❖ Đề án đã hệ thống hoá cơ sở lý thuyết và thực tiễn về nghiên cứu tiền khả thi đối với dự án đầu tư xây dựng tại doanh nghiệp xây dựng tại Việt Nam; làm rõ các nhân tố ảnh hưởng đến quả
Trang 1BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
- -
LÊ QUỲNH TRANG
QUẢN LÝ NGHIÊN CỨU TIỀN KHẢ THI ĐỐI VỚI CÁC
DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TẠI VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN
GS ENGINEERING & CONSTRUCTION CORP
TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI (GS E&C HÀ NỘI)
ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP THẠC SĨ NGÀNH QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 8310110
Người hướng dẫn khoa học: TS Mai Anh Bảo
PGS.TS Chu Tiến Quang
Hà Nội - 2024
Trang 2LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan rằng đề án này là kết quả của công sức nghiên cứu độc lập của
em Tất cả các thông tin, số liệu và tài liệu tham khảo đều được trích dẫn một cách đầy
đủ và chính xác Em không sao chép, đạo văn hoặc sử dụng bất kỳ hình thức gian lận nào trong quá trình thực hiện đề án này Nếu có bất kỳ sai sót hoặc vi phạm nào được phát hiện, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm
Học viên
Lê Quỳnh Trang
Trang 3LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến TS.Mai Anh Bảo và PGS.TS.Chu Tiến Quang, người hướng dẫn khoa học tận tâm của em trong suốt quá trình thực hiện đề án này Sự chỉ bảo, động viên và chia sẻ kinh nghiệm quý báu của thầy đã giúp tôi vượt qua những khó khăn, hoàn thiện đề án một cách tốt nhất
Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, các thầy cô Khoa Khoa học Quản lý đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành đề án này
Đặc biệt, em xin gửi lời tri ân đến Văn phòng đại diện GS Engineering & Construction Corp tại thành phố Hà Nội đã tạo điều kiện và cung cấp thông tin cần thiết cho quá trình nghiên cứu của tôi Sự hợp tác và hỗ trợ của văn phòng đã giúp em có cái nhìn thực tế và sâu sắc hơn về nghiên cứu tiền khả thi trong lĩnh vực đầu tư xây dựng trong nội bộ doanh nghiệp
Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã luôn đồng hành, động viên và ủng hộ em trong suốt thời gian qua Sự quan tâm và chia sẻ của mọi người là nguồn động lực lớn lao giúp em hoàn thành đề án này
Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn đến tất cả những người đã trực tiếp hoặc gián tiếp đóng góp vào quá trình thực hiện đề án này Mặc dù đã cố gắng hết sức, nhưng không thể tránh khỏi những thiếu sót Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu để đề án được hoàn thiện hơn
Học viên
Lê Quỳnh Trang
Trang 4MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT v
DANH MỤC BẢNG BIỂU vi
DANH MỤC HÌNH VẼ vii
TÓM TẮT ĐỀ ÁN viii
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NGHIÊN CỨU TIỀN KHẢ THI ĐỐI VỚI DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TẠI DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG 5
1.1 Khái niệm, đặc điểm nghiên cứu tiền khả thi đối với các dự án đầu tư xây dựng tại doanh nghiệp xây dựng 5
1.1.1 Khái niệm 5
1.1.2 Đặc điểm 6
1.2 Quản lý nghiên cứu tiền khả thi đối với dự án đầu tư xây dựng 7
1.2.1 Bộ máy quản lý nghiên cứu tiền khả thi đối với dự án đầu tư xây dựng 7
1.2.2 Nội dung quản lý nghiên cứu tiền khả thi đối với dự án đầu tư xây dựng 9
1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nghiên cứu tiền khả thi đối với dự án đầu tư xây dựng tại doanh nghiệp xây dựng 13
1.3.1 Các yếu tố bên trong 13
1.3.2 Các yếu tố bên ngoài 14
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGHIÊN CỨU TIỀN KHẢ THI ĐỐI VỚI DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TẠI VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN GS ENGINEERING & CONSTRUCTION CORP TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI 16
2.1 Tổng quan về Văn phòng đại diện GS Engineering & Construction Corp tại thành phố Hà Nội 16
2.1.1 Giới thiệu chung về Văn phòng đại diện GS Engineering & Construction Corp tại thành phố Hà Nội (GS E&C Hà Nội) 16
2.1.2 Lĩnh vực hoạt động và vai trò của Văn phòng đại diện GS Engineering & Construction Corp tại thành phố Hà Nội (GS E&C Hà Nội) tại Việt Nam 16
Trang 52.2 Thực trạng của nghiên cứu tiền khả thi đối với dự án đầu tư xây dựng tại Văn phòng đại diện GS Engineering & Construction Corp tại thành phố Hà
Nội 17
2.2.1 Thực trạng bộ máy quản lý quản lý nghiên cứu tiền khả thi 17
2.2.2 Thực trạng lập kế hoạch nghiên cứu tiền khả thi các dự án đầu tư xây dựng của GS Engineering & Construction Corp tại thành phố Hà Nội 21
2.2.3 Thực trạng tổ chức thực hiện nghiên cứu tiền khả thi dự án đầu tư xây dựng của GS E&C Hà Nội 27
2.2.4 Thực trạng giám sát thực hiện nghiên cứu tiền khả thi 37
2.3 Đánh giá quản lý nghiên cứu tiền khả thi đối với dự án đầu tư xây dựng của tổ chức tại Việt Nam 40
2.3.1 Đánh giá thông qua việc thực hiện mục tiêu quản lý 40
2.3.2 Đánh giá điểm yếu, điểm mạnh 41
2.3.3 Nguyên nhân của hạn chế 43
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NGHIÊN CỨU TIỀN KHẢ THI DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TẠI VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN GS ENGINEERING & CONSTRUCTION CORP TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI 45
3.1 Định hướng nâng cao hiệu quả nghiên cứu tiền khả thi đối với dự án đầu tư xây dựng của tổ chức dến năm 2030 45
3.1.1 Định hướng phát triển dự án đầu tư xây dựng của tổ chức đến năm 2030 45
3.1.2 Định hướng quản lý nghiên cứu tiền khả thi đối với dự án đầu tư xây dựng của tổ chức đến năm 2030 45
3.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nghiên cứu tiền khả thi dự án đầu tư xây dựng tại tổ chức 47
3.2.1 Giải pháp hoàn thiện bộ máy quản lý 47
3.2.2 Giải pháp hoàn thiện lập kế hoạch 48
3.2.3 Giải pháp hoàn thiện tổ chức thực hiện kế hoạch 50
3.2.4 Giải pháp hoàn thiện giám sát thực hiện kế hoạch 51
3.3 Một số kiến nghị 52
3.3.1 Đối với Bộ Xây dựng và các bộ có liên quan khác 52
3.3.2 Đối với chính quyền địa phương 53
KẾT LUẬN 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO 55
PHỤ LỤC 56
Trang 6DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
NCTKT Nghiên cứu tiền khả thi
BCNCTKT Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi
BQLDA Ban Quản lý dự án
Trang 7DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Số lượng nhân lực tham gia NCTKT tại GS E&C Hà Nội trong giai đoạn 2021
- 2023 20
Bảng 2.2 Khung lập kế hoạch nghiên cứu tiền khả thi 23
Bảng 2.3 Nhân sự của GS E&C Hà Nội tham gia một số dự án tiêu biểu trong giai đoạn 2021 - 2023 28
Bảng 2.4 Bảng số liệu về số lượng đợt thuê tư vấn đánh giá, số hồ sơ tham dự tư vấn đánh giá trong 3 năm 2021-2022-2023 33
Bảng 2.5 Bảng tóm tắt khái lược nhiệm vụ của các bên tham gia lập BCNCTKT 33
Bảng 2.6 số lượng tổng hợp các dự án nghiên cứu tiền khả thi 2021-2023 34
Bảng 2.7 Kết quả hoạt động trình bày, bảo vệ và đưa ra quyết định đầu tư 36
Bảng 2.8 Phân loại các chi phí sử dụng cho NCTKT của GS E&C Hà Nội giai đoạn 2021 – 2023 40
Trang 8DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.1 Quy trình chuẩn bị và thực hiện NCTKT tại GS E&C Hà Nội 18Hình 2.2 Bộ máy quản lý nghiên cứu tiền khả thi của tại Văn phòng đại diện GS Engineering & Construction Corp (GS E&C) tại Hà Nội 19Hình 2.3 Quy trình tuyển chọn đơn vị tư vấn 29
Trang 9TÓM TẮT ĐỀ ÁN
Bên cạnh những thành công, quá trình quản lý NCTKT tại GS E&C Hà Nội vẫn còn tồn tại một số hạn chế Bộ máy quản lý chưa hoàn thiện, chất lượng thông tin đầu vào chưa cao, việc thực hiện nghiên cứu chưa tuân thủ đúng kế hoạch và chất lượng báo cáo chưa đồng đều là những vấn đề cần được quan tâm và cải thiện Từ những phân tích trên, em lựa chọn đề tài "Quản lý nghiên cứu tiền khả thi đối với các dự án đầu tư xây dựng tại Văn phòng đại diện GS Engineering & Construction Corp tại thành phố Hà Nội" làm đề án tốt nghiệp
❖ Đề án đã hệ thống hoá cơ sở lý thuyết và thực tiễn về nghiên cứu tiền khả thi đối với dự án đầu tư xây dựng tại doanh nghiệp xây dựng tại Việt Nam; làm rõ các nhân
tố ảnh hưởng đến quản lý nghiên cứu tiền khả thi đối với dự án đầu tư xây dựng
❖ Đề án đi sâu phân tích thực tiễn và tìm ra, đánh giá các yếu tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của các yếu tố này đến hiệu quả của nghiên cứu tiền khả thi đối với
dự án xây dựng tại Văn phòng đại diện GS Engineering & Construction Corp tại thành phố Hà Nội (GS E&C Hà Nội); qua phân tích đề án làm rõ những điểm mạnh, điểm yếu
và nguyên nhân của những hạn chế của nghiên cứu tiền khả thi đối với dự án xây dựng tại Văn phòng đại diện GS Engineering & Construction Corp tại thành phố Hà Nội (GS E&C Hà Nội)
❖ Thông qua đánh giá thực trạng đề án đã nêu lên định hướng quản lý nghiên cứu tiền khả thi đối với dự án đầu tư xây dựng của tổ chức đến năm 2030, qua đó cũng
đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của nghiên cứu tiền khả thi đối với dự án xây dựng tại Văn phòng đại diện GS Engineering & Construction Corp tại thành phố Hà Nội (GS E&C Hà Nội) như sau:
Giải pháp hoàn thiện bộ máy quản lý
Giải pháp hoàn thiện lập kế hoạch
Giải pháp hoàn thiện tổ chức thực hiện kế hoạch
Giải pháp hoàn thiện giám sát thực hiện kế hoạch
Đề án cũng đưa ra một số kiến nghị đối với Bộ Xây dựng, các bộ liên quan và chính quyền địa phương nhằm hoàn thiện khung pháp lý, cải thiện môi trường đầu tư và nâng cao năng lực quản lý nhà nước trong lĩnh vực đầu tư xây dựng
Trang 10MỞ ĐẦU
1 Lý do chọn đề tài
Thị trường xây dựng và phát triển bất động sản Việt Nam trong những năm gần đây đã chứng kiến sự tăng trưởng đáng kể, được thúc đẩy bởi quá trình đô thị hóa nhanh chóng, nhu cầu về cơ sở hạ tầng ngày càng tăng và sự quan tâm đầu tư từ các doanh nghiệp trong và ngoài nước Tuy nhiên, thị trường này cũng đối mặt với nhiều thách thức, bao gồm sự cạnh tranh gay gắt, biến động về giá đất, giá cả vật liệu xây dựng và những rủi ro pháp lý tiềm ẩn Đặc biệt, đại dịch COVID-19 đã tác động mạnh mẽ đến nền kinh tế toàn cầu, gây ra những xáo trộn lớn trong chuỗi cung ứng, làm chậm tiến độ
dự án và ảnh hưởng đến khả năng tài chính của nhiều doanh nghiệp trong ngành xây dựng Ngoài ra, sự cắt giảm nhân sự bên trong tổ chức cũng là một thách thức trong việc nâng cao hiệu quả của hoạt động trong thời gian tới
Trong bối cảnh đầy biến động này, việc nghiên cứu tiền khả thi (NCTKT) trở nên đặc biệt quan trọng đối với các dự án đầu tư xây dựng NCTKT không chỉ giúp các nhà đầu tư đánh giá sơ bộ tính khả thi của dự án, mà còn cung cấp thông tin quan trọng về thị trường, kỹ thuật, tài chính và pháp lý, từ đó hỗ trợ ra quyết định đầu tư chính xác và giảm thiểu rủi ro Tuy nhiên, để NCTKT thực sự phát huy hiệu quả, cần có một quy trình quản lý chặt chẽ và khoa học
NCTKT là một quá trình đánh giá sơ bộ về tính khả thi và hiệu quả của một dự
án đầu tư trước khi tiến hành các nghiên cứu chi tiết hơn NCTKT bao gồm việc phân tích các yếu tố kỹ thuật, tài chính, thị trường, pháp lý và môi trường để xác định xem dự
án có đáng để đầu tư tiếp hay không NCTKT giúp các nhà đầu tư và các bên liên quan hiểu rõ hơn về dự án, từ đó đưa ra quyết định đầu tư sáng suốt, giảm thiểu rủi ro và tối
ưu hóa hiệu quả đầu tư
Công tác quản lý NCTKT đóng vai trò then chốt trong việc đảm bảo chất lượng
và hiệu quả của quá trình nghiên cứu Quản lý NCTKT bao gồm việc lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, giám sát và kiểm tra, cũng như đánh giá và báo cáo kết quả nghiên cứu Một quy trình quản lý NCTKT hiệu quả sẽ giúp đảm bảo rằng nghiên cứu được thực hiện một cách khoa học, khách quan và tuân thủ các quy định pháp luật, từ đó cung cấp thông tin đáng tin cậy cho quá trình ra quyết định đầu tư
Văn phòng đại diện GS Engineering & Construction Corp tại Hà Nội (GS E&C
Hà Nội) là một chi nhánh quan trọng của tập đoàn GS E&C Hàn Quốc, một trong những
Trang 11án đầu tư xây dựng lớn tại Việt Nam, đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước
Tuy nhiên, giống như nhiều đơn vị khác trong ngành, GS E&C Hà Nội cũng đối mặt với những thách thức trong việc quản lý NCTKT Trong bối cảnh thị trường biến động và cạnh tranh khốc liệt, việc nâng cao hiệu quả quản lý NCTKT là rất cần thiết để đảm bảo sự thành công của các dự án đầu tư xây dựng
GS E&C Hà Nội đã đạt được một số thành công nhất định trong quản lý NCTKT Công ty đã xây dựng một quy trình nghiên cứu bài bản, lựa chọn các đơn vị tư vấn có năng lực và chú trọng đến việc giám sát, kiểm tra chất lượng nghiên cứu Nhờ đó, công
ty đã triển khai thành công nhiều dự án lớn, mang lại lợi ích kinh tế và xã hội đáng kể
Tuy nhiên, bên cạnh những thành công, quá trình quản lý NCTKT tại GS E&C
Hà Nội vẫn còn tồn tại một số hạn chế Bộ máy quản lý chưa hoàn thiện, chất lượng thông tin đầu vào chưa cao, việc thực hiện nghiên cứu chưa tuân thủ đúng kế hoạch và chất lượng báo cáo chưa đồng đều là những vấn đề cần được quan tâm và cải thiện
Từ những phân tích trên, em lựa chọn đề tài "Quản lý nghiên cứu tiền khả thi đối với các dự án đầu tư xây dựng tại Văn phòng đại diện GS Engineering & Construction Corp tại thành phố Hà Nội" làm đề án tốt nghiệp
2 Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát:
Tập trung nghiên cứu thực trạng và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả nghiên cứu tiền khả thi đối với dự án đầu tư xây dựng tại Văn phòng đại diện GS Engineering & Construction Corp tại thành phố Hà Nội (GS E&C Hà Nội)
❖ Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của nghiên cứu tiền khả thi đối với dự án xây dựng tại Văn phòng đại diện GS Engineering & Construction Corp tại thành phố Hà Nội (GS E&C Hà Nội)
Trang 123 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu tiền khả thi đối với dự án đầu tư xây dựng tại Văn phòng đại diện GS Engineering & Construction Corp tại thành phố Hà Nội (GS E&C Hà Nội)
Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu tiền khả thi đối với các dự án đầu tư xây dựng
tập trung vào các loại hình dự án đầu tư là Dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng (nhà ở, công cộng); Dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông; Dự án đầu tư xây dựng có công năng phục vụ hỗn hợp và một số loại hình khác theo hoạt động kinh doanh chính của doanh nghiệp được phân loại theo nội dung của Luật Xây dựng năm 2014 và các văn bản pháp luật, quy định liên quan
Phạm vi về không gian: Đề án giới hạn nghiên cứu tiền khả thi đối với các dự án
đầu tư xây dựng tại Văn phòng đại diện GS Engineering & Construction Corp tại thành phố Hà Nội (GS E&C Hà Nội) tại Việt Nam
Phạm vi về thời gian: Hoạt động từ năm 2021 đến năm 2023
4 Phương pháp nghiên cứu
4.1 Khung nghiên cứu
Các yếu tố ảnh hưởng
đến quản lý nghiên
cứu tiền khả thi đối
với các dự án đầu tư
xây dựng
- Các yếu tố bên trong
công ty;
- Từ các yếu tố bên
ngoài công ty
Nội dung quản lý nghiên cứu tiền khả thi đối với các dự án đầu tư xây dựng
- Bộ máy quản lý hoạt dộng nghiên cứu;
- Lập kế hoạch nghiên cứu;
- Tổ chức hiện nghiên cứu;
- Kiểm soát thực hiện
kế hoạch nghiên cứu tiền khả thi
Mục tiêu quản lý hoạt động nghiên cứu tiền khả thi đối với các dự án đầu tư xây dựng
- Các báo cáo nghiên cứu tiền khả thi có chất lượng tốt, đúng tiến độ;
- Các báo cáo tiền khả thi
có chất lượng tốt, đúng tiến độ, tỷ lệ được lãnh đạo chấp thuận đầu tư cao
Trang 134.2 Quy trình và phương pháp nghiên cứu
Bước 1: Nghiên cứu các tài liệu có liên quan nhằm xây dựng khung nghiên cứu
về quản lý nghiên cứu tiền khả thi đối với các dự án đầu tư xây dựng tại Văn phòng đại diện GS Engineering & Construction Corp tại thành phố Hà Nội
Phương pháp nghiên cứu: phương pháp tổng hợp
Bước 2: Thu thập các thông tin, số liệu sơ cấp, thứ cấp từ các báo cáo liên quan đến nghiên cứu tiền khả thi đối với các dự án đầu tư xây dựng tại Văn phòng đại diện
GS Engineering & Construction Corp tại thành phố Hà Nội trong giai đoạn 2021 – 2023
Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích, so sánh Bước 3: Tiến hành phân tích thực trạng quản lý nghiên cứu tiền khả thi đối với các dự án đầu tư xây dựng tại Văn phòng đại diện GS Engineering & Construction Corp tại thành phố Hà Nội trong giai đoạn 2021 – 2023 Từ đó, tìm ra được các vấn đề, nguyên nhân cơ bản của hoạt động
Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp tổng hợp, phân tích, phỏng vấn
Bước 4: Đề xuất giải pháp, định hướng nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nghiên cứu tiền khả thi đối với các dự án đầu tư xây dựng tại Văn phòng đại diện GS Engineering & Construction Corp tại thành phố Hà Nội cho giai đoạn đến năm 2030
Phương pháp nghiên cứu: tổng hợp, phân tích
5 Bố cục của đề án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của
đề án được kết cấu thành 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý nghiên cứu tiền khả thi đối với dự án đầu tư
xây dựng tại Việt Nam tại doanh nghiệp xây dựng
Chương 2: Thực trạng quản lý nghiên cứu tiền khả thi đối với dự án đầu tư xây
dựng tại Văn phòng đại diện GS Engineering & Construction Corp tại Thành phố Hà Nội
Chương 3: Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nghiên cứu tiền khả thi
dự án đầu tư xây dựng tại Văn phòng đại diện GS Engineering & Construction Corp tại thành phố Hà Nội
Trang 14Quốc hội (2020) cũng quy định, dự án đầu tư xây dựng đưa phân loại theo quy
mô, mức độ quan trọng; công năng phục vụ, tính chất chuyên ngành của công trình và mục đích quản lý; nguồn vốn sử dụng và hình thức đầu tư Trong đó, căn cứ công năng phục vụ, tính chất chuyên ngành của công trình và mục đích quản lý, dự án đầu tư xây dựng được phân loại thành các dự án là Dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng; Dự
án đầu tư xây dựng công trình công nghiệp; Dự án đầu tư xây dựng công trình hạ tầng
kỹ thuật; Dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông; Dự án đầu tư xây dựng công trình phục vụ nông nghiệp và phát triển nông thôn; Dự án đầu tư xây dựng công trình quốc phòng, an ninh; Dự án đầu tư xây dựng nhà ở, dự án đầu tư xây dựng khu đô thị
và dự án đầu tư xây dựng có công năng phục vụ hỗn hợp khác
Theo Vương Thị Thuỳ Dương (2019), nghiên cứu tiền khả thi được định nghĩa
là "nghiên cứu các thông tin một cách tổng quát về dự án đầu tư Qua đó chủ đầu tư có thể đánh giá sơ bộ tính khả thi của dự án Đồng thời lựa chọn phương án đầu tư thích hợp nhất cho dự án."
Thái Bá Cẩn (2018) nhấn mạnh tính chất sơ bộ của nghiên cứu tiền khả thi, coi đây là một tài liệu "trình bày các nội dung nghiên cứu sơ bộ về sự cần thiết, tính khả thi
và hiệu quả của dự án."
Nghiên cứu tiền khả thi giúp xác định sự cần thiết và khả năng thực hiện của dự
án thông qua việc phân tích các yếu tố như mục tiêu đầu tư, các điều kiện về kinh tế, kỹ
Trang 15thuật, và môi trường Đây là giai đoạn quan trọng để quyết định xem có nên tiếp tục đầu
tư thêm nguồn lực vào nghiên cứu khả thi chi tiết hơn hay không
Như vậy, trong phạm vi của đề án này, nghiên cứu tiền khả thi có thể được định nghĩa gần với khái niệm của Vương Thùy Dung (2019) là một bước đánh giá sơ bộ về tính khả thi của dự án, cung cấp thông tin tổng quan về các khía cạnh khác nhau của dự
án, từ đó giúp chủ đầu tư có cơ sở để quyết định có nên tiếp tục đầu tư vào dự án hay không Mặc dù không đi sâu vào chi tiết như nghiên cứu khả thi, nghiên cứu tiền khả thi vẫn đóng vai trò quan trọng trong việc giảm thiểu rủi ro và tối ưu hóa hiệu quả đầu tư
Và nghiên cứu tiền khả thi trong phạm vi đề án được sử dụng với mục đích báo cáo, công bố nội bộ, phục vụ cho công tác đầu tư tại Việt Nam
1.1.2 Đặc điểm
Nghiên cứu tiền khả thi (NCTKT) là một bước quan trọng trong quá trình chuẩn
bị đầu tư dự án, đặc biệt là đối với các dự án đầu tư xây dựng Hoạt động này có những đặc điểm riêng biệt so với nghiên cứu khả thi cũng như các dự án đầu tư nói chung Đặc điểm đầu tiên của NCTKT là tính chất sơ bộ và tổng quan NCTKT tập trung vào việc xem xét các khía cạnh của dự án một cách tổng quan, chưa chi tiết, và ở trạng thái tĩnh, tức là chưa tính đến các yếu tố bất định có thể xảy ra trong tương lai Mục tiêu chính là xác định các cơ hội đầu tư tiềm năng và loại bỏ những dự án không khả thi ngay từ giai đoạn đầu, tránh lãng phí thời gian và tài nguyên cho các nghiên cứu chuyên sâu hơn Trong dự án đầu tư xây dựng, giai đoạn này thường tập trung vào việc đánh giá nhu cầu
về dự án, khả năng đáp ứng của địa điểm, công nghệ dự kiến, nguồn vốn, và lợi ích kinh
tế - xã hội một cách khái quát
NCTKT liền với việc đưa ra quyết định đầu tư dự án Do đó, hoạt động này sẽ cần được diễn ra trong thời gian chính xác, nhanh chóng để nhà đầu tư có thể có quyết định đúng thời điểm, không bỏ lỡ cơ hội đầu tư
Bộ máy nhân lực chung phục vụ cho nghiên cứu tiền khả thi sẽ bao gồm: Người chỉ đạo chung, Cán bộ phụ trách các mảng chuyên môn như: nghiên cứu thị trường, tài chình, kỹ thuật, v.v
Theo quy định nội bộ Nhân lực thực hiện NCTKT đối với dự án đầu tư xây dựng
sẽ cần có một số đặc điểm về chuyên môn, kinh nghiệm để đảm bảo được chất lượng, hiệu quả công việc Người đứng đầu sẽ cần có chuyên môn về quản lý dự án, phát triển
dự án và có kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực liên quan (xây dựng, bất động sản…)
ít nhất 5 năm Cán bộ phụ trách các mảng chuyên môn cần có kinh nghiệm tối thiểu 3 –
5 năm tuỳ theo yêu cầu thực tế của đơn vị thực hiện NCTKT
Trang 16Khi thực hiện NCTKT đối với dự án đầu tư xây dựng (sử dụng cho mục đích đánh giá nội bộ), đối tượng nghiên cứu sẽ là các yếu tố liên quan đến dự án, bao gồm kỹ thuật, tài chính, pháp lý, và môi trường, nhằm xác định tính khả thi tổng quan của dự án trước khi tiến hành nghiên cứu chi tiết
Kết quả của quá trình NCTKT được thể hiện dưới dạng Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi (BCNCTKT) Nói cách khác, BCNCTKT là sản phẩm cuối cùng của NCTKT, tổng hợp và trình bày toàn bộ các kết quả đánh giá, phân tích, và đề xuất phương án thực hiện BCNCTKT không chỉ cung cấp cái nhìn tổng quan về dự án mà còn đóng vai trò làm cơ sở pháp lý cho các bước tiếp theo, bao gồm nghiên cứu khả thi chi tiết và quyết định đầu tư chính thức
1.2 Quản lý nghiên cứu tiền khả thi đối với dự án đầu tư xây dựng
1.2.1 Bộ máy quản lý nghiên cứu tiền khả thi đối với dự án đầu tư xây dựng
Bộ máy quản lý nghiên cứu tiền khả thi đối với dự án đầu tư xây dựng đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo tính khả thi và hiệu quả của dự án ngay từ giai đoạn đầu Bộ máy này bao gồm các chủ đầu tư, các tổ chức tư vấn, và các bên liên quan khác, mỗi bên đều có những chức năng và nhiệm vụ cụ thể để đảm bảo quy trình nghiên cứu được thực hiện một cách toàn diện và chính xác
Xét về tổng thể bao quát, bộ máy nghiên cứu tiền khả thi đối với dự án đầu tư xây dựng sẽ bao gồm các chủ thể là Chủ đầu tư (hoặc chủ thể cần phân tích tính khả thi trước khi đầu tư thực hiện như Tổng thầu ECP) và các đơn vị chuyên môn, đơn vị tư vấn và các chủ thể khác có khả năng cung cấp thông tin, nguồn lực trong hoạt động đầu
tư sau này như ngân hàng, các đối tác hợp tác có sự thay đổi đôi chút trong quá trình thực hiện Theo Đoàn Dương Hải (2022), giai đoạn nghiên cứu dự báo ban đầu sẽ chủ yếu do chủ đầu tư (nhà đầu tư) và các nhóm chuyên môn thực hiện, giai đoạn lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi sẽ kết hợp thêm với các đơn vị tư vấn chuyên sâu
Chủ đầu tư là chủ thể trực tiếp chịu trách nhiệm trong mọi hoạt động đầu tư dự
án Chủ đầu tư có thể là các doanh nghiệp tư nhân, các tổ chức công, hoặc các tổ chức hợp tác công tư (PPP) Họ cần phối hợp chặt chẽ với các bên liên quan để thu thập thông tin cần thiết, lập kế hoạch dự án, và xác định các rủi ro tiềm ẩn Chủ đầu tư cũng cần tìm kiếm và lựa chọn các nhà thầu tư vấn có đủ năng lực và kinh nghiệm để thực hiện nghiên cứu tiền khả thi
Trang 17Chủ thể cần nghiên cứu tiền khả thi đối với dự án đầu tư xây dựng có thể là đơn
vị tham gia đấu thầu gói tổng thầu Thiết kế - Mua sắm - Xây dựng (EPC) hay còn gọi là Tổng thầu EPC trước khi quyết định việc có tham gia đấu thầu một dự án hay không
Chủ đầu tư hay tổng thầu EPC sẽ là bên tổng hợp thông tin, báo cáo từ các chủ thể khác trong bộ máy nghiên cứu tiền khả thi để đưa ra kết quả cuối cùng là báo cáo nghiên cứu tiền khả thi và dựa vào đó để xem xét, quyết định đầu tư hay đấu thầu dự án
Tổ chức tư vấn đóng vai trò hỗ trợ chủ đầu tư trong quá trình thực hiện BCNCTKT Các tổ chức này cung cấp dịch vụ tư vấn chuyên nghiệp về kỹ thuật, tài chính, môi trường, và pháp lý Họ giúp phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến dự án, từ đó đưa ra các giải pháp tối ưu để nâng cao tính khả thi và hiệu quả của dự án Các tổ chức
tư vấn cũng giúp chủ đầu tư xây dựng các báo cáo cần thiết để trình cơ quan thẩm quyền phê duyệt
Bên cạnh đó, các bên liên quan khác như các ngân hàng, các tổ chức tài chính,
và cộng đồng địa phương cũng đóng vai trò quan trọng trong bộ máy quản lý nghiên cứu tiền khả thi Các ngân hàng và tổ chức tài chính cung cấp nguồn vốn cho dự án, do
đó họ cần thẩm định kỹ lưỡng tính khả thi và hiệu quả tài chính của dự án trước khi quyết định cấp vốn Cộng đồng địa phương cần được tham vấn để đảm bảo dự án không chỉ mang lại lợi ích kinh tế mà còn phù hợp với nhu cầu và nguyện vọng của họ
Quá trình quản lý nghiên cứu tiền khả thi cần phải được thực hiện theo các quy trình và tiêu chuẩn nhất định để đảm bảo tính khách quan và minh bạch Bộ máy quản
lý cần thiết lập các quy trình giám sát và đánh giá tiến độ thực hiện, từ đó kịp thời phát hiện và xử lý các vấn đề phát sinh Điều này đòi hỏi sự phối hợp chặt chẽ giữa các bên liên quan, cũng như việc áp dụng các công cụ quản lý hiện đại để nâng cao hiệu quả quản lý
Ngoài ra, bộ máy quản lý cần chú trọng đến việc đào tạo và nâng cao năng lực cho các cán bộ tham gia quản lý nghiên cứu tiền khả thi Điều này giúp đảm bảo rằng các cán bộ có đủ kiến thức và kỹ năng để thực hiện nhiệm vụ của mình một cách hiệu quả Đào tạo và phát triển năng lực cũng giúp bộ máy quản lý thích ứng với những thay đổi trong môi trường pháp lý và kinh tế, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh của dự án
Trang 181.2.2 Nội dung quản lý nghiên cứu tiền khả thi đối với dự án đầu tư xây dựng
Quản lý nghiên cứu tiền khả thi đối với dự án đầu tư xây dựng nhằm mục đích đảm bảo nâng cao hiệu quả (số lượng, chất lượng) của nghiên cứu và báo cáo nghiên cứu tiền khả thi trong quá trình xét duyệt, đưa ra quyết định đầu tư ban đầu của nhà đầu tư Đồng thời, nội dung về quản lý nghiên cứu tiền khả thi đối với dự án đầu tư xây dựng vẫn sẽ cần tuân thủ các nội dung cơ bản của quản lý bao gồm: lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, giám sát kiểm tra
1.2.2.1 Lập kế hoạch nghiên cứu tiền khả thi
Lập kế hoạch nghiên cứu tiền khả thi là một phần quan trọng trong quá trình chuẩn bị dự án đầu tư xây dựng Đây là giai đoạn cần thiết để xác định tính khả thi và tiềm năng của dự án, đồng thời đưa ra các định hướng chiến lược cho quá trình thực hiện dự án sau này Quá trình lập kế hoạch này bao gồm nhiều bước và yếu tố quan trọng, từ xác định mục tiêu đến phân tích các yếu tố kinh tế, kỹ thuật, và tài chính
Trước hết, việc xác định mục tiêu và phạm vi nghiên cứu là bước đầu tiên trong quá trình lập kế hoạch Điều này bao gồm việc xác định rõ ràng các mục tiêu chiến lược
mà dự án cần đạt được, cũng như phạm vi của nghiên cứu tiền khả thi Mục tiêu của nghiên cứu tiền khả thi là đánh giá sơ bộ tính khả thi của dự án và đưa ra những khuyến nghị về khả năng tiếp tục đầu tư vào dự án Phạm vi nghiên cứu cần được xác định rõ ràng để đảm bảo rằng tất cả các yếu tố quan trọng được xem xét một cách đầy đủ và chính xác
Tiếp theo, thu thập và phân tích dữ liệu là bước không thể thiếu trong lập kế hoạch nghiên cứu tiền khả thi Dữ liệu cần được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm cả dữ liệu thứ cấp và dữ liệu sơ cấp, để đảm bảo tính chính xác và đầy đủ của thông tin Việc phân tích dữ liệu cần tập trung vào các yếu tố kinh tế, kỹ thuật, tài chính và pháp lý có liên quan đến dự án Phân tích kinh tế cần xem xét các yếu tố như thị trường tiêu thụ, cung cầu, giá cả và xu hướng phát triển Phân tích kỹ thuật cần đánh giá các yếu tố về công nghệ, thiết kế và hạ tầng kỹ thuật Phân tích tài chính cần xem xét các khía cạnh về nguồn vốn, chi phí đầu tư, lợi nhuận dự kiến và khả năng hoàn vốn
Một yếu tố quan trọng khác trong lập kế hoạch nghiên cứu tiền khả thi là đánh giá các rủi ro tiềm ẩn Quá trình này bao gồm việc nhận diện và phân tích các rủi ro có thể ảnh hưởng đến sự thành công của dự án, từ đó đưa ra các biện pháp quản lý và giảm thiểu rủi ro Các rủi ro có thể đến từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm cả rủi ro kỹ thuật,
Trang 19tài chính, pháp lý và môi trường Việc đánh giá rủi ro giúp đảm bảo rằng các yếu tố bất định được xem xét và quản lý một cách hiệu quả trong suốt quá trình thực hiện dự án
Sau khi đã thu thập và phân tích dữ liệu, bước tiếp theo trong quá trình lập kế hoạch là xây dựng các phương án và lựa chọn giải pháp tối ưu Điều này bao gồm việc phát triển các phương án khác nhau cho dự án, sau đó so sánh và lựa chọn phương án tối ưu nhất dựa trên các tiêu chí đã được xác định trước đó Các phương án cần được đánh giá dựa trên các yếu tố như chi phí, lợi ích, rủi ro và khả năng thực hiện Việc lựa chọn giải pháp tối ưu cần dựa trên các phân tích chi tiết và các tiêu chí đánh giá khách quan để đảm bảo rằng dự án được thực hiện một cách hiệu quả và bền vững
Cuối cùng, lập kế hoạch nghiên cứu tiền khả thi cần bao gồm xây dựng lịch trình thực hiện và kế hoạch giám sát, đánh giá Lịch trình thực hiện cần xác định rõ ràng các mốc thời gian quan trọng và phân chia các công việc theo từng giai đoạn cụ thể Kế hoạch giám sát, đánh giá cần thiết lập các chỉ số đo lường hiệu quả và cơ chế giám sát, đánh giá tiến độ thực hiện dự án Việc này không chỉ giúp đảm bảo rằng dự án được triển khai đúng tiến độ mà còn giúp phát hiện và điều chỉnh kịp thời các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện
Như vậy, lập kế hoạch nghiên cứu tiền khả thi là một quá trình quan trọng và phức tạp, đòi hỏi sự phối hợp chặt chẽ giữa các bên liên quan và việc áp dụng các phương pháp quản lý hiệu quả Quá trình này không chỉ giúp xác định tính khả thi và tiềm năng của dự án mà còn đảm bảo rằng dự án được thực hiện một cách hiệu quả và bền vững Việc lập kế hoạch nghiên cứu tiền khả thi cẩn thận và chính xác sẽ tạo ra nền tảng vững chắc cho các bước tiếp theo trong quá trình thực hiện dự án, đồng thời góp phần đảm bảo sự thành công của dự án đầu tư xây dựng
1.2.2.2 Tổ chức thực hiện nghiên cứu tiền khả thi
Tổ chức thực hiện nghiên cứu tiền khả thi (NCTKT) đối với dự án đầu tư xây dựng là một quá trình quan trọng, đòi hỏi sự phối hợp chặt chẽ giữa các bên liên quan
để đảm bảo tính hiệu quả và chất lượng của nghiên cứu Đối với dự án đầu tư xây dựng, việc tổ chức thực hiện NCTKT thường bao gồm một số bước cụ thể và có hệ thống
Trước hết, việc thành lập Ban Quản lý dự án (BQLDA) là bước đầu tiên và rất quan trọng Ban Quản lý dự án đóng vai trò như là cơ quan đầu não, chịu trách nhiệm chính trong việc điều phối, giám sát và quản lý toàn bộ quá trình NCTKT Nhiệm vụ của BQLDA bao gồm lập kế hoạch và tổ chức thực hiện nghiên cứu, tuyển chọn và quản
lý đội ngũ tư vấn, phối hợp với các bên liên quan như chủ đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước, chuyên gia, cộng đồng dân cư, giám sát tiến độ và chất lượng nghiên cứu, và cuối
Trang 20cùng là báo cáo kết quả nghiên cứu và đề xuất các giải pháp Thành phần của BQLDA thường bao gồm đại diện của chủ đầu tư, các chuyên gia trong lĩnh vực đầu tư xây dựng,
và các cán bộ có kinh nghiệm quản lý dự án
Tiếp theo, tuyển chọn đơn vị tư vấn là một bước không thể thiếu Đơn vị tư vấn cần có đủ năng lực, kinh nghiệm và uy tín trong lĩnh vực nghiên cứu tiền khả thi dự án đầu tư xây dựng Quá trình tuyển chọn thường được thực hiện thông qua đấu thầu hoặc chỉ định thầu theo quy định của pháp luật Hợp đồng tư vấn cần quy định rõ phạm vi công việc, trách nhiệm, quyền lợi và nghĩa vụ của các bên, cũng như các điều khoản về thanh toán và giải quyết tranh chấp
Sau đó, việc thu thập và phân tích thông tin là bước quan trọng trong quá trình nghiên cứu Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các nguồn đã công bố như báo cáo thống
kê, quy hoạch, kế hoạch phát triển Ngoài ra, dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua các phương pháp khảo sát, phỏng vấn, và thu thập thông tin trực tiếp từ thị trường, người dân, và chuyên gia Phân tích dữ liệu nhằm đưa ra các kết luận và dự báo về các khía cạnh khác nhau của dự án, từ đó làm cơ sở cho việc đánh giá tính khả thi của dự án
Bước tiếp theo là đánh giá tính khả thi của dự án Đánh giá kỹ thuật liên quan đến việc xem xét tính khả thi về mặt kỹ thuật, công nghệ, và môi trường của dự án Đánh giá tài chính bao gồm dự toán tổng mức đầu tư, phân tích các nguồn vốn, và đánh giá hiệu quả tài chính của dự án Đánh giá kinh tế - xã hội xem xét các tác động kinh tế - xã hội của dự án, bao gồm cả tác động tích cực và tiêu cực Cuối cùng, đánh giá pháp lý nhằm xem xét tính phù hợp của dự án với các quy định của pháp luật
Cuối cùng, lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi là bước tổng hợp và trình bày kết quả nghiên cứu Báo cáo cần trình bày một cách rõ ràng, logic và khách quan các kết quả nghiên cứu, đánh giá và phân tích về dự án Ngoài ra, báo cáo cũng cần đưa ra các kiến nghị, đề xuất cho chủ đầu tư và cơ quan quản lý nhà nước về việc tiếp tục triển khai
dự án hoặc lựa chọn các phương án khác
Tóm lại, tổ chức thực hiện nghiên cứu tiền khả thi là một quy trình phức tạp và yêu cầu sự phối hợp chặt chẽ giữa các bên liên quan Từ việc thành lập Ban Quản lý dự
án đến tuyển chọn đơn vị tư vấn, thu thập và phân tích thông tin, đánh giá tính khả thi của dự án, và cuối cùng là lập báo cáo nghiên cứu, mỗi bước đều đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo tính khả thi và hiệu quả của dự án đầu tư xây dựng Việc thực hiện
tổ chức nghiên cứu tiền khả thi cẩn thận và chính xác sẽ tạo ra nền tảng vững chắc cho các bước tiếp theo trong quá trình thực hiện dự án
Trang 21Trong quản lý dự án đầu tư xây dựng, giám sát và kiểm tra nghiên cứu tiền khả thi là một hoạt động quan trọng nhằm đảm bảo chất lượng và tính chính xác của báo cáo nghiên cứu, từ đó đưa ra quyết định đầu tư đúng đắn và hiệu quả Quá trình giám sát, kiểm tra không chỉ giúp phát hiện sớm các sai sót mà còn nâng cao tính hiệu quả của toàn bộ dự án
Mục tiêu của giám sát và kiểm tra nghiên cứu tiền khả thi là đảm bảo chất lượng của quá trình nghiên cứu Điều này có nghĩa là các bước thực hiện phải được tiến hành một cách khoa học, khách quan, tuân thủ các quy định pháp luật và các tiêu chuẩn chuyên môn Giám sát và kiểm tra còn giúp phát hiện và khắc phục sai sót kịp thời, như các thông tin không chính xác hoặc thiếu sót trong quá trình nghiên cứu, từ đó có thể điều chỉnh và bổ sung để đảm bảo tính toàn diện của nghiên cứu
Ngoài ra, giám sát và kiểm tra cũng giúp nâng cao tính hiệu quả bằng cách theo dõi tiến độ thực hiện nghiên cứu, đảm bảo hoàn thành đúng thời hạn và sử dụng hiệu quả nguồn lực Kết quả nghiên cứu tiền khả thi được giám sát và kiểm tra chặt chẽ sẽ có
độ tin cậy cao hơn, tạo niềm tin cho các nhà đầu tư và các bên liên quan
Nội dung giám sát và kiểm tra nghiên cứu tiền khả thi bao gồm nhiều khía cạnh khác nhau Đầu tiên là tính pháp lý, đảm bảo rằng các thủ tục pháp lý liên quan đến dự
án được tuân thủ đầy đủ và chính xác Tính đầy đủ và chính xác của thông tin cũng cần được kiểm tra kỹ lưỡng, bao gồm việc đảm bảo các thông tin, số liệu được sử dụng trong nghiên cứu là chính xác và cập nhật
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng cũng cần được đánh giá về tính phù hợp, đảm bảo rằng chúng đáp ứng được các yêu cầu khoa học và khách quan Bên cạnh đó, tính logic và chặt chẽ của báo cáo cũng cần được kiểm tra, đảm bảo rằng các phân tích, đánh giá và kết luận được trình bày một cách thuyết phục Tiến độ thực hiện nghiên cứu
là một yếu tố quan trọng khác cần được theo dõi, để đảm bảo rằng nghiên cứu được hoàn thành đúng thời hạn
Phương pháp giám sát và kiểm tra có thể bao gồm nhiều cách tiếp cận khác nhau Một phương pháp phổ biến là rà soát hồ sơ, tài liệu để kiểm tra tính đầy đủ, chính xác
và hợp pháp của các tài liệu liên quan đến dự án Đối chiếu và kiểm tra thông tin từ các nguồn khác nhau cũng là một phương pháp hữu hiệu để đảm bảo tính chính xác của dữ liệu Phỏng vấn và khảo sát trực tiếp từ các bên liên quan như chủ đầu tư, đơn vị tư vấn,
và cộng đồng dân cư cũng cung cấp thêm thông tin quý giá cho quá trình giám sát
Họp đánh giá định kỳ là một phương pháp khác để theo dõi tiến độ và chất lượng nghiên cứu, đồng thời giải quyết các vấn đề phát sinh Tổ chức thực hiện giám sát và
Trang 22kiểm tra có thể được thực hiện bởi nhiều chủ thể khác nhau Chủ đầu tư có thể tự thực hiện công việc này hoặc thuê đơn vị tư vấn độc lập để đảm bảo tính khách quan Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cũng có trách nhiệm giám sát, kiểm tra việc thực hiện nghiên cứu tiền khả thi của chủ đầu tư
Cuối cùng, các tổ chức và cá nhân khác như ngân hàng, nhà tài trợ, và cộng đồng dân cư cũng có thể tham gia giám sát và kiểm tra dự án Điều này không chỉ đảm bảo rằng dự án được thực hiện một cách minh bạch mà còn giúp xây dựng lòng tin và sự hợp tác giữa các bên liên quan Như vậy, giám sát và kiểm tra nghiên cứu tiền khả thi đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo tính khả thi và hiệu quả của dự án đầu tư xây dựng, đồng thời góp phần quan trọng vào sự thành công của dự án
1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nghiên cứu tiền khả thi đối với dự án đầu tư xây dựng tại doanh nghiệp xây dựng
Nghiên cứu tiền khả thi (NCTKT) là một quá trình phức tạp, chịu tác động bởi nhiều yếu tố khác nhau Hiểu rõ và quản lý các yếu tố này là chìa khóa để đảm bảo chất lượng và hiệu quả của NCTKT, từ đó đưa ra quyết định đầu tư sáng suốt và giảm thiểu rủi ro cho dự án đầu tư xây dựng
1.3.1 Các yếu tố bên trong
Yếu tố đầu tiên ảnh hưởng mạnh mẽ đến NCTKT đó là sự thay đổi trong chiến lược đầu tư, kinh doan của doanh nghiệp, tổ chức hoạt động trong lĩnh vực xây dựng Khi doanh nghiệp, tổ chức quyết định ngừng, tạm ngừng hoạt động đầu tư vào một khu vực, lĩnh vực nào đó thì tất cả các hoạt động tìm kiếm dự án mới hoặc các hoạt động liên quan sẽ bị dừng lại hoặc kéo dài thời gian hơn so với kế hoạch đã đặt ra
Yếu tố tiếp theo là tình hình tài chính của doanh nghiệp, tổ chức thực hiện NCTKT gặp khó khăn và cần phải điều chỉnh Khi đó, các hoạt động liên quan đến NCTKT có thể bị ảnh hưởng để dành nguồn lực tài chính cho hoạt động khác, lĩnh vực khác được cho là quan trọng hơn đối với doanh nghiệp, tổ chức
Chất lượng của nhân lực quản lý, thực hiện NCTKT cũng là một yếu tố quan trọng Yếu tố con người luôn có vai trò chủ đạo trong mỗi hoạt động của các tổ chức Nếu chất lượng, trình độ, thái độ của nhân lực quản lý, thực hiện NCTKT không đảm bảo thì quá trình thực hiện, kết quả của NCTKT sẽ không đạt hiệu quả về tiến độ, nội dung theo như yêu cầu, kế hoạch đã đề ra
Trang 231.3.2 Các yếu tố bên ngoài
Yếu tố bên ngoài đầu tiên ảnh hưởng mạnh mẽ đến NCTKT là pháp lý và chính sách Khung pháp lý với sự thay đổi trong luật pháp và các quy định liên quan đến đầu
tư xây dựng, đất đai, môi trường, xây dựng, có thể ảnh hưởng trực tiếp đến tính khả thi
và hiệu quả của dự án Các chính sách ưu đãi và hỗ trợ như ưu đãi về thuế, đất đai, tín dụng từ Nhà nước cũng đóng vai trò quan trọng trong quyết định đầu tư và phương án tài chính của dự án Thủ tục hành chính phức tạp và sự thay đổi liên tục có thể gây ra trở ngại đáng kể cho tiến độ thực hiện NCTKT và triển khai dự án
Yếu tố kinh tế - thị trường cũng là một phần không thể thiếu khi xem xét NCTKT Tình hình kinh tế vĩ mô, bao gồm tốc độ tăng trưởng kinh tế, lạm phát, tỷ giá hối đoái, ảnh hưởng sâu rộng đến nhu cầu thị trường, chi phí đầu tư và hiệu quả của dự án Nhu cầu thị trường có sự biến động mạnh mẽ có thể tác động đến quy mô, công suất và hiệu quả kinh tế của dự án Mức độ cạnh tranh trong ngành, lĩnh vực đầu tư cũng ảnh hưởng lớn đến khả năng thành công và lợi nhuận của dự án, đòi hỏi sự chuẩn bị kỹ lưỡng và chiến lược phù hợp từ phía nhà đầu tư
Trong bối cảnh phát triển nhanh chóng, yếu tố kỹ thuật - công nghệ trở thành một yếu tố quyết định Công nghệ, kỹ thuật và thiết bị được lựa chọn cần phải phù hợp với quy mô, tính chất của dự án, đảm bảo tính khả thi về mặt kỹ thuật Tuy nhiên, tiến bộ công nghệ có thể nhanh chóng làm cho công nghệ, thiết bị của dự án trở nên lạc hậu, ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư Rủi ro kỹ thuật liên quan đến thiết kế, thi công, vận hành có thể làm tăng chi phí, kéo dài tiến độ và ảnh hưởng đến chất lượng công trình
Yếu tố môi trường và xã hội cũng là một phần không thể thiếu trong quá trình NCTKT Các dự án đầu tư xây dựng thường gây ra các tác động tiêu cực đến môi trường như ô nhiễm không khí, nước, đất Do đó, cần xem xét và đánh giá kỹ lưỡng các tác động này để có biện pháp giảm thiểu Ngoài ra, tác động xã hội của dự án cũng cần được cân nhắc kỹ lưỡng, bao gồm cả tác động tích cực và tiêu cực đến đời sống của cộng đồng dân cư trong khu vực Sự tham vấn và đối thoại với cộng đồng là cần thiết để đảm bảo sự đồng thuận và hỗ trợ cho dự án
Một yếu tố quan trọng khác là nguồn lực bên ngoài doanh nghiệp, tổ chức như đơn vị tư vấn Các đối tương này cần có đủ năng lực, kinh nghiệm và sự phối hợp chặt chẽ để đảm bảo chất lượng nghiên cứu
Yếu tố cuối cùng được cho là cũng rất quan trọng đó là đối thủ cạnh tranh trong cùng lĩnh vực với doanh nghiệp, tổ chức thực hiện NCTKT Đối thủ cạnh tranh khả năng cao cũng sẽ đang thực hiện NCTKT đối với cùng một dự án với doanh nghiệp, tổ chức
Trang 24này và khi đối thủ cạnh tranh đưa ra được quyết định đầu tư sớm hơn và xin được chấp thuận chủ trương đầu tư sớm hơn hoặc chất lượng nghiên cứu, hoạt động chuẩn bị đầu
tư cho cùng đối tượng dự án tốt hơn thì hoạt động NCTKT đang thực hiện sẽ trở thành hoạt động vô ích
Trang 25CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGHIÊN CỨU TIỀN KHẢ THI ĐỐI VỚI DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TẠI VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN GS ENGINEERING & CONSTRUCTION CORP TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI 2.1 Tổng quan về Văn phòng đại diện GS Engineering & Construction Corp tại thành phố Hà Nội
2.1.1 Giới thiệu chung về Văn phòng đại diện GS Engineering & Construction Corp tại thành phố Hà Nội (GS E&C Hà Nội)
GS E&C Hàn Quốc được thành lập vào năm 1969 tại Hàn Quốc Đến nay, công
ty xây dựng GS E&C đã trải qua hơn năm thập kỷ phát triển vững mạnh trong các lĩnh vực: Năng lượng, Môi trường, Thiết kế kiến trúc, Xây dựng, Bất động sản… và đạt nhiều thành tựu trong và ngoài nước
GS E&C có khoảng công ty chi nhánh và văn phòng đại diện tại 27 quốc gia ở châu Âu, Bắc Mĩ, châu Á và châu Phi
Năm 2019, GS E&C được vinh danh ở vị trí thứ 24 trong tổng số 250 công ty xây dựng toàn cầu do Tạp chí Kỹ Thuật ENR (có trụ sở tại Mỹ) bình chọn GS E&C được vinh dự là doanh nghiệp có chỉ số phát triển bền vững Down Jones 11 năm liên tiếp (2009 – 2020)
Văn phòng đại diện GS Engineering & Construction Corp tại Hà Nội, một đơn
vị trực thuộc tập đoàn GS E&C (thuộc GS Group) của Hàn Quốc, được thành lập tại Hà Nội vào năm 1996 Với tư cách là một chi nhánh quan trọng của GS E&C, văn phòng đại diện này đóng vai trò then chốt trong việc điều phối và quản lý các hoạt động kinh doanh của công ty tại thị trường Việt Nam Tọa lạc tại Tòa nhà Cục tần số vô tuyến điẹn,
số 115 Đường Trần Duy Hưng, Cầu Giấy, Hà Nội, văn phòng không chỉ là nơi làm việc
mà còn là cầu nối giao thương và hợp tác giữa GS E&C với các đối tác và khách hàng tại Việt Nam
2.1.2 Lĩnh vực hoạt động và vai trò của Văn phòng đại diện GS Engineering & Construction Corp tại thành phố Hà Nội (GS E&C Hà Nội) tại Việt Nam
Văn phòng đại diện GS Engineering & Construction Corp (GS E&C Hà Nội) tại thành phố Hà Nội đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện và quản lý các dự án đầu
tư xây dựng của tập đoàn GS E&C tại Việt Nam Thành lập từ năm 1996, văn phòng này là cầu nối chính giữa GS E&C HQ (trụ sở chính tại Hàn Quốc) và các đối tác, cơ quan chính phủ tại Việt Nam
Trang 26Lĩnh vực hoạt động của GS E&C Hà Nội rất đa dạng, bao gồm cả việc thực hiện các dự án thi công xây dựng hạ tầng, năng lượng, và môi trường Trước đây, GS E&C
Hà Nội chủ yếu tập trung vào các dự án liên quan đến xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng giao thông, như các dự án đường cao tốc Hà Nội – Hải Phòng, Cầu Vĩnh Thịnh (Hà Nội, Vĩnh Phúc) Các dự án này không chỉ giúp nâng cao chất lượng hạ tầng giao thông
mà còn góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế khu vực
Hiện tại, GS E&C Hà Nội đang mở rộng hoạt động sang lĩnh vực bất động sản, với trọng tâm là đầu tư phát triển nhà ở và khu đô thị Điều này phù hợp với xu hướng
đô thị hóa và nhu cầu ngày càng tăng về nhà ở chất lượng cao tại Việt Nam Văn phòng cũng đang tích cực tham gia vào các hoạt động nghiên cứu thị trường và nghiên cứu tính khả thi để tìm kiếm và phát triển các dự án mới, nhằm tận dụng tối đa tiềm năng của thị trường xây dựng tại Việt Nam
Vai trò của GS E&C Hà Nội không chỉ dừng lại ở việc thực hiện các dự án cụ thể
mà còn bao gồm việc duy trì và phát triển mối quan hệ với các cơ quan quản lý nhà nước
và các tổ chức liên quan Văn phòng đại diện này đóng vai trò quan trọng trong việc cập nhật, kiểm tra và cung cấp thông tin liên quan đến hoạt động đầu tư của GS E&C tại Việt Nam, đảm bảo rằng các dự án được thực hiện phù hợp với các chủ trương, chính sách của chính phủ
Ngoài ra, GS E&C Hà Nội còn thực hiện vai trò là đầu mối trong việc tổ chức và quản lý các nghiên cứu tiền khả thi, từ đó đề xuất các giải pháp tối ưu cho các dự án đầu
tư Văn phòng này đảm bảo rằng các dự án được thực hiện theo tiêu chuẩn quốc tế và đáp ứng các yêu cầu về kỹ thuật, tài chính và môi trường
2.2 Thực trạng của nghiên cứu tiền khả thi đối với dự án đầu tư xây dựng tại Văn phòng đại diện GS Engineering & Construction Corp tại thành phố Hà Nội
2.2.1 Thực trạng bộ máy quản lý quản lý nghiên cứu tiền khả thi
Việc tiến hành NCTKT ở mỗi dự án, GS E&C Hà Nội luôn tuân theo quy trình nội bộ để việc chuẩn bị và thực hiện diễn ra đúng nguyên tắc, chặt chẽ Quy trình này được tóm gọn ở hình sau đây:
Trang 27Hình 2.1 Quy trình chuẩn bị và thực hiện NCTKT tại GS E&C Hà Nội
Nguồn: GS E&C Hà Nội
Ở mỗi dự án, các bước thực hiện về cơ bản vẫn sẽ tuân thủ quy trình trên Tuy nhiên, sẽ có một số trường hợp khác biệt ở phần nội dung liên quan đến sự góp mặt của đơn vị tư vấn Ngoài ra, có trường hợp dự án được cơ quan chính quyền Trung ương, địa phương gửi lời mời đầu tư trực tiếp thông qua các hội nghị xúc tiến đầu tư, hoặc các
sự kiện ngoại giao thì quy trình sẽ bắt đầu từ bước Lập kế hoạch
Từ quy trình trên, bộ máy NCTKT cũng được điều chỉnh để phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ Bộ máy quản lý dự án đầu tư xây dựng tại Văn phòng đại diện GS Engineering
& Construction Corp (GS E&C) tại Hà Nội đóng vai trò quan trọng trong việc triển khai các dự án xây dựng lớn tại Việt Nam Với vai trò là một phần của tập đoàn GS E&C toàn cầu, văn phòng đại diện này được tổ chức theo một cấu trúc linh hoạt và hiệu quả, phù hợp với các yêu cầu đặc thù của từng dự án cũng như điều kiện thực tế tại Việt Nam
Trang 28Hình 2.2 Bộ máy quản lý nghiên cứu tiền khả thi của tại Văn phòng đại diện GS
Engineering & Construction Corp (GS E&C) tại Hà Nội
Nguồn: GS E&C Hà Nội
Quá trình nghiên cứu tiền khả thi tại GS E&C Hà Nội được thực hiện bởi hai nhóm nhân lực chính Nhóm thứ nhất là nhân lực nội bộ của GS E&C Hà Nội bao gồm
Bộ phận Quản lý phát triển dự án, Tài chính Nhóm thứ 2 là nhân lực đến từ bên ngoài
GS E&C gồm nhân lực được điều động hỗ trợ từ công ty mẹ (GS E&C Head quarter)
và nhân lực được sắp xếp từ đơn vị tư vấn bên ngoài
Bộ phận Quản lý Dự án chịu trách nhiệm chính trong việc điều phối các hoạt động liên quan đến nghiên cứu tiền khả thi Bộ phận này đảm bảo rằng các tiêu chuẩn chất lượng và tiến độ thời gian được duy trì trong suốt quá trình nghiên cứu Bộ phận Tài chính chịu trách nhiệm thực hiện chức năng liên quan đến tài chính và phối hợp với đơn vị tư vấn, nhân lực được điều động từ tập đoàn để đảm bảo hiệu quả của nội dung này
Chỉ đạo công tác nghiên cứu tiền khả thi thường là Trưởng phòng Quản lý phát triển dự án, người có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng và quản lý dự án Giám đốc này có nhiệm vụ điều hành các hoạt động nghiên cứu, giám sát tiến độ và đảm
Trang 29vào nghiên cứu tiền khả thi bao gồm từ 3 đến 10 người, tùy thuộc vào quy mô và tính phức tạp của từng dự án Các nhân viên này thường có nền tảng chuyên môn sâu rộng trong các lĩnh vực liên quan như kỹ thuật xây dựng, kinh tế, và quản lý dự án
Cụ thể bộ máy quản lý nghiên cứu tiền khả thi trong năm 2023 như sau:
✓ Trưởng đại diện: Chỉ đạo chung
✓ Phụ trách chính Bộ phận Quản lý phát triển dự án: Lê Quỳnh Trang – Thường trực
✓ Cán bộ Bộ phận Tài chính (1 người)
✓ Cán bộ Phụ trách Kỹ thuật và các nội dung khác (3 – 4 người)
Mỗi bộ phận có trách nhiệm tổng hợp thông tin và báo cáo Trưởng đại diện, đồng thời thường xuyên tổ chức các cuộc họp định kỳ để cập nhật tiến độ và thảo luận các vấn đề phát sinh Dòng chảy thông tin hai chiều giữa các cán bộ phụ trách và lãnh đạo giúp đảm bảo rằng mọi quyết định đều dựa trên dữ liệu và phân tích chính xác
Chính quyền Trung ương, địa phương đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ
và giám sát các dự án đầu tư xây dựng của GS E&C tại Việt Nam Các cơ quan nhà nước thường xuyên được mời tham gia vào các giai đoạn đầu của nghiên cứu tiền khả thi để cung cấp thông tin và hỗ trợ về mặt pháp lý, giảm tối đa rủi ro về pháp lý đất đai, xây dựng khi tiến hành đầu tư sau này
Bảng 2.1 Số lượng nhân lực tham gia NCTKT tại GS E&C Hà Nội
trong giai đoạn 2021 - 2023
Nguồn: GS E&C Hà Nội
Từ năm 2023, do số lượng dự án được nghiên cứu tiền khả thi ít hơn nên số lượng nhân lực tham gia cũng ít hơn Chênh lệch nhân lực từ phía GS E&C Headquarter trong các năm không cao do đó là các nhân sự không thường trực đảm nhận lĩnh vực cố định,
sẽ chủ yếu điều hành công việc từ xa và đến Hà Nội hoặc địa điểm thực địa dự án theo diện công tác khi cần thiết
Trang 302.2.2 Thực trạng lập kế hoạch nghiên cứu tiền khả thi các dự án đầu tư xây dựng của GS Engineering & Construction Corp tại thành phố Hà Nội
Căn cứ lập kế hoạch
Yêu cầu từ phía Công ty mẹ (Hàn Quốc) là căn cứ đầu tiên quyết định kế hoạch nghiên cứu tiền khả thi của GS E&C Hà Nội Thông thường, vào quý cuối của mỗi năm (dương lịch), Công ty mẹ GS E&C sẽ đưa ra các kế hoạch liên quan đến hoạt động kinh doanh, phát triển dự án mới của thị trường Hàn Quốc và thị trường nước ngoài (bao gồm Việt Nam) trong năm tới Trong nội dung kế hoạch liên quan đến phát triển dự án mới, các chỉ tiêu liên quan đến lĩnh vực, khu vực phát triển và quy mô tối đa dự kiến có thể đầu tư
Ngoài ra, theo từng quý, GS E&C sẽ chuẩn bị báo cáo xu hướng thị trường liên quan đến các lĩnh vực xây dựng, bất động sản Từ báo cáo này, ban lãnh đạo Công ty
mẹ có thể sẽ xem xét để bổ sung số lượng, mục cần nghiên cứu và đầu tư mới trong năm
đó hoặc trong các năm tới
Căn cứ cuối cùng là lời mời đầu tư từ chính quyền địa phương gửi đến GS E&C
Hà Nội Từ lời mời này, nếu GS E&C Hà Nội thấy lời mời này phù hợp, lãnh đạo văn phòng sẽ cử nhân sự làm một báo cáo sơ bộ ngắn gọn và báo cáo Công ty mẹ để được xét duyệt thực hiện nghiên cứu tiền khả thi cho hoạt động đầu tư
Mục tiêu của lập kế hoạch
Mục tiêu chính của việc lập kế hoạch nghiên cứu tiền khả thi tại GS E&C là xác định một cách rõ ràng tính khả thi của dự án từ góc độ kỹ thuật, tài chính, và pháp lý Quá trình này giúp đảm bảo rằng các dự án được thực hiện theo đúng quy định, tối ưu hóa chi phí và mang lại lợi ích tối đa cho các bên liên quan Lập kế hoạch cũng nhằm xác định và quản lý các rủi ro tiềm ẩn, đồng thời đề xuất các phương án tối ưu để cải thiện hiệu suất dự án Thông qua việc lập kế hoạch, GS E&C có thể xác định chính xác các yêu cầu về nguồn lực, thời gian và chi phí, từ đó đưa ra quyết định đầu tư hợp lý
Tiêu chí liên quan khi lập kế hoạch
Tiêu chí liên đến lĩnh vực đầu tư là tiêu chí đầu tiên được xem xét để nghiên cứu tiền khả thi Dự án cần phù hợp với lĩnh vực đang hoạt động của GS E&C Khi đó, dự
án sẽ phù hợp với yêu cầu trong kế hoạch của công ty mẹ và phụ hợp với chuyên môn của nhân sự của GS E&C Hà Nội
Tiêu chí tiếp theo là tiêu chí liên quan đến kỹ thuật Hoạt động đầu tư xây dựng,
Trang 31dự án có thể sử dụng công nghệ, kỹ thuật mà doanh nghiệp có hoặc có thể thuê nhà thầu phụ có năng lực phù hợp thì việc đầu tư thực hiện dự án mới có tính khả thi khi thực hiện
Tiêu chí cuối cùng là tiêu chí liên quan đến tài chính Vốn đầu tư mỗi dự án đầu
tư xây dựng hầu hết đều tương đối lớn Do đó, khi lập kế hoạch nghiên cứu tiên khả thi, chi tiêu liên quan đến tài chính cần tuân thủ sát sao theo kế hoạch của công ty mẹ
Bộ phận lập kế hoạch
Quá trình lập kế hoạch nghiên cứu tiền khả thi được thực hiện bởi Bộ phận Quản
lý Dự án của GS E&C Hà Nội Bộ phận này bao gồm các chuyên gia có kinh nghiệm trong nhiều lĩnh vực như xây dựng, tài chính, và quản lý rủi ro Với sự hỗ trợ của các bộ phận khác như Phát triển Kinh doanh, Tài chính kế toán và Kỹ thuật, Bộ phận Quản lý
Dự án chịu trách nhiệm chính trong việc tổng hợp thông tin, phân tích dữ liệu và lập kế hoạch chi tiết cho các dự án Bên cạnh đó Phòng Tài chính có tham gia về khâu tài chính của dự án
Nội dung lập kế hoạch
Quá trình lập kế hoạch nghiên cứu tiền khả thi tại GS E&C bao gồm nhiều nội dung quan trọng
❖ Xác định mục tiêu nghiên cứu
❖ Phân công công việc và trách nhiệm
❖ Lập kế hoạch thời gian
❖ Xác định nguồn lực
❖ Xác định phương pháp nghiên cứu
❖ Xác định các rủi ro tiềm ẩn và biện pháp ứng phó
❖ Xác định các tiêu chí đánh giá
❖ Cuối cùng, các vấn đề pháp lý và môi trường cũng được xem xét kỹ lưỡng
để đảm bảo rằng dự án tuân thủ đầy đủ các quy định hiện hành
Công cụ lập kế hoạch
❖ Các công cụ để lập kế hoạch nghiên cứu tiền khả thi: Phần mềm Microsoft Project
❖ Lập bảng phân công công việc bằng sơ đồ Gantt
Từ những căn cứ thông tin trên, kế hoạch NCTKT sơ lược được thu gọn như hình sau đây:
Trang 32Bảng 2.2 Khung lập kế hoạch nghiên cứu tiền khả thi
Giai
đoạn Công việc cụ thể
Bộ phận phụ trách
Thời gian
dự kiến
Email, các phần mềm quản lý dữ liệu
Bao gồm thông tin về quy mô, công suất, công nghệ, yêu cầu kỹ thuật, v.v Tiếp xúc với các cơ
quan chức năng địa
phương để tìm hiểu
về quy hoạch, chính
sách, thủ tục đầu tư
Trưởng đại diện, Quản lý Phát triển Dự
Nghiên cứu sơ bộ thị
trường tại Việt Nam
và khu vực
Quản lý Phát triển Dự án 2 tháng
Nghiên cứu thị trường, báo cáo chuyên ngành
Đánh giá nhu cầu, cạnh tranh, giá cả, v.v
Phân tích sơ bộ về kỹ
thuật, công nghệ
Quản lý Phát triển Dự án,
Tư vấn kỹ thuật (nếu cần)
3 tháng
Báo cáo kỹ thuật, đánh giá công nghệ
Đánh giá tính khả thi, hiệu quả của công nghệ được đề xuất
Lập kế hoạch tài
chính sơ bộ
Quản lý Phát triển Dự án, Tài chính
2 tháng
Phần mềm bảng tính,
mô hình tài chính
Ước tính tổng mức đầu tư, chi phí vận hành, doanh thu dự kiến, v.v
Đánh giá sơ bộ các
rủi ro tiềm ẩn
Quản lý Phát triển Dự án 1 tháng
Phân tích SWOT, đánh giá rủi
ro
Xác định các rủi ro về thị trường, kỹ thuật, tài chính, pháp lý, v.v
2 Thực Phân tích chi tiết về Quản lý Phát
3 tháng Nghiên cứu Xác định rõ nhu cầu,
Trang 33chuyên sâu, khảo sát khách hàng
Tư vấn kỹ thuật
4 tháng
Mô phỏng, tính toán kỹ thuật
Thiết kế sơ bộ nhà máy, lựa chọn thiết bị, đánh giá tác động môi
trường
Lập báo cáo tài chính
chi tiết
Quản lý Phát triển Dự án, Tài chính
3 tháng
Mô hình tài chính, phân tích nhạy cảm
Tính toán các chỉ số tài chính
Đánh giá chi tiết các
rủi ro và đề xuất biện
pháp quản lý
Quản lý Phát triển Dự án 2 tháng
Phân tích rủi ro, đánh giá tác động
Xác định các biện pháp giảm thiểu, phòng ngừa và ứng phó với rủi ro
3 Báo
cáo và
đánh giá
Tổng hợp kết quả
nghiên cứu, hoàn
thiện báo cáo tiền khả
thi
Quản lý Phát triển Dự án 2 tháng
Phần mềm quản lý dự
án, báo cáo
Báo cáo đầy đủ các nội dung theo yêu cầu của công ty mẹ
án
2 tuần
Thuyết trình, báo cáo
Đánh giá tính khả thi của dự án, đề xuất quyết định đầu tư hoặc
từ chối
Nguồn: GS E&C Hà Nội