Giao dịch trực tiếp Giao dịch gián tiếp Buôn bán đối lưu Gia công và tái xuất khẩu Đấu thầu quốc tế Đấu giá quốc tế Giao dịch trên sở giao dịch hàng hoá CÁC PHƯƠNG THỨC GIAO
Trang 1CÁC PHƯƠNG THỨC GIAO
DỊCH TRÊN THỊ TRƯỜNG QUỐC
TẾ
Trang 2 Giao dịch trực tiếp
Giao dịch gián tiếp
Buôn bán đối lưu
Gia công và tái xuất khẩu
Đấu thầu quốc tế
Đấu giá quốc tế
Giao dịch trên sở giao dịch hàng hoá
CÁC PHƯƠNG THỨC GIAO DỊCH TRÊN
THỊ TRƯỜNG QUỐC TẾ
Trang 3I BUÔN BÁN – GIAO DỊCH TRỰC TIẾP
Là giao dịch mà người bán (người mua) trực tiếp liên
hệ thảo luận với nhau hoặc qua thư từ, điện tín, về giá, hàng hoá, điều kiện…
Q uy
T rìn
h bu ôn
Trang 42 Ưu điểm của buôn bán trực tiếp
Thông qua đàm phán thảo luận trực tiếp dễ dàng đi đến thống nhất và ít xảy ra những hiểu lầm đáng tiếc do đó:
Giảm được chi phí trung gian do đó làm tăng lợi nhuận
cho doanh nghiệp
Có điều kiện phát huy tính độc lập cho doanh nghiệp
Chủ động trong việc tiêu thụ/ mua sắm hàng hóa sản
phẩm
Trang 53 Nhược điểm của buôn bán trực tiếp
Dễ xảy ra rủi ro
Nếu như không có người có đủ trình độ và kinh
nghiệm khi tham gia kí kết hợp đồng ở một thị trường mới hay mắc phải sau lầm gây bất lợi cho mình
Khối lượng hàng hóa tham gia giao dịch thường phải
lớn thì mới có thể bù đắp được chi phí trong giao dịch
Trang 6A Xuất khẩu trực tiếp B Nhập khẩu trực tiếp
Là một hình thức xuất khẩu
hàng hoá mà các doanh nghiệp
ngoại thương tự bỏ vốn ra mua
kỹ thị trường trong và ngoài nước, tính toán đầy đủ các chi phí đảm bảo kinh doanh có lãi, đúng phương hướng, chính sách luật pháp của Nhà nước cũng như quốc tế.
Trang 7Các DN ngoại thương
muốn có hàng hoá để xuất
khẩu thì phải có vốn thu gom
hàng hoá từ các địa phương,
các cơ sở sản xuất trong nước.
Khi DN bỏ vốn ra để mua
hàng thì hàng hoá thuộc sở hữu
của doanh nghiệp
Doanh nghiệp hoàn toàn nắm quyền chủ động và phải
tự tiến hành các nghiệp vụ của hoạt động nhập khẩu.
A Xuất khẩu trực tiếp B Nhập khẩu trực tiếp
Trang 8Thông thường có hiệu
quả kinh doanh cao hơn các
hình thức xuất khẩu khác Vì
DN có thể mua được những
hàng hoá có chất lượng cao
với giá cả mua vào thấp hơn.
Khi nhập khẩu tự doanh thì doanh nghiệp được trích kim ngạch nhập khẩu, khi tiêu thụ hàng nhập khẩu doanh nghiệp phải chịu thuế doanh thu, thuế lợi tức.
B Nhập khẩu trực tiếp
A Xuất khẩu trực tiếp
Trang 9II GIAO DỊCH GIÁN TIẾP
Đây là giao dịch chủ yếu, là giao dịch mà người bán (mua) quy định các điều kiện mua bán phải thông qua một người thứ ba (người trung gian) cụ thể là đại lý và môi giới
1 Khái niệm
Trang 10Quan hệ giữa người uỷ thác với đại lý là quan hệ hợp đồng đại lý Căn cứ vào quyền hạn được uỷ thác người ta phân ra làm ba loại đại lý:
- Đại lý toàn quyền (universal agent): phạm vi hoạt động trong giới hạn nhất định Đại lý phải có vốn tự trang trải hoạt động của mình
- Tổng đại lý (general agent): được uỷ quyền làm một phần việc nhất định cho người uỷ thác
- Đại lý đặc biệt (special agent): được uỷ thác chỉ làm phần việc cụ thể
a Đại lý
Trang 11 Đại lý thô uỷ (mandtory) người được chỉ định Thù
lao là một khoản tiền hay % kim ngạch của công việc
Đại lý hoa hồng (commission agent) hoạt động dưới
danh nghĩa mình, chi phí người uỷ thác Thù lao thực chất là hoa hồng tuỳ theo công việc
Đại lý kinh tiêu (merehant agent) hoạt động với danh
nghĩa và chi phí của mình, thù lao là khoản chênh lệch giữa giá bán và giá mua
a Đại lý
Đại lý đặc biệt được chia làm 3 loại:
Trang 12 Quan hệ giữa người uỷ thác và người môi giới dựa
trên sự uỷ thác từng lần, không theo hợp đồng
b Môi giới
Khi tiến hành nghiệp vụ, người môi giới không đứng
tên mình mà đứng tên của người uỷ thác, không chiếm hữu hàng hoá và không chịu trách nhiệm cá nhân việc khách hàng không thực hiện hợp đồng
Trang 13 Ưu điểm: Người trung gian thường hiểu rõ thị
trường cần đầu tư, có thể làm dịch vụ nhờ đó giảm phí vận chuyển, có được mạng lưới tiêu thụ rộng khắp
Nhược điểm: Mất liên hệ trực tiếp thị trường, bị phụ
thuộc và chia sẻ lợi nhuận
2 Ưu và nhược điểm của giao dịch gián tiếp.
Trang 14III BUÔN BÁN ĐỐI LƯU
1 Khái niệm
Buôn bán đối lưu là một phương thức giao dịch trao đổi hàng hóa, trong đó xuất khẩu có quan hệ chặt chẽ với nhập khẩu, người bán đồng thời là người mua, lượng hàng giao
đi có giá trị tương xứng với lượng hàng nhận về
Trang 152 Đặc điểm của buôn bán đối lưu
Tiền là phương tiện tính toán giá hàng hóa trao đổi
Cân bằng về quyền lợi giữa người mua và người bán
Mỗi bên vừa là người bán vừa là người mua
Mục tiêu không phải là thu về ngoại tệ
Trang 164 Ưu điểm và nhược điểm của buôn bán đối lưu
Ưu điểm:
− Không bị ảnh hưởng vấn đề tỷ giá trong giao dịch
− Giảm chi phí giao dịch và thanh toán với ngân hàng
− Có thể thực hiện khi một bên thiếu ngoại tệ, hàng tồn kho, hàng không hoàn hảo…
Nhược điểm:
− Phức tạp về nghiệp vụ và nguyên tắc ứng dụng Các bên tham gia có nhiều nghĩa vụ hơn
− Bị ảnh hưởng bởi nguyên tắc cân bằng
Trang 174 Các hình thức buôn bán đối lưu
Trang 19 Nếu có số dư sẽ được thanh toán bằng
tiền mặt hoặc theo yêu cầu của bên
chủ nợ tại nước bị nợ
Trang 20c Mua đối ứng
Thường áp dụng trong mua
bán máy móc thiết bị mà bên
mua thường không có tiền
Hai bên ký kết các hợp đồng mua hàng hoá Bên bán máy móc thiết bị phải mua lại một loại hàng hoá nào đó của bên nhập khẩu máy móc thiết bị với giá trị bằng giá trị máy móc thiết bị đã bán
Trang 21d Mua lại
Một bên cung cấp thiết bị, sáng chế hoặc bí quyết kỹ thuật cho bên kia, đồng thời cam kết mua lại những sản phẩm do thiết bị hoặc do sáng chế đó sản xuất ra
Trang 22e Nghiệp vụ chuyển nợ
Bên nhận hàng chuyển khoản nợ tiền hàng về cho bên thứ ba để bên này trả tiền
Trang 23f Giao dịch bồi hoàn
Dùng hàng hoá, dịch vụ để đổi lấy những ân huệ Ân huệ có thể là ưu đãi đầu tư, giúp đỡ mua bán sản phẩm…
Trang 24 Gia công hàng xuất khẩu là một phương thức sản xuất hàng hóa xuất khẩu; trong đó người đặt gia công ở một nước cung cấp đơn hàng, hàng mẫu ,máy móc thiết bị, nguyên phụ liệu hoặc bán thành phẩm… theo định mức cho trước cho người nhận gia công
Trang 25Bên đặt
gia công
Bên nhận gia công
Tổ chức quá trình sản xuất
Tiền công gia công
Trả sản phẩm hoàn chỉnh
Mẫu hàng, Bán TP MMTB, NPL
2 Mô hình
Trang 26 Thị trường tiêu thụ có sẵn, không phải bỏ chi phí cho
hoạt động bán sản phẩm xuất khẩu
Vốn đầu tư cho sản xuất ít
Giải quyết công ăn việc làm cho người lao động
Học hỏi kinh nghiệm sản xuất, tạo mẫu mã bao bì; kinh nghiệm làm thủ tục xuất khẩu; tích lũy vốn
3 Ưu điểm
Trang 27 Rủi ro trong kinh doanh xuất khẩu ít vì đầu vào và đầu
ra của quá trình kinh doanh đều do phía đặt gia công nước ngoài lo
Hình thức này phù hợp với doanh nghiệp Việt vì các
doanh nghiệp thiếu vốn đầu tư, chưa am hiểu luât lệ và thị trường thế giới, chưa có thương hiệu và kiểu dáng công nghiệp nổi tiếng
3 Ưu điểm
Trang 28 Rủi ro trong kinh doanh xuất khẩu ít vì đầu vào và đầu
ra của quá trình kinh doanh đều do phía đối tác nước ngoài đặt gia công lo
Đây là hình thức giải quyết công việc cho người lao
động, thu ngoại tệ
Doanh nghiệp Việt có thể tích lũy kinh nghiệm tổ chức
hàng xuất khẩu, kinh nghiệm làm thủ tục xuất khẩu…
Trang 29 Tính bị động cao: vì toàn bộ hoạt động của doanh
nghiệp nhận gia công phụ thuộc vào bên đặt gia công; phụ thuộc về thị trường, giá bán sản phẩm, giá đặt gia công, nguyên vật liệu, mẫu mã, nhãn hiệu sản phẩm
4 Hạn chế
Trang 30 Nguyên vật liệu, bán thành phẩm hoàn toàn do bên đặt
gia công giao, sau thời hạn sẽ thu hồi thành phẩm và trả phí gia công Quyền sở hữ NVL vẫn thuộc về bên đặt gia công
Hình thức mua đứt bán đọan Hai bên tiến hành mua
bán nguyên liệu.Trong trường hợp này chủ sở hữu NVL thay đổi từ người đặt gia công sang người nhận gia công
5 Phân loại
a Quyền sở hữu nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất
Trang 31 Hình thức kết hợp: Bên đặt gia công giao NVL chính,
bên nhận gia công lo NVL phụ
Hình thức gia công bên đặt gia công không giao bất kỳ
nguyên vật liệu nào Bên nhận gia công tự lo liệu nguyên vật liệu để sản xuất theo yêu cầu
a Quyền sở hữu nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất
Trang 32 Hợp đồng thực chi thực thanh: Bên đặt gia công thanh
toán dựa trên báo cáo chi phí thực tế sản xuất cộng với thù lao gia công
Hợp đồng khoán: Các khoản chi phí, thù lao đều đã
được xác định định mức cho mỗi sản phẩm Hai bên sẽ thanh toán với nhau theo giá định mức đó dù chi phí thực tế có như thế nào đi chăng nữa
b Giá cả gia công
Trang 33 Gia công hai bên: Một bên đặt gia công và một bên
nhận gia công
Gia công nhiều bên: Bên nhận gia công là một số doanh
nghiệp mà sản phẩm gia công của đơn vị trước là đối tượng gia công cuả đơn vị sau, và bên đặt gia công có thể chỉ có một và cũng có thể nhiều hơn một
c Số bên tham gia
Trang 34 Gia công pha chế
d Theo loại hình sản xuất
Trang 35Là thỏa thuận giữa bên đặt gia công và bên nhận gia công, quy định rõ quyền lợi và nghĩa vụ của các bên trong quá trình gia công hàng hóa.
a Khái niệm
6 Hợp đồng gia công hàng hóa quốc tế
Trang 36 Tên, địa chỉ các bên, người đại diện.
Các điều khoản bắt buộc:
1 Điều khoản về sản phẩm (Nhãn hiệu kiểu dáng sản phẩm, tên hàng, số lượng, phẩm chất quy cách đóng gói)
2 Nguyên liệu (nguyên liệu chính, phụ)
3 Về máy móc thiết bị
4 Thời gian và địa điểm giao hàng
5 Thời hạn hiệu lực của hợp đồng
b Nội dung hợp đồng
Trang 376 Về giá cả gia công
13 Điều khoản chung
ĐẠI DIỆN BÊN A ĐẠI DIỆN BÊN B
Trang 38V ĐẤU THẦU QUỐC TẾ
Trang 40 Đấu thầu rộng rãi: là hình
thức đấu thầu mà bên mời thầu không hạn chế số lượng các bên dự thầu
Đấu thầu hạn chế: là hình
thức đấu thầu mà bên mời thầu chỉ mời một số nhà thầu nhất định tham dự thầu
3 Các loại hình đấu thầu
Trang 413 Các loại hình đấu thầu
Ngoài ra còn có trường
hợp đấu thầu một túi hồ sơ hoặc hai túi hồ sơ.
Đấu thầu có sơ tuyển hoặc
đấu thầu không sơ tuyển
Trang 424 Các bước tổ chức đấu thầu
Bước 1: Lựa chọn nhà thầu và mời tham gia đầu thầuBước 2: Lập hồ sơ mời thầu
Bước 3: Phê duyệt hồ sơ mời thầu
Trang 43VI ĐẤU GIÁ HÀNG HOÁ QUỐC TẾ
1 Khái niệm
Đấu giá là một hoạt động thương mại, theo đó người bán hàng tự mình hoặc thuê người tổ chức đấu giá thực hiện việc bán hàng hóa công khai để chọn người mua trả giá cao nhất
Trang 442 Đặc điểm đấu giá quốc tế
Hàng hoá được bán cho
người trả giá cao nhất
Hàng hóa: hàng hóa khó
tiêu chuẩn hóa hoặc hàng hóa quý hiếm, độc đáo
Trang 453 Các hình thức đấu giá quốc tế
Phương pháp nâng giá từ thấp lên cao (theo kiểu Đức) kiểu này được
áp dụng khá là phổ biến ở các nước trên thế giới Sau khi người tổ chức đưa ra giá sàn người mua lô hàng phải trả giá từ thấp lên cao ai cao nhất thì mua được
Trang 46Phương pháp hạ giá từ
cao xuống thấp do người tổ
chức đấu giá đề xướng giá
(theo kiểu Hà lan) cho tới
khi có người mua chấp
Trang 47 Đấu giá thương nghiệp:
trong đó hàng hóa được phân
bố, phân loại, có thể được sơ chế, số đông người tham gia
là nhà buôn
Đấu giá phi thương nghiệp:
trong đó hàng hóa có sao bán vậy, đại bộ phận người tham
dự là người tiêu dùng
3 Các hình thức đấu giá quốc tế
Trang 484 Quy trình tổ chức đấu giá
Bước 1: Chuẩn bị đấu giá
Chuẩn bị đấu giá: Phân lô hàng, đề ra thể lệ điều lệ đấu giá, in Catalogue giới thiệu hàng cho mọi người đến mua biết mẫu mã kiểu hàng bán đấu giá
Quảng cáo giới thiệu hàng, mời khách dự… để tăng phần long trọng và đồng thời khích lệ người đến dự đấu giá trả giá cao
Bước 2: Trưng bày và giới thiệu hàng để người mua xem biết để mua mà trả giá cho thích hợp với từng loại hàng mà mình mua
Trang 49Bước 3: Ký kết hợp đồng dịch vụ
Tiến hành đấu giá (tổ chức đấu giá) Điều khiển bán hàng theo lô hàng, theo kiện hàng, tá hàng hay theo từng chiếc, cái một…
4 Quy trình tổ chức đấu giá
Bước 4: Ký kết hợp đồng, giao nhận hàng và thanh toán những mặt hàng được bán đấu giá
Trang 50VII GIAO DỊCH TẠI SỞ GIAO DỊCH
HÀNG HÓA
Sở giao dịch hàng hoá là một thị trường đặc biệt, tại
đó thông qua những người môi giới do sở giao dịch chỉ định, người ta mua các loại hàng hoá có khối lượng lớn,
có tính chất đồng loại, có phẩm chất có thể thay thế được cho nhau
1 Khái niệm
Trang 512 Các loại giao dịch tại sở giao dịch hàng hóa
Giao dịch giao ngay
Hàng hoá được giao ngay và trả tiền ngay vào lúc ký kết hợp đồng
Trang 52 Nghiệp vụ tự bảo hiểm
Là một biện pháp kỹ thuật thường được các nhà buôn
sử dụng nhằm tránh những rủi ro do biến động giá cả làm thiệt hại đến số lãi dự tính bằng cách lợi dụng giao dịch khống trong sở giao dịch
2 Các loại giao dịch tại sở giao dịch hàng hóa