1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn thạc sĩ Quản lý kinh tế: Một số biện pháp hoàn thiện quản lý ngân sách nhà nước tại địa bàn quận Kiến An thành phố Hải Phòng

75 0 0
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Một Số Biện Pháp Hoàn Thiện Quản Lý Ngân Sách Nhà Nước Tại Địa Bàn Quận Kiến An, Thành Phố Hải Phòng
Tác giả Trịnh Thị Kim Hoa
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Thị Thanh Nhàn
Trường học Trường Đại Học Hải Phòng
Chuyên ngành Quản Lý Kinh Tế
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2016
Thành phố Hải Phòng
Định dạng
Số trang 75
Dung lượng 505,08 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NSNN TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN, HUYỆN (13)
    • 1.1. Cơ sở lý luận về quản lý ngân sách nhà nước (0)
      • 1.1.1. Khái niệm về Ngân sách Nhà nước (13)
      • 1.1.2. Vai trò của ngân sách Nhà nước (14)
      • 1.1.3. Tổ chức hệ thống NSNN (16)
      • 1.1.4. Ngân sách Nhà nước cấp huyện trong hệ thống NSNN (16)
    • 1.2. Nội dung cơ bản về quản lý (17)
      • 1.2.1. Khái niệm về quản lý ngân sách (17)
      • 1.2.2. Nội dung Quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện (17)
      • 1.2.3. Phân cấp quản lý Ngân sách nhà nước (23)
      • 1.2.4. Nguyên tắc quản lý Ngân sách Nhà nước (24)
      • 1.2.5. Hiệu quả quản lý Ngân sách Nhà nước (25)
      • 1.2.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý NSNN (25)
  • CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI ĐỊA BÀN QUẬN KIẾN AN (27)
    • 2.1. Khái quát tình hình kinh tế xã hội quận Kiến An (27)
      • 2.1.1. Đặc điểm địa lý - tự nhiên (27)
      • 2.1.2. Tình hình kinh tế- xã hội (27)
    • 2.2. Thực trạng về quản lý NSNN tại địa bàn quận kiến an (29)
      • 2.2.1. Kết quả thu - chi NSNN quận Kiến An giai đoạn 2011-2015 (29)
      • 2.2.2. Phân cấp quản lý ngân sách (36)
      • 2.2.3. Công tác lập dự toán ngân sách (41)
    • 2.3. Nhận xét về quản lý NSNN tại địa bàn quận kiến an (44)
      • 2.3.1. Đánh giá về công tác quản lý NSNN tại địa bàn quận Kiến An (0)
      • 2.3.2. Kết quả và hạn chế trong chấp hành các nguyên tắc quản lý NSNN (47)
      • 2.3.3. Kết quả và hạn chế trong việc thu ngân sách (48)
      • 2.3.4. Kết quả, hạn chế trong chi NSNN (50)
    • 2.4. Kết quả và hạn chế trong cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi (52)
      • 2.4.1. Kết quả đạt được và hạn chế trong phân cấp nguồn thu (52)
      • 2.4.2. Kết quả đạt được và hạn chế trong phân cấp nhiệm vụ chi (54)
      • 2.4.3. Nguyên nhân của hạn chế (56)
  • CHƯƠNG III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NSNN TẠI ĐỊA BÀN QUẬN KIẾN AN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG THỜI GIAN TỚI (57)
    • 3.1. Định hướng phát triển KT quận Kiến An năm 2016 đến năm 2020 (57)
      • 3.1.1. Mục tiêu phát triển đến năm 2020 (57)
    • 3.2. Mục tiêu, quan điểm cơ bản về quản lý Ngân sách Nhà nước tại địa bàn quận Kiến An giai đoạn năm 2016 đến 2020 (58)
      • 3.2.1. Mục tiêu (58)
      • 3.2.2. Quan điểm (59)
    • 3.3. Những biện pháp cơ bản nhằm hoàn thiện công tác quản lý NSNN tại địa bàn quận Kiến An (59)
      • 3.3.1. Các biện pháp về thu NSNN (59)
      • 3.3.2 Nhóm biện pháp về chi NSNN (65)
      • 3.3.3. Nhóm biện pháp đổi mới phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi NSNN trên địa bàn quận Kiến An, thành phố Hải Phòng (66)
    • 3.4. Các điều kiện thực hiện biện pháp đổi mới quản lý NSNN tại địa bàn quận Kiến An (69)
      • 3.4.1. Các điều kiện về thể chế (69)
      • 3.4.2. Các điều kiện về nhân lực (70)
  • KẾT LUẬN (72)

Nội dung

Trong báo cáo của mình, tác giả cho rằng, Luật NSNN năm 2002 đi vào cuộc sống đã phát huy mạnh mẽ tiềm năng đất nước, đảm bảo phát triển NSNN nhanh và vững chắc, trên cơ sở tăng quyền ch

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NSNN TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN, HUYỆN

Nội dung cơ bản về quản lý

1.2.1 Khái niệm về quản lý ngân sách

Quản lý nhà nước về kinh tế được định nghĩa là sự tác động có tổ chức và có mục đích của chủ thể quản lý đối với đối tượng và khách thể quản lý Mục tiêu của quản lý là sử dụng hiệu quả các nguồn lực để đạt được các mục tiêu đã đề ra trong quá trình phát triển của sự vật.

Quản lý ngân sách nhà nước (NSNN) là hoạt động có tổ chức và mục đích của các chủ thể quản lý cấp huyện Qua việc áp dụng các phương pháp và công cụ quản lý, hoạt động này tác động vào NSNN nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra.

1.2.2 Nội dung Quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện

1.2.2.1 Lập dự toán ngân sách huyện [2, Tr 24]

Lập dự toán ngân sách nhà nước huyện là quá trình xây dựng và quyết định dự toán thu, chi ngân sách trong một năm, đóng vai trò quan trọng trong toàn bộ quá trình ngân sách Việc lập dự toán cần dựa trên căn cứ khoa học và thực tiễn, đảm bảo đúng tiến độ và thời gian quy định để nâng cao chất lượng thực hiện và quyết toán ngân sách Ngược lại, nếu quy trình này không được thực hiện tốt, sẽ dẫn đến ngân sách thiếu minh bạch, kém hiệu quả và gặp khó khăn trong quyết toán.

Một là, Nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh của địa phương trong năm kế hoạch và các năm tiếp theo;

Hai là, Phương hướng, kế hoạch, mục tiêu phát triển của huyện; nhiệm vụ cụ thể của năm kế hoạch;

Bà là, Chính sách và chế độ thu ngân sách cùng với định mức phân bổ ngân sách được quy định bởi các cấp thẩm quyền Các chế độ, tiêu chuẩn và định mức chi ngân sách cũng phải tuân theo những quy định này.

Để lập dự toán thu ngân sách nhà nước, cần dựa vào mức tăng trưởng kinh tế, các chỉ tiêu liên quan và tuân thủ các quy định pháp luật về thu ngân sách.

Đối với chi đầu tư phát triển, việc lập dự toán cần dựa trên các dự án đầu tư đáp ứng đủ điều kiện cấp vốn theo quy định của Quy chế quản lý vốn đầu tư và xây dựng Đồng thời, dự toán cũng phải phù hợp với khả năng ngân sách hàng năm và kế hoạch tài chính 5 năm Cần ưu tiên bố trí đủ vốn theo tiến độ triển khai của các chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và đang thực hiện.

+ Đối với chi thường xuyên, việc lập dự toán phải tuân theo các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức do UBND tỉnh ban hành

Trong thời kỳ ổn định ngân sách, việc lập dự toán cần dựa vào tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu và mức bổ sung cân đối từ ngân sách tỉnh cho ngân sách huyện đã được giao.

Năm nay, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư hướng dẫn lập dự toán ngân sách, đồng thời Uỷ ban nhân dân tỉnh cũng cung cấp hướng dẫn chi tiết về việc lập dự toán ngân sách cho các cấp địa phương.

Sáu là, Số kiểm tra về dự toán ngân sách do cơ quan có thẩm quyền thông báo b) Yêu cầu lập dự toán ngân sách huyện:

Lập dự toán ngân sách cần tổng hợp theo từng lĩnh vực thu chi và phân chia rõ ràng giữa chi thường xuyên, chi đầu tư phát triển và chi trả nợ Việc thực hiện đúng yêu cầu này sẽ đảm bảo tính cụ thể, thống nhất, cân đối, có căn cứ khoa học và phù hợp với thực tiễn của bản dự toán ngân sách.

Dự toán ngân sách cần được xây dựng theo đúng yêu cầu về nội dung, biểu mẫu, thời hạn quy định và hướng dẫn chi tiết từ Bộ Tài chính về lập dự toán ngân sách nhà nước hàng năm.

- Dự toán ngân sách cấp huyện phải bảo đảm cân đối theo nguyên tắc cân bằng thu chi

1.2.2.2 Chấp hành ngân sách huyện [2, Tr31]

Chấp hành ngân sách nhà nước (NSNN) là quá trình áp dụng đồng bộ các biện pháp kinh tế, tài chính và hành chính để thực hiện các chỉ tiêu thu, chi đã được xác định trong kế hoạch NSNN hàng năm.

Mục tiêu chấp hành NSNN huyện là:

Biến các chỉ tiêu thu, chi trong kế hoạch ngân sách năm từ dự kiến thành hiện thực là yếu tố quan trọng, góp phần thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

Kiểm tra việc thực hiện các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn và định mức kinh tế - tài chính của Nhà nước là rất quan trọng Qua việc chấp hành ngân sách nhà nước (NSNN), chúng ta có thể đánh giá mức độ phù hợp của các chính sách này với thực tiễn.

Nội dung tổ chức chấp hành NSNN cấp huyện:

Chấp hành NSNN bao gồm chấp hành thu ngân sách và chấp hành chi ngân sách nhà nước

Chấp hành thu ngân sách nhà nước (NSNN) là quy trình tổ chức và quản lý nguồn thu của NSNN Theo Điều 48 Nghị Định 60, hệ thống tổ chức thu NSNN cấp huyện bao gồm Chi cục Thuế và các cơ quan khác được giao nhiệm vụ thu.

Các cơ quan thuế có trách nhiệm kiểm soát nguồn thu ngân sách nhà nước (NSNN) và thông báo số tiền phải nộp cho cá nhân, tổ chức trên địa bàn Những cơ quan này hoạt động dưới sự chỉ đạo của Ủy ban Nhân dân (UBND) và sự giám sát của Hội đồng Nhân dân (HĐND) về công tác thu ngân sách địa phương Đồng thời, họ cần phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên để tuyên truyền, vận động cá nhân, tổ chức thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách theo quy định của Luật NSNN và các quy định pháp luật khác.

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI ĐỊA BÀN QUẬN KIẾN AN

Khái quát tình hình kinh tế xã hội quận Kiến An

2.1.1 Đặc điểm địa lý - tự nhiên [14]

Quận Kiến An, thuộc thành phố Hải Phòng, được thành lập vào tháng 8 năm 1994, với diện tích tự nhiên là 29,55 km² Quận bao gồm 10 phường hành chính: Ngọc Sơn, Trần Thành Ngọ, Bắc Sơn, Quán Trữ, Tràng Minh, Văn Đẩu, Phù Liễn, Nam Sơn, Đồng Hoà và Lãm Hà.

Quận Kiến An, tọa lạc tại cửa ngõ phía Tây Nam của Hải Phòng, có vị trí địa lý đặc biệt với phía Bắc giáp sông Lạch Tray, phía Nam giáp sông Đa Độ, phía Đông giáp huyện Kiến Thụy, và phía Tây giáp huyện An Lão Địa hình quận có độ cao trung bình từ +3 đến +3,5m, với khu vực cao nhất là núi Cột.

Cờ, núi Cựu Viên, Thiên Văn và núi Đấu tạo nên một địa hình dốc theo hướng Tây Bắc - Đông Nam Khu vực thấp nhất nằm ở phía Nam các phường Phù Liễn và Tràng Minh, giáp với sông Đa Độ.

Kiến An, thủ phủ của tỉnh Kiến An trước đây, có lịch sử phát triển đô thị trên 100 năm và nhiều di tích lịch sử như đền thờ Chiêu Chinh Công chúa, đền Kha Lâm, đền Kiên Vũ, và đền Tây Sơn, tất cả đều mang giá trị văn hóa cao Vùng đất này còn được thiên nhiên ưu đãi với cảnh quan đẹp, bao gồm dãy núi Cột Cờ, quần thể đồi - rừng - núi Cựu Viên, núi Đấu và đồi Thiên Văn, nơi có độ dốc sườn đồi vừa phải và thảm thực vật phong phú Khu vực núi Đấu còn là nơi sinh sống của nhiều loài chim, tạo nên một tặng phẩm tự nhiên hiếm có cho đô thị vùng đồng bằng Bắc Bộ Đây không chỉ là máy điều hòa không khí tự nhiên cho khu đô thị mà còn là tiềm năng phát triển các hoạt động du lịch sinh thái đồi rừng ngay trong lòng thành phố Hải Phòng.

Tốc độ tăng trưởng kinh tế: tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân của quận giai đoạn 2011 - 2015 đạt 8% Thu nhập bình quân đầu người 1.400

Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp đạt 8,58%, trong khi thương mại dịch vụ tăng 18,2% và sản xuất nông nghiệp thủy sản tăng 2,5% Đến năm 2015, quận có hơn 1000 doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, xây dựng và thương mại, cùng với 6.425 hộ kinh doanh trong thương mại dịch vụ Sản xuất nông nghiệp và thủy sản đã chuyển dịch mạnh mẽ theo hướng nông nghiệp đô thị sinh thái, hình thành các vùng sản xuất tập trung theo mô hình trang trại và gia trại tại các phường Văn Đẩu, Phù Liễn, Lãm Hà và Tràng Minh.

Cơ cấu kinh tế đang chuyển dịch theo hướng giảm tỷ trọng nông nghiệp và tăng tỷ trọng thương mại - dịch vụ Hiện tại, ngành công nghiệp - xây dựng chiếm 57,13%, thương mại - dịch vụ chiếm 41,79%, trong khi nông nghiệp chỉ chiếm 1%.

Vào năm 2015, quận có dân số 111.350 người, trong đó 57.160 người trong độ tuổi lao động, chiếm 51% tổng dân số Cơ cấu lao động trong quận bao gồm 39,2% hoạt động trong ngành thương mại - dịch vụ, 32,1% trong ngành công nghiệp - xây dựng, và 29,7% trong lĩnh vực nông nghiệp.

Kiến An có diện tích 2.955 ha, trong đó 1.334,6 ha là đất lâm nghiệp, chiếm 45,2% Đất lúa trong tổng diện tích đất nông nghiệp chiếm 74,5% Đất phi nông nghiệp chiếm 45,9% tổng diện tích tự nhiên, với đất ở chiếm 29,8%, đất an ninh quốc phòng 24,9%, và đất công nghiệp 17,7% Sau 5 năm, diện tích đất xây dựng và công nghiệp đã tăng gần 200 ha, chủ yếu do phát triển khu công nghiệp và đô thị Hiện tại, còn 263,9 ha đất chưa sử dụng, chiếm 8,9% tổng diện tích tự nhiên, chủ yếu là đất mặt nước sông và một phần diện tích đồi núi chưa khai thác.

Phân tích đặc điểm tự nhiên, kinh tế và xã hội của địa phương cho thấy rằng đặc điểm xã hội mang đến cả thuận lợi và khó khăn, từ đó ảnh hưởng đến công tác quản lý ngân sách nhà nước (NSNN) trong khu vực.

Giao thông thuận tiện, cơ cấu dân số vàng với 51% trong độ tuổi lao động, và điều kiện đất đai phong phú là những yếu tố quan trọng thu hút nguồn lực đầu tư phát triển trong những năm tới.

Quận đang đối mặt với nhiều khó khăn do nguồn tài nguyên thiên nhiên khan hiếm và tốc độ tăng trưởng kinh tế chậm, thiếu sự phát triển bền vững Không có ngành kinh tế mũi nhọn, sản xuất công nghiệp còn nhỏ lẻ và manh mún, trong khi các hoạt động dịch vụ và giao lưu kinh tế chưa phát triển mạnh mẽ Nguồn thu ngân sách ở mức thấp và cơ cấu lao động không cân xứng với tỷ trọng ngành kinh tế; cụ thể, ngành nông nghiệp chỉ chiếm 1,45% nhưng lại thu hút tới 29,7% lực lượng lao động Tỷ lệ lao động sống bằng nghề nông nghiệp cao, nhưng phần lớn không có trình độ chuyên môn, gặp khó khăn trong việc chuyển đổi nghề nghiệp khi đất đai dành cho sản xuất nông nghiệp ngày càng giảm do đô thị hóa.

Thực trạng về quản lý NSNN tại địa bàn quận kiến an

2.2.1 Kết quả thu - chi NSNN quận Kiến An giai đoạn 2011-2015

2.2.1.1 Kết quả thu ngân sách quận Kiến An 2011-2015

Bảng 2.1 Thu ngân sách Nhà nước quận Kiến An 2011-2015 ĐVT: triệu đồng

2015 A- Tổng thu NSNN trên địa bàn (I+II) 147.360 156.374 161.578 177.970 193.503 I- Các khoản thu cân đối NSNN 140.560 145.102 146.801 163.787 191.467

1 Thu thuế XNK, TTĐB, GTGT hàng NK

- Thu từ DN nhà nước Trung ương

- Thu từ DN nhà nước địa phương 627 2.084 2.064 1.933

- Thu từ DNLD với nước ngoài

- Thuế nhà đất (Thuế SD đất phi NN) 4.194 4.600 4.236 4.368 4.329

- Thuế thu nhập cá nhân 9.282 7.645 7.700 6.232 8.989

- Thu phí và lệ phí 2.066 1.975 1.813 2.224 2.763

- Thu tiền sử dụng đất 26.625 17.493 7.654 7.247 20.510

- Thu tiền cho thuê mặt đất, mặt nước 5.719 10.052 8.840 8.472 12.625

- Thuế bảo vệ môi trường 6.364 433 447 933

- Các khoản thu tại phường 574 625 748 665 634

II Các khỏan thu để lại QL qua NSNN 6.800 11.272 14.777 14.183 14.146

Thu xổ số kiến thiết 554 501 523 743 741

- Thu nhân dân đóng góp, khác 1.287 1.516 2.462 113 3.527

B NSĐP được hưởng 181.863 170.939 213.198 260.698 272.828 1.Thu từ kinh tế trên địa bàn

- Từ các khoản thu cân đối NS 89.820 98.979 108.326 122.680 140.762

- Thu để lại QL qua NSNN 6.800 11.272 14.777 14.183 14.146

3 Thu chuyển nguồn từ năm trước sang 1.078 4.779 216 10.228

4 Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên 83.410 55.635 89.770 123.577 107.692

Theo số liệu từ Phòng Tài chính - Kế hoạch quận Kiến An, tổng thu ngân sách nhà nước (NSNN) của quận trong giai đoạn 2011-2015 có sự gia tăng liên tục, từ 147.360 triệu đồng năm 2011 lên 193.503 triệu đồng năm 2015 Thu cân đối ngân sách cũng tăng từ 140.560 triệu đồng năm 2011 lên 191.467 triệu đồng năm 2015 Nguồn thu chủ yếu đến từ thuế khu vực ngoài quốc doanh và lệ phí trước bạ Trong khi thu ngân sách địa phương (NSĐP) năm 2011 đạt 181.863 triệu đồng, đã có sự biến động, giảm xuống 170.939 triệu đồng năm 2012, nhưng sau đó tăng lên 272.828 triệu đồng vào năm 2015 Mức tăng NSĐP chủ yếu tập trung vào thuế ngoài quốc doanh, lệ phí trước bạ và thu bổ sung từ ngân sách cấp trên, với tỷ trọng bình quân 5 năm đạt 42%.

% trên tổng thu NSĐP bình quân 5 năm)

Trong 2 năm 2012, 2013 thu ngân sách không đạt được kế hoạch thành phố giao, nguyên nhân do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế thế giới, khó khăn chung của cả nước cũng như thành phố, các doanh nghiệp, hộ kinh doanh cá thể gặp nhiều khó khăn, nhiều hộ phải nghỉ hoặc tạm ngừng kinh doanh, thị trường bất động sản trầm lắng….( có tới 5/13 chỉ tiêu không đạt được kế hoạch, một số sắc thuế chủ yếu không hoàn thành: thuế GTGT-TNDN đạt 80% so với KH, thuế thu nhập cá nhân đạt 70% thu tiền sử dụng đất đạt 17% so với KH, các khoản thu về đất đạt 37% so với KH)

Do đặc điểm kinh tế chưa phát triển của quận với tài nguyên thiên nhiên nghèo nàn và số lượng doanh nghiệp quy mô nhỏ, ngân sách địa phương chỉ đáp ứng hơn 50% tổng thu ngân sách địa phương, phần còn lại phải bổ sung từ ngân sách cấp trên Việc bổ sung này chủ yếu nhằm thực hiện các nhiệm vụ chi theo phân cấp, chi cải cách tiền lương và các nhiệm vụ xã hội khác như đảm bảo an sinh xã hội Ngoài ra, ngân sách cấp trên còn được sử dụng để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và thực hiện các nhiệm vụ bổ sung theo quyết định của UBND thành phố.

Bảng 2.2 So sánh thực hiện thu NSĐP với dự toán thu NSĐP 2011-2015 Đơn vị tính: Triệu đồng

( Nguồn số liệu: Phòng Tài chính - Kế hoạch quận Kiến An)

Từ Bảng 2.2 cho ta thấy:

Trong giai đoạn từ năm 2011 đến 2015, thu ngân sách địa phương (NSĐP) đã có những biến động đáng chú ý Năm 2011, thu NSĐP đạt 181.863 triệu đồng, tăng 20% so với kế hoạch Tuy nhiên, trong hai năm 2012 và 2013, thu NSĐP không đạt chỉ tiêu đề ra Đến năm 2014, thu NSĐP đã phục hồi với mức tăng 20% so với kế hoạch, và năm 2015 tiếp tục ghi nhận mức tăng 12%.

2.2.1.2 Kết quả chi ngân sách quận Kiến An giai đoạn 2011-2015

Bảng 2.3 Chi NSĐP quận Kiến An từ 2011-2015 Đơn vị tính: Triệu đồng

Tổng chi NSĐP (A+B) 181.608 170.830 212.509 255.375 271.875 A- Chi cân đối NS (I+II+III) 174.808 159.558 197.732 241.192 258.553

I Chi đầu tư phát triển 24.535 10.185 8.629 10.847 15.754

1 Chi sự nghiệp kinh tế 14.527 11.657 10.902 25.029 15.243 Chi SNNN, lâm nghiệp, thuỷ lợi 2.417 3.489 2.905 3.113 3.155

- Chi SN kinh tế khác 5.553 3.821 3.828 7.988 2.052

- Chi sự nghiệp giáo dục 73.314 82.745 94.858 109.084 112.142

- Chi SN văn hoá – Thông tin 2.312 2.407 2.312 3.946 5.448

- Chi SN phát thanh truyền hình 1.056 872 1.803 2.870 3.290

- Chi SN thể dục - thể thao 1.228 992 705 2.162 1.708

3 Chi quản lý hành chính 33.008 34.822 41.481 45.017 52.872

- Chi quản lý nhà nước 23.210 21.990 26.052 29.012 31.899

- Hoạt động của Đảng, Đoàn thể 9.798 12.832 15.429 16.005 20.973

III Chi chuyển nguồn sang năm sau 4.779 216 10.228 12.300

B Chi để lại QL qua NSNN 6.800 11.272 14.777 14.183 13.322

( Nguồn số liệu: Phòng Tài chính - Kế hoạch quận Kiến An)

Bảng 2.4 Cơ cấu chi ngân sách địa phương năm 2011-2015 Đơn vị tính: Triệu đồng

Năm Đầu tư phát triển

( Nguồn số liệu: Phòng Tài chính - Kế hoạch quận Kiến An)

Chi ngân sách quận chủ yếu là chi thường xuyên, chiếm 85,5% tổng chi ngân sách, trong khi chi đầu tư phát triển chỉ chiếm 6,4% Nguyên nhân chủ yếu là do thu từ sử dụng đất không đạt kế hoạch, dẫn đến việc không được thành phố cấp điều tiết; ngân sách cấp trên cũng không được phân bổ Thêm vào đó, tình hình kinh tế khó khăn của cả nước và thành phố đã khiến ngân sách thành phố cắt giảm và giãn hoãn các dự án không thực sự cần thiết để ưu tiên cho các nhiệm vụ chi thường xuyên.

Bảng 2.5 So sánh thực hiện chi NSĐP với dự toán chi NSĐP Kiến An [16] Đơn vị tính: Triệu đồng

Theo dữ liệu từ Phòng Tài chính - Kế hoạch quận Kiến An, tổng chi ngân sách địa phương dự toán năm 2011 là 151.500 triệu đồng, trong khi số thực hiện đạt 181.588 triệu đồng, tương đương 120% so với dự toán.

Trong năm 2012 và 2013, số thực hiện không đạt kế hoạch đề ra Tuy nhiên, vào năm 2014, dự toán đạt 248.218 triệu đồng, trong khi số thực hiện lên tới 255.375 triệu đồng, tương đương 103% so với dự toán Năm 2015, dự toán là 246.360 triệu đồng, nhưng số thực hiện đã đạt 271.875 triệu đồng, đạt 110% so với dự toán.

Trong hai năm 2012 và 2013, số quyết toán ngân sách nhỏ hơn dự toán do tổng mức thu cân đối ngân sách không đạt kế hoạch Điều này đã tác động tiêu cực đến chính sách tài chính của quận, dẫn đến việc tạm thời cắt giảm một số chi tiêu trong chi thường xuyên, bao gồm chi khác và chi sự nghiệp đảm bảo xã hội Thành phố đã đồng ý cho quận chuyển nợ kinh phí BHXH năm 2012 sang năm 2013 để thanh toán.

Trong các năm 2014 và 2015, ngân sách nhà nước ghi nhận mức tăng trưởng lần lượt là 13% và 10% Nguyên nhân chủ yếu của sự tăng trưởng này là do nguồn thu ngân sách tăng lên, trong đó 50% được dành cho đầu tư phát triển Phần còn lại sẽ được sử dụng để chuyển nguồn thực hiện cải cách tiền lương trong năm tiếp theo.

2.2.1.3 Cân đối thu – chi và xử lý kết dư NS địa phương

Bảng 2.6 Thu bổ sung từ NS cấp trên trong tổng chi NSĐP Đơn vị tính: Triệu đồng

Số thu bổ sung từ NS cấp trên 83.410 55.635 89.770 123.577 107.692 Trong đó: - Bổ sung CĐNS 11.369 15.674 47.737 59.750 53.706

Tỷ trọng thu bổ sung trong tổng chi NSĐP (%) 46% 32,5% 42,2% 48% 39,6%

( Nguồn số liệu: Phòng Tài chính - Kế hoạch quận Kiến An)

Bảng số liệu cho thấy nguồn thu bổ sung từ ngân sách cấp trên đóng góp tỷ lệ lớn trong tổng chi ngân sách địa phương, với các năm 2011, 2012, 2013, 2014 và 2015 lần lượt chiếm 46%, 32,5%, 42,2%, 48% và 39,6% Đặc biệt, trong số chi bổ sung, chi cho chương trình mục tiêu (CTMT) chiếm tỷ trọng đáng kể, với năm 2011 tỷ lệ chi CTMT lên tới 86% tổng số chi bổ sung.

Từ năm 2012 đến năm 2015, tỷ lệ chi của CTMT thành phố cho quận có sự biến động, cụ thể là 72% năm 2012, 47% năm 2013, 52% năm 2014 và 50% năm 2015 Nguồn chi này chủ yếu được sử dụng để thanh toán cho các công trình xây dựng, trong khi phần còn lại được dành cho các nhiệm vụ bổ sung theo các Quyết định của UBND thành phố.

Bảng 2.7 Cân đối thu chi và xử lý kết dư NSĐP năm 2011-2015 Đơn vị tính: Triệu đồng

( Nguồn số liệu: Phòng Tài chính - Kế hoạch quận Kiến An) 2.2.2 Phân cấp quản lý ngân sách [12]

Việc phân cấp nguồn thu giữa các cấp ngân sách trên địa bàn quận được thực hiện như sau:

+ Nguồn thu ngân sách quận:

Các khoản thu phân chia giữa ngân sách Trung ương và ngân sách quận bao gồm thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp từ khu vực công thương nghiệp dịch vụ ngoài quốc doanh, với tỷ lệ phân chia là 12% cho Trung ương và 88% cho quận.

Các khoản thu phân chia giữa ngân sách thành phố và quận: Lệ phí trước bạ (theo tỷ lệ thành phố 14%, quận 86%)

Các khoản thu ngân sách cấp quận được hưởng 100% bao gồm: thuế môn bài từ khu vực công thương nghiệp và dịch vụ ngoài quốc doanh do Chi cục thuế quận quản lý, các khoản phạt trong lĩnh vực thuế, phí và lệ phí do quận quản lý, tiền thuê đất và mặt nước, tiền thu sử dụng đất, cũng như các khoản ghi thu ghi chi cho xây dựng cơ sở hạ tầng và đền bù giải phóng mặt bằng phục vụ đấu giá quyền sử dụng đất Ngoài ra, còn có thu bổ sung từ ngân sách cấp trên, thu chuyển nguồn từ năm trước sang năm sau, và thu kết dư ngân sách, cùng các khoản thu khác theo quy định.

+ Nguồn thu ngân sách phường:

- Các khoản thu phân chia giữa ngân sách cấp quận và cấp phường: Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp (theo tỷ lệ quận- phường là 30-70)

Các khoản thu ngân sách cấp phường bao gồm: 100% thu phí và lệ phí do UBND phường quản lý, thu hoa lợi công sản, thu bổ sung từ ngân sách cấp trên, thu huy động từ tổ chức và cá nhân theo quy định pháp luật, thu chuyển nguồn từ năm trước sang năm sau, và thu kết dư ngân sách phường.

Kết quả phân cấp nguồn thu ngân sách trên địa bàn quận trong thời gian qua được thể hiện qua bảng sau:

Bảng 2.8 Kết quả phân cấp nguồn thu ngân sách địa phương

STT Nội dung ĐVT Năm

1 Tổng thu NS quận từ hoạt động SXKD trong nước Tr.đ 140.558 145.101 146.801 163.787 191.467

2 Tổng thu ngân sách quận được hưởng Tr.đ 85.668 95.459 103.744 119.315 136.874

- Tỷ trọng thu NSQ/tổng thu ngân sách % 61 66 71 73 71

3 Tổng thu NS cấp phường được hưởng Tr.đ 4.088 4.485 4.396 3.886 3.887

- Tỷ trọng thu NS phường/tổng thu NS toàn quận

Từ bảng 2.8, tỷ trọng thu ngân sách của quận Kiến An so với tổng thu ngân sách toàn quận đã tăng từ 61% vào năm 2011 lên 66% vào năm 2012, tiếp tục tăng lên 71% vào năm 2013 và đạt 73% vào năm 2014, trước khi giảm nhẹ xuống 71% vào năm 2015.

Nhận xét về quản lý NSNN tại địa bàn quận kiến an

Nhóm tiêu chí này bao gồm hai tiêu chí đánh giá quan trọng Tiêu chí đầu tiên, "Lập dự toán tuân thủ theo những quy định của Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn liên quan," nhấn mạnh việc các đơn vị dự toán thuộc huyện thực hiện lập dự toán ngân sách một cách đúng đắn, phù hợp với các quy định của Luật NSNN và các hướng dẫn từ cơ quan có thẩm quyền.

Quy trình lập dự toán ngân sách nhà nước được thực hiện đầy đủ và rõ ràng theo Luật NSNN, giúp nâng cao chất lượng công tác dự toán tại các đơn vị và UBND phường, phù hợp với tình hình thực tế địa phương.

Theo tiêu chí "Tính khả thi trong công tác lập dự toán", việc lập dự toán ngân sách nhà nước đã thể hiện tính khả thi cao, với đơn vị lập dự toán bám sát tình hình thực tế của địa phương.

2.3.1.2.Theo nhóm tiêu chí đánh giá chấp hành dự toán NSNN

Nhóm tiêu chí đánh giá bao gồm 6 tiêu chí, chia thành 3 tiêu chí liên quan đến việc chấp hành dự toán thu ngân sách nhà nước (NSNN) và 3 tiêu chí liên quan đến chấp hành dự toán chi NSNN Kết quả đánh giá được trình bày như sau:

Quận đã thực hiện công tác thu ngân sách hiệu quả, thường xuyên vượt chỉ tiêu dự toán hàng năm Tuy nhiên, trong hai năm 2011 và 2012, công tác thu ngân sách không đạt yêu cầu do tác động của suy thoái kinh tế và thị trường bất động sản đóng băng, dẫn đến việc không hoàn thành các chỉ tiêu thu từ sử dụng đất, thuế thu nhập cá nhân và thuế ngoài quốc doanh.

Ngành thuế đang tập trung vào cải cách hành chính thông qua cơ chế "Một cửa liên thông", nhằm hoàn thiện quy trình quản lý thuế và tự kê khai qua mạng Việc áp dụng hình thức nộp thuế điện tử theo hướng công khai, minh bạch và gọn nhẹ đã nâng cao ý thức trách nhiệm của người nộp thuế, đồng thời giảm thiểu tình trạng sách nhiễu và phiền hà từ cán bộ, công chức Điều này tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho các cơ quan, đơn vị và công dân trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế.

Nhóm tiêu chí chi ngân sách cần tuân thủ quy định phân cấp nhiệm vụ chi, đảm bảo phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng và các nhiệm vụ chính trị địa phương dựa trên cân đối nguồn thu ngân sách Tuy nhiên, hiệu quả chi tiêu chưa cao, vẫn tồn tại tình trạng dàn trải và lãng phí, đặc biệt trong lĩnh vực quản lý hành chính, cùng với việc chi vượt dự toán vẫn còn lớn, chủ yếu ở khu vực chi thường xuyên ngân sách.

2.3.1.3.Theo nhóm tiêu chí đánh giá quyết toán NSNN

Công tác quyết toán ngân sách quận Kiến An được Sở Tài chính thành phố đánh giá cao về độ chính xác trong cả lĩnh vực thu và chi ngân sách Phòng Tài chính - Kế hoạch tổng hợp báo cáo quyết toán từ các đơn vị dự toán và UBND các phường, cùng với báo cáo thu chi tổng hợp trên toàn địa bàn quận.

Thu ngân sách cần tuân thủ chặt chẽ các chính sách của nhà nước liên quan đến lĩnh vực thu, phân cấp nhiệm vụ thu từ cấp trên và tỷ lệ điều tiết theo quy định, nhằm tránh tình trạng chồng chéo trong nhiệm vụ thu.

Chi theo đúng nội dung, tính chất của nhiệm vụ chi, các văn bản hướng dẫn hiện hành, đúng theo mục lục ngân sách

Về thời gian nộp quyết toán và các biểu mẫu thuyết minh theo đúng quy định tại Thông tư 59 của Bộ Tài chính

Trong quá trình thực hiện, một số đơn vị vẫn gặp sai sót, dẫn đến việc cần điều chỉnh số liệu hoặc chuyển nguồn ngân sách không chính xác theo nội dung và mục đích đã đề ra.

2.3.1.4 Theo nhóm tiêu chí đánh giá thanh tra, kiểm tra NSNN

UBND quận đã chỉ đạo các đơn vị thực hiện nghiêm túc kế hoạch thanh tra và kiểm tra hàng năm Ngoài việc thực hiện các cuộc thanh tra theo kế hoạch, UBND còn tổ chức các đoàn kiểm tra đột xuất để phát hiện kịp thời các hành vi vi phạm trong quản lý ngân sách nhà nước.

Công tác thanh tra kiểm tra tài chính tại quận Kiến An được thực hiện thường xuyên bởi các cơ quan có thẩm quyền như Kiểm toán nhà nước khu vực VI, Thanh tra sở Tài chính và Thanh tra nhà nước thành phố Qua hoạt động này, UBND quận đã kịp thời phát hiện và chấn chỉnh các vi phạm trong quản lý tài chính, góp phần nâng cao hiệu quả công tác thu chi.

Sau thanh tra, các đoàn đã đưa ra kiến nghị và được các cấp có thẩm quyền ban hành quyết định xử lý Quận đã cơ bản chấp hành tốt chế độ chính sách quản lý tài chính, tuy nhiên, một số đơn vị, đặc biệt trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, vẫn chưa thực hiện tốt Việc thu hồi các khoản chi sai mục đích và kinh phí thất thoát trong quản lý ngân sách nhà nước diễn ra chậm, nhiều nội dung chưa thu hồi được và chưa có giải pháp xử lý hiệu quả.

Phòng Tài chính - Kế hoạch hàng năm thực hiện thẩm định quyết toán ngân sách đối với các đơn vị sử dụng ngân sách và UBND các phường, nhằm kiểm tra tính chính xác và phù hợp của các nội dung thu chi ngân sách Qua đó, giúp các đơn vị thực hiện tốt nhiệm vụ được giao và hỗ trợ UBND quận điều chỉnh nhiệm vụ cho phù hợp với từng địa phương, đơn vị.

2.3.2 Kết quả và hạn chế trong chấp hành các nguyên tắc quản lý NSNN 2.3.2.1 Về kết quả

Trong giai đoạn 2011 - 2015, công tác quản lý ngân sách nhà nước tại quận Kiến An đã tuân thủ nghiêm ngặt các nguyên tắc cơ bản trong quản lý ngân sách Sự tuân thủ này đã góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách và đảm bảo tính minh bạch trong các hoạt động tài chính của địa phương.

Kết quả và hạn chế trong cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi

2.4.1 Kết quả đạt được và hạn chế trong phân cấp nguồn thu

Các chính sách phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi ngân sách nhà nước tại quận trong những năm qua đã tạo cơ sở pháp lý quan trọng, đảm bảo ổn định cho từng cấp ngân sách theo Luật NSNN Việc phân cấp này phù hợp với quản lý kinh tế - xã hội và an ninh quốc phòng, giúp ngân sách quận và phường chủ động cân đối nguồn thu và xây dựng kế hoạch tài chính trung hạn, phục vụ phát triển kinh tế xã hội Định mức phân bổ của Thành phố đã đảm bảo khả năng cân đối ngân sách địa phương, thực hiện các chính sách của Đảng và Nhà nước, đáp ứng nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011-2015, đồng thời khuyến khích các địa phương tăng cường quản lý tài chính ngân sách, phấn đấu tăng thu, tiết kiệm chi và sử dụng ngân sách hiệu quả.

Thành phố đã xây dựng tỷ lệ phân chia ngân sách thống nhất cho các quận, phường, phù hợp với điều kiện địa phương và tuân thủ Luật NSNN Đồng thời, thành phố cũng tăng cường phân cấp nguồn thu cho ngân sách của quận và phường, đảm bảo các khoản thu được phân cấp đúng theo quy định của Luật NSNN.

2.4.1.2 Hạn chế trong phân cấp nguồn thu:

Ngoài những thành tích và kết quả đạt được, phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi trên địa bàn quận còn có những tồn tại, hạn chế như sau:

Nguồn thu của thành phố phân cấp cho cấp dưới còn hạn chế, chủ yếu từ doanh nghiệp ngoài quốc doanh vừa và nhỏ, hộ kinh doanh cá thể, và lệ phí trước bạ, dẫn đến ngân sách quận thấp và tỷ trọng bổ sung từ ngân sách cấp trên lớn Tỷ lệ phân cấp xuống phường rất thấp, khiến ngân sách phường phụ thuộc vào bổ sung từ quận, mất tính chủ động trong thu ngân sách Mặc dù ba cấp ngân sách địa phương có khoản thu phân chia, thành phố hưởng 100% nhiều nhất từ các khoản thu ổn định như thuế tài nguyên và tiền thuê đất, trong khi ngân sách quận và phường chỉ hưởng 100% từ các khoản thu không chắc chắn và không phụ thuộc vào tăng trưởng kinh tế Các nguồn thu tại phường như quỹ đất công ích và hoa lợi công sản ngày càng giảm và không ổn định do diện tích đất bị thu hẹp do quy hoạch công nghiệp và đô thị.

2.4.2 Kết quả đạt được và hạn chế trong phân cấp nhiệm vụ chi

2.4.2.1 Kết quả trong phân cấp nhiệm vụ chi:

Hoạt động quản lý ngân sách địa phương ngày càng chủ động, với cơ cấu chi ngân sách hợp lý cho đầu tư phát triển, tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất, kinh doanh, góp phần duy trì tăng trưởng kinh tế và nâng cao đời sống nhân dân Nhiệm vụ chi thường xuyên được phân bổ cho quận, phường cơ bản đáp ứng các yêu cầu chính trị, kinh tế, xã hội, giúp các địa phương chủ động hơn trong quản lý chi tiêu Định mức phân bổ chi thường xuyên do thành phố ban hành đã đảm bảo tính công khai, minh bạch trong quản lý ngân sách, tạo cơ sở thống nhất cho việc phân bổ ngân sách giữa các lĩnh vực và địa phương.

2.4.2.2 Hạn chế trong phân cấp nhiệm vụ chi:

Phường là một cấp ngân sách trong hệ thống ngân sách nhà nước và cũng là cấp chính quyền địa phương thực hiện các nhiệm vụ chính trị theo quy định của Luật tổ chức chính quyền địa phương Tuy nhiên, mức chi phân bổ cho phường rất thấp, dẫn đến ảnh hưởng lớn đến công tác điều hành nhiệm vụ chính trị tại địa phương.

Quận có nguồn thu thấp và dân số không đông so với các quận nội thành khác, dẫn đến khó khăn trong việc thực hiện nhiệm vụ liên quan đến y tế, văn hóa thông tin, phát thanh, thể dục thể thao, dân số, gia đình và trẻ em Việc phân bổ nguồn lực theo tiêu chí dân số và chỉ số vùng càng làm gia tăng thách thức cho quận trong việc đáp ứng nhu cầu của cộng đồng.

Ngoài việc chi tiêu theo nhiệm vụ được phân cấp, quận còn phải tham gia các hoạt động văn hóa, thông tin và thể thao do thành phố tổ chức Tuy nhiên, với định mức chi thấp, quận gặp rất nhiều khó khăn trong việc thực hiện các nhiệm vụ này.

Trong quản lý hành chính nhà nước, thành phố phân bổ biên chế hàng năm cho các đơn vị, nhưng định mức phân bổ thường thấp Điều này dẫn đến tình trạng các đơn vị có biên chế cao nhận kinh phí nhiều hơn, trong khi những đơn vị có biên chế thấp không đủ kinh phí hoạt động Hệ quả là các cơ quan hành chính có xu hướng tăng biên chế hoặc không giảm số lượng biên chế, dù điều này có thể không nâng cao hiệu quả hoạt động Định mức phân bổ cũng bao gồm tiền lương, phụ cấp và các khoản trích theo lương, gây khó khăn cho các đơn vị có tỷ lệ chi quỹ lương lớn trong việc thực hiện các nhiệm vụ chi thường xuyên khác Tiêu chí định mức phụ nhằm đảm bảo tỷ lệ chi cho con người và chi khác là 65-35 trong năm đầu ổn định ngân sách đã giúp hạn chế một phần vấn đề này, nhưng mức chi hành chính (không tính lương) vẫn còn không đồng nhất giữa các cơ quan, đơn vị.

2.4.3 Nguyên nhân của hạn chế

Các chính sách hiện tại chưa đủ khả năng lượng hoá các biến động trong thời kỳ ổn định ngân sách Định mức xây dựng cho giai đoạn này không tính toán được các yếu tố như giá cả thị trường và việc tăng lương thường xuyên trong các năm tới Trong những năm tiếp theo, trong thời kỳ ổn định, nguồn thu tăng thêm không đủ để bù đắp cho các chi phí mới phát sinh như biên chế tăng, nâng lương thường xuyên và tỷ lệ lạm phát.

Chính sách hiện tại chưa đảm bảo công bằng giữa các vùng và đơn vị có đặc thù khác nhau trong một số lĩnh vực chi Đặc biệt, đối với các đơn vị sự nghiệp có thu, việc phân bổ ngân sách chưa tính toán đầy đủ các khoản thu, dẫn đến tình trạng những đơn vị có khả năng thu lớn sẽ có thêm nguồn lực để chi, gây ra sự mất công bằng giữa các đơn vị.

Việc ban hành định mức chi tiêu nhằm kiểm soát chi tiêu qua các đầu vào, nhưng điều này có thể dẫn đến việc các địa phương và đơn vị sử dụng ngân sách chỉ tập trung vào việc tăng số lượng đầu vào mà không chú trọng đến đầu ra hoặc kết quả hoạt động, gây ra sự không ràng buộc giữa việc sử dụng ngân sách và hiệu quả chi tiêu.

MỘT SỐ BIỆN PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NSNN TẠI ĐỊA BÀN QUẬN KIẾN AN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG THỜI GIAN TỚI

Định hướng phát triển KT quận Kiến An năm 2016 đến năm 2020

3.1.1.1 Mục tiêu phát triển kinh tế:

Xây dựng mô hình kinh tế dịch vụ - công nghiệp với phương châm lấy công nghiệp làm cơ sở, du lịch và dịch vụ làm bước đột phá, phát triển đô thị là hướng chủ đạo lâu dài Cần đầu tư vào cơ sở hạ tầng đô thị và phát triển dịch vụ để thu hút nguồn lực đầu tư, phát huy tiềm năng của quận Đặc biệt, ưu tiên phát triển các cơ sở giáo dục chất lượng cao, hệ thống đào tạo cao đẳng, đại học và nghề nghiệp, phấn đấu đến năm 2020 Kiến An trở thành trung tâm đào tạo nguồn nhân lực cho Hải Phòng và các tỉnh duyên hải Bắc Bộ Đồng thời, cần chuyển dịch cơ cấu kinh tế hợp lý, tăng nhanh giá trị sản xuất ngành dịch vụ, phát triển ngành công nghiệp có chọn lọc với sản phẩm công nghệ cao không gây ô nhiễm, và duy trì giá trị sản xuất nông nghiệp theo hướng nông nghiệp đô thị sinh thái Phát triển các ngành công nghiệp mũi nhọn truyền thống và mở rộng các ngành nghề mới để tạo thêm việc làm và tăng thu nhập cho lao động trung niên trong quá trình đô thị hóa.

3.1.1.2.Mục tiêu phát triển xã hội:

Tăng cường các hoạt động văn hóa, thông tin và thể dục thể thao nhằm xây dựng đời sống lành mạnh là mục tiêu quan trọng Mỗi cụm dân cư sẽ có ít nhất một điểm sinh hoạt văn hóa và hội họp, trong khi mỗi phường sẽ sở hữu một nhà văn hóa trung tâm, cùng với các khu vực cho nhân dân luyện tập thể thao và thanh thiếu niên vui chơi Đồng thời, việc duy tu và tôn tạo các di tích lịch sử văn hóa, đình chùa sẽ góp phần làm phong phú thêm các danh lam thắng cảnh, từ đó thu hút khách du lịch hiệu quả.

Nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông và đảm bảo phổ cập giáo dục đúng độ tuổi, với mục tiêu huy động 100% trẻ em đến lớp Đến năm 2020, phấn đấu có 100% trường đạt chuẩn quốc gia Đồng thời, phát triển mạnh mẽ hệ thống các trường đại học, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề nhằm tăng cường năng lực đào tạo nguồn nhân lực cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Nâng cao chất lượng y tế và chăm sóc sức khỏe nhân dân là mục tiêu hàng đầu, bao gồm việc duy trì và triển khai hiệu quả các chương trình y tế quốc gia Cần cải thiện chất lượng khám chữa bệnh tại các bệnh viện, đồng thời phát triển hệ thống y tế tư nhân và y học dân tộc Đảm bảo 100% phường có trạm y tế đạt chuẩn quốc gia về y tế cơ sở Thực hiện hiệu quả chương trình dân số kế hoạch hóa gia đình và trẻ em, đồng thời chủ động kiểm soát tình trạng tăng dân số cơ học.

Mục tiêu, quan điểm cơ bản về quản lý Ngân sách Nhà nước tại địa bàn quận Kiến An giai đoạn năm 2016 đến 2020

Công khai minh bạch trong quản lý ngân sách là yếu tố then chốt để nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách và tăng cường kiểm tra, kiểm soát hoạt động thu, chi Cần tiếp tục đổi mới công tác chỉ đạo thu ngân sách, giao kế hoạch sớm và khai thác triệt để các nguồn thu, đặc biệt là thu thuế ngoài quốc doanh và tiền thuê đất Thực hiện nghiêm các quy định quản lý thuế, điều tra và điều chỉnh mức thuế, cũng như chống nợ đọng thuế là rất quan trọng Mục tiêu là thu cân đối ngân sách quận tăng dần để đảm bảo nhiệm vụ chi thường xuyên, đồng thời giảm dần số bổ sung từ ngân sách cấp trên Chi ngân sách cần đảm bảo kế hoạch, tuân thủ chế độ chính sách, đáp ứng kịp thời các yêu cầu chi thường xuyên và chi đột xuất, đồng thời bảo đảm tiết kiệm chi.

Để đảm bảo sự phù hợp với Luật Ngân sách Nhà nước và các quy định hiện hành, quận Kiến An cần tập trung vào việc xây dựng môi trường tài chính ngân sách lành mạnh Việc này sẽ giúp giải phóng và phát triển nguồn lực, đồng thời phân bổ ngân sách hợp lý và công bằng Mục tiêu là sử dụng hiệu quả nguồn ngân sách nhà nước để phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội địa phương, góp phần vào tăng trưởng kinh tế bền vững, xóa đói giảm nghèo, đảm bảo an ninh xã hội, và nâng cao đời sống vật chất lẫn tinh thần của người dân.

Tiếp tục cải cách hành chính trong quản lý ngân sách nhà nước (NSNN) là cần thiết để kiểm soát chặt chẽ hoạt động thu chi và quản lý tài sản công Cần đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra nhằm nâng cao kỷ luật tài chính, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và tham nhũng trong sử dụng NSNN Tăng cường phân cấp quản lý ngân sách sẽ đảm bảo tính thống nhất về thể chế, đồng thời phát huy tính chủ động của ngân sách địa phương Đổi mới cơ chế quản lý ngân sách theo kết quả thực hiện công việc được cấp kinh phí, bảo đảm quyền hạn và trách nhiệm của các cấp, ngành trong quản lý NSNN, cũng như tính minh bạch và công khai trong công tác này.

Những biện pháp cơ bản nhằm hoàn thiện công tác quản lý NSNN tại địa bàn quận Kiến An

3.3.1 Các biện pháp về thu NSNN [15]

3.3.1.1 Đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra chống thất thu thuế, chống buôn lậu và gian lận thương mại

Để đảm bảo tính tuân thủ pháp luật thuế, cần tập trung vào việc thu thập và phân tích cơ sở dữ liệu một cách kỹ lưỡng Qua đó, đánh giá mức độ tuân thủ của các doanh nghiệp, từ đó xác định những doanh nghiệp có dấu hiệu vi phạm pháp luật thuế Điều này sẽ giúp lập kế hoạch thanh tra và kiểm tra thuế hàng năm một cách hiệu quả.

Tổ chức thanh tra và kiểm tra thuế dựa trên việc thu thập và phân tích thông tin để quản lý rủi ro tại trụ sở người nộp thuế Công nghệ thông tin được áp dụng để kiểm tra 100% hồ sơ khai thuế tại cơ quan Thuế, giúp phát hiện kịp thời các trường hợp khai man và trốn thuế.

Để nâng cao hiệu quả quản lý thuế, cần thực hiện thanh tra, kiểm tra theo chuyên đề như chống thất thu thuế, chống chuyển giá và hoàn thuế Đồng thời, cần đôn đốc thu hồi kịp thời số tiền phát hiện qua thanh tra, kiểm tra vào ngân sách nhà nước theo kết luận của cơ quan Thuế và Thanh tra, Kiểm toán.

Để nâng cao hiệu quả trong công tác phòng chống vi phạm thuế, cần đẩy mạnh quy chế phối hợp giữa các cơ quan Công an và cơ quan Quản lý thị trường Điều này đặc biệt quan trọng trong việc ngăn chặn các hành vi buôn bán và sử dụng hóa đơn bất hợp pháp.

Rà soát và thực hiện biện pháp kiên quyết để thu hồi nợ đọng từ các tổ chức và cá nhân, đồng thời hạn chế phát sinh nợ mới Tăng cường kiểm tra nhằm ngăn chặn thất thu thuế trong các lĩnh vực như du lịch, ăn uống, nhà hàng, khách sạn, cũng như ô tô và xe máy Xử lý nghiêm minh các trường hợp vi phạm pháp luật về thuế theo quy định hiện hành.

Phối hợp với Ủy ban nhân dân các phường và các ngành liên quan để hoàn thiện hồ sơ pháp lý cho việc cưỡng chế thuế theo địa bàn phường Mục tiêu là thiết lập kỷ cương, tạo sự bình đẳng trong hoạt động sản xuất kinh doanh và ngăn chặn thất thu ngân sách nhà nước.

Kiện toàn Ban chỉ đạo chống thất thu ngân sách và các Tổ chống thất thu thuế ngoài quốc doanh cho khu vực hộ và cá nhân kinh doanh trên địa bàn quận Triển khai đồng bộ các giải pháp quản lý thu và chống thất thu ngân sách nhằm nâng cao hiệu quả thu ngân sách trên địa bàn quận.

3.3.1.2 Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế

Đài phát thanh quận và các đài truyền thanh phường cần tổ chức tuyên truyền về các luật thuế mới sửa đổi và bổ sung, cùng với các văn bản chỉ đạo liên quan đến công tác thu thuế Cần đổi mới phương thức tuyên truyền, phát triển đa dạng và phong phú các hình thức giáo dục và thuyết phục, tập trung vào cộng đồng dân cư Đồng thời, cần tổ chức tuyên truyền thực hiện tốt quy định mới về quản lý hóa đơn theo Nghị định số 51/2010/NĐ-CP của Chính phủ.

Để nâng cao chất lượng dịch vụ, ngành Thuế cần thường xuyên tổ chức đối thoại với người nộp thuế theo quy chế đã ban hành Đồng thời, cải thiện trang điện tử của ngành để cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác và dễ truy cập, nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu của người dân và doanh nghiệp.

Chúng tôi cam kết hỗ trợ kịp thời doanh nghiệp về cơ chế, chính sách và thủ tục hành chính liên quan đến thuế Đồng thời, chúng tôi sẽ tuyên dương những tổ chức và cá nhân có ý thức chấp hành tốt nghĩa vụ nộp thuế, góp phần quan trọng vào ngân sách nhà nước Bên cạnh đó, chúng tôi lên án mạnh mẽ các hành vi trốn thuế, gian lận thuế và chây ỳ trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế, nhằm tạo sự đồng thuận và ủng hộ từ cộng đồng trong công tác thuế.

Động viên và hỗ trợ kịp thời các chính sách thuế cho cán bộ công chức, tổ chức, cá nhân và người nộp thuế là rất quan trọng Điều này giúp họ thực hiện nghĩa vụ thuế đối với ngân sách quận một cách hiệu quả.

3.3.1.3 Đẩy mạnh thực hiện tiến trình cải cách hiện đại hoá hệ thống thuế, cải cách thủ tục hành chính thuế

Tiếp tục thực hiện Đề án 30/CP của Chính phủ để đơn giản hóa thủ tục hành chính thuế, đảm bảo thời hạn và chất lượng theo chỉ đạo của Chính phủ và Bộ Tài chính Cần rà soát các thủ tục hành chính thuế liên quan đến người nộp thuế, nghiên cứu các công đoạn, nội dung và biểu mẫu báo cáo để phát hiện và loại bỏ những điểm trùng lặp không cần thiết, giúp tiết kiệm chi phí cho người nộp thuế Đồng thời, tham gia góp ý vào quy trình quản lý của ngành nhằm nâng cao tính thông thoáng và hiệu quả.

Tiếp tục triển khai quy trình quản lý thuế cho hộ kinh doanh, đăng ký thuế, kiểm tra và thanh tra, cũng như thu nợ và cưỡng chế nợ thuế Đổi mới cơ chế quản lý thu thuế cần gắn liền với cải cách thủ tục hành chính, nhằm rút ngắn thời gian giải quyết các công việc liên quan đến thuế, bao gồm cấp mã số thuế, mua hóa đơn và hoàn thuế.

Cải cách quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể là cần thiết, đặc biệt khi quận có hơn 6.300 hộ kinh doanh trong lĩnh vực thương mại dịch vụ, đóng vai trò quan trọng trong việc tăng thu thuế Việc này nhằm đảm bảo quản lý sát doanh thu, đôn đốc hộ kinh doanh thực hiện nghĩa vụ nộp thuế kịp thời và chống thất thu hiệu quả.

Tiếp tục mở rộng dự án Kê khai thuế qua mạng Internet, nhằm thu ngân sách nhà nước hiệu quả hơn Dự án sẽ tập trung vào việc ứng dụng và kết nối thông tin giữa các cơ quan Thuế, Kho bạc và Tài chính, theo chỉ đạo của Bộ Tài chính.

- Tiếp tục triển khai diện rộng dự án Nộp thuế điện tử qua ngân hàng;

Các điều kiện thực hiện biện pháp đổi mới quản lý NSNN tại địa bàn quận Kiến An

3.4.1 Các điều kiện về thể chế Đẩy mạnh việc củng cố, kiện toàn và nâng cao năng lực hoạt động của bộ máy tài chính địa phương Hoạt động của bộ máy tài chính ở địa phương hiện nay gồm các cơ quan liên quan như: cơ quan tài chính, kho bạc nhà nước, cơ quan thuế, cơ quan bảo hiểm.Trong đó, vai trò của cơ quan tài chính là hết sức quan trọng, vừa trực thuộc sự quản lý điều hành của chính quyền địa phương vừa trực thuộc và chịu sự chỉ đạo Sở Tài chính về chuyên môn nghiệp vụ Vì vậy, để công tác quản lý NSNN khẳng định được đầy đủ các vai trò trong phát triển kinh tế - xã hội của địa phương cần có cơ chế chỉ đạo và phối hợp tốt hơn, xác định vai trò nòng cốt của cơ quan tài chính, tạo được sự tập trung thống nhất trong quản lý điều hành ngân sách nhà nước

Để nâng cao hiệu quả quản lý kinh tế và ngân sách nhà nước, cần thiết lập một môi trường pháp lý phân cấp rõ ràng và ổn định cho từng cấp chính quyền địa phương Việc xoá bỏ các định mức, tiêu chuẩn chi tiêu lạc hậu và ban hành các tiêu chuẩn chi tiêu khoa học, khả thi là rất quan trọng Điều này không chỉ đảm bảo tính thống nhất của nền tài chính quốc gia mà còn tạo điều kiện cho ngân sách các cấp chủ động và sáng tạo trong quản lý điều hành ngân sách.

Công tác giám sát, kiểm tra và thanh tra tài chính cần được củng cố, đồng thời phân định rõ ràng nhiệm vụ của các cơ quan như Thanh tra tài chính, Thanh tra nhà nước và Kiểm toán.

Đẩy mạnh cải cách hành chính và đơn giản hóa thủ tục cho doanh nghiệp và người dân là ưu tiên hàng đầu Cần thực hiện hiệu quả cơ chế một cửa để xử lý công việc, từ đó nâng cao hiệu quả quản lý và tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp, nhà đầu tư và cộng đồng.

Xây dựng mô hình quản lý thu thuế hiệu quả nhằm nâng cao công tác chỉ đạo của chính quyền địa phương và tăng cường quyền giám sát của các tổ chức xã hội, người lao động và nhân dân Cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, ngành và đơn vị liên quan trong quản lý thuế Đồng thời, đổi mới quy trình thu nộp ngân sách nhà nước (NSNN) theo đúng chính sách và thực tiễn địa phương, đảm bảo số thu NSNN được phản ánh chính xác tại từng phường, từ đó làm cơ sở cho việc xác định nguồn thu ngân sách đầy đủ và khách quan.

3.4.2 Các điều kiện về nhân lực

Để nâng cao hiệu quả phân cấp quản lý ngân sách nhà nước, cần chú trọng đến đội ngũ cán bộ công chức, viên chức trong ngành tài chính Họ phải có đủ trình độ, năng lực và phẩm chất để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong bối cảnh mới.

Chăm sóc và phát triển đội ngũ cán bộ tài chính là rất quan trọng, đặc biệt là những cán bộ kế toán ngân sách phường và các đơn vị thụ hưởng ngân sách dưới sự quản lý của quận Cần đảm bảo họ có lập trường tư tưởng vững vàng, năng lực và khả năng tư duy tốt để thực hiện công việc hiệu quả.

Tổ chức hiệu quả các đợt tập huấn và bồi dưỡng nhằm nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ công chức trong bộ máy tài chính địa phương Đặc biệt chú trọng đến việc cải thiện năng lực quản lý và điều hành của chính quyền các cấp, thực hiện quy chế dân chủ tại cơ sở, đảm bảo quyền lợi cho người dân Xây dựng chính quyền trong sạch, vững mạnh, thực sự là của dân, do dân và vì dân Cần đổi mới nhận thức và thái độ làm việc của cán bộ tài chính, kế toán trong quản lý chi tiêu ngân sách, với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội là kim chỉ nam cho mọi quyết định chi tiêu ngân sách nhà nước.

Để nâng cao số lượng và chất lượng cán bộ ngân sách phường, cần thiết phải thể chế hóa các tiêu chuẩn, biên chế và chức năng nhiệm vụ của tổ chức này.

Nâng cao chất lượng dự báo và đánh giá tác động kinh tế vĩ mô, cũng như tác động từ bên ngoài đến kinh tế địa phương, nhằm kịp thời đưa ra phương án đối phó, giảm thiểu tối đa các ảnh hưởng tiêu cực.

Ngày đăng: 24/12/2024, 08:11

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[1] Quốc hội (2002), Luật Ngân sách Nhà nước 2002 Khác
[2] Chính phủ (2003), Nghị định 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003, quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước Khác
[3] Chính phủ (2003), Nghị định 73/2003/NĐ-CP ngày 23/6/2003, ban hành Quy chế xem xét, quyết định dự toán và phân bổ NSĐP, phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương Khác
[4] Bộ Tài chính (2003), Thông tư 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003, Hướng dẫn thực hiện nghị định 60/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003 của Chính phủ, quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước Khác
[6] TS Lâm Chí Dũng (2008), Nghiệp vụ kho bạc Nhà nước, NXB Tài chính, Hà Nội Khác
[7] Phan Huy Đường, 2012. Giáo trình Quản lý Nhà nước về kinh tế. Trư ờ ng Đại học kinh tế - ĐHQGHN Khác
[8] PGS - TS Nguyễn Ngọc Hùng (2006), Quản lý Ngân sách Nhà nước, NXB Thống kê, Hà Nội Khác
[9] Vũ Văn Hóa và Lê Văn Hùng (2009). Giáo trình tài chính công. Hà Nội, NXB Tài chính Khác
[11] TS Nguyễn Văn Tuyến (2007), Giáo trình Luật ngân sách Nhà nước, NXB tư pháp Hà Nội Khác
[12] UBND thành phố Hải Phòng (2010), Quyết định 2050/QĐ-UBND ngày 29/11/2010, về việc ban hành định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách 2011 Khác
[13] UBND quân Kiến An (2011 - 2015), Báo cáo quyết toán thu - chi NSNN quận Kiến An 2011-2015 Khác
[14] UBND quân Kiến An (2016), Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội quận Kiến An đến năm 2025 Khác
[15] UBND quân Kiến An (2011 - 2015), Báo cáo tổng kết công tác thuế năm 2011- 2015 của Chi cục thuế quận Kiến An Khác
[16] UBND quận Kiến An (2011- 2015) Báo cáo dự toán thu - chi NSNN quận Kiến An 2011-2015 Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN