Các tổ chức tín dụng không ngừng đầu tư và thúc đẩy hoạt động cho vay tiêu dùng phát triển, phục vụ nhu cầu của người dân về tiêu dùng ngày càng cao, giúp người dân tiếp cận vốn từ những
Trang 1BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO UBND THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG
TRẦN VĂN SANG
PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH THỦY NGUYÊN – BẮC HẢI PHÒNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
HẢI PHÒNG – 2022
Trang 2BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO UBND THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG
TRẦN VĂN SANG
PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH THỦY NGUYÊN – BẮC HẢI PHÒNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 8.31.01.10
Người hướng dẫn khoa học: TS Nguyễn Thị Thanh Nhàn
HẢI PHÒNG – 2022
Trang 3LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của bản thân Tất cả thông tin và dữ liệu sử dụng trong luận văn có nguồn trích dẫn cụ thể, phản ánh một cách đầy đủ và trung thực
Hải Phòng, ngày 26 tháng 12 năm 2022
Tác giả
Trần Văn Sang
Trang 4Xin chân thành cảm ơn!
Hải Phòng, ngày 26 tháng 12 năm 2022
Tác giả
Trần Văn Sang
Trang 5MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC CÁC BẢNG vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ viii
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 7
1.1 Cho vay tiêu dùng tại các Ngân hàng thương mại 7
1.1.1 Khái niệm cho vay tiêu dùng 7
1.1.2 Đặc điểm của cho vay tiêu dùng 7
1.1.3 Phân loại cho vay tiêu dùng 10
1.1.4 Vai trò của cho vay tiêu dùng 12
1.2 Phát triển cho vay tiêu dùng tại các Ngân hàng thương mại 14
1.2.1 Khái niệm phát triển cho vay tiêu dùng 14
1.2.2 Các hoạt động phát triển cho vay tiêu dùng 15
1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá phát triển cho vay tiêu dùng 15
1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển cho vay tiêu dùng 19
1.3 Kinh nghiệm phát triển cho vay tiêu dùng tại một số Ngân hàng thương mại và bài học rút ra cho Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Thủy Nguyên - Bắc Hải Phòng 23
1.3.1 Kinh nghiệm phát triển cho vay tiêu dùng tại một số Ngân hàng thương mại 23
1.3.2 Bài học về phát triển cho vay tiêu dùng cho Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Thủy Nguyên - Bắc Hải Phòng 29
Trang 6CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI
NHÁNH THỦY NGUYÊN - BẮC HẢI PHÒNG 31
2.1 Giới thiệu chung về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Thủy Nguyên - Bắc Hải Phòng 31
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển 31
2.1.2 Bộ máy tổ chức quản lý 32
2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2017-2021 32
2.2 Thực trạng phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Thủy Nguyên - Bắc Hải Phòng giai đoạn 2017-2021 35
2.2.1 Các sản phẩm cho vay tiêu dùng 35
2.2.2 Các hoạt động phát triển cho vay tiêu dùng 37
2.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá phát triển cho vay tiêu dùng 39
2.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển cho vay tiêu dùng 65
2.2.5 Nội dung xếp hạng khách hàng, đánh giá mục đích vay để phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng 68
2.3 Đánh giá chung về tình hình phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Thủy Nguyên - Bắc Hải Phòng giai đoạn 2017-2021 69
2.3.1 Kết quả đạt được 69
2.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân 71
CHƯƠNG 3: BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH THUỶ NGUYÊN - BẮC HẢI PHÒNG 74
3.1 Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh và phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Thủy Nguyên - Bắc Hải Phòng 74
3.1.1 Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh 74
Trang 73.1.2 Định hướng phát triển cho vay tiêu dùng 76
3.2 Một số biện pháp phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Thủy Nguyên - Bắc Hải Phòng 77
3.2.1 Tiếp tục phát triển mạng lưới, mở rộng quy mô khách hàng 77
3.2.2 Hoàn thiện quy trình, thủ tục cho vay tiêu dùng 79
3.2.3 Đẩy mạnh công tác chăm sóc khách hàng, quảng bá giới thiệu sản phẩm cho vay tiêu dùng 81
3.2.4 Đa dạng hóa các sản phẩm cho vay tiêu dùng 83
3.2.5 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại ngân hàng 84
3.2.6 Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất hạ tầng công nghệ 85
3.2.7 Các biện pháp khác 86
KẾT LUẬN 89
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 90
Trang 9DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank chi nhánh
Thủy Nguyên - Bắc Hải Phòng giai đoạn 2017-2021 34
2.2 Số lượng KH vay tiêu dùng tại Agribank chi nhánh Thủy
Nguyên - Bắc Hải Phòng giai đoạn 2017-2021 41
2.3 Dư nợ cho vay tiêu dùng theo sản phẩm tại Agribank chi
nhánh Thủy Nguyên - Bắc Hải Phòng giai đoạn 2017-2021 45
2.4 Dư nợ cho vay tiêu dùng theo thời hạn tại Agribank chi
nhánh Thủy Nguyên - Bắc Hải Phòng giai đoạn 2017-2021 49
2.5 Doanh số cho vay tiêu dùng tại Agribank chi nhánh Thủy
Nguyên - Bắc Hải Phòng giai đoạn 2017-2021 51
2.6 Doanh số thu nợ cho vay tiêu dùng tại Agribank chi nhánh
Thủy Nguyên - Bắc Hải Phòng giai đoạn 2017-2021 54
2.7 Dư nợ cho vay tiêu dùng theo nhóm nợ tại Agribank chi
nhánh Thủy Nguyên - Bắc Hải Phòng giai đoạn 2017-2021 58
2.8 Mức sinh lời từ cho vay tiêu dùng tại Agribank chi nhánh
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Số hiệu
2.1 Tổ chức bộ máy quản lý Agribank chi nhánh Thủy Nguyên
Trang 10DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Số hiệu
2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank chi nhánh
Thuỷ Nguyên - Bắc Hải Phòng giai đoạn 2017-2021 35
2.2 Số KH vay tiêu dùng tại Agribank chi nhánh Thuỷ
Nguyên - Bắc Hải Phòng giai đoạn 2017-2021 42
2.3 Tỷ lệ KH vay tiêu dùng tại Agribank chi nhánh Thuỷ
Nguyên - Bắc Hải Phòng giai đoạn 2017-2021 42
2.4 Dư nợ cho vay tiêu dùng theo sản phẩm tại Agribank chi
nhánh Thủy Nguyên - Bắc Hải Phòng giai đoạn 2017-2021 46
2.5 Tỷ lệ dư nợ cho vay tiêu dùng theo sản phẩm tại Agribank chi
nhánh Thủy Nguyên - Bắc Hải Phòng giai đoạn 2017-2021 46
2.6 Dư nợ cho vay tiêu dùng theo thời hạn tại Agribank chi
nhánh Thủy Nguyên - Bắc Hải Phòng giai đoạn 2017-2021 50
2.7 Doanh số cho vay tiêu dùng tại Agribank chi nhánh Thủy
Nguyên - Bắc Hải Phòng giai đoạn 2017-2021 52
2.8 Tỷ lệ doanh số cho vay tiêu dùng tại Agribank chi nhánh
Thủy Nguyên - Bắc Hải Phòng giai đoạn 2017-2021 52
2.9 Doanh số thu nợ cho vay tiêu dùng tại Agribank chi nhánh
Thủy Nguyên - Bắc Hải Phòng giai đoạn 2017-2021 55
2.10 Tỷ lệ doanh số thu nợ cho vay tiêu dùng tại Agribank chi
nhánh Thủy Nguyên - Bắc Hải Phòng giai đoạn 2017-2021 55
2.11 Nợ quá hạn, nợ xấu cho vay tiêu dùng tại Agribank chi nhánh
Thủy Nguyên - Bắc Hải Phòng giai đoạn 2017-2021 59 2.12 Lợi nhuận từ cho vay tiêu dùng tại Agribank chi nhánh
Thủy Nguyên - Bắc Hải Phòng giai đoạn 2017-2021 62
Trang 11MỞ ĐẦU
1 Lý do lựa chọn đề tài nghiên cứu
Trong bối cảnh toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế thì nhu cầu của người dân về vay tiêu dùng rất lớn Các tổ chức tín dụng không ngừng đầu tư
và thúc đẩy hoạt động cho vay tiêu dùng phát triển, phục vụ nhu cầu của người dân về tiêu dùng ngày càng cao, giúp người dân tiếp cận vốn từ những kênh chính thức được pháp luật Nhà nước bảo vệ, đồng thời giảm thiểu các hiện tượng vay tín dụng đen, lãi suất cao, họ góp,… gây ảnh hưởng đến bảo đảm an ninh trật tự xã hội
Mặc dù vậy, để thị trường cho vay tiêu dùng hoạt động trong môi trường an toàn, lành mạnh, thì hoàn thiện hành lang pháp lý nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp của KH sử dụng dịch vụ tài chính, ngành NH cần đẩy mạnh công tác truyền thông, giáo dục tài chính để KH nhận thức được dịch vụ nào phù hợp với điều kiện tài chính của mình Gia tăng khả năng tiếp cận dịch
vụ tài chính tiêu dùng cho KH, đặc biệt ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa
Hiện nay có nhiều kênh chính thức để KH tiếp cận tín dụng như thông qua các NHTM, để thực hiện hoạt động cho vay tiêu dùng với thủ tục cho vay đơn giản và các sản phẩm dịch vụ đa dạng như cho vay mua sắm đồ dùng thiết bị, xây sửa mới nhà đất, học tập, du lịch, khám chữa bệnh,… được liên kết với các đại lý điện máy, các đơn vị giúp KH có thể thực hiện nhu cầu vay tiêu dùng đơn giản, dễ và nhanh chóng Nhờ đó mà kịp thời ngăn chặn, khống chế nạn tín dụng đen gây lũng loạn thị trường tiền tệ, đồng thời, có chế
độ ưu đãi để khích lệ các mặt hàng tiêu dùng, sản xuất, kinh doanh, hợp lý hóa quá trình luân chuyển hàng hóa trên thị trường
Để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của KH tiêu dùng như cá nhân và hộ gia đình để họ trang trải mua sắm nhà ở, mua sắm đồ dùng gia đình, mua sắm phương tiện đi lại, thì hệ thống NH cung cấp dịch vụ cho vay tiêu dùng Tuy nhiên, số lượng NH mở dịch vụ này rất nhiều và cạnh tranh cả về lãi suất ưu
Trang 12đãi lẫn chất lượng dịch vụ cho vay tiêu dùng Do đó, NH Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Thuỷ Nguyên - Bắc Hải Phòng (Agribank chi nhánh Thuỷ Nguyên - Bắc Hải Phòng) cần có biện pháp phát triển để tăng tính cạnh tranh cũng như thu hút được lượng KH đông đảo sử dụng dịch vụ của NH
Xuất phát từ lý do trên, tác giả đã chọn đề tài “Phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Thủy Nguyên - Bắc Hải Phòng” để thực hiện nghiên cứu cho luận văn
2 Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Hiện nay, việc nghiên cứu về phát triển cho vay tiêu dùng tại các NHTM được rất nhiều tác giả quan tâm và nghiên cứu như:
- Lê Quang Anh (2020), Phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Vĩnh Phúc, Đại học Quốc gia Hà
Nội, phân tích hạn chế của hoạt động cho vay tiêu dùng của NH TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Vĩnh Phúc Tác giả đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về phát triển cho vay tiêu dùng với NHTM, đánh giá thực trạng phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Vĩnh Phúc Bên cạnh đó, biện pháp tác giả đề xuất rõ ràng về nội dung
và kết quả đạt được nếu áp dụng, có giá trị tham khảo với bài luận văn của mình Trong đó, quan trọng là đã chỉ ra được hạn chế và nguyên nhân Bên cạnh đó, biện pháp đưa ra khoa học về nội dung và kết quả thu được nếu áp dụng, có giá trị tham khảo với bài luận văn của học viên
- Nguyễn Phúc Đăng (2019), Giải pháp phát triển cho vay tiêu dùng tại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh TP Tân
An - tỉnh Long An, Đại học kinh tế công nghiệp Long An Tác giả đã có
những phân tích và đánh giá về phát triển cho vay tiêu dùng tại Agribank - Chi nhánh TP Long An chi tiết và tỉ mỉ, hệ thống các giải pháp mà tác giả đề xuất phù hợp có tính khả thi phù hợp với tình hình thực tế hiện nay Học viên tham khảo được phương pháp nghiên cứu và cách thức trình bày, mà đối
Trang 13tượng nghiên cứu của Nguyễn Phúc Đăng thuộc hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam Học viên tham khảo được khá nhiều nội dung vì cùng nằm trong hệ thống NH Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam
- Lưu Thành Trung (2019), Phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng
hợp tác xã Việt Nam chi nhánh Bình Thuận, Đại học Ngân hàng TP Hồ Chí
Minh Tác giả đề xuất biện pháp phát triển cho vay tiêu dùng của NH rất chi tiết và có căn cứ rõ ràng Nghiên cứu của Lưu Thành Trung là cơ sở để tác giả
so sánh và đối chiếu các yếu tố tại Ngân hàng hợp tác xã Việt Nam chi nhánh Bình Thuận
- Đoàn Thị Minh Nguyệt (2018), Phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Nam Gia Lai, Đại học
Ngân hàng TP Hồ Chí Minh Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra được thực trạng các hạn chế của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Nam Gia Lai đối với hoạt động cho vay tiêu dùng Nghiên cứu của tác giả là
cơ sở để học viên tham khảo và so sánh đối chiếu với NH Agribank - Chi nhánh Thuỷ Nguyên, Bắc Hải Phòng
- Phạm Trọng Tiến (2018), Giải pháp phát triển cho vay tiêu dùng tại
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển, chi nhánh Đồng Nai, Đại học công
nghệ TP Hồ Chí Minh Tác giả hệ thống cơ sở lý luận về phát triển cho vay tiêu dùng đối với NHTM Đồng thời, đánh giá thực trạng các yếu kém của cho vay tiêu dùng của NH rất chi tiết Trên cơ sở đó làm căn cứ tham khảo cho nghiên cứu của học viên về chính sách phát triển cho vay tiêu dùng đối với NHTM
Các luận văn trên tác giả có tham khảo và rút kinh nghiệm từ các chi nhánh NH để vận dụng và học hỏi với Agribank chi nhánh Thuỷ Nguyên - Bắc Hải Phòng Hiện tại, theo tìm hiểu của tác giả thì chưa có luận văn nào nghiên cứu về phát triển cho vay tiêu dùng tại Agribank chi nhánh Thuỷ Nguyên - Bắc Hải Phòng
Trang 14Chính vì vậy, học viên mạnh dạn nghiên cứu và đề xuất biện pháp phù hợp để khắc phục hạn chế từ hoạt động cho vay tiêu dùng qua đó giúp chi nhánh thu hút được lượng KH đa dạng từ dịch vụ này
3 Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
3.1 Mục đích nghiên cứu đề tài
Trên cơ sở phân tích thực trạng phát triển cho vay tiêu dùng của Agribank chi nhánh Thuỷ Nguyên - Bắc Hải Phòng, luận văn đề xuất một số biện pháp phù hợp, có tính khả quan nhằm hoàn thiện và phát triển dịch vụ cho vay tiêu dùng của chi nhánh NH
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
Để đạt được mục đích trên, đề tài nghiên cứu thực hiện các nhiệm vụ
4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là phát triển cho vay tiêu dùng tại Agribank chi nhánh Thuỷ Nguyên - Bắc Hải Phòng
- Phạm vi nghiên cứu về nội dung: Luận văn nghiên cứu về phát triển
Trang 15cho vay tiêu dùng tại NHTM và đề xuất biện pháp đẩy mạnh phát triển cho vay tiêu dùng tại Agribank chi nhánh Thuỷ Nguyên - Bắc Hải Phòng
5 Phương pháp nghiên cứu đề tài
Luận văn sử dụng phương pháp thu thập thống kê các số liệu, tài liệu từ các báo cáo chi tiết, tổng hợp về thực trạng phát triển cho vay tiêu dùng tại Agribank chi nhánh Thuỷ Nguyên - Bắc Hải Phòng
6 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
6.1 Ý nghĩa khoa học
Hệ thống hóa cơ sở lý luận và đánh giá thực trạng các chỉ tiêu phát triển cho vay tiêu dùng tại Agribank chi nhánh Thuỷ Nguyên - Bắc Hải Phòng giai đoạn 2017-2021 góp phần hoàn thiện lý luận về phát triển cho vay tiêu dùng của NHTM
6.2 Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả đề xuất một số biện pháp mà luận văn nêu ra là tài liệu tham khảo đối với những cán bộ Agribank nói chung và Agribank chi nhánh Thuỷ Nguyên - Bắc Hải Phòng nói riêng nhằm hoàn thiện công tác phát triển cho vay tiêu dùng
Qua tổng hợp các công trình nghiên cứu có liên quan tới phát triển cho vay tiêu dùng của các NHTM cho thấy vấn đề phát triển cho vay tiêu dùng được quan tâm nghiên cứu trên nhiều khía cạnh
Phát triển cho vay tiêu dùng được rất nhiều NHTM quan tâm vì giá trị đem lại của hoạt động này với NH Tuy nhiên chưa có nghiên cứu nào đề cập tới đánh giá thực trạng và biện pháp hoàn thiện công tác phát triển cho vay tiêu dùng tại Agribank chi nhánh Thuỷ Nguyên - Bắc Hải Phòng
7 Kết cấu luận văn
Ngoài mở đầu, kết luận và các danh mục bảng, biểu, tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương chính sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển cho vay tiêu dùng tại các Ngân hàng thương mại
Trang 16Chương 2: Thực trạng phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Thủy Nguyên - Bắc Hải Phòng
Chương 3: Biện pháp phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Thủy Nguyên - Bắc Hải Phòng
Trang 17CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Cho vay tiêu dùng tại các Ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm cho vay tiêu dùng
Theo Luật của các Tổ chức tín dụng (2017), “Cho vay là một dạng cấp tín dụng, mà bên cho vay chuyển hoặc cam kết chuyển cho KH một khoản tiền để KH sử dụng theo mục đích của họ trong một thời gian nhất định như thỏa thuận, đảm bảo hoàn trả cả gốc và lãi” [2]
Hoạt động dịch vụ của NH rất đa dạng, phong phú và đáp ứng nhu cầu của nhiều đối tượng KH khác nhau Đối với NH thì dịch vụ cho vay chiếm tỷ trọng lớn trong các loại hình dịch vụ và có hai loại hình cho vay là cho vay kinh doanh và cho vay tiêu dùng Cho vay tiêu dùng là hoạt động kinh doanh chủ yếu của NH
Cho vay tiêu dùng bao gồm hai loại: cho vay kinh doanh và cho vay tiêu dùng Kinh tế thị trường ngày càng phát triển mạnh, nhu cầu của người dân ngày càng tăng lên, đáp ứng nhu cầu mua sắm phục vụ cho mục đích của
họ để trang trải cho cuộc sống một phần từ thu nhập và phần còn lại có thể được huy động từ NH thông qua dịch vụ cho vay tiêu dùng của hệ thống NH Xuất phát từ nhu cầu của thị trường mà ngành NH phát triển với tốc độ nhanh
về nhu cầu vay tiêu dùng của người dân
Có rất nhiều cách hiểu khác nhau về cho vay tiêu dùng tuy nhiên về bản chất thì cho vay tiêu dùng được hiểu như sau: “Cho vay tiêu dùng là đáp ứng nhu cầu về tiêu dùng của KH, không giới hạn đối tượng có thể là KH cá nhân hay KH hộ gia đình Nhu cầu tiêu dùng của KH chủ yếu là nhu cầu mua sắm bất động sản, mua sắm nhà ở, mua sắm xe cộ, mua sắm nội thất gia đình,… và
KH vay tiêu dùng được sở hữu một số tiền thỏa mãn những dịch vụ như du lịch, phương tiện,… Để có thể vay tiêu dùng được thì phải đáp ứng việc cung cấp thông tin tài chính bản thân chính xác và được NH thẩm định hồ sơ và
Trang 18hoàn tất các thủ tục bên phía NH cho vay tín dụng Mục đích của dịch vụ cho vay tiêu dùng của NH là giúp KH có được những nhu cầu về hàng hóa, dịch
vụ tốt nhất, cuộc sống cải thiện.” [2]
Chính vì vậy, dịch vụ cho vay tiêu dùng của NH ngày càng trở nên phổ biến hơn bao giờ hết, điều này hoàn toàn phù hợp với nhu cầu tiêu dùng của con người phát triển, giữa bên cho vay tiêu dùng và bên đi vay tiêu dùng sẽ có hợp đồng cam kết chuyển nhượng số tiền, đôi bên cùng có lợi trong một khoảng thời gian nhất định nhằm đáp ứng nhu cầu của bên cho vay tiêu dùng
là hưởng một khoản lãi và bên đi vay tiêu dùng là sử dụng đúng mục đích công việc mà họ mong muốn
1.1.2 Đặc điểm của cho vay tiêu dùng
- Quy mô của các hợp đồng cho vay tiêu dùng thường nhỏ và có số lượng lớn các khoản vay
KH vay tiêu dùng với mục đích đáp ứng nhu cầu cuộc sống của họ có thể mua sắm nhà đất, mua sắm đồ dùng trong gia đình, mua sắm xe ô tô, xe máy hoặc mục đích khác của họ Đối tượng KH sử dụng dịch vụ cho vay tiêu dùng là các cá nhân và hộ gia đình Chính vì vậy, các khoản vay tiêu dùng này thường có số dư nợ không lớn, mọi đối tượng trong xã hội đều có thể vay tiêu dùng của NH với điều kiện thỏa mãn yêu cầu của NH về mặt thủ tục Do
đó, các khoản vay tiêu dùng sẽ gia tăng về mặt số lượng Để có thể sở hữu được số tiền vay tiêu dùng từ phía NH, thì KH phải đáp ứng được việc thẩm định tài chính của NH, thực hiện các thủ tục vay và có trách nhiệm trả nợ vay
NH theo đúng cam kết trong hợp đồng tín dụng Đối với NH sẽ có trách nhiệm giám sát sau cho vay, đây cũng là một trong những lý do và lãi suất của cho vay tiêu dùng bao giờ cũng cao hơn so với lãi suất vay kinh doanh
- Đối tượng KH có nhu cầu vay tiêu dùng của NH phần lớn tỷ lệ với chu kì kinh tế
Nhu cầu vay tiêu dùng của KH sẽ gia tăng khi mục đích sử dụng tiền của KH tăng do mua sắm, đời sống của người dân được cải thiện, mức sống
Trang 19tăng lên, nhu cầu tăng lên, thu nhập tăng lên, giảm tải được tỷ lệ không có việc làm cho xã hội, từ đó đầu tư của KH tăng lên, thúc đẩy nền kinh tế phát triển, đa dạng được các loại hình dịch vụ trong đó có dịch vụ vay tiêu dùng của KH Ngược lại, khi nền kinh tế trì trệ, kém hoạt động, thu nhập của người dân giảm, kèm theo tỷ lệ không có việc làm gia tăng, người dân sẽ phải tiết kiệm chi tiêu, hạn chế mua sắm thì nhu cầu tiêu dùng sẽ giảm sút và nhu cầu vay tiêu dùng cũng sẽ bị hạn chế nhiều
Như vậy, sự phát triển của nền kinh tế thị trường tỷ lệ thuận với hoạt động dịch vụ cho vay tiêu dùng của NH
- Đối tượng KH có nhu cầu vay tiêu dùng ít co giãn với lãi suất
Bất kể đối tượng nam hay nữ, già hay trẻ thì đều có nhu cầu tiêu dùng đáp ứng cuộc sống hàng ngày của mỗi đối tườn là khác nhau Họ đáp ứng đủ điều kiện được NH thẩm định là có thể tiến hành vay tiêu dùng với mục đích
rõ ràng và các cam kết trong hợp đồng tín dụng Khi họ cần vay tiêu dùng thì điều mà KH quan tâm là có đủ điều kiện để vay hay không, sau đó mới đến mức lãi suất cam kết, cho dù lãi suất biến động có thể tăng hay giảm nhưng chỉ cần phục vụ nhu cầu cấp bách của họ và đôi khi có thể do thị hiếu của bản thân thì họ vẫn quyết định vay tiêu dùng Chính vì vậy, KH vay tiêu dùng thường ít co giãn với lãi suất biến động của hệ thống NH theo từng thời điểm khác nhau
- Sự liên hệ mật thiết giữa nhu cầu vay tiêu dùng của KH và thu nhập cũng như trình độ văn hóa của KH
Trên thực tế thì tiêu dùng của người dân sẽ tương xứng với thu nhập của họ Người dân có thu nhập cao thì nhu cầu tiêu dùng lớn và nếu họ có thu nhập thấp thì chắc chắn nhu cầu tiêu dùng của họ cũng bị hạn chế Mặt khác,
để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng thì họ sẽ có những lựa chọn khác nhau về sản phẩm và dịch vụ, họ sẽ sử dụng những hàng hóa, dịch vụ với chất lượng cao, dẫn đến họ sẽ có nhu cầu vay tiêu dùng hơn đối tượng có phần hạn chế về thu
Trang 20nhập, mức sống, trình độ và văn hóa Nhu cầu sinh hoạt, tiêu dùng của người dân phù hợp với thu nhập của họ kiếm được
- KH cung cấp thông tin tài chính chất lượng không cao cho NH để vay tiêu dùng
Đối tượng vay tiêu dùng là KH cá nhân hoặc hộ gia đình, chính vì vậy
NH sẽ gặp phải một số trở ngại trong khâu thẩm định KH về điều kiện tài chính và các thủ tục vay tín dụng Bên cạnh đó, một số KH không minh bạch
và cung cấp đầy đủ thông tin sẽ làm ảnh hưởng đến tiến độ thẩm định, xác minh hồ sơ tốn nhiều thời gian và thủ tục sẽ chậm hoàn thành Dịch vụ vay tiêu dùng của KH có thể là các khoản vay tiêu dùng trung hạn và dài hạn, hơn nữa thu nhập, tài chính của KH lệ thuộc vào tình hình kinh tế, công việc ổn định của KH Giả sử tình huống công việc của KH gặp vấn đề ảnh hưởng đến thu nhập đến tài chính của họ hoặc biến động không ổn định về kinh tế sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến nhu cầu tiêu dùng của KH KH sẽ gặp khó khăn đối với các cam kết hợp đồng tín dụng, nếu không thực hiện được thì NH sẽ đứng trước tình huống xấu là không thể thu hồi vốn, chính vì vậy NH phải có biện pháp giám sát chặt chẽ từ khâu thẩm định hồ sơ và tài chính của KH lâu dài
và KH sẽ phải có trách nhiệm cung cấp thông tin chuẩn xác nhất đảm bảo độ tin cậy của các nguồn thông tin đó
Chính vì vậy, hệ thống NH có thể căn cứ các đặc điểm của cho vay tiêu dùng xây dựng những chính sách, quy định về dịch vụ cho vay tiêu dùng khoa học, hợp lý nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu của KH về vay tiêu dùng
1.1.3 Phân loại cho vay tiêu dùng
* Dựa vào mục đích sử dụng vay tiêu dùng của KH:
- Cho vay tiêu dùng cư trú:
Là các khoản cho vay đáp ứng nhu cầu mua sắm, xây dựng hoặc cải tạo nhà ở của KH là cá nhân hoặc hộ gia đình
- Cho vay tiêu dùng phi cư trú:
Trang 21Là các khoản cho vay phục vụ việc trang trải các chi phí mua sắm xe
cộ, đồ dùng gia đình, chi phí học hành, giải trí và du lịch
* Dựa vào cách thức thanh toán nợ vay tiêu dùng:
- Cho vay tiêu dùng trả góp:
Là KH vay tiêu dùng trả nợ cho NH (cả gốc và lãi) theo nhiều lần, theo những kỳ hạn nhất định do NH quy định Thông thường cách thức vay tiêu dùng này được áp dụng với những KH có thu nhập không lớn và không ổn định họ sẽ tiến hành thanh toán dần một phần nào đó, bời vì khả năng của KH không đủ để trả nợ vay tiêu dùng một lần
- Cho vay tiêu dùng phi trả góp:
Là KH vay tiêu dùng trả nợ vay tiêu dùng một lần khi đến hạn cho NH theo đúng cam kết của hợp đồng tín dụng NH cho vay tiêu dùng phi trả góp
sẽ có quy mô nhỏ, thời hạn cho vay không kéo dài
* Dựa vào nguồn gốc của khoản vay tiêu dùng:
- Cho vay tiêu dùng trực tiếp:
Là các giao dịch diễn ra trực tiếp giữa nhân viên NH và KH vay tiêu dùng Đến thời hạn thanh toán thì cũng diễn ra giao dịch trực tiếp của NH với việc thu hồi nợ vay tiêu dùng của KH một cách trực tiếp
- Cho vay tiêu dùng gián tiếp:
Là NH tiến hành mua lại các khoản nợ phát sinh từ nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho KH vay tiêu dùng
* Dựa vào cách thức bảo đảm tiền vay tiêu dùng:
- Cho vay cầm cố:
Là NH cho vay tiêu dùng mà KH sẽ được sử dụng vốn vay tiêu dùng từ phía NH, còn NH sẽ giữ lại tài sản thế chấp của KH Cam kết hợp đồng tín dụng giữa NH và KH được thực hiện khi NH sẽ thẩm định và cầm cố tài sản thuộc quyền sở hữu hợp pháp của KH hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật Thẩm định giá trị của tài sản cầm cố luôn đảm bảo nguyên tắc phải lớn hơn giá trị khoản vay tiêu dùng của KH
Trang 22- Cho vay đảm bảo bằng thu nhập của KH:
Các NH tạo điều kiện cho KH chủ động chi tiêu trong cuộc sống để không gây vào tình trạng bế tắc về tiền tệ thì các NH tiến hành cho KH vay tiêu dùng để trang trải chi và điều kiện là KH có làm việc tạo các đơn vị và sẽ thế chấp bằng thu nhập, thông qua bảng lương tại đơn vị sẽ quyết định đến số tiền mà KH được vay tiêu dùng Những KH này thường có thu nhập khá ổn định và làm việc tại các đơn vị, cơ sở uy tín NH dựa vào bảng lương, thu nhập của KH và được đơn vị trả lương xác nhận KH thực hiện trả nợ theo kỳ hạn, trường hợp khó khăn không thể trả nợ đúng kỳ hạn đã cam kết trong hợp đồng tín dụng thì NH có quyền thu nợ từ khoản tiền lương hay thu nhập của
KH tại đơn vị họ đang công tác
- Cho vay có đảm bảo từ tài sản hình thành từ tiền vay:
Là NH sẽ cho KH vay tiêu dùng thỏa mãn nhu cầu mua sắm như mua nhà đất, mua xe cộ,… thường là tài sản có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài
1.1.4 Vai trò của cho vay tiêu dùng
- Ở góc độ KH vay tiêu dùng:
Cho vay tiêu dùng là dịch vụ giúp KH trong trường hợp KH cần tiêu dùng một sản phẩm hàng hóa hay dịch vụ nào đó ngay tại thời điểm đó thì KH lại chưa tích lũy đủ số tiền cần thanh toán Vì vậy, KH sẽ tìm đến NH để vay tiêu dùng đáp ứng nhu cầu của bản thân mà không cần phải chờ đợi hay vay
từ người thân, bạn bè hoặc vay tín dụng đen với lãi suất rất cao
Như vậy, cho vay tiêu dùng giúp KH giải quyết được nhu cầu khó khăn
về tài chính trước mắt KH sở hữu được nhu cầu mà bản thân mong muốn một phần nhờ hỗ trợ từ phía NH, giúp KH đạt được, đời sống của KH được cải thiện, thoải mái về việc sở hữu vật chất và ổn định về mặt tinh thần, sẽ nâng cao được chất lượng cuộc sống và thúc đẩy nền kinh tế phát triển
Trang 23- Ở góc độ NH cho vay tiêu dùng:
Nhờ có dịch vụ cho vay tiêu dùng mà NH sẽ có thêm nhiều KH, gia tăng các mối quan hệ liên kết giữa NH và KH, hơn nữa dịch vụ cho vay tiêu dùng đem lại nguồn thu cho NH nhờ lãi suất cho vay tiêu dùng
Phát triển dịch vụ cho vay tiêu dùng của NH, còn có thể phát triển các dịch vụ khác nữa, bởi khi KH sử dụng dịch vụ vay tiêu dùng cảm thấy hài lòng về dịch vụ mà mức lãi suất cho phép thì họ có thể sử dụng thêm dịch vụ khác của NH như một thói quen là cần dịch vụ NH thì sẽ tìm đến NH đó để giao dịch Đồng thời nếu chất lượng dịch vụ tốt thì KH sẽ giới thiệu người thân, người quen sử dụng dịch vụ của NH, trở thành một kênh truyền thông rất hiệu quả đối với NH
NH luôn có phương án chăm sóc KH tốt để từ những KH đơn lẻ trở thành KH tiềm năng với NH Nhận thức được KH chính là đem lại thu nhập cho NH vì vậy, cần làm tốt dịch vụ NH và dịch vụ chăm sóc NH, dịch vụ sau cho vay tiêu dùng, giúp NH mở rộng thị trường KH, đa dạng loại hình dịch vụ
và đem lại nguồn thu cho NH, giúp NH có vị trí nhất định trong lòng KH
- Ở góc độ KT-XH:
KT-XH của một đất nước phát triển là nhờ hoạt động của các đơn vị, doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh đóng góp NH phát triển dịch vụ cho vay tiêu dùng tốt thì nền kinh tế sẽ tăng trưởng mạnh Chính vì vậy, dịch
vụ cho vay tiêu dùng có vị trí quan trọng đối với nền kinh tế, dịch vụ này tăng lên thì sẽ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của KH tốt hơn, do đó về phía NH cần có biện pháp kích thích NH vay tiêu dùng của KH
Cuộc sống của người dân được cải thiện, các nhu cầu tiêu dùng đáp ứng chất lượng đời sống, giải quyết được nhu cầu mua sắm tiêu dùng của KH thì đời sống của họ tăng lên và chất lượng xã hội cũng tăng theo
KT-XH ổn định và phát triển sẽ giúp ngăn chặn được những tình trạng bất ổn trong xã hội và ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của nhân dân Làm tốt dịch vụ cho vay tiêu dùng sẽ đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng về vật chất
Trang 24và tinh thần của người dân Hoạt động này phổ biến với hệ thống NH nên yếu
tố cạnh tranh về dịch vụ này là không thể tránh khỏi, cạnh tranh về chất lượng dịch vụ, cạnh tranh về lãi suất cho vay tiêu dùng NH cũng trăn trở với những vấn đề này giải quyết để thu hút được lượng KH đa dạng và gia tăng nguồn thu cho NH Như vậy, KH luôn là người được sử dụng dịch vụ cho vay tiêu dùng tốt nhất từ phía NH cung cấp, duy trì ổn định và phát triển bền vững kích thích thu nhập quốc dân tăng trưởng, cải thiện nền KT-XH
1.2 Phát triển cho vay tiêu dùng tại các Ngân hàng thương mại
1.2.1 Khái niệm phát triển cho vay tiêu dùng
- Dịch vụ cho vay tiêu dùng gia tăng sẽ tạo điều kiện thuận lợi để NH phát triển và KH sẽ đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng của mình
“Phát triển cho vay tiêu dùng là làm tăng những chỉ tiêu phản ánh tăng
về số lượng và chất lượng dịch vụ cho vay tiêu dùng” [4]
- Hệ thống chỉ tiêu phản ánh dịch vụ cho vay tiêu dùng bao gồm:
+ Doanh số từ hoạt động cho vay tiêu dùng mang lại cho NH
+ Sự tăng trưởng về mặt số lượng và chất lượng của dịch vụ cho vay tiêu dùng
+ Số dư nợ của KH vay tiêu dùng và khả năng phát triển số dư này của
KH
+ Tỷ lệ phần trăm của số dư nợ cho vay tiêu dùng trong tổng số dư nợ của KH
+ Tỷ lệ KH sử dụng dịch vụ cho vay tiêu dùng của NH
- Bản chất của phát triển cho vay tiêu dùng là:
Nâng cao về mặt số lượng và chất lượng của KH vay tiêu dùng
NH cho vay tín dụng thực hiện kiểm soát rủi ro tín dụng Bởi vì một bên đi vay và một bên cho vay cần giám sát để tránh thất thoát số tiền vay và giảm thiểu rủi ro xấu nhất có thể xảy ra
Trang 25Như vậy, phát triển cho vay tiêu dùng là sự gia tăng cả về mặt chất và lượng của dịch vụ cho vay tiêu dùng của NH trong hệ thống dịch vụ của NH cung cấp
1.2.2 Các hoạt động phát triển cho vay tiêu dùng
- Gia tăng đối tượng KH vay tiêu dùng của NH bằng việc khích lệ đông đảo KH sử dụng dịch vụ vay tiêu dùng của NH nhằm tăng về số lượng
KH sử dụng dịch vụ NH phát triển thị trường mới đồng thời chăm sóc KH đang sử dụng dịch vụ tốt nhất
- Phát triển đồng thời cả về chất và lượng của dịch vụ cho vay tiêu dùng Để tăng chất lượng dịch vụ cho vay tiêu dùng thì NH không ngừng đổi mới và hoàn thiện dịch vụ cho vay tiêu dùng, mức lãi suất cho vay tiêu dùng cạnh tranh giữa các NH rất lớn để sở hữu được lượng KH tiêu dùng ổn định
và tiềm năng NH cải tiến các thủ tục cho vay tiêu dùng đơn giản, quy trình thẩm định thông tin tài chính của NH nhanh gọn, hiệu quả, KH cảm thấy dịch
vụ chăm sóc KH rất tốt và không rườm rà gây khó dễ Từ đó NH sẽ sở hữu được thị phần lớn và xây dựng thương hiệu của mình thành công
- NH tăng lượng KH đảm bảo có chất lượng dịch vụ tốt, nhờ thế KH sẽ
sử dụng không phải một mà có thể nhiều dịch vụ của KH hoặc KH sẽ giới thiệu người thân, người quen sử dụng dịch vụ của NH Đồng thời có bộ phận kiểm soát tín dụng đối với việc cho vay tiêu dùng nhằm hạn chế các rủi ro xảy
ra trong quá trình cho vay tiêu dùng Đảm bảo được số vốn mà NH cho vay tiêu dùng trong trường hợp xấu nhất xảy ra, phần nào bù đắp khoản thu của
NH NH hoạt động hiệu quả về kinh tế thì sẽ thúc đẩy hoạt động xã hội phát triển và nền kinh tế quốc dân tăng trưởng
1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá phát triển cho vay tiêu dùng
1.2.3.1 Các chỉ tiêu định lượng để đánh giá phát triển cho vay tiêu dùng
- Số lượng KH vay tiêu dùng:
+ KH sẽ biết tới không chỉ dịch vụ cho vay tiêu dùng mà còn các dịch khác của NH nếu có NH họ sẽ liên hệ để sử dụng, dịch vụ của NH nhiều hơn
Trang 26+ Việc tăng số lượng KH sử dụng dịch vụ cho vay tiêu dùng cho thấy dịch vụ này hoạt động hiệu quả, KH quan tâm đến sản phẩm dịch vụ của NH hơn, dịch vụ cho vay tiêu dùng của NH phát triển và NH đã chú trọng nhiều hơn vào hoạt động này
+ Chỉ tiêu phản ánh số lượng KH vay tiêu dùng:
Δ KHTD = KHTDi - KHTDi-1 (1.1) Trong đó:
Δ KHTD: Mức tăng/giảm số lượng khách hàng vay tiêu dùng
KHTdi: Số lượng khách hàng vay tiêu dùng năm (t)
KHTDi-1:Số lượng khách hàng vay tiêu dùng năm (t-1)
- Mức tăng dư nợ cho vay:
+ Nếu mức tăng dư nợ > 0, cho thấy NH đã mở rộng quy mô cho vay tiêu dùng, dấu hiệu tốt
+ Mức tăng dư nợ <0, cho thấy NH đã bị thu hẹp dư nợ, giảm thị phần
và chất lượng cho vay không bảo đảm ảnh hưởng đến NH, NH phải có biện pháp để giảm quy mô cho vay tiêu dùng
Δ DNTD = DNTDi - DNTDi-1 (1.2)
Trong đó:
Δ DNTD: Mức tăng dư nợ cho vay tiêu dùng
DNTDi: Dư nợ cho vay tiêu dùng năm (t)
DNTDi-1: Dư nợ cho vay tiêu dùng năm (t-1)
- Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ tín dụng cho vay tiêu dùng:
Chỉ tiêu này cho thấy sự gia tăng dư nợ cho vay trong năm so với năm liền kề trước đó Tỷ lệ tăng trưởng càng cao phản ánh quy mô cho vay được
Trang 27Trong đó:
HTDTD: Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ cho vay (%)
DNTDTD: Mức tăng dư nợ cho vay năm t
DNCV: Dư nợ cho vay năm t-1
- Doanh số cho vay tiêu dùng:
+ Mức gia tăng doanh số cho vay tiêu dùng tuyệt đối:
Δ DSTD = DSTDi - DSTDi-1 (1.4) Trong đó: Δ DSTD: Mức gia tăng doanh số cho vay tiêu dùng
DSTDi: Doanh số cho vay tiêu dùng năm i
DSTDi-1: Doanh số cho vay tiêu dùng năm i-1 + Tỷ trọng doanh số cho vay tiêu dùng:
TTD =
DSTD
DSCVTrong đó: TTD: Tỷ trọng doanh số cho vay tiêu dùng
DSTD: Doanh số cho vay tiêu dùng
DSCV: Doanh số cho vay
- Tỷ lệ nợ xấu:
+ Chỉ tiêu này phản ánh chất lượng cho vay tiêu dùng tại NH và phản ánh mức độ quản lý cho vay tiêu dùng của NH Tỷ lệ nợ xấu cho vay tiêu dùng càng cao thì chất lượng vay tín dụng của NH càng kém và ngược lại
+ Tỷ lệ nợ xấu của cho vay tiêu dùng:
TNXTD =
NXTD
∑DNTD Trong đó: TNXTD: Tỷ lệ nợ xấu của cho vay tiêu dùng
NXTDTD: Nợ xấu của cho vay tiêu dùng
Trang 281.2.3.2 Các chỉ tiêu định tính để đánh giá phát triển cho vay tiêu dùng
- Mức độ hài lòng của KH:
Nhu cầu của KH và vô hạn vì vậy, NH luôn cố gắng thỏa mãn nhu cầu của KH tốt nhất có thể và đáp ứng mong muốn của tất cả các đối tượng KH khác nhau Sự hài lòng của KH thể hiện bằng việc KH cảm nhận dịch vụ cho vay tiêu dùng của NH khi họ sử dụng Nếu dịch vụ cho vay tiêu dùng với chất lượng tốt thì KH sẽ an tâm và thoái mái khi sử dụng dịch vụ này Nếu dịch vụ chưa tốt thì KH sẽ không hài lòng và họ sẽ có ý định thay đổi dịch vụ cho vay tín dụng sang NH khác KH cảm thấy hài lòng càng cao thì số lượng KH sử dụng dịch vụ cho vay tiêu dùng tăng và ngược lại Chính vì vậy, để mở rộng thị trường cho vay tiêu dùng và hấp dẫn được số lượng KH đông đảo thì NH cần phải đảm bảo chất lượng của dịch vụ là tốt nhất, mức lãi suất ưu đãi nhất với KH Thông thường KH sẽ cảm thấy hài lòng khi:
+ Một là, nhân viên NH có thái độ niềm nở, dễ gần
+ Hai là, các thủ tục hành chính được đơn giản hóa
+ Ba là, đáp ứng khả năng thanh khoản nhanh
+ Bốn là, KH không phải chờ đợi quá lâu để làm thủ tục và thực hiện
các giao dịch liên quan đến cho vay tiêu dùng
+ Năm là, quan tâm đến KH như có tin nhắn chúc mừng ngày sinh nhật, tặng quà tết,…
- Tăng cường nhận thức của KH về uy tín và thương hiệu của NH:
KH tìm đến dịch vụ của NH khi KH có nhu cầu, có thể lựa chọn dịch
vụ của NH bằng nhiều cách thức khác nhau có thể do KH lựa chọn NH uy tín,
có thể do KH lựa chọn NH gần nhà, cũng có thể do người thân, người quen giới thiệu, có thể tìm hiểu dịch vụ đó qua phương tiện thông tin đại chúng như truyền thông, Internet, báo, đài,… Khi KH lựa chọn dịch vụ của NH mình cung cấp thì nhân viên NH và các nhà quản lý phải có cách thức tiếp cận làm cho KH an tâm và thoải mái, hài lòng khi sử dụng dịch vụ
Trang 29NH cần có biện pháp chăm sóc lượng KH mà NH đang sở hữu đồng thời không ngừng nâng cáo, đổi mới chất lượng dịch vụ mà NH cung cấp, giữ chân KH hoặc níu kéo KH lựa chọn dịch vụ cho lần tiếp theo Vì vậy, tăng cường nhận thức của KH về uy tín và thương hiệu của NH được đánh giá qua cảm nhận của KH như sau:
+ Một là, uy tín của NH đối với KH
+ Hai là, đảm bảo các nguyên tắc cho vay
+ Ba là, sự phát triển ổn định của nền kinh tế
+ Bốn là, tuân thủ các chính sách xã hội của NH trong cho vay
+ Năm là, quy mô và địa hình thuận lợi
- Các sản phẩm, dịch vụ cho vay tiêu dùng phong phú, đa dạng:
NH với rất nhiều dịch vụ cung cấp cho KH khác nhau, NH hoạt động nhờ dịch vụ mà KH lựa chọn sử dụng Vì vậy, tốc độ phát triển dịch vụ của
NH tỷ lệ thuận với số lượng dịch vụ cho vay tiêu dùng của NH KH sẽ bị hấp dẫn bởi số lượng dịch vụ cho vay tiêu dùng đa dạng và mức lãi suất ưu đãi
Hệ thống NH liên tục đổi mới, nghiên cứu tung ra thị trường các sản phẩm cho vay tiêu dùng phong phú, tiện ích để đáp ứng được mọi nhu cầu của đối tượng KH khác nhau Vì vậy, NH hướng tới phát triển các sản phẩm, dịch vụ cho vay tiêu dùng phong phú, đa dạng:
+ Một là, tiếp tục đổi mới dịch vụ tốt hơn để khắc phục một số đặc tính thiếu sót của sản phẩm
+ Hai là, đa dạng hóa các sản phẩm, dịch vụ cho vay tiêu dùng
1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển cho vay tiêu dùng
1.2.4.1 Các nhân tố chủ quan
- Chính sách về tín dụng:
Hoạt động tín dụng của NH diễn ra khá mạnh mẽ và chiếm tỷ trọng lớn trong các hoạt động dịch vụ của NH, hệ thống NH để tạo ra nét đặc sắc riêng của NH thì không ngừng đổi mới và cải tiến chính sách về tín dụng của họ
Trang 30Chính sách tín dụng bao gồm quy định về những nội dung cụ thể như sau:
+ Công tác thẩm định cho vay: Thông qua quá trình thẩm định, NH sẽ thu thập được các thông tin về KH như mức độ uy tín, tư cách pháp lý, khả năng tài chính, phương án vay vốn và tính khả thi của nguồn thu nhập để trả
nợ, mức độ bảo đảm của tài sản thế chấp Nếu như công tác thẩm định KH không được chặt chẽ và đúng quy định, năng lực thẩm định không đáp ứng được yêu cầu công việc sẽ dẫn đến những rủi ro lớn cho NH như không nhận diện được rủi ro, KH vay vốn không đúng mục đích, phương án vay vốn không khả thi dẫn đến KH không trả được nợ, gây thất thoát vốn, nợ xấu tăng lên, từ đó ảnh hưởng đến chất lượng của các khoản vay
+ Chính sách marketing của NH: là hệ thống các chiến lược, kế hoạch, biện pháp, cách thức, các chương trình, dự án thực hiện có ảnh hưởng đến NH
và hệ thống NH sẽ căn cứ theo những chính sách này nhằm đáp ứng nhu cầu
sử dụng dịch vụ cho vay tiêu dùng của KH Các NH ngày nay phát triển mạnh nhưng khả năng cạnh tranh giữa các NH rất cao, vì vậy mỗi NH cần có chính sách marketing riêng biệt và tạo ấn tượng với KH bằng những chính sách phù hợp, đặt lợi ích của KH lên hàng đầu Chính sách về tín dụng như ưu đãi về lãi suất, hình thức thanh toán nhanh gọn và phí dịch vụ thấp chắc chắn sẽ hấp dẫn được KH lựa chọn sử dụng sản phẩm của NH
- Thông tin tín dụng:
NH cho vay tiêu dùng luôn chú trọng đến các thông tin kinh tế tài chính
có ảnh hưởng tác động bởi môi trường kinh tế, tác động bởi văn hóa xã hội của mỗi địa phương NH sẽ thẩm định các thông tin tài chính từ phía KH để ra quyết định có cho vay tiêu dùng hay không KH đảm bảo cung cấp nguồn thông tin chính xác và trung thực để việc thẩm định của NH diễn ra nhanh chóng và hiệu quả
- Năng lực điều hành của ban lãnh đạo và năng lực chuyên môn, kỹ
năng nghiệp vụ, tác phong nghề nghiệp của đội ngũ cán bộ, nhân viên NH:
Trang 31Yếu tố này có vai trò khá quan trọng NHTM có được những nguồn lực khan hiếm và giá trị mà đối thủ cạnh tranh không có như trụ sở khang trang đặt ở vùng tập trung nhiều KH, vốn tự có lớn, thu nhận được nhiều cán bộ giỏi Cạnh tranh là yếu tố không thể thiếu đối với mỗi NH, đây cũng là yếu tố thúc đẩy NH phải thay đổi, phải có những chính sách ưu đãi về mặt lãi suất, cũng như dịch vụ KH thật chu đáo Có thể do cán bộ điều hành lãnh đạo không linh hoạt, không nắm bắt, điều chỉnh hoạt động NH theo kịp các tín hiệu thông tin, không sử dụng nhân viên đúng sở trường, dẫn đến lãng phí các nguồn lực NH mình có, giảm hiệu quả chi phí, làm giảm hoạt động cho vay của NH
Để có thể thực hiện được các dịch vụ cho vay tiêu dùng tại NH thì phải
có giao dịch tiếp xúc trực tiếp giữa KH và nhân viên NH Vì vậy đội ngũ cán
bộ nhân viên NH có vai trò quan trọng trong việc ký kết hợp đồng tín dụng của KH Nếu đội ngũ nhân viên NH có trình độ chuyên môn tốt, tác phong làm việc làm việc chuyên nghiệp thì sẽ làm KH cảm thấy thoải mái, hài lòng
và yên tâm sử dụng dịch vụ của NH mà KH đã chọn lựa Nhưng nếu KH làm việc thiếu chuyên nghiệp không lắng nghe ý kiến KH thì sẽ làm ảnh hưởng đến hình ảnh của NH, do vậy NH cũng là loại hình dịch vụ về tiền tệ, mà đã là loại hình dịch vụ thì KH là thượng đế, khâu chăm sóc KH sẽ quyết định đến thu nhập của đội ngũ nhân viên của NH
- Cơ sở vật chất kỹ thuật:
Đây là cơ sở của khả năng và mức độ sẵn sàng phục vụ KH của cho vay tiêu dùng Hệ thống công nghệ thông tin càng hiện đại càng góp phần tiện lợi và hiệu quả trong hoạt động cho vay tiêu dùng KH được phục vụ tốt hơn thì càng có cơ hội mở rộng thị trường Khả năng tiếp cận, vận hành các ứng dụng công nghệ thông tin của KH: Khả năng sử dụng các ứng dụng, dịch vụ công nghệ của NH như Internet banking, SMS banking, Mobile banking,… hay các ứng dụng của các nhà bán lẻ như Lazada, Tiki, Shopee,… cũng là một trong những nhân tố ảnh hưởng đến phát triển cho vay tiêu dùng
Trang 321.2.4.2 Các nhân tố khách quan
- Sự phát triển của nền kinh tế:
Sự phát triển của nền kinh tế tạo môi trường rất thuận lợi để mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng Bất cứ một NH nào cũng chịu sự chi phối của các chu kì kinh tế Mọi hoạt động của tổ chức đều chịu sự chi phối và kiểm soát của nền kinh tế Vì vậy, biến động của nền kinh tế theo chiều tăng lên hoặc giảm xuống đều tác động trực tiếp đến NHTM
Nền kinh tế phát triển, thu nhập bình quân đầu người cao, tỷ lệ thất nghiệp thấp sẽ làm tăng nhu cầu tiêu dùng, thay đổi thói quen tiêu dùng của người dân và tạo khả năng tiết kiệm do đó tạo triển vọng cho vay tiêu dùng và ngược lại
- Hệ thống pháp luật:
Với những văn bản pháp luật đầy đủ rõ ràng, đồng bộ sẽ tạo điều kiện cho NH yên tâm hoạt động kinh doanh, cạnh tranh trong lĩnh vực cho vay Hệ thống pháp luật định hướng cho NHTM hoạt động đúng đắn và giúp Nhà nước giám sát được NHTM có tuân thủ pháp luật hay không
Sự thay đổi những chủ chương chính sách về NH cũng gây ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của KH Do đó hệ thống pháp luật cũng ảnh hưởng đến hoạt động cho vay tiêu dùng của NHTM
- Yếu tố cạnh tranh giữa các NH:
Các NHTM hoạt động trong môi trường có nhiều đối thủ cạnh tranh
KH có sự lựa chọn của mình khi gửi tiền, sử dụng dịch vụ và vay tiền của NH nào có lợi cho họ Hầu hết dịch vụ giữa các NH đều tương đối giống nhau, vậy nên cạnh tranh về mức lãi suất, cạnh tranh về chương trình ưu đãi và cạnh tranh về dịch vụ đối với KH sẽ là điểm thu hút KH sử dụng dịch vụ của NH mình Do đó để mở rộng hoạt động cho vay thì việc nghiên cứu tìm hiểu đối thủ cạnh tranh để ngày càng chiếm ưu thế hơn là vô cùng quan trọng
Trang 331.3 Kinh nghiệm phát triển cho vay tiêu dùng tại một số Ngân hàng thương mại và bài học rút ra cho Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Thủy Nguyên - Bắc Hải Phòng
1.3.1 Kinh nghiệm phát triển cho vay tiêu dùng tại một số Ngân hàng thương mại
* Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam - PGD Thủy Nguyên (Vietinbank - PGD Thủy Nguyên)
Vietinbank - PGD Thủy Nguyên đã đưa ra nhiều giải pháp phát triển cho vay tiêu dùng, trong đó nhấn mạnh ngoài việc tiếp tục triển khai hiệu quả các chương trình tín dụng chính sách, Vietinbank - PGD Thủy Nguyên triển khai mạnh mẽ hình thức cho vay qua tổ nhóm, điểm giao dịch lưu động bằng ô tô chuyên dùng để đưa vốn và sản phẩm dịch vụ NH tiện ích đến mọi người dân, nhất là vùng sâu, vùng xa, đi lại khó khăn
Đồng thời, Vietinbank - PGD Thủy Nguyên liên tục cập nhật, đổi mới chính sách tín dụng, đơn giản các thủ tục cho vay tín dụng, thời gian thẩm định nhanh chóng, các sản phẩm dịch vụ cho vay tiêu dùng phong phú và hấp dẫn KH, hoàn toàn phù hợp với nhiều đối tượng KH khác nhau Nhờ triển khai nhiều giải pháp, Vietinbank - PGD Thủy Nguyên đã phát triển cho vay tiêu dùng với nhiều kết quả ấn tượng và thu hút được lượng KH sử dụng dịch
vụ cho vay tiêu dùng phong phú
Để thu hút được nhiều KH, Vietinbank - PGD Thủy Nguyên đã đưa ra được nhiều chương trình khuyến mãi, trong đó nổi bất nhất là dịch vụ chuyển tiền liên NH không mất phí Từ đó, Vietinbank - PGD Thủy Nguyên đã thu hút được nhiều KH sử dụng dịch vụ, đặc biệt là các doanh nghiệp chi lương với
số lượng nhân viên rất lớn Với lượng KH tiềm năng lớn, Vietinbank - PGD Thủy Nguyên đã phát triển được các khoản cho vay tiêu dùng cho các cán bộ nhân viên của công ty Ngoài ra, Vietinbank - PGD Thủy Nguyên cũng đã liên kết với nhiều showroom ô tô, đưa ra các chính sách hoa hồng hấp dẫn cho showroom như phí hoa hồng môi giới 0.7%/doanh số giải ngân cho vay mua
Trang 34xe ô tô Đây là khoản phí môi giới tốt nhất cạnh tranh với NH khác Do đó, gần 50% các khoản vay mua xe ô tô là của Vietinbank - PGD Thủy Nguyên Với những thành quả đã đạt được cho thấy chính sách mà Vietinbank - PGD Thủy Nguyên đang áp dụng là rất đúng đắn Ngoài ra, Vietinbank - PGD Thủy Nguyên được đánh giá là có đội ngũ nhân sự trẻ trung, năng động và phục vụ
KH rất nhiệt tình Đây cũng là một trong những lý do mà KH tìm đến Vietinbank - PGD Thủy Nguyên như là một trong những NH hàng đầu về cho vay tiêu dùng
* Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng Thuỷ Nguyên (VPBank Thuỷ Nguyên):
Theo bảng xếp hạng 50 thương hiệu mạnh của Việt Nam 2019 của Brand Finance, thương hiệu VPBank xếp ở vị trí thứ 14 và là NH tư nhân có
vị trí cao nhất Đây là năm thứ 5 Brand Finance công bố bảng xếp hạng 50 thương hiệu mạnh tại Việt Nam, và là năm thứ 3 liên tiếp VPBank được đánh giá là thương hiệu mạnh nhất trong nhóm các NH tư nhân Trong đó phải kể đến sự đóng góp của VPBank Thủy Nguyên Sức mạnh thương hiệu của VPBank được thể hiện mạnh mẽ ở phân khúc chiến lược tài chính tiêu dùng
mà ngân hàng này đang dẫn đầu thị trường VPBank Thủy Nguyên đã luôn chú trọng đến các đối tượng KH không giới hạn nhu cầu của KH, tập trung khai thác các đối tượng KH là cá nhân và KH là hộ gia đình, việc chăm sóc
KH rất tốt, chính sách tín dụng ưu đãi cạnh tranh với các NH khác về dịch vụ cho vay tiêu dùng
Trong đó chiến lược marketing đi theo hướng “KH là trọng tâm”, nâng cao chất lượng công nghệ dịch vụ; sản phẩm dịch vụ đa dạng và mạng lưới điểm giao dịch rộng khắp giữ vai trò chủ đạo trong sự thành công mảng dịch
vụ cho vay tiêu dùng của VPBank Thủy Nguyên Hơn thế nữa, việc phủ sóng các địa điểm phòng giao dịch, các cây ATM ở những địa điểm thuận tiện cho
KH cũng là điểm cộng trong nỗ lực nâng cao trải nghiệm cho KH Với những
Trang 35chiến lược và sản phẩm được đánh giá là có chất lượng cao, chính vì thế VPBank Thủy Nguyên đạt được nhiều thành tựu nhất định trên thị trường
VPBank Thủy Nguyên đã trải qua những thời kỳ hết sức khó khăn, sau quá trình tăng trưởng nóng, các khoản nợ xấu tăng cao, tập chung chủ yếu vào các KH vay sản xuất kinh doanh tàu thuyền, uy tín của NH bị giảm sút nghiêm trọng, VPBank đã phải điều chỉnh nhân sự trên hàng ghế ban lãnh đạo của chi nhánh Nhưng bằng sự chỉ đạo quyết liệt của ban giám đốc mới, với những chiến lược kinh doanh hiệu quả, VPBank Thủy Nguyên đã dần lấy lại được vị thế của mình Một trong những chiến lược kinh doanh mà chi nhánh
đề ra đó là tăng tỷ trọng cho vay tiêu dùng, giảm tỷ trọng cho vay sản xuất kinh doanh Nhờ đó mà thị phần cho vay tiêu dùng của VPBank Thủy Nguyên
đã tăng lên đáng kể VPBank Thủy Nguyên đã liên kết chặt chẽ với hai showroom ô tô của hệ thống Thaco, ký hợp đồng liên kết và mở tài khoản giao dịch với hai showroom này để thuận tiện trong việc giải ngân cho KH VPBank Thủy Nguyên cũng đã liên kết với công ty xây dựng lớn nhất trên địa bàn huyện và một số đơn vị kinh doanh bất động sản lớn tại huyện Thủy Nguyên, đồng thời cho vay ưu đãi đối với các KH mua bất động sản của các
dự án này
Khi có KH phát sinh nhu cầu vay vốn, các cán bộ quan hệ KH sẽ ưu tiên giải quyết hồ sơ KH nhanh chóng, tận tình phục vụ, hỗ trợ KH có thể hoàn thành giao dịch với các đối tác của VPBank Thủy Nguyên lớn và dư nợ cho vay tiêu dùng của VPBank Thủy Nguyên
* Kinh nghiệm của Uganda về quy trình thử nghiệm phát triển cho vay tiêu dùng
Theo Peter Mukwana và các cộng sự, hơn 80% dân số Uganda làm nông nghiệp Tuy nhiên, việc tài trợ cho ngành nông nghiệp ở Uganda trước đây gặp nhiều rủi ro do điều kiện khí hậu biến đổi, các vấn đề về đất đai, sâu bệnh, biến động giá cả và vấn đề chính trị của quốc gia Tổ chức phi chính phủ MED - Net - một thành viên tài chính vi mô của tổ chức Tầm nhìn thế
Trang 36giới (World Vision) bắt đầu hoạt động tín dụng và tiết kiệm vào tháng 6/1997 tại Uganda đã thành công trong việc phát triển sản phẩm cho vay nông dân
Kinh nghiệm của MED-Net là đưa ra một quy trình nghiên cứu phát triển sản phẩm phù hợp với nhu cầu của người nông dân, giải quyết các lỗ hổng trong nghiên cứu thị trường và chỉ ra các lĩnh vực để cải thiện hệ thống
và phát triển sản phẩm mẫu; đảm bảo các cơ chế quản lý và sẵn sàng ứng phó với các rủi ro có thể gặp phải
Công việc đầu tiên của nhóm thử nghiệm là tiến hành kiểm tra khái niệm Đó là quá trình trình bày khái niệm sản phẩm được thiết kế từ các kết quả nghiên cứu cho một số người trong khu vực mục tiêu và đánh giá phản ứng của họ Những phản ứng này rất hữu ích trong việc tinh chỉnh khái niệm nhằm đưa ra sản phẩm mẫu, cũng như giúp nhóm nghiên cứu tính toán, xác định chi phí và giá thành phù hợp cho việc thử nghiệm thí điểm Quy trình này cũng hỗ trợ bộ phận marketing trong việc phát triển các tài liệu tiếp thị ra thị trường
Quy trình phát triển sản phẩm chính thức cần thực hiện nhiều giai đoạn,
và một trong những giai đoạn quan trọng nhất là thử nghiệm sản phẩm Quy trình thử nghiệm có thể được chia thành 10 bước Tuân thủ cẩn thận quy trình này giúp giảm thiểu khả năng mất kiểm soát trong thử nghiệm và cung cấp thông tin có giá trị mà nhà quản lý có thể sử dụng để cải thiện sản phẩm Nếu tất cả các bước được tuân thủ, nhà quản lý có thể dễ dàng đưa ra quyết định
về việc tung ra sản phẩm cuối cùng Các bước của quy trình thử nghiệm sản phẩm bao gồm:
1 Thành lập nhóm thử nghiệm thí điểm
2 Phát triển giao thức kiểm tra
3 Chuẩn bị tất cả các hệ thống
4 Mô hình hóa các dự báo tài chính
5 Chuẩn hóa các mục tiêu
6 Nghiên cứu phát triển khái niệm và quy trình sản phẩm
Trang 377 Đào tạo nhân viên
8 Phát triển tài liệu tiếp thị khách hàng
9 Bắt đầu thử nghiệm thí điểm sản phẩm
10 Đánh giá thử nghiệm thí điểm sản phẩm
Các bước này bổ sung cho nhau một cách toàn diện và dễ dàng chuyển
từ hoạt động này sang hoạt động tiếp theo Quy trình này đảm bảo xem xét toàn diện tất cả thông tin cần thiết để thử nghiệm thành công Sau khi thử nghiệm thành công, sản phẩm có thể được đưa dần ra thị trường
* Kinh nghiệm của Ethiopia về các yếu tố góp phần tạo nên thành công trong quá trình phát triển sản phẩm cho vay tiêu dùng
Các cộng đồng nông thôn ở Ethiopia phải đối mặt với những thách thức đáng kể liên quan đến an ninh lương thực và ổn định kinh tế Đối với hầu hết mọi người sống trong các cộng đồng này, thu nhập của họ chủ yếu bị giới hạn trong việc bán nông sản dư thừa hoặc nhận lương trong các trang trại quy mô lớn Trong mùa hạn hán, thu nhập của họ còn ít hơn bình thường, bởi vì ngành nông nghiệp có xu hướng bị ảnh hưởng nhiều nhất bởi thời tiết Theo Shane Lennon và Abebe Kebede, có tới 40% các hộ gia đình ở nông thôn Ethiopia không sản xuất đủ lương thực hay không có đủ thu nhập để đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng cơ bản của họ Ngoài ra, các giới hạn về đất đai hạn chế các hộ gia đình nông thôn trong việc tăng sản lượng trồng trọt hay thực hiện các hoạt động phi nông nghiệp khác Các hộ gia đình nghèo, đặc biệt ở vùng nông thôn gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp cận tín dụng từ hệ thống ngân hàng Ethiopia, do đó thường phải đi vay từ những người cho vay nặng lãi Tổ chức tài chính vi mô Metemamen đã phát triển thành công sản phẩm cho vay tiêu dùng Eshet, sử dụng phương pháp ngân hàng làng xã (VB) và hợp tác với các tổ chức địa phương Cụ thể, Metemamen đúc kết ra một số yếu tố chính mang lại thành công cho sản phẩm Eshet, đó là:
- Cần có sự nghiên cứu thị trường, có sự tham gia liên tục và điều chỉnh sản phẩm và phương pháp để giải quyết nhu cầu của các nhóm nông dân khác
Trang 38nhau Trong giai đoạn thử nghiệm, do nhu cầu về các sản phẩm cho vay của người nông dân đa dạng, cần tính đến sự khác biệt về thu nhập, giới tính, loại hình hoạt động (nông nghiệp hay phi nông nghiệp) và khoảng cách từ vùng nông thôn tới các trung tâm đô thị lớn khi phát triển sản phẩm
- Lãi suất tính cho các khoản vay của Metemamen là cạnh tranh với các
tổ chức tài chính khác trên thị trường Ngoài lãi suất, không có thêm khoản phí nào được tính vào sản phẩm cho vay của Eshet Nông dân nhận thấy điều này ít tốn kém hơn so với những lời đề nghị của các nhà cung cấp dịch vụ tài chính khác
- Nhân viên Metemamen giám sát chặt chẽ tất cả các bước trong quy trình tín dụng, từ tìm kiếm lựa chọn khách hàng đến khâu trả nợ cuối cùng, và luôn khuyến khích khách hàng trả nợ đúng hạn
- Metemamen tuyển dụng nhân viên tín dụng từ chính khu vực của dự án: việc nhân viên là người biết văn hóa cộng đồng và nói tiếng địa phương giúp tổ chức nhanh chóng thiết lập một mức độ tin cậy mạnh mẽ với nông dân
- Các tổ chức hợp tác (các tổ chức địa phương, chính quyền, giáo hội công giáo) đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo rằng việc tìm kiếm khách hàng, hỗ trợ cho vay, theo dõi giám sát khoản vay được tiến hành mà không gặp khó khăn tương tự như Uganda
* Kinh nghiệm từ Thái Lan về quảng bá sản phẩm cho vay tiêu dùng
Theo khảo sát của Di-Marketing (2016) về việc sử dụng các khoản vay tiêu dùng của Thái Lan, Krungthai, Siam Commercials và Krungsri là ba ngân hàng nổi tiếng nhất về cho vay tiêu dùng ở Thái Lan 95% khách hàng Thái Lan thực hiện khảo sát cho biết họ lựa chọn hình thức vay tiêu dùng trả góp với giá trị khoản vay tiêu dùng nhỏ, chỉ dưới 250 đô la cho mỗi khoản vay, thời hạn trả góp thường ngắn, từ 6 đến 12 tháng Khách hàng thực hiện khảo sát cho biết quảng cáo trên TV, Facebook và web là các kênh chính khiến họ biết đến dịch vụ cho vay tiêu dùng Lý do chính khiến khách hàng lựa chọn
Trang 39dịch vụ dựa trên độ tin cậy của ngân hàng và việc đăng ký vay vốn đơn giản trong khi lãi suất cao, dịch vụ chăm sóc khách hàng tồi và thủ tục đăng ký phức tạp là lí do khiến khách hàng Thái Lan không hài lòng Bên cạnh việc thực hiện quảng cáo, một lý do khác thu hút các khách hàng vay tiêu dùng là việc thường xuyên có các chương trình khuyến mại đi kèm khoản vay để thu hút khách hàng như: tặng quà, phiếu giảm giá (vouchers), chiết khấu khi mua sản phẩm khác…
* Kinh nghiệm từ Trung Quốc về việc đánh giá mức tín nhiệm và thẩm định khách hàng
Theo Xinmin Xhang & Chaoxiang Jia (2014), nhu cầu vay vốn của những người nông dân Trung Quốc là rất lớn Mặc dù các ngân hàng thương mại có mặt ở khắp mọi miền Trung Quốc, từ thành thị tới nông thôn nhưng vẫn không đáp ứng được hết nhu cầu của những người nông dân Như là một thói quen lâu đời, những người nông dân Trung Quốc thường vay mượn lẫn nhau, từ vay tiêu dùng cho tới vay vốn để sản xuất, đầu tư Nghiên cứu đã chỉ
ra ba lý do chính khiến các hộ nông dân chọn vay vốn lẫn nhau thay vì vay từ các ngân hàng chính thống, đó là công sức và chi phí bỏ ra để vay được vốn
từ ngân hàng thường cao, vay vốn ở ngân hàng tốn nhiều thời gian hơn khi người nông dân có nhu cầu vay nóng và có nhiều mục đích vay vốn không được ngân hàng chấp nhận Tuy nhiên, việc vay vốn từ các cá nhân và tổ chức phi ngân hàng tồn tại nhiều rủi ro, đặc biệt là những vấn đề về pháp lý, gây bất ổn cho xã hội Do vậy, nhằm hạn chế việc vay mượn phi ngân hàng, các tổ chức tài chính Trung Quốc tìm cách phát triển các sản phẩm tín dụng tiêu dùng dành cho hộ gia đình tại nông thôn
1.3.2 Bài học về phát triển cho vay tiêu dùng cho Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn chi nhánh Thủy Nguyên - Bắc Hải Phòng
Qua nghiên cứu kinh nghiệm phát triển cho vay tiêu dùng tại VietinBank - PGD Thuỷ Nguyên và VPBank Thủy Nguyên, đã rút ra một số
Trang 40kinh nghiệm cho Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Thủy Nguyên - Bắc Hải Phòng như sau:
- Thứ nhất, Chi nhánh phải có những chính sách ưu đãi vượt trội để có
thể thu hút được nhiều phân khúc KH Việc mở rộng mạng lưới KH sẽ đem lại nhiều lợi thế cũng như tệp KH để NH có thể triển khai các kế hoạch kinh doanh phù hợp với chiến lược kinh doanh của mình Việc triển khai kế hoạch kinh doanh phải được làm một cách quyết liệt, triệt để và nhất quán tới từng cán bộ nhân viên để đạt được những kết quả như mong muốn
- Thứ hai, Quan tâm đến công tác đào tạo và nâng cao trình độ chuyên
môn cán bộ, nhân viên NH vì họ có vai trò trọng yếu tạo nên sự thành công và
uy tín cho NH Nâng cao năng lực, rèn luyện để có kỹ năng nghiệp vụ của cán
bộ, nhân viên, thiết lập hệ thống chuẩn mực phong cách phục vụ chăm sóc
KH tốt nhất Hoạch định và phát triển nguồn nhân lực với phong cách làm việc chuyên nghiệp, thái độ phục vụ ân cần, chu đáo nhằm đem lại hiệu quả tích cực cho NH, quan tâm về mức lương thưởng, chế độ đãi ngộ cho cán bộ,
nhân viên để họ an tâm làm việc và cống hiến hết khả năng vào công việc
- Thứ ba, Chi nhánh liên kết chặt chẽ với các đơn vị bán hàng mà chủ
yếu là các showroom ô tô và các công ty xây dựng Đưa ra những chính sách
ưu đãi cạnh tranh để thu hút thị phần cho vay các KH từ các đơn vị này Tăng cường tiếp thị các đối tác mới để nâng cao thị phần dư nợ