1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Lv Toxocara.pdf Hội nghị nhi khoa

156 0 0
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đặc Điểm Lâm Sàng Và Cận Lâm Sàng Của Học Sinh Nhiễm Ấu Trùng Giun Đũa Chó Tại Thành Phố Hồ Chí Minh
Tác giả Trần Lý Mỹ Ý
Người hướng dẫn PGS.TS.BS. Hà Văn Thiệu
Trường học Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch
Chuyên ngành Nhi Khoa
Thể loại luận văn thạc sĩ y học
Năm xuất bản 2023
Thành phố Thành phố Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 156
Dung lượng 2,85 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU (15)
    • 1.1. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VỀ GIUN ĐŨA CHÓ (15)
    • 1.2. CHU KỲ SINH HỌC GIUN ĐŨA CHÓ (17)
    • 1.3. BIỂU HIỆN LÂM SÀNG CỦA GĐC (27)
    • 1.4. CHẨN ĐOÁN (33)
    • 1.5. CÁC NGHIÊN CỨU VỀ GĐC (41)
  • CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (53)
    • 2.1. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU, KỸ THUẬT SỬ DỤNG (53)
    • 2.2. ĐIỀU KIỆN CƠ SỞ VẬT CHẤT (71)
  • CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (72)
    • 3.1. TỶ LỆ NHIỄM ẤU TRÙNG GIUN ĐŨA CHÓ (72)
    • 3.2. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG (72)
    • 3.3. ĐẶC ĐIỂM CẬN LÂM SÀNG (77)
    • 3.4. MỐI LIÊN QUAN GIỮA LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG (84)
  • CHƯƠNG 4 BÀN LUẬN (88)
    • 4.1. TỶ LỆ NHIỄM ẤU TRÙNG GIUN ĐŨA CHÓ (88)

Nội dung

Trong những năm gần đây trên thế giới người ta đã nghiên cứu và chứng minh được rằng, ký sinh trùng giun đũa chó không những ký sinh ở ruột chó mà còn gây bệnh sang người, ấu trùng giun

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU, KỸ THUẬT SỬ DỤNG

Học sinh 3-15 tuổi tại các trường Mẫu giáo, Tiểu học, Trung học cơ sở của thành phố Hồ Chí Minh

Học sinh 3-15 tuổi tại các trường Mẫu giáo, Tiểu học, Trung học cơ sở của thành phố Hồ Chí Minh năm 2022-2023

Tại các trường Mầm Non, Tiểu học, Trung học cơ sở thành phố Hồ chí Minh

- Năm 2022 lấy mẫu nghiên cứu

- Năm 2022- 2023, tiếp tục lấy mẫu nghiên cứu, nhập và xử lý số liệu, hoàn thành nghiên cứu

2.1.2.1 Thiết kế nghiên cứu Điều tra cắt ngang nhằm xác định tỉ lệ nhiễm GĐC

Cỡ mẫu cho nghiên cứu cắt ngang: nhằm xác định tỷ lệ nhiễm GĐC ở trẻ em: Cỡ mẫu được tính theo công thức ước lượng tỷ lệ n - n: cỡ mẫu

- Z: trị số từ phân phối chuẩn, với độ tin cậy 95%

- p= 19,8% (theo nghiên cứu tại 2 xã thuộc tỉnh Bình Định năm 2013, tỷ lệ nhiễm GĐC từ 5-15 tuổi là 19,8%) [29]

Khi chọn mẫu theo trường với đơn vị cụm là trường, cỡ mẫu cần được điều chỉnh để giảm thiểu ảnh hưởng của thiết kế chọn mẫu cụm, với hệ số design effect là 2,0 Do đó, cỡ mẫu tối thiểu sẽ được tính là 384 nhân với 2, dẫn đến tổng cỡ mẫu tối thiểu là 768.

Vì tỷ lệ tham gia được ước tính là 80%, do đó cỡ mẫu cần thiết là n= 768

0.8= 960 Vậy chúng tôi chọn khoảng 960 đối tượng

2.1.4 Các tiêu chí áp dụng

* Trong nghiên cứu này chúng tôi chẩn đoán ca bệnh theo định nghĩa của Bộ

Y tế Việt Nam năm 2020 (phụ lục 1)

Theo Quyết định số 2140/QĐ-BYT ngày 22/5/2020 của Bộ Y tế, ca bệnh giun đũa chó mèo (Toxocariasis) được xác định dựa trên các tiêu chuẩn cụ thể trong tài liệu “Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị và phòng bệnh ấu trùng giun đũa chó mèo”.

Là bệnh nhân có tiền sử tiếp xúc với chó/mèo và có bệnh cảnh lâm sàng:

- Đau đầu, đau bụng, khó tiêu

- Đau nhức mỏi, tê bì

Bệnh có thể đi kèm với một số triệu chứng như gan to, viêm phổi, đau bụng mạn tính, rối loạn thần kinh khu trú, tổn thương ở mắt, rối loạn thị lực, viêm mắt và tổn thương võng mạc.

Là trường hợp bệnh nghi ngờ và có một trong các xét nghiệm sau:

- Tìm thấy AT hoặc giun đũa chó/mèo hoặc

- Xác định được kháng thể kháng ATGĐCM bằng xét nghiệm ELISA

- Bạch cầu ái toan tăng hoặc

- Có tổn thương nghi ngờ trên chẩn đoán hình ảnh

* Trong nghiên cứu này, chúng tôi chia thành 4 thể bệnh qua khai thác tiền sử, dựa vào biểu hiện lâm sàng, cận lâm sàng (phụ lục 1)

1 Thể thông thường: Biểu hiện triệu chứng lâm sàng nhẹ như ngứa, nổi mẫn, đau đầu, sốt nhẹ, đau bụng, khò khè Một số triệu chứng khác có thể gồm ho, khó thở, khò khè, rối loạn giấc ngủ, nhức đầu, rồi loạn hành vi Khám lâm sàng có thể phát hiện gan to, viêm hạch

2 Thể nội tạng: AT di chuyển đến nhiều mô và cơ quan khác nhau như tim phổi và gan Thể nội tạng gặp nhiều ở trẻ em hơn người lớn Triệu chứng thường gặp là đau bụng mạn tính, mày đay, gan to, rối loạn tiêu hóa, buồn nôn, nôn, giả triệu chứng hen phế quản (khò khè, ho khan, khó thở), tức ngực, sốt, đau đầu, mệt mỏi sụt cân, mẫn ngứa, ban đỏ trên da Trường hợp nặng có thể tràn dịch màng phổi, viêm cơ tim, suy hô hấp

3 Ấu trùng di chuyển mắt (OLM) thường xảy ra một bên mắt, gồm giảm thị lực, phản ứng tạo u hạt ở cực sau, u hạt ngoại vi, viêm nội nhãn, viêm võng mạc nhất là điểm vàng, viêm kết giác mạc, viêm màng bồ đào, viêm màng mạch nhỏ, mắt đỏ, đồng tử trắng, giảm thị lực biểu hiện từ nhìn mờ đến giảm hoặc mất thị lực hoàn toàn

4 Ấu trùng di chuyển thần kinh (NLM) là trường hợp liên quan đến rối loạn thần kinh với các triệu chứng như sốt, đau đầu, chóng mặt, mất ngủ, co giật

* Trong nghiên cứu này chúng tôi xác định đối tượng đủ tiêu chuẩn khảo sát dựa vào

Trẻ em nhiễm ấu trùng GĐC thể thông thường thường có triệu chứng rõ ràng và cho kết quả xét nghiệm ELISA dương tính với kháng nguyên AT GĐC, có thể kèm theo sự gia tăng bạch cầu ái toan (BCAT) và IgE.

Trẻ em nhiễm GĐC thể thông thường thường có nguy cơ mắc các bệnh cấp tính hoặc các bệnh mãn tính khác như bệnh tim mạch, viêm gan, bệnh thận, bệnh dạ dày, rối loạn tâm thần hoặc có khối u nghi ngờ.

Sau khi đã xác định đối tượng đưa vào nghiên cứu, chúng tôi tiến hành các bước cụ thể như sau:

Giải thích cho phụ huynh và trẻ em trên 9 tuổi về bệnh nhiễm AT GĐC, quy trình thăm khám và xét nghiệm là rất quan trọng Cần làm rõ lợi ích và nguy cơ khi tham gia nghiên cứu Nếu đồng ý, phụ huynh và trẻ sẽ ký vào bản cam kết thông qua phiếu đồng thuận (phụ lục 3).

1 Thăm khám lâm sàng do các bác sĩ bộ môn Nhi trường đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch có thâm niên công tác, uy tín, có chứng chỉ hành nghề, đang công tác giảng dạy đại học và sau đại học tại bệnh viện Nhi Đồng 2

2 Điền thông tin vào bảng thu thập số liệu (phụ lục 2)

- Loại xét nghiệm: Tổng phân tích tế bào máu (TPTTBM), AST, ALT, Ure, Creatinin, IgE, ELISA

- Nơi thực hiện: Tại trường học của trẻ được chọn nghiên cứu

Điều dưỡng Nhi khoa tại Bệnh viện Nhi Đồng 2 là những người có kinh nghiệm và tay nghề vững vàng, được cấp chứng chỉ hành nghề và có chuyên môn cao.

- Thể tích máu lấy: 4ml (0.5ml làm TPTTBM; 1,5ml làm Ure, Creatinin, AST, ALT, IgE; 2ml làm ELISA)

- Bảo quản và vận chuyển mẫu máu về phòng xét nghiệm bệnh viện Nhi Đồng 2 theo đúng qui trình (phụ lục 5)

Trong quá trình thực hiện, cần chuẩn bị hộp chống sốc và dụng cụ cấp cứu phù hợp để xử trí tai biến kịp thời Theo phác đồ của Bộ Y tế (phụ lục 4), nếu xảy ra sự cố, hãy chuyển trẻ đến cơ sở y tế gần nhất để được chăm sóc và điều trị thích hợp.

4 Hẹn ngày thông báo kết quả xét nghiệm

5 Bồi dưỡng cho trẻ (phụ lục 7)

Sơ đồ 2.1 Sơ đồ các bước tiến hành nghiên cứu

2.1.6 Qui trình thực hành chuẩn

2.1.6.1 Quy trình thăm khám

Nhóm nghiên cứu phối hợp ban giám hiệu nhà trường và y tế học đường tổ chức thăm khám tại trường

Các bác sĩ chuyên khoa Nhi tại trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch, với nhiều năm kinh nghiệm và uy tín, sẽ tiến hành thăm khám cho trẻ em Họ đều sở hữu chứng chỉ hành nghề hợp lệ, đảm bảo chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh cho các bệnh nhi.

Chẩn đoán nhiễm GĐC (dựa vào tiêu chuẩn của BYT )

Chọn 960 học sinh phân phối theo cách chọn mẫu

Lập danh sách trường theo 3 tầng

- Ghi nhận các đặc điểm Lâm sàng

TPTTBM Ure, Creatinin AST, ALT IgE

Từ danh sách các trường tại TP.HCM

Phương pháp chọn mẫu cụm nhiều giai đoạn

CLS là công tác giảng dạy đại học và sau đại học tại Bệnh viện Nhi Đồng 2, nơi các học viên theo học lớp sau đại học chuyên ngành Nhi khoa của Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch.

2.1.6.2 Quy trình lấy mẫu máu, bảo quản và vận chuyển mẫu và xử lý tai biến

Nơi thực hiện: Tại trường học của trẻ được chọn nghiên cứu

Loại xét nghiệm: Tổng phân tích tế bào máu (TPTTBM), AST-ALT, Ure Creatinin, IgE, ELISA

Người thực hiện: Điều dưỡng Nhi khoa có thâm niên công tác tại bệnh viện Nhi Đồng 2, có chứng chỉ hành nghề và chuyên môn tốt

Thể tích máu lấy: 4ml, chia làm 3 ống chứa chuyên dụng:

- 1 ống máu 0.5ml làm TPTTBM;

- 1 ống máu 1,5ml làm Ure-Creatinin, AST-ALT, IgE;

Bảo quản và vận chuyển

ĐIỀU KIỆN CƠ SỞ VẬT CHẤT

Điều kiện hiện có: Đầy đủ trang thiết bị vật tư để thực hiện nghiên cứu.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

TỶ LỆ NHIỄM ẤU TRÙNG GIUN ĐŨA CHÓ

Bảng 3.1 Tỷ lệ ELISA (+) GĐC

ELISA Số lượng Tỷ lệ (%)

Trong 986 học sinh tham gia nghiên cứu, tỷ lệ nhiễm giun đũa chó là 14,2%.

ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG

Bảng 3.2 Đặc điểm lâm sàng của mẫu nghiên cứu

Nhận xét: Trong 986 học sinh tham gia nghiên cứu

- Nhóm không triệu chứng lâm sàng chiếm tỷ lệ 79,1%

- Trong nhóm có triệu chứng lâm sàng, triệu chứng mẩn ngứa, đau bụng và mề đay là các triêu chứng nổi bật, chiếm tỷ lệ lần lượt là 10,1% , 8,2% và 3,3%

- Không ghi nhận trường hợp nào có triệu chứng yếu cơ, gan lớn và co giật

Bảng 3.3 Phân bố nhóm triệu chứng lâm sàng của mẫu nghiên cứu

Triệu chứng lâm sàng Số lượng Tỷ lệ (%)

Nhóm không triệu chứng lâm sàng chiếm tỷ lệ cao nhất với 79,1%, tiếp theo là nhóm có 1 triệu chứng lâm sàng với tỷ lệ 14,1%, trong khi nhóm có từ 2 triệu chứng lâm sàng trở lên có tỷ lệ thấp nhất, chỉ 6,8%.

Triệu chứng n Tỉ lệ (%) Đau mình, cơ, khớp 6 0,6

Bảng 3.4 Đặc điểm mẫu nghiên cứu ELISA GĐC (+) theo nhóm triệu chứng lâm sàng

Triệu chứng lâm sàng Đặc điểm

Chung Tần số (tỉ lệ 1 ) n= 140

Không có triệu chứng Tần số (tỉ lệ 1 ) n= 108

Có triệu chứng Tần số (tỉ lệ 1 ) n= 32

Tình trạng dinh dưỡng

1 Tỉ lệ được trình bày theo cột

2 Phép kiểm Pearson's Chi-squared ; Phép kiểm Wilcoxon rank sum; Phép kiểm Fisher's exact

Ghi chú: Giá trị P in đậm là khác biệt có ý nghĩa thống kê

Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về phân bố quận huyện, giới tính, cấp học và tình trạng dinh dưỡng giữa nhóm học sinh có triệu chứng lâm sàng và nhóm không có triệu chứng trong nhóm học sinh có kết quả ELISA GĐC (+), với p > 0,05.

Bảng 3.5 Phân bố các nhóm đặc điểm lâm sàng theo ELISA (+) GĐC

Tỷ lệ ELISA dương tính ở nhóm không triệu chứng, một triệu chứng và nhóm có từ hai triệu chứng trở lên lần lượt là 77,1%, 14,3% và 8,6% Không có sự khác biệt đáng kể về đặc điểm lâm sàng giữa hai nhóm ELISA dương tính và âm tính, với giá trị p > 0,05.

Tình trạng kháng thể Toxocara Đặc điểm Âm tính Tần số (tỉ lệ 1 )

Dương tính Tần số (tỉ lệ 1 )

1 Tỉ lệ được trình bày theo cột

2 Phép kiểm Pearson's Chi-squared ; Phép kiểm Wilcoxon rank sum ; Phép kiểm Fisher's exact

Ghi chú: Giá trị P in đậm là khác biệt có ý nghĩa thống kê

Bảng 3.6 Phân bố các triệu chứng lâm sàng trong nhóm học sinh có ELISA (+)

Tình trạng kháng thể Toxocara

Không có triệu chứng 108 77,1 Đau bụng 16 11,4

Nổi mề đay 7 5,0 Đau đầu 5 3,6

Chán ăn 4 2,9 Đau mình, cơ, khớp 3 2,1

Nhận xét: Trong nhóm học sinh có ELISA (+) GĐC

- Nhóm không triệu chứng lâm sàng chiếm tỷ lệ 77,1%

- Trong nhóm có triệu chứng lâm sàng, triệu chứng đau bụng, mẩn ngứa, nổi mề đay là các triêu chứng nổi bật, chiếm tỷ lệ lần lượt là 11,4%, 8,6%, 5,0%

- Không ghi nhận trường hợp nào có triệu chứng hiếu động, yếu cơ, gan lớn và co giật.

ĐẶC ĐIỂM CẬN LÂM SÀNG

Bảng 3.7 Đặc điểm cận lâm sàng theo các nhóm triệu chứng lâm sàng trong nhóm học sinh có ELISA GĐC (+)

Triệu chứng lâm sàng Đặc điểm

Chung Tần số (tỉ lệ 1 ) n= 140

Không có triệu chứng Tần số (tỉ lệ 1 ) n= 108

Có triệu chứng Tần số (tỉ lệ 1 ) n= 32

Triệu chứng lâm sàng Đặc điểm

Chung Tần số (tỉ lệ 1 ) n= 140

Không có triệu chứng Tần số (tỉ lệ 1 ) n= 108

Có triệu chứng Tần số (tỉ lệ 1 ) n= 32

1 Tỉ lệ được trình bày theo cột

2 Phép kiểm Pearson's Chi-squared ; Phép kiểm Wilcoxon rank sum ; Phép kiểm Fisher's exact

3 Trình bày theo Trung vị (khoảng tứ phân vị)

Ghi chú: Giá trị P in đậm là khác biệt có ý nghĩa thống kê0

Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về các phân nhóm IgE, BCAT, bạch cầu, AST và ALT giữa các nhóm đặc điểm lâm sàng (không triệu chứng và có triệu chứng) trong nhóm ELISA GĐC (+), với p > 0,05.

Bảng 3.8 Đặc điểm cận lâm sàng theo ELISA (+) GĐC

Tình trạng kháng thể Toxocara Đặc điểm Âm tính Tần số (tỉ lệ 1 )

Dương tính Tần số (tỉ lệ 1 )

Phân nhóm Bạch cầu ái toan

Phân nhóm Bạch cầu ái toan và IgE

Chỉ tăng Bạch cầu ái toan 132 (16,0%) 27 (19,0%)

Tăng IgE và Bạch cầu ái toan 111 (13,0%) 29 (21,0%)

Tình trạng kháng thể Toxocara Đặc điểm Âm tính Tần số (tỉ lệ 1 )

Dương tính Tần số (tỉ lệ 1 )

1 Tỉ lệ được trình bày theo cột

2 Phép kiểm Pearson's Chi-squared ; Phép kiểm Wilcoxon rank sum ; Phép kiểm Fisher's exact

3 Trình bày theo Trung vị (khoảng tứ phân vị)

Ghi chú: Giá trị P in đậm là khác biệt có ý nghĩa thống kê0

- Tỷ lệ tăng IgE ở nhóm ELISA (+) GĐC là 37,0% và nhóm (-) là 23,0%, p 0,05.

Bảng 3.10 Phân bố ELISA theo các mức độ OD Đặc điểm Tình trạng kháng thể Toxocara Giá trị p 2 Phân nhóm kháng thể kháng

Toxocara Âm tính Tần số (tỉ lệ 1 )

Dương tính Tần số (tỉ lệ 1 )

1 Tỉ lệ được trình bày theo cột

2 Phép kiểm Pearson's Chi-squared ; Phép kiểm Wilcoxon rank sum ; Phép kiểm Fisher's exact

Ghi chú: Giá trị P in đậm là khác biệt có ý nghĩa thống kê

Trong nhóm ELISA (+), mật độ quang cho thấy sự phân bố rõ rệt: 38,0% có mật độ quang từ 0,3 đến dưới 0,5, 35% trong khoảng từ 0,5 đến dưới 1,5, 14,0% từ 1,0 đến dưới 1,5, và 13,0% có mật độ quang từ 1,5 trở lên Sự khác biệt giữa các nhóm này có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.

MỐI LIÊN QUAN GIỮA LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG

3.4.1 Sự tương quan giữa kháng thể kháng Toxocara, số lượng bạch cầu ái toan, nồng độ kháng thể IgE

Hình 3.1 Tương quan giữa mật độ quang kháng thể kháng Toxocara và số lượng bạch cầu ái toan

Ghi chú: rho là hệ số tương quan Spearman; đường liền nét màu xanh và khoảng xám là đường hồi quy và khoảng tin cậy 95%

Mối tương quan giữa kháng thể kháng Toxocara, OD và số lượng BCAT ở

BN toxocariasis trong nghiên cứu không có ý nghĩa thống kê

Hình 3.2 Tương quan giữa nồng độ kháng thể IgE và số lượng bạch cầu ái toan

Ghi chú: rho là hệ số tương quan Spearman; đường liền nét màu xanh và khoảng xám là đường hồi quy và khoảng tin cậy 95%

Trong nghiên cứu về bệnh toxocariasis, có sự tương quan thuận giữa kháng thể IgE trong huyết thanh và số lượng bạch cầu ái toan (BCAT), với hệ số tương quan rho = 0,33, cho thấy mối liên hệ này ở mức độ trung bình.

Hình 3.3 Tương quan giữa nồng độ kháng thể IgE và mật độ quang kháng thể kháng Toxocara

Ghi chú: rho là hệ số tương quan Spearman; đường liền nét màu xanh và khoảng xám là đường hồi quy và khoảng tin cậy 95%

Mối tương quan giữa kháng thể IgE toàn phần và kháng thể kháng Toxocara,

OD ở BN toxocariasis trong nghiên cứu không có ý nghĩa thống kê

3.4.2 Giá trị điểm cắt BCAT, IgE dự đoán ELISA (+) GĐC

Giá trị điểm cắt BCAT, IgE dự đoán nhiễm GĐC đối với nhóm có triệu chứng ngứa, mề đay, ban đỏ, n= 108

3.4.2.1 Giá trị điểm cắt BCAT dự đoán ELISA (+) GĐC

Giỏ trị BCAT= 0,38 K/àL 3 ; Se= 61,5%, Sp= 82,1%

Chỉ số Youden= 0,4 là giá trị được chọn làm giá trị cắt để dự đoán ELISA (+) GĐC (khoảng tin cậy 95%: 0,54- 0,88)

Diện tích dưới đường cong ROC, AUC= 0,71

Hình 3.4 Đường cong ROC của BCAT dự đoán ELISA (+) GĐC

3.4.2.2 Giá trị điểm cắt IgE dự đoán ELISA (+) GĐC

Giá trị IgE= 63,71 kIU/L; Se= 77,0%, Sp= 62,5%

Chỉ số Youden= 0,4 là giá trị được chọn làm giá trị cắt để dự đoán ELISA

Diện tích dưới đường cong ROC, AUC= 0,58

Hình 3.5 Đường cong ROC của IgE dự đoán ELISA (+) GĐC

BÀN LUẬN

TỶ LỆ NHIỄM ẤU TRÙNG GIUN ĐŨA CHÓ

Bệnh do nhiễm ấu trùng giun đũa chó đang gia tăng đáng kể, đặc biệt trong bối cảnh biến đổi khí hậu toàn cầu, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của các bệnh ký sinh trùng Tại Việt Nam, với khí hậu nhiệt đới nóng ẩm và môi trường sống đa dạng, bệnh giun đũa chó trở thành một trong những bệnh ký sinh trùng bị lãng quên, mặc dù nó có nguy cơ cao do sự phát triển của nhiều loại giun sán.

Nghiên cứu của chúng tôi trên 986 học sinh cho thấy có 140 trường hợp nhiễm bệnh AT GĐC thể thông thường, chiếm tỷ lệ 14,2% Nhiễm AT GĐC được phân chia thành 4 thể lâm sàng chính: thể AT di chuyển nội tạng (VLM), thể AT di chuyển ở mắt (OLM), thể thông thường (CT) và thể thần kinh (NLM), tùy thuộc vào cơ quan bị nhiễm Tuy nhiên, do nghiên cứu được thực hiện trong cộng đồng, nên các trường hợp nhiễm chủ yếu thuộc thể thông thường, điều này cũng được ghi nhận trong nhiều nghiên cứu khác.

Kết quả tần suất huyết thanh GĐC (+) trong dân số có sự khác biệt rõ rệt tùy theo đặc điểm địa lý So với các nghiên cứu ở một số nước phát triển như New Zealand (0,7%), Đan Mạch (2,4%), Nhật Bản (1,6%) và Úc (7,5%), kết quả của chúng tôi cao hơn Tuy nhiên, tỷ lệ này thấp hơn nhiều so với các nghiên cứu tại Nigeria (30%), Brazil (36%), Indonesia (63%) và La Réunion (93%) Đặc biệt, tỷ lệ nhiễm GĐC ở vùng nông thôn miền Nam Thái Lan là 58,2% và Sri Lanka là 43,2%, đều cao hơn so với tỷ lệ 14,2% trong nghiên cứu của chúng tôi.

Foroutan M nghiên cứu cắt ngang 259 trẻ em từ 2-15 tuổi, từ tháng 4 đến tháng 8 năm 2021 tại tỉnh Khuzestan-Iran Tỷ lệ ELISA (+) GĐC là 7,3% (KTC

95% = 4,75 – 11,17%) [79], thấp hơn so với tỷ lệ nhiễm GĐC trong nghiên cứu của chúng tôi (14,2%)

Tỷ lệ nhiễm ấu trùng giun đũa chó trong nghiên cứu của chúng tôi cao hơn so với các nước phát triển như Nhật Bản và Đan Mạch Điều này cho thấy rằng ý thức của người dân về quản lý vật nuôi, vệ sinh môi trường và thói quen vệ sinh cá nhân như ăn uống và sinh hoạt được thực hiện tốt ở các quốc gia phát triển, từ đó giảm thiểu các yếu tố nguy cơ.

Tỷ lệ nhiễm ấu trùng giun đũa chó trong nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn so với các quốc gia đang phát triển, cho thấy ảnh hưởng của tình trạng kinh tế-xã hội đến nguy cơ lây nhiễm Bệnh này phổ biến hơn ở các cộng đồng có nền kinh tế-xã hội thấp, nơi mà trình độ học vấn của người đứng đầu hộ gia đình và thu nhập thấp dẫn đến vệ sinh kém và chất lượng nước sinh hoạt không đảm bảo Đặc biệt, dân số sống ở nông thôn và trong tình trạng nghèo đói có nguy cơ cao hơn bị nhiễm bệnh.

Giun đũa chó thường xuất hiện ở những hộ gia đình có kinh tế khó khăn, nơi có nhiều chó nuôi, và điều kiện môi trường thuận lợi giúp trứng giun duy trì trong đất.

Trong những năm gần đây, bệnh GĐC đã gia tăng nhanh chóng tại nhiều địa phương ở Việt Nam, đặc biệt là ở trẻ em và những vùng nghèo Sự gia tăng số lượng chó và mèo thả rong cũng góp phần làm tăng nguy cơ lây nhiễm các bệnh động vật sang người, thậm chí có thể dẫn đến tử vong.

Lê Đình Vĩnh Phúc đã thực hiện nghiên cứu trên 120 bệnh nhân mắc bệnh ATGĐCM, phân bố ở 29 tỉnh, thành phố Tỉnh Bến Tre có số ca cao nhất với 13 ca (10,8%), tiếp theo là Đồng Nai với 12 ca (10,0%), Long An 11 ca (9,2%), Bà Rịa Vũng Tàu và TP Hồ Chí Minh mỗi nơi có 9 ca (7,5%) Bình Thuận và Tây Ninh ghi nhận 7 ca (5,8%), trong khi Bình Dương và Tiền Giang có 6 ca (5,0%) Các tỉnh còn lại có số ca ít hơn 5, chiếm tỷ lệ từ 0,8% đến 4,2% Kết quả cho thấy bệnh ATGĐCM phân bố rộng rãi trên toàn quốc.

Nguyễn Văn Chương (2014) tại Bình Định (29,4-30%) và Đăk Lăk (19,4- 26,9%), của Trần Thị Hồng (2000) tại TP.HCM là 38,4%, của Trần Vinh Hiển

(2008) tại hai xã Chư Pả và H’ Bông tỉnh Gia Lai (50%), của Phạm Thị Thu Hoài

(2014) tại Thanh Hóa là 74,9%, của Đỗ Trung Dũng (2016) tại Hà Nội (58,7%), tại Hưng Yên (58,8%) [22]

Năm 2014, Trần Trọng Dương đã tiến hành nghiên cứu trên 800 người từ 5 đến 70 tuổi tại hai xã Nhơn Hưng và Nhơn Phong, huyện An Nhơn, Bình Định, ghi nhận tỷ lệ huyết thanh GĐC (+) là 15,75% Kết quả này tương đồng với nghiên cứu của chúng tôi, cho thấy tỷ lệ là 14,2%.

Đại đa số các tác giả cho rằng vùng cận thành phố và nông thôn có tỷ lệ nguy cơ nhiễm GĐC cao hơn so với vùng thành thị Tỷ lệ nhiễm bệnh trong các khu vực này đáng chú ý và cần được quan tâm.

Tỷ lệ GĐC tại TP.HCM còn thấp do ảnh hưởng từ các hoạt động nông nghiệp và tiếp xúc với đất ô nhiễm Nhiều yếu tố như đặc điểm từng quốc gia, thời điểm khảo sát, số lượng vật nuôi và thói quen chăm sóc chó của người dân cũng góp phần vào tỷ lệ huyết thanh dương tính với giun đũa chó Do đó, cần thực hiện các nghiên cứu chuyên sâu để thu thập số liệu, hỗ trợ các nhà hoạch định chính sách y tế trong việc xây dựng các chương trình phòng ngừa hiệu quả và kiểm soát bệnh lây nhiễm ở nhóm đối tượng có nguy cơ cao tại Việt Nam trong tương lai.

Biểu hiện lâm sàng của bệnh AT GĐC phản ánh tổn thương do AT gây ra và phản ứng của vật chủ đối với mầm bệnh Triệu chứng lâm sàng ở bệnh nhân nhiễm AT giun đũa chó, mèo phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm cường độ nhiễm, vị trí cư trú của AT, tiền sử nhiễm, cũng như mức độ phản ứng của cơ thể như đáp ứng của hệ thống miễn dịch và tuổi của vật chủ.

Toxocara spp có khả năng di chuyển khắp cơ thể, dẫn đến biểu hiện bệnh đa dạng Sự khác biệt về vị trí và mức độ nhiễm ở các cơ quan sẽ ảnh hưởng đến các triệu chứng lâm sàng.

Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy trong số 986 học sinh tham gia, 79,1% không có triệu chứng lâm sàng Trong nhóm có triệu chứng, tỷ lệ mẩn ngứa, đau bụng và mề đay lần lượt là 10,1%, 8,2% và 3,3% Không ghi nhận trường hợp nào có triệu chứng yếu cơ, gan lớn hay co giật Các triệu chứng lâm sàng được phân chia thành ba nhóm: nhóm không triệu chứng lâm sàng chiếm tỷ lệ cao nhất (79,1%), tiếp theo là nhóm có 1 triệu chứng lâm sàng (14,1%) và nhóm có ≥ 2 triệu chứng lâm sàng (6,8%).

Trong nghiên cứu về đặc điểm mẫu ELISA GĐC (+) theo các nhóm triệu chứng lâm sàng, chúng tôi ghi nhận rằng nhóm học sinh có triệu chứng tại quận Nhà Bè chiếm tỷ lệ cao nhất với 53,1%, trong khi quận 1 có tỷ lệ thấp nhất là 9,4% Tuy nhiên, sự khác biệt này không đạt ý nghĩa thống kê.

Ngày đăng: 12/12/2024, 10:28

w