông tin từ hệ thống hải quan chuyển đến hệ thống DN kinh doanh Cảng

Thông tin từ người khai HQ được cung cấp trong quá trình kiểm tra niêm phong Nếu thông tin phù hợp, hệ thống sẽ xác nhận và cho phép xếp hàng lên PTVT Thông tin sẽ tự động phản hồi lại cho hệ thống.

+ Nếu không phù hợp, thông báo cho HQ giám sát.

Thông tin từ hệ thống DN kinh doanh Cảng chuyển về hệ thống hải quan

Hình 1.1: Sơ đồ quy trình giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu tại Cảng biển

1.3.2 Giám sát hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu [18, Tr.6-9]

1.3.2.1 Người khai hải quan/người vận chuyển thực hiện

Để chứng minh tư cách đại diện hợp pháp của người khai hải quan, cần xuất trình giấy giới thiệu Đối với lô hàng yêu cầu niêm phong hải quan, phải thực hiện các bước sau: đầu tiên, xuất trình hàng hóa cho công chức hải quan để tiến hành niêm phong theo quy định; tiếp theo, cung cấp thông tin và chứng từ theo quy định tại khoản 2 Điều 52.

Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định về việc cung cấp thông tin liên quan đến số hiệu container hoặc số tờ khai hải quan cho doanh nghiệp kinh doanh cảng Đối với lô hàng nhập khẩu được vận chuyển độc lập, cần cung cấp danh sách container hoặc danh sách hàng hóa từ tờ khai vận chuyển độc lập.

Hệ thống của cơ quan Hải quan yêu cầu đối với lô hàng nhập khẩu khai hải quan bằng tờ khai giấy, cần xuất trình tờ khai hải quan giấy hoặc các chứng từ theo quy định cho Chi cục Hải quan, theo Điều 52 Thông tư 38/2015/TT-BTC Đối với lô hàng không phải niêm phong hải quan, quy trình cũng cần tuân thủ các quy định hiện hành.

Thực hiện theo điểm a.2, điểm a.3, điểm a.4 điểm a nêu trên

1.3.2.2 Chi cục Hải quan cửa khẩu thực hiện a) Đối với lô hàng phải niêm phong hải quan: a.1) Kiểm tra thông tin tờ khai trên hệ thống; thực hiện niêm phong hải quan; lập Biên bản bàn giao và theo dõi, tiếp nhận hồi báo theo quy định đối với lô hàng đủ điều kiện qua KVGS hải quan; a.2) Xác nhận trên Hệ thống thông qua chức năng “Xác nhận niêm phong hàng hóa”; a.3) Đối với lô hàng nhập khẩu khai hải quan bằng tờ khai hải quan giấy và hàng hóa theo quy định tại điểm d khoản 2, khoản 6, khoản 7 Điều 52 Thông tư 38/2015/TT-BTC: Sau khi thực hiện các công việc cho phép hàng hóa đưa ra KVGS hải quan, Chi cục Hải quan cập nhật danh sách hàng hóa trên Hệ thống thông qua chức năng cập nhật danh sách hàng hóa; in danh sách cho người khai hải quan để xuất trình cho doanh nghiệp kinh doanh Cảng b) Đối với lô hàng không phải niêm phong hải quan:

Thực hiện theo điểm a.2, điểm a.3 điểm a nêu trên

1.3.2.3 Doanh nghiệp kinh doanh Cảng thực hiện:

Sau khi nhận Danh sách Cont hoặc Danh sách hàng hóa theo mẫu số 07/DSHHG/GSQL từ người khai hải quan, doanh nghiệp KDC sẽ kiểm tra và đối chiếu thông tin với hệ thống hải quan Chỉ những hàng hóa đủ điều kiện qua KVGS hải quan mới được phép đưa ra cảng Đối với hàng hóa chuyên chở bằng Cont, cần kiểm tra số hiệu và số lượng Cont từ danh sách do người khai hải quan hoặc người vận chuyển cung cấp với thông tin trên hệ thống Đối với hàng lỏng, hàng rời và hàng lẻ, cần kiểm tra số lượng kiện, trọng lượng và lượng hàng từ danh sách hàng hóa cung cấp với thông tin trên hệ thống.

Các chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động giám sát hải quan đối với hàng hóa XNK tại Cảng biển

1.4.1 Số lượng tờ khai, kim ngạch hàng hóa XNK

Kim ngạch hàng hóa xuất nhập khẩu (XNK) là tổng giá trị hàng hóa trong một kỳ nhất định, phản ánh sự phát triển của hoạt động XNK tại Việt Nam Sự gia tăng số lượng tờ khai và kim ngạch cho thấy chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, cũng như chính sách và pháp luật của Nhà nước đang có hiệu quả Công tác quản lý nhà nước về hải quan cũng ngày càng tốt hơn, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong việc thông quan hàng hóa, từ đó khuyến khích nhiều cá nhân và tổ chức tham gia vào hoạt động XNK Tuy nhiên, kim ngạch hàng hóa có thể tăng hoặc giảm tùy thuộc vào nhiều yếu tố, vì vậy chỉ tiêu này chỉ mang tính chất tương đối và không thể hoàn toàn đánh giá kết quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực hải quan tại khu vực cảng biển.

1.4.2 Thời gian giải quyết thủ tục cho phép hàng hóa đưa vào, đưa ra khu vực giám sát hải quan

Thời gian thực hiện thủ tục Hải quan tại khu vực giám sát hải quan (KVGS) đóng vai trò quan trọng đối với doanh nghiệp xuất nhập khẩu (XNK), doanh nghiệp kinh doanh cảng, và quản lý nhà nước về Hải quan Thời gian hoàn thành thủ tục Hải quan càng ngắn, càng thể hiện sự thông thoáng, đơn giản hóa và hiện đại hóa trong việc thực thi các thủ tục hành chính.

1.4.3 Việc áp dụng công nghệ thông tin, cải cách hiện đại hóa trong công tác giám sát hải quan

Việc áp dụng công nghệ thông tin trong giám sát hải quan, như hệ thống quét mã vạch và kết nối dữ liệu với doanh nghiệp cảng theo Điều 41 Luật Hải quan, thể hiện sự đổi mới tích cực của Ngành Hải quan Điều này không chỉ phù hợp với thông lệ quốc tế mà còn góp phần thu hút đầu tư nước ngoài, nâng cao sức cạnh tranh cho doanh nghiệp trong nước và quốc tế, từ đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

1.4.4 Số vụ tạm dừng đưa hàng qua khu vực giám sát hải quan, phát hiện, xử lý vi phạm tại khu vực giám sát hải quan

Chỉ tiêu này được xác định dựa trên số vụ dừng hàng hóa qua KVGS và số vi phạm phát hiện, cho thấy xu hướng gia tăng, điều này phản ánh hiệu quả quản lý nhà nước về hải quan tốt hơn Tuy nhiên, điều này cũng chỉ ra rằng tính tự giác và mức độ chấp hành pháp luật của doanh nghiệp đang có xu hướng không khả quan.

1.4.5 Số liệu hàng tồn đọng tại khu vực giám sát hải quan

Số lượng hàng hóa tồn đọng tại cảng là chỉ tiêu quan trọng phản ánh hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp xuất nhập khẩu (XNK) và khả năng cạnh tranh của họ Một chỉ tiêu thấp cho thấy công tác quản lý hải quan tại khu vực giám sát hiệu quả và thông thoáng, trong khi chỉ tiêu cao hoặc có xu hướng tăng cho thấy quy trình quản lý còn cứng nhắc, gây chậm trễ trong việc giải phóng hàng hóa Hơn nữa, chỉ tiêu này cũng phản ánh tính kịp thời của công tác thống kê và báo cáo trong nhiệm vụ giám sát hải quan.

THỰC TRẠNG THỰC HIỆN QUY TRÌNH GIÁM SÁT HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU TẠI CẢNG BIỂN HẢI PHÒNG

Giới thiệu về Cục Hải quan TP Hải Phòng

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển [9]

Sau Cách mạng Tháng Tám, Bộ trưởng Bộ Nội vụ đã ký Sắc lệnh số 27/SL ngày 10/9/1945, thành lập Sở Thuế quan và thuế gián thu, đánh dấu sự ra đời của ngành Hải quan Việt Nam Nhiệm vụ chính của ngành bao gồm thu các loại thuế xuất nhập khẩu, thuế gián thu, chống buôn lậu thuốc phiện và xử lý các vi phạm về thuế Hệ thống tổ chức gồm Sở thuế quan và thuế gián thu ở Trung ương thuộc Bộ Tài chính, cùng với các cơ quan địa phương được chia thành ba miền: Bắc bộ, Trung bộ và Nam bộ Sau Hiệp định Geneve, Bộ Công thương đã ban hành Nghị định số 87/BTC-NĐ-KB ngày 14/4/1955, thành lập Sở Hải quan Hải Phòng Đến tháng 4/1958, ngành Hải quan đã chuyển thuộc Bộ Ngoại thương và được đổi tên thành Phân sở Hải quan Hải Phòng, sau đó là Phân cục Hải quan Hải Phòng, trực thuộc Sở Hải quan Trung ương.

Vào ngày 20/11/1984, Hội đồng Bộ trưởng ban hành Nghị định 139/HĐBT quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Tổng cục Hải quan Phân cục Hải quan Hải Phòng được đổi tên thành Hải quan Hải Phòng, và đến năm 1994, đổi tên thành Cục Hải quan Thành phố Hải Phòng Theo Luật Hải quan 2014, tổ chức của Tổng cục Hải quan và các cục Hải quan địa phương đã được sắp xếp lại Hiện nay, Cục Hải quan Hải Phòng bao gồm 20 đơn vị trực thuộc, trong đó có 09 chi cục Hải quan, 09 phòng ban tham mưu và 02 đơn vị tương đương, nhằm đáp ứng tốt hơn với tình hình mới.

2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn

Cục Hải quan TP Hải Phòng, thuộc Tổng cục Hải quan, có nhiệm vụ quản lý nhà nước về hải quan và thực thi pháp luật liên quan tại TP Hải Phòng, cũng như các tỉnh Thái Bình, Hải Dương và Hưng Yên.

2.1.2.2 Nhiệm vụ và quyền hạn[3, Tr.1-3]

Cục Hải quan có nhiệm vụ tổ chức, chỉ đạo và hướng dẫn thực hiện các quy định của nhà nước về hải quan trên địa bàn hoạt động của mình.

Thủ tục hải quan bao gồm kiểm tra, giám sát và thống kê nhà nước đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, chuyển cửa khẩu, quá cảnh, cũng như phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh tại các cửa khẩu và địa điểm kiểm tra theo quy định Đồng thời, việc thực hiện pháp luật về thuế và các khoản thu khác liên quan đến hàng hóa xuất khẩu và nhập khẩu cũng được đảm bảo.

Cần phối hợp chặt chẽ để thực hiện và áp dụng các biện pháp nghiệp vụ cần thiết nhằm chủ động phòng, chống buôn lậu và vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới Đồng thời, cần tăng cường công tác phòng, chống ma túy trong và ngoài khu vực hoạt động.

+ Kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa XK, NK theo quy định của pháp luật;

+ Áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật;

- Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra các Chi cục Hải quan trong việc tổ chức triển khai nhiệm vụ được giao

- Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách, pháp luật về hải quan theo quy định của pháp luật

Xử lý vi phạm hành chính và khởi tố các vụ buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới phải tuân theo quy định của pháp luật Các cơ quan chức năng cần thực hiện các biện pháp nghiêm ngặt để ngăn chặn và xử lý kịp thời những hành vi vi phạm này, nhằm bảo vệ an ninh kinh tế và trật tự xã hội.

Đề xuất sửa đổi và bổ sung các quy định của Nhà nước liên quan đến hải quan trong hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh và quá cảnh, cũng như chính sách thuế áp dụng cho hàng hóa xuất khẩu và nhập khẩu Đồng thời, cần xem xét các quy định của Tổng cục Hải quan về chuyên môn nghiệp vụ và quản lý nội bộ để nâng cao hiệu quả hoạt động.

- Tổ chức triển khai ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ và phương pháp quản lý hải quan hiện đại vào hoạt động của Cục Hải quan

- Tuyên truyền và hướng dẫn thực hiện chính sách, pháp luật về hải quan trên địa bàn

- Hợp tác quốc tế về hải quan theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan

Cục Hải quan chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng, đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, công chức theo quy định pháp luật và phân cấp quản lý cán bộ của Bộ Tài chính.

Quản lý và lưu giữ hồ sơ, tài liệu, ấn chỉ thuế là nhiệm vụ quan trọng của Cục Hải quan, đồng thời cần đảm bảo việc quản lý, sử dụng phương tiện, trang bị kỹ thuật và kinh phí hoạt động theo đúng quy định của pháp luật.

2.1.3 Tình hình nhân sự và cơ cấu tổ chức [8]

Bảng 2.1: Tình hình nhân sự tại Cục Hải quan TP Hải Phòng

Tổng số cán bộ công chức 987 người

Kiểm tra viên chính 58 người

Hợp đồng lao động 30 người

Trình độ trên Đại học 269 người

Trình độ Đại học 690 người

(Nguồn: Báo cáo Tổng kết năm 2015 của Cục Hải quan Hải Phòng)

Hình 2.1: Mô hình tổ chức Cục Hải quan TP Hải Phòng

2.1.4 Tình hình quản lý hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu của Cục Hải quan TP Hải Phòng từ năm 2011 -2015

Giai đoạn 2011 - 2015, tình hình kinh tế thế giới phức tạp và phục hồi chậm, trong khi kinh tế vĩ mô trong nước ổn định với lạm phát được kiểm soát Mặc dù có sự phục hồi trong tăng trưởng kinh tế, môi trường kinh doanh và năng suất còn thấp, đòi hỏi sự cải thiện để hội nhập quốc tế Nhận thức rõ những thách thức, Cục Hải quan TP Hải Phòng cam kết hoàn thành nhiệm vụ chính trị, đặc biệt là trong việc thu nộp ngân sách Nhà nước Để đạt chỉ tiêu thu ngân sách cao, Cục Hải quan đã chỉ đạo các đơn vị thực hiện nhiệm vụ qua chương trình công tác hàng tháng, quý và các chuyên đề cụ thể.

Chính phủ và các Bộ, Ngành đang tích cực ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật nhằm tăng cường công tác quản lý Nhà nước về hải quan Đồng thời, các quy định này cũng tập trung vào việc cải cách, phát triển và hiện đại hóa ngành hải quan.

Cục Hải quan TP Hải Phòng

Khối cơ quan Cục Khối Chi cục Hải quan và tương đương

2 Phòng Tổ chức cán bộ

3 Phòng Tài vụ - quản trị

4 Phòng Giám sát quản lý

5 Phòng Chống buôn lậu và xử lý vi phạm

6 Phòng Thuế xuất nhập khẩu

7 Phòng công nghệ thông tin

9 Đội Kiểm soát hải quan

10 Phòng Quản lý rủi ro

1 Chi cục Hải quan cửa Khẩu KVI

2 Chi cục Hải quan cửa Khẩu KVII

3 Chi cục Hải quan cửa Khẩu KVIII

4 Chi cục Hải quan cửa Khẩu Đình Vũ

5 Chi cục Hải quan Đầu tư & Gia Công

6 Chi cục Hải quan KCX-KCN

7 Chi cục Hải quan Hải Dương

8 Chi cục Hải quan Hưng Yên

9 Chi cục Hải quan Thái Bình

10 Chi cục Kiểm tra sau thông quan hải quan, nhiều quy định về quản lý hải quan cùng được ban hành như Luật Hải quan số 54/QH13 ngày 23/6/2014; Nghị định số 187/2013/NĐ-CP ngày 20/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về các hoạt động đại lý, mua bán, gia công và quá cảnh hàng hóa đối với nước ngoài; Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính Phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan; Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 của

Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan, thuế

XK, thuế NK và quản lý thuế đối với hàng hóa XK, NK được quy định tại Thông tư số 05/2014/TT-BCT ngày 27/01/2014 của Bộ Công thương, điều chỉnh hoạt động TNTX, TXTN và chuyển khẩu hàng hóa Các quy định mới này đã tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động XNK và nâng cao hiệu quả quản lý của cơ quan Hải quan.

Cục Hải quan TP Hải Phòng, là Cục Hải quan lớn thứ 2 toàn ngành, đã tiên phong trong công tác cải cách hiện đại hóa và là đơn vị đầu tiên được Tổng cục Hải quan giao triển khai thí điểm thủ tục hải quan điện tử từ năm 2005 đến 2012 Ngày 01/01/2013, Cục chính thức áp dụng thủ tục hải quan điện tử theo Nghị định 87/2012/NĐ-CP, tiếp theo là việc triển khai Hệ thống thông quan tự động Vnaccs/Vcis vào ngày 01/4/2014, được Chính phủ Nhật Bản tài trợ Công tác triển khai đã được chuẩn bị chu đáo về nhân lực và cơ sở vật chất, giúp hệ thống hoạt động ổn định, không gây xáo trộn lớn cho hoạt động xuất nhập khẩu Nhờ đó, doanh nghiệp nhanh chóng tiếp cận hệ thống, thời gian thông quan được rút ngắn, đồng thời đảm bảo chức năng quản lý nhà nước được thực hiện chặt chẽ và hiệu quả.

Số lượng DN tham gia thủ tục hải quan điện tử giai đoạn 2011 - 2015 được thể hiện ở bảng sau: [8]

Bảng 2.2: Số lượng DN tham gia thủ tục hải quan điện tử tại

Cục Hải quan TP Hải Phòng giai đoạn 2011-2015

Năm Số lượng DN hoạt động XNK

Số lượng DN tham gia thủ tục hải quan điện tử

Tỷ lệ so sánh giữa

DN thực hiện TTHQĐT so với tổng số DN hoạt động XNK (%)

(Nguồn: Báo cáo Tổng kết từ năm 2011 đến 2015 của Hải quan Hải Phòng)

Thực trạng công tác giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại Cảng biển Hải Phòng

2.2.1 Tình hình công tác giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của Cục Hải quan TP Hải Phòng từ năm 2011 -2015

Giám sát hải quan là một trong những chức năng cơ bản theo quy định của Luật Hải quan, nhằm đảm bảo nguyên trạng hàng hóa và phương tiện vận tải Tại Cảng biển Hải Phòng, công tác giám sát đã đạt được những hiệu quả nhất định trong việc đấu tranh chống buôn lậu và gian lận thương mại Tuy nhiên, vẫn còn nhiều yếu kém trong công tác này, đặc biệt là giám sát hàng hóa xuất nhập khẩu Các hoạt động giám sát tại phao số 0, khu vực chuyển tải và cổng Cảng thường chỉ mang tính hình thức, không có sự kết nối mạng giữa các bộ phận, dẫn đến việc không nắm bắt được thực trạng hàng hóa, gây tiềm ẩn rủi ro về buôn lậu và gian lận thương mại.

Nguyên nhân chính của tình trạng giám sát hải quan kém hiệu quả là do lãnh đạo Hải quan chưa chú trọng đúng mức đến giáo dục nhận thức và tổ chức thực hiện công tác giám sát Công chức hải quan chưa nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của giám sát, trong khi quy trình nghiệp vụ thiếu hướng dẫn cụ thể về mục tiêu và biện pháp giám sát Tiến độ đầu tư trang thiết bị chậm, quy hoạch các cảng biển quốc tế thiếu đồng bộ và không phù hợp với yêu cầu quản lý Sự phối hợp giữa các cơ quan hải quan và các đơn vị liên quan còn bất cập và kém hiệu quả, gây lãng phí năng lực hiện có Trong bối cảnh lượng hàng hóa xuất nhập khẩu qua cảng Hải Phòng ngày càng tăng, cần cải tiến và hiện đại hóa quy trình thủ tục hải quan và hoạt động giám sát.

Trước tình hình hiện tại, Tổng cục Hải quan đã hợp tác với các Cục Hải quan địa phương để nghiên cứu và áp dụng nhiều biện pháp nhằm cải tiến công tác giám sát và kiểm soát hoạt động xuất nhập khẩu tại khu vực cảng biển Mục tiêu là giảm thời gian thông quan, tạo thuận lợi cho cả cơ quan Hải quan và doanh nghiệp, đồng thời thực hiện cải cách và hiện đại hóa công tác giám sát, kiểm soát hải quan Một số biện pháp cải tiến đã được triển khai tại Cục Hải quan TP Hải Phòng.

Tổng cục Hải quan đã triển khai giám sát hải quan bằng camera tại các cảng biển và cửa khẩu 24/7, theo quyết định 1570/QĐ-TCHQ ngày 17/05/2013 Hệ thống camera giám sát sẽ theo dõi toàn cảnh khu vực kiểm tra hàng hóa, tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ hải quan, đồng thời giám sát liên tục các đối tượng cần theo dõi cùng với toàn bộ hoạt động bốc dỡ và di chuyển trong khu vực.

Vào ngày 29/8/2014, Tổng cục Hải quan đã ban hành Quyết định 2575/QĐ-TCHQ quy định về Quy trình giám sát hải quan tại khu vực cảng biển Quy trình này xác định nhiệm vụ của công chức hải quan, bao gồm việc tiếp nhận, kiểm tra và xác nhận hồ sơ hàng hóa xuất nhập khẩu tại cảng; kiểm tra thực tế tình trạng hàng hóa nhập khẩu so với danh sách đã xác nhận; tuần tra các khu vực giám sát và xử lý các tình huống cụ thể tại hiện trường; cũng như thực hiện các nhiệm vụ khác liên quan đến giám sát hải quan.

Việc triển khai áp dụng mã vạch trong quy trình giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng container tại khu vực cảng biển mang lại nhiều lợi ích đáng kể Nhiều quốc gia tiên tiến đã áp dụng mã vạch trên tờ khai hải quan nhằm tạo thuận lợi cho doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả quản lý và đơn giản hóa thủ tục hành chính Mã vạch giúp giảm áp lực công việc cho cán bộ hải quan trong việc giám sát hàng hóa, hỗ trợ kiểm tra hồ sơ và thực tế hàng hóa, đồng thời đảm bảo yêu cầu quản lý nhà nước Ngoài ra, việc áp dụng mã vạch còn tiết kiệm thời gian thông quan, giảm thiểu tình trạng lưu kho, tồn đọng hồ sơ, và nâng cao khả năng tra cứu dữ liệu nhanh chóng cho cả hải quan và doanh nghiệp Điều này cũng giúp ngăn chặn giả mạo và chỉnh sửa hồ sơ hải quan, giảm thiểu gian lận và sai sót trong quá trình giao nhận hàng hóa tại cảng.

Quyết định 3740/QĐ-TCHQ ngày 17/11/2015 của Tổng cục Hải quan quy định quy trình sử dụng seal định vị GPS trong quản lý và giám sát hải quan đối với hàng hóa vận chuyển bằng container Quy trình này được triển khai thí điểm tại Cục Hải quan các tỉnh, thành phố Hà Nội, Hải Phòng và Quảng Ninh.

Seal định vị GPS được gắn lên container hàng hóa nhằm giám sát hành trình và thời gian vận chuyển, cũng như cảnh báo khi cửa container mở trong suốt quá trình vận chuyển từ Chi cục Hải quan cửa khẩu đi đến Chi cục Hải quan cửa khẩu đến Việc giám sát diễn ra qua máy tính hoặc thiết bị di động như máy tính bảng, điện thoại thông minh kết nối với hệ thống giám sát Hệ thống sẽ cảnh báo nếu xe vận chuyển container đi sai lộ trình đã đăng ký hoặc dừng quá 90 phút trên tuyến đường đã đăng ký Ngoài ra, hệ thống cũng phát tín hiệu cảnh báo khi xe mất tín hiệu, trừ những khu vực đã được khoanh vùng, hoặc khi cửa container mở trong thời gian giám sát.

Việc áp dụng công nghệ thông tin trong quy trình giám sát hải quan tại Cục Hải Quan TP Hải Phòng đã cải thiện đáng kể sự thuận tiện cho công chức hải quan và doanh nghiệp trong việc thực hiện thủ tục hải quan, đồng thời nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về lĩnh vực này.

Số liệu tờ khai, hàng hóa qua khu vực Cảng biển Hải Phòng được thể hiện ở bảng sau: [8]

Bảng 2.4: Số liệu Tờ khai, hàng hóa qua khu vực Cảng biển Hải

Phòng trong giai đoạn năm 2011–2015

Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015

Sản lượng hàng hóa XK (tấn) 11,974,876 19,910,219 21,147,172 23,014,348 26,113,708 Sản lượng hàng hóa NK (tấn) 19,212,805 28,486,035 30,147,462 30,332,464 38,991,523

Số tờ khai xuất khẩu (tờ khai) 1,083,311 1,472,837 2,036,911 2,327,576 3,249,362

Số tờ khai nhập khẩu (tờ khai) 2,029,712 2,398,129 3,176,014 3,497,392 4,930,131 Cont XK (Teu) 1,152,193 1,799,765 1,078,658 1,423,651 2,011,547

(Nguồn: Báo cáo Tổng kết từ năm 2011 đến 2015 của Hải quan Hải Phòng)

Bảng 2.4 cho thấy sản lượng hàng hóa và số lượng tờ khai qua cảng biển Hải Phòng năm sau luôn cao hơn năm trước, phản ánh sự phát triển mạnh mẽ của hoạt động xuất nhập khẩu (XNK) tại Việt Nam Mặc dù biên chế tại khu vực giám sát hải quan không tăng, nhưng nhờ nỗ lực của cán bộ, công chức Hải quan và sự chỉ đạo sát sao từ Lãnh đạo Hải quan các cấp, khối lượng công việc liên quan đến hàng hóa XNK qua cảng đã được giải quyết hiệu quả.

2.2.2 Thực trạng việc thực hiện quy trình giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại Cảng biển Hải Phòng

Quy trình 1500/QĐ-TCHQ và hệ thống công nghệ thông tin của Hải quan và doanh nghiệp KDC đã đáp ứng yêu cầu quản lý hàng hóa tại Cảng biển Hải Phòng, nhưng vẫn gặp nhiều vướng mắc ảnh hưởng đến tiến độ giải phóng hàng của doanh nghiệp XNK Hàng hóa nhập khẩu thường bị chậm giải phóng, hàng xuất khẩu lỡ tàu, phát sinh chi phí lưu kho do quy trình và hệ thống CNTT chưa chi tiết và cụ thể cho các tình huống tại cảng Hệ thống đôi khi chậm hoặc mất tín hiệu, dẫn đến việc không tìm thấy tờ khai hoặc khai sai thông tin Doanh nghiệp XNK cũng thường xuyên khai báo sai sót, đặc biệt liên quan đến tiêu chí điểm đích vận chuyển bảo thuế và địa điểm lưu kho dự kiến, không tuân thủ quy định tại Thông tư 38/2015/TT-BTC.

2.2.2.1 Kiểm tra, giám sát đối với hàng hóa nhập khẩu đưa vào, lưu giữ, đưa ra khu vực Cảng

1) Trước thời điểm xếp dỡ hàng hóa từ phương tiện vận tải xuống Cảng: a) Doanh nghiệp KDC thực hiện:

- Căn cứ danh sách hàng hóa/cont do hãng tàu, đại lý hãng tàu cung cấp để xếp dỡ hàng hóa từ phương tiện vận tải xuống Cảng

- Thông báo cho cơ quan Hải quan thời gian xếp dỡ hàng hóa từ phương tiện vận tải nhập cảnh xuống Cảng b) Cơ quan Hải quan thực hiện:

Dựa trên thông báo bằng văn bản của doanh nghiệp KDC về kế hoạch xếp, dỡ hàng hóa nhập khẩu đang trong thời gian kiểm tra hải quan, Đội/Tổ Giám sát sẽ xem xét tình hình cụ thể và các thông tin liên quan để đề xuất với Chi cục trưởng Chi cục Hải quan cửa khẩu Cảng về biện pháp và phương thức giám sát trong quá trình xếp, dỡ hàng hóa.

2) Giám sát trong quá trình xếp dỡ hàng hóa nhập khẩu xuống Cảng: a) Doanh nghiệp KDC thực hiện:

Kiểm tra và đối chiếu hàng hóa với danh sách do hãng tàu hoặc đại lý cung cấp là rất quan trọng Cần xác nhận số lượng, số hiệu container, số niêm phong, ký mã hiệu bao, kiện hàng và trọng lượng hàng hóa, đặc biệt là đối với hàng rời.

- Cập nhật và gửi thông tin đến Hệ thống hải quan ngay khi dỡ hàng hóa xuống Cảng b) Cơ quan Hải quan thực hiện:

- Trường hợp phải giám sát

Cơ quan Hải quan thực hiện giám sát trực tiếp việc xếp dỡ hàng hóa nhập khẩu chỉ đối với tàu trọng điểm và hàng hóa được xếp/dỡ từ các tàu này.

+ Trường hợp giám sát bằng phương tiện kỹ thuật, công chức hải quan thực hiện nhiệm vụ giám sát qua Hệ thống camera theo quy định

Khi phát hiện hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan, cần báo cáo ngay cho Chi cục trưởng Chi cục Hải quan để tiến hành xác minh và xử lý theo quy định hiện hành, nếu có vi phạm.

- Tiếp nhận thông tin hàng hóa dỡ xuống Cảng do Hệ thống doanh nghiệp gửi đến Hệ thống Hải quan

3) Kiểm tra, giám sát hàng hóa nhập khẩu trong quá trình xếp dỡ, lưu giữ tại Cảng

3.1) Kiểm tra hàng hóa tại địa điểm soi chiếu trong khu vực Cảng a) Doanh nghiệp KDC thực hiện:

- Nhận Danh sách cont cần soi chiếu do cơ quan Hải quan thông báo Bố trí phương tiện vận chuyển cont đến địa điểm soi chiếu theo quy định

- Kết thúc soi chiếu, vận chuyển cont về khu vực dành riêng cho hàng hóa đã soi chiếu b) Cơ quan Hải quan thực hiện:

Đánh giá thực trạng quy trình nghiệp vụ của Hải quan và Doanh nghiệp kinh doanh Cảng trong công tác giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khảu qua Cản biển Hải Phòng

nhập khảu qua Cảng biển Hải Phòng

Việc phối hợp giữa cơ quan Hải quan và doanh nghiệp KDC trong quy trình giám sát hải quan thông qua Hệ thống CNTT là bước đột phá quan trọng, giúp thực hiện đúng quy định của Luật Hải quan năm 2014 Điều này không chỉ tạo thuận lợi cho doanh nghiệp mà còn nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về hải quan Quy trình này cho phép Hải quan theo dõi kịp thời tình trạng lô hàng, số lượng hàng hóa và vị trí của từng container tại cảng, từ đó đưa ra quyết định phù hợp Nhờ đó, công tác quản lý rủi ro, kiểm soát chống buôn lậu và giám sát hải quan được thực hiện hiệu quả hơn, đồng thời tăng cường tính tuân thủ trong hoạt động xuất nhập khẩu.

Quá trình triển khai kết nối Hệ thống trao đổi thông tin về hàng hóa xuất khẩu và nhập khẩu tại Cảng biển Hải Phòng đã thể hiện rõ sự cải cách, đơn giản hóa thủ tục hải quan, giúp giảm thời gian đi lại của doanh nghiệp và rút ngắn thời gian thông quan hàng hóa tại khu vực giám sát hải quan.

Đơn giản hóa thủ tục hải quan giúp doanh nghiệp tiết kiệm thời gian và công sức Với các tờ khai đã thông quan, doanh nghiệp không cần xuất trình hồ sơ hàng hóa tại hải quan giám sát, mà có thể trực tiếp thực hiện thủ tục tại doanh nghiệp kinh doanh, đưa hàng ra khỏi cảng mà không phải qua khâu giám sát hải quan.

Thời gian thông quan tại KVGShải quan đã được rút ngắn từ 3-5 phút cho mỗi tờ khai, nhờ vào việc giảm thiểu thời gian di chuyển và thực hiện thủ tục tại bộ phận giám sát hải quan của doanh nghiệp.

- Đảm bảo tính xác thực của các chứng từ thuộc bộ hồ sơ hải quan

- Hàng hóa ra, vào và lưu giữ tại Cảng được cơ quan Hải quan và doanh nghiệp KDC kiểm soát chính xác, kịp thời

2.3.1.1 Đối với việc quản lý Nhà nước của cơ quan Hải quan

- Giảm thời gian thông quan ( khoản 3 phút/ 1 Cont), Bình quân 1 ngày Cảng Nam Hải Đình Vũ giải phóng 400 Cont x 3 phút = 12 giờ

- Giảm một bước nghiệp vụ tại KVGS (bước xác nhận hàng hóa qua khu vực giám sát), việc này giảm được ít nhất 2 công chức hải quan

- Chống việc kẻ gian làm giả chứng từ thông quan hàng hóa của cơ quan Hải quan

Hệ thống hỗ trợ cơ quan Hải quan theo dõi thời gian ra vào của lô hàng và container tại cảng, bao gồm số lượng hàng hóa và tình trạng tồn kho của từng tàu Ngoài ra, hệ thống cũng cung cấp thông tin về các lô hàng quá hạn làm thủ tục hải quan và vị trí cụ thể của từng container, từ đó giúp đưa ra các quyết định xử lý kịp thời và phù hợp.

Công tác quản lý rủi ro và kiểm soát chống buôn lậu trong giám sát hải quan đã được cải thiện đáng kể nhờ vào việc có đầy đủ thông tin về vị trí container hạ bãi, số chuyến và tên tàu Điều này không chỉ nâng cao hiệu quả giám sát mà còn tăng cường tính tuân thủ trong hoạt động xuất nhập khẩu.

2.3.1.2 Đối với doanh nghiệp XNK

- Khi làm thủ tục nhận hàng tại Cảng không phải làm thủ tục tại khâu nghiệp vụ giám sát hải quan

- Chủ động về thời gian nhận hàng tại Cảng, có thể nhận 24/24h trong tuần

- Giảm việc phải xuất trình chứng từ, giấy tờ

- Giảm chi phí nhân công lao động, sử dụng nguồn nhân lực hợp lý

2.3.1.3 Đối với doanh nghiệp kinh doanh Cảng

- Chủ động về thời gian giao, nhận hàng giữa Cảng và người khai hải quan, Cảng có thể giao hàng 24/24h trong tuần

Nâng cao uy tín và hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp KDC là yếu tố quan trọng để tăng cường năng lực cạnh tranh Việc tăng tốc độ giải phóng mặt bằng xếp container sẽ góp phần nâng cao hiệu suất khai thác bến bãi, từ đó cải thiện hoạt động logistics của doanh nghiệp.

- Ngăn chặn nguy cơ kẻ gian làm giả chứng từ thông quan hàng hóa của hải quan để rút hàng ra khỏi Cảng

Doanh nghiệp KDC cần nắm rõ thông tin về tình trạng cấp phép thông quan từ cơ quan Hải quan cho từng lô hàng và từng container Điều này giúp đảm bảo hàng hóa ra vào cảng đúng quy định pháp luật, giảm thiểu rủi ro so với việc thực hiện trao đổi qua thủ tục giấy tờ.

Quá trình thực hiện đã gặp nhiều khó khăn liên quan đến chính sách quản lý, quy trình nghiệp vụ hải quan và hệ thống CNTT Sự thiếu đồng bộ giữa các quy trình quản lý hải quan và hệ thống CNTT đã dẫn đến việc công tác quản lý và giám sát hải quan đối với hàng hóa và phương tiện vận tải tại cảng biển, cửa khẩu chưa đáp ứng yêu cầu của Luật Hải quan Việc không kết nối và sử dụng thông tin hàng hóa khai báo trước (e-Manifest) với thông tin khai báo tờ khai đã làm giảm khả năng quản lý xuyên suốt quá trình di chuyển của hàng hóa Hệ thống cũng chưa theo dõi và thống kê được lượng hàng hóa tồn tại tại cảng biển, dẫn đến hiệu quả quản lý, kiểm tra và giám sát còn hạn chế.

Quy trình nghiệp vụ và Hệ thống công nghệ thông tin hiện đang gặp một số bất cập, bao gồm việc thiếu quy trình quản lý hàng hóa toàn diện từ xuất khẩu đến nhập khẩu và vận chuyển Các quy trình và phần mềm do các đơn vị phát triển còn thiếu tính liên thông và liên kết, không đáp ứng đầy đủ yêu cầu quản lý Hơn nữa, mức độ tự động hóa của các phần mềm chưa tương thích, và thông tin chi tiết trên các hệ thống chỉ phục vụ cho các mảng công việc chuyên môn cụ thể, dẫn đến thiếu thông tin tổng hợp.

2.3.3 Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế

Hệ thống Cảng Hải Phòng dài khoảng 20 km nhưng phát triển manh mún, với mỗi cảng có cơ sở hạ tầng, công nghệ và quy trình quản lý khác nhau Điều này dẫn đến khó khăn cho cơ quan Hải quan trong việc quản lý hoạt động của các doanh nghiệp KDC cũng như giám sát hàng hóa ra vào và lưu giữ trong khu vực cảng.

Hiện nay, do thiếu quy định và quy trình tổng thể thống nhất giữa các cảng và cơ quan hải quan, việc quản lý một số trường hợp vẫn chưa hiệu quả Cụ thể, giám sát tính nguyên trạng và kiểm soát các vị trí xếp dỡ, lưu giữ hàng hóa tại cảng, kho, bãi vẫn gặp khó khăn Hơn nữa, việc trao đổi dữ liệu theo phương thức kết nối thông tin để quản lý toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp KDC vẫn chưa được thiết lập.

Một số doanh nghiệp KDC đã kết nối trao đổi thông tin với hải quan, nhưng do trang thiết bị lạc hậu, thông tin chuyển giao chậm và không theo thời gian thực Điều này ảnh hưởng đến hiệu năng của hệ thống và chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý.

Một số doanh nghiệp cảng chưa đáp ứng yêu cầu quản lý hàng hóa xuất khẩu theo quy định của Luật Hải quan 2014, do không phân chia khu vực riêng cho hàng xuất khẩu, nhập khẩu, hàng quá thời hạn làm thủ tục hải quan và hàng nội địa Điều này gây khó khăn cho công tác giám sát và kiểm soát hải quan, vì vậy cần có giải pháp cải thiện quản lý hàng hóa hiệu quả hơn.

Nhiều nội dung thông tin cần báo cáo cho cơ quan Hải quan nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý hiện chưa có quy trình hoặc quy định cụ thể Hơn nữa, các doanh nghiệp Cảng thường không báo cáo kịp thời hoặc chưa áp dụng cách thức báo cáo nhanh, tự động qua Hệ thống điện tử.

MỘT SỐ BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH GIÁM SÁT HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU TẠI CẢNG BIỂN HẢI PHÒNG

Định hướng, mục tiêu phát triển của Cục Hải quan Hải Phòng

Để đạt và vượt chỉ tiêu thu nộp ngân sách, cần triển khai các giải pháp tăng cường đấu tranh chống buôn lậu qua giá và mã, đồng thời thực hiện đúng chính sách thuế và các quy định quản lý Cần đẩy mạnh công tác kiểm tra sau thông quan một cách có trọng điểm, tăng cường quản lý thuế và áp dụng hiệu quả các biện pháp chống thất thu thuế Ngoài ra, cần giảm nợ đọng và thu hồi nợ đọng phát sinh để nâng cao hiệu quả thu ngân sách.

- Đẩy mạnh việc triển khai các chỉ số hoạt động của hải quan tại cấp cục nhằm nâng cao hiệu quản lý của cơ quan Hải quan

- Nâng cao hiệu quả của quản lý rủi ro, giảm tỷ lệ kiểm tra qua luồng đỏ

- Tiếp tục thực hiện Chỉ thị 586 của Tổng cục trưởng Tổng cục hải quan về tăng cường công tác KTSTQ

Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động nghiệp vụ hải quan, bao gồm E-Clearance, E-Manifest, E-C/O, E-Payment, và E-Permit Tiếp tục triển khai và hoàn thiện ứng dụng phần mềm thông quan điện tử trên nền tảng Hệ thống VNACCS/VCIS.

- Công tác tổ chức cán bộ và xây dựng lực lượng:

Tiếp tục nâng cao hiệu quả quản lý điều hành thông qua việc xây dựng Đảng và các đoàn thể, đồng thời bổ sung, kiện toàn và luân chuyển cán bộ lãnh đạo các cấp theo chủ trương và định hướng của ngành và đơn vị.

Xây dựng lực lượng Hải quan trong sạch, vững mạnh là mục tiêu quan trọng nhằm nâng cao uy tín và cải thiện hình ảnh của Hải quan trong mắt cộng đồng doanh nghiệp và xã hội Để thực hiện điều này, cần áp dụng phương châm hành động: Chuyên nghiệp - Minh bạch - Hiệu quả, phù hợp với giai đoạn phát triển mới của ngành, theo Tuyên ngôn phục vụ khách hàng.

Thực hiện nghiêm Chỉ thị số 04/CT-BTC và Chỉ thị số 05/CT-BTC của Bộ Tài chính nhằm hoàn thiện cơ chế và tăng cường công tác kiểm tra ở các cấp lãnh đạo Mục tiêu là nâng cao kỷ cương, kỷ luật và ngăn ngừa vi phạm, tiêu cực trong đội ngũ cán bộ công chức, phấn đấu không để xảy ra trường hợp công chức nào vi phạm đến mức phải xử lý hình sự.

Đẩy nhanh tiến độ giải ngân để mua sắm trang thiết bị phục vụ công tác kiểm tra và kiểm soát hải quan, đồng thời thi công các công trình xây dựng cơ bản nhằm hỗ trợ lộ trình hiện đại hóa.

Để nâng cao hiệu quả giám sát hải quan tại Cảng Hải Phòng, Cục Hải quan TP Hải Phòng nhận thấy việc phối hợp giám sát với các doanh nghiệp KDC là rất quan trọng nhằm tạo thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu Bên cạnh mối quan hệ đối tác giữa cơ quan Hải quan và doanh nghiệp, cần tăng cường công tác quản lý và kiểm tra, giám sát toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp KDC để ngăn chặn hành vi vi phạm, như cho hàng hóa ra khỏi khu vực giám sát hải quan mà chưa thực hiện thủ tục cần thiết Do đó, Cục Hải quan TP Hải Phòng đã tiến hành khảo sát về hạ tầng CNTT và quy trình quản lý của các doanh nghiệp KDC trên địa bàn.

Chuẩn hóa quy trình quản lý cho tất cả các doanh nghiệp KDC và kho bãi là cần thiết, yêu cầu các doanh nghiệp thực hiện theo quy trình chuẩn Đồng thời, cần cập nhật Hệ thống tiêu chí theo yêu cầu của cơ quan Hải quan nhằm mục tiêu quản lý tập trung và tự động hóa đối với hàng hóa xuất nhập khẩu, cũng như quản lý hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp KDC.

Dựa trên quy định của Luật Hải quan và các văn bản hướng dẫn, cần xây dựng và sửa đổi quy trình quản lý của cơ quan Hải quan nhằm đảm bảo việc thực hiện của doanh nghiệp KDC theo quy trình chuẩn, đồng thời quản lý hiệu quả hàng hóa dưới sự giám sát của Hải quan.

Dựa trên quy trình quản lý của doanh nghiệp KDC và cơ quan Hải quan, đơn vị CNTT đã đề xuất giải pháp đồng bộ nhằm triển khai hiệu quả tại tất cả các doanh nghiệp KDC.

3.2 Một số biện pháp hoàn thiện quy trình giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại Cảng biển Hải Phòng

3.2.1 Hoàn thiện quy trình giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại Cảng biển Hải Phòng

3.2.1.1 Kiểm tra, giám sát đối với hàng hóa nhập khẩu đưa vào, lưu giữ, đưa ra khỏi khu vực Cảng

1) Trước thời điểm xếp dỡ hàng hóa nhập khẩu từ phương tiện vận tải nhập cảnh xuống Cảng: a) Doanh nghiệp KDC thực hiện:

Để đảm bảo quy trình hải quan diễn ra suôn sẻ, cần thực hiện truy vấn và kiểm tra thông tin liên quan đến "Thông báo hoàn thành thủ tục hải quan tàu" và "Thông báo Danh sách hàng hóa được phép dỡ xuống Cảng" trên Hệ thống Hải quan Việc tiếp nhận thông tin hàng hóa cũng phải được kiểm tra trong quá trình xếp dỡ theo thông báo của cơ quan Hải quan.

- Thông báo cho cơ quan Hải quan vị trí dự kiến lưu giữ hàng hóa (vị trí khu vực, luống) trên Hệ thống b) Cơ quan Hải quan thực hiện:

Hệ thống Hải quan cung cấp cho doanh nghiệp thông báo hoàn thành thủ tục hải quan tàu, danh sách hàng hóa được phép dỡ xuống cảng, và thông tin về hàng hóa cần kiểm tra trong quá trình xếp dỡ.

- Tiếp nhận thông tin vị trí dự kiến lưu giữ hàng hóa (vị trí khu vực, luống) do doanh nghiệp KDC gửi

Chi cục trưởng Chi cục Hải quan cửa khẩu Cảng đã quyết định áp dụng các biện pháp giám sát nhằm đảm bảo an ninh và trật tự trong hoạt động xếp dỡ hàng hóa Đồng thời, ông cũng phân công công chức thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát để nâng cao hiệu quả giám sát.

- Công chức hải quan giám sát thực hiện:

+ Nghiên cứu, thu thập thông tin hàng hóa dỡ xuống Cảng trên Hệ thống hải quan và nguồn thông tin khác để thực hiện nhiệm vụ giám sát

+ Triển khai hoạt động tuần tra, kiểm soát theo quy định

2) Giám sát trong quá trình xếp dỡ hàng hóa nhập khẩu xuống Cảng: a) Doanh nghiệp KDC thực hiện:

- Xếp dỡ hàng hóa xuống Cảng và thực hiện:

Kiểm tra đối chiếu hàng hóa với "Thông báo Danh sách hàng hóa được phép dỡ xuống Cảng" là bước quan trọng để xác nhận số lượng, số hiệu cont, số niêm phong, ký mã hiệu bao, kiện hàng và trọng lượng hàng hóa Nếu phát hiện sai khác, không đảm bảo nguyên trạng hàng hóa, hoặc hàng hóa có dấu hiệu vi phạm, cần thông báo ngay cho cơ quan Hải quan.

Xếp hàng hóa theo vị trí đã thông báo cho cơ quan Hải quan và lưu giữ riêng các mặt hàng có sự khác biệt hoặc không đảm bảo nguyên trạng Đồng thời, cần xử lý các hàng hóa có dấu hiệu vi phạm so với danh sách hàng hóa được phép dỡ xuống Cảng.

- Cập nhật và gửi thông tin đến Hệ thống hải quan ngay khi dỡ hàng hóa xuống Cảng b) Cơ quan Hải quan thực hiện:

- Trường hợp phải giám sát

Kết luận

Trước xu thế toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế sâu rộng, Việt Nam đang nỗ lực cải cách thủ tục hành chính và đổi mới cơ chế quản lý Sự ra đời của Cộng đồng ASEAN vào cuối năm 2015 đã nhấn mạnh tầm quan trọng của việc lấy người dân làm trung tâm trong các hoạt động khu vực Điều này đặt ra yêu cầu cao đối với cơ quan Hải quan, như một "người gác cổng" của nền kinh tế, trong việc kiểm tra, giám sát và kiểm soát hàng hóa xuất nhập khẩu, đồng thời nâng cao trách nhiệm trong công tác giám sát hải quan.

Nhận thức được tầm quan trọng của giám sát hải quan, luận văn của tôi đã hệ thống hóa lý luận về giám sát hải quan và quy trình giám sát đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Bài viết cũng phân tích thực trạng thực hiện quy trình này và chỉ ra các kết quả đạt được, cũng như những hạn chế tồn tại và nguyên nhân của chúng trong công tác giám sát hải quan tại Cảng biển Hải Phòng.

Bài viết nêu rõ định hướng và mục tiêu phát triển của Cục Hải quan TP Hải Phòng, đồng thời đề xuất các biện pháp cải tiến quy trình giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu và nhập khẩu tại Cảng biển Hải Phòng Mục tiêu là tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu thông qua việc đơn giản hóa thủ tục, rút ngắn thời gian và giảm chi phí cho doanh nghiệp, trong khi vẫn đảm bảo quản lý chặt chẽ và tuân thủ quy định pháp luật.

Do hạn chế về kinh nghiệm và điều kiện làm việc, luận văn này không thể tránh khỏi một số thiếu sót Rất mong nhận được sự quan tâm và ý kiến đóng góp từ quý thầy cô.

Kiến nghị

2.1 Đối với Nhà nước và ngành Hải quan

Bộ Tài chính và Tổng cục Hải quan cần tiến hành rà soát toàn bộ quy định pháp luật liên quan đến giám sát hải quan tại các cảng biển Việc này nhằm điều chỉnh cho phù hợp với đặc thù của từng khu vực cảng, từ đó đảm bảo quản lý hiệu quả và tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu.

Cục trưởng Cục Hải quan TP Hải Phòng cần nâng cao trách nhiệm trong việc chỉ đạo và đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật liên quan đến giám sát hải quan Điều này nhằm đảm bảo quá trình kiểm tra, kiểm soát và giám sát được thực hiện một cách chặt chẽ và đúng quy định.

Cục Giám sát quản lý Hải quan có nhiệm vụ hướng dẫn nghiệp vụ và đảm bảo quy trình được thực hiện chặt chẽ Đồng thời, Cục cũng phối hợp kịp thời với Cục CNTT và thống kê hải quan cùng Cục Hải quan TP Hải Phòng để giải quyết các vướng mắc phát sinh, nhằm không ảnh hưởng đến hoạt động xuất nhập khẩu.

Cục Công nghệ Thông tin và Thống kê Hải quan cam kết duy trì sự ổn định và bảo mật cho Hệ thống kết nối, đồng thời xử lý hiệu quả các sự cố phát sinh Ngoài ra, Cục còn thực hiện nâng cấp Hệ thống theo hướng tự động hóa ngày càng cao.

2.2 Đối với Doanh nghiệp kinh doanh Cảng

Nâng cấp hệ thống công nghệ thông tin là cần thiết để đáp ứng yêu cầu của cơ quan Hải quan, đồng thời đảm bảo hiệu quả trong công tác giám sát hàng hóa xuất nhập khẩu tại khu vực cảng biển.

Tổ chức chương trình đào tạo và bồi dưỡng cho nhân viên doanh nghiệp KDC nhằm nâng cao kiến thức chuyên môn về xuất nhập khẩu, nghiệp vụ hải quan, và kỹ năng sử dụng thành thạo máy vi tính văn phòng cũng như phần mềm Hệ thống kết nối trao đổi thông tin.

Tiếp nhận bảo mật thông tin chứng từ do cơ quan Hải quan cung cấp

2.3 Đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu

Chủ động tìm hiểu quy định về xuất nhập khẩu, đặc biệt là quy trình giám sát hải quan tại cảng biển, là cần thiết để đảm bảo thực hiện đúng và đầy đủ các yêu cầu pháp lý.

Ngày đăng: 24/12/2024, 08:17

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[8] Cục Hải quan Hải Phòng, Báo cáo tổng kết công tác các năm 2011 đến 2015, Hải Phòng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tổng kết công tác các năm 2011 đến 2015
[10] Cục Hải quan Hải Phòng (2015), Đề tài nghiên cứu khoa học cấp ngành “Ứng dụng Công nghệ thông tin trong trao đổi thông tin giữa cơ quan Hải quan và Doanh nghiệp kinh doanh Cảng”, Hải Phòng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đề tài nghiên cứu khoa học cấp ngành" “"Ứng dụng Công nghệ thông tin trong trao đổi thông tin giữa cơ quan Hải quan và Doanh nghiệp kinh doanh Cảng
Tác giả: Cục Hải quan Hải Phòng
Năm: 2015
[1] Báo Hải quan, http://www.baohaiquan.vn/Pages/Ket-noi-thong-tin-giua-Hai-quan-va-DN-cang Link
[9] Cục Hải quan Hải Phòng, http://hpcustoms.gov.vn/Portal/Detail.aspx Link
[2] Bộ Tài Chính (2008), Quyết định 48/2008/QĐ-BTC, Quy định áp dụng quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ Hải quan Khác
[3] Bộ Tài chính (2010), Quyết định 1027/QĐ-BTC quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Hà Nội Khác
[4] Bộ Tài chính (2015), Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, Hà Nội Khác
[5] Bộ Tài Chính (2015), Thông tư 42/2015/TT-BTC, Quy định về thủ tục hải quan đối với phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh Khác
[6] Chính Phủ (2015), Nghị định 08/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan, Hà Nội Khác
[7] Chính phủ (2015), Nghị định 01/2015/NĐ-CP, Quy định chi tiết phạm vi địa bàn hoạt động Hải quan; trách nhiệm phối hợp trong phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới Khác
[11] Mai Thanh Huyền (2014), Hiện đại hóa thủ tục hải quan Việt Nam thông qua Hệ thống VNACCS/VCIS, Tạp chí Kinh tế và Dự báo, số 15/2014 Khác
[13] Thời báo Tài chính Online (2005), Nâng cao hiệu quả khai thác Hệ Khác
[14] NCS. Nguyễn Bằng Thắng (2014), Hoàn thiện thủ tục hải quan điện tử Việt Nam theo hướng áp dụng các chuẩn mực hải quan hiện đại đến năm 2020, Luận án tiến sĩ kinh tế, Viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương, Hà Nội Khác
[15] Tổng Cục Hải quan, Quyết định 345/QĐ-TCHQ, Kế hoạch hiện đại hóa Hải quan năm 2008-2020 Khác
[16] Tổng cục Hải quan (2014), Những kết quả chính của ngành Hải quan trong công cuộc cải cách, hiện đại hóa, đáp ứng yêu cầu hội nhập, Báo cáo Thủ tướng Chính phủ tại Buổi làm việc của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng với Tổng cục Hải quan, ngày 09/7/2014 Khác
[17] Tổng cục Hải quan (2015), Quyết định 1966/QĐ-TCHQ về việc ban hành quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Khác
[18] Tổng cục Hải quan (2016), Quyết định 1500/QĐ-TCHQ về việc ban hành quy trình giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đưa vào, lưu giữ đưa ra khu vực Cảng biển theo Điều 41 Luật Hải quan Khác
[19] Tổng cục Hải quan, http:\\www.customs.gov.vn\List\HaiquanVietNam Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w