BÀI THỰC HÀNH GIỮA KỲ SPSS MÔN: THỐNG KÊ KINH DOANH VÀ KINH TẾ Đề tài: TÌNH HÌNH MUA SẮM TRỰC TUYẾN CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG Giảng viên bộ môn : Phan Thị Bích
QUY TRÌNH THỰC HIỆN NGHIÊN CỨU BẰNG SPSS
Khai báo, nhập, mã hóa dữ liệu
Name: tên biến, viết liền, ngắn gọn, không có dấu cách và không có kí tự đặc biệt (ví dụ: gioitinh, sinhviennam…)
Type: Biểu diễn biến này bằng số hay bằng chữ, hệ thống sẽ mặc định bằng số (numeric)
Width: độ rộng, hay số ký tự mà dự kiến câu trả lời của biến sẽ sử dụng.
Decimals: số các số thập phân nếu có
Name và Label có điểm chung là đều dùng để mô tả tên biến, nhưng Label Mô tả chi tiết, đầy đủ hơn, có thể dùng dấu cách
Values: đây là phần quan trọng nhất, dùng để gắn số cho các câu trả lời của câu hỏi.
Missing: nơi gắn số cho các trường hợp bị lỗi
Align: căn chỉnh văn bản
Measure: mô tả các thang đo, Nominal: thang đo định danh, Scale: thang đo tỷ lệ, Ordinal: thang đo thứ bậc
KẾT QUẢ
Thống kê mô tả
1 Bảng phân phối và đồ thị minh họa
1.1.1 Câu hỏi một lựa chọn
1.1.1.1 Bảng phân phối tần số và biểu đồ biến giới tính
Trong bài khảo sát, tỷ lệ sinh viên nữ tham gia cao hơn nam, với nữ chiếm 85% và nam chỉ chiếm 15%.
1.1.1.2 Bảng phân phối tần số và biểu đồ sinh viên các năm
Kết quả khảo sát cho thấy sinh viên năm 1 chiếm tỷ lệ cao nhất với 85%, trong khi đó, sinh viên năm 2, năm 4 và các năm khác chỉ chiếm tỷ lệ thấp nhất là 2,8%.
1.1.1.3 Bảng phân phối tần số và biểu đồ kênh mua sắm
Trong bài khảo sát, Sàn thương mại điện tử là kênh mua sắm phổ biến nhất, chiếm 92.5% tổng số người sử dụng Ngược lại, kênh mua sắm Khác chỉ chiếm 0.9%, trong khi kênh Mạng xã hội có tỷ lệ 6.5%.
Phân tích cho thấy, 79,4% sinh viên ưu tiên mua sắm sản phẩm cho tiêu dùng cá nhân, trong khi đó, sản phẩm phục vụ cho công việc và dịch vụ chỉ chiếm 9,3% và 7,5% Đáng chú ý, sản phẩm dành cho gia đình và các mục đích khác có tỷ lệ thấp nhất, chỉ đạt 1,9%.
1.1.2 Câu hỏi nhiều lựa chọn
1.1.2.1 Bảng phân phối tần số của lý do
Theo khảo sát với 84 sinh viên, 31% cho biết họ chọn mua sắm online vì giá thành rẻ, phù hợp với túi tiền Bên cạnh đó, 24.4% sinh viên cho rằng việc mua sắm dễ dàng ở mọi lúc mọi nơi là một lý do quan trọng, trong khi 23.2% đánh giá cao sự phong phú và đa dạng của mặt hàng Cuối cùng, 21.4% sinh viên cho biết họ ưu tiên mua sắm online để tiết kiệm thời gian.
1.2.1 Bảng phân phối tần số và biểu đồ của thu nhập
Điểm trung bình là: Mean = 3083177.770
Độ lệch chuẩn: Std Deviation = 1503987.529
Tứ phân vị thứ nhất: Q1 = 1791666.67
Tứ phân vị thứ hai: Q2 = 2975000.000
Tứ phân vị thứ ba: Q3 = 4092857.143
Kết quả cho thấy số lượng sinh viên có thu nhập cao nhất nằm trong khoảng từ 2.900.000 đến 4.000.000 đồng Theo sau là nhóm thu nhập từ 1.400.000 đến 2.700.000 đồng và 4.200.000 đến 4.600.000 đồng Nhóm thu nhập thấp nhất ghi nhận chỉ có 1 sinh viên với mức thu nhập từ 5.900.000 đến 7.000.000 đồng.
1.2.2 Bảng phân phối tần số và biểu đồ của biến chi trả:
Điểm trung bình là: Mean = 255560.7477
Độ lệch chuẩn: Std Deviation = 17645.32414
Tứ phân vị thứ nhất: Q1 = 142916.667
Tứ phân vị thứ hai: Q2 = 211250.0000
Tứ phân vị thứ ba: Q3 = 271875.0000
Theo kết quả khảo sát, số lượng sinh viên có mức chi trả cao nhất tập trung trong khoảng 140.000 - 260.000 đồng Tiếp theo là nhóm chi trả từ 90.000 đến 300.000 đồng, với một số sinh viên chi trả từ 270.000 đến 300.000 đồng Mức chi trả thấp nhất ghi nhận từ 410.000 đến 650.000 đồng và từ 690.000 đến 810.000 đồng, mỗi mức chỉ có một sinh viên tham gia.
2 Biểu đồ cành lá, biểu đồ hộp, biểu đồ tần suất:
2.1 Mô tả mức thu nhập và mức chi trả của sinh viên trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng
Chi trả của sinh viên được khảo sát có thu nhập dưới 3 triệu đồng là 207.685 nghìn đồng.
Trong một khảo sát về thu nhập của sinh viên, có 6 trong tổng số 54 sinh viên có thu nhập dưới 3 triệu đồng, với mức chi trả phổ biến là 140.000 đồng.
Chi trả của sinh viên được khảo sát có thu nhập từ 3 đến 5 triệu đồng là 278.626 nghìn đồng.
Trong một khảo sát về chi tiêu của sinh viên có thu nhập từ 3 đến 5 triệu đồng, mức chi trả phổ biến được ghi nhận là 220.000 đồng và 290.000 đồng, với mỗi mức chi trả này tương ứng với 4 sinh viên trong tổng số 44 sinh viên tham gia khảo sát.
Trong một khảo sát về chi trả của sinh viên có thu nhập trên 5 triệu đồng, trung bình mỗi sinh viên chi trả khoảng 441.111 nghìn đồng Các mức chi trả phổ biến được ghi nhận là 100.000 nghìn đồng, 200.000 nghìn đồng và 700.000 nghìn đồng, với mỗi mức chi trả có 2 sinh viên trong tổng số 9 sinh viên được khảo sát.
2.2 Mô tả tần suất mua sắm online bình quân tháng:
Theo khảo sát, sinh viên mua sắm online trung bình 2 lần mỗi tháng, với khoảng 2 đến 4 lần Cụ thể, 50 trong tổng số 107 sinh viên tham gia khảo sát cho thấy xu hướng này.
3 Các tiêu chí mô tả
3.1 Chỉ tiêu mô tả khuynh hướng độ hội tụ:
Nhận xét: Từ kết quả trên, ta có thể thấy:
3.2 Chỉ tiêu mô tả khuynh hướng độ phân tán:
Nhận xét: Từ kết quả trên ta có thể nghiên cứu được:
Giá trị nhỏ nhất của biến: Minimum = 1.00
Giá trị lớn nhất của biến: Maximum = 3.00
Độ lệch chuẩn: Std.Deviation = 0.67096
3.3 Chỉ tiêu mô tả hình dáng phân phối Skewness và Kurtosis:
Hệ số Kurtosis = - 0.600 < 0: Phân phối có độ dốc thoải hơn phân phối chuẩn
4.1 Bảng chéo mô tả mối liên hệ giữa hai biến giới tính và sinh viên các năm:
Tỉ lệ sinh viên nam năm 1 nhiều nhất với chỉ số 14/16 số sinh viên nam và 14/107 tổng số sinh viên.
Tỉ lệ sinh viên nữ năm 1 nhiều nhất với chỉ số 77/91 số sinh viên nữ và 77/107 tổng số sinh viên.
4.2 Bảng chéo mô tả mối liên hệ giữa hai biến giới tính và dịp mua sắm:
Tỷ lệ mua sắm online theo giới tính:
Tỷ lệ mua sắm online theo dịp:
Chủ nhật, ngày nghỉ: 16 sinh viên Trong đó: nam chiếm 4 sinh viên, nữ chiếm
Lễ: 13 sinh viên Trong đó nam chiếm 3 sinh viên, nữ chiếm 10 sinh viên.
Khuyến mãi: 78 sinh viên Trong đó nam chiếm 9 sinh viên, nữ chiếm 69 sinh viên
Bảng trên cho thấy sinh viên ĐH Kinh tế có xu hướng mua sắm online nhiều hơn vào dịp khuyến mãi.
Sinh viên nữ có xu hướng mua sắm online nhiều hơn sinh viên nam.
Dịp mua sắm online phổ biến nhất đối với sinh viên là dịp khuyến mãi.
Nhận xét: Dựa vào bảng số liệu, ta có thể thấy:
Sinh viên năm nhất là nhóm có số lượng mua sắm qua các kênh nhiều nhất, 84 sinh viên chiếm 78.46%.
Sinh viên năm ba có số lượng mua sắm ít hơn với 6 sinh viên chiếm 5.59%.
Sinh viên năm hai, năm tư và các năm khác có số lượng mua sắm ít nhất, chỉ chiếm 2,8% mỗi nhóm.
Kênh mua sắm phổ biến nhất là sàn thương mại điện tử, với 99/107 sinh viên chiếm tỷ lệ cao nhất 92.52%.
Kênh mua sắm trên mạng xã hội với 7/107 sinh viên chiếm 6.54%.
Kênh mua sắm khác với 1/107 sinh viên , chiếm tỷ lệ thấp nhất 0.94%.
Thống kê suy diễn
1.1.1 Ước lượng điểm 1 tổng thể
* Ước lượng mức chi trả của sinh viên trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng:
Nhận xét: Mức chi trả của sinh viên trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng là 255
1.1.2 Ước lượng điểm trung bình nhiều tổng thể
* Ước lượng mức thu nhập của sinh viên nam và sinh viên nữ trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng:
Mức thu nhập của sinh viên nam trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng là 3
Mức thu nhập của sinh viên nữ trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng là 3
1.2 Ước lượng khoảng trung bình 1 tổng thể
1.2.1 Ước lượng mức chi trả của sinh viên trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng
Nhận xét: Vậy với độ tin cậy 95%, chi trả bình quân của sinh viên trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng nằm trong khoảng từ 220 577.1763 đến 290 544.3190.
1.2.2 Ước lượng tần suất mua sắm bình quân tháng của sinh viên trường Địa học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng
Với độ tin cậy 95%, tần suất mua sắm trực tuyến trung bình hàng tháng của sinh viên trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng dao động từ 1.84 đến 2.16 lần.
1.3 Ước lượng khoảng trung bình 2 tổng thể trở lên
1.3.1 Mẫu cặp / Ước lượng sự khác biệt giữa thu nhập và chi trả của sinh viên Đại học kinh tế Đại học Đà nẵng với độ tin cậy 95%
Với độ tin cậy 95%, sự khác biệt về thu nhập và chi trả của sinh viên Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng được xác định nằm trong khoảng từ 2.548.255.733 đến 3.105.108.753 triệu đồng.
1.3.2 Mẫu độc lập / Ước lượng sự chênh lệch về mức chi trả và giới tính của các sinh viên trường Đại học Kinh tế Đại học Đà Nẵng
Với độ tin cậy 95%, giá trị sig là 0.291, nhỏ hơn mức alpha 0.05, do đó chúng ta chọn kết quả từ “Equal variances not assumed” Kết quả cho thấy sự chênh lệch mức chi trả giữa sinh viên năm giữa nam và nữ nằm trong khoảng từ -125.938.908,7 đến 120.210.886,7 triệu đồng.
1.3.3 Ước lượng khoảng trung bình nhiều tổng thể
* Ước lượng khoảng về thu nhập của sinh viên từ năm 1 đến năm tư và khác của trường Đại
Nhận xét: Vậy với độ tin cậy 95%,
Thu nhập của sinh viên năm 1 nằm trong khoảng 2 561 691.069 đến 3 165 781.459 triệu đồng.
Thu nhập của sinh viên năm 2 nằm trong khoảng -2 173.0448 đến 7 021 873.045 triệu đồng.
Thu nhập của sinh viên năm 3 nằm trong khoảng 349 226.099 đến 5 307 731.901 triệu đồng.
Thu nhập của sinh viên năm 4 nằm trong khoảng 219 301 361 đến 6 673 652.806 triệu đồng.
Thu nhập của nhóm khác dao động từ 38.050.5544 đến 9.419.492.446 triệu đồng Tần suất bình quân hàng tháng của sinh viên năm 1 nằm trong khoảng từ 1.79 đến 2.14, trong khi tần suất bình quân hàng tháng của sinh viên năm 2 có sự biến động từ -10 đến 2.77.
Tần suất bình quân tháng của sinh viên năm 3 nằm trong khoảng 2.00 đến 3.07. Tần suất bình quân tháng của sinh viên năm 4 nằm trong khoảng -20 đến 5.54.
Tần suất bình quân tháng của sinh viên khác nằm trong khoảng - 40 đến 2.17.
1.4 Ước lượng khoảng tỉ lệ tổng thể
1.4.1 Ước lượng khoảng tỉ lệ 1 tổng thể
* Ước lượng khoảng tỷ lệ sinh viên nam trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng với độ tin cậy 95%:
To recode the gender variable using the transform function, assign the value of 1 to male (old value) and retain the same value as 1 for male in the new values For non-male (female), the coding should reflect the appropriate value as per the recoding guidelines.
0) Ta được biến mới là “gioitinhnam”.
Nhận xét: Như vậy với độ tin cậy 95%, tỷ lệ sinh viên nam nằm trong khoảng từ 8.09% đến 21.82%.
CÁCH 2: Dùng lệnh Compare mean
Nhận xét: Như vậy với độ tin cậy 95%, tỷ lệ sinh viên nam nằm trong khoảng từ 8.09% đến 21.82%.
1.4.2 Ước lượng khoảng tỷ lệ 2 tổng thể:
Nghiên cứu cho thấy sự khác biệt về mức thu nhập của sinh viên nữ trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng là từ 3 đến 5 triệu đồng và trên 5 triệu đồng Mức thu nhập này phản ánh sự đa dạng trong cơ hội nghề nghiệp và khả năng phát triển cá nhân của các sinh viên Việc phân tích mức thu nhập giúp hiểu rõ hơn về tình hình tài chính và nhu cầu của sinh viên nữ trong môi trường học tập hiện nay.
Nhận xét: Ta thấy Sig = 0.002 < a = 0.05 nên sử dụng kết quả từ “Equal variances not assumed” để kiểm định
Với độ tin cậy 95%, sự khác biệt về mức thu nhập giữa các sinh viên nữ trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng trong khoảng từ 3 đến 5 triệu đồng và từ 5 triệu đồng trở lên dao động từ -20,752% đến 118,587%.
2.1 Kiểm định giả thuyết về trung bình 1 tổng thể:
Theo ý kiến cho rằng thu nhập trung bình của sinh viên trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng là 3 triệu đồng, cần tiến hành kiểm định giả thuyết với độ tin cậy 95% và mức ý nghĩa 5% Việc này nhằm xác định tính chính xác của thông tin về thu nhập sinh viên và đánh giá xem liệu thu nhập thực tế có khác biệt đáng kể so với con số nêu trên hay không.
Nhận xét: Dựa vào bảng dữ liệu One-Sample Test cho thấy, giá trị Sig.(2-tailed) 0.737 > α = 0.05 Vậy nên chấp nhận giả thuyết
Vậy với mức ý nghĩa 5% thu nhập trung bình của sinh viên trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng là 3 triệu.
2.2 Kiểm định trung bình 2 tổng thể độc lập
Có ý kiến cho rằng mức chi trả của sinh viên năm 2 và năm 3 tại trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng là bằng nhau Để kiểm định nhận định này, chúng ta sẽ sử dụng phương pháp thống kê với mức ý nghĩa 5% Việc phân tích dữ liệu sẽ giúp xác định xem có sự khác biệt nào giữa mức chi trả của hai nhóm sinh viên này hay không.
Với H 0: Mức chi trả của sinh viên năm 2
H 1: Mức chi trả của sinh viên năm 3
Nhận xét: Dựa vào kết quả trên ta thấy, giá trị Sig trong kiểm định “Levene’s Test for
Equality of Variances” là Sig = 0.040 < α = 0.05.
=> Phương sai giữa hai năm sinh viên khác nhau => Sử dụng kết quả hàng “Equal variances not assumed” để kiểm định mức chi trả 2 tổng thể mẫu độc lập.
Giá trị Sig (2-tailed) trong kiểm định là Sig (2-tailed) = 0.005 < α = 0.05
Vậy với mức ý nghĩa 5% mức chi trả của sinh viên năm 2 và sinh viên năm 3 trường Đại học Kinh tế là khác nhau.
2.3 Kiểm định giả thuyết về số trung bình 2 tổng mẫu cặp :
Có ý kiến cho rằng thu nhập và tần suất mua sắm bình quân hằng tháng của sinh viên trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng là bằng nhau Để kiểm định nhận định này, cần thực hiện một phân tích thống kê với mức ý nghĩa 5% Việc này sẽ giúp xác định mối quan hệ giữa thu nhập và tần suất mua sắm của sinh viên, từ đó rút ra kết luận chính xác về tình hình tiêu dùng của nhóm đối tượng này.
H 0 : Mức thu nhập và tần suất mua sắm bình quân hàng tháng của sinh viên trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng là bằng nhau.
H 1 : Mức thu nhập và tần suất mua sắm bình quân hàng tháng của sinh viên trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng là khác nhau.
Nhận xét: Căn cứ vào số liệu bảng Paired Samples Test cho thấy:
Với mức ý nghĩa 5%, chúng ta kết luận rằng giả thuyết về thu nhập và tần suất mua sắm hàng tháng của sinh viên Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng là tương đương nhau.
2.4 Kiểm định giả thuyết tỷ lệ tổng thể
Để kiểm định giả thuyết rằng tỷ lệ sinh viên nam tại trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng lớn hơn hoặc bằng 50% với mức ý nghĩa 5%, chúng ta sẽ sử dụng phương pháp kiểm định tỷ lệ Kết quả kiểm định sẽ cho phép xác định xem có đủ bằng chứng để bác bỏ giả thuyết này hay không, từ đó đưa ra những kết luận phù hợp về cơ cấu giới tính của sinh viên trong trường.
Nhận xét: Căn cứ vào dữ liệu bảng Binomial Test cho thấy, giá trị Sig (2-tailed) = 0.000 < α = 0.05 => Bác bỏ giả thuyết.
Với mức ý nghĩa 5%, chúng ta có thể bác bỏ giả thuyết rằng tỷ lệ sinh viên nam của trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng lớn hơn hoặc bằng 50%.
2.5 Kiểm định mối tương quan Pearson
● Có ý kiến cho rằng: “Thu nhập và dịp mua sắm online của sinh viên trường Đại học Kinh tế
- Đại học Đà Nẵng không có mối quan hệ tương quan” Kiểm định nhận định trên với mức ý nghĩa 5%
Kết quả nghiên cứu cho thấy không có mối quan hệ tương quan tuyến tính giữa thu nhập và dịp mua sắm online của sinh viên trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng, điều này có thể cho thấy rằng quyết định mua sắm trực tuyến của sinh viên không hoàn toàn phụ thuộc vào thu nhập của họ.
Nhận xét: Dựa vào số liệu bảng Correlations cho thấy, giá trị Sig (2-tailed) = 0.846 > α = 0.05 => Chấp nhận H 0.
Với mức ý nghĩa 5%, có thể kết luận rằng không tồn tại mối quan hệ tương quan giữa thu nhập và hành vi mua sắm online của sinh viên trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng.
3 Kiểm định phi tham số