1. Trang chủ
  2. » Kỹ Thuật - Công Nghệ

Giáo trình hàn migmag cơ bản (nghề cắt gọt kim loại trung cấp)

37 0 0
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giáo Trình Mô Đun: Hàn Mig/Mag Cơ Bản
Người hướng dẫn Huỳnh Văn Hoàng
Trường học Trường Trung Cấp Tháp Mười
Chuyên ngành Cắt Gọt Kim Loại
Thể loại Giáo Trình
Năm xuất bản 2024
Thành phố Tháp Mười
Định dạng
Số trang 37
Dung lượng 5,96 MB

Cấu trúc

  • Bài 1: NHỮNG KIẾN THỨC CƠ BẢN KHI HÀN MIG/MAG (7)
    • 1. Nguyên lý hoạt động và cấu tạo của máy hàn MIG (7)
    • 2. Sự chuyển dịch kim loại điện cực (10)
  • Bài 2: VẬN HÀNH MÁY HÀN MIG/MAG (13)
    • 1. Chế độ hànMIG (13)
    • 2. Kỹ thuật hàn (14)
    • 3. Thao tác kìm hàn (16)
    • 4. Ký hiệu điện cực hàn (16)
  • Bài 3: HÀN ĐƯỜNG THẲNG Ở VỊ TRÍ HÀN BẰNG (18)
    • 1. Trình tự thực hiện (18)
    • 2. Sai hỏng thường gặp (20)
    • 3. An toàn lao động và vệ sinh công nghiệp (21)
    • 4. Hướng dẫn đánh giá kết quả (22)
  • Bài 4: HÀN GIÁP MỐI KHÔNG VÁT MÉP Ở VỊ TRÍ HÀN BẰNG (23)
  • Bài 5: HÀN GÓC TRONG VÀ NGOÀI KHÔNG VÁT MÉP Ở VỊ TRÍ HÀN BẰNG (28)
  • Bài 6: HÀN GIÁP MỐI VÁT MÉP THÉP CÁC BON THẤP – VỊ TRÍ HÀN (3G) (33)
    • 1. Lý thuyết liên quan (33)

Nội dung

Mục tiêu mô đun: - Kiến thức: + Trình bày đúng cấu tạo, nguyên lý làm việc của thiết bị hàn MIG/ MAG;+ Giải thích đầy đủ được thực chất, đặc điểm và công dụng của phương pháphàn MIG/MAG

NHỮNG KIẾN THỨC CƠ BẢN KHI HÀN MIG/MAG

Nguyên lý hoạt động và cấu tạo của máy hàn MIG

Hàn MIG/MAG là phương pháp hàn nóng chảy sử dụng hồ quang trong môi trường khí bảo vệ Nguồn nhiệt được tạo ra từ hồ quang giữa điện cực nóng chảy và vật hàn Quá trình hàn này được bảo vệ khỏi không khí xung quanh nhờ vào khí hoặc hỗn hợp khí trơ, hoặc khí hoạt tính cacbonic.

Nguồn điện cho quá trình hàn được cung cấp bởi bộ phận biến thế hàn, với một đầu kết nối vào chi tiết cần hàn và đầu còn lại nối với dây hàn qua kẹp tiết điện ở đầu mỏ Hồ quang hàn hình thành giữa dây hàn và vật hàn, trong khi bể hàn được bảo vệ bằng khí từ bình chứa thông qua hệ thống ống dẫn và van, được phun ra ở đầu mỏ.

- Dây hàn được đóng thành cuộn lớn đặt trong máy hàn và chuyển ra liên tục nhờ hệ thống đẩy dây vì vậy quá trình hàn được liên tục

- Hàn hồ quang bằng điện cực nóng chảy trong môi trường khí hoạt tính được gọi là phương pháp hàn MAG có những đặc điểm như sau:

+ CO2 là loại khí dễ kiếm, dễ sản xuất và giá thành thấp.

+ Năng suất hàn cao gấp 2,5 lần so với hàn hồ quang tay.

Hàn MAG có tính công nghệ vượt trội hơn hàn hồ quang dưới lớp thuốc nhờ khả năng thực hiện ở nhiều vị trí không gian khác nhau.

Chất lượng mối hàn cao và sản phẩm hàn ít bị cong vênh nhờ vào tốc độ hàn lớn Nguồn nhiệt tập trung với hiệu suất sử dụng nhiệt cao giúp giảm thiểu vùng ảnh hưởng nhiệt.

+ Điều kiện lao động được cải thiện tốt hơn so với hàn hồ quang tay và trong quá trình hàn không phát sinh khí độc.

Hàn hồ quang nóng chảy trong môi trường khí bảo vệ đóng vai trò quan trọng trong ngành công nghiệp hiện đại, cho phép hàn nhiều loại vật liệu như thép kết cấu, thép không gỉ, thép chịu nhiệt, và các hợp kim đặc biệt Phương pháp này có thể áp dụng hàn ở mọi vị trí không gian, với độ dày vật hàn từ 0,6 đến 4,8 mm chỉ cần hàn một lớp mà không cần vát mép, trong khi với độ dày từ 1,6 đến 10 mm thì cần hàn một lớp có vát mép.

Từ 3,2  25 mm thì hàn nhiều lớp.

- Tuỳ theo loại khí hoặc hỗn hợp khí được sử dụng trong hàn hồ quang bán tự động người ta phân thành các loại như sau:

Hàn MIG (Metal Inert Gas) sử dụng khí trơ như Acgôn hoặc Hêli, thường được áp dụng để hàn các vật liệu như thép không gỉ, nhôm và hợp kim nhôm, cũng như đồng và hợp kim đồng.

+ Hàn MAG (Metal Active Gas) khí sử dụng là khí hoạt tính CO2 phương pháp này thường dùng để hàn thép các bon và thép hợp kim thấp.

- Cơ cấu cấp dây hàn.

Cơ cấu 1 cặp bánh xe

- Van giảm áp và bộ phận sấy nóng khí

- Bộ phận điều khiển và thiết lập chế độ hàn:

Sự chuyển dịch kim loại điện cực

Mật độ dòng điện trong hàn MIG/MAG rất cao, dao động từ 60 đến 200 A/mm², dẫn đến nhiệt độ hồ quang làm nóng chảy mút dây hàn thành các giọt kim loại Các giọt kim loại này sẽ rơi vào vũng hàn và có sự chuyển dịch khác nhau, bao gồm bốn loại chính.

Dòng điện từ 60 đến 180 A là mức lý tưởng trong giai đoạn hình thành giọt kim loại, khi mật độ dòng điện tăng đột ngột, giọt kim loại sẽ bị thắt lại và tách ra, rơi vào vũng hàn Quá trình tách giọt này diễn ra một cách thô và ít gây bắn toé, với khoảng 70 giọt được hình thành mỗi giây Hồ quang ngắn với cường độ dòng điện này được ứng dụng hiệu quả để hàn các chi tiết có bề dày mỏng ở mọi vị trí hàn.

Chuyển dịch phun, hồ quang dài là phương pháp hàn được thực hiện khi điện áp và dòng điện hàn lớn, tạo ra hồ quang dài Trong quá trình này, các hạt kim loại nhỏ, đồng đều và nhanh chóng rơi vào vũng hàn, với khoảng 100 giọt được tách ra mỗi giây Phương pháp này thường được áp dụng cho các vật hàn có chiều dày 2mm, đặc biệt hiệu quả trong các vị trí hàn bằng và hàn đứng từ trên xuống.

Chuyển dịch giọt lớn là một dạng chuyển dịch đặc biệt, nằm giữa chuyển dịch đoản mạch và chuyển dịch phun Đặc điểm nổi bật của nó là sự kết hợp tính chất của cả hai loại này Khi hàn, giọt kim loại hình thành chậm trên mặt mút giây hàn và giữ lại lâu, nếu kích thước giọt lớn hơn khoảng cách từ đầu dây hàn đến bề mặt vật hàn, giọt sẽ chuyển vào vũng hàn dưới dạng đoản mạch Ngược lại, nếu kích thước giọt nhỏ hơn, nó sẽ không gây ra hiện tượng đoản mạch, và phương pháp này thường được ứng dụng trong hàn vị trí bằng.

Chuyển dịch mạch xung là quá trình điều chỉnh mạch xung theo thời gian và tần số, tỷ lệ thuận với đường kính dây hàn, nhằm tạo ra những giọt kim loại rơi vào vũng hàn.

1 Trình bày nguyên lý hoạt động của máy hàn Mig ?

2 Trình bày sự chuyển dịch của kim loại điện cực khi hàn Mig ?

VẬN HÀNH MÁY HÀN MIG/MAG

Chế độ hànMIG

Chế độ hàn MIG bao gồm các thông số quan trọng như đường kính dây hàn, điện thế hồ quang, dòng điện hàn, tốc độ hàn, dạng xung, lưu lượng khí bảo vệ và độ nhô của điện cực Những thông số này ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng mối hàn và hiệu suất làm việc trong quá trình hàn.

Điện thế hồ quang (Uh) và dòng điện hàn (Ih) là những yếu tố quyết định chế độ hàn, ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và chất lượng của quá trình hàn Các yếu tố này còn phụ thuộc vào chiều dày vật hàn, dạng liên kết và vị trí mối hàn trong không gian.

Điện thế hồ quang, hay còn gọi là điện áp hàn, là một thông số quan trọng trong hàn MAG, ảnh hưởng đến dạng truyền kim loại lỏng Giá trị điện áp hàn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như chiều dây của chi tiết hàn, kiểu hàn, kiểu liên kết, kích cỡ và thành phần điện cực, cũng như thành phần khí bảo vệ và vị trí hàn Để xác định giá trị điện áp hàn phù hợp, cần thực hiện tính toán hoặc tham khảo bảng, sau đó điều chỉnh theo quan sát đường hàn để chọn giá trị thích hợp.

Dòng điện hàn cần được điều chỉnh phù hợp với đường kính của điện cực (dây hàn) để đảm bảo chất lượng mối hàn Nếu dòng điện quá thấp, mối hàn sẽ không ngấu hết chiều dày, dẫn đến giảm độ bền Ngược lại, nếu dòng điện quá cao, sẽ xảy ra hiện tượng bắn toé kim loại, gây ra rỗ khí và biến dạng, làm cho mối hàn trở nên không ổn định.

Tốc độ hàn ảnh hưởng lớn đến trình độ tay nghề của thợ hàn, quyết định chiều sâu ngấu của mối hàn Tốc độ hàn thấp sẽ tạo ra vũng hàn lớn và ngấu sâu, trong khi tăng tốc độ hàn sẽ giảm nhiệt độ của hồ quang, làm giảm độ ngấu và thu hẹp đường hàn.

Phần nhô của điện cực hàn là khoảng cách giữa đầu điện cực và mép bép tiếp điện, ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình hàn Khi tăng chiều dày phần nhô, nhiệt độ của dây hàn sẽ tăng, dẫn đến giảm cường độ dòng điện cần thiết để nóng chảy điện cực Khoảng cách này rất quan trọng, đặc biệt khi hàn thép không gỉ, vì sự biến thiên nhỏ có thể làm tăng dòng điện một cách rõ rệt Nếu chiều dài phần nhô quá lớn, sẽ gây dư kim loại nóng chảy, làm giảm độ ngấu và lãng phí kim loại hàn, đồng thời ảnh hưởng đến tính ổn định của hồ quang Ngược lại, nếu chiều dài phần nhô quá nhỏ, sẽ gây ra hiện tượng bắn tóe kim loại lỏng và cản trở dòng khí bảo vệ, dẫn đến tình trạng rỗ khí cho mối hàn.

- Lưu lượng khí bảo vệ:

Có ảnh hưởng tới kim loại chuyển dịch từ dây vào vùng hàn và chất lượng độ thấu, hình dáng của mối hàn.

Kỹ thuật hàn

Các yêu cầu về hình dáng, kích thước và bề mặt liên kết trong hàn hồ quang nóng chảy trong môi trường khí bảo vệ tương tự như các phương pháp hàn khác Tuy nhiên, do đường kính dây hàn nhỏ hơn so với hàn dưới lớp thuốc bảo vệ, góc vát mép đối với các vật hàn dày thường nhỏ hơn, khoảng từ 45 độ.

60 0 do dây hàn có khả năng đưa sâu vào rãnh hàn.

Công tác chuẩn bị hàn bao gồm các bước quan trọng như vát mép, làm sạch và hàn đính vật liệu Đặc biệt, cần đảm bảo rằng bề mặt được làm sạch hoàn toàn dầu mỡ, và kích thước mép vát phải tuân thủ đúng theo thiết kế đã định.

Trước khi bắt đầu hàn, cần làm sạch các hạt kim loại xung quanh miệng phun Người thao tác nên cầm kìm hàn nghiêng một góc từ 60 đến 80 độ so với bề mặt hàn Độ ra dây hàn sẽ phụ thuộc vào đường kính dây hàn; với dây hàn nhỏ (đường kính nhỏ hơn 1.2mm), độ ra dây thường dưới 8 đến 10mm Khi ấn cò kìm hàn, khí bảo vệ sẽ được đưa vào đường dẫn khí và dây hàn sẽ được cấp vào, đánh lửa trên bề mặt vật hàn và tạo thành hồ quang.

- Mối quan hệ giữa dd với Ih, Uh và tấm với điện cực theo bảng sau: Hàn trong môi trường CO2 điện một chiều cực tính nghịch.

Hàn phải có độ hàn thấu và tốc độ hàn thấp hơn hàn trái do khó nhìn rõ mối hàn vì vòi phun che khuất Phương pháp này thường được áp dụng khi hàn với chuyển dịch phun hồ quang dài, giúp tăng tốc độ nung chảy kim loại vật hàn.

Hàn trái có đặc điểm là độ ngấu thấp hơn hàn phải, giúp tăng tốc độ hàn và dễ dàng quan sát toàn bộ mối hàn trong quá trình thực hiện Phương pháp này thường được áp dụng để hàn kim loại màu và các hỗn hợp của chúng.

Thao tác kìm hàn

Tuỳ theo chiều dày của vật hàn, số lớp hàn vị trí mối hàn trong không gian, ta chọn dao động ngang của kìm hàn sao cho phù hợp

- Khi hàn tôn mỏng (S = 1  2 mm) và hàn lớp thứ nhất của mối hàn nhiều lớp không dao động ngang mỏ hàn

- Khi hàn các lớp 2, 3… của mối hàn nhiều lớp mỏ hàn dao động kiểu đường tròn

- Khi hàn các lớp trên cùng của mối hàn nhiều lớp mỏ hàn dao động kiểu răng cưa

- Khi hàn mối hàn góc thì góc nghiêng của mỏ hàn so với tấm đứng là 30 0 

45 0 và so với trục mối hàn là 65 0 75 0

Ký hiệu điện cực hàn

1 Trình bày cách tính chọn chế độ hàn Mig ?

2 Trình bày kỹ thuật hàn ở vị trí hàn Mig ?

HÀN ĐƯỜNG THẲNG Ở VỊ TRÍ HÀN BẰNG

Trình tự thực hiện

T Nội dung Dụng Hình vẽ minh họa Yêu cầu đạt được

- Lựa chọn đúng vật liệu hàn

- Đánh sạch mặt phôi bằng bàn chải sắt hoặc máy mài tay

- Làm sạch phôi bằng Acetone

- Kết thúc đúng kỹ thuật, sau 5s kể từ khi hồ quang tắt mới rút mỏ ra khỏi mối hàn

4 Kiểm tra - Kiểm tra bằng mắt và thước đo

Sai hỏng thường gặp

TT Tên Hình vẽ minh họa Nguyên nhân Cách khắc phục

Vận tốc hàn nhanh khiến đầu dây hàn di chuyển trước vũng hàn, dẫn đến hiện tượng kim loại lỏng bắn tóe mạnh Điều này làm giảm độ nóng chảy của kim loại cơ bản và lượng kim loại bồi đắp vào vũng hàn cũng giảm theo.

- Do dao động mỏ hàn không có điểm dừng tại các biên độ dao động.

- Dừng hồ quang ở hai mép hàn

Mối hàn có màu đen, đầu cuối bị lệch

Do góc độ mỏ hàn không đúng.

- Giữ đúng góc độ que hàn

- Do hàn trong môi trường có gió thổi với

- Tăng lưu lượng khí Bảo vệ. vận tốc gió >5m/giây - Che chắn gió tại khu vực hàn

Vận tốc hàn chậm làm cho lượng kim loại nóng chảy được chuyển từ đầu dây hàn vào vũng hàn lớn, gây ra hiện tượng chảy tràn kim loại lỏng lên phía trước vũng hàn Điều này cản trở quá trình nóng chảy của kim loại cơ bản.

An toàn lao động và vệ sinh công nghiệp

- Trang bị đầy đủ bảo hộ lao động.

- Khu vực hàn phải thông gió tốt để đảm bảo đủ lượng ôxy cho người thợ.

- Dùng kính hàn đúng kỹ thuật, chọn kính theo bảng sau:

Hướng dẫn đánh giá kết quả

TT Nội dung đánh giá Cách thức thực hiện

- Công tác chuẩn bị vật hàn

Vấn đáp hoặc tự luận

2 Kỹ năng: - Điều chỉnh chế độ hàn

Thông qua quan sát ghi ở sổ theo dõi, kiểm tra kích thước và khuyết tật trên mối hàn

Thái độ: An toàn lao động, vệ sinh công nghiệp, tính cẩn thận và chính xác

Thông qua quan sát, kết quả ghi ở sổ theo dõi.

4 Chất lượng sản phẩm: Đường hàn đúng kỹ thuật, không bị khuyết tật Quan sát, kiểm tra bằng mắt

HÀN GIÁP MỐI KHÔNG VÁT MÉP Ở VỊ TRÍ HÀN BẰNG

Mã bài: 04 Giới thiệu: Thực hiện kỹ năng hàn mig của chi tiết

Học xong bài này người học có khả năng:

- Trình bày các thông số cơ bản của mối hàn giáp mối.

- Chuẩn bị phôi hàn đúng kích thước bản vẽ đảm bảo yêu cầu kỹ thuật.

- Chuẩn bị vật liệu hàn, thiết bị, dụng cụ hàn đầy đủ an toàn.

- Chọn chế độ hàn (dh, Ih,Uh,Vh) và lưu lượng khí bảo vệ phù hợp với chiều dày vật liệu.

- Phân tích tác dụng của các phương pháp chuyển động mỏ hàn, dây hàn theo đường thẳng, hình bán nguyệt, hình răng cưa, hình tròn.

- Gá lắp các chi tiết hàn đảm bảo chắc chắn, đúng khe hở, đảm bảo các vị trí tương quan của chi tiết.

- Thực hiện các thao tác hàn thành thạo.

- Hàn mối hàn giáp mối không vát mép đảm bảo độ sâu ngấu, không rỗ khí, không cháy cạnh, đúng kích thước bản vẽ.

-Kiểm tra đánh giá đúng chất lượng mối hàn.

-Thực hiện công tác an toàn và vệ sinh phân xưởng.

II Điều kiện thực hiện:

1 Vật liệu: Dây hàn thép các bon thấp  1.6, khí CO2, thép tấm 6

2 Thiết bị và dụng cụ:

Dụng cụ và thiết bị hàn MIG/MAG Kempi, dụng cụ bảo hộ lao động.

Để đảm bảo hiệu quả trong giảng dạy môn Kỹ thuật hàn, cần chuẩn bị các điều kiện như giáo trình chuyên sâu, tài liệu tham khảo phong phú, máy chiếu đa năng và máy chiếu vật thể Ngoài ra, việc sử dụng máy tính và nguồn điện 3 pha là rất quan trọng Cần thiết có tủ đựng dụng cụ và trang bị bảo hộ lao động để bảo đảm an toàn cho người học.

III Nội dung của bài:

Hình vẽ minh họa Yêu cầu đạt được

YCKT: Mối hàn đúng kích thước, không khuyết tật

- Nắm được các kích thước cơ bản

- Hiểu được yêu cầu kỹ thuật

2 - Kiểm tra phôi, chuẩn bị mép hàn

- Chọn chế độ hàn, gá đính

- Phôi phẳng, thẳng không bị pavia

- Đánh sạch mặt phôi bằng bàn chải sắt hoặc máy mài tay

- Làm sạch phôi bằng Acetone

- Kết thúc đúng kỹ thuật, sau 5s kể từ khi hồ quang tắt mới rút mỏ ra khỏi mối hàn

- Phát hiện được các khuyết tật của mối hàn

TT Tên Hình vẽ minh họa Nguyên nhân Cách khắc phục

-Do vận tốc hàn nhanh đầu dây hàn chuyển động trước vũng hàn

Dừng hồ quang ở hai dẫn đến hiện tượng kim loại lỏng bắn toé mạnh, làm giảm độ nóng chảy của kim loại cơ bản và giảm lượng kim loại bồi đắp vào vũng hàn.

- Do dao động mỏ hàn không có điểm dừng tại các biên độ dao động. mép hàn

- Do hàn trong môi trường có gió thổi với vận tốc gió >5m/giây.

- Tăng lưu lượng khí bảo vệ

- Che chắn gió tại khu vực hàn

Vận tốc hàn chậm và lượng kim loại nóng chảy lớn từ đầu dây hàn vào vũng hàn có thể gây ra hiện tượng chảy tràn kim loại lỏng, làm cản trở sự nóng chảy của kim loại cơ bản.

3 An toàn lao động và vệ sinh công nghiệp

- Trang bị đầy đủ bảo hộ lao động.

- Khu vực hàn phải thông gió tốt để đảm bảo đủ lượng ôxy cho người thợ

4 Hướng dẫn đánh giá kết quả

TT Nội dung đánh giá Cách thức thực hiện

- Công tác chuẩn bị vật hàn

Vấn đáp hoặc tự luận

Kỹ năng: - Điều chỉnh chế độ hàn

Thông qua quan sát ghi ở sổ theo dõi, kiểm tra kích thước và khuyết tật trên mối hàn

Thái độ: An toàn lao động, vệ sinh công nghiệp, tính cẩn thận và chính xác

Thông qua quan sát, kết quả ghi ở sổ theo dõi.

4 Chất lượng sản phẩm: Đường hàn đúng kỹ thuật, không bị khuyết tật Quan sát, kiểm tra bằng mắt

1 Trình bày trình tự thực hiện quá trình hàn Mig ?

2 Trình bày các sai hỏng thường gặp khi thực hiện hàn Mig ?

HÀN GÓC TRONG VÀ NGOÀI KHÔNG VÁT MÉP Ở VỊ TRÍ HÀN BẰNG

Học xong bài này người học có khả năng:

-Trình bày các thông số cơ bản của mối hàn gúc, hàn chồng và ứng dụng của chúng.

- Chuẩn bị phôi hàn sạch, đúng kích thước bản vẽ.

- Chọn chế độ hàn, lưu lượng khí bảo vệ phù hợp với chiều dày vật liệu và kiểu liên kết hàn gúc, hàn chồng.

- Chọn cách dao động mỏ hàn, dây hàn thích hợp cho mối hàn góc

- Hàn mối hàn góc đảm bảo độ sâu ngấu, ít rỗ khớ, lẫn xỉ, khụng khuyết cạnh, ít biến dạng, đúng kích thước bản vẽ.

- Làm sạch, kiểm tra đánh giá đúng chất lượng mối hàn.

- Sửa chữa các khuyết tật mối hàn khụng xẩy ra phế phẩm vật hàn.

- Thực hiện tốt công tác an toàn và vệ sinh phân xưởng.

II Điều kiện thực hiện:

1 Vật liệu: Thép tấm 6, dây hàn thép các bon thấp  1.6, khÝ CO2

2 Thiết bị và dụng cụ:

Dụng cụ và thiết bị hàn MIG/MAG Kempi, dụng cụ bảo hộ lao động, máy vát mép

Để đảm bảo hiệu quả trong việc giảng dạy Kỹ thuật hàn, cần chuẩn bị đầy đủ các điều kiện như giáo trình chuyên sâu, tài liệu tham khảo phong phú, thiết bị trình chiếu đa năng và máy chiếu vật thể Ngoài ra, việc trang bị máy tính, nguồn điện 3 pha, tủ đựng dụng cụ và các thiết bị bảo hộ lao động (BHLĐ) cũng là yếu tố quan trọng không thể thiếu.

III Néi dung của bài:

Hình vẽ minh họa Yêu cầu đạt đợc

1 Đọc bản vẽ YCKT: Mối hàn đúng kích thớc, không khuyÕt tËt

- Nắm đợc các kích thớc cơ bản

- Hiểu đợc yêu cÇu kü thuËt

2 - KiÓm tra phôi, chuÈn bị mÐp hàn

- Chọn chÕ độ hàn, gá đính

- Phôi phẳng, thẳng không bị pavia, đúng kÝch thíc

- Đánh sạch mặt phôi bằng bàn chải sắt hoặc máy mài tay

- Làm sạch phôi bằng Acetone

- Dòng điện hàn lót Ih 100A

- KÕt thóc đúng kỹ thuật, sau 5s kÓ tõ khi hồ quang tắt mới rút mỏ ra khỏi mối hàn

- Phát hiện đợc các khuyết tật của mối hàn-Kiểm tra bằng mắt và thớc đo

TT Tên Hình vẽ minh họa Nguyên nhân Cách khắc phôc

- Do dao động mỏ hàn không có điểm dừng tại các biên độ dao động.

- Dừng hồ quang ở hai mép hàn

- Do hàn trong môi trờng có gió thổi với vận tốc giã >5m/gi©y.

- Tăng lu lợng khí bảo vệ

- Che chắn gió tại khu vực hàn

Vận tốc hàn chậm khiến kim loại nóng chảy di chuyển từ đầu dây hàn vào vũng hàn lớn, dẫn đến hiện tượng chảy tràn kim loại lỏng lên phía tríc vòng hàn, cản trở sự kết nối hiệu quả.

Tăng tốc độ hàn nóng chảy của kim loại cơ bản.

3 An toàn lao động và vệ sinh công nghiệp.

- Trang bị đầy đủ bảo hộ lao động.

- Khu vực hàn phải thông gió tốt để đảm bảo đủ lợng ôxy cho ngời thợ.

4 Hướng dẫn đánh giá kết quả.

Nội dung đánh giá Cách thức thực hiện

- Công tác chuẩn bị vật hàn

Vấn đáp hoặc tự luận

Kỹ năng: - Điều chỉnh chế độ hàn

- Hàn giáp mối không vát mép

Thông qua quan sát ghi ở sổ theo dõi, kiểm tra kích thớc và khuyết tật trên mối hàn

Thái độ: An toàn lao động, vệ sinh công nghiệp, tính cẩn thận và chính xác

Thông qua quan sát, kết quả ghi ở sổ theo dõi.

Chất lợng sản phẩm: Đờng hàn đúng kỹ thuật, không bị khuyÕt tËt

Quan sát, kiểm tra bằng mắt

HÀN GIÁP MỐI VÁT MÉP THÉP CÁC BON THẤP – VỊ TRÍ HÀN (3G)

Lý thuyết liên quan

1.1 Mối hàn giáp mối vát mép và khó khăn khi hàn vị trí 3G.

Hình 4.1 Mối hàn giáp mối vát mép Bảng 4-1 Thông số mối hàn giáp mối vát mép

- Khó khăn khi hàn giáp mối vát mép 3G.

Mối hàn giáp mối không vát mép 3G gặp khó khăn do vị trí hàn gần như thẳng đứng, khiến kim loại lỏng trong bể hàn chảy xuống, làm cho việc hình thành mối hàn trở nên khó khăn Điều này dẫn đến mặt cắt ngang mối hàn lớn và năng suất hàn thấp, đặc biệt khi sử dụng chế hàn với U h và I h nhỏ.

Khi hàn từ dưới lên (hàn leo), hồ quang thường kém ổn định và khả năng bảo vệ của khí hàn không hiệu quả Ngược lại, hàn từ trên xuống (hàn tụt) khiến kim loại trong bể hàn trôi xuống, phủ lên kim loại cơ bản, dẫn đến việc hồ quang truyền nhiệt kém vào vật hàn, dễ gây ra khuyết tật như chảy tràn và không ngấu.

1.2 Kỹ thuật hàn giáp mối và mép vị trí 3G.

Để đảm bảo chiều sâu ngấu và khả năng bảo vệ kim loại vùng hàn, khi hàn lớp lót, cần nâng góc độ mỏ hàn lên khoảng 10 độ so với đường thẳng vuông góc với bề mặt chi tiết hàn Đồng thời, thực hiện dao động mỏ hàn kiểu răng cưa và dừng lại ở hai bên.

(a) ( b) Hình 4.2 Vị trí mỏ hàn và kiểu dao động khi hàn lóp lót

Góc độ mỏ hàn được thiết lập từ 70° đến 80° với độ nghiêng 90° để đảm bảo kim loại lỏng trong bể hàn đông đặc nhanh chóng Để tăng cường khối lượng kim loại đắp, nên sử dụng dao động kiểu bán nguyệt úp và dừng lại nhiều ở hai bên.

Khi thực hiện hàn lớp phủ, nên áp dụng phương pháp dao động mỏ hàn kiểu răng cưa và dừng lại nhiều ở hai bên Góc độ mỏ hàn cần được điều chỉnh tương tự như khi hàn lớp trung gian.

Khi thực hiện các mối hàn dài, việc hàn liên tục là không khả thi, do đó cần tiến hành nối mối hàn Với hàn MAG có tốc độ kim loại đắp cao, để ngăn ngừa khuyết tật không ngấu và đảm bảo mối nối không bị cao, cần phải mài thấp chỗ nối.

Hình 4.5 Mài nối mối hàn

- Hồ quang và kim loại nóng chảy

- Bình khí áp suất cao

2 Trình tự hàn liên kết giáp mối vát mép thép các bon thấp vị trí hàn 3G

- Nắm được kích thước cơ bản.

- Hiểu được các ký hiệu ghi trên bản vẽ và yêu cầu kỹ thuật.

Mũ hàn Đe, búa Kìm rèn Găng tay Bàn chải sắt

Mỏ lết Thước lá Mũi vạch

- Thiết bị hoạt động tốt, an toàn; dụng cụ chắc chắn

- Phôi hàn đảm bảo kích thước, mép hàn thẳng, mép vát đúng

Mũ han Đe, Búa Kìm rèn Găng tay Bàn chải sắt

- Mối hàn đính đúng vị trí, đảm bảo kích thước, thấu và không có khuyết tật.

Mũ han Đe, Búa Kìm rèn Găng tay Bàn chải sắt

- Giữ đúng các góc độ mỏ hàn và duy trì tầm với điện cực ổn đinh trong suốt quá trình hàn.

- Dao động mỏ hàn với biên độ và bước hàn đều.

- Khi kết thúc hồ quang giữ mỏ hàn khoảng (3 ÷ 5) S.

Kính bảo hộ Kìm rèn Găng tay Bàn chải sắt

- Kiểm tra kích thước mối hàn.

- Kiểm tra độ phẳng của liên kết

- Kiểm tra ngoại dạng các khuyết tật mối hàn.

Ngày đăng: 09/12/2024, 19:13

w