CHƯƠNG I: TỔNG QUAN 1.1. Đặt vấn đề Hầu hết các loại xe hiện có trên thị trường hiện nay đều đi kèm với bộ mã hóa khóa động cơ. Tính năng bảo mật đơn giản nhưng rất quan trọng này lại thường bị bỏ qua và bị lãng quên trong số những thứ hay ho mà các nhà sản xuất xe ô tô giới thiệu hàng năm. Bộ mã hóa khóa động cơ là một hệ thống chống trộm sử dụng chìa khóa có mã kỹ thuật số được lưu trữ. Khi chìa khóa ở trong phạm vi hoặc được lắp vào công tắc đánh lửa, nó sẽ truyền “mật khẩu” này vào hệ thống quản lý điện tử của xe. Hình 1. 1. Ảnh minh họa Engine Immobilizer System [2] Nếu người dùng có mã hóa khóa chính xác, động cơ sẽ tiếp tục và kích hoạt ? Ngoài mật khẩu, mã hóa khóa còn nhận được một mã ngẫu nhiên từ ô tô được tạo ra mỗi khi động cơ khởi động. Cả hai mã đều được kiểm tra ngay khi cắm chìa khóa vào công tắc đánh lửa hoặc khi nó nằm trong phạm vi, thường là khoảng một mét. Nhưng điều gì sẽ xảy ra nếu người đó có mã hóa khóa sai? Hệ thống sẽ báo sai mã hóa khóa và ngăn động cơ khởi động cho đến khi lắp đúng chìa khóa. Bộ mã hóa khóa động cơ là một cách an toàn để ngăn chặn những tên trộm trộm xe thông qua hệ thống dây nóng hoặc các phương pháp truyền thống như dùng tuốc-nơ-vít đóng vào bộ đánh lửa để buộc nó khởi động. Nó giống như một lớp bảo vệ khác ngoài báo động trên ô tô.[1]2 Với mong muốn được thực hành, ứng dụng những kiến thức đã được học và nghiên cứu, học hỏi, chia sẽ thêm những kiến thức mới, bổ ích về hệ thống mã hóa khóa động cơ đến mọi người, chúng tôi đã quyết định chọn đề tài: “Nghiên cứu thiết kế, lắp đặt mô hình Engine Immobilizer System Camry 2007 và Smart Key”. 1.2. Lịch sử ra đời và phát triển của Engine Immobilizer System Hệ thống mã hóa khóa động cơ chống trộm được phát minh bởi St. George Evans và Edward Birkenbuel và được cấp bằng sáng chế vào năm 1919. Họ đã phát triển một lưới công tắc tiếp xúc kép 3x3 trên bảng điều khiển gắn bên trong xe hơi để khi công tắc đánh lửa được kích hoạt, dòng điện từ pin (hoặc magneto) sẽ đi đến các bugi cho phép động cơ khởi động hoặc làm xe bất động và phát ra âm thanh báo động. Cài đặt hệ thống có thể được thay đổi mỗi khi điều khiển ô tô. Hệ thống cố định hiện đại là tự động, có nghĩa là chủ sở hữu không cần phải nhớ kích hoạt nó. [3] Hình 1. 2. Cách hoạt động của Engine Immobilizer System [4] Tất cả các xe ô tô mới được bán ở Đức kể từ ngày 1 tháng 1 năm 1998, ở Vương quốc Anh kể từ ngày 1 tháng 10 năm 1998, ở Phần Lan từ năm 1998, ở Úc từ năm 2001 và ở Canada từ năm 2007 - các mẫu xe đầu tiên sử dụng mã tĩnh trong khóa điện (hoặc chìa khóa có mã hóa khóa động cơ) được nhận dạng bởi một vòng RFID xung quanh thùng khóa và được đối chiếu với bộ phận điều khiển3 động cơ của xe (ECU) để xem có khớp không. Nếu mã không được nhận dạng, ECU sẽ không cho phép phun nhiên liệu và không có quá trình đánh lửa diễn ra. Các mô hình sau này sử dụng mã lăn hoặc mật mã nâng cao để đánh bại việc sao chép mã từ khóa hoặc ECU. 1.3. Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu và tìm hiểu lý thuyết Engine Immobilizer System và Smart Key. Nghiên cứu, tìm hiểu và lắp mạch Engine Immobilizer System Camry 2007 và Smart Key. Thiết kế và hoàn thiện mô hình. Thu thập và mô phỏng mô hình bằng Raspberry PI 4. 1.4. Phạm vi đề tài Nghiên cứu, phân tích cơ sở lý thuyết của Engine Immobilizer System Camry 2007 và Smartkey. Từ đó ứng dụng vào lắp mạch và đo các xung tín hiệu cần thiết của Engine Immobilizer System Camry 2007. 1.5. Phương pháp tiếp cận Nghiên cứu và tìm hiểu lý thuyết Engine Immobilizer System và Smart Key. Nghiên cứu, tìm hiểu và lắp mạch Engine Immobilizer System Camry 2007 và Smart Key. Thiết kế hệ thống tín hiệu IGT và IGF như thực tế. Thiết kế mô hình. Lập trình thu thập các tín hiệu xung từ Engine Immobilizer System Camry 2007 bằng Raspberry PI4 kết hợp với Arduino
Trang 1BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA ĐÀO TẠO CHẤT LƯỢNG CAO
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI: “Nghiên cứu thiết kế, lắp đặt mô hình Engine
Immobilizer System Camry 2007 và Smart Key”
SVTH: DƯƠNG TIẾN HOÀNG MSSV: 17145137
SVTH: TRẦN LÊ ANH TUẤN MSSV: 17145243
GVHD: THS NGUYỄN THÀNH TUYÊN
Tp Hồ Chí Minh, tháng 8 năm 2021
Trang 2BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA ĐÀO TẠO CHẤT LƯỢNG CAO
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI: “Nghiên cứu thiết kế, lắp đặt mô hình Engine
Immobilizer System Camry 2007 và Smart Key”
SVTH: DƯƠNG TIẾN HOÀNG MSSV: 17145137
SVTH: TRẦN LÊ ANH TUẤN MSSV: 17145243
GVHD: THS NGUYỄN THÀNH TUYÊN
Tp Hồ Chí Minh, tháng 8 năm 2021
Trang 3CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
ˍˍˍˍ***ˍˍˍˍ
Tp Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 08 năm 2021
NHIỆM VỤ ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Họ và tên sinh viên: Dương Tiến Hoàng MSSV: 17145137
Ngành: Công nghệ kỹ thuật ôtô Lớp: 17145CL2B
Giảng viên hướng dẫn: Th.S Nguyễn Thành Tuyên ĐT:
Ngày nhận đề tài: 23/3/2021 Ngày nộp đề tài: 29/08/2021 Tên đề tài: Nghiên cứu thiết kế, lắp đặt mô hình Engine Immobilizer System Camry
2007 và Smart Key
Các số liệu, tài liệu ban đầu:
- Tài liệu thực tập Điện ô tô 1
- Mô hình Engine Immobilizer System
- Mô hình Smart Key
Trang 4CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
ˍˍˍˍ***ˍˍˍˍ
Tp Hồ Chí Minh, ngày … tháng … năm 2021
PHIẾU NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ và tên sinh viên: Dương Tiến Hoàng MSSV: 17145137
Ngành: Công nghệ kỹ thuật ô tô
Tên đề tài: Nghiên cứu thiết kế, lắp đặt mô hình Engine Immobilizer System Camry
2007 và Smart Key
Họ và tên giảng viên hướng dẫn: Th.S Nguyễn Thành Tuyên
NHẬN XÉT:
1 Về nội dung đề tài & khối lượng thực hiện:
2 Ưu điểm:
3 Khuyết điểm:
4 Đề nghị cho bảo vệ hay không?
5 Đánh giá loại:
6 Điểm: (Bằng chữ )
Tp, Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2021
Giáo viên hướng dẫn (Ký và ghi rõ họ tên)
Trang 5CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
ˍˍˍˍ***ˍˍˍˍ
Tp Hồ Chí Minh, ngày … tháng … năm 2021
PHIẾU NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ và tên sinh viên: Trần Lê Anh Tuấn MSSV: 17145243
Ngành: Công nghệ kỹ thuật ô tô
Tên đề tài: Nghiên cứu thiết kế, lắp đặt mô hình Engine Immobilizer System Camry
2007 và Smart Key
Họ và tên giảng viên hướng dẫn: Th.S Nguyễn Thành Tuyên
NHẬN XÉT:
1 Về nội dung đề tài & khối lượng thực hiện:
2 Ưu điểm:
3 Khuyết điểm:
4 Đề nghị cho bảo vệ hay không?
5 Đánh giá loại:
6 Điểm: (Bằng chữ )
Tp, Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2021
Giáo viên hướng dẫn (Ký và ghi rõ họ tên)
Trang 6LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đồ án tốt nghiệp này, nhóm xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật Thành phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện và
cơ hội để sinh viên có môi trường học tập, rèn luyện, phát triển bản thân
Nhóm chúng tôi cũng xin cảm ơn Giảng Viên Hướng Dẫn – Thạc Sĩ Nguyễn Thành Tuyên đã tận tình hướng dẫn cũng như cung cấp những trang thiết bị cần thiết để nhóm hoàn thành đề tài được giao
Trong quá trình thực hiện đề tài, do thời gian và kiến thức còn hạn chế nên không tránh khỏi những thiếu sót nhất định Nhóm rất mong sự giúp đỡ, ý kiến đóng góp của quý Giảng Viên để đề tài này ngày càng được hoàn thiện hơn nữa Lời cuối cùng, nhóm xin gửi lời chúc sức khỏe và thành công
Nhóm chúng tôi xin chân thành cảm ơn
Tp Hồ Chí Minh, ngày 24 tháng 08 năm 2021
Nhóm sinh viên thực hiện
Trang 7TÓM TẮT
Những năm gần đây, nạn trộm cắp xe ô tô ngày một gia tăng trên toàn thế giới
nói chung và ở Việt Nam nói riêng Có nhiều nguyên nhân dẫn đến vấn nạn này
nhưng không thể không nhắc đến việc người dân bất cẩn, không xem trọng các thiết
bị chống trộm cho xe Đã xuất hiện từ thế kỷ trước, bộ mã hóa khóa động cơ và
chống trộm ( Engine Immobilizer System ) luôn là giải pháp hữu hiệu nhất để bảo
vệ ô tô tránh việc kẻ gian đột nhập và lấy trộm Với mong muốn chia sẽ và áp dụng
những kiến thức đã học, cũng như nghiên cứu thêm để hiểu rõ về Engine
Immobilizer System, nhóm chúng tôi đã chọn để tài: “Nghiên cứu thiết kế, lắp đặt
mô hình Engine Immobilizer System Camry 2007 và Smart Key”
Ở đề tài này, nhóm sẽ nghiên cứu, lắp mạch điện và đo các xung tín hiệu từ
Engine Immobilizer System Camry 2007 và Smartkey Qua năm tháng thực hiện,
nhóm chúng tôi đã hoàn thành các nhiệm vụ đề tài đặt ra với bốn nội dung chính
thể hiện tương ứng qua bốn chương sau đây:
Chương 1: Tổng quan về đề tài bao gồm đặt vấn đề, lịch sử ra đời và phát
triển, đối tượng nghiên cứu, phạm vi đề tài và cuối cùng là phương pháp tiếp
cận
Chương 2: Cơ sở lý thuyết – nghiên cứu và khai thác sau về mặt lý thuyết
những bộ phận tạo nên Engine Immobilizer System Camry 2007 và
Smartkey
Chương 3: Thực hành lắp mô hình – dựa trên cơ sở lý thuyết đã nghiên cứu
ở chương trên để hoàn thiện hai mô hình và tiến hành đo các xung tín hiệu
Chương 4: Kết luận và hướng phát triển đề tài – tổng hợp lại những gì đã
thực hiện được và hướng phát triển đề tài này hoàn thiện hơn
Trang 8MỤC LỤC
NHIỆM VỤ ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP i
PHIẾU NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN ii
PHIẾU NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN iii
LỜI CẢM ƠN iv
TÓM TẮT v
MỤC LỤC vi
PHỤ LỤC HÌNH ẢNH xiii
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN 1
1.1 Đặt vấn đề 1
1.2 Lịch sử ra đời và phát triển của Engine Immobilizer System 2
1.3 Đối tượng nghiên cứu 3
1.4 Phạm vi đề tài 3
1.5 Phương pháp tiếp cận 3
CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ THUYẾT 4
2.1 Engine Immobilizer System Camry 2007 4
2.1.1 Tổng quát về hệ thống mã hóa khóa động cơ và chống trộm (Engine Immobilizer System) 4
2.1.1.1 HỆ THỐNG MÃ HÓA KHÓA ĐỘNG CƠ 4
2.1.1.1.1 Khái quát 4
2.1.1.1.2 Các chức năng 5
2.1.1.1.2.1 Chức năng xác lập và bỏ chế độ của hệ thống mã hóa khóa động cơ
5 2.1.1.1.2.1.1 Xác lập chế độ cho hệ thống mã hóa khóa động cơ 5
2.1.1.1.2.1.2 Bỏ chế độ của hệ thống mã hóa khóa động cơ 5
2.1.1.1.2.1.3 Chức năng đăng ký mã khóa 6
2.1.1.1.2.1.3.1 Đăng ký mã chìa lần đầu 6
Trang 92.1.1.1.2.1.3.2 Đăng ký mã chìa bổ sung 7
2.1.1.1.2.2 Các bộ phận 9
2.1.1.1.2.2.1 Chìa khóa điện (có đặt chíp mã chìa khóa bên trong) 9
2.1.1.1.2.2.2 Cuộn dây chìa thu phát 9
2.1.1.1.2.2.3 Bộ khuếch đại chìa thu phát 9
2.1.1.1.2.2.4 ECU khóa động cơ 10
2.1.1.1.2.2.5 ECU động cơ 10
2.1.1.1.2.2.6 Công tắc cảnh báo mở khóa bằng chìa 10
2.1.1.1.2.2.7 Đèn báo an ninh 10
2.1.1.1.2.3 Nguyên lý hoạt động 11
2.1.1.1.2.3.1 Nguyên lý đặt hệ thống mã hóa khóa động cơ (Loại điều khiển bằng ECU khóa động cơ) 11
2.1.1.1.2.3.2 Nguyên lý bỏ chế độ khóa động cơ (loại điều khiển bằng ECU khóa động cơ) 12
2.1.1.1.2.3.2.1 Tra chìa khóa vào ổ khóa điện 12
2.1.1.1.2.3.2.2 Bỏ chế độ khóa động cơ 12
2.1.1.1.2.3.2.3 Tắt đèn chỉ báo an ninh 13
2.1.1.2 HỆ THỐNG CHỐNG TRỘM 13
2.1.1.2.1 Khái quát 13
2.1.1.2.2 Phương pháp thiết lập chế độ hoạt động của hệ thống chống trộm ở chế độ hoạt động chủ động và bỏ trạng thái báo động 16
2.1.1.2.2.1 Thiết lập chế độ hoạt động của hệ thống chống trộm 16
2.1.1.2.2.2 Hủy trạng thái báo động 16
2.1.1.2.2.3 Các bộ phận 17
2.1.1.2.2.3.1 ECU 17
2.1.1.2.2.3.2 Thiết bị báo động 17
2.1.1.2.2.3.3 Công tắc 18
2.1.1.2.2.3.4 Các thiết bị khác 18
Trang 102.1.1.2.2.4 Các hoạt động khác của hệ thống chống trộm 19
2.1.1.2.2.4.1 Hoạt động khóa cửa cưỡng bức 19
2.1.1.2.2.4.1.1 Điều kiện khởi động 19
2.1.1.2.2.4.1.2 Điều kiện dừng 19
2.1.1.2.2.4.2 Chức năng nhớ trạng thái báo động 19
2.1.2 HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN 19
2.1.2.1 Mạch nguồn 19
2.1.2.2 Mạch nối mát 22
2.1.2.3 Các bộ tạo tín hiệu G và NE 23
2.1.3 Máy khởi động 24
2.1.3.1 Khái quát về máy khởi động 24
2.1.3.1.1 Công dụng máy khởi động 24
2.1.3.1.2 Các loại máy khởi động 25
2.1.3.1.2.1 Loại giảm tốc 25
2.1.3.1.2.2 Máy khởi động loại đồng trục 25
2.1.3.1.2.3 Máy khởi động loại bánh răng hành tinh 26
2.1.3.1.2.4 Máy khởi động PS (Motor giảm tốc hành tinh – rotor thanh dẫn)
26
2.1.3.1.3 Nguyên lý của máy khởi động 27
2.1.3.1.3.1 Nguyên lý tạo ra moment 27
2.1.3.1.3.2 Hoạt động trong thực tế 28
2.1.3.2 Hoạt động của máy khởi động 30
2.1.3.2.1 Công tắc từ 30
2.1.3.2.1.1 Khái quát 30
2.1.3.2.1.2 Nguyên lý hoạt động 31
2.1.3.2.1.2.1 Kéo (Hút vào) 31
2.1.3.2.1.2.2 Giữ 32
2.1.3.2.1.2.3 Nhã (hồi về) 32
Trang 112.1.4 Hệ thống đánh lửa 33
2.1.4.1 Khái quát 33
2.1.4.1.1 Yêu cầu của hệ thống đánh lửa 33
2.1.4.1.2 Quá trình phát triển của hệ thống đánh lửa 33
2.1.4.1.2.1 Kiểu điều khiển bằng vít 33
2.1.4.1.2.2 Kiểu bán dẫn 35
2.1.4.1.2.3 Kiểu bán dẫn có ESA (Đánh lửa Sớm bằng điển tử) 36
2.1.4.1.2.4 Hệ thống đánh lửa trực tiếp (DIS) 37
2.1.4.2 Cấu tạo hệ thống đánh lửa 37
2.1.4.2.1 Bô bin 37
2.1.4.2.2 IC đánh lửa 38
2.1.4.2.3 Bugi 40
2.1.4.3 Hoạt động của hệ thống đánh lửa trực tiếp 41
2.2 Smartkey 44
2.2.1 Lịch sử ra đời 44
2.2.2 Khái quát và công dụng của Smart key 44
2.2.3 Một số tên hệ thống smartkey, theo từng nhà sản xuất của các hãng xe trên thể giới: 45
2.2.4 Tính năng và cách sử dụng chìa khóa thông minh Smart Key: 46
2.3 Raspberry Pi 48
2.3.1 Khái quát về Raspberry Pi 48
2.3.2 Lịch sử hình thành của Raspberry Pi 48
2.3.3 Cấu tạo của Raspberry Pi 49
2.3.3.1 Phần cứng 49
2.3.3.1.1 Bộ vi xử lý 49
2.3.3.1.2 Hiệu suất của các model thế hệ đầu tiên 49
2.3.3.1.3 Ép xung 50
2.3.3.1.4 RAM 51
Trang 122.3.3.1.5 Mạng 52
2.3.3.1.6 Thiết bị ngoại vi 52
2.3.3.1.7 Video 52
2.3.3.1.8 Đồng hồ thời gian thực 52
2.3.3.1.9 Thông số kỹ thuật 53
2.3.3.1.9.1 Các cổng kết nối 53
2.3.3.1.9.2 Cổng GPIO 54
2.3.3.1.10 Phụ kiện 55
2.3.3.2 Phần mềm 56
2.3.3.2.1 Các hệ điều hành 56
2.3.3.2.1.1 Các hệ điều hành thông dụng 56
2.3.3.2.1.2 Các hệ điều hành khác 57
2.3.3.2.1.3 Các hệ điều hành dự kiến 59
2.3.3.2.2 Phần mềm ứng dụng của bên thứ ba 60
2.3.4 Raspberry Pi 4 60
2.3.4.1 Các hệ điều hành 60
2.3.4.2 Các thông số của Raspberry Pi 4 60
CHƯƠNG III: THỰC HÀNH LẮP MẠCH VÀ THU THẬP XUNG TÍN HIỆU TỪ MÔ HÌNH 62
3.1 Engine Immobilizer System Camry 2007 62
3.1.1 Immobilizer System Camry 2007 62
3.1.1.1 Transponder Key Amplifier ( E25) - Transponder Key ECU Assembly (E15) 63
3.1.1.2 Transponder Key ECU – ECM 65
3.1.1.3 Transponder Key ECU – Clock Assembly (Security Indicator Light )
66
3.1.1.4 Transponder Key ECU – Door Courtesy Light Switch Assembly (Driver’s Side) 67
Trang 133.1.1.5 Transponder Key ECU – Ignition Switch 68
3.1.2 2AZ-FE Engine control systerm (Toyota Camry 2007) 69
3.1.2.1 Mạch nguồn 69
3.1.2.2 Tín hiệu G, Ne 70
3.1.2.3 Tín hiệu IGT, IGF 71
3.1.2.3.1 Thiết kế tín hiệu IGT và IGF 72
3.1.2.3.1.1 Cấu tạo 73
3.1.2.3.1.2 Tính toán 73
3.1.2.3.2 Mô phỏng trên phần mềm proteus 76
3.1.2.4 Tín hiệu điều khiển phun xăng 77
3.1.2.5 Mạch khởi động 77
3.1.2.6 Mạch điện hoàn chỉnh của Engine Immobilizer System Camry 2007
78
3.1.3 Thu thập các tín hiệu xung từ mô hình Engine Immobilizer System Camry 2007 79
3.1.3.1 Xung trong tài liệu Engine Immobilizer System Camry 2007 79
3.1.3.1.1 CODE – AGND 79
3.1.3.1.2 TXCT – AGND 79
3.1.3.1.3 EFIO – GND 79
3.1.3.1.4 EFII – GND 80
3.1.3.1.5 IMI – E1 80
3.1.3.1.6 IMO – E1 80
3.1.3.2 Thu thập xung trên mô hình thực tế 81
3.1.3.2.1 Lập trình thu thập tín hiệu bằng Raspberry Pi 4 kết hợp với Arduino
81
3.1.3.2.1.1 Lập trình thu thập xung analog 81
3.1.3.2.1.2 Lập trình thu thập xung digital 81
3.1.3.2.2 Tín hiệu NE ( Cảm biến vị trí trục khuỷu) 82
Trang 143.1.3.2.3 Tín hiệu IGT ( Tín hiệu đánh lửa) 82
3.1.3.2.4 Tín hiệu #10 ( Tín hiệu kim phun nhiên liệu ) 83
3.1.3.2.5 Tín hiệu xung CODE – AGND 83
3.1.3.2.6 Tín hiệu xung TXCT – AGND 83
3.1.3.2.7 Tín hiệu xung EFIO – GND 84
3.1.3.2.8 Tín hiệu xung EFII – GND 84
3.1.3.2.9 Tín hiệu xung IMI – GND 84
3.1.3.2.10 Tín hiệu xung IMO – GND 85
3.2 Smartkey Toyota 86
3.2.1 Các bộ phận của Smartkey Toyota 86
3.2.1.1 Smartkey Module 86
3.2.1.2 Nút bấm khởi động Smartkey 87
3.2.1.3 Smartkey Remote 87
3.2.1.4 Smarkey Module Bluetooth 87
3.2.1.5 Ăng ten trước và sau của Smartkey 88
3.2.2 Các bộ phận trong mạch Smartkey 88
3.2.2.1 Khóa cửa xe 88
3.2.2.2 Đèn xi nhan và đèn báo phanh 88
3.2.2.3 Còi báo 89
3.2.2.4 Bàn đạp phanh 89
3.2.2.5 Mạch điện hoàn thiện của Smartkey Toyota 90
CHƯƠNG IV: KẾT LUẬN VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐỀ TÀI 91
4.1 Kết luận 91
4.2 Một số đề xuất cải tiến mô hình 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO 92
Trang 15Hình 2 15 Sơ đồ mạch điện và dạng xung tín hiệu G và NE [7] 23
Hình 2 19 Máy khởi động loại bánh răng hành tunh [9] 26
Hình 2 23 Đường sức của khung dây và nam châm [13] 28 Hình 2 24 Cấu tạo thực tế của động cơ máy khởi động [14] 29
Trang 16Hình 2 26 Dòng điện trong rotor [14] 30
Hình 2 33 Hệ thống đánh lửa bán dẫn có ESA [15] 36
Hình 2 39 Sơ đồ nguyên lý của hệ thống đánh lửa trực tiếp [19] 42
Hình 2 41 Vị trí của các kết nối và các IC chính trên Raspberry Pi 1 model A+
Hình 2 42 Vị trí của các kết nối và các IC chính trên Raspberry Pi 1 model B
Hình 2 43 Vị trí của các kết nối và các IC chính trên Raspberry Pi 1 model B+
Hinh 3 1 Sơ đồ khối Engine Immobilizer System Camry 2007 [24] 62
Hinh 3 2 Sơ đồ mạch bộ khuếch đại tín hiệu chìa và ECU khóa động cơ [24] 63
Hinh 3 3 Vị trí chân của bộ khuếch đại tín hiệu chìa và ECU khóa động cơ [24] 63
Hinh 3 4 Bộ khuếch đại tín hiệu chìa và ECU khóa động cơ 64
Hinh 3 5 Sơ đồ mạch ECM và ECU khóa động cơ [24] 65
Hinh 3 6 Vị trí chân kết nối của ECM và ECU khóa động cơ [24] 65
Hinh 3 7 ECM, ECU khóa động cơ và bộ khuếch đại chìa khóa 66
Trang 17Hinh 3 8 Sơ đồ mạch ECU khóa động cơ và đèn cảnh báo an ninh [24] 66
Hinh 3 9 Sơ đồ mạch ECU khóa động cơ và công tắc cửa tài xế [24] 67
Hinh 3 10 Sơ đồ mạch ECU khóa động cơ và công tắc đánh lửa [24] 68
Hinh 3 11 ECM 69
Hinh 3 12 Sơ đồ chân của ECM [24] 69
Hinh 3 13 Sơ đồ mạch nguồn [24] 69
Hinh 3 14 Cảm biến vị trí trục khuỷu và cảm biến vị trí trục cam 70
Hinh 3 15 Sơ đồ mạch cảm biến vị trí trục khuỷu và cảm biến vị trí trục cam [24] 70 Hinh 3 16 Mạch tín hiệu IGT và IGF 71
Hinh 3 17 Sơ đồ mạch đánh lửa [24] 71
Hinh 3 18 Mạch điều khiển tín hiệu đánh lửa [17] 72
Hinh 3 19 Thiết kế mạch tín hiệu IGT và IGF 72
Hinh 3 20 Mô phỏng mạch tín hiệu IGT và IGF của một Bobine bằng phần mềm Proteus 8 Professional 76
Hinh 3 21 Mô phỏng và đo điện áp mạch tín hiệu IGT, IGF của một Bobine bằng phần mềm Proteus 8 Professional 76
Hinh 3 22 Sơ đồ tín hiệu kim phun xăng [24] 77
Hinh 3 23 Sơ đồ mạch khởi động [24] 77
Hinh 3 24 Mạch điện hoàn chỉnh của Engine Immobilizer System Camry 2007 78
Hinh 3 25 Tín hiệu xung CODE-AGND [24] 79
Hinh 3 26 Tín hiệu xung TXCT-AGND [24] 79
Hinh 3 27 Tín hiệu xung EFIO-GND [24] 79
Hinh 3 28 Tín hiệu xung EFII-GND [24] 80
Hinh 3 29 Tín hiệu xung IMI-E1 [24] 80
Hinh 3 30 Tín hiệu xung IMO - E1 [24] 80
Hinh 3 31 Tín hiệu xung cảm biến vị trí trục khuỷu NE 82
Hinh 3 32 Tín hiệu đánh lửa IGT 82
Hinh 3 33 Tín hiệu kim phun nhiên liệu #10 83
Trang 18Hinh 3 34 Tín hiệu xung CODE – AGND 83
Hinh 3 35 Tín hiệu xung TXCT – AGND 83
Hinh 3 36 Tín hiệu xung EFIO – GND 84
Hinh 3 37 Tín hiệu xung EFII – GND 84
Hinh 3 38 Tín hiệu xung IMI – GND 84
Hinh 3 39 Tín hiệu xung IMO – GND 85
Hinh 3 40 Smartkey Toyota 86
Hinh 3 41 Smartkey Module 86
Hinh 3 42 Smartkey Button 87
Hinh 3 43 Smartkey Remote 87
Hinh 3 44 Smarkey Module Bluetooth 87
Hinh 3 45 Smartkey Antenna 88
Hinh 3 46 Door Lock 88
Hinh 3 47 Turn signal light and brake light 88
Hinh 3 48 Car Horn 89
Hinh 3 49 Brake Pedal 89
Hinh 3 50 Mạch điện hoàn thiện của Smartkey Toyota 90
Trang 19Bộ mã hóa khóa động cơ là một hệ thống chống trộm sử dụng chìa khóa có mã
kỹ thuật số được lưu trữ Khi chìa khóa ở trong phạm vi hoặc được lắp vào công tắc đánh lửa, nó sẽ truyền “mật khẩu” này vào hệ thống quản lý điện tử của xe
Hình 1 1 Ảnh minh họa Engine Immobilizer System [2]
Nếu người dùng có mã hóa khóa chính xác, động cơ sẽ tiếp tục và kích hoạt ? Ngoài mật khẩu, mã hóa khóa còn nhận được một mã ngẫu nhiên từ ô tô được tạo ra mỗi khi động cơ khởi động Cả hai mã đều được kiểm tra ngay khi cắm chìa khóa vào công tắc đánh lửa hoặc khi nó nằm trong phạm vi, thường là khoảng một mét
Nhưng điều gì sẽ xảy ra nếu người đó có mã hóa khóa sai?
Hệ thống sẽ báo sai mã hóa khóa và ngăn động cơ khởi động cho đến khi lắp đúng chìa khóa
Bộ mã hóa khóa động cơ là một cách an toàn để ngăn chặn những tên trộm trộm xe thông qua hệ thống dây nóng hoặc các phương pháp truyền thống như dùng tuốc-nơ-vít đóng vào bộ đánh lửa để buộc nó khởi động Nó giống như một lớp bảo vệ khác ngoài báo động trên ô tô.[1]
Trang 20Với mong muốn được thực hành, ứng dụng những kiến thức đã được học và nghiên cứu, học hỏi, chia sẽ thêm những kiến thức mới, bổ ích về hệ thống mã
hóa khóa động cơ đến mọi người, chúng tôi đã quyết định chọn đề tài: “Nghiên
cứu thiết kế, lắp đặt mô hình Engine Immobilizer System Camry 2007 và Smart Key”
Hệ thống mã hóa khóa động cơ chống trộm được phát minh bởi St George Evans và Edward Birkenbuel và được cấp bằng sáng chế vào năm 1919 Họ đã phát triển một lưới công tắc tiếp xúc kép 3x3 trên bảng điều khiển gắn bên trong
xe hơi để khi công tắc đánh lửa được kích hoạt, dòng điện từ pin (hoặc magneto)
sẽ đi đến các bugi cho phép động cơ khởi động hoặc làm xe bất động và phát ra
âm thanh báo động Cài đặt hệ thống có thể được thay đổi mỗi khi điều khiển ô tô
Hệ thống cố định hiện đại là tự động, có nghĩa là chủ sở hữu không cần phải nhớ kích hoạt nó [3]
Hình 1 2 Cách hoạt động của Engine Immobilizer System [4]
Tất cả các xe ô tô mới được bán ở Đức kể từ ngày 1 tháng 1 năm 1998, ở Vương quốc Anh kể từ ngày 1 tháng 10 năm 1998, ở Phần Lan từ năm 1998, ở Úc
từ năm 2001 và ở Canada từ năm 2007 - các mẫu xe đầu tiên sử dụng mã tĩnh trong khóa điện (hoặc chìa khóa có mã hóa khóa động cơ) được nhận dạng bởi một vòng RFID xung quanh thùng khóa và được đối chiếu với bộ phận điều khiển
Trang 21động cơ của xe (ECU) để xem có khớp không Nếu mã không được nhận dạng, ECU sẽ không cho phép phun nhiên liệu và không có quá trình đánh lửa diễn ra Các mô hình sau này sử dụng mã lăn hoặc mật mã nâng cao để đánh bại việc sao chép mã từ khóa hoặc ECU
Nghiên cứu và tìm hiểu lý thuyết Engine Immobilizer System và Smart Key
Nghiên cứu, tìm hiểu và lắp mạch Engine Immobilizer System Camry 2007 và Smart Key
Thiết kế và hoàn thiện mô hình
Thu thập và mô phỏng mô hình bằng Raspberry PI 4
Nghiên cứu, phân tích cơ sở lý thuyết của Engine Immobilizer System Camry
2007 và Smartkey Từ đó ứng dụng vào lắp mạch và đo các xung tín hiệu cần thiết của Engine Immobilizer System Camry 2007
Nghiên cứu và tìm hiểu lý thuyết Engine Immobilizer System và Smart Key
Nghiên cứu, tìm hiểu và lắp mạch Engine Immobilizer System Camry 2007 và
Smart Key
Thiết kế hệ thống tín hiệu IGT và IGF như thực tế
Thiết kế mô hình
Lập trình thu thập các tín hiệu xung từ Engine Immobilizer System Camry
2007 bằng Raspberry PI4 kết hợp với Arduino
Trang 22CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1 Engine Immobilizer System Camry 2007
2.1.1 Tổng quát về hệ thống mã hóa khóa động cơ và chống trộm (Engine
đã đăng ký trước Khi đặt chế độ cho hệ thống mã hóa khóa động cơ, thì đèn chỉ báo an ninh nháy để cho biết hệ thống đã được xác lập Hệ thống mã hóa khóa động cơ gồm có một chíp mã chìa khóa, một cuộn dây thu phát tín hiệu, ECU khóa động cơ và ECU động cơ v.v Có hai loại hệ thống mã hóa khóa động cơ, một loại điều khiển bằng ECU độc lập (ECU khóa động cơ) và loại kia thì điều khiển bằng ECU động cơ có ECU khóa động cơ ở bên trong
Hình 2 1 Sơ đồ tổng quát
Trang 232.1.1.1.2 Các chức năng
động cơ 2.1.1.1.2.1.1 Xác lập chế độ cho hệ thống mã hóa khóa động cơ
Thời điểm rút chìa khóa điện ra khỏi ổ khóa hoặc 20 giây sau khi xoay chìa khóa điện về vị trí “ACC” hoặc “LOCK”, hệ thống mã hóa khóa động cơ được xác lập, việc đánh lửa khởi động và phun nhiên liệu không thể thực hiện được Khi hệ thống mã hóa khóa động cơ được xác lập chế độ, thì ngay cả khi rút chìa khóa ra khỏi ổ khóa điện và trực tiếp xoay bằng tô vít dẹt hoặc các dụng cụ tương đương về vị trí START để khởi động máy khởi động, động cơ cũng không thể khởi động được Đó là vì hệ thống đánh lửa không làm việc và nhiên liệu cũng không được phun vào động cơ
Hình 2 2 Xác lập chế độ mã hóa
2.1.1.1.2.1.2 Bỏ chế độ của hệ thống mã hóa khóa động cơ
Khi cắm chìa khóa điện ổ khóa thì ECU khóa động cơ và chíp mã chìa khóa nằm trong chìa khóa bắt đầu giao tiếp với nhau Sau khi được giao tiếp bắt đầu, nếu mã khởi động đăng ký trong ECU khóa động cơ và trong chíp mã chìa của nó trùng hợp nhau hai lần liên tục, thì chế độ của hệ thống mã hóa khóa động cơ
Trang 24được hủy bỏ làm cho hệ thống đánh lửa bắt đầu làm việc và nhiên liệu được kim phun vào động cơ Kết quả là động cơ có thể khởi động được
2.1.1.1.2.1.3 Chức năng đăng ký mã khóa
Chức năng đăng ký mã khóa gồm có chức năng đăng ký tự động, đăng ký bổ sung và xóa bỏ mã khóa Chìa khóa chính đăng ký trong ECU được sử dụng để thực hiện việc đăng ký bổ sung và xóa bỏ mã khóa
Đây là một hệ thống để đăng ký tự động mã chìa khóa (mã chìa chính và mã chìa phụ) khi thay thế ECU khóa động cơ Sau khi thay thế ECU khóa động cơ, bật khóa điện lên vị trí ON làm cho đèn chỉ báo nhấp nháy Trong điều kiện đó, tra chìa khóa chính và chìa khóa phụ vào ổ khóa đánh lửa để tự động đăng ký mã chía vào ECU
Trong quá trình đăng ký lần đầu (đăng ký tự động), mã chìa có thể được đăng
ký cho 3 hoặc 4 chìa Việc đăng ký lần cuối (chìa thứ 3 hoặc 4) được thực hiện ở chế độ đăng ký mã chìa phụ
Sau khi đăng ký lần đầu, cho các chế độ có thể mất xấp xỉ 30 phút để thực hiện việc giao tiếp mã ID giữa ECU khóa động cơ và ECU động cơ
Trang 25Hình 2 3 Phương pháp đăng ký chìa lần đầu
Đây là chức năng thực hiện việc đăng ký bổ sung mã chìa mới (mã chìa chính
và mã chìa phụ) có mã chìa đã đăng ký trong ECU Hình vẽ bên phải cho ta một
ví dụ về phương pháp đăng ký bổ sung đối với loại điều khiển bằng ECU khóa động cơ Phương pháp đăng ký này được thực hiện nhờ vận hành khóa điện và thao tác đóng/mở cửa xe phía người lái
Sự khác nhau giữa chìa chính và chìa phụ:
Hai hoặc ba chìa chính và một chìa phụ được xác lập cho chìa khóa điện đối với hệ thống mã hóa khóa động cơ Việc đăng ký và xóa bỏ mã chìa chỉ có thể thực hiện bằng chìa khóa chính Do đó việc đăng ký chìa chính và chìa phụ là cần thiết Việc thiết lập chìa chính và chìa phụ cũng được phân loại theo phương pháp
đăng ký
Trang 26Khi bị mất tất cả các chìa khóa
Nếu bị mất tất cả các chìa để đăng ký chìa mới thì cần phải thay thế ECU khóa động cơ hoặc ECU động cơ và tiến hành đăng ký Ở một số nước, một số xe có chức năng thiết lập lại mã chìa
Hình 2 4 Phương pháp đăng ký chìa bổ sung
Trang 272.1.1.1.2.2 Các bộ phận
Hệ thống mã hóa khóa động cơ loại điều khiển bằng ECU khóa động cơ gồm
có các bộ phận sau đây
Hình 2 5 Các bộ phận của hệ thống
2.1.1.1.2.2.1 Chìa khóa điện (có đặt chíp mã chìa khóa bên trong)
Cuộn dây trong chíp mã chìa lắp bên trong chìa khóa sẽ phản ứng với từ trường được tạo ra bởi cuộn dây chìa thu phát Kết quả là chíp mã chìa này được nạp điện và mã ID được truyền đi Do đó không cần phải có pin riêng cho chíp
mã chìa khóa này
2.1.1.1.2.2.2 Cuộn dây chìa thu phát
Cuộn dây chìa thu phát tạo ra từ trường xung quanh ổ khóa điện và nhận mã
ID của chìa khóa
2.1.1.1.2.2.3 Bộ khuếch đại chìa thu phát
Theo tín hiệu từ ECU khóa động cơ, bộ khuếch đại chìa thu phát cho phép dòng điện đi vào cuộn dây chìa thu phát và tạo ra từ trường Bộ khuếch đại chìa thu phát ra mã ID của chìa nhận được thu bởi cuộn dây chìa thu phát gửi đến ECU khóa động cơ
Trang 282.1.1.1.2.2.4 ECU khóa động cơ
ECU khóa động cơ nhận mã ID chìa khóa từ bộ khuếch đại chìa thu phát đồng thời kiểm tra và so sánh với mã ID đã đăng ký Theo kết quả kiểm tra nó sẽ xác định xem động cơ có thể khởi động được hay không và truyền tín hiệu ECU động
cơ ECU này điều khiển đèn chỉ báo an ninh nhấp nháy/tắt
2.1.1.1.2.2.5 ECU động cơ
Theo tín hiệu cho phép khởi động động cơ từ ECU khóa động cơ, ECU động
cơ sẽ tiến hành khởi động động cơ này
2.1.1.1.2.2.6 Công tắc cảnh báo mở khóa bằng chìa
Công tắc này xác định xem chìa có được cắm vào ổ khóa điện hay chưa và
phát tín hiệu tới ECU khóa động cơ
2.1.1.1.2.2.7 Đèn báo an ninh
Báo cho người điều khiển biết trạng thái của hệ thống: Đang mã hóa, hủy mã hóa, đăng ký chìa khóa
Trang 292.1.1.1.2.3 Nguyên lý hoạt động
2.1.1.1.2.3.1 Nguyên lý đặt hệ thống mã hóa khóa động cơ (Loại điều
khiển bằng ECU khóa động cơ)
Khi rút chìa khóa điện ra khỏi ổ khóa, công tắc cảnh báo mở khóa bằng chìa sẽ tắt OFF ECU khóa động cơ xác định tín hiệu này và thiết lập chế độ khóa cho hệ thống mã hóa khóa động cơ và đèn chỉ báo an ninh tiếp tục nháy
Khi tắt chìa khóa điện từ vị trí ON sang vị trí ACC hoặc LOCK và sau khoảng
20 giây ở tình trạng này, ECU khóa động cơ sẽ xác định điều đó từ cực IG, thiết lập chế độ khóa động cơ và tiếp tục làm cho đèn chỉ báo an ninh nháy
Hình 2 6 Điều khiển mã hóa
Trang 302.1.1.1.2.3.2 Nguyên lý bỏ chế độ khóa động cơ (loại điều khiển bằng
ECU khóa động cơ)
Khi cắm chìa khóa điện vào ổ khóa, công tắc cảnh báo mở khóa bằng chìa được bật lên ECU khóa động cơ xác định tín hiệu này và nó sẽ cung cấp điện cho
bộ khuếch chìa thu phát qua cực VC5 và truyền tín hiệu điều khiển thông qua cực TXTC Kết quả là, dòng điện sẽ đi vào cuộn dây chìa thu phát và tạo ra từ trường xung quanh ổ khóa điện
Hình 2 7 Tra chìa khóa vào ổ khóa
Khi từ trường được tạo ra xung quanh ổ khóa điện, tín hiệu mã ID được đăng
ký trong chíp mã hóa chìa đặt trong chìa khóa được truyền tới cuộn dây chìa thu phát Bộ khuếch đại chìa thu phát truyền tới cực CODE của ECU khóa động cơ ECU khóa động cơ kiểm tra mã ID nhận được và so sánh với mã ID đã đăng ký Nếu ECU thấy những tín hiệu này phù hợp nhau thì nó sẽ truyền và nhận các tín hiệu bằng đường truyền giao tiếp đặc biệt (cực EFIO tới cực EFII) để hướng dẫn việc cho phép khởi động động cơ cho ECU động cơ và do đó làm cho chế độ khóa động cơ bị hủy
Trang 31- Các thiết bị báo động khác nhau tùy theo từng thị trường
- Hệ thống chống trộm dùng chức năng của hệ thống khóa cửa
- Ở một số kiểu xe, hệ thống chống trộm dừng sự hoạt động của rơ le máy khởi động trong khi thiết bị báo động làm việc và do đó máy khởi động không hoạt động
Trang 32Hệ thống chống trôm có 4 trạng thái:
a Trạng thái không làm việc
Hệ thống chống trộm không làm việc Do đó không phát hiện được trộm
b Trạng thái chuẩn bị làm việc
Đây là thời gian trễ cho tới khi hệ thống đạt được trạng thái báo động Ở trạng thái này nó cũng không phát hiện được trộm
c Trạng thái làm việc
Ở trạng thái này hệ thống chống trộm có thể hoạt động
d Trang thái báo động
Ở trang thái này, hệ thống phát hiện được trộm và tiếp tục báo động xung quanh xe bằng tín hiệu ánh sáng và âm thanh khoảng 60 giây Thiết bị báo động khác nhau tùy theo từng loại xe và từng thị trường bán xe
Trạng thái làm việc được kích hoạt ngay khi các cửa được đóng và khóa
Khi hệ thống chuyển từ trạng thái làm việc sang trang thái báo động thì còi kêu ngay lập tức
Hình 2 9 Lược đồ hoạt động của hệ thống
Trang 33Điều kiện A
Khi tất cả các cửa xe, nắp capô và khoang hành lý được đóng lại, tất cả các cửa hàng đã được khóa bằng bộ điều khiển khóa cửa từ xa, hoặc bằng chìa khóa
Điều kiện B
1 Bất kỳ một cửa xe đã khóa nào bị mở khóa
2 Bất kỳ một cửa xe, nắp capô hoặc cửa khoang hành lý nào bị mở ra
5 Ắc qui đã ngắt được nối lại
6 Tín hiệu phát hiện là đầu vào của cảm biến phát hiện trộm
Điều kiện E
1 Các cửa đã khóa bị mở khóa hoặc cửa khoang hành lý đã đóng bị mở bằng
bộ điều khiển từ xa hoặc chìa khóa
2 Các cửa đã khóa bị mở khóa hoặc cửa khoang hành lý đã đóng được mở bằng chìa khóa
3 Cắm chùa khóa điện vào ổ khóa và bật lên vị trí ON
Điều kiện F
Thời gian báo động chiếm khoảng 60 giây
Trang 342.1.1.2.2 Phương pháp thiết lập chế độ hoạt động của hệ thống chống trộm
ở chế độ hoạt động chủ động và bỏ trạng thái báo động
a Rút chìa ra khỏi ổ khóa điện
b Đóng tất cả các cửa xe, cửa khoang hành lý nắp capô trước khi khóa bằng chìa hoặc bộ điều khiển từ xa (Từ trang thái không làm việc sang trạng thái chuẩn bị làm việc)
Trạng thái chỉ báo thay đổi khi các cửa được khóa mà tất cả các cửa xe, cửa khoang hành lý và nắp capô đã đóng
Các xe có hệ thống mã hóa khóa động cơ: từ trạng thái nhấp nháy sang trạng thái sáng
Các xe không có hệ thống mã hóa khóa động cơ: từ trạng thái tắt sang trạng thái sáng
c Hệ thống đạt được trạng thái làm việc trong thời gian khoảng 30 giây sau khi khóa và đèn chỉ báo thay đổi ngay từ trạng thái nhấp nháy sang trạng thái sáng (Trang thái chuẩn bị hoạt động sang trang thái hoạt động)
- Mở khóa các cửa đã khóa bằng điều khiển từ xa
- Mở khóa các cửa đã khóa bằng chìa
Tra chìa vào ổ khóa điện và bật lên vị trí ON ở ột số xe, máy khởi động không làm việc khi rơ le máy khởi động ngắt Thậm chí ngay cả khi chìa khóa điện được xoay đến vị trí START
Phương pháp thiết lập và hủy chế độ hoạt động của hệ thống chống trộm khác nhau tùy theo loại xe và khu vực do đó phải tham khảo tài liệu
hướng dẫn sử dụng
Trang 36- Đèn chỉ báo an ninh – Thiết bị này cho biết hệ thống có ở trạng thái làm việc hay không Hệ thống ở trạng thái hoạt động, đèn chỉ báo nháy để báo cho xung quanh biết xe được trang bị hệ thống chống trộm
Cụm khóa cửa (mô tơ) Khi hệ thống đạt tới trạng thái báo động và các cửa được mở khóa, thì hệ thống tự động khóa các cửa
2.1.1.2.2.3.3 Công tắc
- Công tắc cửa xe
- Công tắc nắp capô
- Công tắc cửa khoang hành lý
Các công tắc này phát hiện trạng thái đóng/mở cửa mỗi cửa xe, nắp capô và cửa khoang hành lý rồi truyền tín hiệu tới ECU chống trộm
- Khóa điện:
Công tắc này xác định trạng thái của khóa điện và truyền tín hiệu tới ECU chống trộm
- Công tắc cảnh báo mở khóa bằng chìa:
Công tắc này xác định xem chìa khóa có được tra vào ổ khóa điện hay không và truyền tín hiệu tới ECU chống trộm
- Cụm khóa cửa (công tắc vị trí)
- Công tắc mở cửa khoang hành lý bằng chìa
- Các công tắc này phát hiện trạng thái khóa/mở khóa của mỗi cửa và truyền tín hiệu tới ECU chống trộm
Còi báo động:
Trang 37Còi này được lắp ngay trong ắc qui và có thể báo động ngay cả khi ắc qui cửa của xe bị tháo ra
2.1.1.2.2.4.1 Hoạt động khóa cửa cưỡng bức
Khi hệ thống đạt tới trạng thái báo động và một cửa xe bị mờ thì chức năng khóa cửa cưỡng bức sẽ phát ra tín hiệu khóa cửa để ngăn không cho trộm vào trong xe Chức năng hoạt động này sẽ kích hoạt khi tất cả các điều kiện khởi động liệt kê dưới đây được thỏa mãn và dừng lại khi một trong các điều kiện dừng xe xuất hiện
- Hệ thống chống trộm ở trạng thái báo động
- Không có chìa khóa trong ổ khóa điện
- Một trong các cửa xe bị mở khóa
- Tất cả các cửa xe đều khóa
- Trạng thái hoạt động kết thúc
- Chìa khóa được tra vào ổ khóa điện
2.1.1.2.2.4.2 Chức năng nhớ trạng thái báo động
Khi người lái xe quay trở lại xe và thiết lập lại hệ thống chống trộm thì chức năng này làm cho đèn hậu sáng khoảng 2 giây để báo cho người lái biết rằng hệ thống chống trộm đã hoạt động và đang ở trạng thái báo động
2.1.2 HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN
2.1.2.1 Mạch nguồn
Mạch nguồn là các mạch điện cung cấp điện cho ECU của động cơ Các mạch điện này bao gồm khóa điện, relay chính EFI, v.v… Mạch nguồn được xe
ô tô sử dụng thực sự gồm 2 loại sau đây:
- Loại điều khiển bằng khóa điện:
Như trình bày ở hình minh họa, sơ đồ chỉ ra loại trong đó relay chính EFI được điều khiển trực tiếp từ khóa điện Khi bật khóa điện ON, dòng điện chạy vào cuộn dây của relay chính EFI, làm cho tiếp điểm đóng lại Việc này cung cấp điện cho các cực +B và +B1 của ECU động cơ Điện áp của ắc qui
Trang 38luôn luôn cung cấp cho cực BATT của ECU động cơ để tránh cho các mã chẩn đoán và các dữ liệu khác trong bộ nhớ của nó bị xóa khi tắt khóa điện OFF
Hình 2 11 Mạch nguồn điều khiển bằng khóa điện [6]
- Loại điều khiển ECU động cơ:
Mạch nguồn trong hình minh họa là loại trong đó hoạt động của relay chính EFI được điều khiển bởi ECU động cơ Loại này yêu cầu cung cấp điện cho ECU động cơ trong vài giây sau khi tắt khóa điện OFF Do đó việc đóng hoặc ngắt của relay chính EFI được ECU động cơ điều khiển Khi bật khóa điện ON, điện áp của ắc qui được cấp đến cực IGSW của ECU động cơ
và mạch điều khiển relay chính EFI trong ECU động cơ truyền một tín hiệu đến cực M-REL của ECU động cơ, bật mở relay chính EFI Tín hiệu này làm cho dòng điện chạy vào cuộn dây, đóng tiếp điểm của relay chính EFI và cấp điện cực +B của ECU động cơ Điện áp của ắc qui luôn luôn cung cấp cho cực BATT có lí do giống như cho loại điều khiển bằng khóa điện Ngoài ra một số kiểu xe có một relay đặc biệt cho sạch mạch sấy nóng cảm biến tỷ lệ hòa khí, yêu cầu một lượng dòng điện lớn
Trong đó các kiểu xe mà ECU động cơ điều khiển hệ thống khóa động
cơ (chống trộm), relay chính EFI cũng được điều khiển bởi tín hiệu của công tắc báo mở khóa bằng chìa
Trang 39Hình 2 12 Mạch cấp nguồn điều khiển bằng ECU [6]
Trang 402.1.2.2 Mạch nối mát
Hình 2 13 Mạch nối mát [6]
ECU động cơ có 3 mạch nối mát cơ bản sau đây:
- Nối mát để điều khiển ECU động cơ (E1)
Cực E1 này là cực tiếp mát của ECU động cơ
- Nối mát cho cảm biến (E2, E21)
Các cực E2 và E21 là các cực tiếp mát của cảm biến, và chúng được nối với cực E1 trong ECU động cơ Chúng tránh cho các cảm biển không bị phát hiện các trị số điện áp lỗi bằng cách duy trì điện thế tiếp mát của cảm biến và điện thế tiếp mát của ECU động cơ ở cùng một mức
- Nối mát để điều khiển bộ chấp hành (E01, E02)
Các cực E01 và E02 là các cực tiếp mát cho bộ chấp hành, như cho các bộ chấp hành, van ISC và bộ sấy cảm biến tỷ lệ hòa khí