Giới thiệu về chủ đầu tư Chủ đầu tư: Công ty cổ phần Đầu tư Xây dựng phát triển công nghiệp Bắc Kạn Đại diện doanh nghiệp : Ông Nguyễn Quang Đạo Địa chỉ trụ sở chính: Tầng 4 nhà điều hàn
Trang 1BỘ TÀI CHÍNH TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
TIỂU LUẬN CUỐI KỲ
CORONA
ÀI
VIRUS CORONA
Giảng viên hướng dẫn:
Sinh viên thực hiện:
1 Trần Duy Hưng - 2121013403
Trang 2BỘ TÀI CHÍNH TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
TIỂU LUẬN CUỐI KỲ
Giảng viên hướng dẫn:
Sinh viên thực hiện:
Trang 3MỤC LỤC
Danh mục bảng 3
MỞ ĐẦU 5
Lý do chọn đề tài 5
Mục tiêu nghiên cứu 6
Đối tượng - Phạm vi nghiên cứu 6
LỜI CẢM ƠN 7
PHẦN 1: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY PV DRILLING 8
Lịch sử hình thành 8
Lĩnh vực kinh doanh 12
Qui mô hoạt động 12
Chiến lược kinh doanh trong năm 2020-2025 12
PHẦN 2: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CÔNG TY QUA 3 NĂM 2021-2023 15
2.1 Phân tích biến động tài sản và nguồn vốn của công ty qua 3 năm 15
2.2 Phân tích hiệu suất và hiệu quả sử dụng tài sản, nguồn vốn của công ty qua 3 năm 28
2.3 Phân tích công nợ và khả năng thanh toán của công ty qua 3 năm 44
2.4 Phân tích doanh thu, chi phí, lợi nhuận của công ty qua 3 năm 46
2.5 Phân tích dòng tiền của công ty qua 3 năm 53
2.6 Phân tích rủi ro kinh doanh và rủi ro tài chính của công ty qua 3 năm 58
PHẦN 3: ĐÁNH GIÁ CHUNG 62
3.1 Bảng tổng hợp các chỉ số tài chính của công ty 62
3.1.1 Hiệu suất và hiệu quả sử dụng tài sản, nguồn vốn của công ty qua 3 năm 62
3.1.2 Công nợ và khả năng thanh toán của công ty qua 3 năm 62
3.1.3 Doanh thu, chi phí, lợi nhuận của công ty qua 3 năm 63
3.1.4 Rủi ro kinh doanh và rủi ro tài chính của công ty qua 3 năm 65
Trang 43.2 Nhận định tình hình tài chính của công ty 66
3.2.1 Điểm mạnh 66
3.2.2 Điểm yếu 66
3.2.3 Cơ hội 67
3.2.4 Thách thức 67
3.3 Đề xuất công ty cần tập trung vào các lĩnh vực then chốt nào trong các năm tiếp theo cho đến 2025 67
3.4 Dự báo các báo cáo tài chính (BCĐKT, BCKQKD) của công ty trong năm 2024 71
KẾT LUẬN 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO 75
Trang 5Danh mục bảng
Trang 6MỞ ĐẦU
Trang 7LỜI CẢM ƠN
Trang 8CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ DỰ ÁN NHÀ MÁY
THỦY ĐIỆN THÁI AN
1 Giới thiệu về chủ đầu tư
Chủ đầu tư: Công ty cổ phần Đầu tư Xây dựng phát triển công nghiệp Bắc Kạn Đại diện doanh nghiệp : Ông Nguyễn Quang Đạo
Địa chỉ trụ sở chính: Tầng 4 nhà điều hành Điện lực Bắc Kạn, đường Trường Chinh Phường Đức Xuân, Thị xã Bắc Kạn, Tỉnh Bắc Kạn
Địa chỉ văn phòng đại diện: Số 1 ngõ 294/2 tập thể ủy ban khoa học Nhà nước, Phường Kim Mã, quận Ba Đình, Hà Nội
Điện thoại: 047.260.096 Vốn điều lệ: 150 tỷ đồng
2 Thông tin chung về dự án
Tên dự án: Nhà máy thủy điện Thái An
Chủ đầu tư: Công ty cổ phần Đầu tư Xây dựng phát triển công nghiệp Bắc Kạn
Loại hình dự án: đầu tư dự án nhà máy thủy điện
Địa điểm đầu tư: trên sông Miện 1, huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang
Sản phẩm của dự án: Điện năng
Tổng số vốn đầu tư: 598,37 tỷ đồng
Trong đó dự kiến vay NHCT Chi nhánh : 350 tỷ đồng
Hình thức đầu tư: BOO (Xây dựng, vận hành, kinh doanh)
Quy mô/ công suất thiết kế: 44MW với hai tổ máy
Tiến độ đầu tư:
Dự kiến khởi công: Tháng 4/2005
Dự kiến hoàn thành: Tháng 2/2007
Trang 9Công ty TNHH Hà Đông có số vốn tham gia 10% vốn chủ sở hữu có đủ để tham gia góp vốn vào dự án này
Công ty Cổ phần ĐTXDCN Việt nam có số vốn tham gia lớn nhất, đến thời điểm 30/3/2005 công ty này đã góp được 75% số vốn đăng ký vào dự án
4 Phân tích môi trường vĩ mô
Hiện nay, về cơ bản EVN đã đáp ứng đủ nhu cầu điện cho các ngành kinh tế quốc dân và sinh hoạt của nhân dân Nhưng trong tương lai, nhu cầu về điện tăng lên rất cao, như
dự báo theo phương án của các cơ sở dùng điện sản xuất: 52,050 tỷ kWh (2005), khoảng 88 đến 93 tỷ kWh (2010) và năm 2020 đạt sản lượng từ 201 đến 250 tỷ kWh Trên cơ sở đó tổng công suất phát sẽ là: 11.340 MW (2005), 23.400 MW (2010) và 26.854 MW (2020)
Thuỷ điện có lợi thế đặc biệt là sử dụng nguồn năng lượng tái tạo, được nhà nước và
xã hội khuyến khích phát triển có lợi thế hơn hẳn so với các dự án nhiệt điện - Trữ lượng nước cao, cho phép đạt được công xuất thiết kế bởi thiết kế được tính toán trên cơ sở mực nước thấp nhất vào mùa khô kiệt - Tổng mức đầu tư cho 1MW là 13,6 tỷ đồng là suất đầu
tư lý tưởng, có khả năng cạnh tranh rất cao - Giá bán điện năng bình quân tính toán trong phương án chọn là 420 đồng / kw - Trong khi đó giá bán thực tế tại thời điểm Nhà máy phát điện có khả năng ở mức bình quân không dưới 600 đồng /KW Giá ký kết sơ bộ hiện nay đã đạt bình quân 550 đồng /Kw (Không kể thuế VAT) - Đánh giá về khối lượng sản phẩm dự kiến tiêu thụ hàng năm khi dự án đưa vào hoạt động - Trung bình mỗi năm, dự kiến cung cấp điện lượng 260 tỷ KWh
5 Lý do lựa chọn dự án
Điện là “đầu vào” quan trọng đối với sản xuất hàng hóa, đồng thời đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện điều kiện sống của con người Trên thế giới hiện nay, điện là nhu
Trang 10cầu thiết yếu và nhu cầu dùng điện ngày càng gia tăng Các nhà khoa học dự đoán nguồn nhiên liệu sẽ cạn kiệt trong tương lai gần, vì thế họ đang tìm kiếm những nguồn năng lượng mới bù vào những nguồn nhiên liệu đang sử dụng Hiện nay, năng lượng mặt trời, năng lượng gió, năng lượng địa nhiệt đang là những nguồn năng lượng được thế giới ủng hộ (năng lượng sạch) Việt Nam có nguồn tài nguyên năng lượng dồi dào, tuy nhiên việc thiếu vốn đầu tư cho khai thác và sản xuất năng lượng từ những nguồn tài nguyên là một vấn đề chính mà Chính phủ đang gặp phải Hiện nay Việt Nam vẫn còn là một trong những nước
có sản lượng và năng lượng tiêu thụ điện bình quân đầu người khá thấp Trong năm 1995 tiêu thụ đầu người Việt Nam là 15 kWh (Viện Năng lượng, 1997) Lý do quan trọng nhất là
có ít nguồn phát, hệ thống năng lượng hiệu quả thấp do kỹ thuật lạc hậu
Để đáp ứng nhu cầu về điện của nền kinh tế quốc dân, trong giai đoạn 2001-2020, bình quân mỗi năm EVN phải đầu tư 2 tỷ USD Tuy nhiên vấn đề nguồn vốn đang gặp nhiều khó khăn Tương lai đến năm 2010, do tốc độ phát triển của nhu cầu cao hơn sản lượng điện nên cần có đầu tư lớn cho việc phát triển nguồn Nhằm làm nhẹ bớt gánh nặng đối với vốn đầu tư cho Chính phủ, có hai phương án khả thi là mua điện từ nhà máy công suất nhỏ tư nhân hay từ nguồn BOT
6 Sự cần thiết của dự án
Ngành điện Việt Nam đã trải qua gần 48 năm, từ những năm 50 miền Bắc bắt đầu đưa vào vận hành nhà máy điện Vinh, Lào Cai, Việt Trì, Thái Nguyên Tuy nhiên, cho đến thập kỷ 70, việc đưa điện về nông thôn chủ yếu cho nhu cầu bơm nước Đến những năm
1984 nhà máy nhiệt điện Phả Lại và nhất là năm 1989, nhà máy thủy điện Hòa Bình được đưa vào vận hành thì mạng lưới điện phát triển Miền Nam, sự phát triển ngành điện chỉ thực sự sau năm 1975, từ năm 1988, khi nhà máy thủy điện Trị An được đưa vào vận hành thì mới phát triển lưới điện Ngày nay rất nhiều công trình nhiệt điện với công suất lớn đã được xây dựng đáp ứng nhu cầu công nghiệp hóa, như nhà máy nhiệt điện Bà Rịa, cụm nhà máy điện Phú Mỹ Miền Trung, trước năm 1975 nền công nghiệp điện lực rất thấp kém, sự thiếu hụt điện nghiêm trọng Nguồn điện chủ yếu phụ thuộc cụm máy phát Diesel công suất thấp Từ khi đưa vào vận hành đường dây truyền tải siêu cao áp Bắc - Trung - Nam 500kV, mạng lưới điện miền Trung phát triển
Trang 11quốc gia Theo đánh giá sơ bộ hạ tầng cơ sở năng lượng của Việt Nam cần khoảng 7,4 tỷ USD từ nguồn trong nước cũng như nước ngoài trong khoảng thời gian từ 1996-2000, trong
đó khoảng 1,832 tỷ USD từ nguồn vốn tư nhân (Ngân hàng Thế giới)
Lĩnh vực năng lượng của Việt Nam hiện nay hầu như được sự quản lý chủ yếu từ phía Chính phủ Ba Tập đoàn lớn trong lĩnh vực năng lượng là Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (khí và dầu mỏ), Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN), và Tập đoàn Than và Khoáng sản Việt Nam (lĩnh vực than, khoáng sản)
Năm 1997, với sự phát triển mạnh của nhu cầu, Tập đoàn điện lực Việt Nam phải huy động tất cả các nguồn để thỏa mãn các họat động phát triển kinh tế Tổng sản lượng của năm 1997 đạt đến 19,2 GWh
Theo báo cáo hàng năm của EVN, tỷ lệ tăng của sản lượng điện Việt Nam theo kế hoạch cho năm 1998 là 9,8 % Thủy điện chiếm phần lớn nhưng rất nhạy với sự biến đổi của lượng nước Bên cạnh thủy điện chiếm phần lớn, hệ thống phân phối quá cũ cũng là một yếu tố gây mất tin cậy cho việc cung cấp điện
Nước ta, trong sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa, ngành điện trở thành một ngành mũi nhọn Ý thức được điều đó EVN đã phấn đấu và đạt được những mục tiêu phát triển nguồn rất tốt: từ tổng công suất nguồn 4549,7 MW (năm 1995) lên 6300 MW (năm 2000), 8860 MW (năm 2002), và 11340 MW (năm 2006) Sản lượng điện từ 14,636 tỷ kWh (1995) lên 26,575 tỷ kWh (2000) và 51,296 tỷ kWh (2006) với tốc độ tăng trưởng bình quân 12,7%
Một vài hộ tiêu thụ công nghiệp cố gắng tồn tại bằng cách dùng máy phát như là nguồn dự phòng Một vài hộ tiêu thụ lớn như khu công nghiệp hay khu chế xuất có cả nhà máy phát điện độc lập của họ Ở các khu vực nông thôn, lưới phân phối quá cũ, đường dây phân phối điện áp thấp quá dài gây ra tổn thất và sụt áp Hầu hết các xí nghiệp nhỏ như nhà máy xay xát phải dùng động cơ Diesel để truyền động Do đó đây được xem là yếu tố đầu tiên và quan trọng nhất để tiến hành xây dựng dự án Nhà máy thủy điện Thủy An
1 Sự tham gia của các bên liên quan
Vốn chủ sở hữu tham gia vào dự án : 150 tỷ đồng
Công ty TNHH Hà Đông có số vốn tham gia 10% vốn chủ sở hữu có đủ để tham gia góp vốn vào dự án này.
Trang 12 Công ty Cổ phần ĐT XD CN Việt nam có số vốn tham gia lớn nhất, đến thời điểm 30/3/2005 công ty này đã góp được 75% số vốn đăng ký vào dự án.
Vay dài hạn Ngân hàng
Ngân hàng Công thương Đống Đa: 350 tỷ đồng
Ngân hàng HABUBANK: 98 tỷ đồng
Thời gian cho vay : 12 năm
Thời hạn trả nợ : 10 năm
Thời gian ân hạn :2 năm
Lãi suất vay vốn : 12%/năm đối với VN
Nhu cầu vốn ngắn hạn hàng năm: Khoản chi phí này thường thanh toán vào cuối tháng khi
đã có doanh thu nên nhu cầu vay vốn ngắn hạn Ngân hàng không lớn và thời gian vay ngắn.
Nhu cầu vốn ngắn hạn hàng năm: Khoản chi phí này thường thanh toán vào cuối tháng khi
đã có doanh thu nên nhu cầu vay vốn ngắn hạn Ngân hàng không lớn và thời gian vay ngắn
Trang 13CHƯƠNG 2: THẨM ĐỊNH DỰ ÁN
Dòng tiền vào:
Khi tính toán công suất phát điện (E) của nhà máy phụ thuộc vào 3 yếu tố:
- Lưu lượng dòng chảy của sông Miện I :
- Độ cao của cột nước (Tính từ đỉnh đập xuống tới nhà máy)
- Số giờ phát điện Cả 3 thông số này được phân biệt giữa mùa khô và mùa mưa khác nhau (Thông số này được bên Tư vấn khảo sát thiết kế tính toán để lập dự án)
E sơ cấp với giá bán điện: 628 đ/kwh Doanh thu 1 = 628đ/kwh x 92,66MWh = 53,192 tỷ đồng
- E thứ cấp với giá bán điện: 471đ/kwh Doanh thu 2 = 471đ/kwh x 85,53MWh = 40,287 tỷ đồng
Doanh thu cả năm = 53,192 + 40,287 = 98,480 tỷ đồng
Dòng tiền ra
Tổng mức đầu tư :
Tổng mức đầu tư (không kể lãi vay): 564,274 tỷ đồng
Tổng mức đầu tư (kể cả lãi vay): 598,403 tỷ đồng
Trong đó :
Xây lắp: 334.428 tỷ đồng
Thiết bị: 147,046 tỷ đồng
Chi phí khác: 32,099 tỷ đồng
Dự phòng: 51,357 tỷ đồng
Lãi vay: 34,129 tỷ đồng
Khấu hao tài sản cố định
Phương pháp khấu hao đường thẳng
Để đảm bảo giảm thiểu rủi ro mặc dù dự án tính toán phải đến năm thứ 30 toàn bộ thiết bị được thay thế mới Do vậy đã tính toán lại với giả định 10 năm thay thế toàn bộ thiết bị
Trang 14Chi phí lãi vay dài hạn
Giả thiết thời gian trả nợ là 10 năm, mỗi năm trả thành 02 kỳ, mỗi kỳ 06 tháng (Trả đều vào cuối tháng 06 và tháng 12 hàng năm)
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh hàng năm:
Định mức vốn lưu động trong năm hoạt động: Căn cứ Quyết định số 709/QĐ NLDK ngày 13/04/2004 của BCN được tính bằng 0,5% vốn đầu tư Trong tính toán thẩm định dự kiến Chi phí vận hành và bảo dưỡng áp dụng trong dự án là 1,5% vốn ĐT = 8.681.209 triệu đồng/năm để đảm bảo an toàn vốn đầu tư trong dự án
Phân tích rủi ro
Rủi ro kinh doanh và các viễn cảnh tương lai của khách hàng
- Rủi ro do nhu cầu sản phẩm giảm: Qua quá trình phân tích nhu cầu điện năng của toàn
ngành và của địa phương, rút ra kết luận nhu cầu điện năng vẫn rất cao do đó cung chưa đáp ứng đủ cầu, nên khả năng này khó xảy ra.
- Hơn nữa đơn vị đã có thỏa thuận mua bán điện với Tổng công ty điện lực Việt nam ngay
từ khi hình thành Báo cáo nghiên cứu khả thi nên khả năng này không ảnh hưởng nhiều đến phân tích tính toán trong dự án Mặt khác trong phân tích dự án đã tính đến trường hợp doanh thu giảm 10% trong khi các chỉ tiêu tài chính vẫn đảm bảo hiệu quả.
- Rủi ro cạnh tranh: Hiện nay có rất nhiều dự án đầu tư vào ngành điện; Tuy nhiên các dự án
có đầy đủ cơ sở hồ sơ pháp lý và suất đầu tư thấp như dự án này rất hiếm Không phải dự
án nào cũng được phê duyệt theo quy hoạch phát triển điện năng của Bộ công nghiệp.
- Rủi ro từ chi phí: Quỹ dự phòng của dự án lớn, có thể bù đắp được các phát sinh về vốn trong thực hiện dự án Theo quy định của Bộ công nghiệp trong lập và thẩm định dự án thuộc lĩnh vực điện thì chi phí vận hành được cố định theo vốn đầu tư nên khả năng chi phí vốn này tăng theo tổng vốn đầu tư cũng khó xảy ra.
- Rủi ro từ sản xuất và quản lý: Đội ngũ điều hành dự án là những người có kinh nghiệm lâu năm trong kinh doanh, đặc biệt là Tổng giám đốc của doanh nghiệp có nhiều kinh nghiệm
và từng trải trong đầu tư thuỷ điện và hiện nay đang là thành viên của Ban tư vấn Quốc tế thuộc Bộ công nghiệp về phát triển thuỷ điện vừa và nhỏ trong cả nước
Trang 15Trong quá trình phân tích tài chính duy nhất ở năm thứ hai doanh nghiệp sẽ thiếu vốn lưu động để trả nợ vốn và lãi, tuy nhiên tính theo số luỹ kế nguồn tiền từ năm trước chuyển sang thì vẫn đảm bảo đủ trả nợ Còn lại khả năng hoàn trả nợ trong cả quá trình đầu tư nhà máy điện và sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là đảm bảo
Rủi ro tài chính
Nếu Ngân hàng Công thương Đống Đa đồng ý cho doanh nghiệp vay theo dự án thì Ngân hàng thương mại cổ phần nhà (theo bảo lãnh) sẽ cho vay nốt số vốn còn thiếu để triển khai
dự án, như vậy nguồn vốn cho dự án là đảm bảo Qua quá trình phân tích tài chính dự án, phân tích độ nhạy dự án thì hiệu quả tài chính luôn đảm bảo
Trang 16KẾT LUẬN
Dự án nhà máy thủy điện Thái An được đánh giá tốt về mặt tài chính, với NPV >0, tỉ lệ hoàn vốn > tỉ lệ sử dung vốn Dự án cũng cho thấy sự cần thiết khi giải quyết được các vấn
đề về nhu cầu sử dụng điện hiện tại Đồng thời, về kế hoạch hoàn trả nợ cho thấy doanh nghiệp có khả năng trả nợ trong thời gian cho phép
Khuyến nghị
Để thực hiện thành công dự án Nhà máy thủy điện Thái An, dưới đây là một số khuyến nghị quan trọng:
Khảo sát và đánh giá môi trường kỹ lưỡng
Thực hiện nghiên cứu đánh giá tác động môi trường chi tiết để đảm bảo dự án không gây ra những ảnh hưởng tiêu cực đến hệ sinh thái, nguồn nước, và cộng đồng xung quanh
Xem xét ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến lượng mưa và dòng chảy của sông để
có kế hoạch vận hành nhà máy hiệu quả và bền vững
Lập kế hoạch tài chính chi tiết
Xác định rõ ràng các chi phí đầu tư, chi phí vận hành và bảo trì, cùng với dự báo lợi nhuận dựa trên giá điện hiện tại và tương lai
Đảm bảo nguồn vốn ổn định và lên kế hoạch chi tiết cho việc huy động vốn, bao gồm các khoản vay và tài trợ từ các tổ chức tài chính Xem xét các điều khoản về lãi suất,
tỷ giá và điều kiện trả nợ
Đảm bảo tuân thủ quy định pháp lý
Đảm bảo tất cả các giấy phép và phê duyệt cần thiết từ các cơ quan quản lý nhà nước đều được hoàn thành trước khi bắt đầu xây dựng
Xây dựng và vận hành nhà máy theo các tiêu chuẩn kỹ thuật và an toàn cao nhất để đảm bảo an toàn cho công nhân và cộng đồng xung quanh
Quản lý rủi ro