PHẦN 1 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỀ HỆ THỐNG NGÀNH KINH TẾ HIỆN TẠICỦA VIỆT NAM 1.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN NGÀNH KINH TẾ Theo học thuyết kinh tế tư sản hiện đại: “Sản xuất là mọi hoạt động có mục
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN NGÀNH KINH TẾ
Theo học thuyết kinh tế tư sản hiện đại:
Sản xuất là tất cả các hoạt động có mục đích của con người, nhằm tạo ra những sản phẩm hữu ích, bao gồm cả sản phẩm vật chất và dịch vụ.
Sản phẩm từ quá trình hoạt động này sẽ tiếp tục được sản xuất để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội Quá trình này diễn ra liên tục và lặp đi lặp lại qua các thời kỳ khác nhau.
Theo quan niệm trên, hoạt động sản xuất có các đặc trưng sau:
Sản xuất là một hoạt động có mục đích của con người trong tất cả các lĩnh vực Do đó, những hành động vô thức và không có mục đích không được coi là hoạt động sản xuất.
-Hoạt động sản xuất tạo ra kết quả hữu ích, thí dụ lao động tạo ra sản phẩm hỏng, không phải là hoạt động sản xuất.
Kết quả sản xuất bao gồm hai hình thái chính: sản phẩm vật chất và sản phẩm dịch vụ Tất cả những kết quả này đều được coi là hàng hóa, có thể được đưa ra thị trường để bán hoặc không.
Cũng theo quan niệm này, hoạt động sản xuất được chia thành 3 khu vực:
Khu vực 3 bao gồm các dịch vụ thiết yếu phục vụ cho nhu cầu sản xuất và đời sống Dịch vụ nhân tố, như thương mại, vận tải, bưu điện, và tài chính – tín dụng, đáp ứng nhu cầu sản xuất Trong khi đó, dịch vụ phi nhân tố phục vụ nhu cầu đời sống cá nhân và cộng đồng, bao gồm quản lý nhà nước, y tế, giáo dục, và các đoàn thể hiệp hội.
HỆ THỐNG NGÀNH KINH TẾ HIỆN TẠI CỦA VN
1.2.1 Sơ lược quá trình hình thành:
Hệ thống ngành kinh tế quốc dân của Việt Nam (VSIC) được phân ngành từ năm 1994 và đã có sự thay đổi cơ bản vào năm 2007 để phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước Hệ thống này tuân thủ tiêu chuẩn quốc tế, đóng vai trò quan trọng trong công tác thống kê, phân tích và đánh giá tình hình kinh tế - xã hội của Việt Nam.
Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam được ban hành theo Quyết định số 10/2007/QĐ-TTg ngày 23 tháng 1 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ, bao gồm 21 ngành cấp I Các ngành này được chia thành 88 ngành cấp II, tiếp theo là 242 ngành cấp III và phân thành 437 ngành cấp IV, cùng với 642 ngành cấp V.
1.2.2 Danh mục các ngành cấp I:
21 ngành cấp I của Hệ thống ngành Kinh tế 2007 gồm:
1 Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản.
3 Công nghiệp chế biến, chế tạo.
4 Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí
5 Cung cấp nước; hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải.
7 Bán buôn và bán lẻ, sửa chữa ô tô, môtô, xe máy và xe có động cơ khác.
9 Dịch vụ lưu trú và ăn uống.
10 Thông tin và truyền thông.
11 Hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm.
12 Hoạt động kinh doanh bất động sản.
13 Hoạt động chuyên môn, khoa học và công nghệ.
14 Hoạt động hành chính và dịch vụ hỗ trợ.
15 Hoạt động của Đảng cộng sản, tổ chức chính trị - xã hội, quản lý nhà nước, an ninh quốc phòng, bảo đảm xã hội bắt buộc.
16 Giáo dục và đào tạo.
17 Y tế và hoạt động trợ giúp xã hội.
18 Nghệ thuật, vui chơi và giải trí.
19 Hoạt động dịch vụ khác.
20 Hoạt động làm thuê các công việc trong các hộ gia đình, sản xuất sản phẩm vật chất và dịch vụ tự tiêu dùng của hộ gia đình.
21 Hoạt động của các tổ chức và cơ quan quốc tế.
1.2.3 Cấu thành – căn cứ phân ngành kinh tế
Nội dung xếp vào từng ngành KTQD gồm
Cá nhân, hộ gia đình, đơn vị kinh tế và tổ chức xã hội, không phân biệt hình thức sở hữu, đều có thể tham gia trực tiếp vào các hoạt động thuộc ngành.
- Các hoạt động thuộc ngành là SX phụ trong các đơn vị ngành khác.
- Các hoạt động vận tải nội bộ đơn vị thuộc ngành.
Phân ngành KT là hoạt động Phân tổ thống kê, trong đó
- Tổng thể phân tổ: toàn bộ nền kinh tế
- Kết quả phân tổ: các ngành kinh tế cấp I đến cấp V
+ Quy trình hoạt động của đơn vị
Nguyên tắc phân biệt hoạt động chính và hoạt động phụ của đơn vị
- Hoạt động chính: là hoạt động sử dụng vốn của đơn vị và từ đó góp nhiều nhất vào giá trị gia tăng của đơn vị.
- Hoạt động phụ : mọi hoạt động khác ngoài hoạt động chính của đơn vị được xem là hoạt động phụ của đơn vị.
Nếu một đơn vị có cả hoạt động chính và hoạt động phụ, thì cần phải hạch toán riêng cho hoạt động phụ Nếu hoạt động phụ chưa được hạch toán riêng, thì tạm thời xếp nó vào hoạt động chính.
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỀ HỆ THỐNG NGÀNH KINH TẾ HIỆN TẠI CỦA VN
1.3.1 Bổ sung loại hình kinh doanh trực tuyến trên nền tảng mạng xã hội vào ngành 351 sản xuất, truyền tải và phân phối điện
Giới thiệu về kinh doanh trực tuyến trên nền tảng mạng xã hội và lý do bổ sung:
Công nghệ 4.0 đã thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của mua bán hàng hóa trực tuyến, biến nó thành phương thức giao dịch phổ biến hơn bao giờ hết Sự bùng nổ của dịch Covid-19 đã làm nổi bật vai trò của mua bán trực tuyến như một giải pháp thay thế hiệu quả cho phương pháp truyền thống Điều này đã dẫn đến sự mở rộng và đa dạng hóa trong hình thức và nội dung kinh doanh trực tuyến, diễn ra trên các sàn thương mại điện tử, website, ứng dụng, và đặc biệt là trên nền tảng mạng xã hội Tuy nhiên, sự phát triển này cũng đặt ra nhiều vấn đề pháp lý cần được giải quyết trong lĩnh vực kinh doanh trực tuyến.
7 trên nền tảng mạng xã hội nảy sinh và cần có hệ thống pháp luật cụ thể, rõ ràng để hướng dẫn, xử lý.
Theo Nghị định số 72/2013/NĐ-CP, mạng xã hội là hệ thống thông tin cung cấp dịch vụ lưu trữ, chia sẻ và trao đổi thông tin giữa người dùng, bao gồm các dịch vụ như tạo trang cá nhân, diễn đàn, trò chuyện trực tuyến và chia sẻ nội dung Mặc dù chưa có định nghĩa chính thức về "kinh doanh trực tuyến trên nền tảng mạng xã hội" trong pháp luật Việt Nam, hoạt động này có thể hiểu là việc đầu tư, sản xuất, mua bán và trao đổi hàng hóa, dịch vụ qua các nền tảng mạng xã hội nhằm mục đích thu lợi nhuận Hiện nay, các nền tảng mạng xã hội phổ biến cho kinh doanh trực tuyến bao gồm Facebook, Zalo, Youtube, Instagram, Twitter và Tiktok.
Hiện nay, kinh doanh qua mạng xã hội đang phát triển mạnh mẽ với nhiều hình thức đa dạng như bán hàng hóa, dịch vụ trực tiếp và cung cấp nội dung miễn phí kèm quảng cáo Các loại hàng hóa từ thực đến ảo và phương thức thanh toán cũng phong phú, bao gồm tiền thật và tiền ảo Tuy nhiên, sự phát triển này kéo theo nhiều vấn đề pháp lý phức tạp như tính trung thực trong cung cấp hàng hóa, nguồn gốc và chất lượng sản phẩm, vận chuyển và giao nhận, cũng như các vấn đề văn hóa, đạo đức trong quảng cáo và thông tin sản phẩm Ngoài ra, việc thu thuế như thuế VAT và thuế thu nhập cũng là một thách thức cần được giải quyết.
Mặc dù đã có quy định về hoạt động trên môi trường internet, như Nghị định 72/2013/NĐ-CP và Thông tư 47/2014/TT-BTC, nhưng việc thực thi và quản lý cho thấy các quy định pháp luật về kinh doanh trực tuyến trên mạng xã hội vẫn còn nhiều hạn chế.
Thứ nhất, người kinh doanh trực tuyến trên các mạng xã hội như Facebook, Zalo,
Instagram là nền tảng thu hút hàng triệu người tham gia mà không cần đăng ký kinh doanh, nhưng việc đăng ký này đảm bảo tính hợp pháp và minh bạch trong hoạt động kinh doanh Khi cá nhân hoặc tổ chức đăng ký, cơ quan nhà nước có thể dễ dàng kiểm tra và quản lý hoạt động kinh doanh, giúp tránh tình trạng thị trường trực tuyến trở nên nhiễu loạn Nếu không đăng ký, việc kiểm soát số lượng cơ sở, nguồn gốc và chất lượng sản phẩm sẽ gặp khó khăn, đặc biệt trong môi trường mạng xã hội nơi có nhiều tranh chấp Do đó, đăng ký kinh doanh là quy định cần thiết để nhà nước quản lý hiệu quả thị trường.
Trách nhiệm của người kinh doanh trực tuyến hiện nay chưa được quy định rõ ràng, tạo điều kiện cho việc "lách luật" Pháp luật không chỉ rõ về chất lượng và tình trạng hàng hóa được phép kinh doanh, khiến cho việc hạn chế mặt hàng trong Thông tư số 47/2017/TT-BCT trở nên mơ hồ Việc quản lý kinh doanh trên mạng xã hội cũng thiếu chế tài cụ thể cho hành vi vi phạm, dẫn đến sự thiếu đồng bộ trong thực thi pháp luật và xử lý vi phạm chưa nghiêm khắc Theo điều 37 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP, người kinh doanh cần tuân thủ các quy định về thanh toán, quảng cáo, khuyến mại, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và quyền lợi của người tiêu dùng.
Điều luật về quyền của người tiêu dùng và các quy định liên quan đến việc bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ chưa phát huy hiệu lực cao, dẫn đến việc nhiều doanh nghiệp vi phạm sở hữu trí tuệ, như bán hàng giả và hàng nhái Hơn nữa, một số doanh nghiệp còn vi phạm luật quảng cáo bằng cách sử dụng hình ảnh đồi trụy và khiêu dâm để thu hút khách hàng Mặc dù tình trạng này ngày càng gia tăng và diễn ra công khai, nhưng cơ quan quản lý vẫn chưa có biện pháp can thiệp và xử lý nghiêm khắc.
Pháp luật quy định nghĩa vụ đóng thuế, nhưng việc thu thuế từ người kinh doanh qua mạng gặp khó khăn, dẫn đến thất thu và cạnh tranh không công bằng Kinh doanh trên mạng xã hội có đặc điểm ảo, khó kiểm chứng thông tin và dễ thay đổi, khiến việc theo dõi giao dịch trở nên phức tạp Người kinh doanh không cần đăng ký, làm cho cơ quan thuế khó khăn trong việc kê khai và thu thuế Nhiều người bán không lập hóa đơn để trốn thuế, trong khi thói quen tiêu dùng không lấy hóa đơn và thanh toán bằng tiền mặt càng tiếp tay cho hành vi này Những vấn đề này đã làm cho quản lý thuế, đặc biệt là thuế trên mạng xã hội, gặp nhiều khó khăn Phương thức thanh tra, kiểm tra cũng cần yêu cầu khác biệt so với truyền thống, đòi hỏi cán bộ thuế phải có kỹ năng cao về công nghệ và ứng dụng để truy vết giao dịch Tuy pháp luật có quy định về thuế, nhưng hiệu quả thực thi còn hạn chế, cần được nghiên cứu và giải quyết.
Trong hệ thống ngành VSIC 2018, hiện chưa có mã ngành riêng cho kinh doanh trực tuyến qua mạng xã hội, chỉ có mã ngành bán lẻ theo yêu cầu qua bưu điện hoặc internet (mã 47910) Do đó, cần bổ sung mã ngành 47911: Bán lẻ các sản phẩm trên các trang mạng xã hội để phản ánh đúng thực tiễn kinh doanh hiện nay.
1.3.2 Gộp mã ngành 01212: trồng cây ăn quả vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới vào mã ngành 01219 trồng cây ăn quả khác, thành mã ngành 01219 và đổi tên thành mã ngành trồng cây ăn quả vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới khác.
Việt Nam nằm trong vùng nhiệt đới, với khí hậu phân thành ba vùng theo hệ thống phân loại khí hậu Künppen Miền Bắc có khí hậu cận nhiệt đới ẩm với hai mùa rõ rệt: mùa Hạ và mùa Đông Miền Bắc Trung Bộ và miền Trung có khí hậu nhiệt đới gió mùa, trong khi miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ mang đặc điểm nhiệt đới xavan Do vị trí địa lý, Việt Nam chịu ảnh hưởng của khí hậu gió mùa mậu dịch, dẫn đến miền Nam có hai mùa chính: mùa mưa và mùa khô Khí hậu ôn đới có bốn mùa, trong khi khí hậu nhiệt đới chỉ có hai mùa nắng và mưa Miền Bắc có mùa xuân và thu ngắn, không hoàn toàn thuộc vùng ôn đới, trong khi miền Nam hoàn toàn nằm trong vùng nhiệt đới Vì vậy, cây ăn quả lâu năm chủ yếu là loại cây nhiệt đới và cận nhiệt đới như cam, quýt, nhãn, vải, chôm chôm, táo, mận Do đó, việc phân loại cây ăn quả thành hai ngành riêng biệt không có ý nghĩa thống kê và quản lý, nên cần đưa tất cả vào mục cây ăn quả vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới.
1.3.3 Bổ sung mã ngành 01193 trồng cây hàng năm trong nhà màng, nhà kính và trồng cây không dùng đất.
- Giới thiệu công nghệ nhà kính của Ixrael
Canh tác nhà kính là giải pháp công nghệ quan trọng trong việc phát triển nông nghiệp công nghệ cao, đánh dấu bước tiến đột phá trong nền văn minh nông nghiệp hiện đại.
Mục tiêu của canh tác nhà kính là nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, đồng thời giảm thiểu rủi ro trong sản xuất, mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn trên mỗi đơn vị diện tích Đặc biệt, tại các nông trại gia đình hoặc những khu vực có nguồn nước tưới hạn chế, công nghệ nhà kính trở nên vô cùng quan trọng Sự kết hợp giữa canh tác nhà kính và các phương pháp không dùng đất như thủy canh và khí canh đang mở ra tiềm năng lớn cho sự phát triển của nông nghiệp đô thị.
Canh tác trong nhà kính kết hợp với phương pháp thủy canh đã nâng cao năng suất cà chua ở Israel lên tới 500 tấn/ha/vụ, gấp 8 lần so với Đà Lạt, Lâm Đồng Công nghệ này cũng đã biến sa mạc Negev thành “cánh đồng xanh công nghệ cao” với năng suất cao nhất thế giới, cho thấy tiềm năng áp dụng tại các tỉnh miền Trung Việt Nam.
Công nghệ nhà kính không chỉ hỗ trợ sản xuất các giống cây trồng mới, bao gồm cả cây trồng vùng ôn đới, mà còn giúp thích ứng với biến đổi khí hậu Nhờ khả năng điều khiển tiểu khí hậu như nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng và tốc độ gió, công nghệ này đảm bảo môi trường tối ưu cho từng loại cây trồng.
THẾ NÀO LÀ KẾT QUẢ SẢN XUẤT
- Khái niệm sản phẩm xã hội.
Sản phẩm xã hội là kết quả do lao động có ích trong hoạt động sản xuất của các ngành kinh tế sáng tạo ra.
Có thể diễn giải khái niệm trên theo các nội dung sau :
Sản phẩm xã hội là kết quả của quá trình lao động, thể hiện sự kết tinh của nỗ lực lao động Nếu chưa có lao động từ đơn vị, sản phẩm chưa thể được coi là kết quả của đơn vị đó.
+ Trong vi mô : nguyên, nhiên, vật liệu doanh nghiệp mua về để sản xuất nhưng tồn kho, chưa sử dụng thì chưa là kết quả SX của doanh nghiệp.
Tài nguyên thiên nhiên chưa được khai thác trong lòng đất và lòng biển chưa được tính vào tổng sản phẩm xã hội của quốc gia, phản ánh sự thiếu hụt lao động trong việc khai thác nguồn lực này.
Sản phẩm xã hội phải phản ánh lao động có ích, do đó, sản phẩm hỏng không được tính vào kết quả sản xuất của doanh nghiệp Tuy nhiên, giá trị thu hồi từ sản phẩm hỏng vẫn được xem xét trong kết quả sản xuất của doanh nghiệp.
Sản phẩm xã hội là kết quả của lao động sản xuất trong từng ngành kinh tế quốc dân, bao gồm nhiều lĩnh vực khác nhau như sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, công nghiệp, xây dựng, thương mại, tài chính-ngân hàng, và giáo dục đào tạo.
- SPXH có 2 hình thái biểu hiện là : SP vật chất và SP dịch vụ.
2.1.1 Đơn vị tính của sản phẩm xã hội.
2.1.2 Đơn vị hiện vật: bao gồm hiện vật tự nhiên và hiện vật qui đổi.
Đơn vị hiện vật tự nhiên là phương pháp đo lường dựa trên trạng thái vật chất và dịch vụ của sản phẩm, phản ánh giá trị sử dụng của chúng Các đơn vị này bao gồm kg, l, m, cái, con, chiếc, bộ, chục, cuộc gọi và lượt khách.
* Ưu điểm : tính cụ thể cao.
- Không cộng được sản phẩm cùng lọai, khác qui cách, phẩm chất → dùng đơn vị hiện vật qui đổi.
- Không cộng được sản phẩm khác lọai → dùng đơn vị giá trị
Đơn vị hiện vật qui đổi là đơn vị tự nhiên của một loại sản phẩm, được sử dụng làm chuẩn để chuyển đổi các sản phẩm cùng loại nhưng khác nhau về qui cách và phẩm chất thành sản phẩm qui đổi.
* TD 1: Sản lượng lương thực có hạt của VN năm 2007 là 39,98 triệu tấn.Trong đó, bao gồm 35,87 triệu tấn lúa và 4,11 triệu tấn ngô
Như vậy, khi cộng lúa và ngô, người ta đã sử dụng hệ số qui đổi:
1 kg lúa = 1 kg ngô hạt.
*Cơ sở để xác định Hệ số qui đổi: giá trị sử dụng của sản phẩm
Khi xác định hệ số quy đổi giữa lúa và ngô trong TD 1, cần dựa vào hàm lượng calori mà lúa và ngô cung cấp cho con người và vật nuôi.
* Ưu điểm: cộng được SP cùng lọai, khác qui cách phẩm chất
- Không cộng được SP khác lọai
- Không phản ảnh lượng hiện vật cụ thể, chỉ phản ảnh lượng hiện vật tương đương
* Đơn vị giá trị là dùng giá trị (giá cả) để phản ảnh giá trị sử dụng của sản phẩm. Bao gồm: đ, USD, nhân dân tệ,….
* Ưu điểm: cộng được tất cả các lọai sản phẩm.
* Nhược điểm: chịu ảnh hưởng của thay đổi giá cả
2.1.4 Đơn vị thời gian: giờ công , ngày công,….
2.1.5 Các mức độ hoàn thành của SPXH.
Kết quả sản xuất của các đơn vị bao gồm hai mức độ hoàn thành: sản phẩm hoàn thành (thành phẩm) và sản phẩm chưa hoàn thành (thường là sản phẩm dở dang).
Trong ngành công nghiệp và xây dựng, sản phẩm chưa hoàn thành được phân thành hai loại: nửa thành phẩm, tức là sản phẩm đã hoàn tất một công đoạn trong chu kỳ sản xuất và có thể bán được; và sản phẩm dở, là sản phẩm đang trong quá trình sản xuất nhưng chưa hoàn thiện.
DOANH NGHIỆP, 1 NGÀNH KINH TẾ
Giá trị sản xuất (Gross output : GO)
Giá trị sản xuất của một đơn vị là tổng hợp toàn bộ kết quả cuối cùng và có ích mà lao động của đơn vị đó tạo ra trong một khoảng thời gian nhất định.
Có thể diễn giải khái niệm trên theo các ý sau :
- GTSX là toàn bộ kết quả :
+ Bao gồm cả kết quả quá khứ của các đơn vị khác là chi phí đầu vào của đơn vị
(chi phí trung gian) và kết quả mới sáng tạo của đơn vị (giá trị gia tăng)
+ Mặt khác, bao gồm cả thành phẩm lẫn sản phẩm dở dang.
GTSX là kết quả cuối cùng, không bao gồm các kết quả dở dang từ công đoạn trước Những kết quả này sẽ được tiếp tục sản xuất ở công đoạn sau trong cùng chu kỳ sản xuất của đơn vị.
- GTSX là kết quả do lao động có ích.
- GTSX là kết quả SX của đơn vị trong 1 thời kỳ tính toán nhất định.
(2)Nguyên tắc : - Tính toàn bộ giá trị SP
(GTSX thương mại không tính giá trị bản thân hàng hóa mua vào)
- Không tính trùng trong từng đơn vị.
- Kết quả kỳ nào tính vào kỳ ấy.
- Kết quả ngành nào tính vào ngành ấy.
(3)Giá tính trong giá trị sản xuất
GTSX của 1 đơn vị tính theo giá trị cuối cùng của hoạt động đơn vị.
Sản phẩm công nghiệp được tính theo giá sản xuất, trong khi sản phẩm thương mại được định giá dựa trên giá sử dụng cuối cùng, bao gồm giá bán buôn hoặc giá bán lẻ Đối với sản phẩm du lịch, giá thường tương ứng với giá sản xuất, cũng là giá sử dụng cuối cùng.
Tổng hợp toàn bộ nền kinh tế, giá trị sản xuất được tính theo giá cuối cùng, phản ánh đầy đủ kết quả lao động của các ngành kinh tế.
Mặt khác, GTSX được tính theo giá thực tế và giá so sánh (giá cố định) để so sánh kết quả giữa các thời kỳ.
(4) Đặc điểm : - Không tính trùng trong từng đơn vị.
Tính trùng giữa các đơn vị và ngành kinh tế quốc dân phản ánh giá trị sản phẩm của một đơn vị chuyển dịch thành chi phí sản xuất của đơn vị khác Điều này bao gồm cả chi phí trung gian, bao gồm chi phí vật chất thường xuyên và chi phí dịch vụ.
GTSX là chỉ tiêu cơ bản trong hệ thống chỉ tiêu thống kê kết quả sản xuất, biểu hiện :
+ Là cơ sở để tính các chỉ tiêu kết quả sản xuất khác như : giá trị tăng thêm, doanh thu tiêu thụ, giá trị sản phẩm hàng hóa.
+ Là cơ sở để tính các chỉ tiêu hiệu quả như : năng suất lao động, hiệu quả sử dụng vốn, hiệu quả sử dụng tài sản cố định,…
(6)Nội dung tính: theo nội dung của từng ngành (mục 4.3.).
Giá trị tăng thêm (Value added : VA)
Giá trị tăng thêm của một đơn vị đại diện cho phần giá trị mới được tạo ra trong quá trình sản xuất của đơn vị đó trong một khoảng thời gian xác định.
(2)Nội dung tính: 2 phương pháp:
+ Phương pháp 1: Phương pháp sản xuất, căn cứ trên tài liệu đầu ra và đầu vào của quá trình hoạt động của đơn vị.
Giá trị tăng thêm = Giá trị sản xuất - Chi phí trung gian
Theo quy định hiện tại, chi phí trung gian được xác định để tính Giá trị tăng thêm, nhằm tổng hợp chỉ tiêu GDP của nền kinh tế, không bao gồm khấu hao tài sản cố định.
+ Phương pháp 2: Phương pháp phân phối, căn cứ trên dữ liệu phân chia kết quả sản xuất giữa chủ đơn vị và người lao động trong đơn vị.
Thu nhập ban đầu của người lao động bao gồm tiền lương và các khoản thu nhập khác có tính chất tiền lương như thưởng năng suất, cùng với các khoản thu nhập từ kinh tế hộ gia đình.
+ thu nhập ban đầu của đơn vị là thu nhập chưa trừ thuế thu nhập doanh nghiệp và các khoản trích nộp
- Về nguyên tắc, không còn tính trùng giữa các đơn vị, giữa các ngành KTQD.
- Là cơ sở để tính các chỉ tiêu kết quả tổng hợp của nền kinh tế như : GDP, GNI,
(4)Chi phí trung gian trong doanh nghiệp ( Intermidiate consumption : IC)
( không kể khấu hao TSCĐ)
1 Chi phí là sản phẩm vật chất
- Nguyên, vật liệu chính, phụ.
- Chi phí công cụ SX nhỏ.
17 Thu nhập ban đầu Thu nhập ban đầu
GTTT = của người lao động + của đơn vị + Khấu hao TSCĐ
- Chi phí vật chất khác.
2 Chi phí là sản phẩm dịch vụ
- Tiền tàu xe, khách sạn cho nhân viên đi công tác.
- Y tế, vệ sinh thuê ngoài.
- Chi phòng cháy, chữa cháy.
- Chi mua, thuê bản quuyền, nhãn hiện.
- Chi thuê dịch vụ pháp lý.
- Chi dịch vụ kiểm toán, kế toán.
- Chi hội nghị, tiếp khách.
- Chi thuê phương tiện, máy móc, thiết bị, nhà cửa.
- Chi nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ.
- Chi phí dịch vụ khác.
Doanh thu tiêu thụ
Doanh thu tiêu thụ của một đơn vị trong kỳ được xác định bằng giá trị của sản phẩm hàng hóa đã được bán và chấp nhận thanh toán, không phụ thuộc vào thời gian sản xuất của sản phẩm đó.
Giá trị sản xuất (GTSX) của một đơn vị là tổng kết quả cuối cùng trong một thời kỳ, bao gồm cả thành phẩm và sản phẩm dở dang Mục tiêu chính của đơn vị là sản xuất thành phẩm để tiêu thụ Do đó, trong GTSX, cần phân biệt giữa sản phẩm hàng hóa và sản phẩm chưa hoàn thành (sản phẩm dở dang) Sản phẩm hàng hóa đã tiêu thụ được gọi là doanh thu tiêu thụ.
Sản phẩm hàng hóa của đơn vị là bộ phận sản phẩm có thể đưa ra tiêu thụ được trong Giá trị sản xuất của đơn vị Bao gồm :
+ Thành phẩm ( SP vật chất và SP dịch vụ).
+ Nửa thành phẩm bán ra.
+ Lao vụ hoàn thành : công việc có tính chất công nghiệp, xây dựng,… Đặc điểm – tác dụng :
GTSX NN bao gồm giá trị thành phẩm từ sản phẩm chính và sản phẩm phụ, cộng với giá trị sản phẩm dở dang Cụ thể, GTSX NN được phân chia thành giá trị sản xuất trồng trọt, giá trị sản xuất chăn nuôi và giá trị dịch vụ nông nghiệp.
+ tính theo kỳ tiêu thụ, không tính theo kỳ sản xuất.
+ là cơ sở để tín các chỉ tiêu doanh lợi, dòng tiền tệ của doanh nghiệp như : lợi nhuận, tốc độ chu chuyển vốn,….
NỘI DUNG TÍNH GIÁ TRỊ SẢN XUẤT TRONG TỪNG NGÀNH
2.3.1.Giá trị sản xuất nông nghiệp
2.3.1.1 Đặc điểm của SP nông nghiệp.
Sản phẩm nông nghiệp (SPNN) là kết quả của lao động nông dân, chịu ảnh hưởng từ quá trình tăng trưởng tự nhiên của cây trồng và vật nuôi, đồng thời bị chi phối bởi các điều kiện thiên nhiên Đặc điểm nổi bật của sản phẩm nông nghiệp chính là sự phụ thuộc vào môi trường và quy trình canh tác của con người.
- Là kết quả do lao động NN kết tinh
- Thành phẩm NN dùng để tái sản xuất lại chính nó (cây giống, con giống)
Tái sử dụng thành phẩm nông nghiệp cho các chu kỳ sản xuất khác là một giải pháp hiệu quả, như sử dụng rau, quả, củ làm thức ăn cho gia súc, cá con làm thức ăn cho chăn nuôi, và tận dụng rơm rạ làm phân bón cho trồng trọt.
- Cuối chu kỳ SX, thu được Thành phẩm NN có thể gồm SP chính và SP phụ tận dụng (trồng lúa : thu được lúa và rơm rạ tận dụng ; )
2.3.1.2 Nguyên tắc tính Giá trị sản xuất nông nghiệp.
- Chỉ tính SPNN (là kết quả hoạt động chính và hoạt động SX phụ NN)
- Tính theo phương pháp chu chuyển (tính trùng thành phẩm của chu kỳ SX trước dùng lại cho chu kỳ SX sau)
- Kết quả kỳ nào tính vào kỳ ấy
- Tính cả thành phẩm và sản phẩm dở dang.
2.3.1.3 Nội dung tính Giá trị sản xuất nông nghiệp.
Phương pháp tính khái quát :
Sản lượng cây trồng = Năng suất thu hoạch x Diện tích thu
GTSX NN được tính bằng tổng giá trị sản phẩm chính và sản phẩm phụ thu nhặt từ rừng, cộng với giá trị sản phẩm dở dang Trong khi đó, GTSX LN bao gồm giá trị sản lượng gỗ, giá trị sản lượng lâm sản ngoài gỗ và giá trị dịch vụ lâm nghiệp.
(1)Nội dung tính Giá trị sản xuất nông nghiệp của 1 đơn vị ( doanh nghiệp, nông trường, trang trại, ) :
Có thể liệt kê thành 5 nội dung sau :
- Yếu tố 1 : GTSX trồng trọt
- Yếu tố 2 : GTSX chăn nuôi
- Yếu tố 3 : GT lao vụ NN (dịch vụ NN) làm cho bên ngoài
- Yếu tố 4 : GT cho thuê máy móc thiết bị
- Yếu tố 5 : GT hoạt động săn bắt, thuần dưỡng thú.
Nội dung giá trị sản xuất nông nghiệp (GTSX NN) bao gồm giá trị sản xuất trồng trọt, giá trị sản xuất chăn nuôi và giá trị dịch vụ nông nghiệp từ các đơn vị sản xuất nông nghiệp, cũng như các hoạt động sản xuất phụ.
NN trong các ngành khác và kết quả sản xuất nông nghiệp, bao gồm trồng trọt và chăn nuôi, được thu thập theo vụ mùa thông qua các cuộc điều tra thống kê do cơ quan thống kê địa phương thực hiện.
2.3.2 Giá trị sản xuất lâm nghiệp
Phương pháp tính khái quát :
Sản lượng gỗ và lâm sản ngoài gỗ bao gồm khối lượng gỗ, củi, tre, nứa, vầu, luồng và các sản phẩm tự nhiên như cánh kiến, nhựa cây, quả có dầu, quả có hạt Những sản phẩm này được khai thác và thu nhặt từ rừng tự nhiên và rừng trồng trong một khoảng thời gian nhất định.
- Sản lượng gỗ gồm: gỗ tròn, gỗ ở dạng thô, gỗ cưa khúc, gỗ thanh, gỗ cọc đẽo vỏ, gỗ tà vẹt đường ray.
- Sản lượng gỗ lâm sản ngoài gỗ, gồm : củi, tre , luồng , nứa hàng, nứa nguyên liệu giấy.
- Sản lượng các sản phẩm khác thu nhặt từ rừng gồm : cánh kiến, nhựa cây thường, nhựa cây thơm, quả có dầu và các sản phẩm khác.
GTSX NN = GT TP (SP chính và SP phụ thu nhặt từ biển ) + (cuối-đầu) GT SP dở dang
GTSX LN = GT sản lượng thủy sản khai thác + GT sản lượng thủy sản nuôi trồng
Giá trị dịch vụ lâm nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc chăm sóc, tu bổ, bảo vệ và cải tạo cả rừng trồng lẫn rừng tự nhiên Các hoạt động như ước lượng và đánh giá cây trồng, phun thuốc cho cây rừng, và trồng rừng đều góp phần nâng cao hiệu quả quản lý và phát triển bền vững tài nguyên rừng.
2.3.3 Giá trị sản xuất thủy sản
Sản phẩm thủy sản là sản phẩm hữu ích chưa qua chế biến hoặc đã qua sơ chế thu được từ hoạt động nuôi trồng, khai thác thủy sản
- Các loại động vật thủy sinh sống dưới nước trong đất liền, ven biển, ngoài khơi.
- Các loại thực vật thủy sinh : rong biển , tảo biển,
- Các sản phẩm thu nhặt từ biển làm nguyên liệu sản xuất hoặc tiêu dùng như ngọc trai, yến sào, vỏ ốc
2.3.3.2 Nội dung tính Giá trị sản xuất thủy sản.
Phương pháp tính khái quát :
Sản lượng thủy sản khai thác là khối lượng sản phẩm thu được từ hoạt động đánh bắt và thu nhặt nguồn lợi thủy sản tự nhiên trong các loại mặt nước như nước mặn, lợ và ngọt Sản lượng này bao gồm cả thủy sản khai thác từ biển và từ các vùng nội địa trong một khoảng thời gian xác định.
Sản lượng thủy sản nuôi trồng đề cập đến khối lượng sản phẩm thủy sản thu được từ các hoạt động nuôi và trồng trong các vùng nước mặn, lợ và ngọt.
2.3.4 Giá trị sản xuất công nghiệp
2.3.5 Giá trị sản xuất xây dựng
2.3.6 Giá trị sản xuất thương mại
- Không tính giá trị bản thân hàng hóa mua vào.
- Chỉ tính sản phẩm thương mại.
(1) Đối với hoạt động thương nghiệp :
GTSXTM = Doanh số bán ra - Trị giá mua hàng bán ra- Thuế nhập khẩu
(2) Đối với hoạt động sửa chữa :
Giá trị Doanh thu GT phụ tùng thay thế sản xuất = trong kỳ - (nếu bóc tách được)
2.3.7 Giá trị sản xuất trong Vận tải kho bãi.
-Bảo đảm các nguyên tắc tính GTSX chung cho các ngành KTQD.
-Không tính vận tải nội bộ đơn vị.
GTSX VTKB = Doanh thu về hoạt động (cuối-đầu) của chi phí dở dang vận tải trong kỳ + về hoạt động vận tải
Trong đó, doanh thu về hoạt động vận tải trong kỳ bao gồm :
- Doanh thu về vận chuyển, bốc xếp hàng hóa.
- Doanh thu về vận tải hành khách , hành lý
- Doanh thu về cho thuê kho tàng, bến cảng ; cho thuê phương tiện vận chuyển, bốc xếp hàng hóa ; cho thuê phương tiện bảo quản hàng hóa
- Doanh thu về quản lý cảng vụ, sân bay, bến bãi.
- Doanh thu về dịch vụ vận tải, đại lý, hoa tiêu dẫn dắt tàu và hướng dẫn đường bay.
Doanh thu từ các hoạt động tạp thu liên quan đến vận chuyển và bốc xếp hàng hóa bao gồm các khoản như tiền lưu kho bãi, tiền phạt do vi phạm hợp đồng vận tải, và phí bốc xếp hàng hóa.
- Doanh thu về SX kinh doanh phụ thộc ngành KTQD khác chưa bóc tách được.
GTSX D.thu về Bưu D.thu bảo quản DT cho thuê bao gồm các dịch vụ bưu chính và chuyển phát Để đảm bảo hiệu quả, cần chú trọng đến sự phục vụ chính xác, an toàn cho thiết bị và phương tiện vận chuyển Đồng thời, việc đáp ứng yêu cầu thông tin bưu điện cả trong và ngoài nước là rất quan trọng.
GTSX DVLT = Doanh thu trong kỳ
GTSX = Doanh thu trong kỳ.
GTSX = Doanh số bán - Trị giá mua hàng bán ra
2.3.8 GTSX Dịch vụ lưu trú và ăn uống.
(1)Đối với hoạt động Dịch vụ lưu trú
(2) Đối với hoạt động Ăn uống
- Hoạt động Ăn uống không qua chế biến ; bán hàng lưu niệm :
(tính như GTSX của thương mại )
Trong trường hợp không thể tách riêng doanh thu, doanh thu từ bán hàng ăn uống qua chế biến và không qua chế biến sẽ được tính toàn bộ vào giá trị sản xuất (GTSX) hoạt động ăn uống của đơn vị Tuy nhiên, khi tổng hợp GTSX ăn uống của toàn ngành, sẽ tiến hành phân tách hai phần doanh thu này theo tỷ lệ xác định thông qua điều tra mẫu.
2.3.9 GTSX Tài chính, ngân hàng, bảo hiểm
- Bảo đảm các nguyên tắc tính GTSX chung cho các ngành KT.
- Chỉ tính giá trị chênh lệch gíông như ngành thương nghiệp.
(1) Đối với ngân hàng, các tổ chức tín dụng :
GTSX Tiền thu Tiền chi Lợi tức Tiền lập Khoản dự Khoản dự
BH = do nhận - hồi trả + thuần túy quĩ dự phòng - + chi BH - chi BH
BH BH từ quĩ và bảo toàn quĩ năm trước chuyển sang dự phòng do trượt giá chuyển sang năm sau
GTSX Tổng lãi Tổng lãi DT dịch vụ Tổng lãi
Ngân hàng, tín dụng = ( thu được do - chi trả do ) + trực tiếp - do cho Cho vay đi vay trong k.doanh vay từ tiền tệ vốn tự có
GTSX = Doanh thu do hoạt động trong kỳ
Trong hoạt động của ngân hàng, có thể phân biệt dịch vụ ngầm và dịch vụ thẳng.
Dịch vụ ngầm (Implicit service change) là hình thức mà ngân hàng vay vốn với lãi suất thấp hơn để cho vay lại với lãi suất cao hơn Điều này cho thấy rằng việc cá nhân gửi tiền tiết kiệm vào ngân hàng thực chất là một hoạt động đầu tư, không chỉ đơn thuần là giao dịch ngân hàng.
Số lãi ngân hàng thu được từ cho vay bằng vốn tự có không được tính vào kết quả sản xuất của ngân hàng, mà được xem như thu nhập từ việc sở hữu vốn.
Dịch vụ thẳng (Explicit service change) là loại dịch vụ mà ngân hàng thu phí trực tiếp từ khách hàng thông qua các giao dịch như đổi tiền, chuyển tiền và thanh toán.
(2) Đối với công ty Bảo hiểm:
2.3.10 GTSX của các đơn vị thuộc các ngành khác.
MỘT SỐ CHỈ TIÊU THỐNG KÊ KẾT QUẢ SX CỦA NỀN KINH TẾ.23 1 Tổng giá trị sản xuất (GO)
Từ GTSX của từng đơn vị, thống kê tổng hợp GTSX của từng ngành kinh tế như sau :
GTSX = ∑GTSX của các đơn vị + ∑GTSX của hoạt động ngành của ngành thuộc ngành là SX phụ của các đơn vị thuộc ngành khác.
2.4.1 Tổng giá trị sản xuất (GO):
Tổng giá trị sản xuất là toàn bộ kết quả sản xuất của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định.
Tổng giá trị sản xuất của nền kinh tế bao gồm cả tổng giá trị tăng thêm và tổng chi phí trung gian Điều này cho thấy, tổng giá trị sản xuất không chỉ dành cho tiêu dùng cuối cùng mà còn một phần được sử dụng cho chi phí trung gian trong sản xuất.
Tổng giá trị sản xuất không thể được coi là chỉ tiêu chính để đánh giá kết quả sản xuất của một nền kinh tế và không đủ sức để so sánh giữa các quốc gia.
2.4.2 Tổng sản phẩm trong nước (GDP: Gross Domestic Product) Khái niệm
GDP = ∑ Giá trị gia tăng của các đơn vị thường trú + Thuế nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ
GDP là tổng giá trị các sản phẩm và dịch vụ cuối cùng được sản xuất trong nền kinh tế trong một khoảng thời gian nhất định Nó phục vụ cho tiêu dùng của dân cư, chính phủ, xuất khẩu, cũng như dự trữ và tích lũy.
GTTT được xác định cho từng đơn vị thường trú thông qua điều tra mẫu Sau đó, kết quả được tổng hợp theo từng ngành kinh tế ở từng địa phương Cuối cùng, dữ liệu này được tổng hợp để phản ánh toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Theo quy định hiện hành của Việt Nam, kết quả sản xuất của các đơn vị thương mại không bao gồm thuế nhập khẩu, vì thuế này được tính trong Giá trị gia tăng Do đó, khi tính GDP cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân, cần cộng tổng số thuế nhập khẩu trong kỳ Phương pháp phân phối cũng là một yếu tố quan trọng trong việc xác định GDP.
GDP = Tổng Thu nhập ban đầu + khấu hao TSCĐ
Trong bối cảnh toàn bộ nền kinh tế quốc dân, cơ cấu giá trị sản phẩm bao gồm tổng thu nhập ban đầu, mà trong đó có ba thành phần chính: thu nhập của người lao động, thu nhập của chủ sản xuất và thu nhập của nhà nước.
- Thu nhập của người lao động : + Lương và các khoản có tính chất lương bằng tiền hoặc bằng hiện vật.
+Các khoản thu nhập khác từ đơn vị : ăn trưa, ăn ca
3, thưởng sáng kiến, bồi dưỡng độc hại,…
+Các khoản thu nhập từ kinh tế gia đình, SX phụ,…
- Thu nhập của chủ SX : + Hoàn vốn cố định : khấu hao TSCĐ.
+ Thặng dư SX :-Lợi nhuận trước thuế.
-Thặng dư khác : các khoản nộp phạt, trích nộp cấp trên (tổng công ty), chênh lêch giá phải nộp trừ khoản được ngân sách nhà nước cấp bù,…
GNI = GDP + Thu nhập nhân tố - Thu nhập nhân tố từ nước ngoài chuyển ra nước ngoài
- Thu nhập của quốc gia :+ Thuế gián thu : VAT, tiêu thụ đặc biệt, thuế tài nguyên,…
+ Thuế nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ.
+ Phương pháp sử dụng cuối cùng
Phương pháp sử dụng cuối cùng không áp dụng tính cho từng ngành kinh tế.
Về nguyên tắc, 3 phương pháp tính sẽ cho kết quả giống nhau hoặc xấp xỉ bằng nhau. Đặc điểm, tác dụng
- Về nguyên tắc và phương pháp luận, GDP không tính trùng trong từng đơn vị, trong từng ngành và trên toàn bộ nền kinh tế.
- GDP tính trên các đơn vị thường trú, nghĩa là tính theo lãnh thổ kinh tế chứ không tính theo sở hữu quốc gia.
GDP là cơ sở để tính GDP trên đầu người, đóng vai trò quan trọng trong việc so sánh quốc tế Ngoài ra, GDP cũng là nền tảng để tính toán các chỉ tiêu tổng hợp khác trong nền kinh tế như GNI, NI và NDI.
2.4.3 Tổng thu nhập quốc gia (GNI : Gross National Income)
Tổng thu nhập quốc gia hay trước đây gọi là Tổng sản phẩm quốc gia (GNP : Gross National Product)
GNI là toàn bộ kết quả cuối cùng trên lãnh thổ kinh tế của quốc gia và cả ở nước ngoài trong 1 thời kỳ nhất định.
Cơ sở để tính GNI là GDP.
Nội dung tính Đặc điểm - tác dụng
GNI được tính dựa trên quyền sở hữu quốc gia, không phụ thuộc vào lãnh thổ kinh tế của quốc gia đó Điều này có nghĩa là GNI không phân biệt liệu các hoạt động sản xuất diễn ra trong nước hay ở nước ngoài.
GDP = Quĩ Quĩ Tổng trị giá Tổng trị giá Tiêu dùng + Tích lũy + xuất khẩu - nhập khẩu hàng hóa ,dịch vụ hàng hóa,dịch vụ
(1) GDP xanh= GDP- khấu hao TSCĐ -CP thực tế môi trường
Khi so sánh GDP và GNI của một quốc gia, nếu quốc gia đó nhận nhiều đầu tư từ nước ngoài hơn là đầu tư ra nước ngoài, hoặc vay nợ từ nước ngoài nhiều hơn cho nước ngoài vay, thì thu nhập nhân tố chuyển ra nước ngoài sẽ lớn hơn thu nhập nhân tố từ nước ngoài Kết quả là GDP sẽ lớn hơn GNI.
Thu nhập quốc gia sản xuất (NI : National Income)
NI là tổng thu nhập quốc gia trong từng thời kỳ không kể khấu hao TSCĐ.
NI = GNI - Tổng số khấu hao TSCĐ
Thu nhập quốc gia khả dụng (NDI : National Disposable Income).
NDI là toàn bộ thu nhập của 1 quốc gia từ sản xuất và từ chuyển nhượng hiện hành khác trong 1 thời kỳ nhất định.
NDI là nguồn sử dụng tiêu dùng cuối cùng trên lãnh thổ kinh tế quốc gia.
GDP XANH, GRDP
(2)Tiếp cận tính GDP xanh:
* LHQ đặt vấn đề hạch toán môi trường từ 1993.
* Nội dung cốt lõi : các tài khoản môi trường:
- TK chi tiêu công cho bảo vệ môi trường.
• Các quốc gia châu Á hạch toán môi trường:
• Mỹ, Hà Lan, Nauy, mexico, Nhật, TQ, Hàn quốc, Ấn Độ, Indonesia, Philippine,…
NDI = NI + Thu về các khoản - Chi về các khoản chuyển nhượng thường chuyển nhượng thường xuyên từ nước ngoài xuyên khác ra nước ngoài
2.5.2 GDP & RGDP (RGDP: Region Gross Domestic Product)
* GDP là kết quả suy rộng từ điều tra chọn mẫu.
- Tổ chức thống kê LHQ khuyến khích
- Cần thiết cho QLNN của địa phương
* Qui trình tính GDP & RGDP
- QT tập trung ( TW tính GDP, phân bổ RGDP )
- QT phân tán ( TW công bố GDP, ĐP công bố RGDP )
- QT kết hợp (TW và ĐP cùng tính, điều chỉnh sai số
THỐNG KÊ SO SÁNH QUỐC TẾ
GDP trên đầu người (Per capita GDP)
GDP trên đầu người = GDP trong năm / Dân số bình quân
GDP trên đầu người = GDP trong năm qui ra USD / Dân số bình quân
Các phương pháp tính hệ số qui đổi nội tệ và USD
- PP Sức mua tương đương (PPP: Purchasing power parity)