1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Giáo trình quản lý tồn trữ thuốc

65 0 0
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giáo Trình Quản Lý Tồn Trữ Thuốc
Tác giả Nhóm Tác Giả
Người hướng dẫn ThS. Hoàng Thị Nguyệt Phương, TS. Phan Thị Thanh Tâm, ThS. Nguyễn Thị Lượng
Trường học Trường Cao Đẳng Y Tế Hà Nội
Chuyên ngành Cao Đẳng Dược
Thể loại Giáo Trình
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 65
Dung lượng 2,33 MB

Cấu trúc

  • BÀI 1 ĐẠI CƯƠNG VỀ QUẢN LÝ TỒN TRỮ THUỐC (8)
    • 1. Quản lý tồn trữ thuốc (8)
      • 1.1. Một số khái niệm liên quan (8)
      • 1.2. Vai trò của quản lý tồn trữ thuốc (8)
      • 1.3. Các biện pháp tăng cường công tác quản lý tồn trữ thuốc (9)
    • 2. Quản lý dữ liệu tồn trữ kho thuốc (10)
      • 2.1. Một số khái niệm liên quan (10)
      • 2.2. Vai trò của quản lý dữ liệu tồn trữ kho thuốc (11)
      • 2.3. Cách quản lý dữ liệu tồn trữ kho thuốc (12)
  • Bài 2 KHO THUỐC (13)
    • 1. Chức năng và phân loại kho thuốc (13)
      • 1.1. Chức năng (13)
      • 1.2. Phân loại (14)
    • 2. Các yêu cầu của kho thuốc (15)
      • 2.1. Địa điểm (15)
      • 2.2. Thiết kế, xây dựng (16)
      • 2.3. Trang thiết bị (16)
      • 2.4. Nhân sự kho thuốc (17)
      • 2.5. Diện tích và bố trí kho thuốc (18)
    • 3. Nghiệp vụ kho thuốc (19)
      • 3.1. Một số khái niệm liên quan (19)
      • 3.2. Nghiệp vụ xếp thuốc (20)
      • 3.3. Nghiệp vụ bảo quản thuốc (22)
      • 3.4. Nghiệp vụ nhập thuốc vào kho (24)
      • 3.5. Nghiệp vụ xuất thuốc ra khỏi kho (25)
      • 3.6. Kiểm kê thuốc trong kho (26)
    • 1. Các yếu tố môi trường (29)
      • 1.1. Yếu tố vật lý (29)
      • 1.2. Yếu tố hoá học (34)
      • 1.3. Yếu tố sinh học (35)
    • 2. Các yếu tố thuộc bản chất của thuốc và bao bì (38)
      • 2.1. Các yếu tố thuộc bản chất của thuốc (38)
      • 2.2. Bao bì đóng gói dược phẩm (39)
  • Bài 4 KỸ THUẬT BẢO QUẢN THUỐC THÀNH PHẨM (40)
    • 1. Nguyên tắc chung (40)
      • 1.1. Kiểm soát nhiệt độ, độ ẩm (40)
      • 1.2. Chống tác động của ánh sáng (40)
      • 1.3. Kiểm tra, kiểm soát chất lượng thuốc (41)
      • 1.4. Kiểm tra vệ sinh kho (42)
      • 1.5. Bảo quản các thuốc trả về, thuốc bị thu hồi (42)
      • 1.6. Theo dõi hạn dùng của thuốc (43)
    • 2. Kỹ thuật bảo quản các dạng thuốc thành phẩm (43)
      • 2.1. Thuốc bột (43)
      • 2.2. Thuốc viên (44)
      • 2.3. Thuốc tiêm (45)
      • 2.4. Thuốc dạng lỏng (45)
      • 2.5. Các thuốc dầu mỡ (45)
      • 2.6. Tinh dầu 49 2.7. Thuốc cổ truyền 50 Bài 5 KỸ THUẬT BẢO QUẢN VẮC XIN (46)
    • 1. Điều kiện bảo quản vắc xin (48)
    • 2. Bảo quản dung môi pha hồi chỉnh vắc xin (49)
    • 3. Kỹ thuật bảo quản vắc xin trong dây chuyền lạnh (50)
      • 3.1. Nguyên tắc chung (50)
      • 3.2. Bảo quản vắc xin trong buồng lạnh (50)
      • 3.3. Bảo quản vắc xin trong tủ lạnh cửa mở phía trên (51)
      • 3.4. Bảo quản vắc xin trong tủ lạnh cửa mở trước (52)
      • 3.5. Đóng gói, vận chuyển vắc xin trong hòm lạnh và phích vắc xin (53)
      • 3.6. Bảo quản vắc xin trong buổi tiêm chủng (54)
  • Bài 6 KỸ THUẬT BẢO QUẢN HÓA CHẤT, DƯỢC LIỆU, DỤNG CỤ Y TẾ 58 1. Kỹ thuật bảo quản hóa chất (55)
    • 1.1. Đặc điểm hóa chất (55)
    • 1.2. Các biện pháp bảo quản hóa chất (55)
    • 2. Kỹ thuật bảo quản dược liệu (58)
      • 2.1. Đặc điểm của dược liệu (58)
      • 2.2. Biện pháp bảo quản dược liệu (60)
    • 3. Kỹ thuật bảo quản dụng cụ y tế (61)
      • 3.1. Kỹ thuật bảo quản dụng cụ thủy tinh (61)
      • 3.2. Kỹ thuật bảo quản dụng cụ cao su, chất dẻo (62)
      • 3.3. Kỹ thuật bảo quản bông, băng, gạc (64)

Nội dung

Bên cạnh đó, sinh viên cũng được cập nhậtnhững quy định về thực hành tốt bảo quản thuốc GSP và các kiến thức về bảo quản một số dạng thuốc thành phẩm, hóa chất, dược liệu, dụng cụ y tế đ

ĐẠI CƯƠNG VỀ QUẢN LÝ TỒN TRỮ THUỐC

Quản lý tồn trữ thuốc

1.1 Một số khái niệm liên quan

Thuốc trong khái niệm tồn trữ thuốc bao gồm thuốc thành phẩm, bán thành phẩm, nguyên liệu, bao bì và dụng cụ y tế.

Tồn trữ thuốc là quá trình quản lý thuốc bao gồm xếp thuốc, xuất nhập thuốc, kiểm tra và kiểm kê, cũng như bảo quản thuốc trong kho Quá trình này cũng áp dụng cho thuốc đang trong quá trình vận chuyển, chờ kiểm nhận nhập kho hoặc đang trong giai đoạn sản xuất.

Các cơ sở kinh doanh dược phẩm khác nhau sẽ có các loại tồn trữ thuốc khác nhau:

- Cơ sở bán lẻ thuốc tồn trữ thuốc thành phẩm, thuốc pha chế theo đơn (nếu có), dụng cụ y tế (bông, băng, gạc, bơm kim tiêm…)

- Cơ sở sản xuất thuốc tồn trữ nguyên liệu làm thuốc, bao bì, thuốc thành phẩm và bán thành phẩm

- Cơ sở phân phối, xuất nhập khẩu thuốc tồn trữ nguyên liệu làm thuốc, bao bì, thuốc thành phẩm, bán thành phẩm và dụng cụ y tế

Bảo quản thuốc là quá trình lưu trữ nhằm đảm bảo an toàn và chất lượng của thuốc, bao gồm việc sử dụng và duy trì hệ thống hồ sơ tài liệu liên quan đến việc bảo quản, xuất, nhập thuốc và nguyên liệu làm thuốc tại khu vực bảo quản.

Quản lý tồn trữ thuốc có thể được hiểu là việc giám sát thực hiện hợp lý các hoạt động tồn trữ thuốc trong kho.

1.2 Vai trò của quản lý tồn trữ thuốc

Quản lý tồn trữ đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo cung cấp thuốc đầy đủ và chất lượng cao cho bệnh nhân, đồng thời giảm thiểu tối đa tỷ lệ hư hao trong quá trình sản xuất và phân phối thuốc.

Quản lý tồn trữ thuốc chặt chẽ sẽ giúp kho thuốc:

- Lưu trữ đúng loại thuốc

- Giữ lượng tồn kho vừa phải, không quá nhiều hoặc quá ít

- Bảo quản thuốc trong điều kiện tốt và không bị thất thoát hoặc mất cắp.

- Đặt mua thêm thuốc vào đúng thời điểm.

1.3 Các biện pháp tăng cường công tác quản lý tồn trữ thuốc

1.3.1 Giữ lượng tồn trữ vừa phải

- Lượng tồn trữ quá ít

Một cơ sở kinh doanh thuốc không quản lý tốt việc tồn trữ và thường xuyên mua thuốc chậm sẽ dẫn đến tình trạng thiếu hụt thuốc và nguyên liệu sản xuất Hệ quả là cơ sở này không thể tiếp tục cung ứng thuốc ra thị trường, từ đó làm giảm doanh thu và lợi nhuận.

- Lượng tồn trữ quá nhiều

Nhà thuốc A gặp khó khăn trong việc quản lý tồn kho, dẫn đến việc đặt hàng quá nhiều và tồn đọng số lượng lớn thuốc ngoại không cần thiết Hệ quả là nhà thuốc A bị đọng vốn, không đủ khả năng tài chính để cung cấp các loại thuốc mà khách hàng thực sự cần.

- Nguyên nhân thiếu hoặc thừa tồn trữ kho:

+ Không xác định được những loại thuốc nào bán chạy và loại nào bán chậm Do đó có thể tiếp tục đặt mua những loại thuốc không bán được.

Việc không kiểm kê thuốc thường xuyên dẫn đến việc không nắm bắt được lượng tồn kho hiện có, gây ra tình trạng đặt hàng thuốc không đúng thời điểm, có thể quá muộn hoặc quá sớm.

Sự sắp xếp không ngăn nắp của thuốc gây khó khăn trong việc quan sát và kiểm đếm, điều này có thể dẫn đến việc đặt hàng quá nhiều, quá ít hoặc không đúng thời điểm.

1.3.2 Mua dự trữ những loại thuốc bán chạy

Mua và dự trữ những loại thuốc bán chạy là một chiến lược hiệu quả giúp doanh nghiệp tăng doanh số và doanh thu Ngược lại, việc tích trữ quá nhiều thuốc bán chậm có thể dẫn đến tình trạng đọng vốn, ảnh hưởng xấu đến hoạt động kinh doanh.

1.3.3 Sắp xếp và trưng bày thuốc hợp lý

Sắp xếp và trưng bày thuốc một cách ngăn nắp và thẩm mỹ giúp khách hàng dễ dàng quan sát và kiểm tra Nên đặt những loại thuốc cùng nhóm gần nhau để thuận tiện Các vật nhỏ như kim và đinh cần được đựng trong hộp nhỏ, mỗi hộp chứa một loại và kích thước riêng Để bảo vệ thuốc và nguyên liệu dễ bị mất cắp, hãy lưu trữ chúng ở những vị trí an toàn, chẳng hạn như gần quầy.

1.3.4 Kiểm tra thuốc thường xuyên

Thường xuyên kiểm tra để đảm bảo có đủ lượng thuốc và nguyên liệu làm thuốc cần thiết.

Kiểm tra định kỳ giúp phát hiện sự thất thoát thuốc và nhận diện thuốc hư hỏng hoặc kém chất lượng Nếu phát hiện có vấn đề, hãy cố gắng sử dụng hết hoặc bán hạ giá để tránh tình trạng thuốc hết hạn sử dụng.

Kiểm tra để biết khi nào cần mua thêm thuốc và mua thêm bao nhiêu

1.3.5 Ghi chép dữ liệu tồn trữ kho thuốc

Nếu cơ sở kinh doanh có nhiều thuốc thì nên ghi chép dữ liệu tồn trữ kho

Nếu cơ sở kinh doanh chỉ bán một vài loại thì chỉ cần ghi chép một số thuốc đắt tiền.

Sử dụng ghi chép để phân tích loại thuốc bán chạy và không bán chạy, từ đó xác định loại thuốc hoặc nguyên vật liệu cần mua Dữ liệu tồn kho giúp nắm rõ thời điểm và số lượng thuốc cần đặt thêm.

Quản lý dữ liệu tồn trữ kho thuốc

2.1 Một số khái niệm liên quan

Dữ liệu tồn trữ kho thuốc có thể được hiểu là toàn bộ thuốc nhập vào doanh nghiệp và toàn bộ thuốc thuốc xuất ra khỏi doanh nghiệp.

Thuốc nhập vào hay xuất ra khỏi doanh nghiệp theo nhiều con đường khác nhau.

Bảng 1.1 Các trường hợp nhập thuốc và xuất thuốc ra khỏi kho

- Nhận đợt thuốc hoặc nguyên vật liệu mới.

- Khách trả lại thuốc mà số thuốc vẫn có thể bán lại được.

- Quá trình sản xuất đã hoàn thành, thuốc thành phẩm đã sẵn sàng xuất xưởng

- Bán thuốc thu tiền mặt hoặc bán chịu.

- Sử dụng để sản xuất thuốc và cung cấp dịch vụ.

- Loại bỏ những thuốc bị hư hỏng.

Ghi “Nhập” kho Ghi “Xuất" kho

Quản lý dữ liệu tồn trữ kho thuốc là quá trình ghi chép, lưu giữ và theo dõi toàn bộ thuốc được nhập vào và xuất ra khỏi doanh nghiệp, đảm bảo kiểm soát hiệu quả nguồn hàng.

Mức dự trữ thuốc là lượng tối thiểu cần thiết để duy trì hoạt động kinh doanh cho đến khi nhận được đợt thuốc mới Khi số lượng thuốc giảm xuống mức dự trữ, đó là thời điểm cần đặt hàng thêm Để xác định mức dự trữ, cần phải biết hoặc ước lượng một số yếu tố quan trọng.

- Thời gian từ lúc đặt thuốc đến lúc nhận được thuốc là bao lâu;

- Trong thời gian đó, dự kiến sẽ bán được bao nhiêu thuốc và sử dụng hết bao nhiêu nguyên vật liệu;

- Ngoài ra, cần thêm bao nhiêu thuốc nữa để phòng những trường hợp như:

+ Bán hoặc sử dụng thuốc nhiều hơn dự kiến

+ Thuốc mua mới bị giao chậm

+ Nhà cung cấp hết thuốc

Nhà thuốc A tính mức dự trữ cho mặt hàng siro bổ phế Nam Hà như sau:

- Nhà cung cấp thường giao hàng sau một tuần kể từ khi nhận được đơn đặt hàng

- Cửa hàng thường bán được 10 chai/tuần

Trong trường hợp bán được nhiều hơn 10chai/tuần hoặc bị giao hàng chậm thì cửa hàng dự đoán rằng họ cần thêm 5 chai nữa.

→ Vậy mức dự trữ là: 10 + 5 = 15chai.

Nếu nhà thuốc có thẻ kho hoặc phần mềm quản lý thì phải ghi mức dự trữ vào.

2.2 Vai trò của quản lý dữ liệu tồn trữ kho thuốc

Nhiều doanh nghiệp đã nhận thấy lợi ích của việc quản lý dữ liệu tồn trữ kho thuốc:

Các doanh nghiệp sản xuất thuốc sử dụng đa dạng nguyên liệu để chế tạo sản phẩm Thông qua dữ liệu tồn kho, họ có thể theo dõi chính xác lượng nguyên liệu đã tiêu thụ.

Nhà thuốc cung cấp đa dạng loại thuốc và sản phẩm y tế Dựa vào dữ liệu tồn kho, họ có thể xác định loại thuốc nào đang bán chạy và thời điểm cần đặt hàng bổ sung.

Đối với một số doanh nghiệp, lợi ích của việc ghi chép dữ liệu tồn kho có thể không cao Quầy thuốc dễ dàng quản lý số lượng thuốc nhờ vào việc quan sát trực tiếp trên kệ Tương tự, các đại lý bán thuốc chỉ cần quản lý một số loại thuốc nhất định từ nhà phân phối, giúp họ dễ dàng trong việc kiểm soát và dự trữ hàng hóa.

Quản lý dữ liệu tồn kho thuốc có lợi nhất khi:

- Doanh nghiệp bán và sử dụng nhiều loại thuốc khác nhau; từng loại thuốc đều được bán hoặc sử dụng với số lượng lớn.

- Doanh nghiệp có nhiều loại thuốc có giá trị cao và dễ bị mất cắp

Quản lý dữ liệu tồn trữ kho giúp doanh nghiệp theo dõi loại thuốc đã bán hoặc sử dụng hết, số lượng từng loại đã tiêu thụ, thời gian bán hoặc sử dụng thuốc, và lượng tồn kho còn lại của từng sản phẩm Dựa vào những thông tin này, doanh nghiệp có thể đưa ra quyết định chính xác về việc bổ sung hàng hóa và tối ưu hóa quy trình quản lý kho.

- Loại thuốc gì cần bán

- Số lượng, chủng loại thuốc cần đặt mua

- Thời điểm cần đặt mua thêm thuốc

- Số lượng thuốc bị thất thoát

2.3 Cách quản lý dữ liệu tồn trữ kho thuốc

Để quản lý dữ liệu tồn trữ kho thuốc hiệu quả, bạn có thể sử dụng các loại thẻ, sổ bìa cứng, vở viết hoặc phần mềm chuyên dụng Hiện nay, có nhiều phần mềm quản lý nhà thuốc như Pharma Deluxe, Moss Pharma và các giải pháp khác trong lĩnh vực dược phẩm, giúp tối ưu hóa quy trình quản lý.

Để đảm bảo tính chính xác và cập nhật của dữ liệu tồn kho, việc ghi chép thông tin đầy đủ là rất quan trọng, nếu không sẽ dẫn đến những quyết định kinh doanh sai lầm Cần lưu trữ và theo dõi toàn bộ dữ liệu tồn kho bằng cách ghi lại vào máy tính và sổ sách những thông tin cần thiết.

1 Tên và mô tả chi tiết từng loại thuốc và nguyên vật liệu

2 Đơn giá mua của từng loại thuốc

3 Đơn giá bán của từng loại thuốc

4 Mức dự trữ của từng loại thuốc

5 Số lượng xuất, nhập, tồn của từng loại thuốc

6 Toàn bộ số lượng hàng bị hỏng và không bán được vào cột hàng xuất

Bảng 1.2 Bảng minh họa ghi chép dữ liệu tồn trữ kho thuốc

PHẦN MỀM QUẢN LÝ KHO THUỐC

Tên thuốc: Siro Bổ phế Nam Hà 125ml

Ngày Diễn giải Tồn kho

KHO THUỐC

Chức năng và phân loại kho thuốc

Kho thuốc đóng vai trò quan trọng trong sản xuất và lưu thông hàng hóa Nó không chỉ là một phần thiết yếu của doanh nghiệp sản xuất hoặc lưu thông mà còn có vị trí độc lập trong quá trình này Sự kết hợp giữa kho và hoạt động sản xuất, lưu thông giúp tối ưu hóa hiệu quả kinh doanh.

Nguyên liệu Phụ liệu Vật tư, bao gói

Các công đoạn sản xuất

Hình 2.1 Vị trí của kho đối với sản xuất và phân phối lưu thông

Kho thuốc có vai trò quan trọng trong việc bảo quản thuốc, đảm bảo cả số lượng và chất lượng, từ đó hạn chế hao hụt, hư hỏng và mất mát Điều này không chỉ giúp duy trì chất lượng thuốc mà còn nâng cao năng suất lao động xã hội và thúc đẩy sự phát triển của ngành sản xuất thuốc Hơn nữa, kho dược còn góp phần vào việc tối ưu hóa mạng lưới phân phối và lưu thông thuốc, mang lại hiệu quả kinh tế cao.

Kho dự trữ nguyên liệu, phụ liệu, vật tư, bao bì và thuốc là yếu tố quan trọng để đảm bảo quá trình sản xuất thuốc diễn ra đồng bộ và liên tục Đồng thời, kho thuốc cũng giúp mở rộng lưu thông thuốc, từ đó đảm bảo cung ứng thuốc kịp thời cho cộng đồng.

1.1.3 Chức năng kiểm tra, kiểm soát chất lượng thuốc

Thông qua việc kiểm tra và kiểm soát thuốc trong quá trình xuất, nhập, kho dược, chúng ta đảm bảo chất lượng sản phẩm thuốc, ngăn chặn hàng giả, hàng kém chất lượng và thuốc quá hạn xâm nhập vào thị trường Điều này không chỉ bảo vệ quyền lợi của người bệnh mà còn hỗ trợ các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh thuốc.

Kho thuốc không chỉ là nơi dự trữ mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc điều hòa lượng thuốc, cân đối cung cầu trên thị trường Với khả năng tập trung một lượng lớn thuốc, kho giúp chuyển giao thuốc từ nơi thừa sang nơi thiếu, đảm bảo đáp ứng kịp thời nhu cầu phòng và chữa bệnh Do đó, quản lý hiệu quả lượng thuốc trong kho là yếu tố then chốt để thực hiện mục tiêu này.

1.2.1 Phân loại theo nhiệm vụ chính

- Kho thu mua, tiếp nhận:

Kho thuốc thường được đặt tại các khu vực sản xuất, khai thác hoặc các đầu mối như ga, cảng để thu mua và tiếp nhận thuốc Nhiệm vụ chính của loại kho này là tập trung thuốc trong một khoảng thời gian nhất định trước khi chuyển giao đến nơi tiêu dùng hoặc các kho phân phối khác.

Ví dụ: Các kho của Công ty Dược liệu trung ương 1 đặt tại các địa phương để thu mua dược liệu.

Kho này chứa các thuốc thành phẩm của xí nghiệp sản xuất ra Ví dụ các kho của

Xí nghiệp Dược phẩm Trung ương 1 và Trung ương 2 có nhiệm vụ chính là kiểm tra, kiểm soát và kiểm nghiệm chất lượng thuốc, bao gồm nguyên liệu, bán thành phẩm và thành phẩm Sau khi sản xuất, các sản phẩm này được sắp xếp, phân loại và đóng gói theo đơn đặt hàng để chuyển bán cho các cơ sở phân phối thuốc, bán buôn và bán lẻ.

Kho vận chuyển thuốc là những địa điểm như nhà ga và bến cảng, nơi hàng hóa được lưu trữ tạm thời trong quá trình di chuyển Tại đây, thuốc được chuyển từ phương tiện vận chuyển này sang phương tiện khác mà không bị chia nhỏ, giữ nguyên trạng thái và kiện hàng.

Là loại kho dùng để dự trữ thuốc trong một thời gian dài và chỉ được dùng khi có lệnh của cấp quản lý trực tiếp.

- Kho cấp phát, cung ứng:

Kho thuốc gần các đơn vị tiêu dùng có nhiệm vụ cung cấp thuốc theo đơn đặt hàng và phân phối lẻ Chẳng hạn, các kho dược liệu, hóa chất và hóa dược được đặt gần các xí nghiệp dược phẩm, cũng như các kho của công ty dược phẩm cung cấp thuốc cho các đơn vị tiêu dùng.

1.2.2 Phân loại theo mặt hàng chứa trong kho

- Kho dược liệu: chứa các dược liệu sau khi thu hái bao gồm cả dược liệu chưa sơ chế và đã sơ chế

- Kho hóa chất, hóa dược: Bao gồm kho hóa chất dễ cháy, dễ nổ, hóa chất độc, ăn mòn, hóa chất cần tránh ánh sáng…

- Kho bán thành phẩm: các kho chứa cao đặc, cao lỏng dược liệu, cồn, DEP, mật ong chưa ra lẻ.

- Kho thuốc thành phẩm: chia thành các kho thành phẩm thuốc độc, thành phẩm thuốc thường, kho thành phẩm thuốc cần kiểm soát đặc biệt

Các yêu cầu của kho thuốc

Việc lựa chọn địa điểm xây dựng kho cần căn cứ vào nhiệm vụ của kho Đối với kho thu mua, vị trí nên ở gần nguồn nguyên liệu phong phú Kho tiêu thụ sản phẩm hoặc cung cấp nguyên liệu cho các xí nghiệp sản xuất cần được đặt gần các xí nghiệp đó để thuận tiện Đối với kho cung ứng phân phối, vị trí lý tưởng là ở các trung tâm tiêu thụ thuốc.

Khi lựa chọn địa điểm xây dựng kho, cần xem xét quy hoạch tổng thể của khu vực hoặc địa phương, bao gồm việc kiểm tra xem kho có nằm trong vùng có kế hoạch làm đường hoặc xây dựng công trình khác trong tương lai hay không Điều này giúp cơ sở kinh doanh phát triển ổn định và đáp ứng nhu cầu mở rộng trong tương lai.

Để xây dựng kho bãi hiệu quả, cần lựa chọn địa điểm có địa chất công trình tốt, có khả năng chịu tải trọng lớn và không bị lún, sụt lở, nhằm giảm thiểu chi phí đầu tư Bên cạnh đó, sự thuận tiện của hệ thống giao thông cũng đóng vai trò quan trọng trong việc vận hành kho sau này.

Khi chọn địa điểm xây dựng kho thuốc, cần tránh xa các nguồn ô nhiễm như chợ búa, khu nước thải và bệnh viện lớn để bảo đảm an toàn cho thuốc và nhân viên Kho cần được xây dựng ở vị trí cao ráo, an toàn, có hệ thống cống rãnh thoát nước để bảo vệ thuốc khỏi ảnh hưởng của nước ngầm, mưa lớn và lũ lụt Đối với các kho hóa chất độc, dễ cháy và nổ, nên xây dựng xa khu dân cư để đảm bảo an toàn tối đa.

Việc lựa chọn thiết kế một kho thuốc phải dựa trên những yếu tố sau:

Số lượng và cấu thành thuốc trong kho ảnh hưởng trực tiếp đến quy mô hoạt động của kho, cho thấy kho có thể lớn hoặc nhỏ, đơn giản hay phức tạp Chẳng hạn, kho của các công ty dược phẩm trung ương cần có quy mô lớn hơn so với kho của các nhà thuốc.

Loại thuốc bảo quản trong kho là yếu tố quyết định quan trọng đến thiết kế kho Trong ngành Dược, các mặt hàng bảo quản bao gồm nguyên liệu làm thuốc như dược liệu, hóa dược, thuốc thành phẩm và bán thành phẩm như thuốc độc, thuốc thường, thuốc tiêm, và viên Mỗi loại thuốc yêu cầu một kiểu thiết kế kho riêng để đảm bảo việc bảo quản thích hợp.

Quy trình nghiệp vụ kho là chuỗi các bước từ khi nhập hàng đến khi xuất hàng, bao gồm các yếu tố như quy mô, vị trí, cơ cấu, thời gian và phương tiện thực hiện Mỗi loại kho, tùy theo nhiệm vụ cụ thể, sẽ có quy trình nghiệp vụ khác nhau Chẳng hạn, quy trình của kho thu mua dược liệu sẽ khác biệt so với kho phân phối dược phẩm hay kho trung chuyển.

- Việc xây dựng kho còn phải căn cứ vào vốn đầu tư xây dựng kho (chi phí bình quân xây dựng 1m 2 diện tích,1m 3 dung tích nhà kho).

Kho thuốc cần được thiết kế và xây dựng một cách hệ thống để bảo vệ thuốc khỏi các yếu tố bất lợi như sự thay đổi nhiệt độ, độ ẩm, chất thải, mùi, động vật, sâu bọ và côn trùng Việc trang bị, sửa chữa và bảo trì kho thuốc cũng rất quan trọng nhằm đảm bảo chất lượng thuốc không bị ảnh hưởng.

Trần, tường và mái nhà kho cần được thiết kế và xây dựng để đảm bảo thông thoáng và luân chuyển không khí, đồng thời vững bền trước các tác động của thời tiết như nắng, mưa và bão lụt.

Nền kho cần phải đảm bảo đủ cao, phẳng và nhẵn, đồng thời phải chắc chắn và cứng cáp Ngoài ra, nền kho không được có khe hở hay vết nứt, vì những điểm này có thể tích tụ bụi và trở thành nơi trú ẩn cho sâu bọ, côn trùng.

Kho thuốc cần trang bị các thiết bị phù hợp như quạt thông gió, điều hòa không khí, nhiệt kế, ẩm kế, phòng lạnh, tủ lạnh, chỉ thị nhiệt độ vaccin và chỉ thị đông băng điện tử để đảm bảo điều kiện bảo quản Tất cả thiết bị phải được kiểm tra, bảo trì và bảo dưỡng định kỳ nhằm duy trì hoạt động ổn định và chính xác Ngoài ra, các thiết bị đo cũng cần được hiệu chuẩn định kỳ theo quy định của pháp luật về kiểm định và hiệu chuẩn.

Kho thuốc cần trang bị hệ thống phát hiện và cảnh báo tự động, bao gồm chuông và đèn, để kịp thời thông báo về các sự cố và sai lệch trong điều kiện bảo quản, đặc biệt đối với những loại thuốc có yêu cầu bảo quản nghiêm ngặt.

Kho thuốc cần được chiếu sáng đầy đủ để đảm bảo thực hiện chính xác và an toàn tất cả các hoạt động trong khu vực kho Tuy nhiên, cần tránh để ánh sáng mặt trời chiếu trực tiếp vào thuốc.

Kho thuốc cần được trang bị đầy đủ giá kệ và thiết bị để sắp xếp hàng hóa Khoảng cách giữa các giá kệ và giữa giá kệ với nền kho phải đủ rộng để thuận tiện cho việc vệ sinh, kiểm tra và xếp dỡ thuốc.

Kho thuốc cần được trang bị đầy đủ thiết bị phòng cháy chữa cháy, bao gồm hệ thống phòng cháy tự động, bình khí chữa cháy, thùng cát, cùng với hệ thống nước và vòi chữa cháy, để đảm bảo an toàn và hiệu quả trong công tác phòng chống cháy nổ.

Nghiệp vụ kho thuốc

3.1 Một số khái niệm liên quan

Hạn dùng của thuốc là một trong những tiêu chí quan trọng mà việc tổ chức sắp xếp kho thuốc phải quan tâm đến.

Hạn dùng của thuốc là khoảng thời gian quy định trong đó thuốc cần được bảo quản theo các điều kiện nhất định để đảm bảo chất lượng đạt tiêu chuẩn đã đăng ký.

Hạn dùng của thuốc được ghi theo định dạng ngày, tháng, năm và thường được thể hiện bằng hai chữ số cho ngày và tháng, cùng với hai hoặc bốn chữ số cho năm Điều này giúp người tiêu dùng dễ dàng nhận biết thời điểm hết hạn của sản phẩm.

Trên nhãn tiếp xúc trực tiếp với thuốc và nhãn bao bì ngoài, hạn sử dụng được ghi theo định dạng “tháng/năm”, trong khi ngày sản xuất được thể hiện rõ ràng trên nhãn.

Khi nhãn gốc của sản phẩm ghi rõ ngày sản xuất theo định dạng “ngày/tháng/năm”, hạn sử dụng được ghi trên nhãn phụ sẽ được tính dựa trên ngày sản xuất này.

Khi nhãn gốc ghi ngày sản xuất theo định dạng “tháng/năm”, hạn dùng sẽ được tính là ngày cuối cùng của tháng hết hạn Do đó, nhãn phụ cần phải ghi rõ dòng chữ: “hạn dùng là ngày cuối cùng của tháng hết hạn”.

Ví dụ: Hạn dùng của thuốc thường được kí hiệu như sau:

EXP (Expiry date): 07.20: dùng đến hết tháng 7 năm 2020

Aut.av (Autiliser avant): 05.19: đúng đến hết tháng 5 năm 2019

HD (hạn dùng): 18.01.20: dùng hết ngày 18 tháng 1 năm 2020

Tháng hết hạn còn được biểu diễn bằng chữ (tiếng anh hoặc tiếng pháp)

Ví dụ: EXP: MAY.19: dùng đến hết tháng 5 năm 2019.

Aut.av: DEC.20: dùng đến hết tháng 12 năm 2020.

Hạn dùng của thuốc là chỉ tiêu chất lượng quan trọng của thuốc mà lại rất dễ nhận thấy; khi nhập kho phải chú ý tới hạn dùng:

Trước khi nhập thuốc vào kho, cần kiểm tra hạn sử dụng của sản phẩm Đối với những kho lớn có vòng quay thuốc dài, tức là thuốc phải lưu trữ lâu, chỉ nên nhập những loại thuốc có hạn sử dụng dài.

- Tất cả các thuốc trước khi nhập vào kho phải có hạn dùng trên nhãn tới từng đơn vị bao gói nhỏ nhất.

- Phải dán nhãn có ghi hạn dùng của lô thuốc lên từng kiện hàng, container lớn.

- Phải có sổ theo dõi hạn dùng của thuốc.

Nguyên tắc FIFO yêu cầu cấp phát thuốc theo thứ tự nhập kho, nghĩa là thuốc nhập trước phải được phát trước Tuy nhiên, do sự không đồng bộ trong sản xuất và phân phối, nhiều khi thuốc nhập kho trước lại có hạn sử dụng dài hơn thuốc nhập kho sau Để đảm bảo chất lượng thuốc và tránh tình trạng hết hạn, nguyên tắc FEFO được áp dụng, yêu cầu cấp phát thuốc có hạn dùng ngắn trước, trong khi thuốc có hạn dùng dài được phát sau, thậm chí thuốc nhập sau có thể được cấp phát trước.

Khi nhập thuốc vào kho, việc phân loại thành từng nhóm khác nhau là cần thiết để dễ dàng sắp xếp, bảo quản và cấp phát Đối với các thành phẩm thuốc, có nhiều phương pháp phân loại khác nhau có thể áp dụng.

- Phân loại theo thuốc phải kiểm soát đặc biệt: thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần, tiền chất làm thuốc, thuốc phóng xạ.

- Phân loại theo tác dụng dược lý: thuốc kháng sinh, thuốc hạ nhiệt giảm đau, thuốc dùng trong khoa tim mạch

- Phân loại theo dạng thuốc: thuốc viên, thuốc tiêm, dạng lỏng, thuốc cổ truyền…

Với nguyên liệu làm thuốc phải được phân loại theo yêu cầu bảo quản để bố trí ở các khu vực bảo quản riêng biệt.

- Dược liệu: nguồn gốc động vật, thực vật

- Hóa chất dễ ăn mòn

- Các loại bình khí nén

Sắp xếp thuốc trong kho là một nhiệm vụ quan trọng của nghiệp vụ kho Thông thường thuốc trong kho được sắp xếp trên cơ sở như sau:

- Với mỗi nhóm thuốc, việc sắp xếp dựa vào tên thuốc theo trình tự ABC của danh pháp thông thường (tên gốc).

Đối với mỗi loại thuốc, việc sắp xếp cần tuân thủ nguyên tắc FIFO/FEFO, nghĩa là các loại thuốc có hạn sử dụng ngắn và sắp hết hạn phải được đặt ở vị trí dễ quan sát, thuận tiện cho việc theo dõi và cấp phát.

Việc chất xếp thuốc trong kho phải đảm bảo các yêu cầu sau:

- Tiết kiệm diện tích, dung tích nhà kho và trang thiết bị bảo quản.

- Đảm bảo an toàn cho thuốc: không bị đổ vỡ, bẹp cũng như an toàn lao động trong kho.

- Thuận tiện cho công tác kiểm tra, kiểm kê và nắm vững số lượng thuốc trong kho.

- Thuận tiện cho công tác xuất nhập thuốc.

Trong kho, thuốc thường được xếp làm hai kiểu:

Xếp trên giá là phương pháp áp dụng cho những loại thuốc nhẹ, dễ vỡ và có nhiều loại cũng như quy cách đóng gói khác nhau Hình 3.1 mô tả cách sắp xếp này một cách rõ ràng.

Xếp chồng đứng trên kệ theo hình lập phương hoặc kim tự tháp là phương pháp hiệu quả cho những loại thuốc nặng, có bao bì đồng nhất và kích thước tương đương Phương pháp này giúp bảo quản thuốc tốt hơn, đặc biệt là các thùng thuốc còn nguyên đai, kiện, giảm thiểu nguy cơ bị vỡ.

Thuốc nhẹ , cồng kềnh Thuốc có khối lượng bình thường, hay xuất nhập.

Thuốc có kích thước nhỏ Thuốc nặng, hay xuất nhập Thuốc nặng, dễ đổ vỡ

Hình 2.2 Cách sắp xếp thuốc trên giá

3.3 Nghiệp vụ bảo quản thuốc

3.3.1 Nguyên tắc bảo quản thuốc

Thuốc cần được bảo quản trong điều kiện tối ưu để đảm bảo chất lượng và tuân thủ quy định pháp luật Việc cấp phát thuốc phải tuân theo nguyên tắc “Hết hạn trước xuất trước” (FEFO) hoặc “Nhập trước xuất trước” (FIFO) để quản lý hiệu quả.

Thuốc cần được sắp xếp trên giá, kệ hoặc tấm kê panel, đảm bảo vị trí cao hơn sàn nhà để bảo quản an toàn Các bao và thùng thuốc có thể xếp chồng lên nhau, nhưng cần chú ý không để xảy ra nguy cơ đổ vỡ hoặc làm hỏng bao bì và thùng thuốc bên dưới.

Bao bì thuốc phải được giữ nguyên vẹn trong suốt quá trình bảo quản Không sử dụng bao bì đóng gói của loại này cho loại khác.

Các khu vực giao, nhận thuốc phải đảm bảo bảo vệ thuốc tránh khỏi tác động trực tiếp của thời tiết.

Phải có biện pháp về an ninh, bảo đảm không thất thoát thuốc phải kiểm soát đặc biệt theo quy định:

- Khu vực bảo quản thuốc kiểm soát đặc biệt phải có biển thể hiện rõ từng loại thuốc kiểm soát đặc biệt tương ứng.

- Thuốc độc làm thuốc phải được bao gói đảm bảo không bị thấm và rò rỉ trong quá trình vận chuyển.

Việc bảo quản thuốc có hoạt lực mạnh, thuốc nhạy cảm cao và các sản phẩm dễ gây cháy nổ cần thực hiện ở các khu vực riêng biệt Cần áp dụng các biện pháp an toàn và an ninh phù hợp với quy định của pháp luật liên quan để đảm bảo hiệu quả và an toàn trong quá trình lưu trữ.

Các thuốc có mùi cần được bảo quản trong bao bì kín, tại khu vực riêng, tránh để mùi hấp thụ vào các thuốc khác.

Các thuốc nhạy cảm với ánh sáng phải được bảo quản trong bao bì kín, tránh ánh sáng, trong buồng kín hoặc trong phòng tối.

Thuốc yêu cầu bảo quản trong điều kiện kiểm soát về nhiệt độ, độ ẩm và ánh sáng, như vắc xin và thuốc cần bảo quản lạnh hoặc âm sâu, phải được lưu trữ trong kho lạnh hoặc tủ lạnh có kích thước phù hợp Kho lạnh hoặc tủ lạnh cần đảm bảo nhiệt độ đồng nhất trong giới hạn cho phép Thiết bị theo dõi nhiệt độ nên được đặt ở những vị trí có khả năng dao động nhiệt độ cao nhất, dựa trên kết quả đánh giá độ đồng nhất nhiệt độ Ít nhất một thiết bị theo dõi nhiệt độ cần có khả năng tự động ghi lại dữ liệu với tần suất ghi phù hợp, thường là 1 hoặc 2 lần trong 1 giờ, tùy theo mùa.

Các yếu tố môi trường

1.1.1.1 Một số khái niệm về độ ẩm Độ ẩm tuyệt đối: là lượng hơi nước thực có trong 1m 3 không khí, được ký hiệu là a (g/m 3 ). Độ ẩm cực đại: là lượng hơi nước tối đa có thể chứa trong 1 m 3 không khí ở nhiệt độ và áp suất nhất định, ký hiệu là A (g/m 3 ) Ở một nhiệt độ và áp suất xác định, độ ẩm cực đại có giá trị xác định Như vậy, độ ẩm cực đại luôn phụ thuộc vào nhiệt độ và áp suất không khí. Độ ẩm cực đại cho biết khả năng chứa hơi nước của không khí Thông thường ở áp suất nhất định, nhiệt độ càng cao thì độ ẩm cực đại càng lớn và ngược lại. Độ ẩm tương đối: Là tỷ lệ phần trăm giữa độ ẩm tuyệt đối và độ ẩm cực đại, ký hiệu là r = a 100/A (%) Độ ẩm tương đối càng thấp thì không khí càng khô hanh, ngược lại độ ẩm tương đối càng cao thì không khí càng ẩm ướt Trên thực tế, nếu độ ẩm tương đối r < 30% sẽ rất khô hanh và không khí rất ẩm ướt khi r >70%.

Nhiệt độ điểm sương là nhiệt độ mà độ ẩm tuyệt đối vượt quá độ ẩm cực đại, dẫn đến hiện tượng không khí bão hòa hơi nước và hình thành những giọt nước nhỏ li ti như hạt sương Hiện tượng này rất nguy hiểm trong công tác bảo quản, vì nước dễ đọng lại trong bao bì đóng gói và dụng cụ y tế, gây ảnh hưởng xấu đến thuốc và dụng cụ y tế, đặc biệt là các loại thuốc kỵ ẩm.

Sự bão hoà hơi nước xảy ra khi độ ẩm tương đối đạt 100%, tức là bằng độ ẩm cực đại Khi không khí đã bão hoà, khả năng chứa nước của nó đạt mức tối đa, khiến cho việc làm khô bất kỳ vật gì trở nên không khả thi.

1.1.1.2 Cách xác định độ ẩm Để xác định độ ẩm, người ta thường dùng 3 phương pháp sau:

- Sử dụng ẩm kế: ẩm kế khô ướt, ẩm kế điện tử

Cách tính độ ẩm tuyệt đối khi biết độ ẩm tương đối và nhiệt độ, theo công thức biểu thị độ ẩm tương đối ta có: r = 100 (%)

Trong đó: r: là độ ẩm tương đối được xác định bằng ẩm kế.

A: là độ ẩm cực đại được xác định bằng các tra bảng. a: là độ ẩm tuyệt đối cần tính.

Khi sử dụng ẩm kế để đo độ ẩm không tương đối trong kho, nếu kết quả là 40% và nhiệt độ là 25°C, ta có thể tính độ ẩm tuyệt đối Đầu tiên, xác định độ ẩm cực đại A ở 25°C từ bảng tra cứu, cho kết quả A = 23 g/m³ Áp dụng công thức tính độ ẩm tuyệt đối, ta có a = 40 × 23 / 100 = 9,2 g/m³.

1.1.1.3 Tác hại của độ ẩm Độ ẩm không khí là yếu tố có ảnh hưởng rất nhiều đến chất lượng thuốc và dụng cụ y tế trong quá trình bảo quản Độ ẩm không khí quá cao hay quá thấp đều có ảnh hưởng không tốt.

- Ảnh hưởng của độ ẩm cao:

Độ ẩm cao có thể gây hư hỏng nghiêm trọng cho các loại thuốc và hóa chất dễ hút ẩm, như các muối kim loại kiềm và kiềm thổ (KI, NaCl, CaCl2 ), dẫn đến tình trạng chảy lỏng Ngoài ra, các viên bọc đường và viên nang có thể bị dính lại với nhau, trong khi thuốc bột có nguy cơ vón cục và ẩm mốc Độ ẩm cũng làm loãng hoặc giảm nồng độ của nhiều thuốc và hóa chất như siro, glycerin, cồn cao độ, và acid sulfuric Hơn nữa, các thuốc tạng liệu như cao gan và men có thể bị phá hủy hoàn toàn.

+ Độ ẩm cao là điều kiện cho phản ứng thuỷ phân một số thuốc, hoá chất như alcaloid có cấu tạo ester, acetylsalicylic…

Độ ẩm cao không chỉ thúc đẩy các phản ứng hóa học mạnh mẽ như anhydrid phosphoric (P2O5), Natri dioxyd (Na2O2), và kim loại Natri, Kali mà còn làm giảm nhanh chóng hiệu quả của các kháng sinh, nội tiết tố và vaccine.

+ Làm han gỉ dụng cụ kim loại hoặc tạo điều kiện cho nấm mốc phát triển trên dụng cụ thủy tinh, cao su, chất dẻo.

Việc làm hư hỏng đồ bao gói thuốc có thể dẫn đến nhiều vấn đề nghiêm trọng, như gây nấm mốc, bong rách bao bì và nhãn, cũng như làm hư hỏng dược liệu thảo mộc và bông băng gạc.

- Ảnh hưởng của độ ẩm thấp:

Môi trường bảo quản quá khô hanh có thể gây hư hỏng cho một số thuốc và dụng cụ y tế, làm cho các dụng cụ cao su và chất dẻo bị lão hóa nhanh chóng Ngoài ra, hiện tượng này cũng khiến muối kết tinh như Na2SO3.10H2O, MgSO4.7H2O và ZnSO4.7H2O bị mất nước.

1.1.1.4 Các biện pháp chống ẩm

Để chống ẩm hiệu quả, cần áp dụng nhiều biện pháp nhằm giảm thiểu lượng hơi nước trong không khí Việc bảo quản thuốc và dụng cụ y tế thường được thực hiện bằng cách sử dụng các phương pháp như hút ẩm, bảo quản trong môi trường khô ráo và sử dụng các vật liệu chống ẩm.

Thông gió tự nhiên là phương pháp tiết kiệm và dễ thực hiện nhất trong công tác bảo quản, với hai hình thức chính là thông gió tự nhiên và thông gió nhân tạo Việc lựa chọn phương pháp phù hợp phụ thuộc vào từng hoàn cảnh và điều kiện cụ thể Để đảm bảo hiệu quả của thông gió, cần phải đáp ứng đủ 4 điều kiện cơ bản.

+ Thời tiết phải tốt: phải chọn ngày có thời tiết tốt: nắng ráo, trời quang mây, gió nhẹ (dưới cấp 4).

+ Độ ẩm tuyệt đối trong kho lớn hơn độ ẩm tuyệt đối ngoài kho.

Để ngăn ngừa hiện tượng đọng sương sau khi thông gió, cần chỉ thực hiện thông gió khi nhiệt độ điểm sương của môi trường bên ngoài cao hơn hoặc bằng nhiệt độ của môi trường bên trong.

Ví dụ: Nhiệt độ trong kho là 23 0 C, r = 95%.

Nhiệt độ ngoài kho là 24 0 C, r = 75%.

Ngoài kho có nhiệt độ cao, với điểm sương là 19,3°C, không xảy ra hiện tượng đọng sương khi thông gió Điều này là do nhiệt độ điểm sương của môi trường cao hơn nhiệt độ của môi trường thấp (19,3°C < 23°C).

+ Sau khi thông gió, nhiệt độ trong kho phải phù hợp với yêu cầu cho hàng cần bảo quản.

Sau khi đã xác định và có đầy đủ 4 điều kiện nêu trên, sẽ tiến hành thông gió cho kho theo trình tự sau:

Mở cửa cho kho theo hướng gió thổi tới.

Lần lượt mở các cửa bên.

Tránh mở tất cả các cửa cùng lúc để ngăn ngừa sự thay đổi nhiệt độ đột ngột Nên mở cửa thông gió trong khoảng 10 - 15 phút, sau đó đóng tất cả các cửa để duy trì ổn định nhiệt độ và độ ẩm bên trong.

Thông gió nhân tạo hiện nay đã được cải thiện nhờ sự phát triển của khoa học công nghệ, với nhiều thiết bị chống ẩm hiện đại Mặc dù việc sử dụng những thiết bị này mang lại nhiều lợi ích, nhưng chi phí đầu tư và các điều kiện cần thiết khiến cho việc áp dụng rộng rãi gặp nhiều khó khăn.

Các yếu tố thuộc bản chất của thuốc và bao bì

2.1 Các yếu tố thuộc bản chất của thuốc

2.1.1 Tính chất lý hóa của thuốc

Khi lựa chọn chai lọ và đồ bao gói cho thuốc dạng lỏng hoặc thuốc bột, cần chú ý đến tỷ trọng của từng loại thuốc để đảm bảo phù hợp và hiệu quả.

Đối với thuốc ở thể lỏng có tỷ trọng lớn, cần sử dụng chai lọ chắc chắn; nếu là chai lọ thủy tinh, đáy phải dày Đối với thuốc hỗn dịch và nhũ dịch, không nên đóng đầy chai.

Thuốc dễ bay hơi có đặc điểm dễ hao hụt thể tích và giảm nồng độ, dẫn đến tác dụng kém và có thể ảnh hưởng xấu đến các thuốc khác cũng như người bảo quản Vì vậy, cần bảo quản chúng một cách riêng biệt, với bao bì kín và không được đóng đầy.

- Tính chất dễ cháy nổ

Ether ethylic có thể gây nổ khi hỗn hợp hơi ether, không khí và oxy được trộn lẫn theo tỷ lệ nhất định Ngoài ra, nitroglycerin cũng có khả năng nổ khi tiếp xúc với nhiệt độ cao và va chạm mạnh.

Các chất oxy hoá mạnh như: KCl, KMnO4, acid picric phối hợp với chất hữu cơ sẽ gây nổ.

Các khí hơi và bụi trong không khí có khả năng gây nổ khi đạt đến nồng độ nhất định Những loại bụi như bụi diêm sinh và bụi than có thể tạo ra hỗn hợp nổ khi kết hợp với không khí Do đó, việc chống bụi cho kho là một trong những biện pháp quan trọng để phòng ngừa cháy nổ.

- Bảo quản các thuốc dễ bay hơi và dễ cháy nổ

+ Kho phải được xây theo qui cách riêng, tường và mái nhà phải làm bằng nguyên liệu không cháy, phải xa nhà dân, xa cơ sở sản xuất.

Để đảm bảo an toàn, thuốc dễ bay hơi và dễ cháy nổ cần được bảo quản trong kho riêng biệt, tuân thủ quy định về kho chống cháy nổ Nếu số lượng thuốc ít, có thể lưu trữ trong kho thuốc khác, nhưng cần có ngăn tường phòng hoả đúng quy định hoặc đặt trong hầm riêng biệt, xây sâu dưới đất và có nắp đậy kín.

+ Cấm lửa tuyệt đối khi đến gần kho dễ cháy nổ Trong và ngoài kho phải treo các bảng kí hiệu “Cấm lửa”.

+ Các thuốc, hoá chất dễ cháy nổ phải xếp xa tường từ 0,5- 0,7 m và xếp thành từng hàng riêng biệt để kiểm tra.

+ Cấm để chung thuốc, hoá chất dễ cháy nổ với acid vô cơ vì dễ tạo hỗn hợp nổ.

2.1.2 Hạn dùng và tuổi thọ của thuốc

Hạn dùng của thuốc là khoảng thời gian mà thuốc có hiệu quả trong việc phòng và chữa bệnh Việc xác định hạn dùng giúp trong việc bảo quản và sắp xếp thuốc một cách hợp lý Tuổi thọ thực tế của thuốc có thể ngắn hơn hoặc dài hơn hạn dùng quy định Một số yếu tố như điều kiện bảo quản, thành phần hóa học và cách sử dụng có thể ảnh hưởng đến tuổi thọ của thuốc.

Bản chất của thuốc ảnh hưởng trực tiếp đến tuổi thọ của nó, với độ bền vững của hoạt chất là yếu tố quyết định Thông thường, thuốc có hoạt chất càng tinh khiết sẽ có tuổi thọ càng cao, trong khi những thuốc có hoạt chất kém tinh khiết thường có tuổi thọ ngắn hơn.

Kỹ thuật sản xuất thuốc đóng vai trò quan trọng trong việc xác định tuổi thọ của sản phẩm Dù cùng một dạng thuốc và công thức pha chế, nhưng nếu áp dụng các kỹ thuật sản xuất khác nhau, tuổi thọ của thuốc sẽ có sự khác biệt rõ rệt Do đó, trình độ công nghệ và kỹ thuật sản xuất ảnh hưởng rất lớn đến độ bền và hiệu quả của thuốc.

- Bao bì, đóng gói: là một khâu quan trọng có ảnh hưởng đến tuổi thọ của thuốc.

Vì vậy, cần chọn đồ bao gói đạt tiêu chuẩn và kỹ thuật đóng gói thích hợp với từng dạng thuốc, từng dược chất.

2.2 Bao bì đóng gói dược phẩm

Bao bì dược phẩm không chỉ là phương tiện bảo quản thuốc mà còn là cách giới thiệu sản phẩm đến người tiêu dùng Vai trò của bao bì trong ngành dược phẩm rất quan trọng, giúp đảm bảo chất lượng thuốc từ quá trình sản xuất cho đến khi đến tay người sử dụng.

Bao bì dược phẩm cần đảm bảo nguyên vẹn về số lượng và chất lượng sản phẩm Ngoài ra, các yêu cầu khác phải tuân thủ quy định của Dược điển Việt Nam về bao bì đóng gói Điều này cũng bao gồm việc bao bì phải có giá thành hợp lý và tiện lợi trong sử dụng.

Một số kỹ thuật bao gói dược phẩm:

Khi lựa chọn thuốc cần tránh ánh sáng, hãy chọn các chai, lọ, hoặc hộp có màu sắc như nâu, đỏ, hoặc vàng đậm Đảm bảo chúng có thể tích phù hợp, được đóng đầy và có nút kín Trên bao bì cũng cần có ký hiệu rõ ràng để nhắc nhở về việc tránh ánh sáng.

- Thuốc cần tránh nhiệt độ cao: Nên sử dụng các bao bì có khả năng cách nhiệt như Styrofo, chất dẻo xốp, cao su.

Để bảo quản thuốc hiệu quả, cần tránh ẩm, khí và hiện tượng bốc hơi Việc lựa chọn vật liệu bao bì không thấm ẩm là rất quan trọng, đồng thời cần xử lý tốt các bộ phận lắp ghép như nơi dán và hàn để đảm bảo kín khít Ngoài ra, nên đóng gói kèm theo các chất chống ẩm để tăng cường khả năng bảo vệ thuốc.

Khi đóng gói các thuốc dạng lỏng phải chú ý đến các đặc tính lý hoá của chúng:

Với chất lỏng có thể tích thay đổi theo nhiệt độ, chỉ đóng khoảng 97% thể tích để tránh hiện tượng thuốc giãn nở làm bật nút.

Khi sử dụng các loại tinh dầu và dung môi hữu cơ như benzen, aceton, ether và cloroform, cần chú ý rằng chúng có khả năng hòa tan nút cao su hoặc làm mềm xi sáp gắn nút chai Do đó, việc lựa chọn chai và nút phù hợp cho từng loại sản phẩm là rất quan trọng trong quá trình đóng gói.

Bao bì đóng gói cần tuân thủ đầy đủ các yêu cầu về bảo quản và các ký hiệu bảo quản theo quy định Chẳng hạn, bao bì thuốc dạng lỏng phải có ký hiệu chống đổ vỡ và chống lật ngược để đảm bảo an toàn trong quá trình vận chuyển và sử dụng.

KỸ THUẬT BẢO QUẢN THUỐC THÀNH PHẨM

Nguyên tắc chung

1.1 Kiểm soát nhiệt độ, độ ẩm

Nhiệt độ và độ ẩm trong kho thuốc phải phù hợp với yêu cầu về điều kiện bảo quản ghi trên nhãn thuốc.

Để bảo quản hàng hóa hiệu quả, cần theo dõi thường xuyên nhiệt độ và độ ẩm trong kho Việc áp dụng các biện pháp phòng chống ẩm kịp thời là rất quan trọng, bao gồm sử dụng chất hút ẩm, thông gió hợp lý hoặc trang bị các thiết bị làm lạnh như máy điều hòa nhiệt độ, điều hòa trung tâm và máy hút ẩm.

Mỗi ngày, thủ kho cần ghi chép nhiệt độ và độ ẩm của kho mỗi 6 giờ vào phiếu hoặc sổ theo dõi theo Phụ lục 1 Trong những ngày nghỉ, mặc dù không thực hiện kiểm tra và ghi kết quả, nhưng vẫn phải đảm bảo kiểm soát tình trạng thiết bị và hoạt động liên tục của chúng, bao gồm cả việc xử lý các sự cố mất điện.

Sổ theo dõi nhiệt độ, độ ẩm phải lưu tối thiểu là 01 năm sau khi các sản phẩm đã hết hạn sử dụng.

Nhiệt kế và ẩm kế cần được đặt ở vị trí có sự biến đổi nhiệt độ lớn nhất để theo dõi điều kiện bảo quản hiệu quả Để đảm bảo hoạt động ổn định, các thiết bị như nhiệt kế, ẩm kế phải được kiểm tra định kỳ Ngoài ra, các thiết bị làm lạnh và máy hút ẩm cũng cần được bảo trì thường xuyên nhằm đảm bảo công suất hoạt động theo quy định quản lý và hướng dẫn sử dụng.

Tùy thuộc vào điều kiện thời tiết, nhiệt độ và độ ẩm trong kho có thể biến động Nếu các yếu tố này vượt quá giới hạn cho phép, cần phải thực hiện ngay các biện pháp khắc phục để đảm bảo an toàn và chất lượng hàng hóa.

1.2 Chống tác động của ánh sáng

Để bảo vệ thuốc khỏi tác động của ánh sáng mặt trời, đặc biệt là các loại thuốc kỵ ánh sáng, cần áp dụng những biện pháp thích hợp Các phương pháp này có thể bao gồm việc sử dụng bao bì chống tia UV, lưu trữ thuốc trong môi trường tối hoặc sử dụng các chất bảo quản giúp hạn chế tác động của ánh sáng.

- Đóng kín các cửa, ngăn không cho ánh sáng mặt trời chiếu trực tiếp vào thuốc.

- Đựng trong các chai lọ màu thích hợp

- Bảo quản những loại thuốc nhạy cảm với ánh sáng, đặc biệt là các dung dịch thuốc tiêm trong tủ tối.

- Đảm bảo bảo quản thuốc trong bao bì nguyên vẹn.

1.3 Kiểm tra, kiểm soát chất lượng thuốc

Trước khi xuất nhập khẩu thuốc, cần thực hiện kiểm tra và kiểm soát chất lượng theo quy định Đồng thời, việc kiểm tra định kỳ thuốc lưu kho cũng rất quan trọng để đảm bảo an toàn và hiệu quả.

Bao bì đóng gói phải sạch sẽ, thuận tiện, phải còn nguyên vẹn, không móp méo, rách, bẩn

Kiểm tra hạn sử dụng, số đăng ký và ngày sản xuất là những bước quan trọng để đảm bảo chất lượng sản phẩm Ngoài ra, cần xác minh sự thống nhất giữa bao bì bên ngoài và các bao bì bên trong, cũng như bao bì trực tiếp để đảm bảo tính an toàn và hiệu quả của sản phẩm.

Thuốc trong kho phải được ghi nhãn theo đúng quy định, các nội dung trên nhãn phải đầy đủ, rõ ràng không bị mờ, nhòe.

Tất cả các thuốc bảo quản trong kho cần có phiếu theo dõi chất lượng để ghi nhận diễn biến chất lượng của từng mặt hàng Điều này giúp theo dõi chất lượng của từng lô sản xuất từ khi nhập kho cho đến khi hết hàng.

Kiểm tra cảm quan chất lượng thuốc:

Kiểm tra thuốc viên nén bao gồm việc đánh giá màu sắc để phát hiện biến màu, kiểm tra độ ẩm của viên thuốc trong lọ hoặc vỉ bằng cách lắc nhẹ để nghe tiếng kêu Ngoài ra, cần kiểm tra độ toàn vẹn của vỉ bằng mắt thường và xác định tình trạng của viên thuốc trong lọ hoặc vỉ, xem có bị ẩm hay dính bột thuốc không Đối với vỉ mềm chứa viên sủi bọt, cần chú ý xem có bị phồng hay không.

Kiểm tra tính toàn vẹn của thuốc viên nang bao gồm việc xác định xem viên thuốc và vỉ thuốc có bị hở, rách hay không, đồng thời đảm bảo không có bột thuốc rơi ra ngoài Ngoài ra, cần kiểm tra độ ẩm của thuốc trong vỉ bằng cách lắc nhẹ vỉ để phát hiện dấu hiệu ẩm ướt.

Viên bao cần có bề mặt nhẵn, không nứt và không bong mặt Để bảo quản, nên giữ trong lọ hoặc vỉ kín, đảm bảo khi lắc không bị dính Đặc biệt, viên bao đường không được chảy nước.

- Thuốc cốm: Kiểm tra độ ẩm bằng cách lắc nhẹ nghe tiếng kêu.

- Đối với thuốc mỡ: Không rò rỉ

- Đối với thuốc dán miếng hoặc băng dính: phải kín

- Đối với thuốc đạn, thuốc trứng: Không chảy, bao bì trực tiếp nguyên vẹn.

- Đối với Siro thuốc: Thuốc phải trong không có vật lạ.

- Đối với thuốc nhỏ mắt: Bao bì đựng đảm bảo kín, nhãn in hình con mắt, dung dịch thuốc phải trong suốt

- Đối với thuốc nước để uống đóng ống: Màu sắc đồng đều, phải trong

Khi kiểm tra thuốc tiêm và dịch truyền, cần chú ý đến màu sắc của dung dịch để phát hiện biến màu, hiện tượng phân lớp hoặc sự xuất hiện của vật lạ Đối với thuốc bột pha tiêm, cần kiểm tra xem có hiện tượng vón cục hay không, và lắc nhẹ để quan sát tình trạng của thuốc.

- Thang thuốc: Không mốc mọt.

1.4 Kiểm tra vệ sinh kho

Để đảm bảo an toàn và vệ sinh cho khu vực bảo quản, cần thường xuyên kiểm tra và giữ cho khu vực này sạch sẽ, không có bụi, rác và côn trùng, chuột Ngoài ra, định kỳ vệ sinh các khu vực bên ngoài kho như sân, hành lang, tường và bên trong kho như văn phòng, bàn, ghế, tủ, nền nhà là rất quan trọng để tránh bụi bẩn và mạng nhện.

Trước khi xếp hàng lên giá kệ trong kho, cần kiểm tra tình trạng vệ sinh của từng kiện hàng Nếu bao bì bị bẩn, đổ vỡ hoặc bung bật do vận chuyển, cần thực hiện các biện pháp xử lý như lau chùi, đóng gói lại và thông báo cho đơn vị chủ quản để thay bao bì Đặc biệt, nếu phát hiện mối mọt, phải lập tức đưa hàng ra khu vực cách ly xa nơi bảo quản để ngăn ngừa lây lan và nhanh chóng xử lý tình huống.

- Hàng tuần phải kiểm tra tình trạng của các kiện hàng, hàng xuất ra khỏi kho phải sạch sẽ, không có bụi bám trên mặt thùng hàng, hộp hàng.

Mỗi quý, việc đảo kho là cần thiết; nếu số lượng hàng hóa lớn, trưởng phòng kho cần lên kế hoạch và xin kinh phí để thuê thêm nhân công Ngoài ra, để đảm bảo vệ sinh và hiệu quả hoạt động, các máy móc, thiết bị và dụng cụ trong kho như cân, tủ lạnh, máy điều hòa và xe chở hàng cần được lau chùi sạch sẽ hàng tuần.

1.5 Bảo quản các thuốc trả về, thuốc bị thu hồi

Thuốc trả về và thuốc bị thu hồi phải được xử lý theo quy trình đã được phê duyệt và lưu hồ sơ

Kỹ thuật bảo quản các dạng thuốc thành phẩm

Thuốc bột là dạng chế phẩm bao gồm các hợp chất tổng hợp hoặc bột từ dược liệu, động vật, thực vật Nó có thể xuất hiện dưới dạng bột đơn, bột kép, hoặc dưới dạng bán thành phẩm, thường được sử dụng trong pha chế và sản xuất thuốc.

Thuốc bột có diện tích tiếp xúc lớn, khiến chúng dễ dàng hấp thụ nước và bị hút ẩm Nếu bao bì có độ ẩm cao, hàm lượng nước trong thuốc bột sẽ thay đổi theo độ ẩm môi trường Ngược lại, nếu bao bì ít thấm ẩm, hiện tượng ngưng tụ nước có thể xảy ra trên bề mặt bao bì Sự ngưng tụ này dẫn đến hiện tượng bết dính, vón cục và tạo điều kiện cho nấm mốc phát triển trong thuốc bột.

Khi nhận thuốc mới, cần kiểm tra kỹ lưỡng nắp và nút để đảm bảo chúng đã kín Đồng thời, cần xem xét bao bì có đảm bảo chất lượng thuốc trong điều kiện khí hậu Việt Nam hay không Nếu phát hiện thuốc bột được đóng gói không phù hợp, cần thực hiện việc đóng gói lại ngay lập tức.

Trường hợp ra lẻ thuốc, cần đánh dấu và để những thùng, kiện, hộp thuốc ra lẻ lên phía trên để thuận tiện cho những lần ra lẻ sau

Khi đóng gói lẻ để thuận tiện cho việc cấp phát, nên sử dụng túi polyethylen dày từ 0,05 - 0,08 mm Nếu sử dụng túi giấy, chỉ nên gói đủ cho một tuần Cần chuẩn bị đầy đủ phương tiện cân đong và bao gói để giảm thiểu thời gian tiếp xúc với không khí Đối với thuốc dễ chảy nước và dễ oxy hóa, cần đóng gói trong điều kiện khô ráo và tránh ánh sáng.

Thuốc bột có nguồn gốc từ động vật như bột cao gan, pancreatin, và pepsin rất dễ bị hư hỏng do khả năng hút ẩm mạnh, dễ bị nấm mốc và vi khuẩn Để bảo quản hiệu quả, cần chú ý giữ bao bì nguyên vẹn Nếu bao bì bị thủng hoặc rách, cần xử lý kịp thời bằng cách sử dụng chất hút ẩm mạnh, gắn si sáp vào nắp, và cấp phát ngay trong tuần.

Phân loại và sắp xếp thuốc một cách hợp lý là rất quan trọng để bảo quản chúng đúng cách Các loại thuốc nhạy cảm với ánh sáng và nhiệt độ cần được bảo quản ở nơi khô mát và tránh ánh sáng trực tiếp để đảm bảo hiệu quả sử dụng.

Thuốc viên chiếm tỷ lệ rất cao trong các loại thành phẩm Thuốc viên có nhiều loại: viên nén, viên nang, viên tròn và có những đặc điểm sau:

- Có thành phần phức tạp gồm các hoạt chất và tá dược mang nhiều tính chất khác nhau: dễ hút ẩm, dễ bị oxy hoá…

- Chất bao viên có tác dụng bảo vệ và làm thuốc dễ uống nhưng các chất đó dễ chảy dính, gây nấm mốc viên.

- Các viên nang khó bảo quản vì dễ hút ẩm, ở độ ẩm cao (80-90%), nhiệt độ 25-

- Khi xuất nhập phải kiểm tra bao bì, nắp nút, băng xi đảm bảo xem đã đúng yêu cầu chưa.

- Không chất vật cứng, nhiều góc cạnh lên bao bì mềm đựng thuốc viên, không nèn chặt khi đóng gói…

Thuốc viên nang gelatin cần được bảo quản ở nhiệt độ và độ ẩm thích hợp để tránh hư hỏng Chúng thường được đựng trong ống tuýp hoặc vỉ với các khoảng ngăn cách để ngăn ngừa việc bị giập nát Khi phân phối ra lẻ, cần đảm bảo điều kiện bảo quản trong tủ kính, đặc biệt là trong thời tiết ẩm ướt.

- Viên có hoạt chất dễ bay hơi thì không đóng gói trong túi PE.

Viên nén thường được đóng gói trong các vỉ thuốc, trong khi nếu đóng trong lọ, cần phải niêm phong bằng xi sáp sạch sẽ Bên trong lọ, người ta thường thêm chất hút ẩm như silicagel và đặt một lớp bông ở miệng để bảo quản tốt hơn.

- Nếu đóng gói lẻ thì nên đóng đủ liều trong một đợt điều trị hoặc trong vài ngày,không đóng gói quá nhiều.

- Khi sắp xếp trong kho, phải chú ý tới sức chịu đựng của giá kệ, sức chịu nén của hòm, hộp…

- Cần phân loại và sắp xếp hợp lý cho các thuốc tránh ánh sáng và nhiệt độ.

Thuốc tiêm thường được bảo quản trong ống tiêm thủy tinh hoặc chai lọ thích hợp và có thể ở dạng dung dịch, hỗn dịch, bột vô khuẩn pha tiêm hoặc nhũ dịch Tuy nhiên, thuốc tiêm có thể bị biến chất hoặc hỏng do nhiều nguyên nhân khác nhau.

- Do ống tiêm không đảm bảo chất lượng.

- Do kỹ thuật pha chế không tốt.

- Điều kiện bảo quản không đáp ứng yêu cầu.

- Thường xuyên kiểm tra để phát hiện thuốc kém phẩm chất kịp thời như: có hiện tượng đổi màu, vẩn đục, kết tủa…

- Bảo quản đúng chế độ đối với các thuốc đặc biệt và có hạn dùng ngắn như: huyết thanh

Thuốc dạng lỏng như dung dịch thuốc, siro và potio thường dễ bị hư hỏng do nấm mốc và có nguy cơ đổ vỡ khi va chạm.

Để tránh nấm mốc trong quá trình pha chế, cần chú ý đến tỷ trọng, pH và tuân thủ đúng kỹ thuật vô khuẩn Đảm bảo đóng gói thật kín và hạn chế thời gian dự trữ cho các thuốc ngọt như siro, potio Đối với thuốc dạng hỗn dịch và nhũ dịch, cần lắc kỹ trước khi cấp phát.

Để tránh tình trạng đổ vỡ do va chạm trong quá trình vận chuyển, việc đóng gói cần được thực hiện cẩn thận với các vật chèn và lót phù hợp Ngoài ra, khi di chuyển hòm kiện, cần nhẹ nhàng và đảm bảo có ký hiệu “tránh đổ vỡ” cũng như “tránh lật ngược” để bảo vệ hàng hóa.

Dầu mỡ thực vật và động vật chứa các acid béo no và không no, là ester của acid béo với glycerin Chúng dễ bị phân huỷ thành các hợp chất khác, dễ bị ôi khét và biến màu khi tiếp xúc với không khí trong thời gian dài.

Phương pháp điều chế dầu mỡ ảnh hưởng lớn đến chất lượng sản phẩm Ép nóng dễ gây khét do nhiệt độ cao và độ ẩm, làm tăng quá trình oxy hóa Ngược lại, phương pháp ép nguội được coi là tốt nhất, nhưng cần đảm bảo quy trình và vệ sinh vô trùng Sau khi ép, dầu mỡ cần được đóng gói ngay vào bao bì khô, sạch, dày và có màu sắc phù hợp Nếu cần thiết, có thể thêm chất bảo quản để duy trì chất lượng.

Các thuốc dầu mỡ bao gồm: gel, thuốc mỡ, kem bôi ngoài da

- Để nơi mát, không bảo quản ở nhiệt độ quá lạnh sẽ gây hiện tượng ngưng kết acid stearic trong dầu mỡ.

- Bao bì đóng gói kín, đóng đầy để hạn chế dầu mỡ tiếp xúc với oxy không khí.

- Không chèn chặt hoặc xếp các vật nặng lên ống tuýp, nắp ống tuýp phải vặn chặt để tránh rò rỉ.

- Trong sản xuất, thường cho thêm chất bảo quản như acid benzoic, tocoferol… để ngăn ngừa sự biến chất của dầu mỡ.

Tinh dầu là hỗn hợp các thành phần có mùi thơm, không hòa tan trong nước nhưng tan trong dung môi hữu cơ Chúng có khả năng bay hơi ở nhiệt độ thường và thường được chiết xuất từ thảo mộc thông qua phương pháp cất kéo hơi nước.

Điều kiện bảo quản vắc xin

Vắc xin phải được bảo quản theo đúng quy định của pháp luật về bảo quản thuốc trong dây chuyền lạnh từ khi sản xuất tới khi sử dụng.

Vắc xin cần được bảo quản đúng cách để tránh hư hỏng, giảm hoặc mất hiệu lực Các loại vắc xin dạng dung dịch như viêm gan B và vắc xin 5 trong 1 (bạch hầu - ho gà - uốn ván - viêm gan B - Hib) rất nhạy cảm với nhiệt độ thấp và có thể bị hỏng nếu đông băng Ngoài ra, các vắc xin sống như bại liệt uống (OPV), sởi, sởi - rubella (MR) và sởi - quai bị - rubella (MMR) cũng dễ bị hỏng khi tiếp xúc với nhiệt độ cao hoặc ánh sáng.

Vắc xin hỏng sẽ giảm hoặc mất hiệu lực bảo vệ, do đó, việc bảo quản vắc xin ở nhiệt độ thích hợp là rất quan trọng để đảm bảo an toàn và hiệu quả trong tiêm chủng.

Các loại vắc xin cần được bảo quản là:

- Vắc xin sử dụng trong tiêm chủng mở rộng (TCMR):

- Vắc xin sử dụng trong tiêm chủng dịch vụ.

- Vắc xin sử dụng cho công tác phòng chống dịch

Nhiệt độ bảo quản vắc xin cần tuân thủ nghiêm ngặt theo hướng dẫn của nhà sản xuất Thông tin về nhiệt độ bảo quản và thời gian lưu giữ của một số loại vắc xin được quy định cụ thể trong bảng dưới đây.

Bảng 5.5 Nhiệt độ bảo quản và thời gian lưu giữ một số loại vắc xin tại các tuyến

Vắc xin Kho tại các tuyến

Quốc gia Khu vực Tỉnh Huyện Cơ sở y tế

OPV Bảo quản ở nhiệt độ -15 o C đến -25 o C

Bảo quản ở nhiệt độ từ +2 o C đến +8 o C

Moderna Bảo quản ở nhiệt độ -15 o C đến -25 o C

Bảo quản ở nhiệt độ +2 o C đến +8 o C nhưng có thể bảo quản ở nhiệt độ từ -15 o C đến -25 o C nếu không đủ chỗ

Bảo quản ở nhiệt độ từ +2 o C đến +8 o C, không được để đông băng.

ComBE Five (vắc xin 5 trong 1)

Quy định về thời gian lưu giữ vắc xin tại các tuyến nhằm đảm bảo kế hoạch cung ứng kịp thời và liên tục Thời gian lưu giữ này không ảnh hưởng đến hạn sử dụng hoặc chất lượng vắc xin theo công bố của nhà sản xuất.

Thời gian lưu giữ vắc xin tối đa tại kho các tuyến được qui định như sau:

- Kho tuyến Quốc gia, khu vực: 12 tháng

- Kho Trung tâm Y tế dự phòng tuyến tỉnh, thành phố: 6 tháng

- Kho Trung tâm Y tế quận, huyện: 3 tháng

Trong trường hợp tạm dừng sử dụng vắc xin hoặc vắc xin tiêm trong chiến dịch chưa sử dụng hết, thời gian lưu giữ vắc xin tại các tuyến có thể kéo dài hơn thời hạn quy định.

- Nếu vắc xin còn hạn sử dụng và được bảo quản đúng quy định được tiếp tục sử dụng hoặc luân chuyển.

- Nếu vắc xin đã hết hạn hoặc không được phép sử dụng tiếp phải hủy theo quy định.

Bảo quản dung môi pha hồi chỉnh vắc xin

Một số vắc xin dạng đông khô phải pha hồi chỉnh với dung môi kèm theo hoặc với vắc xin khác dạng dung dịch trước khi sử dụng.

- Dung môi được đóng gói cùng với vắc xin phải được bảo quản ở nhiệt độ từ

Nếu dung môi không được đóng gói cùng vắc xin, nó có thể được bảo quản ngoài dây chuyền lạnh Tuy nhiên, dung môi cần được làm lạnh trước khi sử dụng, ít nhất 01 ngày hoặc trong khoảng thời gian đủ để đạt nhiệt độ từ +2 o C đến +8 o C, tương đương với nhiệt độ của vắc xin trước khi pha hồi chỉnh.

- Không được để đông băng dung môi.

- Dung môi của vắc xin nào chỉ được sử dụng cho vắc xin đó Sử dụng vắc xin và dung môi của cùng nhà sản xuất.

Vắc xin đông khô sau khi pha hồi chỉnh chỉ được phép sử dụng trong vòng 6 giờ, trong khi vắc xin BCG cần được sử dụng trong vòng 4 giờ hoặc theo hướng dẫn của nhà sản xuất.

Kỹ thuật bảo quản vắc xin trong dây chuyền lạnh

Sắp xếp vắc xin và dung môi theo loại, theo lô, hạn sử dụng để thuận tiện cho việc cấp phát.

Vắc xin cần được sử dụng theo nguyên tắc hạn ngắn, nghĩa là lọ nào tiếp nhận trước sẽ được sử dụng trước, đồng thời phải chú ý đến tình trạng chỉ thị nhiệt độ (VVM) của lọ vắc xin Những lọ vắc xin còn nguyên vẹn từ buổi tiêm chủng, đặc biệt là những lọ có chỉ thị nhiệt độ đã chuyển màu sang giai đoạn tiếp xúc với nhiệt độ cao, cần được ưu tiên sử dụng trước trong buổi tiêm chủng tiếp theo.

Sắp xếp hộp vắc xin đúng vị trí để tránh làm đông băng vắc xin và có khoảng cách để khí lạnh lưu thông giữa các hộp.

Theo dõi nhiệt độ của buồng lạnh và tủ lạnh là việc cần thiết hàng ngày, bao gồm cả các ngày lễ và nghỉ Người quản lý cần ghi chép nhiệt độ ít nhất hai lần mỗi ngày, vào buổi sáng khi đến làm việc và vào buổi chiều trước khi ra về.

Không nên bảo quản vắc xin đã hết hạn sử dụng, vắc xin đã pha hồi chỉnh sau buổi tiêm chủng, và vắc xin có chỉ thị nhiệt độ đã đổi màu, vì những trường hợp này đều cần phải được hủy trong dây chuyền lạnh.

Dây chuyền lạnh bảo quản vắc xin chỉ được sử dụng riêng cho vắc xin, không được để thuốc, hóa chất, bệnh phẩm, thực phẩm hay đồ uống trong hệ thống này.

Không mở thiết bị dây chuyền lạnh thường xuyên. Đảm bảo vệ sinh: rửa tay sạch trước khi cầm hộp, lọ vắc xin

3.2 Bảo quản vắc xin trong buồng lạnh

Kiểm tra mức độ an toàn của khu vực bảo quản bằng chỉ thị đông băng điện tử

Chỉ thị đông băng điện tử là thiết bị quan trọng để theo dõi nhiệt độ bảo quản vắc xin, đảm bảo rằng nhiệt độ không xuống dưới 0 o C Nếu chỉ thị cho thấy vắc xin đã tiếp xúc với nhiệt độ dưới 0 o C, cần thực hiện nghiệm pháp lắc để xác định xem vắc xin có cần huỷ bỏ hay không Để kiểm tra nhiệt độ, đặt thiết bị ghi nhiệt độ trên giá gần giàn lạnh ít nhất 48 giờ, sau đó kiểm tra nhiệt độ cao nhất và thấp nhất Nếu nhiệt độ nằm trong khoảng +2 o C đến +8 o C, khu vực đó an toàn để bảo quản vắc xin; ngược lại, nếu không nằm trong khoảng này, đánh dấu là “không an toàn” và di chuyển thiết bị theo dõi nhiệt độ ra khu vực khác của giá.

Lặp lại quy trình kiểm tra nhiệt độ trên tất cả các giá gần giàn lạnh cho đến khi xác định được giới hạn khu vực bảo quản an toàn Đánh dấu rõ ràng các khu vực nguy hiểm "lạnh" trên giá bằng băng dính màu Tránh sử dụng những khu vực này để bảo quản vắc xin nhạy cảm với đông băng.

Lặp lại việc kiểm tra này mỗi khi thay thế thiết bị làm lạnh.

Không được để vắc xin dễ bị hỏng bởi đông băng ở sát vách hoặc gần giàn lạnh nơi phát ra luồng khí lạnh trong buồng lạnh.

Sắp xếp hộp vắc xin trong buồng lạnh dương và âm cần phân loại theo loại vắc xin, lô và hạn sử dụng Đảm bảo khoảng cách 5 cm theo chiều thẳng đứng giữa các loại để dễ phân biệt và lưu thông khí Nhãn dán của các hộp phải được nhìn thấy rõ ràng Ngoài ra, dán tên loại vắc xin, nhà sản xuất, lô và hạn sử dụng vào góc của giá để dễ dàng nhận biết.

Khoảng cách tối thiểu giữa các hộp vắc xin và vách buồng lạnh là 5 cm, trong khi khoảng cách với trần phải lớn hơn 10 cm Ngoài ra, không được để vắc xin trực tiếp trên nền buồng lạnh để đảm bảo chất lượng và hiệu quả của vắc xin.

Một số vắc xin được đóng gói trong hộp lớn cấp thứ 3, chứa các hộp nhỏ cấp thứ 2 với lọ vắc xin bên trong Việc giữ nguyên hộp lớn cho đến khi cần thiết giúp quản lý kho và kiểm đếm vắc xin một cách dễ dàng và hiệu quả.

Bảo quản vắc xin trên kệ/tấm kê panel: (thường dùng trong trường hợp phải bảo quản vắc xin số lượng lớn)

- Đặt kệ trong khu vực được đánh dấu trên nền buồng lạnh

- Xếp vắc xin lên kệ Không được xếp cao quá 150 cm Đảm bảo thùng vắc xin không trùm kín các cạnh của kệ.

- Vắc xin được bảo quản trên kệ cần dán nhãn ghi rõ loại vắc xin, nhà sản xuất, dạng trình bày, số lô và hạn sử dụng.

3.3 Bảo quản vắc xin trong tủ lạnh cửa mở phía trên Đặt hộp vắc xin và dung môi trong giỏ của tủ lạnh Không được tháo bỏ giỏ của tủ để có thêm dung tích bảo quản Để chừa những khoảng trống dọc theo các hàng của hộp vắc xin để khí lạnh có thể lưu thông đều.

Hình 5.7 Bảo quản vắc xin trong tủ lạnh mở cửa phía trên Để nhiệt kế và chỉ thị đông băng cùng với loại vắc xin nhạy cảm đông băng.

Nếu có khoang làm đá riêng, thì sử dụng khoang này để làm đông băng bình tích lạnh Không để quá nhiều bình tích lạnh.

Vắc xin OPV, sởi, BCG sắp xếp để ở phía dưới đáy tủ.

Vắc xin dễ hỏng do đông băng (như VGB, uốn ván, Thương hàn, Tả, vắc xin 5 trong 1 hoặc 6 trong 1) để ở phía trên.

Vắc xin hạn sử dụng dài để phía dưới, hạn sử dụng ngắn để phía trên.

3.4 Bảo quản vắc xin trong tủ lạnh cửa mở trước

Nếu có khoang làm đá riêng, thì sử dụng khoang này để làm đông băng bình tích lạnh Không để quá nhiều bình tích lạnh.

Vắc xin OPV, sởi, BCG để ở giá trên cùng gần khoang làm đá.

Vắc xin dễ hỏng do đông băng để ở giá giữa.

Dung môi nên được xếp cạnh vắc xin hoặc đặt ở đáy tủ lạnh Nhiệt kế và chỉ thị đông băng cần được đặt ở giá giữa, cùng với các vắc xin nhạy cảm với đông băng.

Không để vắc xin ở cánh cửa tủ lạnh Để bình chứa nước ở ngăn dưới cùng tủ lạnh để giúp duy trì nhiệt độ khi tủ lạnh mất điện.

Hình 5.8 Bảo quản vắc xin trong tủ lạnh mở cửa trước

3.5 Đóng gói, vận chuyển vắc xin trong hòm lạnh và phích vắc xin

3.5.1 Chuẩn bị bình tích lạnh

Bước 1: Làm đông băng bình tích lạnh:

+ Đổ đầy nước vào bình tích lạnh, chỉ để lại 1 khoảng nhỏ cho không khí và đậy nắp thật chặt.

+ Cầm ngược bình tích lạnh lắc mạnh kiểm tra để đảm bảo không bị hở.

+ Để bình tích lạnh đứng hoặc nghiêng trong khoang làm đá.

+ Để bình tích lạnh trong khoang làm đá ít nhất 24 giờ để làm đông băng hoàn toàn các bình tích lạnh.

- Bước 2: Lấy bình tích lạnh đã đông băng ra khỏi khoang làm đá.

Để làm tan băng trong bình tích lạnh, bạn có thể để bình ở nhiệt độ phòng hoặc ngâm trong thau nước sạch cho đến khi đá bên trong bắt đầu tan và nước chảy ra Để kiểm tra xem bình đã đạt yêu cầu hay chưa, hãy lắc bình và lắng nghe âm thanh nước óc ách bên trong.

Hình 5.9 Bảo quản vắc xin bằng phích vắc xin bằng bình tích lạnh

3.5.2 Đóng gói vắc xin sử dụng bình tích lạnh đã được làm tan băng

- Xếp bình tích lạnh vào bốn thành xung quanh và dưới đáy của hòm lạnh, phích vắc xin.

- Đóng gói các hộp vắc xin để nắp lọ vắc xin quay lên trên.

- Gói vắc xin và dung môi vào túi ni lông và xếp vào giữa hòm lạnh, phích vắc xin.

- Để nhiệt kế cùng với vắc xin (phía ngoài túi ni lông)

- Để bình tích lạnh lên trên (với hòm lạnh), để miếng xốp ở trên cùng (với phích vắc xin)

- Không để hòm lạnh, phích vắc xin trực tiếp dưới ánh nắng mặt trời hoặc gần các nguồn phát nhiệt trong quá trình bảo quản, vận chuyển.

3.5.3 Đóng gói vắc xin sử dụng đá lạnh

- Để đá lạnh trong túi ni lông xếp vào đáy của hòm lạnh, phích vắc xin

- Để miếng bìa ngăn cách vắc xin với đá.

- Để hộp, lọ vắc xin và nhiệt kế trong túi ni lông (để nhãn lọ vắc xin không bị ướt và bị bong).

- Không để đá lên trên vắc xin.

- Để miếng xốp lên trên cùng (phích vắc xin) và đậy nắp lại.

3.6 Bảo quản vắc xin trong buổi tiêm chủng

- Chuẩn bị phích vắc xin: Nếu vắc xin được bảo quản trong tủ lạnh, hòm lạnh thì trong buổi tiêm chủng cần chuyển vắc xin sang phích vắc xin.

- Đóng gói vắc xin trong phích vắc xin

- Bảo quản vắc xin trong buổi tiêm chủng

+ Đặt phích vắc xin ở chỗ mát.

+ Đóng chặt nắp phích vắc xin, chỉ mở khi có người đến tiêm chủng.

Miếng xốp trong phích vắc xin được thiết kế với các đường rạch nhỏ để giữ lọ vắc xin Những lọ vắc xin nhiều liều đã mở cần được cài vào các đường rạch này trong suốt quá trình tiêm chủng.

+ Kiểm tra bình tích lạnh đã đươc làm tan đá bên trong, kiểm tra nhiệt kế để đảm bảo nhiệt độ ở +2°C đến +8°C.

Khi bình tích lạnh đã tan hết đá bên trong hoặc đá trong phích vắc xin đã tan hết, cần phải thay bình tích lạnh hoặc bổ sung thêm đá để đảm bảo hiệu quả bảo quản.

Sau khi kết thúc buổi tiêm chủng, cần bảo quản các lọ vắc xin chưa mở trong tủ lạnh và đặt chúng vào hộp "ưu tiên sử dụng trước" để đảm bảo được sử dụng sớm trong buổi tiêm chủng tiếp theo.

KỸ THUẬT BẢO QUẢN HÓA CHẤT, DƯỢC LIỆU, DỤNG CỤ Y TẾ 58 1 Kỹ thuật bảo quản hóa chất

Đặc điểm hóa chất

Các hoá chất thường có một đặc điểm chung cần phải chú ý trong quá trình bảo quản là:

- Thường là những hoạt chất có hoạt tính mạnh.

- Dễ xảy ra các phản ứng hoá học nguy hiểm.

- Có một số hoá chất dễ cháy nổ khi va chạm, cũng như khi gặp lửa, gặp ẩm.

Một số hóa chất dễ bay hơi rất độc hại, có khả năng ăn mòn kim loại và làm hỏng thuốc cũng như bao bì xung quanh Khi nồng độ hơi của những hóa chất này đạt đến mức nhất định, chúng có thể gây ra cháy nổ Ví dụ điển hình bao gồm ether, aceton và axit nitric.

Các biện pháp bảo quản hóa chất

Kho chứa hóa chất cần đảm bảo cách nhiệt và thông thoáng tốt, với trần nhà và mái hiên rộng để tránh ánh sáng trực tiếp Cần thiết kế nhiều cửa ra vào và cửa sổ để tạo điều kiện thông gió và thuận tiện cho việc lưu thông không khí.

Các hoá chất dễ cháy nổ phải được xếp ở trong kho riêng và phải thực hiện tốt chế độ bảo quản.

Để đảm bảo an toàn lao động, cần chuẩn bị đầy đủ các phương tiện phòng chống độc, bao gồm tủ thuốc cấp cứu với thuốc chống độc và các thiết bị cần thiết để xử trí kịp thời khi xảy ra tai nạn lao động.

Các thuốc và phương tiện thường dùng trong kho bảo quản hoá chất là:

Acid acetic 5% hoặc acid boric 2%.

Kho chứa hoá chất ăn mòn cần được trang bị giá kệ, tủ và bục làm từ vật liệu chống ăn mòn Bên cạnh đó, nền kho phải được rải một lớp cát dày từ 20 đến 40 cm để đảm bảo an toàn.

Các chất dễ tương kỵ, chất oxy hoá mạnh, kiềm mạnh và acid mạnh cần được lưu trữ riêng biệt trong kho Bên cạnh đó, kho cần có lối đi rộng rãi để thuận tiện cho việc sắp xếp và xuất nhập hàng hóa.

Khu vực lưu trữ hóa chất cần phải được giữ gọn gàng, không để chất dễ cháy xung quanh Việc đóng gói hóa chất nên được thực hiện ở một nơi riêng biệt để đảm bảo an toàn.

Cần có các trang thiết bị tối thiểu cho việc bốc dỡ, sắp xếp đảm bảo an toàn lao động.

Vật liệu bao bì dùng để đóng gói hoá chất phải lựa chọn thận trọng để tránh tương kỵ, tránh bục rách trong quá trình vận chuyển, bảo quản.

Bao bì đóng gói phải sạch, không dùng lẫn bao bì của hoá chất này cho hoá chất khác nếu chưa được xử lý sạch.

Hoá chất nhập khẩu vào Việt Nam cần phải được dán nhãn phụ bằng tiếng Việt, kèm theo các ký hiệu đặc biệt như độc, dễ cháy nổ, dễ ăn mòn, hoá chất, và hoá nghiệm, theo quy định của Qui chế nhãn.

Các bình chứa hoá chất nhất thiết phải đặt trong dụng cụ có vật chèn, lót cẩn thận để tránh va đập rung lắc.

Khi ra lẻ phải dùng ống hút có quả bóp cao su Phải có giá đặc biệt để xếp và giót hoá chất.

Các chất ăn mòn mạnh (I2, AgNO3) không được đóng gói trong bao bì bằng giấy hoặc bằng kim loại.

Để đảm bảo an toàn khi lưu trữ hóa chất, cần sử dụng các nút đậy thích hợp Tránh sử dụng nút cao su cho bình chứa dung môi hữu cơ và không đậy chai lọ đựng NaOH, KOH bằng nút thủy tinh có mài, vì điều này có thể gây ra hiện tượng két.

Ra lẻ các hợp chất bay hơi và độc với sức khoẻ như Brom thì phải tiến hành trong tủ hốt.

Các hợp chất nhạy cảm với ánh sáng cần được đóng gói trong bao bì có màu sắc như đỏ, vàng, đen hoặc nâu, hoặc sử dụng giấy bọc màu Để bảo quản hiệu quả, nên giữ chúng trong tủ tối hoặc hòm tối.

Một số thuốc, hóa chất cần lưu ý đặc biệt trong quá trình bảo quản như cần tránh ánh sáng, nhiệt độ hay độ ẩm thích hợp như ở bảng 6.6

Bảng 6.6 Phân loại thuốc, hóa chất theo yêu cầu bảo quản

Tên thuốc Điều kiện bảo quản

Thuốc, hóa chất dễ hút ẩm

1 Amoni bromid Để nơi khô ráo, tránh ẩm

Thuốc, hóa chất phải bảo quản lạnh

Thuốc, hóa chất cần tránh ánh sáng

18 Adrenalin Bảo quản tránh ánh sáng

Tên thuốc Điều kiện bảo quản

Một số hoá chất nguy hiểm, cần lưu ý trong quá trình bảo quản, bảng 6.7:

Bảng 6.7 Một số hóa chất nguy hiểm

Tên hóa chất Đặc tính cần lưu ý

1 Acid acetic Độc, ăn mòn

2 Acid hydroclorid Độc, ăn mòn

3 Acid nitric Độc, ăn mòn

4 Acid sulfuric Độc, ăn mòn

7 Nước Brom Độc, ăn mòn, bay hơi, có thể cháy khi gặp các chất hữu cơ

9 Carbon sulfua Độc, dễ cháy

Kỹ thuật bảo quản dược liệu

2.1 Đặc điểm của dược liệu

Dược liệu có nguồn gốc từ thảo mộc, động vật và khoáng chất, mỗi loại mang những đặc điểm và tính chất riêng Tuy nhiên, dược liệu thường cồng kềnh và khó đóng gói kín, dẫn đến việc sử dụng các bao bì đơn giản Điều này làm cho dược liệu dễ bị giảm phẩm chất trong quá trình bảo quản do nhiều nguyên nhân khác nhau.

Nấm mốc phát triển mạnh mẽ trong điều kiện khí hậu nóng ẩm của Việt Nam, gây ra sự biến đổi về màu sắc, mùi hương và vị của dược liệu, từ đó làm giảm chất lượng sản phẩm.

- Sâu mọt: Trong quá trình thu hái, chế biến và bảo quản dược liệu dễ bị nhiễm sâu bọ làm hư hỏng dược liệu

- Mối xông, chuột cắn và phá hoại

2.2 Biện pháp bảo quản dược liệu

Phòng chống sự phát triển nấm mốc, sâu bọ, mối, mọt, chuột xâm nhập là biện pháp hữu hiệu nhất bằng cách:

+ Kho phải sạch sẽ, sáng sủa đảm bảo độ ẩm và nhiệt độ thích hợp

+ Áp dụng các biện pháp chống nóng, chống ẩm kịp thời

+ Khi nhập cần phải kiểm tra, phân loại đối với từng loại dược liệu

+ Chọn bao bì đóng gói phù hợp

+ Có kế hoạch phơi sấy, xông diêm sinh

+ Thường xuyên kiểm tra, kiểm soát và phân loại dược liệu

Một số loại dược liệu trong quá trình bảo quản dễ bị nấm mốc, sâu bọ phá hoại phải có cách xử lý thích hợp như bảng 6.8:

Bảng 6.8 Một số cách xử lý trong quá trình bảo quản dược liệu

TT Tên dược liệu Cách xử lý

1 Bạch biển đậu Khi bị mọt nên sàng sẩy, sao vàng đem dùng ngay

2 Cát căn Khi bị mốc nên dùng bàn chải sắt chải sạch mốc, rửa sạch, phơi sấy khô Sấy sinh nếu cần.

3 Chỉ thực Khi bị mốc cần phơi nắng, sát mốc (không nên sấy sinh vì khó làm mất mùi lưu huỳnh)

4 Chỉ xác Khi bị ẩm, mốc nên phơi và sấy sinh thường xuyên

5 Hồng hoa Khi bị ẩm chỉ nên phơi nơi bóng râm hay nắng nhẹ

6 Hoài sơn Khi bị mốc nên dùng bàn chải sắt chải sạch mốc, rửa sạch, phơi sấy khô Sấy sinh nếu cần.

7 Khởi tử Khi bị mốc, mọt cần xoa rửa bằng cồn, sấy nhẹ cho khô, sấy sinh.

8 Kim anh Khi chế biến kim anh cần loại bỏ hết lông, ngồi cuối hướng gió

(lông kim anh gây ngứa, ho).

9 Long nhãn Khi bị ẩm cần phơi sấy ngay, đóng gói trong thùng có chất hút ẩm.

Khi bị mốc phải dùng cồn lau sạch mốc, sấy nhẹ cho khô.

10 Ngũ vị tử Khi bị mốc cần lấy cồn lau sạch, sao qua cho khô, sấy sinh.

11 Ô mai Khi bị ẩm cần phơi hoặc sấy khô.

12 Thục địa Khi bị ẩm cần phơi sấy khô Khi bị mốc cần lau mốc bằng cồn, phơi sấy khô Kiểm tra chất lượng của dược liệu hàng tuần.

13 Thổ phục linh Khi bị sâu bọ phá hại cần sấy sinh liên tục trong nhiều ngày.

14 Đại táo Phơi sấy khô để tránh bị hút ẩm và nấm mốc.

15 Xuyên khung Thường xuyên xông sinh để bảo quản khỏi mốc mọt

16 Tắc kè Dễ bị hút ẩm và sâu mọt phá hoại, chỉ sấy nhẹ ở nhiệt độ từ 50 -

60 0 C, đựng trong hòm kín có chất bảo quản.

Kỹ thuật bảo quản dụng cụ y tế

3.1 Kỹ thuật bảo quản dụng cụ thủy tinh

Dụng cụ thủy tinh đóng vai trò quan trọng trong nhiều ngành kinh tế quốc dân, đặc biệt là trong ngành Dược, nơi chúng được sử dụng cho thí nghiệm, pha chế và đóng gói thuốc, hóa chất Những ưu điểm nổi bật của dụng cụ thủy tinh bao gồm khả năng dễ dàng rửa sạch, không thấm nước, độ chính xác cao, tính trơ về mặt hóa học và tính trong suốt, làm cho chúng trở thành lựa chọn lý tưởng trong các ứng dụng này.

Nhược điểm: giòn, dễ vỡ khi va chạm, đa số có khả năng chịu nóng lạnh đột ngột không cao, bị mờ, ố do nấm mốc.

Trước khi tiến hành bảo quản, việc phân loại dụng cụ thủy tinh là rất quan trọng Cần xem xét số lượng, chất lượng, chủng loại và giá trị sử dụng của từng món đồ để áp dụng biện pháp bảo quản phù hợp.

Máy móc đo quang học, loại thiết bị đắt tiền và dễ hỏng, cần được bảo quản đặc biệt Để đảm bảo tuổi thọ và hiệu suất hoạt động của chúng, nên đặt trong môi trường kín có chất hút ẩm và chất diệt nấm mốc.

+ Dụng cụ đo lường chính xác phải để nơi mát, có nhiệt độ ổn định

+ Ống tiêm, chai đựng huyết thanh phải xếp đặt nơi khô ráo, tránh mưa nắng và ẩm ướt

Để bảo quản dụng cụ có nút mài nhám, cần tháo rời hoặc lót giấy mỏng giữa các bộ phận Hãy đánh số các bộ phận tương ứng và xếp chúng vào ngăn tủ riêng biệt để tránh nhầm lẫn.

+ Các bóng đèn huỳnh quang phải để nơi nhiệt độ ổn định, thử trước khi giao nhận và kiểm tra định kỳ

+ Không xếp chồng các dụng cụ thủy tinh lên nhau.

- Bảo quản trong quá trình đóng gói, vận chuyển:

+ Khi vận chuyển dụng cụ thủy tinh phải chèn lót cẩn thận Vật chèn lót phải sạch, khô, xốp Khi đóng gói cần lưu ý:

+ Phải có lớp đệm ngăn cách giữa các dụng cụ với nhau, dụng cụ mỏng và nhỏ phải bọc riêng từng cái một

+ Khi đóng gói dụng cụ thủy tinh trong hòm cần nhét đầy các vật đệm tránh để khoảng trống có thể làm vỡ thủy tinh trong khi vận chuyển

+ Không xếp vật nặng đè lên trên các dụng cụ thủy tinh

+ Ngoài hòm phải có ký hiệu "Dễ vỡ", "Không để theo chiều ngược lại"

+ Khi bê, xếp dụng cụ thủy tinh phải hết sức nhẹ nhàng, tránh va chạm.

- Bảo quản trong quá trình sử dụng:

Người sử dụng cần hiểu rõ tính chất và đặc điểm của từng loại thủy tinh để chọn dụng cụ và bao bì phù hợp với mục đích và yêu cầu công việc Việc tuân thủ các nguyên tắc khi sử dụng dụng cụ thủy tinh là rất quan trọng.

+ Thuốc bột, thuốc nước, thuốc viên có thể dùng chai lọ thủy tinh thường Thuốc tiêm và thuốc nhỏ mắt phải dùng thủy tinh trung tính

+ Không sấy ở nhiệt độ cao hoặc đun nóng các dụng cụ đong đo làm bằng thủy tinh

Khi sử dụng dụng cụ thủy tinh để nấu nướng, cần chú ý không để ngọn lửa vượt quá mức dung dịch bên trong Ngoài ra, nên đun cách lưới amian để đảm bảo an toàn Sau khi nấu xong, không nên đặt ngay dụng cụ nóng lên bề mặt bàn lạnh.

+ Khi đun nóng cần tăng nhiệt độ từ từ, không dùng dụng cụ thuỷ tinh dày để đun nóng hay đựng nước nóng.

+ Không đựng dung dịch kiềm hay acid đặc vào bình thủy tinh mỏng.

3.2 Kỹ thuật bảo quản dụng cụ cao su, chất dẻo

3.2.1 Kỹ thuật bảo quản dụng cụ cao su

Cao su là một vật liệu quan trọng và phổ biến trong công nghiệp hiện đại cũng như trong cuộc sống hàng ngày Trong lĩnh vực dược phẩm, cao su được sử dụng chủ yếu để sản xuất các dụng cụ phòng thí nghiệm như quả bóp, ống hút và nút cho các lọ hóa chất.

+ Kho phải kín, ít cửa sổ để tránh gió lùa và tránh lưu thông không khí.

+ Giữ nguyên bao gói và xếp đầy trong tủ, hòm đựng hạn chế để dụng cụ y tế bằng cao su tiếp xúc trực tiếp với không khí.

+ Sử dụng các hóa chất để bảo quản như: bột talc, glyxerin…

+ Với dụng cụ như túi chườm, đệm cao su… phải bơm ít không khí vào để chống dính.

+ Các ống cao su nên nút kín hai đầu và cuộn tròn.

Để bảo vệ dụng cụ y tế khỏi tác động của tia cực tím và ánh sáng, nhà kho nên được trang bị màn đen và luôn đóng kín cửa.

+ Giữ nhiệt độ và độ ẩm thích hợp: Điều kiện thích hợp để bảo quản dụng cụ y tế làm bằng cao su là độ ẩm khoảng 80% và nhiệt độ 10-20 0 C.

+ Tránh tác động của hóa chất: Không để lẫn dụng cụ y tế làm bằng cao su trong kho chứa hóa chất.

Để đảm bảo dụng cụ y tế bằng cao su bền lâu và sử dụng hiệu quả, cần thực hiện các biện pháp bảo quản đúng cách trong quá trình sử dụng.

+ Tiệt trùng: Tiệt trùng bằng hóa chất: ngâm dụng cụ trong dung dịch Fenol 3-5% hoặc luộc sôi để tiệt trùng (không được luộc chung với dụng cụ kim loại)

+ Vệ sinh sau khi dùng: sau khi sử dụng, các dụng cụ y tế phải được rửa sạch, lau khô và đem bảo quản theo quy định.

3.2.2 Kỹ thuật bảo quản chất dẻo

Chất dẻo, hợp chất cao phân tử được sản xuất qua phương pháp tổng hợp hóa học với sự bổ sung của chất phụ gia, hiện đang trở thành nguyên liệu phổ biến trong nhiều lĩnh vực Trong ngành Y tế, chất dẻo được ứng dụng để chế tạo các bộ phận nhân tạo, dụng cụ y tế và bao bì dược phẩm.

Chất dẻo được ưa chuộng nhờ vào nhiều ưu điểm nổi bật như tỷ trọng thấp, giúp sản phẩm nhẹ hơn; khả năng cách điện và cách nhiệt hiệu quả; khả năng chống chịu hóa chất và nước tốt; dễ dàng gia công và chế tạo với đa dạng màu sắc, hình dạng; giá thành hợp lý; và khả năng tái chế thân thiện với môi trường.

Mặc dù chất dẻo có nhiều ứng dụng, nhưng cũng tồn tại một số nhược điểm đáng chú ý Đa số chất dẻo không chịu được nhiệt độ cao và một số loại có độ bền cơ học kém Ngoài ra, chúng có khả năng hấp phụ mùi và hóa chất, dễ cháy, và có thể bị hòa tan bởi một số dung môi hữu cơ, gây ra những tác động tiêu cực đối với môi trường.

- Để nơi mát, tránh quá nóng hay quá lạnh

- Đảm bảo giữ nguyên vẹn đồ bao gói

- Không đặt nơi có độ ẩm cao, có hơi hóa chất

- Không đặt các vật nặng vật hoặc vật có bề mặt gồ gề, sắc nhọn lên trên

- Để xa các loại dung môi có thể hoà tan chất dẻo như Aceton

- Sử dụng chất bảo quản, chất chống ẩm phù hợp

Bảo quản trong quá trình sử dụng:

- Rửa sạch dụng cụ sau khi dùng, hong khô ở chỗ mát

- Nếu dụng cụ cần tiệt trùng phải áp dụng một trong các biện pháp sau:

+ Tiệt trùng bằng nhiệt (chỉ áp dụng cho các dụng cụ chịu được nhiệt) bằng cách luộc sôi hoặc dùng sức nóng khô ở 100 –120 0 C để tiệt trùng.

Tiệt trùng bằng hóa chất ở dạng khí sử dụng hỗn hợp Ethyl bromid và Ethylen oxyd với tỷ lệ 1:6, thường được áp dụng cho các dụng cụ y tế như bơm tiêm, ống tiêm, chỉ khâu phẫu thuật và dây truyền.

Tiệt khuẩn dụng cụ bằng hóa chất là phương pháp hiệu quả, bao gồm việc ngâm dụng cụ trong các dung dịch sát khuẩn như cồn 70 độ, Nitrat phenyl mercuric, hoặc dung dịch Focmol Thời gian ngâm sẽ phụ thuộc vào loại dung dịch và loại dụng cụ được sử dụng.

3.3 Kỹ thuật bảo quản bông, băng, gạc

3.3.1 Đặc điểm của bông, băng, gạc

Bông, băng, gạc dùng trong y tế có đặc điểm chung là: cồng kềnh, dễ hút ẩm, dễ nhiễm khuẩn, dễ cháy, dễ bị mối, mọt, chuột, gián xâm hại

Trong quá trình bảo quản bông, băng, gạc, cần chú ý đến các đặc điểm quan trọng để hạn chế tác động tiêu cực đến chất lượng sản phẩm.

3.3.2 Bảo quản bông, băng, gạc:

Trong kho: phải xắp xếp bông, băng, gạc tại nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ánh nắng, tránh bụi bẩn.

Nhiệt độ trong kho phải ổn định, không để nhiệt độ thay đổi đột ngột.

Bông, băng, gạc phải được đóng gói trong các bao bì kín, tránh được bụi, tránh mối, chuột, gián xâm hại.

Các hòm, tủ đựng bông, băng, gạc phải xếp cách mặt đất, cách tường, cách trần nhà ít nhất 0,5m.

Không để gần hóa chất dễ bay hơi Định kỳ kiểm tra về số lượng và chất lượng của bông, băng, gạc trong quá trình bảo quản.

Ngày đăng: 06/12/2024, 11:17

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ Y tế (2010), Các văn bản quản lý nhà nước trong lĩnh vực dược, Nhà xuất bản Y học Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các văn bản quản lý nhà nước trong lĩnh vực dược
Tác giả: Bộ Y tế
Nhà XB: Nhà xuất bản Yhọc
Năm: 2010
2. Bộ Y tế (2014), Quyết định 1730/QĐ-BYT, ngày 16 tháng 05 năm 2014, về việc ban hành “Hướng dẫn bảo quản vắc xin” Sách, tạp chí
Tiêu đề: về việcban hành “Hướng dẫn bảo quản vắc xin
Tác giả: Bộ Y tế
Năm: 2014
5. Bộ môn quản lý và kinh tế Dược (2010), Quản lý và Kinh tế Dược, NXB Y học Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý và Kinh tế Dược
Tác giả: Bộ môn quản lý và kinh tế Dược
Nhà XB: NXB Y học
Năm: 2010
7. FDA (2021), Fact sheet for healthcare providers administering vaccine (vaccination providers) emergency use authorization (EUA) of the Moderna COVID-19 vaccine to prevent coronavirus disease 2019 (COVID-19), updated 24 June 2021 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Fact sheet for healthcare providers administering vaccine(vaccination providers) emergency use authorization (EUA) of the ModernaCOVID-19 vaccine to prevent coronavirus disease 2019 (COVID-19)
Tác giả: FDA
Năm: 2021
3. Quốc Hội (2016), Luật dược số 105/2016/QH13, ngày 06 tháng 04 năm 2016, Quy định về hoạt động trong lĩnh vực dược Khác
4. Bộ Y tế (2018), Thông tư 36/2018/TT-BYT, ngày 22 tháng 11 năm 2018, Quy định về thực hành tốt bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc Khác
6. Bộ Y Tế (2017), Thông tư 06/2017/TT-BYT, ngày 03 tháng 05 năm 2017, Thông tư ban hành danh mục thuốc độc và nguyên liệu độc làm thuốc Khác
w