ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGUYỄN THỊ TÚ QUYÊN NGHIÊN CỨU HOẠT ĐỘNG GHI CHÉP CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ TRONG GIỜ HỌC ĐỌC HIỂU VĂN BẢN THÔNG TIN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CHU
Trang 1ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
NGUYỄN THỊ TÚ QUYÊN
NGHIÊN CỨU HOẠT ĐỘNG GHI CHÉP CỦA HỌC SINH
TRUNG HỌC CƠ SỞ TRONG GIỜ HỌC ĐỌC HIỂU VĂN BẢN THÔNG TIN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CHUYÊN NGÀNH: SƯ PHẠM NGỮ VĂN
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS HỒ TRẦN NGỌC OANH
Đà Nẵng – 2024
Trang 2ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
Trang 3LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan khóa luận mang đề tài Nghiên cứu hoạt động ghi chép của học sinh trung học cở sở trong giờ học đọc hiểu văn bản thông tin là công trình nghiên
cứu của riêng tôi và được hoàn thành dưới sự hướng dẫn của TS Hồ Trần Ngọc Oanh Các kết quả và số liệu nghiên cứu trong khóa luận này hoàn toàn trung thực và chưa từng được công bố ở bất cứ công trình nghiên cứu nào khác
Đà Nẵng, ngày 02 tháng 05 năm 2024
Tác giả
Nguyễn Thị Tú Quyên
Trang 4LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành nghiên cứu này, tôi đã nhận được nhiều sự giúp đỡ vô cùng quý báu của các tập thể và cá nhân
Tôi xin bày tỏ lòng tri ân sâu sắc đến TS Hồ Trần Ngọc Oanh – người đã tận
tâm hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình triển khai đề tài nghiên cứu; đồng thời
đã bổ sung cho tôi nhiều kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm quý báu trong nghiên cứu khoa học
Tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô trong Khoa Ngữ văn, Trường Đại học Sư phạm, Đại học Đà Nẵng đã luôn động viên, truyền đạt những kinh nghiệm quý báu trong suốt thời gian học tập tại trường
Cảm ơn tập thể lớp 20SNV3 đã luôn động viên, giúp đỡ cho tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành nghiên cứu
Xin được biết ơn gia đình, những người thân đã là điểm tựa vững chắc để tôi cố gắng hoàn thành khóa luận này
Một lần nữa, xin chân thành cảm ơn!
Đà Nẵng, ngày 02 tháng 05 năm 2024
Tác giả
Nguyễn Thị Tú Quyên
Trang 5MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 8
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU 9
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH 11
MỞ ĐẦU 12
1 Lí do chọn đề tài 12
2 Lịch sử nghiên cứu 13
3 Mục đích nghiên cứu 17
4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 18
4.1 Đối tượng nghiên cứu 18
4.2 Phạm vi nghiên cứu 18
5 Phương pháp nghiên cứu 18
5.1 Phương pháp nghiên cứu lí thuyết 18
5.2 Phương pháp nghiên cứu thực tiễn 18
6 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 19
7 Bố cục của khóa luận 19
NỘI DUNG 20
CHƯƠNG 1.CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG GHI CHÉP TRONG GIỜ HỌC ĐỌC HIỂU VĂN BẢN THÔNG TIN 20
1.1 Lý thuyết về kĩ thuật ghi chép của học sinh trong giờ học đọc hiểu 20
1.1.1 Hoạt động ghi chép của học sinh trong giờ học đọc hiểu 20
1.1.1.1 Các khái niệm 20
1.1.1.2 Ý nghĩa của hoạt động ghi chép đối với năng lực đọc hiểu của học sinh 21
1.1.2 Phân loại các kĩ thuật ghi chép 23
1.1.2.1 Ghi chép tự do 23
1.1.2.2 Ghi chép theo thiết kế có sẵn 24
1.2 Văn bản thông tin và dạy học đọc hiểu văn bản thông tin trong chương trình Ngữ văn Trung học cơ sở 2018 24
1.2.1 Văn bản thông tin 24
1.2.1.1 Khái niệm văn bản thông tin 24
1.2.1.2 Đặc trưng của văn bản thông tin 25
1.2.1.3 Phân loại văn bản thông tin 27
1.2.2.Dạy học đọc hiểu văn bản thông tin trong chương trình Ngữ văn Trung học cơ sở 2018 28
Trang 61.2.2.1 Dạy học đọc hiểu văn bản thông tin 28
1.2.2.2.Yêu cầu và nội dung dạy học đọc hiểu văn bản thông tin trong Chương trình Ngữ văn Trung học cơ sở 2018 29
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 35
CHƯƠNG 2 KHẢO SÁT THỰC TIỄN HOẠT ĐỘNG GHI CHÉP CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC CỞ SỞ TRONG GIỜ HỌC ĐỌC HIỂU VĂN BẢN THÔNG TIN 36
2.1 Khảo sát thực tiễn hoạt động ghi chép của học sinh Trung học cơ sở trong giờ học đọc hiểu văn bản thông tin 36
2.1.1 Mục đích khảo sát 36
2.1.2 Đối tượng khảo sát 36
2.1.3 Phương pháp khảo sát 36
2.1.4 Tiêu chí đánh giá kết quả khảo sát 36
2.1.5 Kết quả khảo sát 37
2.1.5.1 Kết quả khảo sát bằng phiếu điều tra 37
2.1.5.2 Kết quả quan sát một tiết đọc hiểu văn bản thông tin cụ thể 49
2.1.5.3 Kết quả phân tích vở ghi bài của học sinh 55
2.2 Đánh giá chung về thực tiễn ghi chép của học sinh Trung học cơ sở trong giờ học đọc hiểu văn bản thông tin 59
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 60
CHƯƠNG 3 ĐỀ XUẤT CÁC KĨ THUẬT GHI GHÉP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC ĐỌC HIỂU VĂN BẢN THÔNG TIN CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ 61
3.1 Nguyên tắc thực hiện các kĩ thuật ghi ghép trong giờ học đọc hiểu văn bản thông tin 61 3.1.1 Nguyên tắc đối với giáo viên khi hướng dẫn các kĩ thuật ghi chép trong giờ học đọc hiểu văn bản thông tin 61
3.1.1.1 Nguyên tắc bám sát chuẩn năng lực theo định hướng đổi mới Chương trình Giáo dục tổng thể 61
3.1.1.2 Nguyên tắc chú ý đến đối tượng học sinh 62
3.1.1.3 Nguyên tắc bám sát yêu cầu của kiểm tra đánh giá 63
3.1.2 Nguyên tắc đối với học sinh khi thực hiện các kĩ thuật ghi chép trong giờ học đọc hiểu văn bản thông tin 64
3.1.2.1 Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học 64
3.1.2.2 Nguyên tắc phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh 64
3.2 Đề xuất biện pháp thực hiện các kĩ thuật ghi ghép trong giờ học đọc hiểu văn bản thông tin 65
Trang 73.2.1 Ghi chép hai lần về văn bản nâng cao năng lực đọc hiểu văn bản thông tin 65
3.2.1.1 Ghi chép hai lần về văn bản 65
3.2.1.2 Áp dụng ghi chép hai lần về văn bản trong giờ học đọc hiểu văn bản thông tin 66 3.2.2 Cộng tác ghi chú nâng cao năng lực đọc hiểu văn bản thông tin 70
3.2.2.1 Cộng tác ghi chú 70
3.2.2.2 Áp dụng cộng tác ghi chú trong giờ học đọc hiểu văn bản thông tin 71
3.2.3 Ghi chép bằng sơ đồ tư duy nâng cao năng lực đọc hiểu văn bản thông tin 74
3.2.3.1 Ghi chép bằng sơ đồ tư duy 74
3.2.3.2 Áp dụng ghi chép bằng sơ đồ tư duy trong gờ học đọc hiểu văn bản thông tin 76 3.3 Một vài lưu ý khi áp dụng các kĩ thuật ghi chép 84
3.3.1 Lưu ý đối với học sinh 84
3.3.2 Lưu ý đối với giáo viên 85
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 86
KẾT LUẬN 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO 89
PHỤ LỤC 92
Trang 9DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1 Yêu cầu và nội dung dạy học đọc hiểu VBTT trong CTr
Ngữ văn THCS 2018
30
Bảng 1.2 Các VBTT trong CTr môn Ngữ văn ở trường THCS (Ngữ
liệu dạy học được sử dụng ở TP Đà Nẵng)
32
Bảng 1.3 Số tiết đọc hiểu VBTT trên tổng thể số tiết đọc hiểu VB
trong CTr môn Ngữ văn ở trường THCS (Ngữ liệu dạy học được sử dụng ở TP Đà Nẵng)
34
Biểu đồ 2.1 Đánh giá của GV và HS về mức độ GV kiểm tra vở ghi bài
của HS trong quá trình dạy học đọc hiểu VBTT (Đơn vị:
%)
37
Biểu đồ 2.2 Đánh giá của GV và HS về thời điểm GV kiểm tra vở ghi
bài của HS trong quá trình dạy học đọc hiểu VBTT (Đơn vị:
%)
38
Biểu đồ 2.3 Đánh giá của GV và HS về mức độ GV hướng dẫn HS các
cách để ghi chép bài học trong quá trình dạy học đọc hiểu VBTT (Đơn vị: %)
39
Biểu đồ 2.4 Đánh giá của GV và HS về các cách ghi chép GV thường
sử dụng để hướng dẫn HS ghi bài trong giờ học đọc hiểu VBTT (Đơn vị: %)
40
Biểu đồ 2.5 Đánh giá của GV về năng lực ghi chép của HS trong giờ
học đọc hiểu VBTT (Đơn vị: %)
41
Biểu đồ 2.6 Đánh giá của GV về mức độ sử dụng các cách ghi chép của
HS trong giờ học đọc hiểu VBTT (Đơn vị: %)
41
Biểu đồ 2.7 Mức độ hiểu biết và sử dụng của HS về các cách ghi chép
trong giờ học đọc hiểu VBTT (Đơn vị: %)
42
Biểu đồ 2.8 Đánh giá của GV và HS về vở ghi của HS có học lực khá/
giỏi có điểm gì khác so với vở ghi của HS có học lực trung bình/ yếu (Đơn vị: %)
43
Trang 10Biểu đồ 2.9 Các đặc điểm của loại VB mà HS cần lưu ý khi ghi chép
trong giờ học đọc hiểu VBTT (Đơn vị: %)
45
Biểu đồ 2.10 Đánh của GV và HS về sự cần thiết của việc GV hướng dẫn
HS các kĩ thuật ghi chép trong giờ học đọc hiểu VBTT (Đơn vị: %)
46
Biểu đồ 2.11 Đánh giá của GV và HS về nguyên nhân dẫn đến tình trạng
HS không có phương pháp ghi chép trong giờ học đọc hiểu VBTT (Đơn vị: %)
Trang 11DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Hình 2.1 Minh hoạ cách trình bày bảng và slide của GV trong tiết
Hình 3.4 Minh hoạ sườn sơ đồ tư duy trong ghi chép bài học đọc
Trang 12MỞ ĐẦU
1 Lí do chọn đề tài
1.1 Trau dồi và phát triển cho học sinh (HS) năng lực đọc hiểu nói chung và năng lực đọc hiểu văn bản thông tin (VBTT) nói riêng là một trong những yêu cầu quan trọng đối với môn Ngữ văn Không phải ngẫu nhiên mà đọc hiểu trở thành một trong các nội
dung chính trong Chương trình (CTr) đánh giá HS quốc tế (PISA) hay CTr Giáo dục phổ thông (GDPT) Ngữ văn 2018 Đọc hiểu nói chung và đọc hiểu VBTT nói riêng là
một năng lực cốt lõi, có tầm quan trọng rất lớn đối với mỗi người Bởi lẽ, mỗi ngày, mỗi văn bản (VB) chúng ta tiếp xúc hầu hết đều là các VBTT Đặc biệt, trong thế giới hiện đại đầy những biến động hiện nay, mỗi giây trôi qua, số lượng thông tin được sản sinh
là rất lớn Do đó, đòi hỏi con người cần có khả năng đọc hiểu VB tốt Kĩ năng đọc như một chiếc chìa khóa vạn năng giúp con người chiếm lĩnh được mọi thông tin trong cuộc sống
1.2 Để việc đọc hiểu đạt được hiệu quả tối ưu, trong quá trình học, hoạt động ghi chép là một hoạt động rất cần thiết, bởi lẽ “Một chiếc bút chì cùn giá trị bằng hai cái đầu sắc sảo” Thế nhưng, chỉ ghi chép thôi là chưa đủ, điều quan trọng là cần có những kĩ thuật ghi chép khoa học Hiện nay, trên thế giới, xuất hiện đa dạng và phong phú các hình thức, kĩ thuật ghi chép khác nhau Đó là những công cụ đắc lực, hữu hiệu giúp nâng cao chất lượng của hoạt động ghi chép và quá trình học tập suốt đời của HS
1.3 Khi thực hiện CTr Ngữ văn mới, giáo viên (GV) đứng lớp hẳn sẽ không tránh khỏi những nỗi băn khoăn và trăn trở khác nhau Vấn đề HS sẽ ghi chép những gì trong giờ học đọc hiểu là một trong những nỗi lo ấy Bởi lẽ, khi vị trí trung tâm của lớp học được đảo ngược chuyển từ GV sang HS; nhiều hoạt động học tập dành cho HS được tổ chức hơn là hoạt động thuyết giảng truyền thống của GV HS cần phải chủ động và có được kĩ năng ghi chép hiệu quả để cô đọng các đơn vị kiến thức trọng tâm của bài học
Đó là một việc làm rất khó mà không phải tất cả HS nào cũng có đủ kĩ năng để thực hiện được
1.4 Hoạt động ghi chép trong giờ học đọc hiểu có vai trò quan trọng là thế, song thực tế, nó vẫn chưa thật sự được quan tâm, chú trọng Đổi mới Giáo dục (GD) là cả một chặng đường dài; trong đó, việc thay đổi tư duy, trang bị cho HS các kĩ năng ghi chép hiệu quả là một thách thức rất lớn Tình trạng đọc - chép, chiếu - chép, chép - chép
Trang 13vẫn đang tồn đọng đâu đấy ở các lớp học Kĩ năng ghi chép là một lỗ hổng cần lấp đầy đối với người học Mục tiêu của GD hiện nay là “phát triển toàn diện phẩm chất và năng lực của người học”, hơn bao giờ hết, khuôn mẫu lời giảng của GV vốn đã gò ép cách thức ghi chép của HS lâu nay cần được phá vỡ, vị thế chủ động trong ghi chép cần được trao lại cho HS một cách đúng nghĩa
1.5 Việc nghiên cứu về thực tiễn hoạt động ghi chép của HS trong giờ học đọc hiểu VBTT là một việc làm rất thiết thực trong bối cảnh đổi mới GD hiện nay Các thông tin khảo sát thu được sẽ là cơ sở, tiền đề để chúng tôi xác định được định hướng nghiên cứu và đề xuất các biện pháp giúp phát triển kĩ năng ghi chép của HS trong giờ học đọc hiểu VBTT nói riêng và quá trình học tập suốt đời của HS nói chung
Chính vì những lí do trên, chúng tôi lựa chọn và nghiên cứu đề tài Nghiên cứu hoạt động ghi chép của học sinh THCS trong giờ học đọc hiểu văn bản thông tin với
mong muốn đề xuất các biện pháp trang bị cho HS những kĩ thuật ghi chép hiệu quả để phát huy năng lực đọc hiểu VBTT, giúp các em trở thành những “bạn đọc” đích thực; cũng như nâng cao chất lượng và thu hút sự quan tâm của người học, để mỗi giờ học Ngữ văn không còn là những giờ “đọc – chép”
2 Lịch sử nghiên cứu
Để đọc hiểu VB đạt được hiệu quả tối ưu nhất, người học cần được trang bị những phương pháp, chiến thuật đọc căn bản Vấn đề ghi chép cũng là một trong những yếu tố quan trọng tác động đến chất lượng đọc hiểu Chính vì vậy, việc ghi chép trong đọc hiểu
là đề tài thu hút nhiều nhà nghiên cứu trong và ngoài nước quan tâm và khám phá
Tác động của kĩ năng viết đối với khả năng đọc hiểu
Theo nhóm tác giả Marion E Dana Anthony J Scheffler, Mark G Richmond,
Sandra Smith (1991) đề cập trong cuốn Writing to read: Pen palling for a purpose Dù
không nêu rõ đó là hoạt động viết cụ thể nào, song theo nhóm tác giả, khi HS trải qua quá trình viết, chỉnh sửa và viết lại sẽ giúp HS nâng cao năng lực đọc hơn so với những
HS chỉ tiếp xúc với VB thông qua những hướng dẫn đọc [20]
Theo Rudell (2005), thông qua viết, người viết sẽ “thể hiện cái họ biết (trong hình thức một bài thơ, một báo cáo hoặc những ghi chép trong lớp học ), là quá trình định hình ý tưởng còn rối rắm trong đầu họ, đồng thời đó cũng là quá trình làm rõ những thông tin” [24]
Trang 14Căn cứ vào các ý kiến đánh giá trên có thể thấy 2 trục kĩ năng đọc và viết không tồn tại riêng lẻ, mà có một mối quan hệ mật thiết, bổ trợ lẫn nhau Để viết tốt, người học cần có nền tảng kiến thức sâu và rộng Vốn kiến thức này có được bắt nguồn từ việc người học đọc nhiều và chuyển hóa các thông tin đã đọc thành những hiểu biết, tri thức
cá nhân Và ngược lại, để đọc hiểu VB một cách hiệu quả, người học cũng cần có một
kĩ năng viết tốt Trong quá trình viết, não bộ của con người sẽ không ngừng tư duy, sắp xếp các ý tưởng sao cho khoa học nhất, dần dần hình thành kĩ năng đọc tốt
Đánh giá về đặc điểm của ghi chép
Theo Raphael và Hiebert (1996): “Ghi chép không phải là nơi HS thực hành về ngữ pháp, chính tả Nó cũng không phải là nơi để viết câu hoàn chỉnh và chỉnh sửa Nó không có một hình thức/ định dạng cố định… Các loại ghi chép là nơi mà HS khám phá
và mở rộng các ý tưởng của mình hơn là chép lại các thông tin hoặc trả lời các câu hỏi Tóm lại, ghi chép là nơi mà HS và GV có thể tham gia vào việc “viết ra những gì mình nghĩ”” [23; tr.225]
Lý giải về hoạt động trong quá trình viết/ ghi chép, William Zinsswer (1988) cho rằng, con người cần phải: “Vật lộn với các sự kiện và các ý tưởng Nó là một hành động thể chất, không giống như việc đọc… Nó bắt buộc chúng ta phải cố gắng sử dụng ngôn
từ để diễn đạt những ý tưởng và tổ chức và thể hiện ý tưởng một cách rõ ràng.” [dẫn theo 24; tr.281]
Nhìn chung, các nhà nghiên cứu có cách đánh giá khá giống nhau về đặc điểm của hoạt động ghi chép Điểm gặp gỡ giữa các ý kiến đánh giá có thể kể đến như: ghi chép không phải là hoạt động sao chép; mà chính là quá trình chủ thể ghi chép sắp xếp,
tổ chức lại các ý tưởng của bản thân hoặc cá nhân hoá thông tin được tiếp nhận bằng cách diễn đạt của riêng mình
Hiệu quả của việc ghi chú trong đọc hiểu
Trong bài báo “Effects of Note – Taking Training on Reading Comprehension and Recall”, Mina Rahmani và Karim Sadeghi (2011) đã tiến hành cuộc thử nghiệm và
đối chứng đối với người học bậc đại học EFL Iran về tác dụng của việc đào tạo ghi chú đối với khả năng đọc hiểu và nhớ lại; lấy giới tính là yếu tố kiểm duyệt Kết quả cho thấy Nhóm được đào tạo ghi chú thực hiện tốt bài kiểm tra năng lực đọc hiểu và ghi nhớ hơn Nhóm không nhận được bất kì sự hướng dẫn ghi chép nào Kết quả cũng cho thấy
không có sự ảnh hưởng nào về mặt giới tính đối với thực nghiệm [21]
Trang 15Trong bài báo “The effectiveness of note – taking on reading comprehension of aranian EFL learners”, Farnoush Bahrami và Heidar Nosratzadeh cũng thực hiện một
cuộc khảo sát tương tự với 40 người học tiếng Ba Tư ở một Viện ngôn ngữ ở Karaj về hiệu quả của việc ghi chú trong đọc hiểu Sự khác biệt về kết quả của hai Nhóm thử nghiệm cho thấy được hiệu quả của việc ghi chép trong việc đọc hiểu Bằng cách ghi chép, giúp HS tiết kiệm được thời gian đọc, tăng khả năng chú ý, từ đó giúp tăng hiệu quả đọc hiểu cho người học [26]
Cùng với đó, Rusdiansyah trong “Note-Taking as a Technique in Teaching Reading Comprehension” cũng xem việc ghi chú như một kĩ thuật trong dạy đọc hiểu
Để chứng minh hiệu quả của ghi chép đối với khả năng đọc hiểu của người học, tác giả
đã áp dụng phương pháp nghiên cứu hành động qua bốn giai đoạn – lập kế hoạch, thực hiện hành động, quan sát và phản ánh – trong một lớp học Nghiên cứu được thực hiện
và lấy kết quả trong hai chu kì Điểm trung bình của người học ngày càng tăng lên qua hai chu kì, cụ thể chu kì 1 có điểm là 51 và chu kì 2 có điểm là 76 Kết quả thử nghiệm cho thấy sự cải thiện rõ rệt điểm số của bài kiểm tra đọc hiểu trong cùng một đối tượng
HS Điều đó càng thêm khẳng định và củng cố cho quan điểm áp dụng kĩ thuật ghi chú
sẽ giúp tăng năng lực đọc hiểu cho người học – “vì khi sử dụng kĩ thuật ghi chú giúp HS ghi chú dễ dàng hơn và dễ dàng trả lời các câu hỏi hơn Họ có thể giải thích về từ khóa hoặc ý chính của văn bản và hoàn toàn có thể hiểu được văn bản” [25]
Trong tài liệu Đổi mới phương pháp dạy học, chương trình và sách giáo khoa,
theo Trần Bá Hoành, việc dạy cho HS cách học là một điều thiết yếu Vấn đề ghi chép cũng là một trong các cách thức được tác giả đề xuất để giúp người học cách thu nhận
thông tin Người viết cho rằng: “… sẽ có hiệu quả hơn nếu ghi chép chủ động, cố gắng hiểu được càng nhiều càng tốt trong khi thu nhận thông tin” [5; tr 153] Xoay quanh
việc hướng dẫn HS ghi chép, tài liệu đề cập đến các nội dung sau: gợi ý một số biện pháp GV nên chú ý để HS có thói quen ghi chép chủ động, dấu hiện nhận biết một bài ghi chép có phong cách học chủ động
Qua các cuộc kiểm nghiệm và phân tích, các nhà nghiên cứu đã chứng minh được tác động tích cực của việc ghi chép đối với năng lực đọc hiểu Khi được hướng dẫn và trang bị những kĩ thuật ghi chép hiệu quả, năng lực đọc hiểu của người học sẽ ngày một cải thiện và nâng cao
Các phương pháp ghi chép
Trang 16Ghi chép là một hoạt động quan trọng của quá trình học Nguyễn Cảnh Toàn
trong tài liệu nghiên cứu Học và dạy cách học (2004), khi nghiên cứu về các phương
pháp học có nói đến phương pháp nghe giảng và ghi chép; cùng các kiểu ghi chép như ghi chép kiểu trích dẫn, ghi chép theo luận đề, ghi tóm tắt, ghi chép kiểu đề cương… Các lí thuyết ghi chép trong tài liệu tuy không nêu ứng dụng cụ thể trong một môn học nào; nhưng cũng rất đa dạng và hữu ích GV có thể dựa vào nền tảng lí thuyết ấy mà ứng dụng vào trong thực tiễn, giúp định hướng cách ghi chép bài học cho HS [16]
Trong Giáo trình Phương pháp dạy đọc văn bản (2016), Nguyễn Thị Hồng Nam,
Dương Thị Hồng Hiếu khi đề xuất một số biện pháp hướng dẫn HS đọc VB có hướng dẫn HS kết hợp ghi chép trong quá trình đọc Các loại ghi chép được đề cập trong sách
đó là: ghi chép cá nhân, ghi chép đối thoại, ghi chép hai lần về văn bản, phiếu học tập
và ghi chép bên lề trang sách Các ghi chép này nhằm mục đích hỗ trợ HS trong quá trình đọc hiểu Tuy nhiên chỉ dừng lại ở mức độ lí thuyết, nêu lên các loại ghi chép ở các khía cạnh về khái niệm, chức năng và ví dụ về cách ghi chép tương ứng Các cách ghi chép được nêu là phù hợp với đặc thù của việc đọc hiểu văn bản, song các tác giả chưa đi sâu vào những hướng dẫn thực hiện, cách thức áp dụng cho thể loại VB cụ thể
để thấy được hiệu quả tác động của việc ghi chép đối với HS khi đọc hiểu văn bản [10]
Việc ghi chép được nói đến như một chiến thuật đọc hiểu VB trong cuốn sách
Đọc hiểu và chiến thuật đọc hiểu văn bản trong trường phổ thông của Phạm Thị Thu Hương Tác giả dành hẳn một chương trong tổng số ba chương để nêu lên các chiến
thuật đọc hiểu Trong đó, có các chiến thuật ghi chép như: đánh dấu và ghi chú bên lề, cộng tác ghi chú, cuộc giao tiếp văn học Khi HS được trang bị những kĩ năng, chiến thuật đọc căn bản sẽ giúp các em nâng cao nhu cầu, niềm vui đọc; và không chỉ phát triển khả năng đọc trong nhà trường, mà còn hướng đến đọc mở rộng ở HS Cuốn sách nêu lên chi tiết, cụ thể các vấn đề lí thuyết xoay quanh các chiến thuật đọc hiểu (mục tiêu và thời điểm sử dụng, đặc điểm và cách thức tiến hành, ví dụ minh họa) Đó là những hiểu biết khoa học, những chiến thuật đọc hiểu cần thiết, người GV có thể căn cứ vào đó để hướng dẫn HS đọc và ghi chép hiệu quả [7]
Hay ở chương XIV: Tổ chức công tác tự học của HS Đại học trong tài liệu Tổ chức quá trình dạy học (1993), phương pháp ghi chép cũng được Lê Khánh Bằng đề
cập đến Tác giả cho rằng, thông qua bài ghi chép sẽ phản ánh năng lực của người học:
“Ta thấy cách ghi chép gắn liền với sự hiểu biết và trình độ lĩnh hội của học sinh Nếu
Trang 17không hiểu bài giảng thì không thể có bài ghi tốt được Vì vậy, xem bài ghi của học sinh,
ta có thể biết được mức độ nắm bài của học sinh đó” [1; tr 181] Nhận thấy được tầm
quan trọng của việc ghi chép, tài liệu đã ghi ý một số hình thức ghi chép như chia trang giấy thành hai phần, cần viết sao cho nhanh và những chuẩn bị của GV để giúp hướng dẫn HS ghi chép hiệu quả Hiệu quả tác động của ghi chép là không thể chối cãi, song
tác giả cũng nhận định rằng “rất khó để thực hiện đồng thời có kết quả cả hai việc nghe giảng và ghi chép” [1; tr.180] Những vấn đề đặt ra trong tài liệu bước đầu đưa ra những
gợi mở cho những GV nào muốn triển khai thực hiện việc nghiên cứu và hướng dẫn HS các kĩ thuật ghi chép trong môn học cụ thể mình giảng dạy
Trên nền tảng internet, với những từ khoá “phương pháp ghi chép” hay “kĩ thuật ghi chép” sẽ cho ra rất nhiều kết quả Các kết quả tìm kiếm rất đa dạng, có thể kể đến như phương pháp dàn ý, phương pháp Cornell, phương pháp biểu đồ… Đây là những phương pháp ghi chép tích cực, phát huy được sự tư duy và khả năng sáng tạo của HS Thế nhưng, đối với các em HS, việc vận dụng những cách ghi chú này sao cho hiệu quả
là một thách thức lớn Do đó, sự hỗ trợ và hướng dẫn của GV là một điều cần thiết Để các em ghi chép được tổng hợp các kiến thức cốt lõi của bài học theo đúng chuẩn chung của chương trình, nhưng không bị gò ép sự sáng tạo và quan điểm của cá nhân vào một khuôn mẫu chung là lời giảng của GV
Trên đây là những tiền đề lí thuyết đặt nền móng cho đề tài nghiên cứu của chúng tôi Một số tài liệu chỉ dừng lại ở phương diện lí thuyết, mang tính gợi dẫn nêu lên ý nghĩa tác động của kĩ năng ghi chép đối với năng lực đọc hiểu Một số tài liệu đưa ra các đặc điểm và cách thức thực hiện cụ thể của các cách ghi chép khác nhau; song còn mang tính chung chung, chưa áp dụng cụ thể cho một thể loại VB nhất định hoặc chưa tiến hành áp dụng vào trong thực tiễn để thấy được hiệu quả thực nghiệm Nhưng đó vẫn là những tài liệu hữu ích để chúng tôi có thể tham khảo, kế thừa, phục vụ cho việc nghiên cứu của đề tài
3 Mục đích nghiên cứu
Căn cứ kết quả tìm hiểu và khảo sát được về thực tiễn ghi chép bài học của HS trong giờ học đọc hiểu VBTT, khóa luận được thực hiện với mục đích đề xuất các biện pháp cụ thể giúp phát triển kĩ năng ghi chép bài học của HS, từ đó nâng cao năng lực đọc hiểu VBTT và chất lượng học tập môn Ngữ văn đáp ứng được định hướng đổi mới
Trang 18tiếp cận năng lực đúng với tinh thần của Nghị quyết số 29 – NQ/TW về Đổi mới căn bản, toàn diện Giáo dục và Đào tạo
4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động ghi chép của HS trung học cơ sở (THCS) trong giờ học đọc hiểu VBTT
4.2 Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung nghiên cứu: Công trình của chúng tôi tiến hành khảo sát và nghiên cứu những vấn đề liên quan đến hoạt động ghi chép bài học của HS THCS trong tiết học đọc hiểu VBTT Đồng thời, từ thực tiễn ghi chép của HS, đề xuất các kĩ thuật ghi chép giúp phát triển năng lực đọc hiểu của HS
Về không gian khảo sát: Đề tài thực hiện khảo sát GV và HS ở trường THCS Phan Đình Phùng, phỏng vấn và quan sát một số lớp học tại trường THCS Phan Đình Phùng, thành phố Đà Nẵng
Về thời gian: Các khảo sát và phân tích của đề tài được thực hiện trong thời gian năm học 2023 – 2024
5 Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài này, chúng tôi sử dụng một số phương pháp nghiên cứu chính trong quá trình triển khai khóa luận như sau:
5.1 Phương pháp nghiên cứu lí thuyết
Phương pháp nghiên cứu lí thuyết được sử dụng nhằm xác định cơ sở khoa học của đề tài Về tổng quan vấn đề nghiên cứu, các tài liệu sẽ bao gồm các nghiên cứu về hoạt động ghi chép bài học của GD thế giới, GD Việt Nam và cụ thể trong dạy học đọc hiểu của môn Ngữ văn Về cơ sở khoa học của đề tài, phương pháp sẽ được vận dụng
để nghiên cứu cơ sở lí luận về khái niệm, đặc trưng liên quan đến đề tài Phương pháp này được thực hiện thông qua các thao tác: phân tích, tổng hợp, so sánh, thống kê
5.2 Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Ở phương pháp nghiên cứu thực tiễn, để đạt được mục đích của đề tài, chúng tôi
sẽ tiến hành các phương pháp nghiên cứu định tính sau:
Sử dụng phương pháp quan sát với mục đích là quan sát tình hình ghi chép bài học của HS trong giờ học đọc hiểu VBTT Đồng thời, kết hợp với sự hỗ trợ của thiết bị
Trang 19ghi hình (máy chụp ảnh) để là căn cứ chính xác, đáng tin cậy về những sản phẩm ghi
chép thu được của HS
Phương pháp điều tra – khảo sát được sử dụng để đánh giá thực tiễn hoạt động ghi chép bài học của HS trong giờ đọc hiểu VBTT Phương pháp này được thực hiện dưới hình thức điều tra bằng bảng hỏi và bằng phỏng vấn trực tiếp ý kiến, quan điểm của người dạy và người học về vấn đề nghiên cứu
6 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Đề tài nghiên cứu được hoàn thành sẽ có những đóng góp sau:
- Củng cố và hệ thống hóa được các vấn đề cơ bản của lí thuyết về các kĩ thuật ghi chép và VBTT trong CTr Ngữ văn THCS 2018
- Cung cấp thêm tư liệu và kết quả phân tích mới cho việc nghiên cứu hoạt động ghi chép của HS THCS trong giờ học đọc hiểu VBTT nói riêng và dạy học môn Ngữ văn theo CTr GDPT 2018 nói chung
- Chỉ ra được các nguyên tắc, đề xuất giải pháp giúp nâng cao năng lực ghi chép của HS THCS trong giờ học đọc hiểu VBTT
7 Bố cục của khóa luận
Ngoài các phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, đề tài gồm 3
Trang 20NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG GHI CHÉP TRONG GIỜ HỌC ĐỌC HIỂU VĂN BẢN THÔNG TIN
1.1 Lí thuyết về kĩ thuật ghi chép của học sinh trong giờ học đọc hiểu
1.1.1 Hoạt động ghi chép của học sinh trong giờ học đọc hiểu
1.1.1.1 Các khái niệm
a) Khái niệm hoạt động ghi chép
Hoạt động ghi chép là một hoạt động quen thuộc, được thực hiện hầu hết trong mọi lĩnh vực như học tập, các cuộc họp, nghiên cứu khoa học… Lợi ích của việc ghi chép là giúp con người có được bộ nhớ tốt hơn và đạt được hiệu quả cao hơn khi làm
việc Trong Tiếng Anh, khái niệm ghi chép (take – note) “chỉ việc viết tóm tắt một nội dung nào đó, nhằm mục đích lưu giữ lại thông tin và xem lại cho những lần sau” [12]
Theo William Zinsswer (1988), hoạt động viết/ ghi chép là hoạt động mà người viết: “Vật lộn với các sự kiện và các ý tưởng Nó là một hành động thể chất, không giống như việc đọc Nó yêu cầu chúng ta phải sử dụng một số công cụ như bút, máy chữ, máy tính để diễn đạt ý tưởng của chúng ta trên tờ giấy Nó bắt buộc chúng ta phải cố gắng sử dụng ngôn từ để diễn đạt những ý tưởng và tổ chức và thể hiện ý tưởng một cách rõ ràng” [dẫn theo 24]
Từ cách định nghĩa như thế, chúng ta có thể hiểu, ghi chép là hoạt động vận dụng kết hợp giữa tư duy và ngôn từ để viết lại một nội dung nào đó nhằm mục đích cá nhân hoá vấn đề và lưu trữ thông tin cho những lần xem sau
b) Khái niệm hoạt động ghi chép của học sinh trong giờ học đọc hiểu văn bản
Trong Giáo trình Phương pháp dạy đọc văn bản, hai tác giả Nguyễn Thị Hồng Nam và Dương Thị Hồng Hiếu đã đề cập đến đặc điểm của hoạt động ghi chép trong quá trình đọc như sau: “Viết là một cách thức để HS thể hiện những gì mình hiểu và thúc đẩy HS suy nghĩ về những gì đã và đang đọc và chia sẻ những suy nghĩ của mình với người khác” [9; tr.131] Cũng trong Giáo trình này, các tác giả cho rằng hoạt động viết/ ghi chép trong quá trình học đối với bất cứ môn học nào đều được xem như là một
Trang 21“phương tiện tư duy, một công cụ học tập, công cụ tương tác, cần được sử dụng trong mọi giai đoạn của tiến trình học” [9; tr.132]
Khái niệm ghi chép trong giờ học đọc hiểu VB của HS được hai tác giả Nguyễn Thị Hồng Nam và Nguyễn Thị Kim Oanh đề cập đến như sau: đó là “hình thức thực hiện các hoạt động viết, mục đích là để lưu lại những thông tin, những cảm xúc, suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân HS trong quá trình đọc VB, sau đó chia sẻ với bạn học trong nhóm, trong lớp, qua đó, phát triển kĩ năng đọc cũng như kĩ năng viết và nói của HS” [10; tr 134]
Theo Trần Nữ Huyền Thanh Thủy, “kĩ năng ghi chép” của HS trong giờ học đọc
hiểu được hiểu là “cách thức thực hiện thao tác viết bằng cách vận dụng kiến thức, kinh nghiệm sử dụng ngôn ngữ để ghi lại thông tin bài học cũng như trải nghiệm của cá nhân trong giờ học” [15; tr.11]
Nhìn chung, các tác giả có cách nhìn nhận khá tương đồng đối với khái niệm của hoạt động ghi chép trong giờ học đọc hiểu Căn cứ vào những cách định nghĩa của các nhà nghiên cứu đi trước, chúng tôi rút ra khái niệm như sau: Hoạt động ghi chép của HS trong giờ học đọc hiểu là phương thức lưu trữ các thông tin có giá trị được nảy sinh trong giờ học đọc hiểu thông qua hoạt động viết Các thông tin được ghi chép (như lời giảng của GV; các ý kiến trao đổi thảo luận; các thắc mắc, những ý tưởng khám phá mới
mẻ của cá nhân…) được HS cá nhân hoá bằng cách diễn giải của bản thân sao cho dễ hiểu, dễ nhớ nhất
1.1.1.2 Ý nghĩa của hoạt động ghi chép đối với năng lực đọc hiểu của học sinh
Trái đất vốn không đứng yên, xã hội ngày một phát triển với tốc độ nhanh như
vũ bão Do đó, con người cũng phải không ngừng trau dồi bản thân để không bị tụt lại phía sau Trên hành trình đổi mới GD, một trong những ưu tiên hàng đầu chính là chú trọng phát triển năng lực, phẩm chất của người học Chức năng của việc dạy học không chỉ là dạy kiến thức Bởi lẽ kiến thức là vô tận, người học cần được “trao cần câu, chứ không trao con cá” Chỉ khi có được những phương pháp học tập hiệu quả thì người học mới có thể theo kịp được tốc độ phát triển của xã hội Trang bị cho HS những phương pháp học tập khoa học chính là trao cái cần câu, để từ đó, HS có thể tự học, tự nghiên cứu, lĩnh hội cả một biển khơi tri thức Kĩ năng ghi chép chính là một trong những kĩ năng cần thiết Sở hữu kĩ năng ghi chép hiệu quả chính là biểu hiện một người học có phương pháp
Trang 22Trong quá trình học tập và làm việc, để đạt được kết quả tối ưu nhất, hoạt động ghi chép là một khâu quan trọng, không thể thiếu Đặc biệt, là đối với đặc thù của giờ học đọc hiểu ở môn Ngữ văn vốn gồm những VB có dung lượng lớn và chứa đựng nhiều thông tin Ý nghĩa của hoạt động ghi chép đối với năng lực đọc hiểu của HS đó là:
- Ghi chép trong giờ học đọc hiểu không đơn thuần là thao tác sao chép lại nguyên văn các ý kiến được trình bày trong tiết học Việc sao chép đó là hoàn toàn không khả thi và không khoa học; bởi lẽ lượng thông tin nảy sinh trong một tiết học đọc hiểu là rất lớn Hoạt động ghi chép đòi hỏi HS phải chăm chú lắng nghe và tư duy để có thể tổng hợp, phân tích các ý kiến; từ đó chắt lọc và chuyển hóa kiến thức mà các em cho là trọng tâm nhất thành bài ghi của cá nhân Những ghi chép trong lớp học bao gồm: những ý kiến, nhận định, liên hệ mở rộng của thầy cô, bạn bè và những suy nghĩ, cảm xúc của cá nhân nảy sinh trong suốt tiết học
- Trong quá trình ghi chép, HS được trực tiếp tiếp xúc, thâm nhập vào sâu trong VB; từ đó có thể nêu lên suy nghĩ của cá nhân, kiến tạo nghĩa cho văn bản Mỗi HS là một cá thể riêng biệt, có tri thức, năng lực, cách tiếp cận bài học khác nhau, vậy nên từ những ghi chép bài học cũng sẽ thể hiện dấu ấn cá nhân, sự tư duy của riêng các em, nhưng cũng không lệch khỏi cái chuẩn chung mà bài học hướng đến
- Bài ghi không chỉ là sự tích lũy thông tin của bài học, mà đó còn có thể là những câu hỏi, thắc mắc mà HS muốn biết nhưng chưa được giải đáp trong tiết học “Biết một vài câu hỏi thì tốt hơn là biết tất cả các câu trả lời”; những ghi chép đó sẽ là chất xúc tác giúp khơi dậy cho HS đam mê học hỏi, thúc đẩy các em tìm tòi, khám phá từ nhiều nguồn thông tin khác nhau Nhờ đó, kiến thức của HS về bài học sẽ được mở rộng, sâu sắc và có cái nhìn đa chiều hơn
- Khi thực hiện hoạt động ghi chép, HS sẽ phải tái hiện lại tiết học bằng tư duy
và văn phong của bản thân Thông qua quá trình đó, khả năng ngôn ngữ và tạo lập VB của HS sẽ phần nào được nâng cao Như McMahon (1992) đã chứng minh hiệu quả của các loại ghi chép mà HS thực hiện có tác động đến chất lượng các cuộc thảo luận của
HS về VB và chất lượng của các bài viết sau đó của HS [dẫn theo 23; tr 38]
- Con người sẽ chỉ nắm vững những tri thức do chính bản thân khám phá Hoạt động ghi chép cũng là một trong các cách thức chiếm lĩnh kiến thức Bài ghi là sự tư duy cá nhân, được các em ghi chép thông qua cách hiểu và cách diễn đạt của riêng mình Việc ghi chép một cách khoa học sẽ giúp lưu giữ những thông tin lâu dài hơn so với việc
Trang 23chỉ suy nghĩ và lưu giữ trong bộ não Cùng với đó những bài ghi như những cuốn phim ghi lại các hoạt động diễn ra trong suốt tiết học Bằng những trải nghiệm và ấn tượng của HS trong giờ học, khi xem lại những bài ghi đó, HS sẽ dễ dàng truy xuất các đơn vị kiến thức
- Hiện nay, tuy thị trường về tài liệu tham khảo có rất nhiều, nhưng không phải tài liệu nào cũng chính thống và đạt chuẩn về mặt nội dung hay hình thức Tổng hợp những ghi chép sẽ trở thành nguồn tài liệu học tập quan trọng và đáng tin cậy cho mỗi người HS sẽ dễ dàng học và tìm kiếm thông tin từ vở ghi của chính mình Bởi các thông tin được ghi chép đã được HS lựa chọn, chắt lọc và trình bày một cách có hệ thống, sao cho bản thân dễ hiểu nhất
- Bên cạnh đó, những ghi chép của HS chính là nguồn tài liệu khả dụng để GV lấy đó làm căn cứ nắm bắt được khả năng tiếp thu bài học của từng em HS trong lớp
Từ đó, người GV sẽ có những điều chỉnh sư phạm thích hợp giúp nâng cao chất lượng dạy học
1.1.2 Phân loại các kĩ thuật ghi chép
Có rất nhiều kĩ thuật ghi chép khác nhau nhằm phục vụ cho việc lưu trữ thông tin trong quá trình học và làm việc của con người Mỗi kĩ thuật có những đặc điểm khác nhau Tuỳ thuộc vào đặc trưng của kiểu bài, sở trường cá nhân mà người học sẽ lựa chọn cho bản thân một cách thức ghi chép tối ưu nhất
Dựa vào đặc điểm của các kĩ thuật ghi chép, có thể phân loại các kĩ thuật thành hai dạng sau: ghi chép tự do và ghi chép theo thiết kế có sẵn Các dạng ghi chép được người viết sử dụng linh hoạt ở nhiều thời điểm khác nhau trong quá trình đọc: trước, trong và sau khi học giờ học đọc hiểu trên lớp, khi hoạt động thảo luận nhóm
1.1.2.1 Ghi chép tự do
Ghi chép tự do, tức hình thức ghi chép không bị trói buộc theo một khuôn khổ nào, cả về khía cạnh nội dung lẫn hình thức Người viết được tự do viết những thông tin mình muốn, thể hiện các ý tưởng bằng văn phong của cá nhân
Nội dung được ghi chép rất đa dạng, có thể những thông tin trọng tâm người viết thấy tâm đắc, những suy nghĩ, cảm xúc cá nhân nảy sinh trong quá trình đọc VB, những thắc mắc còn đang bị bỏ ngỏ…
Mục đích cuối cùng của việc ghi chép chính là để tham khảo lại ở những lần xem sau Do đó, sự tự do ghi chép ở đây không phải là sự tuỳ tiện, cẩu thả Các ghi chép
Trang 24được người viết tự do thể hiện, song đó là một sự tự do rất khoa học Các phương pháp ghi chép được sắp xếp vào dạng ghi chép tự do có thể kể đến như ghi chép bên lề trang sách, ghi chép trên giấy note, sơ đồ tư duy, nhật kí thư…
1.1.2.2 Ghi chép theo thiết kế có sẵn
Dạng ghi chép theo gợi ý chỉ các kiểu ghi chép chứa các câu hỏi gợi ý nhằm định hướng cho HS cách tư duy và tiếp cận với VB Các phương pháp ghi chép thuộc dạng ghi chép theo gợi ý không thiết kế riêng cho một VB cụ thể nào hay đi sâu vào các giá trị nội dung của VB Những câu hỏi được thiết kế chung chung nhất, để khi đọc bất cứ
VB nào người đọc cũng có thể sử dụng Một số phương pháp ghi chép theo dạng này đó là:
+ Phiếu KWL: gồm 3 cột là: K (Những điều HS đã biết về văn bản?; W: Những điều HS muốn biết thêm về văn bản?; L: Những điều HS đã học được về văn bản?)
+ Cộng tác ghi chú: cách ghi chép này tạo cơ hội cho HS có thể đối thoại cùng nhau, giúp HS học hỏi và chỉnh sửa, bổ sung các kiến thức khi đọc hiểu một văn bản Ghi chép theo phương pháp này sẽ gồm 4 cột: Cột 1: Ghi một số chi tiết quan trọng trong văn bản; Cột 2: Những cảm nhận của HS số 1 về những từ ngữ, hình ảnh đó; Cột 3: Đánh giá của HS số 2 với các ý kiến của HS số 1 (tán thành, bổ sung, điều chỉnh); Cột 4: Phản hồi của HS số 1 với các đánh giá của HS số 2
+ Tiếp cận 8 hướng: mô hình ghi chép này gồm 1 ô ở trung tâm là chủ đề chính
và 8 ô xung quanh khai thác các vấn đề từ ô trung tâm Các câu hỏi của 8 ô đó là: Who (xác định đối tượng); When (xác định thời điểm); Where (xác định địa điểm); What (xác định chủ thể); Why (xác định mục đích, ý nghĩa); How much/ how many (xác định số lượng, định lượng); How (xác định cách thức); Which (xác định yếu tố so sánh)
1.2 Văn bản thông tin và dạy học đọc hiểu văn bản thông tin trong Chương trình Ngữ văn Trung học cơ sở 2018
1.2.1 Văn bản thông tin
1.2.1.1 Khái niệm văn bản thông tin
VBTT là một kiểu loại VB thông dụng, xuất hiện khá phổ biến trong cuộc sống
xã hội Thế nhưng, nhìn chung, cách hiểu về kiểu loại VB này ở các nhà nghiên cứu chưa hoàn toàn thống nhất Thuật ngữ này được lí giải và định nghĩa theo nhiều cách khác nhau
Trang 25Định nghĩa về VBTT, nhà nghiên cứu Hoa Kì – Nell K Duke (2000) cho rằng,
đó là “VB được viết với mục đích cơ bản là trình bày thông tin về thế giới tự nhiên và
xã hội, điển hình là từ những người được cho là biết thông tin đến những người được cho là không biết và có những đặc điểm VB riêng biệt để hoàn thành mục đích đó” [18; tr.35] Trên cơ sở định nghĩa đó, Duke (2003) nêu ý kiến: VBTT là một bộ phận của VB phi hư cấu Có những VB là VB phi hư cấu, nhưng không phải là VBTT, chẳng hạn như tiểu sử hay VB mô tả các quy trình, hướng dẫn các thao tác… Đặc điểm của VBTT là trình bày toàn bộ các phân lớp của sự vật và nhìn vào đối tượng theo cách phi thời gian Còn tiểu sử chỉ là một loại VB phi hư cấu, vì chỉ tập trung vào đối tượng là một cá thể và những khoảng thời gian đặt biệt của đối tượng đó Tóm lại, VBTT phân biệt với các kiểu loại VB kể trên ở điểm: VBTT có nội dung bao quát hơn, tổng quan hơn [22]
Trái với quan điểm của Duke, các nhà nghiên cứu I.L Beck, MG, MeKeown,
C.Sandora, L.Kucan và J.Worthy cho rằng: VBTT là tập hợp mẹ của nhiều loại VB khác nhau, trong đó có cả VB phi hư cấu VBTT gồm 4 loại là VB phi hư cấu, VB thuyết trình, VB tranh luận (hoặc thuyết phục) và VB thủ tục [dẫn theo 7; tr.26]
CTr GDPT Ngữ văn 2018 của Việt Nam dựa vào chức năng thể hiện của loại VB
mà có cách định nghĩa ngắn gọn về VBTT như sau: “Văn bản thông tin là loại văn bản chủ yếu dùng để cung cấp thông tin” [2] Hướng định nghĩa này là một cách định nghĩa không mới, nó phản ánh được xu thế phát triển của loại VB Tuy nhiên, đây là một cách định nghĩa mang tính chung chung, chưa phân tách rõ lằn ranh giữa VBTT với các loại
VB khác
Ranh giới giữa các loại VB là hết sức mong manh, tuỳ theo quan điểm và cách nhìn nhận của mỗi người mà cách định nghĩa về kiểu loại VB này là khác nhau Nhìn chung, tuy còn có sự đối lập trong cách định nghĩa về VBTT, song ở các ý kiến cũng gặp gỡ ở những đặc điểm của loại VB này Khái quát chung các ý kiến, có thể đưa ra khái niệm về VBTT như sau: VBTT là loại VB khoa học và phổ biến, có mục đích chính cung cấp thông tin cho người đọc về thế giới tự nhiên và xã hội
1.2.1.2 Đặc trưng của văn bản thông tin
Mỗi một kiểu loại VB sẽ có những đặc điểm khác nhau, nhằm khu biệt kiểu loại
VB này với các kiểu loại VB khác Việc nắm vững các đặc điểm của VB sẽ giúp cho quá trình đọc hiểu, chiếm lĩnh các đơn vị kiến thức từ VB trở nên thuận tiện, dễ dàng và
Trang 26nhanh chóng hơn Để hoạt động đọc hiểu VBTT trở nên hiệu quả, việc nắm vững đặc trưng của loại VB này là một điều thiết yếu Đặc điểm của VBTT đó là:
Về nội dung chuyển tải, nếu VB văn học hay VB nghị luận thường xoay quanh các khía cạnh quen thuộc trong cuộc sống, thì phạm vi phản ánh của VBTT rộng và vĩ
mô hơn Nội dung phản ánh của VBTT là bất cứ vấn đề nào xoay quanh cuộc sống xã hội con người, mà đôi khi đó là những kiến thức hoàn toàn xa lạ với kiến thức nền của người đọc
Trang 27Bên cạnh đó, tính khoa học của VBTT còn thể hiện ở cách truyền đạt thông tin thông qua các phương tiện trực quan như các biểu đồ, chú giải, hình ảnh, kí hiệu, bảng biểu Các phương tiện này có tính năng hỗ trợ, điều hướng, giúp người đọc dễ dàng hơn trong việc thu nhận thông tin từ VB
Để đọc và hiểu được loại VB này, đòi hỏi người đọc cần có vốn kiến thức nền về chủ đề mà VB nói đến, cũng như kĩ năng đọc hiểu tốt để có thể huy động những hiểu biết của mình; nếu không sẽ không thể hiểu được VB và quá trình đọc hiểu sẽ thất bại
1.2.1.3 Phân loại văn bản thông tin
Quá trình đọc hiểu VBTT sẽ được rút ngắn khi người đọc biết cách nhận diện, phân loại VB Hiện nay, cách phân loại VBTT vẫn còn là một vấn đề chưa được thống nhất Căn cứ vào các đặc điểm khác nhau của loại VB này mà các nhà nghiên cứu có những ý kiến phân loại khác nhau:
Căn cứ vào phong cách chức năng ngôn ngữ, một số nhà nghiên cứu đã phân loại VBTT gồm những VB sau: VB phong cách báo chí, VB phong cách khoa học, VB phong cách hành chính – công vụ, VB phong cách ngôn ngữ sinh hoạt… Tuy nhiên, cách phân loại vẫn chưa thật sự thoả đáng, bởi “phong cách ngôn ngữ sinh hoạt lại nằm trên đường biên của văn bản thông tin và văn bản nghệ thuật” [8; tr.39]
VBTT cũng có thể được phân loại dựa vào nội dung chuyển tải Với cách phân chia này, VBTT sẽ bao gồm các loại VB sau: VBTT lịch sử – cung cấp thông tin về các
sự kiện, nhân vật lịch sử (như sách lịch sử, bài báo lịch sử…); VBTT giải trí – chuyển tải tin tức thuộc lĩnh vực giải trí như văn hoá, nghệ thuật (như bài báo giải trí, tạp chí giải trí…); VBTT pháp luật – cung cấp thông tin về các quy định pháp luật (như nghị quyết, nghị định, luật…)
Ngoài ra, còn có thể quy chiếu vào đặc điểm đa dạng các phương thức biểu đạt
mà phân loại VBTT Căn cứ vào thực tiễn giảng dạy ở trường Phổ thông, cách phân chia này là phù hợp bởi nó gần gũi với các em HS và thuận tiện cho quá trình theo dõi khi đọc hiểu VB Theo tác giả Lã Thị Thanh Huyền trong công trình nghiên cứu “Dạy học đọc hiểu VBTT cho HS dân tộc Mông trong môn Ngữ văn ở trường THCS”, đã phân loại VBTT như sau: [8; tr.39]
+ Văn bản thông tin chỉ dẫn: chỉ dẫn hành động, tín hiệu, cách thức sử dụng hoặc làm sản phẩm
Trang 28+ Văn bản thông tin giới thiệu: một số sự vật, hiện tượng, sách, phim, quy trình tiến hành thí nghiệm
+ Văn bản thông tin trần thuật: việc làm, sự kiện lịch sử
+ Văn bản thông tin thông báo: giấy mời, tin nhắn, thư điện tử
+ Văn bản thông tin thuyết minh: đối tượng, sự vật
+ Văn bản thông tin hành chính – công vụ: đơn từ, kiến nghị, báo cáo, tường trình
+ Văn bản thông tin giải thích: hiện tượng xã hội, tự nhiên
+ Văn bản thông tin báo chí (báo in, báo mạng): bản tin, bài phỏng vấn, quảng cáo (tờ rơi, áp phích)
+ Văn bản thông tin tổng hợp: thuyết minh có lồng ghép một hay nhiều yếu tố miêu tả, tự sự, biểu cảm, nghị luận
+ Văn bản thông tin báo cáo kết quả nghiên cứu về một vấn đề tự nhiên hoặc xã hội, có sử dụng sơ đồ, bảng biểu, có thuyết minh các hình ảnh minh họa, có sử dụng trích dẫn, cước chú và phần tài liệu tham khảo
+ Văn bản thông tin đa phương tiện: là một dạng văn bản sử dụng các phương tiện thông tin đại chúng để chuyển tải nội dung cần thiết đến người nhận Ví dụ: Video/clip, hình ảnh, phóng sự
1.2.2 Dạy học đọc hiểu văn bản thông tin trong chương trình Ngữ văn Trung học
cơ sở 2018
1.2.2.1 Dạy học đọc hiểu văn bản thông tin
a) Khái niệm dạy học đọc hiểu văn bản thông tin
Dạy học đọc hiểu VBTT là hoạt động dạy học mà GV là người tổ chức các hoạt động để HS tham gia trao đổi, tham luận, khám phá VB theo tiêu chí đảm bảo đặc trưng thể loại VBTT Dạy học đọc hiểu theo cách dạy đổi mới khác với lối “giảng văn” truyền thống Hoạt động “giảng văn”, GV là trung tâm, là người thay HS nghĩ hộ, cảm hộ toàn
VB Trái với đó, đối với việc dạy đọc đọc hiểu, chủ thể chủ động của hoạt động học chính là HS, GV có vai trò hướng dẫn, hỗ trợ các em trong các hoạt động
b) Đặc điểm của việc dạy học đọc hiểu văn bản thông tin
Năng lực đọc hiểu là năng lực cốt lõi, bổ trợ cho hầu hết mọi hoạt động của con người trong cuộc sống Từ xa xưa, tầm quan trọng của việc đọc đã được manh nha, Khổng Tử từng nói: “Bất độc thi, vô dĩ ngôn” Nghiên cứu về tầm quan trọng của năng
Trang 29lực đọc hiểu, theo Tổ chức khảo thí Hoa Kì: “nếu HS không được trang bị về đọc hiểu
cơ hội thành công về khoa học chỉ 1% và về toán là 15%; ngược lại nếu được trang bị
về đọc hiểu tỉ lệ thành công tương ứng là 32 và 67%” [dẫn theo 14] Nhận thấy được vị trí và vai trò của năng lực đọc hiểu, khi xây dựng CTr GDPT Ngữ văn 2018, các nhà nghiên cứu cũng đã đưa vào CTr tỉ lệ cao các VB đọc hiểu Trong xu thế chung của việc đổi mới GD, CTr GDPT Ngữ văn mới ra đời với một diện mạo mới Một trong những điểm mới của CTr chính là lần đầu tiên VBTT được đưa vào trong CTr dạy học
VB văn học và VB nghị luận là hai loại VB quen thuộc mà GV và HS đã được tiếp xúc rất nhiều ở CTr trước đây Còn đối với VBTT là một thể loại dường như mới
mẻ đối với các em Cũng như bản thân thể loại cũng khá đặt biệt cả mặt hình thức cũng như nội dung so với các loại VB khác Đặc điểm của VBTT là dài, khó nhớ và khô khan
HS sẽ thường gặp tình trạng không biết bắt đầu từ đâu để có thể nắm bắt được các thông tin trong VB Nhằm giúp nâng cao năng lực đọc hiểu của HS, GD hiện đại chuyển vị trí trung tâm từ GV sang HS HS là chủ thể của việc học, giữ vai trò chủ động trong các hoạt động chiếm lĩnh kiến thức GV tổ chức các hoạt động để hướng dẫn HS khai thác
VB Để HS trang bị được các kĩ năng đọc để có thể đọc được bất cứ VB nào cùng thể loại, việc dạy học đảm bảo đặc trưng thể loại là một yêu cầu quan trọng Cách triển khai dạy học đọc hiểu VBTT quay quanh các yếu tố hình thức của kiểu loại văn bản: Nhan đề/tiêu đề văn bản; Sapo; Tiêu đề từng chương, phần; Đề mục/tiêu đề các mục nhỏ trong chương, phần; Kiểu chữ (chữ in đậm, in nghiêng), cỡ chữ; Số thứ tự và dấu đầu dòng trong văn bản; Hình ảnh; Số liệu; Chú thích trong văn bản…
1.2.2.2 Yêu cầu và nội dung dạy học đọc hiểu văn bản thông tin trong Chương trình Ngữ văn trung học cơ sở 2018
Đổi mới GD tập trung vào hiệu quả đào tạo, hướng đến mục tiêu xây dựng nên những thế hệ HS có khả năng thích ứng, giải quyết được mọi vấn đề Chuyển cái đích của GD từ việc HS “học được gì” sang HS “sẽ làm được gì sau khi học” Như đã nói ở trên, VBTT là một trong những cái mới của cuộc cải cách, được đưa vào CTr để dạy học song song với VB văn học, VB nghị luận SGK không còn là pháp lệnh, mà giờ đây chỉ là công cụ hỗ trợ, mang tính không bắt buộc GV sẽ dạy gì và HS sẽ học gì, đều dựa trên CTr mà Bộ Giáo dục và đào tạo (BGD & ĐT) đã ban hành Yêu cầu và nội dung dạy học đọc hiểu VBTT trong CTr Ngữ văn THCS 2018 được thể hiện như sau:
Bảng 1.1 Yêu cầu và nội dung dạy học đọc hiểu VBTT
Trang 30Liên hệ, so sánh, kết nối
- Tóm tắt được các
ý chính của mỗi đoạn trong một VBTT có nhiều đoạn
- Nhận biết và hiểu được tác dụng của nhan đề, sa pô, đề mục, chữ đậm, số thứ
tự và dấu đầu dòng trong văn bản
- Nhận biết được VB thuật lại một sự kiện, nêu được mối quan hệ giữa đặc điểm VB với mục đích của nó
- Nhận biết được cách triển khai VBTT theo trật tự thời gian và theo quan hệ nhân quả
- Nhận biết được vai trò của các phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ (hình ảnh, số liệu, )
- Chỉ ra được những
vấn đề đặt ra trong
VB có liên quan đến suy nghĩ và hành động của bản thân
- Nhận biết được vai trò của các chi tiết trong việc thể hiện thông tin cơ bản của văn bản
- Nhận biết được đặc điểm VB giới thiệu một quy tắc hoặc luật
lệ trong trò chơi hay hoạt động, chỉ ra được mối quan hệ giữa đặc điểm VB với mục đích của nó
- Nhận biết và hiểu được tác dụng của ghi chú, tài liệu tham khảo trong VBTT
- Nhận biết được tác dụng biểu đạt của một kiểu phương tiện phi ngôn ngữ trong một VB in hoặc
VB điện tử
- Nêu được những trải nghiệm trong cuộc sống đã giúp bản thân hiểu hơn các ý tưởng hay
Trang 31- Nhận biết được cách triển khai các ý tưởng
và thông tin trong VB (chẳng hạn theo trật tự thời gian, quan hệ nhân quả, mức độ quan trọng, hoặc các đối tượng được phân loại)
vấn đề đặt ra trong văn bản
- Phân tích được vai trò của các chi tiết trong việc thể hiện thông tin cơ bản của văn bản
- Nhận biết và phân tích được đặc điểm của một số kiểu VBTT: VB giải thích một hiện tượng tự nhiên; VB giới thiệu một cuốn sách hoặc bộ phim đã xem; chỉ ra được mối quan hệ giữa đặc điểm VB với mục đích của nó
- Nhận biết và phân tích được cách trình bày thông tin trong
VB như theo trật tự thời gian, quan hệ nhân quả, mức độ quan trọng của đối tượng hoặc cách so sánh và đối chiếu
- Liên hệ được
thông tin trong
VB với những vấn
đề của xã hội đương đại
- Đánh giá được hiệu quả biểu đạt của một kiểu phương tiện phi ngôn ngữ trong
- Nhận biết và phân tích được đặc điểm của VB giới thiệu một
- Nhận biết và phân tích được quan hệ giữa
Trang 32cơ bản của văn bản
- Đánh giá được vai trò của các chi tiết quan trọng trong
VB
danh lam thắng cảnh hoặc di tích lịch sử, bài phỏng vấn; chỉ ra được mối quan hệ giữa đặc điểm VB với mục đích của nó
- Nhận biết và phân tích được tác dụng của cách trình bày thông tin trong VB như: trật
tự thời gian, quan hệ nhân quả, các đối tượng phân loại, so sánh và đối chiếu,
phương tiện ngôn ngữ và phương tiện phi ngôn ngữ (như đồ thị, sơ đồ) dùng để biểu đạt thông tin trong
VB
- Liên hệ, vận dụng được những điều đã đọc từ VB
để giải quyết một vấn đề trong cuộc sống
Từ bảng thống kê trên, có thể nhận thấy YCCĐ đối với việc đọc hiểu VBTT được quy định rõ ràng, ở ba khía cạnh cụ thể là đọc hiểu nội dung, đọc hiểu hình thức và liên
hệ, so sánh, kết nối Đạt được chuẩn đầu ra này, người học sẽ được trang bị những kiến thức cơ bản về VBTT; kĩ năng tiếp nhận, đọc hiểu được loại VB này trong cuộc sống
Đó sẽ là nền tảng vững chắc giúp cho năng lực tạo lập VB của người học được hoàn thiện và phát triển
Về mặt nội dung, có thể thấy các VBTT trong CTr được xây dựng theo nguyên tắc đồng tâm vòng tròn xoáy trôn ốc (tức mức độ khó tăng dần theo số lớp) để phù hợp với trình độ và nhu cầu khám phá kiến thức của từng lứa tuổi Ở cấp THCS, nội dung VBTT tăng tiến từ những VB trình bày các thông tin về văn hoá dân tộc (các lễ hội, loại hình nghệ thuật) đến vấn đề lớn lao hơn như bảo vệ môi trường, bảo vệ quyền và lợi ích của trẻ em…
Bảng 1.2 Các VBTT trong CTr môn Ngữ văn ở trường THCS
(Ngữ liệu dạy học được sử dụng ở TP Đà Nẵng)
2 tiết VB trình bày thông tin xoay
quanh lễ hội cúng Thần lúa –
Trang 33(Trịnh Xuân Thuận)
2 tiết VB đề cập đến thông tin về sự
hình thành, mối quan hệ và vai trò của Trái Đất với sự sống của con người
Ngày Môi trường thế giới và hành động của tuổi trẻ
(Nhóm biên soạn)
1 tiết VB trình bày về ngày Môi
trường thế giới và thực trạng, hành động của thế hệ trẻ Việt Nam nhằm bảo vệ môi trường Lớp
Phrit – man)
3 tiết VB đề cập đến vấn đề biến đổi
khí hậu trên Trái Đất với những hiện tượng thời tiết cực đoan
Lễ hội rửa làng của người Lô Lô
(Phạm Thùy Dung)
2 tiết VB trình bày thông tin xoay
quanh lễ hội rửa làng của người Lô Lô
1 tiết VB trình bày thông tin về Ca
Huế - hình thức sinh hoạt văn hóa – âm nhạc thanh lịch và tao nhã của cố đô Huế
Choáng ngợp và đau đớn những cảnh báo từ loạt phim “Hành tinh của chúng ta”
(Lâm Lê)
2 tiết VB đề cập tới thông tin về lời
cảnh báo vẫn chưa qua muộn
để cứu lấy Trái Đất và cứu lấy
sự sống quanh ta Để từ đó con người cần hình thành ý thức bảo vệ môi trường, cứu lấy các loài vật đang có nguy cơ tuyệt chủng
Trang 34Lớp
9
SGK (BGD & ĐT)
Đấu tranh cho một thế giới hòa bình (G G mác –
két)
2 tiết VB đề cập đến thông tin về
nguy cơ chiến tranh hạt nhân đang đe dọa loài người và sự sống trên Trái Đất
Tuyên bố thế giới
về sự sống còn, quyền được bảo
vệ và phát triển của trẻ em (Tuyên
bố của Hội nghị cấp cao thế giới
về trẻ em)
2 tiết VB đề cập đến vấn đề bảo vệ,
chăm sóc trẻ em là nhiệm vụ
có ý nghĩa quan trọng hàng đầu của từng quốc gia và cộng đồng quốc tế, liên quan trực tiếp đến tương lai nhân loại
Nhìn chung, CTr dạy học Ngữ văn đã xây dựng nội dung và yêu cầu đối với việc đọc hiểu VBTT một cách khoa học và đa dạng CTr được thiết kế tiệm cận với vùng hiểu biết của người học, kích thích khả năng khám phá, tìm hiểu của HS theo từng khối lớp
Tuy nhiên, sự phân bố về số lượng VBTT được đưa vào dạy học trong CTr vẫn còn hạn chế Theo Phân phối chương trình, ở mỗi lớp trong cả 1 năm học, số lượng tiết đọc hiểu VBTT chỉ khoảng 4 – 7 tiết, chiếm tỉ lệ rất thấp so với tổng thể số lượng các tiết đọc hiểu có trong CTr
Bảng 1.3 Số tiết đọc hiểu VBTT trên tổng thể số tiết đọc hiểu VB trong CTr môn Ngữ văn ở trường THCS (Ngữ liệu dạy học được sử dụng ở TP Đà Nẵng)
Lớp Số tiết đọc hiểu VB Số tiết đọc hiểu VBTT Tỉ lệ
Với tỉ lệ thống kê là 7.14% số tiết đọc hiểu VBTT trên tổng số các tiết đọc hiểu
VB ở cả 4 khối lớp là một con số khá hạn chế Điều này hoàn toàn đối nghịch với tầm quan trọng của VBTT đối với mỗi người học Bởi lẽ đây là loại VB thông dụng, xuất hiện với tần suất lớn trong cuộc sống hằng ngày của chúng ta; do đó, người học cần đặc
Trang 35biệt được trang bị các kiến thức, kĩ năng để đọc hiểu tốt loại VB này Bên cạnh đó, VBTT còn có tính giá trị bởi các thông tin được đề cập sẽ giúp mở mang tầm hiểu biết của con người Bàn về vấn đề này, tác giả Michael R Graves từng nhận định: “Về cơ bản, chúng ta đọc loại văn bản này để chuyển hoá các thông tin hoặc kiến thức trong văn bản thành tri thức của mình với mục đích sử dụng luôn trong học tập và đời sống hoặc làm tư liệu cho mai sau…” [dẫn theo 13; tr.89]
Tóm lại, vị trí của VBTT trong dạy học đọc hiểu cần được nâng cao hơn nữa để phù hợp với xu thế phát triển của xã hội:
- Thời lượng số tiết dạy trong Phân phối chương trình của VBTT cần có sự cân bằng hơn với 2 loại VB chính còn lại – VB Văn học, VB Nghị luận Việc tăng thời lượng của loại VBTT này cũng cần chú ý đến độ tăng tỉ lệ thuận với lớp học, cấp học
- Trước tình hình thời đại hiện nay, tốc độ gia tăng của thông tin là rất nhanh
Do đó, việc đóng khung CTr trong một vài VBTT cụ thể là một hướng đi không phù hợp Có thể phát triển tính “mở” của CTR bằng cách “văn bản thông tin sẽ được giới hạn theo chủ đề” [8; tr.42] Vai trò lựa chọn ngữ liệu nên được trao cho cả GV và HS,
họ sẽ cùng nhau tìm kiếm, thu thập và phân tích những VBTT có cùng chủ đề Có như thế, khối lượng thông tin tích luỹ được sẽ lớn hơn, cũng như mục tiêu phát triển năng lực đọc hiểu VBTT cho HS cũng sẽ đạt được hiệu quả tối ưu nhất
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1
Trong chương 1, chúng tôi tiến hành nghiên cứu những vấn đề then chốt, trọng tâm liên quan đến cơ sở lí luận của đề tài Để đi sâu nghiên cứu về các kĩ thuật ghi chép, chúng tôi tập trung giải quyết khái niệm, ý nghĩa của hoạt động ghi chép và phân loại các kĩ thuật ghi chép Đồng thời, chúng tôi đã đi sâu tìm hiểu khái niệm, đặc trưng, phân loại của VBTT và khái niệm dạy học đọc hiểu VBTT, yêu cầu và nội dung dạy học đọc hiểu VBTT trong CTr Ngữ văn THCS 2018 Từ những tiền đề nghiên cứu trong chương này, chúng tôi tiến hành khảo sát thực tiễn ghi chép hoạt động ghi chép của HS THCS trong giờ học đọc hiểu VBTT và đề xuất các kĩ thuật ghi chép giúp phát triển năng lực đọc hiểu VBTT cho HS THCS
Trang 362.1.2 Đối tượng khảo sát
Chúng tôi sẽ tiến hành khảo sát 12 GV tổ Ngữ văn và 147 HS của bốn khối lớp,
cụ thể là HS của bốn lớp là 6/3 (37 HS), 7/6 (39 HS), 8/3 (35 HS), 9/3 (36 HS) của trường THCS Phan Đình Phùng (thành phố Đà Nẵng)
2.1.3 Phương pháp khảo sát
Để có được những thông tin chi tiết và chính xác nhất về thực tiễn hoạt động ghi chép của HS THCS trong giờ học đọc hiểu VBTT, chúng tôi đã tiến hành khảo sát tại trường THCS Phan Đình Phùng (thành phố Đà Nẵng) Trong quá trình khảo sát, chúng tôi đã sử dụng các phương pháp sau đây: phương pháp quan sát, phương pháp phỏng vấn, phương pháp sử dụng phiếu điều tra, phương pháp phân tích tài liệu liên quan,…
Đồng thời, chúng tôi cũng đã tiếp xúc, trao đổi với các em HS và GV Ngữ văn trong quá trình đi thực tập Được tìm hiểu và quan sát thực tế cùng với các em, chúng tôi nhận thấy được những khó khăn của HS trong quá trình ghi chép, cũng như những khó khăn của GV khi hướng dẫn các em ghi chép bài trong giờ học đọc hiểu nói chung
và giờ học đọc hiểu thông tin nói riêng; tìm hiểu những nguyên nhân tạo nên thực trạng
HS ghi chép không có phương pháp
2.1.4 Tiêu chí đánh giá kết quả khảo sát
Về định tính: Quan sát và đánh giá thái độ, tính tích cực và chủ động của HS trong quá trình ghi chép bài học khi học đọc hiểu VBTT
Trang 37Về định lượng: Trên cơ sở kết quả điều tra để thống kê, phân loại, tính số lượng, tính phần trăm ý kiến theo tiêu chí như đồng ý – không đồng ý, có – không, thường xuyên – đôi khi – hiếm khi – không bao giờ,… phân tích nguyên nhân, những khó khăn, thuận lợi, từ đó đề ra định hướng nghiên cứu
2.1.5 Kết quả khảo sát
2.1.5.1 Kết quả khảo sát bằng phiếu điều tra
Để tìm hiểu thực tiễn hoạt động ghi chép của HS trong giờ học đọc hiểu VBTT, chúng tôi đã tiến hành khảo sát bằng phiếu điều tra trên 2 đối tượng là GV Ngữ văn và
HS thuộc 4 khối lớp của trường THCS Phan Đình Phùng, thành phố Đà Nẵng Với tổng
số 10 phiếu điều tra GV và 149 phiếu điều tra HS được phát ra, kết quả thu về được 10 phiếu điều tra GV và 147 phiếu điều tra HS hợp lệ (có 2 phiếu điều tra HS không hợp lệ trong tổng số 149 phiếu phát ra vì lí do bỏ trống ở nhiều câu) Phiếu điều tra ở 2 đối tượng là GV và HS gồm các câu hỏi có nội dung tương tự nhau, sẽ giúp cung cấp cho chúng tôi có cái nhìn khách quan, đa chiều của hai đối tượng về thực tiễn này
a) Sự quan tâm của giáo viên đối với hoạt động ghi chép của học sinh trong giờ học đọc hiểu văn bản thông tin
Biểu đồ 2.1 Đánh giá của GV và HS về mức độ GV kiểm tra vở ghi bài của HS
trong quá trình dạy học đọc hiểu VBTT (Đơn vị: %)
Dựa vào biểu đồ mức độ GV kiểm tra vở ghi bài của HS trong quá trình dạy học đọc hiểu VBTT, ta có thể thấy đối với kết quả khảo sát GV và HS có sự chênh lệch lớn
về quan điểm giữa hai đối tượng khảo sát Khi được hỏi về mức độ kiểm tra vở ghi bài của HS trong giờ học đọc hiểu VBTT, có đến 75% GV tự đánh giá bản thân thường xuyên quan tâm thực hiện việc này Kết quả khảo sát về các ý khác đạt số lượng không
Mức độ GV kiểm tra vở ghi bài của HS trong quá trình
dạy học đọc hiểu VBTT
Đánh giá của giáo viên Đánh giá của học sinh
Trang 38đáng kể, chỉ có 16.67% GV chọn phương án đôi khi, 8.33% GV hiếm khi mới kiểm tra
vở ghi của HS và không có GV nào chọn phương án không bao giờ Thế nhưng khi đối chiếu với kết quả điều tra đối với đối tượng HS, kết quả thu về lại cho ra một cái nhìn khác Thứ tự các lựa chọn được thống kê từ cao đến thấp như sau: 55.10% HS chọn phương án đôi khi, 23.13% HS cho rằng là hiếm khi, 14.29% HS chọn phương án không bao giờ và chỉ có 7.48% HS nhận định việc GV kiểm tra vở ghi bài trong quá trình dạy học đọc hiểu VBTT là thường xuyên
Qua khảo sát này, có thể nhận thấy, trong quá trình dạy học đọc hiểu VBTT, người GV đã có ý thức, quan tâm đến việc kiểm tra vở ghi chép của HS Tuy nhiên, việc thực hiện điều này chưa thật sự diễn ra thường xuyên Tuy việc kiểm tra vở ghi chép của HS không phải là một yêu cầu bắt buộc đối với GV, nhưng đây là một việc làm rất thiết thực, nhằm tác động đến ý thức của các em, hạn chế việc HS ghi bài cẩu thả, lười biếng trong việc ghi chép Ngoài ra, việc làm này cũng là một hình thức giúp cho người
GV đưa ra những đánh giá sư phạm đúng đắn đối với người học về thái độ học tập, khả năng ghi chép và tiếp thu bài học… Từ đó, GV sẽ có những điều chỉnh sư phạm thích hợp nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy
Biểu đồ 2.2 Đánh giá của GV và HS về thời điểm GV kiểm tra vở ghi bài của HS
trong quá trình dạy học đọc hiểu VBTT (Đơn vị: %)
Trong giờ học đọc hiểu VBTT, vấn đề GV sẽ kiểm tra vở ghi bài của HS vào thời điểm nào cũng là một yếu tố cần được quan tâm Ở ý kiến kiểm tra vở ghi của HS một cách tình cờ, ngẫu nhiên trong quá trình dạy học, cả hai đối tượng đều đồng tình và lựa chọn ở mức cao nhất với kết quả khảo sát GV là 50% GV và 46.94% HS Khi kiểm tra
Ngẫu nhiên, tình cờ Khi học sinh làm bài kiểm tra
Cuối mỗi tiết học Kết thúc một chủ đề
Khi học sinh ghi bài
Thời điểm GV kiểm tra vở ghi bài của HS trong quá trình dạy học đọc hiểu VBTT
Đánh giá của học sinh Đánh giá của giáo viên
Trang 39vở tình cờ, ngẫu nhiên như vậy, các em sẽ không được biết trước khi nào GV sẽ kiểm tra vở ghi bài và sẽ kiểm tra vở ghi bài của ai; điều này sẽ giúp tác động đến ý thức học tập, sự chủ động trong ghi chép bài học của HS Việc GV kiểm tra vở ghi của HS một cách ngẫu nhiên, vào các thời điểm khác nhau trong quá trình dạy học cũng thể hiện mức độ quan tâm, sự bao quát lớp của người GV Tuy nhiên, sự ngẫu nhiên, tình cờ này cũng cần có dụng ý và chủ đích để đạt được hiệu quả như mong muốn Có như thế, GV mới có thể đánh giá một cách đúng đắn nhất về chất lượng bài ghi của HS trong tiết học
đó Bên cạnh đó, các số lượng trong bảng thống kê cũng phản ánh rằng GV có kiểm tra bài vào các thời điểm khác: khi HS làm bài kiểm tra, cuối mỗi tiết học, khi kết thúc một chủ đề và khi HS ghi chép bài Song kết quả khảo sát ở các phương án trên ở cả hai đối tượng là không đáng kể
Biểu đồ 2.3 Đánh giá của GV và HS về mức độ GV hướng dẫn HS các cách để ghi chép bài học trong quá trình dạy học đọc hiểu VBTT (Đơn vị: %)
Tự đánh giá về mức độ thầy/ cô hướng dẫn HS các cách để ghi chép bài học trong quá trình dạy học đọc hiểu VBTT, có đến 75% GV cho rằng mình thường xuyên thực hiện việc này Ngoài ra có 25% GV tự nhận xét bản thân đôi khi có hướng dẫn HS các cách để ghi chép; và không có GV nào nhận định mình hiếm khi hoặc không bao giờ thực hiện việc này Tuy nhiên, nhìn vào kết quả khảo sát của HS đối với vấn đề này, ta lại thu được một kết quả khác Có đến 40.81% HS cho biết GV đôi khi mới hướng dẫn các em các cách để ghi chép bài học trong giờ học đọc hiểu VBTT, 23.13% HS nói rằng hiếm khi GV mới thực hiện việc này, 21.09% HS nhận thấy việc này thường xuyên diễn
ra và 14.97% HS đánh giá rằng GV không bao giờ thực hiện việc này
Người GV là nhân tố tác động quan trọng góp phần tạo nên sự thay đổi tích cực trong tư duy và hành động của HS Do đó, GV cần đặc biệt quan tâm, hướng dẫn, trang
Mức độ GV hướng dẫn HS các cách để ghi chép bài học
trong quá trình dạy học đọc hiểu VBTT
Đánh giá của giáo viên Đánh giá của học sinh
Trang 40bị cho các em những hiểu biết về các kĩ thuật ghi chép; cũng như tạo những tình huống thực tiễn để HS có cơ hội được vận dụng, rèn luyện cho bản thân kĩ năng ghi chép
Biểu đồ 2.4 Đánh giá của GV và HS về các cách ghi chép GV thường sử dụng
để hướng dẫn HS ghi bài trong giờ học đọc hiểu VBTT (Đơn vị: %)
Kết quả khảo sát về các cách ghi chép mà thầy/ cô giáo thường sử dụng để hướng dẫn HS ghi bài trong giờ học đọc hiểu VBTT cho thấy hình thức ghi chép bằng phiếu học tập là hình thức được GV sử dụng nhiều nhất; có 83.33% GV và 95.92% HS lựa chọn đáp án này Phiếu học tập là một hình thức học tập quen thuộc, được ứng dụng nhiều trong việc giảng dạy GV có thể sử dụng phiếu học tập để tổ chức các hoạt động thảo luận giúp tiết kiệm thời gian; cũng như là một cách thức để hướng dẫn HS ghi chép logic và có hệ thống Bên cạnh đó, sơ đồ tư duy cũng là một hình thức ghi chép được
GV sử dụng nhiều với kết quả lựa chọn là 75% GV và 89.12% HS Và có 66.67% GV
và 68.71% HS lựa chọn đáp án hình thức ghi chép bên lề trang sách Tỉ lệ lựa chọn của hai đối tượng ở các hình thức trên là tương đối giống nhau Tuy nhiên, ở phương án hướng dẫn HS ghi chép bằng hình thức đọc – chép, chiếu – chép lại xuất hiện mức độ chênh lệch cao Nếu chỉ có 33.33% GV thừa nhận mình thường sử dụng cách này, thì lựa chọn của HS lại chiếm tỉ lệ cao hơn với 74.15% Hình thức đọc – chép, chiếu – chép không hẳn là một cách dạy tiêu cực, nếu ứng dụng vào các trường hợp phù hợp thì nó cũng sẽ đem lại ưu điểm Thế nhưng trong nỗ lực dạy học đổi mới, hướng đến phát triển năng lực cũng như tính chủ động, sáng tạo của người học; thì GV nên trang bị cho HS năng lực, sự tư duy trong ghi chép thông qua việc hướng các hình thức ghi chép tích cực hơn Khi được hỏi về các cách ghi chép khác thì cả GV và HS đều không đưa ra câu trả lời bổ sung nào Đáng lưu ý là phần lớn các GV kết hợp việc giảng dạy song song với việc hướng dẫn HS các cách ghi chép trên chủ yếu rơi vào những GV trẻ, có thâm niên
Các cách ghi chép GV thường sử dụng để hướng dẫn
HS ghi bài trong giờ học đọc hiểu VBTT
Đánh giá của giáo viên Đánh giá của học sinh