1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

CHUYÊN ĐỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC ĐÁP ỨNG NHU CẦU CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ TỈNH NGHỆ AN ĐẾN NĂM 2030

73 0 0
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Chuyên Đề Phát Triển Nguồn Nhân Lực Đáp Ứng Nhu Cầu Chuyển Dịch Cơ Cấu Ngành Kinh Tế Tỉnh Nghệ An Đến Năm 2030
Trường học Trường Đại Học Nghệ An
Chuyên ngành Phát Triển Nguồn Nhân Lực
Thể loại báo cáo
Năm xuất bản 2024
Thành phố Nghệ An
Định dạng
Số trang 73
Dung lượng 1,78 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC ĐÁP ỨNG NHU CẦU CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ (7)
    • 1.1. Phát triển nguồn nhân lực (7)
      • 1.1.1. Một số khái niệm (7)
      • 1.1.2. Nội dung của phát triển nguồn nhân lực (9)
      • 1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển nguồn nhân lực (13)
      • 1.1.4. Vai trò của phát triển nguồn nhân lực đối với phát triển Kinh tế - Xã hội (17)
    • 1.2. Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế (18)
      • 1.2.1. Một số khái niệm (18)
      • 1.2.2. Nội dung của chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trên địa bản cấp tỉnh (21)
      • 1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế (24)
      • 1.2.4. Sự cần thiết phải chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành (26)
    • 1.3. Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng nhu cấu chuyển dịch cơ cấu ngành (27)
      • 1.3.1. Vai trò của nguồn nhân lực đối với quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế (27)
      • 1.3.2. Nội dung phát triển nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế (29)
  • CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC ĐÁP ỨNG NHU CẦU CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ TẠI TỈNH NGHỆ AN (34)
    • 2.1. Khái quát tình hình phát triển Kinh tế - Xã hội tỉnh Nghệ An (34)
      • 2.1.1. Tổng quan về tỉnh Nghệ An (34)
      • 2.1.2. Tình hình phát triển Kinh tế - Xã hội (36)
    • 2.2. Thực trạng phát triển nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế tỉnh Nghệ An (42)
      • 2.2.1. Tổng quan về phát triển nguồn nhân lực và chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế tỉnh Nghệ An (42)
  • CHƯƠNG III:GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC ĐÁP ỨNG (0)
    • 3.1. Định hướng phát triển KT-XH tỉnh Nghệ An đến năm 2030 (56)
      • 3.1.1. Quan điểm phát triển (56)
      • 3.1.2. Mục tiêu phát triển (57)
    • 3.2. Mục tiêu chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của tỉnh Nghệ An đến năm (58)
      • 3.2.1. Về phát triển nông nghiệp (58)
      • 3.2.2. Về phát triển công nghiệp (59)
      • 3.2.3. Về phát triển các ngành dịch vụ (60)
    • 3.3. Mục tiêu phát triển nguồn nhân lực của tỉnh Nghệ An đến năm 2030 (61)
      • 3.3.1. Giai đoạn 2021 - 2025 (61)
      • 3.3.2. Định hướng đến năm 2030 (62)
    • 3.4. Những thuận lợi và hạn chế của vấn đề phát triển nguồn nhân lực để đáp ứng nhu cầu chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của tỉnh Nghệ An (63)
      • 3.4.1. Thuận lợi (63)
      • 3.4.2. Hạn chế (63)
    • 3.5. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực để đáp ứng mục tiêu chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế tỉnh Nghệ An đến năm 2030 (64)
      • 3.5.1. Nhóm giải pháp phát triển nguồn nhân lực về mặt số lượng (64)
      • 3.5.2. Nhóm giải pháp phát triển nguồn nhân lực về mặt chất lượng (67)
  • KẾT LUẬN (73)

Nội dung

Xác định phát triển nguồn nhân lực đáp ứng với nhu cầu chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của tỉnh là một trong những yêu cầu mũi nhọn, trong những năm qua, dưới sự dẫn dắt của các cấp, tỉ

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC ĐÁP ỨNG NHU CẦU CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ

Phát triển nguồn nhân lực

Nhân lực là nguồn lực của mỗi con người, bao gồm thể lực và trí lực

Thể lực là sức vóc, tình trạng sức khỏe, chiều cao, cân nặng,… của cơ thể

Thể lực của con người phụ thuộc vào nhiều yếu tố như mức sống, thu nhập, môi trường sinh hoạt, chế độ ăn uống, làm việc và nghỉ ngơi, cũng như chế độ chăm sóc y tế Ngoài ra, tuổi tác, thời gian công tác và giới tính cũng ảnh hưởng đáng kể đến thể lực.

Trí lực là những hiểu biết, kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo, kinh nghiệm cũng như quan điểm, ý chí, niềm tin, đạo đức, nhân cách, của mỗi con người

Nguồn nhân lực được hiểu là tất cả kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm và khả năng sáng tạo của con người, đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển cá nhân và quốc gia Theo Ngân hàng Thế giới, nguồn nhân lực bao gồm cả thể lực, trí lực và kỹ năng nghề nghiệp của mỗi cá nhân, được coi là một loại vốn bên cạnh vốn vật chất như tiền tệ và công nghệ Tổ chức Lao động Quốc tế định nghĩa nguồn nhân lực là toàn bộ những người trong độ tuổi lao động, bao gồm cả nghĩa rộng và hẹp Nghĩa rộng là nguồn cung cấp sức lao động cho sản xuất xã hội, trong khi nghĩa hẹp tập trung vào khả năng lao động của nhóm dân cư có khả năng tham gia vào lao động, sản xuất Để đánh giá nguồn nhân lực, cần xem xét các yếu tố như trình độ, cơ cấu và sự phù hợp với yêu cầu của thị trường lao động.

Nguồn nhân lực được định nghĩa là bộ phận dân số trong độ tuổi lao động có khả năng tham gia lao động, thể hiện qua hai khía cạnh: số lượng và chất lượng Về số lượng, nguồn nhân lực bao gồm tổng số người trong độ tuổi lao động theo quy định của nhà nước và thời gian lao động có thể huy động Về chất lượng, nó phản ánh sức khỏe, trình độ chuyên môn, kiến thức và tay nghề của người lao động Nguồn lao động là tổng số người trong độ tuổi lao động đang làm việc hoặc tích cực tìm kiếm việc làm, cũng được đánh giá qua số lượng và chất lượng Tuy nhiên, không phải tất cả những người được tính là nguồn nhân lực đều là nguồn lao động, như những người không có việc làm nhưng không tìm kiếm việc, hoặc những người đang đi học.

Nguồn nhân lực được hiểu là tổng hòa thể lực và trí lực của toàn bộ lực lượng lao động trong một quốc gia, phản ánh truyền thống và kinh nghiệm lao động sáng tạo của dân tộc Nguồn nhân lực này không chỉ phục vụ cho việc sản xuất của cải vật chất mà còn đáp ứng nhu cầu tinh thần, góp phần vào sự phát triển hiện tại và tương lai của đất nước.

Phát triển nguồn nhân lực là một khái niệm đa chiều, được hiểu theo nhiều cách khác nhau Theo Liên Hợp Quốc, phát triển nguồn nhân lực bao gồm giáo dục, đào tạo và sử dụng tiềm năng con người để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội và nâng cao chất lượng cuộc sống Một số quan điểm cho rằng nó là việc gia tăng giá trị cho con người, bao gồm cả giá trị vật chất và tinh thần, nhằm tạo ra lực lượng lao động với năng lực và phẩm chất cao hơn, đáp ứng yêu cầu ngày càng tăng của sự phát triển kinh tế - xã hội Ngoài ra, một số tác giả khác nhấn mạnh rằng phát triển nguồn nhân lực là quá trình gia tăng số lượng và nâng cao năng lực con người trên mọi phương diện, đồng thời tối ưu hóa việc phân bổ và sử dụng nguồn nhân lực để phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia.

Trong bối cảnh chuyển đổi sang nền kinh tế tri thức và toàn cầu hóa, nguồn nhân lực chất lượng cao ngày càng đóng vai trò quyết định trong sự phát triển kinh tế Các lý thuyết tăng trưởng hiện nay nhấn mạnh rằng để đạt được tăng trưởng nhanh và bền vững, một nền kinh tế cần dựa trên ba trụ cột cơ bản: công nghệ mới, hạ tầng hiện đại và chất lượng nguồn nhân lực Động lực chính cho sự phát triển bền vững là con người, đặc biệt là những người được đầu tư phát triển kỹ năng, kiến thức và năng lực sáng tạo, hình thành nên "vốn con người" Trong bối cảnh cạnh tranh toàn cầu gay gắt, những quốc gia sở hữu nguồn nhân lực chất lượng cao và môi trường đầu tư thuận lợi sẽ có lợi thế vượt trội.

Trong nghiên cứu này, khái niệm phát triển nguồn nhân lực được hiểu là quá trình gia tăng và biến đổi số lượng nguồn nhân lực, đồng thời nâng cao năng lực con người về thể lực, trí lực và tâm lực Điều này bao gồm việc phân bổ, sử dụng và phát huy hiệu quả nguồn nhân lực thông qua hệ thống phân công lao động và giải quyết việc làm, nhằm phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Nghệ An.

1.1.2 Nội dung của phát triển nguồn nhân lực

Phát triển nguồn nhân lực được xem xét trên giác độ phát triển về số lượng và chất lượng của nguồn nhân lực

1.1.2.1 Phát triển nguồn nhân lực về mặt số lượng

Số lượng nguồn nhân lực của một vùng chịu ảnh hưởng từ sự phát triển dân số, đặc biệt là tỷ lệ tham gia lực lượng lao động Bên cạnh đó, di cư cũng đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển nguồn nhân lực về mặt số lượng.

Số lượng nguồn lực con người đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp lao động cho sự phát triển kinh tế - xã hội Các chỉ số như dân số, tốc độ tăng dân số và cấu trúc dân số, bao gồm số người trong độ tuổi lao động và số người phụ thuộc, đều ảnh hưởng đến quy mô và tốc độ tăng trưởng nguồn nhân lực Quy mô dân số lớn và tốc độ tăng dân số cao sẽ dẫn đến sự gia tăng nguồn nhân lực, nhưng mối quan hệ này thường được thể hiện sau một khoảng thời gian nhất định.

Đặc điểm dân số, như cơ cấu theo nhóm tuổi và giới tính, ảnh hưởng đến việc xây dựng chính sách phát triển dân số nhằm hạn chế tốc độ gia tăng dân số Đối với các nước phát triển như Việt Nam, tốc độ gia tăng dân số thường cao, do đó cần có các chính sách để kiểm soát sự tăng trưởng này Sự gia tăng dân số nhanh chóng tạo ra áp lực lên Nhà nước trong việc giải quyết các vấn đề như việc làm, nhà ở, phúc lợi xã hội, tệ nạn xã hội, giao thông, y tế và giáo dục Vì vậy, việc phát triển nguồn nhân lực và kinh tế, cũng như đa dạng hóa các ngành nghề, là rất quan trọng để tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho người lao động.

Di dân là yếu tố quan trọng thứ hai để phát triển nguồn nhân lực của một vùng, giúp tăng cường nguồn cung lao động cho thị trường Để thu hút lao động từ các vùng khác, cần xây dựng chính sách thu hút lao động và đầu tư vào cơ sở hạ tầng, phát triển ngành nghề sản xuất, cũng như tạo môi trường kinh doanh thuận lợi Bên cạnh đó, các vấn đề xã hội như chăm sóc sức khỏe, giáo dục và phúc lợi xã hội cũng cần được chú trọng, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động di cư đến sinh sống và làm việc tại địa phương.

Các chính sách của Nhà nước và địa phương về khai hoang và phát triển các vùng kinh tế mới đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy di cư, tạo ra nguồn lao động dồi dào, từ đó góp phần vào sự phát triển kinh tế và xã hội.

1.1.2.2 Phát triển nguồn nhân lực về mặt chất lượng

Số lượng và chất lượng nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng trong việc tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội Chất lượng nguồn nhân lực bao gồm nhiều yếu tố cấu thành, ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển kinh tế và xã hội.

Trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, con người giữ vai trò chủ động và là chủ thể sáng tạo, định hướng toàn bộ quá trình đến những mục tiêu cụ thể Nguồn nhân lực không chỉ đơn thuần là số lượng lao động mà còn bao gồm các yếu tố như thể lực, trí lực, kỹ năng, thái độ và phong cách làm việc Tất cả những yếu tố này tạo nên chất lượng nguồn nhân lực, và chính chất lượng này là yếu tố quyết định cho sự phát triển bền vững của kinh tế - xã hội.

Yếu tố đầu tiên ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế là thể lực của người lao động Sự áp dụng rộng rãi các phương pháp sản xuất công nghiệp và công nghệ hiện đại hiện nay yêu cầu sức khỏe và thể lực tốt để đáp ứng hiệu quả công việc.

- Sức chịu đựng dẻo dai, đáp ứng những quá trình sản xuất liên tục, kéo dài;

Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế

Trong nghiên cứu kinh tế, khái niệm cơ cấu kinh tế có nhiều cách tiếp cận khác nhau, bắt nguồn từ định nghĩa về "cơ cấu" Cơ cấu được xem như một phạm trù triết học, thể hiện cấu trúc bên trong, tỷ lệ và mối quan hệ giữa các thành phần trong một hệ thống Nó bao gồm những mối quan hệ liên kết hữu cơ giữa các yếu tố của hệ thống Do đó, khi nghiên cứu cơ cấu, cần phải áp dụng quan điểm hệ thống để hiểu rõ hơn về thuộc tính của nó.

Ngô Thắng Lợi (2012) định nghĩa cơ cấu kinh tế là tổng thể các bộ phận cấu thành nền kinh tế cùng với các mối quan hệ định tính và định lượng giữa chúng Cơ cấu này không chỉ phản ánh tỷ lệ số lượng mà còn thể hiện mối quan hệ tương tác giữa các bộ phận trong hệ thống kinh tế Những mối quan hệ này diễn ra trong bối cảnh sản xuất xã hội và trong những khoảng thời gian cụ thể, góp phần vào sự ổn định và phát triển của nền kinh tế.

Theo Geoff Riley (2011), cơ cấu kinh tế là thuật ngữ mô tả sự thay đổi trong sản lượng đầu ra, thương mại, thu nhập và việc làm giữa các ngành trong nền kinh tế, từ khai thác đến xây dựng, công nghiệp và dịch vụ Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là đặc tính tự nhiên của cuộc sống kinh tế, nhưng cũng tạo ra nhiều thách thức trong việc phân bổ lại các yếu tố sản xuất.

Cơ cấu kinh tế là một hệ thống động, luôn thay đổi và phát triển Để đạt được sự hợp lý, các bộ phận trong cơ cấu cần kết hợp hài hòa, tối ưu hóa việc khai thác nguồn lực quốc gia Điều này không chỉ đảm bảo tăng trưởng kinh tế nhanh chóng mà còn duy trì sự ổn định, nâng cao đời sống vật chất và văn hóa tinh thần của người dân.

Cơ cấu kinh tế trong nền kinh tế quốc dân bao gồm ba thành phần chính: cơ cấu kinh tế ngành, cơ cấu kinh tế vùng và cơ cấu thành phần kinh tế Trong số đó, cơ cấu kinh tế ngành được coi là yếu tố cơ bản nhất.

Cơ cấu kinh tế ngành là tổ hợp phản ánh mối quan hệ giữa các ngành và trình độ phân công lao động trong nền kinh tế Phân tích cơ cấu này thường được chia thành ba nhóm chính: nông, lâm nghiệp và thủy sản; công nghiệp - xây dựng; và dịch vụ Cơ cấu ngành kinh tế đóng vai trò quan trọng trong sự biến động của nền kinh tế, vì sự phát triển kinh tế của một quốc gia được đánh giá qua năng suất lao động, mà trình độ phân công lao động lại phụ thuộc vào năng suất đó.

Cơ cấu vùng - lãnh thổ được hình thành từ việc bố trí sản xuất theo không gian địa lý, phản ánh sự phân công lao động xã hội dựa trên điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội của từng vùng Điều này dẫn đến việc hình thành các vùng kinh tế chuyên môn hóa và đa dạng hóa, nhằm khai thác hiệu quả nguồn lực và tiềm năng kinh tế, từ đó thúc đẩy sự phát triển nhanh và bền vững Xu hướng phát triển kinh tế vùng còn liên quan đến sự phân bố dân cư hợp lý, giúp giảm thiểu chênh lệch giữa các vùng.

Cơ cấu thành phần kinh tế được hình thành từ chế độ sở hữu, đóng vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến cơ cấu ngành và vùng lãnh thổ Nó phản ánh mối quan hệ giữa con người trong sản xuất, đặc biệt là quan hệ sở hữu tư liệu sản xuất Mô hình thành phần kinh tế bao gồm kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, kinh tế cá thể và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, với tỷ lệ giữa các thành phần này không đồng nhất, tạo nên sự đặc thù trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội ở mỗi giai đoạn.

Cơ cấu kinh tế không chỉ bao gồm ba thành phần chính mà còn bao gồm cơ cấu kinh tế kỹ thuật, cơ cấu tái sản xuất và các yếu tố cấu thành nền sản xuất xã hội Những yếu tố này bao gồm cơ cấu vốn đầu tư, cơ cấu lao động, cơ cấu thị trường, và cơ cấu hàng hóa dưới hình thức hiện vật và giá trị.

Cơ cấu kinh tế là biểu hiện rõ nét của sự phát triển của quốc gia, vùng miền và địa phương, trong đó cơ cấu ngành đóng vai trò then chốt Việc chuyển dịch cơ cấu ngành và thành phần kinh tế cần được thực hiện đúng đắn trên cả phạm vi lãnh thổ và toàn quốc Cơ cấu vùng giúp quy hoạch chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo sự cân đối giữa các vùng và phát huy tiềm năng riêng Một cơ cấu thành phần kinh tế phù hợp sẽ tạo ra nội lực thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế Cuối cùng, cơ cấu theo quy mô công nghệ là động lực quan trọng cho quá trình chuyển dịch kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

1.2.1.2 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế

Cơ cấu ngành kinh tế là một khái niệm động, luôn thay đổi theo từng giai đoạn phát triển do các yếu tố cấu thành không cố định Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế là quá trình cải thiện và điều chỉnh cơ cấu ngành, phù hợp với sự phát triển của phân công lao động xã hội, lực lượng sản xuất và tiến bộ khoa học - công nghệ Quá trình này không chỉ đơn thuần là sự thay đổi về số lượng và tỷ trọng của các ngành mà còn liên quan đến sự thay đổi về vị trí và mối quan hệ giữa các ngành trong cơ cấu Việc chuyển dịch cần dựa trên cơ sở của cơ cấu hiện tại, nhằm cải tạo những phần lạc hậu, xây dựng một cơ cấu mới tiên tiến hơn và hoàn thiện hơn, từ đó biến cơ cấu cũ thành một cơ cấu hiện đại và phù hợp hơn.

Cơ cấu ngành của một quốc gia phản ánh trình độ phát triển và là tiêu chí phân loại nước đó vào nhóm phát triển hay lạc hậu, công nghiệp, nông nghiệp hay dịch vụ Quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành diễn ra liên tục, gắn liền với sự phát triển kinh tế và có tác động tích cực đến tăng trưởng Ngược lại, nếu chuyển dịch không phù hợp sẽ kìm hãm sự phát triển kinh tế Do đó, cải tạo cơ cấu kinh tế cũ lạc hậu nhằm xây dựng một cơ cấu mới tiên tiến, hoàn thiện và tối ưu là điều cần thiết.

Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nước ta có những đặc điểm sau:

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nước ta hiện nay gặp nhiều khó khăn, chủ yếu do thiếu vốn, trình độ kỹ thuật công nghệ thấp và lao động tay nghề kém Mặc dù cần nhanh chóng hình thành cơ cấu mới tích cực để hội nhập, nhưng những yếu tố cơ bản cho sự phát triển lại không đủ Điều này dẫn đến các khó khăn và bất cập trong tiến trình chuyển dịch, đòi hỏi chúng ta phải có giải pháp và điều kiện điều chỉnh phù hợp.

Việt Nam đang bước vào thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong bối cảnh thế giới chứng kiến những biến động lớn về chính trị và kinh tế Các cuộc cách mạng khoa học công nghệ đã thúc đẩy mạnh mẽ sự chuyên môn hóa và đa dạng hóa giữa các quốc gia, dẫn đến việc quốc tế hóa lực lượng sản xuất Để thích ứng với xu thế toàn cầu, các nước cần nỗ lực hội nhập và điều chỉnh chính sách theo hướng mở cửa Nhận thức rõ đặc điểm này là yếu tố then chốt để Việt Nam chuyển dịch cơ cấu kinh tế một cách hiệu quả và đúng hướng.

1.2.2 Nội dung của chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trên địa bản cấp tỉnh a Chuyển dịch cơ cấu giữa các ngành kinh tế xét trên bình diện tổng thể ngành công nghiệp - nông nghiệp - dịch vụ

Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng nhu cấu chuyển dịch cơ cấu ngành

1.3.1 Vai trò của nguồn nhân lực đối với quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế

Cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế có mối liên hệ chặt chẽ với tăng trưởng kinh tế, hiệu quả sử dụng nguồn lực, cũng như các vấn đề xã hội và môi trường Khi phân tích vai trò của nguồn nhân lực trong quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế, cần xem xét mối quan hệ và tác động qua lại giữa nguồn nhân lực và sự chuyển dịch này.

Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế là quá trình khách quan chịu ảnh hưởng từ lực lượng sản xuất, phân công lao động xã hội, thị trường và quan hệ cung - cầu hàng hóa Chính phủ đóng vai trò quan trọng trong việc định hướng phát triển và sử dụng các chính sách để thúc đẩy quá trình này Nguồn nhân lực là yếu tố then chốt, vì vậy chiến lược phát triển kinh tế và chuyển dịch cơ cấu ngành cần gắn liền với chiến lược phát triển nguồn nhân lực Cần xác định rõ nhu cầu nguồn nhân lực về số lượng và kỹ năng, đây là thông tin cơ bản cho các cơ quan lập chiến lược phát triển nhân lực.

Hiện nay, sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá và phát triển kinh tế tri thức chỉ thành công khi chúng ta khai thác và sử dụng hiệu quả tất cả các nguồn lực Yếu tố quyết định cho thành công của quá trình này chính là nguồn lực con người, đặc biệt là nhân lực chất lượng cao.

Nguồn lực khác ngoài nguồn nhân lực, dù phong phú về số lượng và trữ lượng, có thể cạn kiệt nếu không được khai thác hợp lý, dẫn đến khó khăn cho nền kinh tế Ngược lại, nguồn lực con người với tiềm năng trí tuệ và chất xám luôn phát triển không ngừng, khẳng định rằng đây là nguồn lực vô tận và cơ bản cho sự phát triển bền vững Điều này thể hiện ưu điểm vượt trội của nguồn nhân lực trong việc phục vụ cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và phát triển kinh tế tri thức.

Trước đây, tình trạng nghèo nàn, cơ sở vật chất kém và thiếu hụt nguồn vốn là những nguyên nhân chính cản trở sự tăng trưởng kinh tế Tuy nhiên, hiện nay, trở ngại lớn nhất đối với sự phát triển kinh tế của các quốc gia chính là sự hạn chế về trí tuệ và năng lực sáng tạo của con người.

Cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại đã thúc đẩy sự phát triển nhanh chóng trong mọi lĩnh vực của xã hội, cùng với quá trình toàn cầu hóa tạo cơ hội cho các nước đang phát triển khắc phục yếu kém về trình độ khoa học kỹ thuật thông qua hợp tác Tuy nhiên, để đảm bảo phát triển bền vững, các quốc gia cần nhanh chóng xây dựng nguồn nhân lực chất lượng cao Việc này không chỉ cần nỗ lực tự thân mà còn thông qua nhiều biện pháp khác nhau nhằm phát huy tiềm năng trí tuệ và sức sáng tạo của con người.

Sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ảnh hưởng đến phát triển nguồn nhân lực qua hai khía cạnh chính: cơ hội việc làm và thu nhập của người lao động Hiện nay, số lao động trong ngành công nghiệp và dịch vụ đang gia tăng, trong khi lao động trong ngành nông nghiệp giảm Chất lượng lao động cũng cải thiện, với việc giảm tỷ lệ lao động trong nông nghiệp khi tỷ trọng giá trị sản phẩm nông nghiệp trong GDP tăng Sự gia tăng trong các ngành công nghiệp và dịch vụ đòi hỏi đầu tư vào vốn, khoa học và kỹ thuật, từ đó tạo ra nhiều việc làm và thu hút lao động Sự phát triển của khoa học và công nghệ cũng nâng cao năng suất lao động trong nông nghiệp, làm giảm nhu cầu lao động trong lĩnh vực này và dẫn đến chuyển dịch lao động sang ngành công nghiệp và dịch vụ Tuy nhiên, để đáp ứng nhu cầu của các ngành mới, lực lượng lao động cần được đào tạo, do đó công tác đào tạo là rất quan trọng trong bối cảnh chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế.

1.3.2 Nội dung phát triển nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế

1.3.2.1 Xác định cầu nhân lực cho chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế

Khi xây dựng kế hoạch chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của một vùng hay một địa phương thì những nhiệm vụ phải đặt ra là:

Để xác định các điều kiện và yếu tố chi phối sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cần xem xét các vấn đề kinh tế - xã hội, khoa học, công nghệ, mối quan hệ kinh tế quốc tế và nguồn lực của đất nước Đây là cơ sở quan trọng để đề xuất các hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế hiệu quả.

Xác định hướng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế là cần thiết để đảm bảo sự phù hợp với xu thế biến đổi chung Việc cụ thể hóa các quan hệ tỉ lệ giữa các ngành giúp phản ánh đúng đặc điểm của nền kinh tế trong các điều kiện cụ thể.

Xác định chiến lược huy động và sử dụng các yếu tố đầu vào, đặc biệt là cơ cấu vốn đầu tư và lao động, là rất quan trọng để đảm bảo cơ cấu đầu ra phù hợp với định hướng đã đề ra.

Để hướng dẫn hoạt động nền kinh tế phù hợp với yêu cầu chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế, cần đề xuất các chính sách và biện pháp kinh tế - xã hội thiết thực Những chính sách này nên tập trung vào việc nâng cao năng lực cạnh tranh, khuyến khích đổi mới sáng tạo và phát triển bền vững Đồng thời, cần có các biện pháp hỗ trợ doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa, để thích ứng với xu hướng mới trong thị trường Việc đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cũng là yếu tố quan trọng nhằm đáp ứng nhu cầu của các ngành kinh tế đang chuyển mình.

Việc xác định cầu nhân lực cho chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của một vùng cần dựa vào kế hoạch chuyển dịch cụ thể trong từng giai đoạn Điều này giúp xác định nhu cầu nguồn nhân lực phù hợp với quá trình chuyển dịch Nhu cầu nhân lực cần được đánh giá khi xây dựng kế hoạch phát triển nguồn nhân lực của địa phương, nhằm đáp ứng yêu cầu chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế Chỉ tiêu này sẽ được thiết lập dựa trên các yếu tố trên.

* Xác định nhu cầu về nguồn nhân lực:

Nhu cầu lao động trong kỳ kế hoạch được xác định qua quy mô và cơ cấu lực lượng lao động theo từng ngành kinh tế Điều này có nghĩa là số lượng việc làm mà các ngành kinh tế - xã hội tạo ra trong thời gian kế hoạch sẽ quyết định nhu cầu lao động.

Những nhân tố chi phối tổng lượng nhu cầu lực lượng lao động xã hội chủ yếu bao gồm:

- Quy mô và tốc độ tăng trưởng kinh tế

- Trình độ và tốc độ nâng cao năng suất lao động

- Sự thay đổi trong cơ cấu ngành nghề, cơ cấu sản phẩm, cơ cấu hoạt động KT-XH

Khả năng đổi mới sức lao động là yếu tố quan trọng trong việc xác định nhu cầu lao động theo cơ cấu ngành kinh tế Để thực hiện điều này, có thể tính toán dựa trên bộ số co giãn của nhu cầu lao động với GDP (𝑒 𝑔/𝑙).

Theo phương pháp xác định này, cần tiến hành các bước sau:

Để tính toán hệ số co giãn của việc làm với GDP (𝑒 𝑔/𝑙), có thể dự báo hệ số này cho toàn bộ nền kinh tế, từng vùng, địa phương, ngành hoặc doanh nghiệp Tuy nhiên, để xác định nhu cầu lao động chính xác, việc tính toán theo từng ngành là tối ưu Để thực hiện điều này, cần thu thập số liệu về GDP và lao động trong nhiều năm, sau đó áp dụng phương pháp hồi quy tuyến tính đơn giản để xác định hệ số co giãn của lao động với GDP cho ngành cụ thể đó.

- Xác định nhu cầu tăng trưởng lao động theo từng ngành bằng công thức:

𝑙 𝑘 = 𝑔 𝐾 x 𝐸 𝑙/𝑔 Trong đó: 𝑙 𝑘 : là tốc độ tăng trưởng lao động kỳ kế hoạch

𝑔 𝐾 : là tốc độ tăng trưởng GDP

𝐸 𝑙/𝑔 : là hệ số co giãn của lao động theo GDP

- Xác định nhu cầu lao động kỳ kế hoạch theo từng ngành bằng công thức:

𝑉𝐿 𝐾 = 𝑉𝐿 0 x (1+𝑙 𝐾 ) Trong đó: 𝑉𝐿 𝐾 là lượng lao động kỳ gốc

THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC ĐÁP ỨNG NHU CẦU CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ TẠI TỈNH NGHỆ AN

Khái quát tình hình phát triển Kinh tế - Xã hội tỉnh Nghệ An

2.1.1 Tổng quan về tỉnh Nghệ An

2.1.1.1 Vị trí địa lý và hành chính của tỉnh

Nghệ An là tỉnh nằm ở vĩ độ 18°33' đến 20°01' Bắc và kinh độ 103°52' đến 105°48' Đông, tọa lạc tại trung tâm vùng Bắc Trung Bộ của Việt Nam Tỉnh này có bờ biển dài 82 km ở phía Đông, giáp tỉnh Hà Tĩnh ở phía Nam, tỉnh Thanh Hóa ở phía Bắc, và có 468 km đường biên giới trên bộ với nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào.

Nghệ An có 21 đơn vị hành chính, bao gồm 1 thành phố, 3 thị xã và 17 huyện Thành phố Vinh là đô thị loại 1, đóng vai trò là trung tâm kinh tế và văn hóa của tỉnh cũng như khu vực Bắc Trung Bộ Ba thị xã của Nghệ An là Cửa Lò, Hoàng Mai và Thái Hòa 17 huyện bao gồm Diễn Châu, Quỳnh Lưu, Yên Thành, Đô Lương, Nghi Lộc, Hưng Nguyên, Nam Đàn, Thanh Chương, Tân Kỳ, Anh Sơn, Con Cuông, Nghĩa Đàn, Quỳ Hợp, Quỳ Châu, Quế Phong, Tương Dương và Kỳ Sơn.

Nghệ An nằm trong hành lang kinh tế Đông - Tây, kết nối Myanmar, Thái Lan, Lào và Việt Nam qua Quốc lộ 7 đến cảng Cửa Lò Vị trí chiến lược này giúp Nghệ An trở thành trung tâm giao lưu kinh tế, thương mại và du lịch, kết nối với các tuyến du lịch quốc gia và quốc tế, như tuyến xuyên Việt và tuyến Vinh - Cánh đồng Chum - Luôngprabang - Viêng Chăn - Băng Cốc Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc kêu gọi đầu tư và phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt với các nước Lào, Thái Lan và Trung Quốc.

Theo Niên giám thống kê năm 2023, dân số tỉnh Nghệ An đến năm 2023 sơ bộ là 3.441.971 người, mật độ dân số 209 người/km²

Dân số tỉnh Nghệ An có trên 1,2 triệu người, trong đó dân tộc thiểu số chiếm 14,76% với 491.267 người Đặc biệt, dân tộc thiểu số chiếm 40,93% dân số khu vực miền núi của tỉnh.

Nghệ An hiện có 47 dân tộc cùng sinh sống, trong đó dân tộc thiểu số chiếm tỷ lệ cao là: Thái (338.559 người), Thổ (71.420 người), Khơ Mú (43.139 người), Mông (33.957 người)

2.1.1.3 Hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông

Nghệ An sở hữu hệ thống hạ tầng giao thông đồng bộ với sân bay quốc tế, cảng biển nước sâu, và mạng lưới đường bộ, đường sắt Bắc Nam, cùng đường thủy, giúp kết nối dễ dàng trong nước và quốc tế Điều này tạo thuận lợi cho vận tải hàng hóa và hành khách, phục vụ hiệu quả cho hoạt động kinh tế, đầu tư và du lịch ở quy mô quốc gia và khu vực.

Có 8 tuyến quốc lộ đi qua địa bàn tỉnh Trong đó, có 3 tuyến dọc hướng Bắc Nam, 5 tuyến ngang hướng Đông Tây nối với Lào; có tuyến đường xuyên Á từ nước Lào qua cửa khẩu Thanh Thủy đến cảng Cửa Lò và Đông Hồi

Mạng lưới đường nội đô và ngoại thành đang được mở rộng và nâng cấp, kết nối trung tâm thành phố với các khu ngoại ô và khu vực lân cận Đặc biệt, đường cao tốc Bắc - Nam đi qua tỉnh Nghệ An dài 134 km, góp phần quan trọng vào sự phát triển hạ tầng giao thông.

Vào ngày 02/09/2023, tuyến đường 6 làn xe đã chính thức hoàn thành và thông xe, đánh dấu bước đột phá trong kết cấu hạ tầng giao thông Tuyến đường này kết nối Nghệ An với trung tâm vùng kinh tế Bắc Trung Bộ và mở rộng liên kết với toàn quốc.

Cảng Cửa Lò là một đầu mối giao thông quan trọng, nằm trên tuyến hành lang kinh tế Đông Tây, kết nối Lào, Thái Lan, Myanmar với biển Đông qua Quốc lộ 7 Đây là một cảng biển tiềm năng của tỉnh Nghệ An và khu vực Bắc Trung Bộ, với tốc độ tăng trưởng hàng hóa thông quan đạt 6% mỗi năm trong 5 năm qua Cảng có 06 bến chính và 3 bãi chứa hàng với tổng diện tích 9ha, công suất bốc xếp lên tới hơn 10 triệu tấn mỗi năm, có khả năng tiếp nhận tàu có trọng tải 30.000 DWT.

Cảng quốc tế Vissai giai đoạn 1 dài 2000m, phục vụ tàu có trọng tải 70.000 DWT và chuyên dụng cho việc vận chuyển xi măng và clinker Giai đoạn 2 sẽ xây dựng thêm một bến cảng, nâng cấp thành cảng quốc tế đa dạng, có khả năng tiếp nhận tàu 100.000 DWT.

Tổng kho và bến cảng xăng dầu DKC Petro có khả năng phục vụ tàu trọng tải lớn 49.000 DWT trong việc xuất nhập khẩu xăng dầu, góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Ngoài ra, tỉnh cũng đang tiến hành các thủ tục đầu tư cho một số cảng mới như cảng cạn IDC, cảng Đông Hồi và cảng nước sâu Cửa Lò.

Cảng Đông Hồi đã được quy hoạch nhằm thu hút đầu tư xây dựng, phục vụ trực tiếp cho Khu công nghiệp Đông Hồi và các khu công nghiệp lân cận Điều này đáp ứng nhu cầu vận chuyển hàng hóa cho khu vực Bắc Nghệ An, góp phần phát triển kinh tế địa phương.

Sân bay Quốc tế Vinh đang dẫn đầu cả nước về tốc độ tăng trưởng hành khách với mức tăng hơn 56%, có khả năng phục vụ từ 2,5 đến 3 triệu hành khách mỗi năm Hiện tại, sân bay này khai thác các chuyến bay quốc tế đến Viêng Chăn (Lào) và Băng Cốc (Thái Lan), cùng với 5 đường bay nội địa đến các thành phố lớn như Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Nha Trang, Đà Lạt, Buôn Ma Thuột và Cần Thơ Sân bay cũng đang xem xét mở thêm các tuyến bay mới trong nước và quốc tế đến Hàn Quốc, Nhật Bản và Đài Loan trong thời gian tới.

Sân bay nằm chỉ cách trung tâm thành phố 15 phút lái xe, là sân bay có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất tại Việt Nam và đóng vai trò là sân bay chính của khu vực Bắc Trung Bộ.

Nhà ga hành khách được thiết kế theo mô hình 02 cao trình đi và đến tách biệt, công suất khai thác 3 triệu hành khách/năm d Đường sắt

Với 94 km đường sắt Bắc - Nam Trong đó, Ga Vinh là ga hạng I, là ga hành khách và vận chuyển hàng hóa lớn thứ ba của cả nước e Cửa khẩu

Thực trạng phát triển nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế tỉnh Nghệ An

cơ cấu ngành kinh tế tỉnh Nghệ An

2.2.1 Tổng quan về phát triển nguồn nhân lực và chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế tỉnh Nghệ An

2.2.1.1 Đặc điểm về nguồn nhân lực a Về số lượng nguồn nhân lực

Nghệ An sở hữu nguồn lao động phong phú và đang trong giai đoạn "cơ cấu dân số vàng", với tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động cao gấp đôi so với độ tuổi phụ thuộc Điều này tạo ra một lợi thế lớn cho tỉnh trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.

2023, lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên của tỉnh Nghệ An là 1.626,4 nghìn người, tăng 0,20% (+3.287 người) so với năm 2022

Trong năm 2023, tỉnh ghi nhận tổng số lao động nam đạt 868,3 nghìn người, chiếm 53,39% tổng số lao động từ 15 tuổi trở lên, trong khi lao động nữ là 758,1 nghìn người, tương đương 46,61% tổng số lao động trong độ tuổi này.

Lực lượng lao động tỉnh Nghệ An chủ yếu là người trẻ, điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc nâng cao trình độ chuyên môn và kỹ thuật Nhờ vào độ tuổi trẻ, lao động dễ dàng tiếp thu các tiến bộ khoa học và công nghệ trong sản xuất.

Năm 2023, lực lượng lao động trong độ tuổi 20-39 chiếm tỷ trọng cao, với sự khác biệt rõ rệt giữa khu vực thành thị và nông thôn về phân bố độ tuổi Tại khu vực thành thị, tỷ lệ lao động trẻ (15-24 tuổi) và lao động già (60 tuổi trở lên) thấp hơn so với nông thôn, trong khi nhóm lao động chính (25-59 tuổi) lại cao hơn Điều này cho thấy người lao động thành thị tham gia vào lực lượng lao động muộn hơn và rời khỏi sớm hơn so với nông thôn, do thời gian học tập dài hơn của dân số trẻ và việc nghỉ hưu sớm của người lớn tuổi tại khu vực thành thị.

Quá trình phát triển kinh tế tại Nghệ An đã dẫn đến sự chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng tích cực, phù hợp với sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế Cụ thể, tỷ trọng lao động trong các ngành công nghiệp - xây dựng và dịch vụ đang gia tăng, trong khi tỷ trọng lao động trong lĩnh vực nông, lâm, và thủy sản đang giảm.

Tính đến năm 2023, tỉnh có 1.597,2 nghìn lao động từ 15 tuổi trở lên, tăng 0,02% so với năm 2022 Tỷ lệ lao động trong ngành dịch vụ và công nghiệp - xây dựng đang gia tăng, trong khi lao động trong ngành nông nghiệp giảm Cụ thể, lao động trong ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản đạt 565,1 nghìn người, chiếm 35,38% tổng số lao động; ngành công nghiệp - xây dựng có 512,2 nghìn người, chiếm 32,07%; và ngành thương mại, dịch vụ có 519,9 nghìn người, chiếm 32,55%.

Sự chuyển dịch lao động giữa các ngành vẫn diễn ra chậm, với tỷ trọng lao động từ 15 tuổi trở lên làm việc trong ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản vẫn cao, nhưng đóng góp vào GRDP lại thấp nhất Ngược lại, tỷ trọng lao động trong ngành công nghiệp, xây dựng và dịch vụ dù thấp nhưng lại có đóng góp vào GRDP cao hơn Điều này cho thấy cần cải thiện chất lượng nguồn nhân lực để tăng cường hiệu quả kinh tế.

- Công tác phát triển y tế, chăm sóc sức khỏe

Tính đến ngày 31/12/2023, cả nước có 1.241 cơ sở khám, chữa bệnh do Nhà nước quản lý, bao gồm 36 bệnh viện, 36 phòng khám đa khoa khu vực, 460 trạm y tế xã phường và 709 cơ sở y tế khác Tổng số giường bệnh do Nhà nước quản lý là 16.936 giường, tăng 2,39% (+395 giường) so với năm 2022, trong đó có 12.916 giường tại các bệnh viện (tăng 3,03% với 380 giường) và 2.300 giường tại các trạm y tế Bình quân mỗi 10.000 dân năm 2023 có 42,52 giường bệnh, tăng so với 41,64 giường bệnh của năm 2022.

Các bệnh viện quy mô vùng tại tỉnh Nghệ An bao gồm: Bệnh viện Hữu nghị đa khoa với 1.800 giường bệnh, Bệnh viện Ung bướu Nghệ An có 1.120 giường bệnh, Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An với 1.200 giường bệnh, và Bệnh viện Y học cổ truyền có 550 giường bệnh Tổng đầu tư cho cơ sở vật chất của các bệnh viện này đạt 2.202 tỷ đồng, cùng với 351 tỷ đồng cho việc mua sắm 469 trang thiết bị hiện đại.

Vào năm 2023, tỷ lệ xã đạt bộ tiêu chí quốc gia về y tế đã đạt 69,78%, vượt mục tiêu đề ra theo quyết định mới của Bộ Y tế Đồng thời, số giường bệnh trên 10.000 dân cũng tăng từ 39,05 giường vào năm 2021 lên 42,52 giường, cho thấy sự cải thiện đáng kể trong hệ thống y tế.

Đến năm 2023, tỷ lệ giường bệnh trên 10.000 dân đạt 28,5, cao hơn mức bình quân chung của cả nước Số lượng bác sĩ trên 10.000 dân cũng tăng từ 11 bác sĩ năm 2021 lên 12,81 bác sĩ năm 2023, vượt qua mức trung bình quốc gia là 9 bác sĩ/10.000 dân.

Bảng 3: Một số chỉ tiêu về y tế và chăm sóc sức khỏe tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021-2023

Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2021 Năm 2022 Năm 2023

Số giường bệnh bình quân 10.000 dân

Số bác sĩ bình quân 10.000 dân Người 11,00 12,20 12,81

Tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ các loại vắc xin

Số người nhiễm HIV được phát hiện trên 100.000 dân

Số người chết do HIV/AIDS trên

Nguồn: Niên giám Thống kê Nghệ An năm 2023

- Công tác giáo dục đào tạo

+ Đặc điểm tình hình giáo dục và đào tạo nhân lực

Công tác đào tạo nhân lực tại tỉnh Nghệ An được thực hiện dưới sự lãnh đạo của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh, cùng với sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, ban ngành và đoàn thể Điều này thể hiện sự quan tâm và chăm lo của nhân dân các dân tộc trong tỉnh đối với sự phát triển nguồn nhân lực.

Những thành tựu trong giáo dục đã góp phần tích cực vào việc nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực Quy mô trường lớp ngày càng được mở rộng và phát triển mạnh mẽ Đội ngũ công chức, viên chức không ngừng được nâng cao về năng lực, đáp ứng tốt hơn nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực của tỉnh Đời sống của cán bộ công chức, viên chức ngày càng được cải thiện Cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học được đầu tư và hiện đại hóa, hướng tới tiêu chuẩn cao hơn.

Năm học 2023-2024, Nghệ An có tổng cộng 540 trường mầm non, giảm 5 trường so với năm học trước Trong hệ thống giáo dục phổ thông, tỉnh có 967 trường, bao gồm 480 trường tiểu học (giảm 8 trường), 365 trường trung học cơ sở, 87 trường trung học phổ thông, 32 trường phổ thông cơ sở, 1 trường trung học cơ sở và trung học phổ thông, cùng với 2 trường tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ thông.

Vào đầu năm học 2023-2024, tổng số giáo viên mầm non là 12.765 người, giảm 0,41% so với năm học trước Trong khi đó, số giáo viên phổ thông trực tiếp giảng dạy đạt 30.373 người, tăng 1,56% (+466 người) so với năm 2022 Cụ thể, có 14.491 giáo viên tiểu học, tăng 2,96% (+416 người); 10.466 giáo viên trung học cơ sở, tăng 0,35% (+37 người); và 5.416 giáo viên trung học phổ thông, tăng 0,24% (+13 người) Tất cả giáo viên phổ thông đều có trình độ đào tạo đạt chuẩn và trên chuẩn.

PHÁP PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC ĐÁP ỨNG

Định hướng phát triển KT-XH tỉnh Nghệ An đến năm 2030

Xây dựng và phát triển tỉnh Nghệ An là nhiệm vụ chính trị quan trọng, nhằm khẳng định vị trí, vai trò và tầm quan trọng của tỉnh, xứng đáng với quê hương của Chủ tịch Hồ Chí Minh Đây là trách nhiệm chung của Đảng bộ, chính quyền và Nhân dân tỉnh Nghệ An cũng như toàn quốc.

Để phát huy tiềm năng và thế mạnh của tỉnh Nghệ An, cần vận dụng sáng tạo các chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước Cần xây dựng cơ chế và chính sách đặc thù nhằm phát triển toàn diện tỉnh Nghệ An, tập trung vào các trọng tâm và trọng điểm, phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, quy hoạch quốc gia và quy hoạch vùng Bắc Trung Bộ cũng như duyên hải Trung Bộ.

Tiếp tục cơ cấu lại kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, tập trung phát triển kinh tế biển, kinh tế số, kinh tế cửa khẩu, kinh tế xanh và kinh tế tuần hoàn Đẩy mạnh phát triển vùng phía Đông để thúc đẩy bền vững cho vùng phía Tây, với mục tiêu biến thành phố Vinh thành trung tâm kinh tế, văn hóa của Bắc Trung Bộ Cần có cơ chế, chính sách vượt trội để thu hút và sử dụng hiệu quả nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), đồng thời đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, xanh, thông minh và hiện đại Tăng cường quan hệ đối ngoại, đặc biệt với các nước trong hành lang kinh tế Đông - Tây và các tỉnh Lào có chung biên giới.

Lấy con người làm trung tâm, văn hóa truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam và xứ Nghệ là nền tảng cho phát triển bền vững Cần tạo đột phá trong khoa học công nghệ, giáo dục, y tế và phát triển hài hòa giữa các vùng miền, kinh tế với văn hóa - xã hội và bảo vệ môi trường Đặc biệt chú trọng đến hệ sinh thái rừng, biển, đảo, đồng thời chủ động phòng, chống thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu Phát triển kinh tế phải gắn liền với bảo đảm quốc phòng, an ninh và chủ quyền biên giới Nâng cao năng lực lãnh đạo và quản lý của các cấp chính quyền, xây dựng khối đại đoàn kết các dân tộc, khơi dậy sức mạnh của hệ thống chính trị và khát vọng vươn lên của Nhân dân để phát triển Nghệ An nhanh, bền vững, văn minh, hiện đại, mang đậm bản sắc văn hóa xứ Nghệ.

3.1.2 Mục tiêu phát triển a Mục tiêu tổng quát đến năm 2030

Nghệ An là một tỉnh phát triển nhanh và bền vững, nổi bật với bản sắc văn hóa Việt Nam và xứ Nghệ, đóng vai trò trung tâm của Bắc Trung Bộ trong các lĩnh vực thương mại, logistics, y tế, giáo dục và công nghệ Tỉnh có hệ thống cơ sở hạ tầng hiện đại, khả năng ứng phó hiệu quả với thiên tai và biến đổi khí hậu, đồng thời đời sống vật chất và tinh thần của người dân không ngừng được cải thiện Giá trị hệ sinh thái rừng, biển, đảo cùng với văn hóa và lịch sử xứ Nghệ được bảo tồn và phát huy Quốc phòng, an ninh và chủ quyền biên giới, biển, đảo được đảm bảo vững chắc, trong khi tổ chức đảng và hệ thống chính trị luôn trong sạch, vững mạnh, góp phần tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân và niềm tin của nhân dân đối với Đảng và Nhà nước.

Giai đoạn 2021 - 2030, GRDP dự kiến tăng trưởng bình quân khoảng 10% mỗi năm, trong khi năng suất lao động bình quân cũng tăng từ 10 - 11% hàng năm Thu ngân sách địa phương được kỳ vọng tăng khoảng 12% mỗi năm, cùng với tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội đạt khoảng 1.650 nghìn tỷ đồng.

Tỉnh sẽ chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng dịch vụ và công nghiệp, với mục tiêu đến năm 2030, cơ cấu GRDP sẽ bao gồm nông, lâm, thủy sản chiếm 13,5 - 14%; công nghiệp và xây dựng đạt 42 - 42,5%; dịch vụ từ 39 - 39,5%; và thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm khoảng 4,5 - 5% Dự kiến, GRDP/người sẽ đạt khoảng 7.500 - 8.000 USD (giá hiện hành), cùng với tỷ lệ đô thị hóa đạt khoảng 40%.

- Tuổi thọ trung bình của người dân đạt 75 tuổi

- Tỉ lệ lao động qua đào tạo đạt 77%, trong đó, có bằng cấp, chứng chỉ đạt khoảng 38%

- Tỉ lệ bác sĩ trên 10.000 dân đạt trên 15 bác sĩ; tỉ lệ giường bệnh trên 10.000 dân đạt trên 50 giường

- Tỉ lệ xã đạt chuẩn nông thôn mới đạt 90%, nông thôn mới kiểu mẫu đạt 15%

- Tỉ lệ hộ nghèo giảm bình quân 0,5 - 1,5%/năm

- Tỉ lệ che phủ rừng ổn định ở mức 58%

- Tỉ lệ dân số đô thị được cung cấp nước sạch đạt 94 - 98%; tỉ lệ dân số nông thôn sử dụng nước sạch đáp ứng quy chuẩn đạt 60%

- Tỉ lệ thu gom thải rắn sinh hoạt phát sinh tại các đô thị đạt 99%

- Tỉ lệ khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường đạt 100%.

Mục tiêu chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của tỉnh Nghệ An đến năm

Trong Nghị quyết 39-NQ/TW của Bộ Chính trị về xây dựng, phát triển Nghệ

Đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 nhấn mạnh việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, chủ yếu dựa vào khoa học và công nghệ Điều này bao gồm đổi mới, sáng tạo và chuyển đổi số, khai thác lợi thế phát triển công nghiệp và nông nghiệp công nghệ cao, cũng như công nghiệp phần mềm và trí tuệ nhân tạo Bên cạnh đó, việc xây dựng chính sách để chủ động tham gia vào cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư cũng được coi là một ưu tiên quan trọng.

Dựa trên kết quả điều tra và nghiên cứu tiềm năng của các vùng miền, cần thiết kế lộ trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế hợp lý nhằm phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Điều này không chỉ tạo điều kiện cho sự hiện đại hóa các ngành sản xuất mà còn nâng cao tính cạnh tranh ở cấp tỉnh, doanh nghiệp và hàng hóa.

Tiếp tục đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng phát triển bền vững, nhằm tối ưu hóa lợi thế của tỉnh và đáp ứng xu hướng hội nhập quốc tế Cơ cấu GRDP hiện tại bao gồm nông, lâm, ngư nghiệp chiếm 19% - 20%; công nghiệp và xây dựng 38% - 39%; dịch vụ 42% - 43% Các phương hướng chuyển dịch cụ thể cho từng ngành sẽ được triển khai để nâng cao hiệu quả kinh tế.

3.2.1 Về phát triển nông nghiệp

Để phát triển ngành nông nghiệp bền vững, cần tiếp tục cơ cấu lại ngành dựa trên ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, chuyển dịch cơ cấu cây trồng và vật nuôi theo hướng đa chức năng, hội nhập quốc tế và thích ứng với biến đổi khí hậu Hình thành ngành công nghiệp sản xuất lương thực, thực phẩm với chuỗi giá trị từ nuôi trồng đến tiêu thụ, phù hợp với đặc điểm từng vùng Khuyến khích tích tụ ruộng đất để xây dựng cánh đồng lớn và vùng sản xuất chuyên canh tập trung, đồng thời phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp sạch và hữu cơ Thực hiện các giải pháp đồng bộ nhằm thu hút đầu tư vào nông nghiệp, nâng cao hiệu quả hoạt động của hợp tác xã và nhân rộng mô hình hợp tác xã kiểu mới Mục tiêu đạt tốc độ tăng trưởng nông lâm, thủy sản bình quân giai đoạn 2021 - 2025 từ 4,5-5%.

Chuyển đổi diện tích đất trồng lúa kém hiệu quả sang sản xuất cây trồng và vật nuôi có hiệu quả kinh tế cao, đồng thời duy trì sản xuất lúa trên khoảng 170 ngàn ha với hệ thống tưới nước chủ động Đầu tư vào thâm canh và ứng dụng tiến bộ khoa học để mở rộng diện tích và thị trường tiêu thụ cho các cây trồng tiềm năng như chè, cam, và cây dược liệu Tăng cường phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và chăn nuôi các loại vật nuôi có lợi thế như bò thịt, bò sữa, lợn và gia cầm Chuyển đổi mô hình chăn nuôi từ nhỏ lẻ sang quy mô công nghiệp, thân thiện với môi trường, đồng thời phát triển giống đặc sản và chăn nuôi hữu cơ để nâng cao sức cạnh tranh Quan tâm đến công tác phòng dịch để kiểm soát và ngăn ngừa dịch bệnh xảy ra trên diện rộng.

Quản lý và bảo vệ rừng phòng hộ, rừng đặc dụng là rất quan trọng để duy trì đa dạng sinh học và phát triển bền vững Cần bảo vệ nghiêm ngặt các khu vực như Vườn quốc gia Pù Mát và các khu bảo tồn thiên nhiên khác Nâng cao chất lượng rừng trồng và phát triển rừng sản xuất, đặc biệt là trồng cây gỗ lớn và các lâm đặc sản, gắn với chứng chỉ rừng bền vững Tại Nghệ An, cần hình thành khu lâm nghiệp ứng dụng công nghệ cao để thúc đẩy phát triển Đồng thời, phát triển nuôi trồng thủy sản theo hướng thâm canh, tập trung vào các loại con nuôi có giá trị cao Cần cơ cấu lại ngành khai thác hải sản, giảm dần sản lượng gần bờ và chuyển sang khai thác xa bờ với đầu tư cho tàu thuyền hiện đại và hạ tầng nghề cá, bảo vệ nguồn lợi thủy sản.

Chương trình xây dựng nông thôn mới đang được triển khai theo hướng đô thị hóa, với mục tiêu nâng cao chất lượng tiêu chí nông thôn mới Chúng ta sẽ tập trung vào việc xây dựng xã nông thôn mới nâng cao và kiểu mẫu, đồng thời phát triển nông thôn mới ở cấp thôn, bản một cách hiệu quả và bền vững.

3.2.2 Về phát triển công nghiệp

Tỉnh sẽ tập trung vào việc phát triển các ngành công nghiệp và xây dựng với lợi thế cạnh tranh, đặc biệt chú trọng vào công nghiệp chế biến và chế tạo có hàm lượng khoa học - công nghệ cao Đẩy mạnh phát triển công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp xanh, tiết kiệm năng lượng và thân thiện với môi trường Mục tiêu là hình thành các cơ sở sản xuất công nghiệp quy mô lớn, chế biến sâu, gắn kết với chuỗi giá trị trong khu kinh tế và khu công nghiệp Trong giai đoạn 2021 - 2025, tỉnh phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng công nghiệp - xây dựng từ 14,5% đến 15,5%, với ngành công nghiệp đạt mức tăng trưởng khoảng 16,5% đến 17,5%.

Phát triển công nghiệp chế biến, chế tạo là ngành chủ lực, khuyến khích công nghiệp hỗ trợ trong cơ khí, lắp ráp ô tô, linh kiện điện tử, và nguyên phụ liệu cho dệt may, da giày, bao bì Đầu tư vào sản xuất vật liệu xây dựng, đặc biệt là vật liệu mới và sản phẩm kỹ thuật cao, được kêu gọi, cùng với việc phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản và thực phẩm để hình thành chuỗi giá trị khép kín Ngành công nghiệp hóa chất và dược phẩm cũng cần khai thác nguồn nguyên liệu dược, trong khi công nghiệp khai khoáng nên tăng cường ứng dụng công nghệ cao và chế biến tinh để nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên Công nghiệp công nghệ thông tin cần phát triển sản phẩm và dịch vụ có giá trị gia tăng cao, đồng thời xây dựng hệ sinh thái công nghiệp và dịch vụ công nghệ thông tin Đầu tư vào năng lượng tái tạo và đảm bảo 100% hộ dân có điện, cùng với việc xây dựng 5-6 nhà máy nước với tổng công suất 80.000-100.000 m3/ngày tại các huyện Nghi Lộc, Anh Sơn, Thanh Chương, Tân Kỳ, Nghĩa Đàn và thị xã Thái Hòa là những mục tiêu quan trọng.

3.2.3 Về phát triển các ngành dịch vụ

Nghệ An đang nỗ lực phát triển dịch vụ nhanh chóng và bền vững, với mục tiêu trở thành trung tâm dịch vụ thương mại, tài chính và du lịch hàng đầu của khu vực Bắc Trung Bộ Tỉnh đặt mục tiêu đạt tốc độ tăng trưởng ngành dịch vụ bình quân từ 9 đến 10% trong giai đoạn 2021 - 2025.

Phát triển du lịch Nghệ An theo hướng chuyên nghiệp và đa dạng, tập trung vào du lịch biển đảo, văn hóa - lịch sử, sinh thái gắn với cộng đồng và du lịch "4 mùa" Hình thành sản phẩm du lịch hấp dẫn, đặc trưng và chủ lực, đồng thời nâng cao chất lượng dịch vụ Tập trung khai thác tiềm năng du lịch tại các địa bàn trọng điểm như thị xã Cửa Lò, Nam Đàn, thành phố Vinh và miền Tây Nghệ An Xây dựng chính sách thúc đẩy kinh tế ban đêm, triển khai hiệu quả các tuyến phố đêm, phố đi bộ và phố ẩm thực tại Vinh, Cửa Lò Mục tiêu đến năm 2025 đạt 6 - 6,3 triệu lượt khách lưu trú đến Nghệ An.

Để thu hút đầu tư và phát triển hệ thống hạ tầng thương mại văn minh, hiện đại, cần nâng cao hiệu quả hoạt động của chợ, trung tâm thương mại, siêu thị, đặc biệt ở nông thôn và miền núi Phát triển thương mại điện tử gắn với mô hình kinh tế chia sẻ là ưu tiên hàng đầu Cần tạo điều kiện cho các tổ chức tín dụng hoạt động hiệu quả, đồng thời đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ ngân hàng và phát triển thị trường chứng khoán, bảo hiểm Khuyến khích bảo hiểm cho nông, lâm, thủy sản cũng là một phần quan trọng Phát triển dịch vụ vận tải và logistic, nâng cao công nghệ và chất lượng dịch vụ vận tải qua các loại hình như đường bộ, đường sắt, đường thủy và đường không Nâng cấp hệ thống kho bãi và dịch vụ hậu cần, đặc biệt là ở các bến cảng, và phấn đấu xây dựng một trung tâm logistic hạng II quy mô khoảng 30 ha, ưu tiên phát triển kho bãi quanh các vùng đô thị như Vinh và Cửa Lò.

Mục tiêu phát triển nguồn nhân lực của tỉnh Nghệ An đến năm 2030

Vào ngày 21 tháng 3 năm 2022, UBND tỉnh Nghệ An đã ban hành Kế hoạch số 188/KH-UBND nhằm thực hiện Đề án 14-ĐA/TU, được Ban Thường vụ Tỉnh ủy phê duyệt vào ngày 25 tháng 1 năm 2022, tập trung vào đào tạo và phát triển nguồn nhân lực có kỹ năng nghề tại tỉnh Nghệ An trong giai đoạn 2021.

Tỉnh đang tập trung vào việc đào tạo các nghề mới đến năm 2030, bao gồm may gia dụng, xây dựng, hướng dẫn viên du lịch, cùng với nhiều nghề nông nghiệp và phi nông nghiệp khác, bên cạnh các ngành nghề truyền thống.

Trong năm qua, đã có 329.400 lượt người được đào tạo ở nhiều cấp trình độ, bao gồm 26.300 người cao đẳng, 48.500 người trung cấp và 254.600 người sơ cấp hoặc đào tạo dưới 03 tháng, trong đó tỷ lệ nữ chiếm 35% Đặc biệt, có 165.400 lượt người tham gia đào tạo lại và đào tạo thường xuyên Tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong tỉnh, tổng số người được đào tạo đạt 280.200, trong đó có 24.500 người theo các ngành nghề trọng điểm, với 20.200 người cao đẳng, 44.000 người trung cấp và 216.000 người sơ cấp hoặc đào tạo dưới 03 tháng.

Tỷ lệ việc làm sau tốt nghiệp đạt 80,9%, trong đó cao đẳng là 96,1%, trung cấp 95,4%, và sơ cấp cùng đào tạo dưới 3 tháng là 77,1% Ngoài ra, có từ 3-5 dự án khởi nghiệp của học sinh, sinh viên được doanh nghiệp hỗ trợ đầu tư.

Đến cuối năm 2025, tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 71,5%, trong đó tỷ lệ có văn bằng, chứng chỉ là 31% Đặc biệt, tại các vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, tỷ lệ này đạt 64,1%, với văn bằng, chứng chỉ chiếm 23,5%.

- Phấn đấu tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS vào học nghề đạt 40 % và tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THPT vào học nghề 45%

- Phấn đấu khoảng 75% chương trình ngành, nghề đào tạo được xây dựng, cập nhật chuẩn đầu ra theo Khung trình độ quốc gia

Có từ 01 đến 02 trường đạt tiêu chí trường chất lượng cao, trong khi 70% nhà giáo đáp ứng tiêu chuẩn về kỹ năng nghề Đồng thời, 70% cán bộ quản lý đã được đào tạo và bồi dưỡng để nâng cao kỹ năng quản lý và quản trị hiện đại.

- Đào tạo kỹ năng nghề giai đoạn 2026-2030 dự kiến khoảng 329.700 lượt người, gồm các cấp trình độ: cao đẳng 31.950 người (tăng 21,48% so với giai đoạn

Từ năm 2021 đến 2025, dự kiến có 57.750 người tham gia đào tạo trung cấp, tăng 19,07%, trong khi đào tạo sơ cấp và dưới 03 tháng giảm 5,73% với 240.000 người Trong số đó, có 148.800 lượt người tham gia đào tạo lại và thường xuyên, cùng với 298.830 lượt người được đào tạo tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong tỉnh, bao gồm 28.700 người ở trình độ cao đẳng, 53.130 người ở trình độ trung cấp, và 217.000 người ở trình độ sơ cấp hoặc đào tạo dưới 03 tháng.

- Tỷ lệ có việc làm sau tốt nghiệp bình quân chung đạt 83,3%; trong đó: trình độ cao đẳng 98,4%; trung cấp đạt 97,5%; sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng đạt 78,2%

Đến cuối năm 2030, tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 77%, trong đó tỷ lệ có văn bằng, chứng chỉ đạt 37,8% Đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, tỷ lệ này là 70%, với tỷ lệ có văn bằng, chứng chỉ đạt 31,5%.

- Phấn đấu có 01 - 02 trường chất lượng cao đạt chuẩn tương đương với chuẩn của các nước ASEAN-4

Phát triển nguồn nhân lực để thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành cần đảm bảo các yêu cầu:

Phát triển nguồn nhân lực cần liên kết chặt chẽ với mục tiêu chuyển dịch cơ cấu lao động Một cơ cấu lao động hợp lý là yếu tố then chốt để thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành một cách hợp lý, từ đó đảm bảo tăng trưởng nhanh chóng.

Phát triển nguồn lực cần đáp ứng yêu cầu phát triển đa dạng các ngành nghề và lĩnh vực, đồng thời phù hợp với đặc thù vùng miền Việc này cũng nhằm đảm bảo nhu cầu về lao động kỹ thuật, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phân bố và sử dụng lao động một cách hợp lý.

- Phát triển nguồn lực phải nhằm nâng cao chất lượng lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm tăng khả năng cạnh tranh

Chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành đang diễn ra mạnh mẽ, với sự giảm sút đáng kể về số lượng lao động trong nông nghiệp và nông thôn, nhằm bổ sung lực lượng lao động cho các lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ và đô thị Quá trình này cần gắn liền với việc phân công sử dụng hợp lý lao động chuyên môn kỹ thuật, đảm bảo phù hợp với mục tiêu phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.

Những thuận lợi và hạn chế của vấn đề phát triển nguồn nhân lực để đáp ứng nhu cầu chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của tỉnh Nghệ An

để đáp ứng nhu cầu chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của tỉnh Nghệ An

Tỉnh có tỷ lệ lao động trẻ cao và tỷ lệ lao động nữ hợp lý, với 98,4% dân số trong độ tuổi lao động tham gia vào các ngành kinh tế Xu hướng này đang gia tăng, tạo nguồn cung lao động dồi dào cho sự phát triển kinh tế trong tương lai.

Chất lượng lao động tại tỉnh đang có xu hướng tăng trưởng, với tỷ lệ lao động qua đào tạo ngày càng cao Đa số lao động có trình độ từ trung học cơ sở trở lên, cho phép họ tiếp tục học nghề và tham gia các khóa đào tạo nâng cao Tỷ lệ lao động tốt nghiệp các ngành kinh tế - tài chính cũng khá cao, hỗ trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Mặc dù tỷ lệ lao động có trình độ đại học trong lĩnh vực điện – điện tử và cơ khí còn thấp, nhưng vẫn đáp ứng được nhu cầu phát triển của ngành công nghiệp tại tỉnh.

Gần đây, vấn đề phát triển nguồn nhân lực tại tỉnh Nghệ An đã thu hút sự quan tâm lớn từ Đảng, Nhà nước và lãnh đạo tỉnh Nhiều dự án và đề án phát triển đang được triển khai, trong đó nổi bật là “Đề án số 14-ĐA/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy” nhằm đào tạo và phát triển nhân lực có kỹ năng nghề trong giai đoạn tới.

2021-2025, định hướng đến năm 2030”; “Đề án giải quyết việc làm người lao động trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021-2025”;…

Tình hình kinh tế của tỉnh vẫn còn gặp nhiều khó khăn, dẫn đến việc thiếu các chính sách đồng bộ và hiệu quả nhằm khuyến khích phát triển nguồn nhân lực Công tác xã hội hóa trong đào tạo nguồn nhân lực hiện chỉ đạt mức thấp, và việc huy động các nguồn lực để phát triển lĩnh vực này chưa tương xứng với tiềm năng của tỉnh.

Công tác quản lý nhà nước về lao động, việc làm và dạy nghề còn nhiều hạn chế, dẫn đến việc các doanh nghiệp và người lao động chưa tuân thủ nghiêm túc pháp luật lao động Mặc dù số lượng lao động được giải quyết việc làm hàng năm có xu hướng tăng, nhưng tính bền vững của việc làm này vẫn chưa được đảm bảo.

Số lượng lao động qua đào tạo có kỹ năng và tay nghề cao hiện vẫn chưa đáp ứng đủ yêu cầu của các doanh nghiệp Đặc biệt, số cán bộ, công chức, viên chức có trình độ chuyên môn cao và đội ngũ chuyên gia đầu ngành trong một số lĩnh vực còn thiếu hụt Hơn nữa, công tác đào tạo nghề tại địa phương chưa phù hợp với cơ cấu ngành nghề hiện tại cũng như tương lai của tỉnh.

Các cơ sở đào tạo trong tỉnh hiện đang đối mặt với tình trạng thiếu thốn và bất cập, chưa đạt chuẩn hóa Nhiều phòng học bộ môn, nhà xưởng, phòng thiết bị và thư viện còn thiếu, ảnh hưởng đến chất lượng giảng dạy Hơn nữa, một bộ phận cán bộ, giáo viên tại các cơ sở dạy nghề chưa đạt chuẩn kiến thức hoặc không đáp ứng được yêu cầu trong công tác đào tạo nguồn nhân lực.

Chính sách thu hút nhân tài hiện nay chưa đáp ứng yêu cầu, thiếu sức hấp dẫn; cơ chế sử dụng cán bộ có trình độ đại học còn nhiều bất cập, chưa có giải pháp hiệu quả để giữ chân những cán bộ đã được đào tạo làm việc lâu dài tại tỉnh.

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Nghệ An diễn ra chậm, chưa đạt mục tiêu đề ra Ngành nghề nông thôn chưa phát triển, không tạo ra việc làm ổn định cho lao động, dẫn đến tình trạng dư thừa lao động tại khu vực nông thôn vẫn còn phổ biến.

Giải pháp phát triển nguồn nhân lực để đáp ứng mục tiêu chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế tỉnh Nghệ An đến năm 2030

3.5.1 Nhóm giải pháp phát triển nguồn nhân lực về mặt số lượng a Đầu tư phát triển kinh tế để thu hút lao động

* Phát triển đa dạng các thành phần kinh tế

Chúng tôi thực hiện các chính sách khuyến khích phát triển sản xuất và kinh doanh, nhằm tạo ra những ngành nghề và chỗ làm việc mới Điều này giúp tạo ra môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp trong nước cũng như doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đến đầu tư và hoạt động tại tỉnh.

Để thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ, cần tạo điều kiện thuận lợi về chính sách đất đai, hỗ trợ xây dựng kết cấu hạ tầng, đào tạo và xúc tiến thương mại Việc khuyến khích sản xuất tiểu thủ công nghiệp tại các làng nghề truyền thống không chỉ tạo ra những sản phẩm độc đáo mà còn góp phần bảo tồn văn hóa Nghệ An, đồng thời liên kết hoạt động sản xuất với phát triển du lịch.

Rà soát và điều chỉnh các cơ chế, chính sách hiện hành, đồng thời xây dựng các chính sách mới nhằm tạo ra môi trường thông thoáng, thuận lợi cho sự phát triển sản xuất kinh doanh của các thành phần kinh tế Tập trung vào các lĩnh vực quan trọng để thúc đẩy sự phát triển này.

Để thúc đẩy sự phát triển, cần tiếp tục triển khai các chính sách thu hút đầu tư nhằm khuyến khích doanh nghiệp trong và ngoài nước tham gia đầu tư vào các khu công nghiệp và cụm công nghiệp thông qua các hình thức như BOT và BT.

- Dịch vụ: chính sách khuyến khích đầu tư phát triển du lịch; chính sách khuyến khích đầu tư hạ tầng thương mại như siêu thị, trung tâm thương mại,…

Chính sách bảo vệ môi trường khuyến khích doanh nghiệp áp dụng công nghệ sạch và thân thiện với môi trường, đồng thời thúc đẩy đầu tư vào việc thu gom, xử lý và tái chế chất thải.

Để phát triển kinh tế - xã hội hiệu quả, tỉnh cần ưu tiên đầu tư vào các ngành mũi nhọn phù hợp với nhu cầu nhân lực Việc đào tạo lao động kỹ thuật chất lượng cao cho các khu công nghiệp và cụm công nghiệp là rất quan trọng Đồng thời, cần đẩy mạnh phát triển kinh tế để tạo ra nhiều việc làm, thu hút lao động vào các khu, cụm công nghiệp và dịch vụ, nhằm giảm thiểu tình trạng lao động nhàn rỗi ở nông thôn.

Các nhóm ngành nghề đào tạo ưu tiên nhằm đảm bảo lao động có trình độ cao bao gồm sản xuất và phân phối điện, khai thác nguyên vật liệu xây dựng, chế biến nông lâm sản, và đào tạo nhân lực cho các lĩnh vực du lịch, tài chính, ngân hàng, và giải trí Những ngành này đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển các ngành công nghiệp chủ đạo của tỉnh.

Cần chú trọng phát triển các ngành nghề truyền thống và hỗ trợ công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp cùng dịch vụ ở nông thôn để tạo ra việc làm cho lao động địa phương Điều này không chỉ giúp bảo tồn các ngành nghề truyền thống mà còn góp phần gìn giữ bản sắc văn hóa dân tộc Đồng thời, việc phát triển thị trường lao động cũng là một yếu tố quan trọng trong quá trình này.

Tạo môi trường lao động phù hợp với ngành nghề đào tạo để phát huy có hiệu quả những kiến thức đã đào tạo

Nhanh chóng xây dựng và phát triển mạng lưới thông tin thị trường lao động, kết nối dịch vụ đào tạo và tìm kiếm việc làm để liên kết cung và cầu lao động giữa người lao động, cơ sở đào tạo và người sử dụng lao động Rà soát và đề xuất cơ chế phối hợp, chia sẻ dữ liệu về lao động và việc làm với các Sở, ngành, địa phương, và doanh nghiệp Cung cấp tư vấn pháp luật về quan hệ lao động, phổ biến các văn bản pháp luật liên quan đến thị trường lao động để doanh nghiệp và người dân nhận thức rõ tầm quan trọng của thị trường lao động.

Gắn hệ thống thông tin thị trường lao động của tỉnh với hệ thống thông tin

KT - XH của tỉnh và kết nối với hệ thống thông tin thị trường lao động quốc gia

Chính sách hỗ trợ lao động yếu thế và đặc thù như người khuyết tật, người dân tộc thiểu số, người nghèo và các đối tượng bị thu hồi đất là cần thiết để giúp họ tham gia vào thị trường lao động Cần thành lập các đơn vị tư vấn và giới thiệu việc làm, cũng như các cơ sở đào tạo chuyên biệt cho nhóm lao động này Hỗ trợ đào tạo nghề và giải quyết việc làm sẽ góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh và cải thiện cuộc sống cho những đối tượng yếu thế trong xã hội.

Để phát triển thị trường lao động, cần tăng cường cơ sở hạ tầng kỹ thuật và dịch vụ giới thiệu việc làm Việc công khai thông tin thị trường giúp người lao động nhận diện cơ hội và đánh giá khả năng đáp ứng công việc của bản thân.

Để hỗ trợ doanh nghiệp xuất khẩu lao động, cần mở rộng thị trường và nâng cao năng lực dịch vụ cho lao động từ nông thôn Chính sách tài chính và thủ tục xuất khẩu lao động cần được cải thiện, đảm bảo người lao động làm việc đúng ngành nghề được đào tạo, từ đó cải thiện cuộc sống cho họ Việc sử dụng ngân sách hiệu quả cho phát triển nhân lực cũng là một yếu tố quan trọng trong chiến lược này.

Tỉnh cần tăng cường đầu tư từ ngân sách nhà nước và huy động mọi nguồn lực xã hội để phát triển nhân lực Hằng năm, tỉnh sẽ dành một phần ngân sách cho việc đào tạo và bồi dưỡng cán bộ tại các quốc gia có nền khoa học và công nghệ tiên tiến Đồng thời, cần nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước.

Xây dựng các cơ chế và chính sách nhằm khuyến khích người lao động tự đào tạo và nâng cao trình độ chuyên môn là rất quan trọng Ngân sách nhà nước sẽ hỗ trợ và huy động sự đóng góp từ doanh nghiệp và người sử dụng lao động Để đạt hiệu quả cao, cần khai thác và sử dụng tốt các nguồn vốn ODA, NGO, FDI và vốn tín dụng ưu đãi cho lĩnh vực giáo dục và đào tạo khoa học công nghệ Bên cạnh đó, các chính sách việc làm, bảo hiểm và bảo trợ xã hội cũng cần được chú trọng.

Tổ chức tuyên truyền và hướng dẫn việc thực hiện Bộ luật lao động sửa đổi, bổ sung, cùng với Luật Bảo hiểm xã hội và chế độ bảo hiểm thất nghiệp tại các doanh nghiệp Các ngành và cấp quản lý cần chủ động giải quyết tranh chấp lao động, nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động.

Ngày đăng: 12/12/2024, 08:57

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w