1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Hoạt Động tạo nguồn Đồng hô tại công ty cổ phần phất triển sản phẩm sáng tạo việt

71 0 0
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hoạt Động Tạo Nguồn Đồng Hồ Tại Công Ty Cổ Phần Phát Triển Sản Phẩm Sáng Tạo Việt
Tác giả Nguyễn Việt Huy
Người hướng dẫn TS. Trần Văn Vinh
Trường học Trường Đại Học Thăng Long
Chuyên ngành Logistic và Quản Lý Chuỗi Cung Ứng
Thể loại Khóa Luận Tốt Nghiệp
Năm xuất bản 2024
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 71
Dung lượng 1,58 MB

Nội dung

Tuy nhiên, thị trường đông hồ thời trang là một thị trường đầy cạnh tranh với nhiều đối thủ cả trong nước và quốc tế với bề dày lịch sử và kinh nghiệm nhiều năm thì để tồn tại và phát tr

Trang 1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG

SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN VIỆT HUY

MÃ SINH VIÊN : A38075

HÀ NỘI - 2024

Trang 2

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG

Giáo viên hướng dẫn : TS Trần Văn Vinh

Sinh viên thực hiện : Nguyễn Việt Huy

Mã sinh viên : A38075

Ngành : Logistic và quản lý chuỗi cung ứng

Trang 3

LỜI CAM ĐOAN

Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của riêng tác giả, các số liệu trong khóa luận tốt nghiệp có nguồn gốc rõ ràng, đã được công bố theo quy định Các kết quả nghiên cứu trong khóa luận tốt nghiệp do chính tác giả tự tìm hiểu, thu thập, phân tích một cách trung thực, khách quan và phù hợp với thực tiễn tại đơn vị Công ty cổ phần Phát triển sản phẩm Sáng tạo Việt Kết quả này chưa từng được công bố trong bất kỳ nghiên cứu nào khác Tác giả xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về khóa luận tốt nghiệp của mình

Sinh viên

Nguyễn Việt Huy

Trang 4

LỜI CẢM ƠN

Để có được những kiến thức và kinh nghiệm thực tế như ngày hôm nay, lời đầu tiên em xin chân thành cảm ơn đến Ban giám hiệu nhà trường cùng toàn thể các thầy cô giáo của trường Đại học Thăng Long đã tạo điều kiện thuận lợi và trang bị cho em những kiến thức bổ ích nhất trong suốt thời gian học vừa qua (từ năm 2020 đến năm 2024) Đặc biệt là các thầy cô giáo của khoa Kinh tế Quản lý – những người đã trang bị cho em những kiến thức chuyên môn quý báu về chuyên ngành Logistics và Quản lý chuỗi cung ứng, làm hành trang đầu đời cho em bước vào công tác sau này

Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn tới thầy Trần Văn Vinh, thầy đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ em trong suốt quá trình làm khóa luận tốt nghiệp Trong thời gian làm việc với thầy, em không những tiếp thu thêm nhiều kiến thức bổ ích mà còn học tập được tinh thần làm việc, thái độ nghiên cứu khoa học nghiêm túc, hiệu quả, đây cũng chính là những điều rất cần thiết trong quá trình học tập và công tác sau này

Mặc dù em đã cố gắng hoàn thành khóa luận tốt nghiệp trong phạm vi và khả năng cho phép nhưng chắc chắn vẫn không tránh khỏi những thiếu sót Em rất mong nhận được

sự thông cảm và tận tình đóng góp của quý thầy cô

Em xin chân thành cảm ơn!

Trang 5

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN 3

LỜI CẢM ƠN 4

MỤC LỤC 5

DANH MỤC BẢNG 8

DANH MỤC HÌNH 9

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 10

LỜI MỞ ĐẦU 1

1 CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG TẠO NGUỒN TẠI DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI 3

1.1 Cơ sở lý luận về hoạt động tạo nguồn tại doanh nghiệp thương mại3 1.1.1 Khái niệm và phân loại nguồn hàng 3

1.1.2 Khái niệm và các hình thức tạo nguồn hàng 6

1.2 Những nội dung cơ bản trong hoạt động tạo nguồn của doanh nghiệp 11

1.2.1 Tìm hiểu thị hiếu của khách hàng về hàng hóa 11

1.2.1.1 Nghiên cứu nhu cầu của khách hàng về hàng hóa 11

1.2.1.2 Nghiên cứu thị trường nguồn hàng 11

1.2.2 Thiết kế, chế tạo sản phẩm 12

1.2.2.1 Tiến hành giao dịch đàm phán, ký kết hợp đồng tạo nguồn hàng 12 1.2.2.2 Tổ chức thực hiện các hoạt động tạo nguồn hàng 13

1.2.3 Đánh giá kết quả hoạt động tạo nguồn hàng 13

1.3 Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tạo nguồn của doanh nghiệp 14 1.3.1 Nhân tố bên trong doanh nghiệp 14

1.3.2 Nhân tố bên ngoài doanh nghiệp 15

Trang 6

2 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TẠO NGUỒN TẠI CÔNG TY CP PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM SÁNG TẠO VIỆT GIAI

ĐOẠN 2021-2023 17

2.2 Khái quát về công ty CP Phát triển sản phẩm Sáng tạo Việt 17

2.2.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 17

2.2.2 Chuỗi cung ứng của Công ty 20

2.2.3 Đặc điểm lĩnh vực kinh doanh của Công ty 21

2.2.4 Đặc điểm về cơ cấu tổ chức và nguồn nhân lực của Công ty 26

2.2.5 Đặc điểm về nguồn lực tài chính của Công ty 31

2.2.6 Đặc điểm trình độ công nghệ và cơ sở vật chất của Công ty 35

2.2.7 Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty giai đoạn 2021-202335 2.3 Phân tích thực trạng hoạt động tạo nguồn tại công ty CP Phát triển sản phẩm Sáng tạo Việt 39

2.3.1 Tìm hiểu thị hiếu của khách hàng về hàng hóa 39

2.3.1.1 Nghiên cứu nhu cầu của khách hàng về hàng hóa 39

2.3.1.2 Nghiên cứu thị trường nguồn hàng 41

2.3.2 Thiết kế, chế tạo sản phẩm 43

2.3.2.1 Tiến hành giao dịch đàm phán, ký kết hợp đồng tạo nguồn hàng 43 2.3.2.2 Tổ chức thực hiện các hoạt động tạo nguồn hàng 45

2.3.3 Đánh giá kết quả hoạt động tạo nguồn hàng đồng hồ 46

2.4 Đánh giá chung về hoạt động tạo nguồn hàng tại công ty CP Phát triển sản phẩm Sáng tạo Việt trong thời gian qua 50

2.4.1 Những kết quả đạt được 50

2.4.2 Những hạn chế còn tồn tại 51

2.4.3 Nguyên nhân của những hạn chế 52

3 CHƯƠNG 3 HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG TẠO NGUỒN TẠI CÔNG TY CP PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM SÁNG TẠO VIỆT 53 3.1 Cơ hội và thách thức đối với hoạt động kinh doanh của Công ty CP

Trang 7

3.1.1 Cơ hội đối với hoạt động kinh doanh của Công ty CP Phát triển Sáng tạo Việt trong giai đoạn tới 533.1.2 Thách thức đối với hoạt động kinh doanh của Công ty CP Phát triển Sáng tạo Việt trong giai đoạn tới 54

3.2 Định hướng và mục tiêu phát triển của Công ty CP Phát triển sản phẩm Sáng tạo Việt giai đoạn 2024-2029 54 3.3 Phương hướng hoàn thiện hoạt động tạo nguồn của Công ty CP Phát triển Sáng tạo Việt trong giai đoạn tới 55 3.4 Giải pháp đề xuất nhằm hoàn thiện hoạt động tạo nguồn hàng của Công

ty CP Phát triển sáng tạo Việt 56

3.4.1 Tăng cường hoạt động nghiên cứu và mở rộng thị trường nguồn hàng

563.4.2 Xây dựng chiến lược và kế hoạch tạo nguồn hợp lý cho công ty573.4.3 Đa dạng hóa các hình thức tạo nguồn 573.4.4 Xây dựng kênh thông tin hiệu quả giữa công ty và đối tác cung ứng

583.4.5 Cải thiện nguồn vốn phục vụ cho hoạt động tạo nguồn 58

KẾT LUẬN 60 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 61

Trang 8

DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1 Bảng thông tin sản phẩm đồng hồ của Công ty cổ phần Phát triển Sản phẩm Sáng tạo Việt năm 2023 24 Bảng 2.2 Bảng thông tin sản phẩm phụ kiện của Công ty cổ phần Phát triển Sản phẩm Sáng tạo Việt năm 2023 25 Bảng 2.2 Bảng số liệu nhân sự tại CTCP Phát triển sản phẩm Sáng tạo Việt giai đoạn 2021 – 2023 29 Bảng 2.3 Bảng số liệu lao động phân theo giới tính tại CTCP Phát triển sản phẩm Sáng tạo Việt giai đoạn 2021 - 2023 30 Bảng 2.4 Bảng số liệu lao động phân theo độ tuổi tại CTCP Phát triển sản phẩm Sáng tạo Việt giai đoạn 2021-2023 30 Bảng 2.5 Bảng số liệu lao động phân theo trình độ học vấn tại CTCP Phát triển sản phẩm Sáng tạo Việt giai đoạn 2021 - 2023 31 Bảng 2.6 Bảng cân đối kế toán Công ty Cổ phần Phát triển sản phẩm Sáng tạo Việt giai đoạn 2021 – 2023 32 Bảng 2.7 Bảng báo cáo kết quả kinh doanh CTCP Phát triển sản phẩm Sáng tạo Việt giai đoạn 2021 – 2023 36 Bảng 2.8 Tình hình tạo nguồn hàng hóa của công ty qua 3 năm 2021-2023 48 Bảng 2.9 Lợi nhuận về mặt hàng đồng hồ tại CTCP Phát triển sản phẩm Sáng tạo Việt giai đoạn 2021 – 2023 48 Bảng 2.10 Tỷ lệ giao hàng đúng hạn của nhà cung cấp về mặt hàng đồng hồ tại CTCP Phát triển sản phẩm Sáng tạo Việt giai đoạn 2021 – 2023 48

Trang 9

DANH MỤC HÌNH Hình 2.1 Sơ đồ bộ máy doanh nghiệp 27 Hình 2.2 Tình hình tài sản của CTCP Phát triển sản phẩm Sáng tạo Việt giai đoạn

2021 – 2023 33 Hình 2.3 Tình hình nguồn vốn của CTCP Phát triển sản phẩm Sáng tạo Việt giai đoạn 2021 – 2023 34 Hình 2.4 Doanh thu về bán hàng và cung cấp dịch vụ tại CTCP Phát triển sản phẩm Sáng tạo Việt giai đoạn 2021 – 2023 37 Hình 2.5 Tổng chi phí của CTCP Phát triển sản phẩm Sáng tạo Việt giai đoạn 2021 – 2023 38 Hình 2.6 Lợi nhuận sau thuế của CTCP Phát triển sản phẩm Sáng tạo Việt giai đoạn 2021 – 2023 39

Trang 11

LỜI MỞ ĐẦU

1 Lý do chọn đề tài

Trong bối cảnh hội nhập quốc tế, nền kinh tế Việt Nam đã có những bước thay đổi đòi hỏi doanh nghiệp, công ty phải đưa ra được những chiến lược về sản phẩm tốt nhất để

có thể cạnh tranh với các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài Để đáp ứng được điều

đó thì các hoạt động liên quan đến tạo nguồn và mua hàng ngày càng được chú trọng Tạo nguồn hàng là nghiệp vụ đầu tiên mở đầu cho hoạt động trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh và uy tín của của doanh nghiệp trong việc kịp thời cung ứng trên thị trường khi có nhu cầu từ đó gia tăng hiệu quả kinh doanh Đối với doanh nghiệp, điều quan trọng là phải giảm thiểu chi phí phát sinh trong kinh doanh, sử dụng hiệu quả vốn và tạo điều kiện để doanh nghiệp đó luôn có nguồn hàng ổn định, cung ứng cho các đơn vị kinh doanh, mà muốn làm được điều đó thì bắt buộc các doanh nghiệp phải quản lý tốt hoạt động tạo nguồn và mua hàng

Công ty cổ phần Phát triển sản phẩm Sáng tạo Việt là một trong những lá cờ đầu trong phong trào khởi nghiệp tại Việt Nam, mang trong mình sứ mệnh truyền cảm hứng cho những người trẻ với mong muốn được trải nghiệm và tìm kiếm giấc mơ của bản thân, công ty đã chọn mang tới thị trường những dòng đồng hồ thương hiệu Việt đầu tiên Công

ty hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực sản xuất, phân phối, bán lẻ sản phẩm đồng hồ và các dòng phụ kiện, trang sức với tầm nhìn là trở thành một công ty bán lẻ thời trang hàng đầu tại Việt Nam Tuy nhiên, thị trường đông hồ thời trang là một thị trường đầy cạnh tranh với nhiều đối thủ cả trong nước và quốc tế với bề dày lịch sử và kinh nghiệm nhiều năm thì để tồn tại và phát triển cũng như đạt được các mục tiêu đã đề ra thì Công ty cần có những chính sách và hành động thích hợp để tối ưu hóa hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như nguồn vốn doanh nghiệp, một trong những hoạt động tác động lớn nhất đối với chi phí kinh doanh tại một doanh nghiệp sản xuất thương mại chính là hoạt động tạo nguồn

Vì vậy em xin được chọn đề tài “Phân tích hoạt động tạo nguồn tại Công ty cổ phần Phát

triển sản phẩm Sáng tạo Việt”

2 Mục tiêu nghiên cứu đề tài

Mục tiêu nghiên cứu

• Đánh giá thực trạng hoạt động hoạt động tạo nguồn của Công ty CP Phát triển sản phẩm Sáng tạo Việt, từ đó chỉ ra được những kết quả đạt được và những hạn chế còn tồn tại

• Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện hoạt động tạo nguồn của Công ty Phát triển sản phẩm Sáng tạo Việt

3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Trang 12

Đối tượng nghiên cứu: hoạt động tạo nguồn của Công ty cổ phần Phát triển sản phẩm Sáng tạo Việt

4 Phương pháp nghiên cứu

• Phương pháp thu thập dữ liệu

- Dữ liệu thứ cấp: Các tài liệu, thông tin nội bộ của Công ty CP Phát triển sản phẩm Sáng tạo Việt, các thông tin trên môi trường Internet, các ấn phẩm liên quan

• Phương pháp phân tích dữ liệu

Thông qua quá trình thu thập, tổng hợp và phân tích dữ liệu trong giai đoạn 2021 -

2023, đưa ra đánh giá mức hiệu quả hoạt động tạo nguồn và đưa ra các phương pháp nhằm nâng cao hơn mức hiệu quả này

5 Kết cấu đề tài

Khóa luận tốt nghiệp có kết cấu 3 phần:

Chương 1 Những vấn đề cơ bản về hoạt động tạo nguồn tại doanh nghiệp thương mại

Chương 2 Thực trạng hoạt động tạo nguồn của Công ty cổ phần Phát triển sản phẩm Sáng tạo Việt giai đoạn 2021-2023

Chương 3 Hoàn thiện hoạt động tạo nguồn của Công ty cổ phần Phát triển sản phẩm Sáng tạo Việt

Trang 13

1 CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG TẠO NGUỒN TẠI DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI

1.1 Cơ sở lý luận về hoạt động tạo nguồn tại doanh nghiệp thương mại

1.1.1 Khái niệm và phân loại nguồn hàng

Nhiệm vụ cơ bản, chủ yếu nhất của doanh nghiệp thương mại là bảo đảm cung ứng cho sản xuất và tiêu dùng những hàng hóa cần thiết đủ về số lượng, tốt về chất lượng, kịp thời gian yêu cầu, thuận lợi cho khách hàng và phải đáp ứng một cách thường xuyên, liên tục, ổn định ở các nơi cung ứng (bán hàng) Để thực hiện được nhiệm vụ cơ bản, chủ yếu

đó các doanh nghiệp thương mại phải tổ chức tốt hoạt động tạo nguồn hàng và mua hàng của doanh nghiệp thương mại

1.1.1.1 Khái niệm về nguồn hàng

Theo giáo trình Quản trị doanh nghiệp thương mại, NXB Đại học Kinh tế quốc dân (2016), nguồn hàng của doanh nghiệp thương mại được định nghĩa là toàn bộ khối lượng

và cơ cấu hàng hóa thích hợp với nhu cầu của khách hàng đã và có khả năng mua được trong kỳ kế hoạch (thường là kế hoạch năm)

Để có nguồn hàng tốt và ổn định doanh nghiệp thương mại phải tổ chức tốt hoạt động tạo nguồn hàng Tạo nguồn và mua hàng là toàn bộ những hoạt động nghiệp vụ nhằm tạo ra nguồn hàng để doanh nghiệp thương mại mua được trong kỳ kế hoạch nhằm có hàng hóa bảo đảm cung ứng đầy đủ, kịp thời, đồng bộ, đúng quy cách, cỡ loại, màu sắc cho các nhu cầu của khách hàng Có thể nói khâu quyết định khối lượng và tốc độ hàng bán ra, cũng như tính ổn định và kịp thời cung ứng cho khách hàng phần lớn phụ thuộc vào hoạt động tạo nguồn, mua hàng

Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt và sự biến động nhanh, mạnh các nhu cầu trên thị trường đòi hỏi việc tạo nguồn hàng của doanh nghiệp thương mại phải nhanh nhạy, có tầm nhìn xa, quan sát rộng để thấy được xu hướng phát triển của nhu cầu khách hàng Tạo nguồn - mua hàng là công việc phải đi trước một bước, bởi lẽ khi nhu cầu của khách hàng xuất hiện, doanh nghiệp thương mại đã có hàng ở các điểm cung ứng để đáp ứng cho các nhu cầu của thị trường Do vậy, điểm bắt đầu của hoạt động tạo nguồn, mua hàng là việc nghiên cứu và xác định nhu cầu của khách hàng về khối lượng, cơ cấu mặt hàng, quy cách,

cỡ loại, màu sắc, thời gian, địa điểm mà khách hàng có nhu cầu, phải nắm được khách hàng cần hàng gì, sử dụng cho mục đích nào? Đồng thời, mặt khác phải chủ động nghiên cứu và tìm hiểu khả năng của các đơn vị sản xuất trong nước, ở thị trường nước ngoài để đặt hàng

và ký kết hợp đồng mua hàng Doanh nghiệp thương mại cũng cần có các biện pháp cần thiết để tạo điều kiện và tổ chức thực hiện tốt việc lập đơn đặt hàng, tổ chức tiếp nhận vận

Trang 14

chuyển, giao nhận và đưa hàng đến các điểm phân phối phù hợp với nhu cầu thực tế của thị trường

Cơ sở thỏa mãn nhu cầu là nghiên cứu và xác định nguồn hàng trong kỳ kế hoạch của doanh nghiệp thương mại

1.1.1.2 Phân loại nguồn hàng

Phân loại nguồn hàng của doanh nghiệp thương mại là việc phân chia, sắp xếp các loại hàng hóa mua được theo các tiêu thức cụ thể, riêng biệt để doanh nghiệp thương mại

có chính sách, biện pháp thích hợp nhằm khai thác tối đa lợi thế của mỗi loại nguồn hàng,

để bảo đảm ổn định nguồn hàng Các nguồn hàng của doanh nghiệp thương mại thường được phân loại dựa trên các tiêu thức sau đây:

• Theo khối lượng hàng hóa mua được

Theo tiêu thức này, nguồn hàng của doanh nghiệp thương mại được chia thành:

- Nguồn hàng chính: là nguồn hàng chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng khối lượng hàng hóa mà doanh nghiệp thương mại mua được để cung ứng cho các khách hàng trong kỳ Nguồn hàng chính là nguồn hàng quyết định về khối lượng hàng hóa mà doanh nghiệp thương mại sẽ cung ứng hoặc về doanh thu cung ứng hàng hóa của doanh nghiệp thương mại nên phải có sự quan tâm thường xuyên

- Nguồn hàng phụ, mới: đây là nguồn hàng chiếm tỷ trọng nhỏ trong khối lượng hàng mua được Khối lượng mua của nguồn hàng này không ảnh hưởng nhiều đến khối lượng hoặc doanh số bán của doanh nghiệp thương mại Tuy nhiên, doanh nghiệp thương mại cần chú ý tới khả năng phát triển của các nguồn hàng này, nhu cầu của khách hàng (thị trưởng) đối với mặt hàng, cũng như những thế mạnh khác của nó để phát triển trong tương lai

- Nguồn hàng “trôi nổi”: đây là nguồn hàng trên thị trường mà doanh nghiệp thương mại có thể mua được do các đơn vị tiêu dùng không dùng đến hoặc do các đơn vị kinh doanh thương mại khác bán ra Đối với nguồn hàng này cần xem xét kỹ chất lượng hàng hóa, giá cả hàng hóa cũng như nguồn gốc xuất xứ của hàng hóa Nếu có nhu cầu của khách hàng, doanh nghiệp thương mại cũng có thể mua để tăng thêm nguồn hàng cho doanh nghiệp

• Theo nơi sản xuất ra hàng hóa

Theo tiêu thức này, nguồn hàng của doanh nghiệp thương mại chia thành:

- Nguồn hàng hóa sản xuất trong nước: nguồn hàng hóa sản xuất trong nước bao gồm tất cả các loại hàng hóa do các doanh nghiệp sản xuất đặt trên lãnh thổ nước ta sản xuất ra trong kỳ kế hoạch Người ta có thể chia nguồn hàng sản xuất trong nước theo ngành sản xuất như nguồn hàng do các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp sản xuất ra (công nghiệp khai thác, công nghiệp chế biến, gia công lắp ráp, tiểu thủ công nghiệp ) hoặc công nghiệp trung ương, công nghiệp địa phương, công nghiệp có yếu tố nước ngoài

Trang 15

Nguồn hàng do các doanh nghiệp nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp sản xuất ra (bao gồm doanh nghiệp, hợp tác xã các trang trại và hộ gia đình) Đối với nguồn hàng sản xuất trong nước, doanh nghiệp thương mại có thể đến tận nơi tìm hiểu khả năng sản xuất, chất lượng hàng hóa, điều kiện đặt hàng, mua hàng, đóng gói, vận chuyển, thời gian giao hàng

để ký kết hợp đồng mua bán hàng hóa và giao nhận hàng mua, thanh toán tiền hàng để bảo đảm đúng yêu cầu về số lượng, kết cấu, thời gian, địa điểm giao nhận

- Nguồn hàng nhập khẩu: đối với những hàng hóa trong nước chưa có khả năng sản xuất được hoặc sản xuất trong nước còn chưa đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng thì cần phải nhập khẩu từ nước ngoài Nguồn hàng nhập khẩu có thể có nhiều loại: tự doanh nghiệp thương mại nhập trực tiếp từ nước ngoài, doanh nghiệp thương mại mua lại từ các doanh nghiệp xuất, nhập khẩu chuyên doanh, doanh nghiệp thương mại nhận hàng nhập khẩu qua các đơn vị thuộc tổng công ty ngành hàng, công ty đầu mối hoặc công ty mẹ; doanh nghiệp thương mại nhận đại lý hoặc nhận bán hàng trả chậm cho các hãng nước ngoài hoặc các doanh nghiệp xuất nhập khẩu trong nước; doanh nghiệp thương mại nhận hàng từ các liên doanh, liên kết với các hãng nước ngoài Trong phạm vi quốc gia, người

ta chia ra theo nguồn đầu tư như hàng nhập từ nguồn ODA, FDI, nguồn viện trợ nhân đạo, nguồn phi chính phủ

- Nguồn hàng tồn kho: nguồn hàng tồn kho là nguồn hàng còn lại trong kho của các đơn vị sản xuất, lưu thông và đơn vị tiêu dùng Nguồn hàng này có nguồn gốc khác nhau: có thể là nguồn theo kế hoạch dự trữ quốc gia (dự trữ của Chính phủ) để điều hòa thị trường, nguồn hàng tồn kho của các doanh nghiệp thương mại; nguồn hàng tồn kho ở các doanh nghiệp sản xuất - kinh doanh (hàng đã sản xuất ra và nhập kho đang nằm chờ tiêu thụ) và các nguồn hàng tồn kho khác Ví dụ ở các doanh nghiệp tiêu dùng do thay đổi nhu cầu, do mua nhiều hơn nhu cầu, do tiết kiệm, thu nhặt, khai thác doanh nghiệp thương mại nếu biết khai thác, huy động nguồn hàng này cũng làm phong phú thêm nguồn hàng của mình và góp phần khai thác, sử dụng tốt các khả năng và các nguồn tiềm năng sẵn có trong nền kinh tế quốc dân

• Theo tiêu thức địa lý

Theo tiêu thức này, nguồn hàng được phân theo khoảng cách xa gần từ nơi khai thác, thu mua, đặt hàng về đến nơi bán hàng của doanh nghiệp thương mại Điều kiện xa gần chủ yếu liên quan đến việc vận chuyển, giao nhận hàng hóa và tổ chức bộ máy thu mua chuyên trách Người ta thường chia thành các khu vực như sau:

- Theo các miền của đất nước: miền Bắc (miền núi Tây Bắc, miền núi Đông Bắc, miền Trung du Bắc Bộ, miền Đồng bằng Bắc Bộ), miền Trung (miền núi Tây Nguyên, trung du duyên hải), miền Nam (cực Nam Trung Bộ Đông Nam Bộ, Tây Nam Bộ) Các vùng có đặc điểm khác nhau về tiêu dùng, xa gần khác nhau, giao thông vận tải khác nhau (đường sắt, đường ô tô, đường hàng không, đường thủy )

Trang 16

- Theo cấp tỉnh, thành phố: ở các đô thị có khu công nghiệp tập trung các trung tâm thương mại, các sàn giao dịch, sở giao dịch và thuận lợi thông tin mua bán hàng hóa - dịch vụ

- Theo các vùng: nông thôn, trung du, miền núi (hải đảo)

Theo cách phân loại này, doanh nghiệp thương mại cần chú ý điều kiện sản xuất, thu hoạch để khai thác nguồn hàng phù hợp với yêu cầu của người sản xuất cũng như trao đổi hàng (hàng đổi hàng), thanh toán tổ chức chân hàng, giao nhận

1.1.2 Khái niệm và các hình thức tạo nguồn hàng

1.1.2.1 Khái niệm hoạt động tạo nguồn của doanh nghiệp thương mại

Để có nguồn hàng tốt và ổn định, doanh nghiệp thương mại phải tổ chức tốt hoạt động tạo nguồn Tổ chức hoạt động tạo nguồn là toàn bộ những hoạt động nghiệp vụ của doanh nghiệp thương mại tác động vào sản xuất, khai thác nhằm tạo ra nguồn hàng đầy đủ, kịp thời, đồng bộ, đúng quy cách kích thước, phẩm chất phù hợp với nhu cầu của khách hàng trong kỳ kế hoạch (Giáo trình Quản trị doanh nghiệp thương mại, NXB Đại học Kinh

tế quốc dân, 2016)

Tạo nguồn hàng là hoạt động nghiệp vụ kinh doanh bao gồm nhiều khâu: xuất phát

từ nhu cầu hàng hóa của khách hàng, doanh nghiệp thương mại nghiên cứu và tìm hiểu các nguồn hàng có khả năng đáp ứng doanh nghiệp thương mại phải chủ động chuẩn bị các nguồn lực để có thể tự mình khai thác, hợp tác với các đối tác, liên doanh, liên kết đầu tư ứng trước hoặc giúp đỡ, tạo điều kiện với các đối tác để tạo ra loại hàng hóa phù hợp với yêu cầu của khách hàng, có chất lượng hàng hóa tốt, có giá cả phải chăng cung ứng đầy

đủ, kịp thời và đúng địa bản mà khách hàng yêu cầu Trong điều kiện nước ta là quốc gia đang phát triển ở trình độ thấp, đang thực hiện quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đặc biệt trong lĩnh vực nông lâm ngư nghiệp, muốn khai thác các tiềm năng cần có

sự hợp tác, hỗ trợ của các đơn vị kinh doanh thương mại về giống, vốn, kỹ thuật, thị trường tiêu thụ và các điều kiện hậu cần như bao bì kho tàng, vận tải và có sự phối hợp với các

tổ chức khác (ngân hàng, khoa học công nghệ, các cấp quản lý ) thì mới tạo ra được nguồn hàng lớn, phong phú, đa dạng để đáp ứng nhu cầu thị trưởng

Sự khác nhau giữa tạo nguồn và mua hàng

Mua hàng là các nghiệp vụ kinh doanh thương mại sau khi nghiên cứu thư chào hàng của nhà sản xuất trong nước và các nhà cung ứng nước ngoài, xem xét hàng hóa trên thị trưởng về chất lượng, quy cách chủng loại, giá cả và các điều kiện mua bán thanh toán

để quyết định mua hàng bằng các hình thức mua hàng phù hợp

Như vậy, trong kinh doanh thương mại người ta phân biệt sự khác nhau giữa tạo nguồn và mua hàng khác nhau ở chỗ: Tạo nguồn hàng là doanh nghiệp phải trên cơ sở nghiên cứu nhu cầu cụ thể của khách hàng phản ánh nhu cầu tiêu dùng với nhà sản xuất

Trang 17

xuất, gia công, chế biến ra hàng hóa - tạo ra nguồn hàng rồi mới đặt mua khác với mua hàng đơn giản chỉ là nghiên cứu thị trường hàng hóa có sẵn và đặt mua Ưu điểm của các hình thức tạo nguồn là doanh nghiệp thương mại chủ động về số lượng, chất lượng quy cách, chủng loại, thời gian có hàng theo đúng nhu cầu của khách hàng bảo đảm tính chắc chắn của nguồn hàng Bởi vậy người ta thường đặt hàng cho xuất khẩu, tuy nhiên giá cả có thể cao hơn và dễ gặp rủi ro khi nhu cầu của khách hàng thay đổi sẽ không tiêu thụ được hàng hóa đã sản xuất ra Ngược lại, các hình thức mua hàng sẽ dễ dàng lựa chọn được hàng hóa có giá cả phải chăng, không phải đầu tư vào sản xuất ra hàng hóa và ít chịu rủi ro khi nhu cầu thị trường thay đổi, nhưng không chủ động về số lượng, chất lượng và thời gian Như vậy, tạo nguồn, mua hàng đều nhằm mục đích chung là tạo ra lực lượng hàng hóa phù hợp với nhu cầu thị trường để bảo đảm hàng hóa kinh doanh trong kỳ kế hoạch nhưng khác nhau ở nội dung, yêu cầu và trình tự thực hiện các hoạt động nghiệp vụ

1.1.2.2 Vai trò và ý nghĩa của hoạt động tạo nguồn

Vai trò

Trong hoạt động kinh doanh thương mại, tạo nguồn hàng là khâu hoạt động nghiệp

vụ kinh doanh đầu tiên, khâu mở đầu cho hoạt động lưu thông hàng hóa Mua hàng là một hoạt động cơ bản của kinh doanh thương mại (mua - dự trữ - bán) Nếu không tạo nguồn được hàng hoặc tạo nguồn hàng không đáp ứng được yêu cầu của kinh doanh thì doanh nghiệp thương mại không có hàng để bán Nếu tạo nguồn phải hàng xấu, hàng giả, hàng chất lượng kém hoặc tạo nguồn không đủ số lượng, chất lượng hàng hóa, không đúng thời gian yêu cầu thì doanh nghiệp thương mại sẽ bị ứ đọng hàng hóa, vốn lưu động lưu chuyển chậm, doanh thu không bù đắp được chi phí, doanh nghiệp sẽ không có lãi Điều này chỉ

rõ vị trí quan trọng của hoạt động tạo nguồn có ảnh hưởng trực tiếp đến các nghiệp vụ kinh doanh khác và đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thương mại

Ý nghĩa

Hoạt động tạo nguồn làm tốt có tác dụng tích cực, nhiều mặt đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thương mại

Thứ nhất, nguồn hàng là một điều kiện quan trọng để hoạt động kinh doanh của

doanh nghiệp diễn ra liên tục, bảo đảm chữ tín với khách hàng Nếu không có hàng doanh nghiệp thương mại không thể tiến hành kinh doanh được Vì vậy, doanh nghiệp thương mại phải chú ý thích đáng đến tác dụng của nguồn hàng và phải đảm bảo hoạt động tạo nguồn và mua hàng đúng vị trí của nó và phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau: hoạt động tạo nguồn phải phù hợp với nhu cầu của khách hàng về số lượng, chất lượng quy cách, cỡ loại, màu sắc và phù hợp thời gian và đúng nơi giao có yêu cầu phải bảo đảm nguồn hàng

ổn định, vững chắc, phong phú và ngày càng tăng lên, phải đảm bảo đa dạng hóa nguồn hàng và phù hợp với xu hướng tiêu dùng của khách hàng, phải bảo đảm sự linh hoạt và đổi mới nguồn hàng theo sát nhu cầu thị trưởng Có như vậy, nguồn hàng mới bảo đảm cho

Trang 18

doanh nghiệp thương mại tiến hành thuận lợi các hoạt động kinh doanh tiếp theo và có đủ hàng hóa cung ứng cho khách hàng đầy đủ, kịp thời, văn minh Người làm hoạt động tạo nguồn nhất thiết phải có hiểu biết về kỹ thuật mặt hàng

Thứ hai, hoạt động tạo nguồn phù hợp với nhu cầu của khách hàng, giúp cho hoạt

động kinh doanh của doanh nghiệp thương mại tiến hành thuận lợi, kịp thời, đẩy mạnh được tốc độ lưu chuyển hàng hóa, rút ngắn được thời gian lưu thông hàng hóa (T-H-T); vừa tạo điều kiện cho doanh nghiệp thương mại bán hàng nhanh, vừa thu hút được nhiều khách hàng, vừa đảm bảo uy tín với khách hàng, bảo đảm cho doanh nghiệp thương mại thực hiện được việc cung ứng hàng hóa liên tục, ổn định, không bị gián đoạn

Thứ ba, làm tốt hoạt động tạo nguồn góp phần cân đối cụ thể giữa cung và cầu,

giúp cho các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thương mại bảo đảm tính ổn định, chắc chắn, hạn chế được sự bấp bênh; đặc biệt hạn chế được tình trạng thừa, thiếu, hàng ở đọng, chậm luân chuyển hàng kém mất phẩm chất, hàng không hợp mốt, hàng không bán được vừa gây chậm trễ, khó khăn cho khâu dự trữ và bán hàng, vừa ảnh hưởng tới kết quả và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp thương mại

Thứ tư, làm tốt hoạt động tạo nguồn còn có tác dụng nâng cao hiệu quả kinh doanh

ở đầu ra, giúp cho hoạt động tài chính của doanh nghiệp thương mại thuận lợi Thu hồi được vốn nhanh, có tiền bù đắp các khoản chi phí kinh doanh có lợi nhuận để mở rộng và phát triển kinh doanh, tăng thêm thu nhập cho người lao động và thực hiện đầy đủ nghĩa

vụ đối với Nhà nước (thuế) và trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp thương mại

Thứ năm, trong điều kiện cạnh tranh gay gắt hoạt động tạo nguồn còn là phương

tiện cạnh tranh với đối thủ cạnh tranh, thực hiện văn minh thương mại, giúp doanh nghiệp hội nhập vào thị trường khu vực và quốc tế

Hoạt động tạo nguồn hàng làm tốt có tác dụng nhiều mặt đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thương mại như trên đã phân tích Hơn nữa, nó còn có tác dụng tích cực đối với lĩnh vực sản xuất hoặc nhập khẩu (lĩnh vực nguồn hàng) mà doanh nghiệp thương mại có quan hệ Nó bảo đảm thị trường ổn định cho doanh nghiệp sản xuất và nhập khẩu Nó thúc đẩy sản xuất và nhập khẩu hướng tới những hàng hóa có chất lượng tốt, phù hợp với nhu cầu của khách hàng Ngược lại, nếu doanh nghiệp thương mại không chú ý tới khâu tạo nguồn, không đặt đúng vị trí của nó trong hoạt động kinh doanh thương mại sẽ gây ra những hậu quả ngay tức thời: khối lượng và doanh thu bán hàng giảm, thị trưởng bị thu hẹp, hàng hóa nghèo nàn, giá vốn cao, hàng hóa không đáp ứng yêu cầu của thị trường, khách hàng quay lưng lại với doanh nghiệp, hàng ở đọng, kém phẩm chất, hàng giả thâm nhập vào doanh nghiệp thương mại, làm khách hàng không tin tưởng, gây ra nhiều hậu quả phải tăng chi phí, lợi nhuận giảm, đặc biệt, khi nguồn hàng bị thu hẹp, doanh nghiệp thương mại sẽ bị sức ép của nguồn hàng về giá cả về chất lượng hàng về cả các điều kiện cung ứng hàng hóa giao nhận thanh toán bất lợi Vì vậy, đối với doanh nghiệp thương mại, muốn

Trang 19

phát triển và mở rộng kinh doanh, việc đảm bảo nguồn hãng chất lượng tốt, có nguồn cung ứng dồi dào, phong phú, ổn định, lâu dài, giá cả phải chăng là điều kiện quan trọng bảo đảm cho sự tăng tiến và vị thế của doanh nghiệp trên thương trường, cũng như nâng cao

uy tín và sức cạnh tranh của doanh nghiệp thương mại

1.1.2.3 Các hình thức tạo nguồn hàng

Hoạt động tạo nguồn ở doanh nghiệp thương mại có nhiều hình thức khác nhau do đặc điểm tính chất của các mặt hàng của từng ngành khác nhau quyết định Dưới đây là các hình thức tạo nguồn chủ yếu nhất

Gia công đặt hàng

Gia công đặt hàng là hình thức bên đặt gia công có nguyên vật liệu giao cho bên nhận gia công thực hiện việc gia công hàng hóa theo yêu cầu và giao hàng cho bên đặt gia công Bên nhận gia công được hưởng phí gia công Bên đặt gia công có hàng hóa để bán cho khách hàng trên thị trường Nội dung của gia công đặt hàng trong thương mại gồm: sản xuất, chế biến, chế tác, sửa chữa tái chế, lắp ráp, phân loại, đóng gói hàng hóa theo yêu cầu và bằng nguyên liệu, vật liệu của bên đặt gia công (Điều 129 - Luật Thương mại) Gia công đặt hàng là một hình thức tạo nguồn hàng của doanh nghiệp thương mại; trong đó nguyên liệu và sản phẩm vẫn thuộc quyền sở hữu của người đặt gia công Thông qua gia công đặt hàng thì doanh nghiệp thương mại mới có nguồn hàng phù hợp với yêu cầu của thị trường và mới bảo đảm kinh doanh có hiệu quả Thông thường việc gia công đặt hàng được thực hiện bằng hợp đồng gia công Hợp đồng gia công xác định quyền và nghĩa vụ của bên đặt gia công, quyền và nghĩa vụ của bên nhận gia công Hai bên phải thực hiện đầy

đủ các quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng đã ký

Bên đặt gia công phải cộng tác với các cơ sở nhận gia công để kiểm tra số lượng nguyên liệu đem gia công số lượng, chất lượng sản phẩm tương ứng với nguyên liệu đã giao; việc tuân thủ các mức nguyên liệu đã hao phí và thời hạn giao nộp sản phẩm theo kế hoạch đã thỏa thuận

Bán nguyên liệu, mua thành phẩm

Bán nguyên liệu và mua thành phẩm thực chất cũng là hình thức gia công nhưng là hình thức tạo nguồn hàng chủ động hơn cho người sản xuất (nguồn hàng)

Căn cứ vào yêu cầu về số lượng, chất lượng, tiến độ giao hàng, người sản xuất được người đặt hàng bán cho nguyên liệu chính hoặc cả nguyên liệu phụ và chủ động tiến hành sản xuất ra hàng hóa và ký hợp đồng bán hàng hóa cho người đã bán nguyên liệu cho mình Quan hệ giữa bán nguyên liệu mua thành phẩm theo hợp đồng mua bán; Nguyên liệu đã

có sự chuyển giao quyền sở hữu từ người đặt gia công sang người nhận gia công, nhưng

đã có sự độc lập hơn giữa sản xuất và người cung ứng nguyên vật liệu Về chất lượng hàng hóa sản xuất ra, mẫu mã, màu sắc, quy cách đều do người sản xuất phải chịu trách nhiệm, người mua chỉ mua những hàng hóa đủ tiêu chuẩn kỹ thuật, quy cách, mẫu mã, màu sắc

Trang 20

theo hợp đồng mua bán hàng hóa đã ký Bán nguyên vật liệu và thu mua thành phẩm cũng phải được xác lập bằng hợp đồng mua bán nguyên vật liệu và mua bán hàng hóa Với hình thức này, người tiến hành sản xuất kinh doanh có lợi hơn và có quyền chủ động hơn Người kinh doanh thương mại (mua hàng hóa) không phải lo nguyên vật liệu, kiểm tra, kiểm soát quá trình sản xuất, kiểm tra sự tuân thủ định mức hao phí nguyên liệu ở người sản xuất,

nhưng lợi nhuận thu được sẽ không cao như hình thức gia công đặt hàng

Liên doanh, liên kết tạo nguồn hàng

Có những doanh nghiệp sản xuất - kinh doanh có sẵn các cơ sở sản xuất, có sẵn công nhân nhưng do điều kiện thiếu vốn, thiếu nguyên nhiên vật liệu, phụ liệu, thiếu thị trường tiêu thụ làm cho doanh nghiệp không thể nâng cao được chất lượng và khối lượng mặt hàng sản xuất ra Ngược lại những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh đã và đang tạo

ra nhiều sản phẩm, nguyên vật liệu nhưng lại không có vốn, không có công nghệ để chế biến thành sản phẩm có thể xuất khẩu được Đây là một nguồn tiềm năng rất lớn chưa được khai thác, còn bị lãng phí Doanh nghiệp thương mại có thể tận dụng ưu thế của mình về vốn, về nguyên vật liệu, về công nghệ về thị trưởng tiêu thụ có thể liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh để tổ chức sản xuất, tạo ra nguồn hàng lớn, chất lượng tốt hơn để cung ứng ra thị trường Liên doanh liên kết hoặc xây dựng thành sỉ nghiệp liên doanh, hai bên cùng góp vốn góp sức theo nguyên tắc có lợi cùng hưởng, lỗ cùng chịu theo điều lệ doanh nghiệp

Tự sản xuất, khai thác hàng hóa

Để chủ động trong tổ chức tạo nguồn hàng, khai thác các nguồn lực và thế mạnh của doanh nghiệp thương mại, cũng như đa dạng hóa hoạt động kinh doanh doanh nghiệp thương mại có thể tự tổ chức các xưởng (xí nghiệp) sản xuất ra hàng hóa để cung ứng cho khách hàng Tự tổ chức sản xuất ra hàng hóa, doanh nghiệp thương mại đã đầu tư nguồn lực vào lĩnh vực sản xuất - cung ứng, sản xuất ra hàng hóa để cung ứng cho khách hàng Đầu tư vào lĩnh vực sản xuất đòi hỏi doanh nghiệp thương mại cần có nguồn vốn lớn, phải chú trọng đến các yếu tố sản xuất - kỹ thuật - công nghệ nguyên vật liệu, phụ liệu Doanh nghiệp thương mại có thể bắt đầu tổ chức những xưởng sản xuất nhỏ, sau đó phát triển nâng dần lên quy mô trung bình và lớn Doanh nghiệp thương mại cũng có thể mua lại các doanh nghiệp sản xuất nguồn hàng không có hiệu quả, tái cơ cấu và đầu tư để trở thành xí nghiệp trực thuộc tạo nguồn hàng cho mình

Doanh nghiệp thương mại cũng có thể tự tổ chức khai thác hàng hóa để đáp ứng cho nhu cầu thị trường Khai thác các nguồn tài nguyên thiên nhiên sẵn có ở địa phương ở những vùng có điều kiện, doanh nghiệp thương mại tự tổ chức sản xuất ra hàng hóa cũng sẽ làm phong phú thêm nguồn hàng của mình, vừa thỏa mãn được tối đa nhu cầu của khách hàng vừa thay thế được hàng nhập khẩu, vừa có giá cả phải chăng và đặc biệt là doanh nghiệp thương mại chủ động phát triển được nguồn hàng của mình Ví dụ: có doanh nghiệp cung

Trang 21

ứng phân bón hóa học cho nông nghiệp, khi phát hiện ở địa phương có dòng sông bị lấp hiện có nguồn phân bùn rất lớn, doanh nghiệp thương mại đã tổ chức khai thác, chế biến thành phân vi sinh cung ứng cho khách hàng Có doanh nghiệp thương mại cung ứng dây điện, cáp điện nhập khẩu, trong khi đó doanh nghiệp thương mại lại cung ứng cả đồng, cao

su, hạt nhựa Doanh nghiệp thương mại đã tổ chức xưởng sản xuất dây điện, cáp điện cung ứng cho khách hàng với chất lượng không kém hàng nhập ngoại và giá thành lại thấp hơn do đó hạ được giá bán cho khách hàng được khách hàng hoan nghênh

Như vậy, với doanh nghiệp thương mại có nguồn vốn dồi dào, có nguồn nguyên vật liệu, có các nguồn lực có thể tự sản xuất, khai thác nguồn hàng để đưa ra vào kinh doanh Đầu tư vào sản xuất, khai thác thì doanh nghiệp thương mại có nguồn hàng vững chắc, vừa đảm bảo được lợi ích của người sản xuất, vừa đảm bảo lợi ích của người kinh doanh Tuy nhiên, đầu tư vào sản xuất, khai thác, đòi hỏi nguồn vốn lớn, vòng quay vốn dài, sinh lợi chậm và đặc biệt phải có sự hiểu biết về công nghệ mới tiên tiến, hiện đại và xu hướng phát triển của nó

1.2 Những nội dung cơ bản trong hoạt động tạo nguồn của doanh nghiệp

1.2.1 Tìm hiểu thị hiếu của khách hàng về hàng hóa

1.2.1.1 Nghiên cứu nhu cầu của khách hàng về hàng hóa

Tạo nguồn của doanh nghiệp thương mại phải nhằm mục đích là thỏa mãn nhu cầu của khách hàng, tức là phải bán được hàng Bán hàng được nhanh, nhiều, doanh nghiệp thương mại mới tăng được lợi nhuận và sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả Vì vậy, nghiên cứu nhu cầu mặt hàng của khách hàng về quy cách, cỡ loại, số lượng, trọng lượng, màu sắc, thời gian, địa điểm bán hàng, giá cả hàng hóa và dịch vụ mà khách hàng có khả năng chấp nhận là vấn đề đầu tiên và hết sức quan trọng đối với bộ phận tạo nguồn ở doanh nghiệp thương mại Bộ phận tạo nguồn ở doanh nghiệp thương mại phải nắm được hàng được tạo nguồn về nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng nào, khối lượng, chất lượng hàng hóa mà khách hàng cần, thời gian, địa điểm cần hàng, tính tiên tiến của mặt hàng doanh nghiệp đang đáp ứng và xu hướng của khách hàng đối với mặt hàng mà doanh nghiệp thương mại kinh doanh; các mặt hàng tiên tiến hơn, hiện đại hơn và hàng thay thế, cũng như sự đáp ứng nhu cầu trên thị trưởng của các đối thủ cạnh tranh chỉ khi nắm chắc được các thông tin trên, việc tạo nguồn và mua hàng mới tránh được sai lầm và khắc phục được hiện tượng lạc hậu về công nghệ và kiểu dáng, hạn chế hàng bị v đọng chậm tiêu thụ giá cao không bán được, không đáp ứng đúng thời gian, đúng địa điểm

1.2.1.2 Nghiên cứu thị trường nguồn hàng

Nguồn hàng của doanh nghiệp thương mại là do các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, các doanh nghiệp nông lâm, ngư nghiệp, các trang trại hộ gia đình, hợp tác xã sản xuất ra Tùy theo loại mặt hàng mà doanh nghiệp thương mại kinh

Trang 22

doanh là mặt hàng tư liệu sản xuất hay mặt hàng tư liệu tiêu dùng, kinh doanh chuyên doanh hay kinh doanh tổng hợp mà doanh nghiệp thương mại phải tìm nguồn hàng từ các doanh nghiệp sản xuất mặt hàng tương ứng từ trong nước hoặc từ nước ngoài (nhập khẩu)

Nghiên cứu thị trường nguồn hàng doanh nghiệp thương mại phải nắm được khả năng của các nguồn cung ứng loại hàng về số lượng, chất lượng, thời gian và địa điểm (khu vực) của đơn vị nguồn hàng Doanh nghiệp thương mại cũng cần nghiên cứu xác định rõ doanh nghiệp nguồn hàng là người trực tiếp sản xuất - kinh doanh hay là người trung gian, địa chỉ nguồn lực, khả năng sản xuất công nghệ và nghiên cứu cả chính sách tiêu thụ hàng hóa của các đơn vị nguồn hàng Cần đặc biệt chú ý đến chất lượng hàng hóa, tỉnh tiên tiến của mặt hàng, giá cả thời hạn giao hàng, phương thức giao nhận, kiểm tra chất lượng, bao gói, vận chuyển và phương thức thanh toán Cần phải kiểm tra kỹ tính xác thực, uy tín, chất lượng của loại hàng và chủ hàng Đối với các nguồn hàng sản xuất trong nước, cần phải đến tận nơi, có sự kiểm tra bằng chuyên môn Đối với các đối tác nước ngoài, cần thông qua thương vụ hoặc tham tán thương mại các tổ chức hỗ trợ thương mại như Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, các hiệp hội ngành hàng

Lựa chọn bạn hàng là khâu quyết định đối với sự chắc chắn và ổn định của nguồn hàng Thiết lập mối quan hệ truyền thống, trực tiếp, lâu dài với các bạn hàng tin cậy là một trong những yếu tố tạo được sự ổn định trong nguồn cung ứng đối với doanh nghiệp thương mại

Có nhiều phương pháp nghiên cứu phát triển thị trưởng nguồn hàng đặc biệt nguồn hàng mới Thông qua nghiên cứu, khảo sát thực tế, thông qua hội chợ, triển lãm thương mại, thông qua mạng internet, thông qua quảng cáo và xúc tiến thương mại, thông qua các trung tâm giới thiệu hàng hóa, các báo chí, tạp chí thương mại và chuyên ngành Việc lựa chọn bạn hàng tùy thuộc rất lớn vào mối quan hệ truyền thống, tập quán và sự phát triển kinh tế - thương mại ở trong nước và nước ngoài

1.2.2 Thiết kế, chế tạo sản phẩm

1.2.2.1 Tiến hành giao dịch đàm phán, ký kết hợp đồng tạo nguồn hàng

Thiết lập mối quan hệ kinh tế - thương mại bằng hợp đồng kinh tế mua bán hàng hóa Khi đã lựa chọn đối tác phù hợp với yêu cầu và điều kiện của doanh nghiệp thương mại thì doanh nghiệp cần thiết lập mối quan hệ kinh tế - kỹ thuật - tổ chức - thương mại với đối tác để hai bên hợp tác giúp đỡ lẫn nhau nhằm thỏa mãn yêu cầu của mỗi bên Yêu cầu của bên mua là khối lượng, cơ cấu hàng mua, chất lượng, quy cách, cỡ loại, mẫu mã màu sắc, bao bì đóng gói, địa điểm giao hàng thời gian giao hàng, giá cả hàng mua và phương thức thanh toán Yêu cầu của bên bán về khối lượng và cơ cấu hàng bản, chất lượng, nguyên phụ liệu, giả cả hàng hóa, phương thức thanh toán, phương thức giao nhận, kiểm tra hàng hóa Có những đơn vị sản xuất có điều kiện sản xuất như đất đai, nhà xưởng

Trang 23

xuất như mẫu mã công nghệ, thị trường tiêu thụ, bao bì nếu có sự hợp tác của đối tác thì

có thể tạo được nguồn hàng phù hợp Hai bên mua bán cần có sự thương thảo và ký kết được với nhau bằng các hợp đồng mua bán hàng hóa Hợp đồng mua bán hàng hóa chính

là cam kết của hai bên về quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong mối quan hệ trao đổi hàng hóa Trong hợp đồng những điều khoản về tên hàng, quy cách ký mã hiệu, nhãn hiệu, số lượng, giá cả phẩm chất (điều kiện kỹ thuật), thời gian giao nhận địa điểm giao nhận, phương thức thanh toán, điều kiện vận chuyển, bao gói bốc dỡ là những điều khoản không thể thiếu, hai bên phải có trách nhiệm thực hiện đúng hợp đồng đã ký

1.2.2.2 Tổ chức thực hiện các hoạt động tạo nguồn hàng

Tổ chức thực hiện hợp đồng mua hàng là việc tiếp nhận, kiểm tra chất lượng và số lượng hàng hóa, vận chuyển về doanh nghiệp hoặc giao ngay cho khách hàng thanh toán tiền hàng đồng thời theo dõi giải quyết các vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện

Để tạo sự tin tưởng lẫn nhau, trong mua bán hàng hóa, hai bên có thể cho phép kiểm tra ngay từ khi hàng hóa được sản xuất ra ở nơi đóng gói và ở các cơ sở giao hàng Bên mua hàng có thể cử người đến nơi sản xuất xem xét quy trình công nghệ, chất lượng hàng hóa và quy cách đóng gói Việc kiểm tra tại nơi sản xuất hoặc cơ sở giao hàng cho phép hai bên có sự tin tưởng lẫn nhau trong giao nhận và thanh toán Việc kiểm tra chất lượng

ở các cơ quan kiểm tra có thể chỉ kiểm tra xác suất theo mẫu Việc thực hiện nghiêm túc các hợp đồng mua bán hàng hóa đã được ký kết là điều kiện quan trọng nhất bảo đảm sự đầy đủ, kịp thời và ổn định của nguồn hàng; đồng thời cũng giúp cho đơn vị sản xuất có thị trường tiêu thụ vững chắc

1.2.3 Đánh giá kết quả hoạt động tạo nguồn hàng

Tạo nguồn mua hàng là công việc thường ngày của doanh nghiệp thương mại nên phải tiến hành thường xuyên, định kỳ thực hiện đánh giá kết quả Các doanh nghiệp thường

so sánh kết quả thực hiện với kế hoạch hoặc hợp đồng đã ký về số lượng, chất lượng, sự đồng bộ của hàng hóa, giá cả, địa điểm, tiến độ giao hàng và hiệu quả mua hàng để tìm ra nguyên nhân và để ra biện pháp khắc phục

Tiêu chí để đánh giá kết quả hoạt động tạo nguồn hàng:

- Doanh thu:

• Doanh thu từ bán đồng hồ là thước đo trực tiếp nhất cho hiệu quả hoạt động tạo nguồn sản phẩm

• Cần so sánh doanh thu thực tế với doanh thu mục tiêu để đánh giá mức độ thành công

• Phân tích doanh thu theo từng phân khúc sản phẩm, kênh bán hàng, khu vực địa lý, để xác định điểm mạnh và điểm yếu

- Lợi nhuận:

• Lợi nhuận gộp từ bán đồng hồ là chỉ số quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh

Trang 24

• Cần tính toán lợi nhuận gộp sau khi trừ đi giá vốn hàng bán, chi phí marketing, bán hàng

• Tỷ lệ trả hàng cao sẽ ảnh hưởng đến doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp

1.3 Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tạo nguồn của doanh nghiệp

1.3.1 Nhân tố bên trong doanh nghiệp

1.3.1.1 Tài chính

Tài chính của doanh nghiệp là điều kiện đầu tiên quyết định tới quá trình thực hiện tạo nguồn hàng Với khả năng tài chính và uy tín mạnh mẽ có thể giúp doanh nghiệp có thể huy động vốn, ngoại tệ khi cần thiết Tiềm lực tài chính quyết định đến các phương án tạo nguồn và mua hàng của doanh nghiệp Với nguồn vốn kinh doanh dồi dào, hoạt động tạo nguồn sẽ được đảm bảo kịp thời nhu cầu thị trường cũng như có thời gian giao nhận ngắn

1.3.1.2 Nhân lực

Tạo nguồn là một khâu đầu vào vô cùng quan trọng ảnh hưởng lớn tới kết quả kinh

Trang 25

độ chuyên môn cao, kết hợp kiến thức am hiểu về nghành hàng, thị trường mà doanh nghiệp kinh doanh để hoạt động tạo nguồn đạt được hiệu quả đảm bảo

1.3.1.3 Trình độ quản lý doanh nghiệp

Đây là nhân tố nội lực và cũng là một lợi thế to lớn trong cạnh tranh Trình độ quản

lý doanh nghiệp là yếu tố quyết định tới hiệu quả của hoạt động tạo nguồn nói riêng cũng như toàn bộ hoạt động kinh doanh nói chung Hoạt động tạo nguồn được coi là hiệu quả khi nó được đặt trong mối quan hệ với toàn bộ hoạt động kinh doanh khác để đem lại hiệu quả chung cho toàn bộ các mặt hoạt động Muốn vậy, doanh nghiệp cần có trình độ quản

lý cao, bao quát, tập trung vào mối quan hệ tương tác của tất cả các mặt hoạt động để đem lại hiệu quả cao nhất cho doanh nghiệp

1.3.2 Nhân tố bên ngoài doanh nghiệp

1.3.2.1 Môi trường tự nhiên

Môi trường tự nhiên bao gồm những yếu tố như thời tiết, khí hậu, mùa vụ, tài nguyên thiên nhiên, vị trí địa lý Các yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp tới các hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, cụ thể ở đây là hoạt đọng tạo nguồn – hoạt động đầu tiên trong chuỗi hoạt động chính của doanh nghiệp thương mại

Yếu tố thời tiết, khí hậu, mùa vụ

Các nhân tố trong nhóm này ảnh hưởng rất lớn đến quy trình công nghệ, tiến độ thực hiện kinh doanh của các doanh nghiệp Đặc biệt là các doanh nghiệp kinh doanh các mặt hàng mang tính mùa vụ như: Nông, lâm, thủy sản, đồ may mặc, thời trang,

Với những điều kiện môi trường tự nhiên nhất định thì doanh nghiệp phải có chính sách tạo nguồn hợp lý để nắm bắt những thời điểm tạo nguồn thích hợp kịp thời đáp ứng

và thích nghi những thay đổi do nhân tố môi trường ảnh hưởng

Nhân tố tài nguyên thiên nhiên

Nhân tố này ảnh hưởng chủ yếu tới các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực cần khai thác tài nguyên thiên nhiên

Hoạt động tạo nguồn cần phải nghiên cứu đầy đủ các đặc điểm, tính chất của các loại tài nguyên thiên nhiên mà doanh nghiệp đang kinh doanh, khai thác Phải nắm bắt được trữ lượng, chất lượng, sự biến động của giá tài nguyên để có kế hoạch tạo nguồn

mang lại hiệu quả cao

Nhân tố vị trí địa lý

Đây là nhân tố ảnh hưởng rất nhiều hoạt động của doanh nghiệp như thị trường, giao dịch, vận chuyển, sản xuất,… Vị trí địa lý của doanh nghiệp cũng như các đối tác có đặc điểm riêng dẫn tới ảnh hưởng đến những yếu tố cần lưu ý trong kế hoạch tạo nguồn như chi phí logistics, thời gian vận chuyển hàng hóa, kế hoạch đảm bảo chất lượng sản phẩm,…

Trang 26

Cần thiết phải có sự nhận thức về ảnh hưởng của nhân tố này tới hoạt động kinh doanh nhằm thực hiện hoạt động tạo nguồn có hiệu quả cao, thịc ứng với yếu tố địa lý

1.3.2.2 Môi trường kinh tế

Môi trường kinh tế luôn tác động mãnh mẽ tới tất cả các doanh nghiệp, đặc biệt trong hoạt động tạo nguồn, tạo nên những thách thức cũng như cơ hội cho doanh nghiệp Các nhân tố trong môi trường kinh tế có thể liệt kê như: tốc độ phát triển của thị trường, lãi suất và xu hướng của lãi suất trong nền kinh tế, chính sách tiền tệ và tỷ giá hối đoái, lạm phát, hệ thống thuế và mức thuế

Doanh nghiệp cần nắm bắt, nhận thức và có kế hoạch tạo nguồn phù hợp dưới sự tác động của các nhân tố trong môi trường kinh tế

1.3.2.3 Môi trường chính trị và pháp lý

Các doanh nghiệp khi tham gia bất cứ ngành nghề nào cũng nên tập trung nghiên cứu kỹ lưỡng hệ thống luật pháp và các chính sách của quốc gia để nhận biết được những ảnh hưởng của nền chính trị cũng như các quy định luật pháp tới lĩnh vực kinh doanh của mình

Hoạt động tạo nguồn là hoạt động đầu tiên liên quan trực tiếp nguồn hàng, vận chuyển hàng hóa nên cần có sự chuẩn bị kỹ lưỡng, kế hoạch linh hoạt để đáp ứng hiệu quả cần có trong quy chế mà pháp luật không cấm

1.3.2.4 Môi trường công nghệ

Nhân tố công nghệ sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả kinh doanh cũng như sức cạnh tranh của doanh nghiệp với các đối thủ trên thị trường

Hoạt động tạo nguồn cần nhanh nhạy với sự phát triển nhanh chóng, liên tục của công nghệ, sớm tạo nguồn hàng chất lượng mang hàm lượng công nghệ cao, từ đó tăng sức cạnh tranh cho doanh nghiệp cũng như nâng cao hiệu quả kinh doanh

Trang 27

2 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TẠO NGUỒN TẠI CÔNG TY CP PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM SÁNG TẠO

VIỆT GIAI ĐOẠN 2021-2023

2.2 Khái quát về công ty CP Phát triển sản phẩm Sáng tạo Việt

2.2.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty

2.2.1.1 Những thông tin cơ bản về doanh nghiệp

Công ty cổ phần Phát triển sản phẩm Sáng tạo Việt được thành lập theo quyết định

số 1362/QĐ/BTM 03/10/2000 của Bộ trưởng Bộ công thương theo giấy phép kinh doanh

số 010815032 Doanh nghiệp chính thức đi vào hoạt động kinh doanh theo quy định của pháp luật từ ngày 25/12/2015

Tên thương hiệu: CURNON Thương hiệu đồng hồ thời trang đầu tiên của Việt Nam Tên công ty: Công ty cổ phần Phát triển sản phẩm Sáng tạo Việt

Giám đốc Doanh nghiệp: (Ông) Nguyễn Quang Thái

Địa chỉ đăng ký: Số 123C Thụy Khuê, phường Thụy Khuê, quận Tây Hồ, Hà Nội Điện thoại: 086 888 9103

2.2.1.2 Sơ lược về sự hình thành và phát triển của doanh nghiệp

Trong lần trò chuyện tại chương trình Café Khởi Nghiệp của Đài truyền hình Việt Nam, Giám đốc công ty (anh Nguyễn Quang Thái) đã chia sẻ với độc giả rằng: “Chúng tôi thiết kế đồng hồ Curnon bằng tất cả khát khao của tuổi trẻ” Thật vậy, thông điệp của doanh nghiệp muốn gửi gắm tới người tiêu dùng qua tên thương hiệu Curnon, với ý nghĩa là “Why not?” – đại diện cho tinh thần dám nghĩ, dám làm, không ngại thử thách và khó khăn của tuổi trẻ

Thị trường đồng hồ thời trang tại Việt Nam hiện nay đang trong xu hướng “sính ngoại” với phần lớn các sản phẩm cao cấp có mức giá tiêu thụ giao động trên 4 triệu đồng trở lên Có thể kể đến các thương hiệu đồng hồ quốc tế như Watches from Timex, Daniel Wellington, Swiss watches – TAG Heuer, Watches - Fossil hay MVMT Watches hiện tại

Trang 28

đã và đang ngày càng thịnh hành trên thị trường Việt Điều đó làm ảnh hưởng tương đối lớn đến thói quen tiêu dùng, đặc biệt về việc thay đổi các mặt hàng phụ kiện khác nhau của người Việt mà đối tượng mục tiêu là giới trẻ - người tiêu dùng sẵn sàng chi tiêu một khoản tiền lớn để sở hữu sản phẩm thời trang có chất lượng mà họ mong muốn Nhờ nắm bắt được nhu cầu thị trường vào thời điểm ấy, Curnon - Thương hiệu đồng hồ thời trang đầu tiên của Việt Nam được ra đời dựa trên mục đích truyền cảm hứng cho những người trẻ với mong muốn được trải nghiệm và tìm kiếm giấc mơ của bản thân Những giá trị tinh thần đó được gửi gắm vào một sản phẩm mà người tiêu dùng trẻ có thể sử dụng để thể hiện

và chinh phục những thử thách của bản thân và đó chính là chiếc đồng hồ Curnon Ngoài những giá trị vật chất về vẻ đẹp của thiết kế, tính tiện dụng và thẩm mỹ, doanh nghiệp còn hướng tới giá trị tinh thần là nguồn cảm hứng, nguồn động lực và khám phá phát triển bản thân của chính người tiêu dùng sản phẩm Curnon

Sự ra đời của Curnon vào tháng 12/2015 với thông điệp “Why not?” đã tạo được tiếng vang lớn trong thị trường sản phẩm Việt và đồng thời đặt nền móng cho ngành đồng

hồ thời trang tại Việt Nam Tuy là một công ty khởi nghiệp còn gặp nhiều khó khăn và đang trong quá trình xây dựng phát triển, Curnon đã gặt hái được nhiều thành công Phải nhắc tới điển hình là sự góp mặt trên chương trình Shark Tank Việt Nam – Thương Vụ Bạc

Tỷ với thành cônng thu hút vốn đầu tư 5 tỷ VND đến từ hai nhà đầu tư vào tháng 7/2018 Bên cạnh đó, thành tựu đáng tự hào hơn cả là con số hơn 25,700 thành viên trong Cộng đồng Curnon Việt Nam – nơi không chỉ để giới thiệu và đánh giá sả phẩm mà còn là nơi người tiêu dùng và doanh nghiệp chia sẻ, gửi gắm những thông điệp có ý nghĩa trong cuộc sống

Cho đến thời điểm hiện tại, kết thúc năm 2023 và nửa đầu của năm 2024, Curnon

đã có 01 trụ sở văn phòng chính và ra mắt sản phẩm tại 07 cửa hàng tại thành phố Hà Nội

và thành phố Hồ Chí Minh Trong đó, Hà Nội sở hữu 4 chi nhánh tại các con phố hết sức nhộn nhịp và thu hút sức mua của giới trẻ là phố Hàm Long, phố Kim Mã, phó Cầu Giấy

và phố Phạm Ngọc Thạch Vào tháng 12/2018, công ty đã khai trương 1 chi nhánh tại Sài Gòn – Kinh đô mua sắm thời trang – trên con phố Nguyễn Trãi và 1 cửa hàng trên con phố

Lê Văn Sỹ vào năm 2019, cuối năm 2022 công ty vừa khai chương cửa hàng mới nhất ở Quang Trung Ngoài việc mở rộng thị trường ra, Curnon đã và đang đẩy mạnh sản phẩm thông qua sự kết hợp với hàng loạt các thương hiệu đình đám trong ngành thời trang giới trẻ và một số các thương hiệu về sản phẩm phụ kiện khác

Trong hơn 8 năm hoạt động, với danh nghĩa 1 doanh nghiệp khởi nghiệp khá thành công, Curnon ngày càng khẳng định vị trí trong lòng giới trẻ bằng sự uy tín, chất lượng sản phẩm và đem đến dịch vụ chăm sóc khách hàng hết sức tận tâm

2.2.1.3 Chức năng và nhiệm vụ

Chức năng

Trang 29

Công ty cổ phần Phát triển sản phẩm Sáng tạo Việt là công ty cổ phần thiết kế, phát triển và kinh doanh các sản phẩm đồng hồ và phụ kiện thời trang Hiện tại, các sản phẩm được công ty tập trung đưa ra thị trường là đồng hồ, các phụ kiện liên quan đến đồng hồ

và phụ kiện thời trang vòng tay

Công ty tự chủ kinh doanh buôn bán các sản phẩm đồng hồ, phụ kiện thời trang trong khuôn khổ Pháp luật Việt Nam

Công ty tổ chức bộ máy cho phù hợp với mục tiêu sản xuất và yêu cầu kinh doanh trong lĩnh vực về thời trang

Công ty luôn đổi mới về công nghệ và cải tiến ngôn ngữ thiết kế phù hợp với mục tiêu và nhu cầu kinh doanh

Nhiệm vụ

Công ty cổ phần Phát triển sản phẩm Sáng tạo Việt được thành lập dựa trên giá trị giữa con người với con người Tiêu chí phát triển của Công ty nhằm đưa đến khách hàng - những người tiêu dùng “Dịch vụ khách hàng sửng sốt khiến khách hàng sững sờ”

Tuy nhiên, không chỉ dừng lại ở đó, Công ty còn đề cao giá trị văn hóa công ty, không chỉ dừng lại ở việc hướng tới việc chăm sóc khách hàng bằng những sản phẩm và dịch vụ hoàn hảo mà hơn nữa, còn hướng tới chính những nhân viên của mình khi họ còn đang là những người rất trẻ và tài năng với 8 giá trị văn hóa của công ty sau đây:

Mang đến cho khách hàng sự BẤT NGỜ thông qua dịch vụ: Để tạo BẤT NGỜ, cá nhân phải tạo sự khác biệt, nghĩa là làm một điều gì đó mang tính độc đáo và sáng tạo và phải làm điều gì đó vượt lên cả sự mong đợi

Mọi người vì một người, một người vì mọi người: Tại Công ty cổ phần Phát triển sản phẩm Sáng tạo Việt, đội ngũ nhân viên quan tâm tới văn hóa vì tinh thần là một nhóm

và một gia đình hơn hết Tập thể khuyến khích các ý tưởng, quan điểm và các nhìn đa dạng của từng thành viên Những ý nghĩ và quyết định sáng suốt nhất được đưa lên từ cấp dưới, nghĩa là từ những người có liên quan và khách hàng Vai trò của người dẫn dắt là xóa bỏ các rào cản và thúc đẩy người ở dưới đạt thành công

Tạo ra sự thú vị và một chút hài hước: Quan điểm đến từ phía Giám đốc doanh nghiệp, Công ty cổ phần Phát triển sản phẩm Sáng tạo Việt không hướng đến sự phát triển của một công ty lớn nhưng nhàm chán, mà điều văn hóa công ty hướng đến là mong muốn từng cá nhân có thể tươi cười với chính bản thân mình Chính bởi sự vui vẻ, hài hước mới đem đến sự đột phá và sự sáng tạo trong công việc và cuộc sống

Mạo hiểm, sáng tạo và cởi mở: Điểm đặc biệt trong văn hóa doanh nghiệp mà Công

ty muốn truyền đạt tới nhân viên của mình đó là vượt qua những rụt rè, sợ hãi trước những rủi ro và không ngại phạm sai lầm, vì nếu mọi người không mắc sai lầm, nghĩa là họ không dám chấp nhận rủi ro Đồng thời khuyến khích nhân viên của mình ra quyết định, phạm sai lầm để có thể học hỏi từ những sai lầm đó

Trang 30

Không ngừng học hỏi và hoàn thiện mình: Giá trị cốt lõi đó là tiềm ẩn bên trong mỗi người đều chứa đựng những tiềm năng mà bản thân họ cũng không nhận ra Mục tiêu đặt ra là toàn thể nhân viên phải giúp nhau khám phá ra những tiềm năng đó

Xây dựng những mối quan hệ cởi mở và chân thật: Doanh nghiệp đánh giá cao sự cởi mở và chân thành có thể tạo nên những mối quan hệ lành mạnh với tất cả mọi người: lãnh đạo, nhân viên cấp dưới, khách hàng, các nhà cung cấp, đối tác kinh doanh, thành viên trong nhóm và đồng nghiệp

Làm việc hiệu quả: Công ty tạo cho nhân viên một môi trường rất thoải mái khi tiếp xúc hàng ngày với nhau nhưng đồng thời lại có sự tập trung và nghiêm túc trong công việc

Khiêm tốn: Đây là một trong những đức tính mà đội ngũ nhân viên tại doanh nghiệp cần nắm chắc Khi chúc mừng cho những thành công của cá nhân và của cả nhóm, luôn khiêm tốn và đối xử với mọi người như cách chính bản thân muốn họ đối xử với mình

Bên cạnh đó, Công ty cổ phần Phát triển sản phẩm Sáng tạo Việt vẫn giữ nguyên và duy trì nhiệm vụ cơ bản khi là 1 công ty cổ phần đó là:

Kinh doanh trong khuôn khổ pháp luật phù hợp theo như trên giấy chứng nhận đăng

ký kinh doanh;

Sử dụng hiệu quả và phát triển nguồn vốn;

Hoạch định chiến lược kinh doanh phù hợp với nhu cầu và tính hình của thị trường, khả năng phát triển của Công ty;

Nâng cao về chất lượng sản phẩm, cải tiến thiết kế và đào tạo nâng cao kiến thức nguồn nhân lực;

Thực hiện các nghĩa vụ đối với người lao động theo quy định pháp luật;

Thực hiện chế độ hạch toán kinh tế với mục đích sử dụng hợp lý nguồn lao động, đảm bảo hiệu quả kinh tế, chấp hành các quy định pháp luật về kế toán, thống kê và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước;

Công khai báo cáo tài chính hàng năm và thông tin về hoạt động của công ty với cổ đông theo quy định của pháp luật và điều lệ công ty;

Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật

2.2.2 Chuỗi cung ứng của Công ty

(Nguồn: Tự tổng hợp)

Nhà cung cấp

Công ty CP phát triển sản phẩm Sáng Tạo Việt và đối tác Trung Quốc

Khách hàng

Trang 31

Chú thích:

- Mũi tên 2 chiều: nguồn thông tin

- Mũi tên chiều bên phải: nguồn hàng hàng

- Mũi tên chiều bên trái: nguồn tiền

• Nhà cung cấp:

Nhiệm vụ nhà cung cấp: cung cấp nguyên vật liệu cho đối tác Trung Quốc theo yêu cầu của Công ty cổ phẩn phát triển sản phẩm Sáng Tạo Việt

• Công ty CP phát triển sản phẩm Sáng Tạo Việt:

Thiết kế, thuê đối tác Trung Quốc gia công, sau đó nhập khẩu qua đơn vị vận chuyển và kiểm tra chất lượng, số lượng sản phẩm và đóng gói bao bì để tạo ra thành phẩm cuối cùng cho khách hàng

• Khách hàng:

- Phân phối ra 7 cửa hàng offline: Bộ phận kho và hàng hóa sẽ phân phối và vận chuyển hàng hóa đến 7 cửa hàng offline

o Hà Nội: Phạm Ngọc Thạch, Hàm Long, Kim Mã, Cầu Giấy

o Hồ Chí Minh: Nguyễn Trãi, Lê Văn Sỹ, Quang Trung

- Khách lẻ mua online trên các sàn TMĐT: Shopee, Lazada,…: Gửi hàng trực tiếp cho các đơn vị vận chuyển từ kho tổng

2.2.3 Đặc điểm lĩnh vực kinh doanh của Công ty

Là 1 doanh nghiệp khởi nghiệp chưa có nguồn vốn lớn để đầu tư cho nhà xưởng sản xuất mặt hàng đồng hồ tại Việt Nam nên từ khi bắt đầu cho đến hiện tại, tất cả sản phẩm của CTCP Phát triển sản phẩm Sáng tạo Việt đều được chế tạo và gia công bởi 2 nhà xưởng đặt tại Quảng Châu và Quảng Đông Tuy nhiên, thiết kế sản phẩm và bao bì vỏ ngoài của sản phẩm được sản xuất hoàn toàn tại Việt Nam để đảm bảo chất lượng cũng như mức giá hợp lý nhất phù hợp với tiêu chí của người tiêu dùng Việt Nam so với các hãng đồng hồ ngoại

2.2.3.2 Sản phẩm kinh doanh

Công ty cổ phần Phát triển sản phẩm Sáng tạo Việt với thương hiệu đồng hồ thời trang Curnon ngay từ khi ra mắt đã tạo ra tầm ảnh hưởng rất lớn với người tiêu dùng Việt Với ưu thế về thiết kế trong từng dòng sản phẩm và là thương hiệu của người Việt đã chiếm

Trang 32

được lòng tin của rất nhiều khách hàng Ta sẽ đi sâu vào từng đặc điểm của các dòng sản phẩm để có sự hiểu biết rõ nét hơn:

Chủng loại sản phẩm

Từ khi được thành lập và cho ra mắt, Công ty cổ phần Phát triển sản phẩm Sáng tạo Việt đã phát triển được 15 dòng đồng hồ khác nhau dành cho cả nam và nữ, trong đó số lượng sản phẩm lên tới hơn 200 kiểu dáng sản phẩm với mẫu mã và màu sắc đa dạng phù hợp với nhiều đối tượng khách hàng cùng các nhu cầu và hoàn cảnh cũng như phong khách khác nhau Bên cạnh đó, tất cả những dòng sản phẩm này đều sở hữu khả năng chống nước lên đến 5ATM cùng khung kim loại chống gỉ 316L và kính khoáng Sapphire với khả năng chống xước lên đến 99%, tất cả những chi tiết đều được tối giản cùng dây đeo với khóa thông minh giúp dễ dàng tháo lắp và thay đổi một cách thuận tiện nhất

Thương hiệu sở hữu 7 dòng đồng hồ dành cho nam giới, trong đó dòng sản phẩm đầu tiên đánh dấu sự ra đời và là “con át chủ bài” cho sự vươn mình của Curnon chính là dòng đồng hồ Kashmir với 6 mặt đồng hồ khác nhau đi kèm 13 loại dây với 3 chất liệu đa dạng khác nhau như: dây da Genuine đem lại cảm giác trẻ trung nhưng cũng đầy sự trưởng thành với những màu sắc trầm ổn như màu cà phê hoặc nâu; dây kim loại mesh với 3 màu đen, vàng hồng, màu bạc đem lại sự cứng cáp cũng như hoàn thiện tính năng chống nước của sản phẩm; dây Nato vải phù hợp cho những khách hàng với nhu cầu di chuyển cao cũng như đem lại sự trẻ trung cho người sở hữu sản phẩm Từ những sản phẩm đầu tiên, dòng Kashmir chưa sở hữu mặt kính Sapphire cùng thiết kế trống đồng ở mặt đáy cũng như kích thước mặt khá bé là 38mm khá bé so với cổ tay của người Việt, tuy nhiên, sự ra đời của dòng sản phẩm cho Nam giới tiếp theo được mệnh danh là “chiếc đồng hồ của sự lắng nghe” – Weimar đã giải quyết vấn đề trên khi kích thước mặt được đẩy lên 40mm cùng độ dạy của mặt đồng hồ lên tới 7.5mm, dày dặn hơn cũng như đánh dấu lần đầu tiên Curnon đưa Sapphire vào mặt kính của sản phẩm cũng như bổ sung chi tiết mặt đáy trống đồng – chi tiết đánh dấu một sản phẩm của Việt Nam cho tất cả những sản phẩm từ đó về sau Tiếp đó, dòng đồng hồ mới nhất dành cho nam giới của Curnon là Colosseum ra đời với kích thước mặt lớn nhất là 42mm cùng khả năng chống nước cao nhất là 5ATM Ngoài

ra với dòng Colosseum, Curnon cũng bổ sung thêm 2 loại dây kim loại đem tới vẻ già dặn

và trưởng thành hơn, giúp hãng mở rộng đối tượng khách hàng tiềm năng

Đến với 8 dòng đồng hồ dành cho nữ giới, thương hiệu đẩy mạnh thiết kế tối giản cho đồng hồ cùng những màu sắc và chất liệu cũng như kích thước mặt phù hợp cho nữ giới Dòng đồng hồ dành cho nữ giới đầu tiên là Melissani, với kích thước mặt 32mm, 1 mặt phụ cho kim giây cùng 7 phối màu cho mặt đồng hồ và 8 loại dây đi kèm Tiếp theo, đánh dấu cho phiên bản mặt đồng hồ bé nhất của thương hiệu 28mm là dòng sản phẩm Moraine với những thiết kế hài hòa màu sắc đem là những sự lựa chọn khác biệt cho khách hàng nữ

Trang 33

Bên cạnh các sản phẩm về đồng hồ, công ty còn phát triển thêm rất nhiều các sản phẩm phụ kiện để kết hợp tùy theo nhu cầu mỗi người Các sản phẩm phụ kiện bao gồm các loại vòng tay dành riêng cho nam, nữ hoặc các loại vòng tay cả nam và nữ đều có thể

sử dụng với 3 màu sắc điển hình gồm bạc, vàng hồng và màu đen nhám

Ngoài ra, công ty còn phát triển các sản phẩm phụ kiện dây đeo đồng hộ với các chất liệu như da, kim loại, vải giúp khách hàng dễ dàng thay đổi trong quá trình sử dụng

Giá cả

Về giá cả, qua thời gian hoạt động, phát triển và thành công huy động vốn từ chương trình Sharktank, mức giá và chất lượng sản phẩm của Curnon có sự thay đổi theo xu hướng tăng lên

Đối với các sản phẩm đồng hồ của Curnon, mức chi trả trung bình 1 khách hàng có thể bỏ ra rơi vào khoảng từ 1,699,000VND – 1,799,000VND trong giai đoạn 2016 - đầu năm 2018 Sau khi được nhận đầu tư thành công vào 8/2018, các sản phẩm được nâng cấp

và mức giá tăng lên trong khoảng 2,099,000VND – 3,099,000VND/chiếc đồng hồ

Các sản phầm phụ kiện vòng tay sẽ có mức giá nhỏ hơn rất nhiều trong khoảng từ 299,000VND – 399,000VND/chiếc vòng tay tùy theo sản phẩm và nhu cầu của khách hàng

Cuối cùng, các sản phẩm phụ kiện dây đeo đồng hồ có giá trong khoảng từ 299,000VND – 399,000VND/chiếc tùy theo chất liệu và chủng loại sản phẩm Sau đó, mức giá được đẩy lên mức 350,000VND – 500,000VND/chiếc do ảnh hưởng từ quá trình nâng cấp chất lượng sau đợt huy động vốn thành công từ Sharktank

Trang 34

Bảng 2.1 Bảng thông tin sản phẩm đồng hồ của Công ty cổ phần Phát triển Sản

phẩm Sáng tạo Việt năm 2023

Giá thành (VNĐ)

Nam

Miyota 1L45 Sapphire

Stainless steel 3ATM ~2.299.000

GM10 Sapphire

Stainless steel 3ATM ~2.399.000

6P23 Sapphire

Stainless steel 5ATM ~3.299.000

2115 Sapphire

Stainless steel 10ATM ~3.299.000

6S21 Sapphire

Stainless steel 5ATM ~3.299.000

2115 Sapphire

Stainless steel 5ATM ~3.299.000

2035 Mineral

Stainless steel 3ATM ~1.899.000 MELISSANI Smart casual

Nữ

Miyota 1L45 Sapphire

Stainless steel 3ATM ~2.399.000

GL20 Sapphire

Stainless steel 3ATM ~2.399.000

GL20 Sapphire

Stainless steel 3ATM ~2.399.000

casual

Miyota GL22 Mineral

Stainless steel 3ATM ~2.399.000

GL20 Sapphire

Stainless steel 3ATM ~2.399.000

Nguồn: Phòng Kinh doanh

Trang 35

Bảng 2.2 Bảng thông tin sản phẩm phụ kiện vòng tay của Công ty cổ phần Phát

triển Sản phẩm Sáng tạo Việt năm 2023

Tên sản phẩm Màu sắc Kích thước

(mm) Phân loại Giới tính Chất liệu Giá thành

(VNĐ)

STELLA

Gunmetal 180

Cuff

Nam Stainless Steel 399.000

Silver 180 Nam Stainless Steel 399.000

Rosegold 155 Nữ Stainless Steel 399.000

Rosegold 155 Nữ Stainless Steel 399.000

Rosegold 155 Nữ Stainless Steel 399.000

Rosegold 155 Nữ Stainless Steel 299.000

Rosegold 155 Nữ Stainless Steel 299.000

Nguồn: Phòng Kinh doanh

Ngày đăng: 23/12/2024, 13:29

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w