Sỹ quan kiểm tra tàu biển Việt Nam xem xét quyết định lưu giữ tàu thuyền cho đến khi các khiếm khuyết được khắc phục hoặc cho phép tàu thuyền hành hải với một số khiếm khuyết, tùy thuộc
Nội dung quy trình về việc thanh tra
Căn cứ pháp lý
Bộ luật Hàng hải Việt Nam số 95/2015/QH13 ngày 25 tháng 11 năm 2015;
- Nghị định 58/2017/NĐ-CP ngày 10/05/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ Luật Hàng hải Việt Nam về quản lý hoạt động hàng hải;
- Nghị định 142/2017/NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải;
- Thông tư 54/2013/TT-BGTVT ngày 16 tháng 12 năm 2013 của Bộ Giao thông vận tải quy định về sỹ quan kiểm tra tàu biển;
Thông tư 33/2017/TT-BGTVT ban hành ngày 28 tháng 9 năm 2017 của Bộ Giao thông vận tải đã sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 54/2013/TT-BGTVT, ngày 16 tháng 12 năm 2013, quy định về sỹ quan kiểm tra tàu biển Thông tư này nhằm cập nhật và hoàn thiện các quy định liên quan đến việc kiểm tra an toàn hàng hải, đảm bảo chất lượng và hiệu quả trong công tác quản lý tàu biển.
- Thông tư 31/2016/TT-BGTVT ngày 31 tháng 10 năm 2016 của Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức và hoạt động của Cảng vụ hàng hải;
Thông tư 23/2017/TT-BGTVT, ban hành ngày 28 tháng 07 năm 2017, quy định về chức danh và nhiệm vụ của thuyền viên, cũng như quy trình đăng ký thuyền viên làm việc trên tàu biển Việt Nam Thông tư này nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhân lực hàng hải và đảm bảo an toàn trong hoạt động vận tải biển.
- Thông tư 07/2018/TT-BGTVT ngày 07 tháng 02 năm 2018 của Bộ Giao thông vận tải quy định về kiểm tra tàu biển;
Thông tư 55/2019/TT-BGTVT, ban hành ngày 31 tháng 12 năm 2019 bởi Bộ Giao thông vận tải, quy định danh mục giấy chứng nhận và tài liệu liên quan đến các loại phương tiện như tàu biển, tàu biển công vụ, tàu ngầm, tàu lặn, ụ nổi, kho chứa nổi và giàn di động của Việt Nam.
Văn bản hợp nhất số 01/VBHN-BGTVT ngày 05 tháng 02 năm 2020 của Bộ Giao thông vận tải quy định rõ các điều kiện cần thiết để thuyền viên nước ngoài có thể làm việc trên tàu biển Việt Nam Các quy định này nhằm đảm bảo tính hợp pháp và an toàn cho hoạt động hàng hải, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho việc tuyển dụng thuyền viên quốc tế, góp phần nâng cao chất lượng nhân lực trong ngành vận tải biển.
- Các Công ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên;
- Các Bộ luật Quốc tế áp dụng cho ngành hàng hải;
- Các văn bản pháp luật liên quan;
Điều kiện thực hiện thanh tra
1.2.1 Khi có những bằng chứng rõ ràng theo quy định thì tàu thuyền sẽ được kiểm tra khi vào cảng a) Tàu thuyền không có các thiết bị hoặc các thiết bị này không hoạt động theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên; b) Tàu thuyền, thuyền viên không có Giấy chứng nhận hoặc Giấy chứng nhận không còn hiệu lực theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên; c) Tàu thuyền không có tài liệu theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên; d) Tàu thuyền có kết cấu, thân vỏ bị hư hỏng nghiêm trọng hoặc có khiếm khuyết gây nguy hiểm tới tính nguyên vẹn kín nước hoặc sự ổn định của tàu biển; đ) Tàu thuyền có khiếm khuyết nghiêm trọng về trang thiết bị làm ảnh hưởng đến an toàn hàng hải, an ninh hàng hải, lao động hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường; e) Thuyền viên không biết hoặc không thực hiện các hoạt động thiết yếu liên quan đến an toàn hàng hải, an ninh hàng hải, lao động hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường; g) Thuyền viên trên tàu biển không thể giao tiếp với nhau theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên; h) Thuyền viên, thuyền trưởng phát các báo động sai mà không được hủy phù hợp; i) Cơ quan có thẩm quyền nhận được thông báo về tàu biển không tuân thủ các quy định về an toàn hàng hải, an ninh hàng hải, điều kiện lao động hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường; k) Tàu thuyền không có các biện pháp bảo đảm an ninh hàng hải
1.2.2 Khi không có bằng chứng rõ ràng thì việc lựa chọn tàu thuyền để kiểm tra theo khung cửa sổ khoảng thời gian được đánh giá dựa trên mức độ rủi ro của tàu biển do APCIS của Tokyo MOU quy định
1.2.3 Nguyên tắc kiểm tra tàu thuyền Việt Nam
Kiểm tra tàu thuyền được thực hiện theo chỉ đạo của Giám đốc Cảng vụ hàng hải, với sự tham gia của ít nhất hai Sỹ quan kiểm tra tàu biển Việt Nam Ngoài ra, Giám đốc Cảng vụ có thể bố trí thêm người có chuyên môn để hỗ trợ cho các Sỹ quan trong quá trình kiểm tra.
Khi kiểm tra tàu, Sỹ quan kiểm tra tàu biển Việt Nam cần xuất trình Thẻ Sỹ quan cho thuyền trưởng hoặc thuyền viên trực ca.
Trong quá trình kiểm tra tàu thuyền, Sỹ quan kiểm tra tàu biển Việt Nam nhằm ngăn chặn sự trì hoãn hoặc lưu giữ không chính đáng Mục tiêu chính là đảm bảo an toàn hàng hải, an ninh hàng hải, và ngăn chặn ô nhiễm môi trường Sỹ quan sẽ quyết định lưu giữ tàu cho đến khi các khiếm khuyết được khắc phục hoặc cho phép tàu hành hải với một số khiếm khuyết, tùy thuộc vào tính chất cụ thể của chuyến đi.
- Khi thực hiện kiểm tra tàu thuyền, Sỹ quan kiểm tra tàu biển Việt Nam phải tuân thủ các quy định theo pháp luật
Cách thức thực hiện
Thực hiện theo quyết định kiểm tra của Giám đốc Cảng vụ
Cơ quan thực hiện
Phòng Pháp chế - Thanh tra - An toàn an ninh hàng hải - Cảng vụ Hàng hải
Cơ quan có thẩm quyền quyết định
Cơ quan phối hợp
Các đơn vị liên quan
Đối tượng được kiểm tra
Tàu thuyền Việt Nam hoạt động trong vùng nước cảng biển thuộc quyền quản lý
Kết quả thực hiện
Quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải là một biện pháp quan trọng nhằm đảm bảo an toàn và trật tự trong hoạt động hàng hải Quyết định về việc lưu giữ tàu thuyền được áp dụng khi có dấu hiệu vi phạm, nhằm ngăn chặn các hành động gây hại cho môi trường và an ninh hàng hải Cuối cùng, quyết định về việc dừng lưu giữ tàu thuyền sẽ được ban hành khi các điều kiện vi phạm đã được khắc phục, cho phép tàu thuyền tiếp tục hoạt động bình thường.
Nội dung thanh tra
Thanh tra chấp hành các quy định của các công ước quốc tế mà VN là thành viên
Căn cứ Điều 5 Các công ước quốc tế áp dụng - Thông tư 07/2018/TT-BGTVT
1 Kiểm tra tàu biển áp dụng các quy định của các công ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, bao gồm: a) Công ước quốc tế về an toàn sinh mạng trên biển 1974 và sửa đổi (SOLAS); Nghị định thư 1988 liên quan đến Công ước quốc tế về an toàn sinh mạng trên biển 1974 và sửa đổi (SOLAS Protocol 1988); b) Công ước quốc tế về mạn khô, 1966 (LOAD LINES); Nghị định thư 1988 liên quan đến Công ước quốc tế về mạn khô 1966 (LOAD LINES Protocol 1988); c) Công ước quốc tế về phòng ngừa ô nhiễm môi trường từ tàu biển 1973 và các sửa đổi; Nghị định thư 1978 và 1997 liên quan đến Công ước quốc tế về phòng ngừa ô nhiễm môi trường từ tàu biển 1973 (MARPOL); d) Công ước quốc tế về tiêu chuẩn huấn luyện, chứng chỉ và trực ca cho thuyền viên
Năm 1978, Công ước STCW đã được ban hành, cùng với các văn bản quan trọng khác như Công ước quốc tế về đo dung tích của tàu biển 1969 (TONNAGE), Công ước quốc tế về hệ thống kiểm soát chống hà độc hại của tàu biển 2001 (AFS), Công ước Lao động hàng hải 2006 (MLC), Công ước quốc tế về quy tắc phòng ngừa đâm va trên biển 1972 (COLREG), và Công ước quốc tế về quản lý nước dằn và cặn nước dằn (BWM 2004) Những công ước này đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý an toàn và bảo vệ môi trường biển.
2 Trong trường hợp sửa đổi, bổ sung các công ước quy định tại khoản 1 Điều này hoặc Việt Nam mới gia nhập các công ước liên quan về an toàn hàng hải, an ninh hàng hải, lao động hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường, Sỹ quan
Thanh tra việc chấp hành các quy định của pháp luật VN
Dựa trên Bộ luật hàng hải 2015 và Nghị định 58/2017/NĐ-CP, việc thanh tra chấp hành quy định pháp luật trong lĩnh vực hàng hải bao gồm các nội dung chi tiết về quản lý hoạt động hàng hải.
Thanh tra sẽ tiến hành kiểm tra các giấy tờ và hồ sơ liên quan đến tàu biển và cảng biển Các tài liệu cần được xem xét bao gồm giấy chứng nhận an toàn, giấy phép hoạt động, hợp đồng vận chuyển, cùng với các tài liệu khác theo quy định hiện hành.
Thanh tra sẽ thực hiện kiểm tra thực tế tại các cảng biển và trên tàu để đánh giá sự tuân thủ các quy định về an toàn hàng hải, bảo vệ môi trường và các quy định liên quan khác.
Thanh tra sẽ tiến hành đánh giá việc thực hiện nghĩa vụ của các bên liên quan trong hoạt động hàng hải, bao gồm chủ tàu, thuyền trưởng và các tổ chức, cá nhân khác Quy trình thanh tra sẽ được thực hiện một cách chặt chẽ để đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong việc quản lý hoạt động hàng hải.
- Lập kế hoạch thanh tra hàng năm hoặc theo đợt, xác định các đối tượng thanh tra, nội dung và thời gian thanh tra
- Trước khi tiến hành thanh tra, cơ quan thanh tra sẽ thông báo cho các đối tượng thanh tra về thời gian, địa điểm và nội dung thanh tra
Các thanh tra viên sẽ thực hiện kiểm tra và thu thập thông tin, tài liệu cần thiết để đánh giá mức độ chấp hành pháp luật Đồng thời, họ cũng sẽ tiến hành xử lý các vi phạm phát hiện được trong quá trình thanh tra.
Nếu có vi phạm, cơ quan thanh tra có quyền áp dụng các biện pháp xử lý hành chính theo quy định pháp luật, bao gồm phạt tiền, đình chỉ hoạt động hoặc yêu cầu khắc phục vi phạm.
Trong trường hợp vi phạm nghiêm trọng, cơ quan thanh tra có quyền kiến nghị cơ quan điều tra xem xét và xử lý hình sự theo quy định của pháp luật.
Trình tự, thủ tục thực hiện thanh tra của chính quyền cảng
Yêu cầu thanh tra
Khi nhận thông báo tàu cập cảng, cán bộ phòng Pháp chế cần tra cứu thông tin trên mạng Tokyo-MOU khu vực Châu Thái Bình Dương để trình Lãnh đạo cơ quan xem xét và phê duyệt.
-Sỹ quan kiểm tra tàu có thể lấy thông tin tàu đến cảng mạng Tokyo-MOU khu vực Châu Á
Thái Bình Dương trình Lãnh đạo cơ quan xem xét, phê duyệt
- Sau khi lãnh đạo phê duyệt, phòng PC chuyên phòng AT&TTHH thông báo tàu đến
- Phòng AT&TTHH ra quyết định trình lãnh đạo phê duyệt.
Quyết định thanh tra
-Quyết định thanh tra phải nêu rõ thời gian tiến hành, họ và tên sỹ quan được chỉ định kiểm tra tàu, trách nhiệm tổ chức thực hiện
Sau khi quyết định thanh tra tàu được ban hành, các PSCO cần thông báo và gửi Quyết định đến Thuyền trưởng hoặc đại lý của tàu Đồng thời, yêu cầu thuyền viên có mặt đầy đủ trên tàu và chuẩn bị các giấy tờ, tài liệu cần thiết để phục vụ cho quá trình thanh tra.
Sau khi nhận Quyết định thanh tra tàu, các PSCO cần thông báo và ghi lại Quyết định này cho Thuyền trưởng hoặc Đại lý của tàu Đồng thời, yêu cầu thuyền viên có mặt đầy đủ tại tàu và chuẩn bị các giấy tờ, tài liệu cần thiết để phục vụ cho công tác thanh tra.
Tiến hành thanh tra
-PSCO phải có mặt theo đúng thời gian đã ghi trong Quyết định kiểm tra tàu Khi nên tàu,
PSCO phồi xuất trỡnh thẻ cho thuyền viờn trực ca
Các PSCO thực hiện kiểm tra chi tiết việc tuân thủ các điều ước Quốc tế mà Việt Nam tham gia liên quan đến an toàn, an ninh hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường Nếu không phát hiện khiếm khuyết trong quá trình kiểm tra, biên bản sẽ được hoàn thành theo Form A và việc kiểm tra sẽ được kết thúc Sau đó, báo cáo lãnh đạo để cho phép tàu rời cảng.
-Nếu phát hiện khiếm khuyết trong quá trình kiểm tra phải lập biên bản theo Form B và ghi rõ yêu cầu khắc phục
-Các Biên bản kiểm tra được gửi cho Thuyền trường để khắc phục khiếm khuyết (nếu có).
Hành động khắc phục
Sau khi nhận biên bản kiểm tra từ PSCO, thuyền trưởng và thuyền viên trên tàu cần khắc phục các khiếm khuyết được nêu trong biên bản Việc hoàn thành khắc phục các khiếm khuyết là trách nhiệm của họ, và thuyền trưởng phải gửi báo cáo đến Cảng vụ.
Tiến hành kiểm tra lại
Sau khi nhân được văn bản báo cáo của Thuyền trưởng hoặc Quản lý tàu được kiểm tra
PSCO tiến hành kiểm tra lại
Nếu các khiếm khuyết ghi trong biên bản Form B đã được khắc phục đầy đủ và đáp ứng yêu cầu, PSCO sẽ lập báo cáo đề xuất trình Lãnh đạo cơ quan phê duyệt để cho phép tàu rời cảng.
-Nếu các khiếm khuyết chưa được khắc phục thỏa mãn, PSCO yêu cầu Thuyền trưởng tiếp tục hoàn thiện việc khắc phục các khiếm khuyết.
Cho phép tàu rời cảng
Sau khi khắc phục các khiếm khuyết của tàu và được Lãnh đạo cơ quan phê duyệt, PSCO cần thông báo cho bộ phận cấp phép để thực hiện thủ tục cấp phép theo quy định.
Công tác PSC
Cơ sở để chọn tàu cho kiểm tra PSC
Khi không có bằng chứng rõ ràng, việc lựa chọn tàu biển để kiểm tra sẽ dựa trên khung thời gian đánh giá mức độ rủi ro của tàu, theo quy định kiểm tra ban đầu của APCIS thuộc Tokyo MOU.
Trước khi lên tàu biển, các sỹ quan kiểm tra nhà nước cảng biển cần đánh giá tình trạng chung của tàu, bao gồm tình trạng sơn, mức độ han rỉ và các hư hỏng chưa được sửa chữa xung quanh tàu.
Sỹ quan kiểm tra nhà nước cảng biển có nhiệm vụ xác định loại tàu biển, năm đóng và các thông số kỹ thuật để áp dụng các quy định của công ước một cách phù hợp.
Khi lên tàu biển, Sỹ quan kiểm tra nhà nước cảng biển sẽ tiến hành kiểm tra các Giấy chứng nhận và tài liệu liên quan Nếu các Giấy chứng nhận phù hợp và công tác bảo dưỡng của tàu được thực hiện đúng quy định, Sỹ quan sẽ kết thúc kiểm tra và lập biên bản theo mẫu (Form A) trong sổ tay hướng dẫn kiểm tra nhà nước cảng biển (PSC Manual).
Khi có bằng chứng rõ ràng, tàu biển sẽ phải trải qua kiểm tra tại cảng, theo quy định tại Khoản 3 Điều 3 của Thông tư này.
Thẩm quyền của PSCO
- Sau khi kết thúc kiểm tra, nếu tàu biển có khiếm khuyết thì Sỹ quan kiểm tra nhà nước cảng biển có thẩm quyền:
+ Yêu cầu tàu biển khắc phục khiếm khuyết trước khi khởi hành ( Code 17 ) + Cho phép tàu biển khắc phục khiếm khuyết ở cảng tới ( Code 15 )
Theo quy định, tàu biển có thể khắc phục khiếm khuyết trong thời gian 14 ngày (Mã 16), hoặc trong vòng 03 tháng (Mã 18) Ngoài ra, tàu cũng có thể khắc phục khiếm khuyết theo kế hoạch đã thỏa thuận (Mã 99) Trong trường hợp cần thiết, tàu biển sẽ được lưu giữ (Mã 30).
+ Các hành động khác: ghi cụ thể hành động cho phép ( Code 99 )
+ Xác nhận khiếm khuyết đã được khắc phục ( Code 10 )
Mã Hành động cần tiến hành
00 Không cần hành động khắc phục
10 Các khiếm khuyết đã khắc phục
12 Tất cả các khiếm khuyết đang khắc phục
15 Sửa chữa khiếm khuyết tại cảng tới
16 Sửa chữa khiếm khuyết trong vòng 14 ngày
17 Phải khắc phục khiếm khuyết trước khi tàu chạy
18 Khắc phục sự không phù hợp trong vòng 3 tháng
19 Khắc phục sự không phù hợp nghiêm trọng trước khi tàu chạy
25 Tàu được phép chạy sau khi bị chậm trễ
35 Chấm dứt lưu giữ tàu
36 Tàu được phép chạy sau khi đã bị tiếp tục lưu giữ
40 Thông báo cho cảng tới
45 Thông báo cho cảng tới để tiếp tục lưu giữ tàu
50 Thông báo cho Chính quyền hành chính/ Lãnh sự quán/ Chính quyền hàng hải treo cờ
55 Thông báo cho Chính quyền hành chính/ Chính quyền hàng hải treo cờ
60 Thông báo cho chính quyền trong khu vực
70 Thông báo cho Cơ quan Đăng kiểm tàu
80 Thay thế tạm thời thiết bị
85 Điều tra sự vi phạm các điều khoản xả chất thải
95 Phát hành thư cảnh báo
96 Thu hồi thư cảnh báo
99 Hành động khác ( xác định rõ bằng văn bản)
- Sự khác nhau giữa Code 17 và Code 30 :
Mã 17 đề cập đến một khiếm khuyết nhỏ, cho thấy sự không tuân thủ các yêu cầu của quy định hoặc tiêu chuẩn liên quan Tuy nhiên, khiếm khuyết này không gây ra mối đe dọa trực tiếp đến an toàn, an ninh hoặc môi trường.
Các khiếm khuyết của Mã 17 thường cần được khắc phục trong một thời gian nhất định Mặc dù tàu vẫn có thể di chuyển đến cảng khác, nhưng Cơ quan Kiểm tra Cảng (PSC) tại cảng đó sẽ tiến hành kiểm tra để xác định xem tàu đã khắc phục được lỗi hay chưa.
Mã 30 thường chỉ ra một khiếm khuyết nghiêm trọng hơn Mã 17, được phân loại là sự không tuân thủ lớn hoặc khiếm khuyết gây ra rủi ro đáng kể cho an toàn, an ninh và môi trường Các khiếm khuyết này yêu cầu khắc phục ngay lập tức và có thể dẫn đến việc giữ tàu cho đến khi chúng được giải quyết theo yêu cầu của cơ quan kiểm tra.
Thực hiện một cuộc thanh tra
Bước 1 Lựa chọn tàu kiểm tra
SQKTTB sử dụng dữ liệu từ mạng Quản lý thủ tục tàu biển, mạng Kiểm tra tàu biển Việt Nam của Cục Hàng hải Việt Nam và mạng APCIS để thu thập thông tin cần thiết cho việc lựa chọn tàu Khi lựa chọn tàu, cần chú ý đến các dữ liệu quan trọng liên quan đến hiệu suất, an toàn và tính khả thi của tàu.
+ Tên tàu, loại tàu, năm đóng, trọng tải;
+ Lịch sử các cuộc kiểm tra;
+ Ngày, tháng, nơi kiểm tra của cuộc kiểm tra gần nhất;
+ Số khiếm khuyết của cuộc kiểm tra gần nhất;
+ Các khiếm khuyết của các lần kiểm tra trước chưa được khắc phục
- Căn cứ vào dữ liệu thu thập được, ưu tiên kiểm tra các tàu khách, tàu chở hàng nguy hiểm trước, sau đó đến các loại tàu khác có:
+ WIR đang trong giai đoạn mở hoặc đã đóng; + Nhiều khiếm khuyết tại mỗi cuộc kiểm tra
Sau khi lựa chọn tàu để kiểm tra, SQKTTB sẽ lập Đề nghị kiểm tra tàu biển theo Biểu mẫu BM.ATAN.06 - Mẫu 01 và trình lãnh đạo Phòng AT-ANHH để xem xét.
Lãnh đạo Phòng AT-ANHH đã phê duyệt danh sách các tàu lựa chọn, đồng thời dự kiến SQKTTB sẽ thực hiện kiểm tra với tối thiểu 02 người Ngoài ra, lãnh đạo cũng chỉ đạo soạn thảo Quyết định kiểm tra tàu biển Việt Nam theo Biểu mẫu BM.ATAN.06 - Mẫu 02 để trình người có thẩm quyền xem xét và quyết định.
Bước 2 Quyết định kiểm tra
Căn cứ tham mưu, đề xuất của lãnh đạo Phòng AT-ANHH, người có thẩm quyền ban hành Quyết định kiểm tra tàu biển Việt Nam
Bước 3 Tiến hành kiểm tra
Khi SQKTTB lên tàu, cần xuất trình Thẻ SQKTTB cho Thuyền trưởng hoặc thuyền viên trực ca Đồng thời, giao quyết định kiểm tra tàu biển Việt Nam cho Thuyền trưởng và thông báo, trao đổi để thống nhất về loại hình, nội dung và cách thức kiểm tra, sau đó thực hiện ngay cuộc kiểm tra.
- Kiểm tra ban đầu và kiểm tra chi tiết:
+ Kiểm tra các giấy chứng nhận, tài liệu có liên quan của tàu biển;
Để áp dụng các quy định, quy chuẩn và quy phạm của Việt Nam cũng như công ước quốc tế liên quan, cần xác định rõ loại tàu biển, năm đóng và các thông số kỹ thuật của tàu.
+ Kiểm tra, đánh giá tình trạng chung của tàu biển, công tác bảo dưỡng theo quy định; + Kiểm tra chi tiết (nếu cần thiết);
SQKTTB đã hoàn tất việc kiểm tra và lập biên bản theo Biểu mẫu BM.ATAN.06 - Mẫu 03, cùng với Biểu mẫu BM.ATAN.06 - Mẫu 04 nếu tàu biển có khiếm khuyết.
+ Chuyển cho Thuyền trưởng văn bản khuyến nghị theo Biểu mẫu BM.ATAN.06 - Mẫu 05;
+ Đánh đấu vào ô gửi Đăng kiểm nếu có trên 15 khiếm khuyết được phát hiện hoặc khiếm khuyết có tính chất nghiêm trọng, liên quan đến Đăng kiểm;
+ Giải thích, hướng dẫn Thuyền trưởng, sỹ quan thực hiện các hành động khắc phục khiếm khuyết theo mã khiếm khuyết ghi trong biên bản kiểm tra
Kiểm tra sẽ được thực hiện trong giới hạn các khiếm khuyết chưa khắc phục từ đợt kiểm tra trước SQKT có quyền mở rộng phạm vi kiểm tra sang các lĩnh vực khác như an toàn hàng hải, an ninh hàng hải, lao động hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường.
Dựa trên kết quả kiểm tra và nhận định chuyên môn, SQKT đã hoàn tất quá trình kiểm tra, thực hiện mã hành động khắc phục phù hợp và xác nhận vào biên bản kiểm tra trước đó Trong trường hợp mở rộng phạm vi kiểm tra, nếu phát hiện tàu biển có khiếm khuyết, cần ghi nhận khiếm khuyết mới trong biên bản kiểm tra tại cuộc kiểm tra tiếp theo theo Biểu mẫu BM.ATAN.06 - Mẫu 03 và Biểu mẫu BM.ATAN.06 - Mẫu 04.
+ Chuyển cho Thuyền trưởng văn bản khuyến nghị theo Biểu mẫu BM.ATAN.06 - Mẫu 05;
+ Đánh dấu vào ô gửi Đăng kiểm nếu có trên 15 khiếm khuyết mới được phát hiện hoặc khiếm khuyết có tính chất nghiêm trọng, liên quan đến Đăng kiểm;
+ Giải thích, hướng dẫn Thuyền trưởng, sỹ quan thực hiện các hành động khắc phục khiếm khuyết theo mã khiếm khuyết ghi trong biên bản kiểm tra
Sau khi hoàn thiện việc kiểm tra:
SQKTTB đã báo cáo lãnh đạo Phòng AT-ANHH về kết quả kiểm tra Nếu biên bản kiểm tra có đánh dấu vào ô gửi Đăng kiểm, SQKTTB sẽ dự thảo văn bản theo Biểu mẫu BM.ATAN.06 - Mẫu 06 để trình người có thẩm quyền ký và gửi kèm biên bản kiểm tra tới Chi cục Đăng kiểm số 15 nhằm phối hợp thực hiện.
SQKTTB có thể thông báo cho các phòng và đại diện thuộc Cảng vụ Hàng hải Quảng Ninh về việc kiểm tra, nhằm phối hợp và giám sát việc khắc phục khiếm khuyết cũng như xử lý vi phạm (nếu có) theo Biểu mẫu BM.ATAN.06 - Mẫu 07, tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể.
Bước 4 Khắc phục khiếm khuyết
Thuyền trưởng và chủ tàu có trách nhiệm khắc phục các khiếm khuyết được ghi trong biên bản kiểm tra Họ cần gửi Báo cáo khắc phục khiếm khuyết đến Cảng vụ Hàng hải bằng phương thức phù hợp để tiến hành kiểm tra lại.
Sau khi tiếp nhận Báo cáo khắc phục khiếm khuyết và Báo cáo kiểm tra từ Chi cục Đăng kiểm số 15 (nếu có), SQKTTB sẽ tiến hành kiểm tra lại.
Các khiếm khuyết đã được khắc phục, và SQKTTB đã chuyển mã phù hợp Việc kiểm tra lại đã được xác nhận trong biên bản kiểm tra theo quy định tại Biểu mẫu BM.ATAN.06 - Mẫu 04.
SQKTTB yêu cầu tiếp tục khắc phục các khiếm khuyết chưa khắc phục hoặc khắc phục chưa thỏa mãn, đồng thời ghi rõ nội dung yêu cầu vào biên bản kiểm tra (Biểu mẫu BM.ATAN.06 - Mẫu 04) Việc kiểm tra lại sẽ được thực hiện theo các bước của quy trình cho đến khi khiếm khuyết được khắc phục thỏa mãn theo đánh giá của SQKTTB.
Bước 6 Cho phép tàu rời cảng
Sau khi hoàn tất kiểm tra, SQKTTB sẽ báo cáo kết quả cho Trưởng phòng AT-ANHH nhằm tư vấn và đề xuất cho người có thẩm quyền cho phép tàu rời cảng.
Tiêu chuẩn chung để lưu giữ tàu là
- Tàu sẽ bị lưu giữ tại cảng khi tàu không đủ tiêu chuẩn để hành hải :
+ Sự hư hỏng đáng kể của thiết bị do bảo trì kém
+ Thiếu trình độ vận hành hoặc thuyền viên không quen với các quy trình vận hành thiết yếu
+ Thiếu các trang thiết bị chính hoặc không tuân theo yêu cầu kì thuật của các công ước quốc tế
+ Thiếu nhân lực hoặc GCN của thuyền viên
- Căn cứ Điều 114 Bộ luật Hàng hải Việt Nam 2015 quy định về tạm giữ tàu biển như sau:
+ Tạm giữ tàu biển được thực hiện trong trường hợp sau đây:
+ 1 Đang trong quá trình điều tra tai nạn hàng hải mà việc tạm giữ là cần thiết để phục vụ công tác điều tra
Chưa nộp đủ tiền phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật có thể dẫn đến việc bị tạm giữ phương tiện Ngoài ra, hành vi vi phạm pháp luật cũng sẽ khiến người vi phạm đối mặt với tình trạng tạm giữ phương tiện theo quy định hiện hành.
Tạm giữ tàu biển là biện pháp cần thiết trong quá trình điều tra tai nạn hàng hải, nhằm phục vụ cho công tác điều tra một cách hiệu quả.
Theo Phụ lục 2 - Thông tư số 07/2018/TT-BGTVT
Các khiếm khuyết nghiêm trọng có thể dẫn đến lưu giữ tàu biển theo quy định của các công ước, bao gồm:
1 Theo Công ước Solas a) Chân vịt và các trang thiết bị chính, thiết bị điện bị hỏng; b) Buồng máy bẩn, khối lượng lẫn dầu trong két vượt quá giới hạn; hệ thống đường ống bao gồm cả ống thoát khí xả trong buồng máy dính dầu; vận hành bơm các két lắng không phù hợp; c) Máy phát điện sự cố, đèn, bình ắc quy và các công tắc hư hỏng; d) Hệ thống máy lái chính và phụ hư hỏng; đ) Thiết bị cứu sinh cá nhân, xuồng cứu sinh và hệ thống thu hạ thiếu hoặc bị hỏng; e) Hệ thống báo cháy, hệ thống báo động, trang thiết bị chữa cháy, hệ thống chữa cháy cố định, van thông khí, hệ thống lưới ngăn lửa, các van đóng nhanh bị hỏng, thiếu hoặc không phù hợp; g) Hệ thống chữa cháy trên boong của tàu dầu bị thiếu hoặc hỏng; h) Báo hiệu âm thanh, hình dạng và đèn bị thiếu hoặc hỏng; i) Trang thiết bị thông tin liên lạc phục vụ khẩn cấp và an toàn bị thiếu hoặc hỏng; k) Thiết bị hành hải bị thiếu hoặc hỏng; l) Thiếu hải đồ đã hiệu chỉnh và các tài liệu cần thiết cho chuyến đi; m) Thiếu hệ thống ngăn lửa thông gió buồng bơm hàng; n) Các khiếm khuyết nghiêm trọng được liệt kê trong Phụ lục 7 của Công ước Solas; o) Số lượng, bố trí hay chứng chỉ của thuyền viên không tuân theo Giấy chứng nhận định biên an toàn p) Không tuân thủ hoặc không thực hiện chương trình kiểm tra nâng cao theo yêu cầu của Điều XI-1/2 Công ước Solas và Nghị quyết A.744(18); q) Thiếu hoặc hỏng Thiết bị ghi dữ liệu hành trình
Việc vận chuyển hàng hóa có thể gặp phải nhiều vấn đề nghiêm trọng, bao gồm: không có thông tin về hàng hóa trong Giấy chứng nhận phù hợp, thiếu hoặc hư hỏng thiết bị an toàn áp suất cao, trang thiết bị điện không đảm bảo an toàn, nguồn nhiệt đặt trong khu vực nguy hiểm, vi phạm yêu cầu đặc biệt, hàng hóa vượt quá khối lượng cho phép trong các két, nhiệt độ không phù hợp cho hàng nhạy cảm, báo động áp suất hầm hàng không hoạt động, và vận chuyển hàng cấm mà không có giấy phép.
3 Theo Bộ luật IGC a) Vận chuyển loại hàng không được đề cập trong Giấy chứng nhận phù hợp hoặc thiếu thông tin về hàng hóa; b) Thiếu các thiết bị đóng cho khu vực buồng ở và sinh hoạt; c) Các vách ngăn không kín; d) Các van khóa khí bị hỏng; đ) Thiếu hoặc hỏng các van đóng nhanh; e) Thiếu hoặc hỏng các van an toàn; g) Trang thiết bị điện lắp đặt thiếu an toàn hoặc không theo yêu cầu; h) Hệ thống thông gió hầm hàng không hoạt động; i) Báo động áp suất hầm hàng cho các két không hoạt động; k) Hệ thống phát hiện khí hoặc hệ thống phát hiện khí độc hỏng; l) Vận chuyển các loại hàng cấm mà không có giấy phép phù hợp
4 Theo Công ước Load Lines a) Tàu bị hư hỏng hoặc gỉ nặng hoặc bị ăn mòn hoặc các vật gia cố trên boong ảnh hưởng đến an toàn của tàu hoặc chịu tải b) Các trường hợp ổn định tàu không đảm bảo c) Thiếu các thông tin tin cậy để hỗ trợ thuyền trưởng bốc dỡ hàng và dằn tàu bảo đảm tính ổn định của tàu trong suốt hành trình với các điều kiện khác nhau của chuyến đi d) Các cửa kín nước, nắp hầm hàng và các nắp đóng thiếu, hư hỏng hay bị gỉ nặng; đ) Tàu quá tải; e) Thiếu hoặc không thể đọc được đường mớn nước hay mớn nước
5 Theo Công ước Marpol, phụ lục I
Bài viết nêu rõ các vấn đề liên quan đến thiết bị và quy định trong quản lý dầu, bao gồm: 1) Thiếu hoặc hỏng thiết bị lọc dầu nước, thiết bị giám sát bom dầu và hệ thống báo động 15 ppm; 2) Khối lượng dầu trong các két lắng không phù hợp với kế hoạch chuyến đi; 3) Thiếu Nhật ký dầu; 4) Lắp đặt hệ thống xả không được phép; 5) Không tuân thủ các quy định tại Điều 20.4 và 20.7 Phụ lục I Công ước Marpol.
6 Theo Công ước Marpol, phụ lục II a) Không có Sổ tay A và P; b) Hàng hóa không được phân loại; c) Không có Nhật ký hàng; d) Lắp đặt hệ thống xả không được phép;
7 Theo Công ước Marpol, phụ lục V a) Không có Kế hoạch quản lý rác; b) Không có nhật ký rác; c) Thuyền viên không nắm rõ yêu cầu tiêu hủy của Kế hoạch quản lý rác
8 Theo Công ước Marpol, phụ lục VI a) Thiếu Giấy chứng nhận IAPP, EIAPP và các tài liệu kỹ thuật; b) Với máy có công suất từ 130 kW được lắp đặt trên tàu đóng từ 1/1/2000 hoặc máy tàu được hoán cải lớn sau ngày 1/1/2000 không tuân thủ Bộ luật kỹ thuật NOx c) Hàm lượng Sulphur của nhiên liệu vượt quá giới hạn cho phép:
Từ ngày 01/01/2020, hàm lượng Sulphur trong nhiên liệu không được vượt quá 0,5% Ngoài ra, từ ngày 01/01/2015, mức Sulphur cho phép trong vùng kiểm soát khí xả SOx là 0,1% m/m Các máy đốt rác lắp đặt trên tàu sau ngày 01/01/2000 phải tuân thủ các yêu cầu trong Phụ lục IV và tiêu chuẩn lò đốt của IMO (Nghị quyết MEPC 76(40) và MEPC.93 (45)) Cuối cùng, thuyền trưởng và thuyền viên cần nắm vững cách vận hành thiết bị ngăn ngừa ô nhiễm không khí.
9 Theo Công ước STCW a) Thuyền viên có chứng chỉ không phù hợp hoặc không có giấy tờ chứng minh rằng đang chờ cấp Giấy chứng nhận từ chính quyền; b) Không tuân thủ định biên an toàn theo yêu cầu của chính quyền; c) Bố trí ca trực boong và máy không tuân thủ quy định của chính quyền;
Để đảm bảo an toàn hàng hải và ngăn ngừa ô nhiễm môi trường, cần có đủ thuyền viên có chuyên môn vận hành các thiết bị quan trọng Thuyền viên trực ca đầu tiên và ca thứ hai phải được nghỉ ngơi hợp lý ngay sau khi tàu khởi hành để thực hiện nhiệm vụ hiệu quả Ngoài ra, thuyền viên không đủ năng lực cần được thay thế nhằm đảm bảo an toàn cho tàu và phòng ngừa ô nhiễm.
10 Theo Công ước MLC a) Thuyền viên dưới 16 tuổi làm việc trên tàu; b) Thuyền viên thường xuyên phải làm việc vào ban đêm; c) Nhiều thuyền viên không có Giấy chứng nhận sức khỏe; d) Thuyền viên làm việc không có Hợp đồng lao động trên tàu hoặc Hợp đồng lao động có những điều khoản trái với quyền thuyền viên được hưởng; đ) Thuyền viên làm việc quá giờ quy định; e) Vệ sinh, điều kiện sống trong khu vực cabin, bếp tồi tệ; g) Không đủ thực phẩm, nước uống cho chuyến đi dự kiến; h) Tủ thuốc trên tàu không bảo đảm; không có thuyền viên được giao nhiệm vụ chăm sóc y tế trên tàu; i) Không có Giấy chứng nhận bảo lãnh tài chính liên quan đến trách nhiệm của chủ tàu; k) Thuyền viên không được trả lương trong khoảng thời gian dài
11 Theo Công ước BWM a) Thiếu Giấy chứng nhận IBWMC, BWMP, BWRB; b) Khiếm khuyết chứng tỏ tàu và trang thiết bị không tương ứng với IBWMC, BWMP; c) Thuyền viên không nắm được Quy trình quản lý nước dằn; d) Quy trình quản lý nước dằn không được thực hiện trên tàu; đ) Không có Sỹ quan được chỉ định; e) Tàu không tuân thủ với BWMP về quản lý và xử lý nước dằn (tiêu chuẩn D-1, D-2 or D-4); g) Trang thiết bị theo yêu cầu của BWMP không có hoặc bị hư hỏng nghiêm trọng; h) Không tuân thủ việc lấy mẫu; i) Nước dằn được bơm ra ngoài không tuân theo quy định của công ước (Điều A-2)
12 Khiếm khuyết không lưu giữ tàu nhưng việc bốc, dỡ, xếp hàng có thể bị dừng
Trang thiết bị bốc, dỡ, xếp hàng hay hệ thống khí trơ bị hỏng thì có thể dừng việc bốc, dỡ, xếp hàng
Cơ sở cho một kiểm tra chi tiết hơn, là
Cơ sở cho việc kiểm tra chi tiết dựa trên những vấn đề mà tàu gặp phải :
Khi thực hiện kiểm tra ban đầu, PSCO sẽ đánh giá Giấy chứng nhận, tài liệu tàu và công tác bảo quản bảo dưỡng tàu Nếu phát hiện các yếu tố không tuân thủ quy định, PSCO sẽ tiến hành kiểm tra chi tiết hơn.
+ Thiếu trang thiết bị hoặc hệ thống quan trọng theo quy định của công ước; + Giấy chứng nhận không hợp lệ;
Theo quy định của công ước, tài liệu như sổ tay, ấn phẩm hàng hải, hải đồ và nhật ký cần phải có đầy đủ trên tàu Tuy nhiên, nhiều tàu không có các tài liệu này, hoặc chúng không được cập nhật và bảo quản đúng cách.
+ Hư hỏng hoặc khiếm khuyết lớn đối với thân tàu hoặc các kết câu liên quan;
+ Có các khiếm khuyết lớn đối với các trang thiết bị an toàn, phòng ngừa ô nhiễm môi trường hoặc nghi khí hàng hải;
+ Có chứng cứ rõ ràng là thuyên viên không thành thạo với các hoạt động chủ yêu trên tàu;
Các thuyền viên chủ chốt trên tàu không có khả năng trao đổi thông tin với nhau hoặc với những người khác trên tàu, dẫn đến những rủi ro tiềm ẩn trong hoạt động hàng hải.
+ Không thực hiện các quy trình huỷ bỏ thích hợp đối với các bảo động sự cố sai đã phát ra;
Chiến dịch kiểm tra tập trung (CIC)
Chiến dịch kiểm tra tập trung (Concentrated Inspection Campaigns) là quá trình kiểm tra tàu theo tiêu chí lựa chọn của khu vực Tokyo-MOU và Paris-MOU, trong đó các hệ thống và trang thiết bị sẽ được thẩm tra chi tiết hơn nhằm xác nhận sự tuân thủ các quy định của Công ước.
Các chiến dịch kiểm tra tập trung vào những khu vực có nguy cơ không tuân thủ cao, được xác định qua số lượng khiếm khuyết, tai nạn và các yêu cầu công ước Các chủ đề này đã trở thành trọng tâm của một CIC.
+ 2023 Fire Safety + 2022 Standards of Training, Certification and Watchkeeping for Seafarers (STCW)
+ 2022 Polar Code ( Bộ luật về tàu hoạt động tại các vùng nước thuộc cực trái đất)
+ 2021 Stability in General ( Ổn định tổng quát của tàu ) + 2020 Stability in general, postponed due to the COVID crisis + 2019 Emergency Systems and Procedures
+ 2018 MARPOL Annex VI + 2017 Safety of Navigation + 2016 Maritime Labour Convention 2006 + 2015 Entry into Enclosed Spaces ( Vào Không gian kín ) + 2014 Hours of Rest (STCW)
+ 2013 Propulsion and auxiliary machinery ( Hệ thống máy chính và máy phụ )
+ 2012 Fire Safety Systems + 2011 Structural safety and Load Lines + 2010 Tanker damage stability ( Ổn định tàu dầu khi bị hư hỏng )
+ 2009 Lifesavings: Lifeboat launching arrangements ( Bố trí hạ xuồng cứu sinh )
+ 2008 Safety of Navigation: SOLAS chapter V + 2007 Implementation of the International Safety Management Code (ISM-Code)
+ 2006 MARPOL 73/78 Annex I + 2005 Global Maritime Distress Safety System (GMDSS) : hệ thống cứu nạn hàng hải toàn cầu
+ 2004 Labour and live circumstances: Working and living conditions
+ 2003 Operational Compliance on board passenger ships + 2002 International Safety Management Code (ISM-Code)
Xử lý vi phạm hành chính
Theo Nghị định số 123/2021/NĐ-CP, Điều 42 quy định về việc xử phạt vi phạm trong lĩnh vực hàng hải liên quan đến việc bố trí thuyền viên, sử dụng chứng chỉ chuyên môn, chứng chỉ hành nghề và sổ thuyền viên trên tàu biển Việc tuân thủ các quy định này là cần thiết để đảm bảo an toàn hàng hải và nâng cao chất lượng dịch vụ trong ngành vận tải biển.
Mức phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng sẽ được áp dụng đối với hành vi không ghi hoặc ghi không đầy đủ, chính xác thông tin trong sổ thuyền viên theo quy định.
24 b) Không mang theo đầy đủ chứng chỉ hành nghề, chứng chỉ chuyên môn, sổ thuyền viên khi làm việc trên tàu biển theo quy định
Mức phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng sẽ áp dụng cho các hành vi vi phạm như sau: Thứ nhất, bố trí thuyền viên làm việc trên tàu mà không có đủ chứng chỉ chuyên môn, chứng chỉ hành nghề, sổ thuyền viên hoặc có chứng chỉ nhưng đã hết hiệu lực, hoặc không phù hợp với chức danh của thuyền viên Thứ hai, giao nhiệm vụ cho thuyền viên không đúng với chức danh trong sổ thuyền viên Cuối cùng, không thực hiện hoặc khai báo không chính xác thông tin về việc xuống, rời tàu và bố trí chức danh cho thuyền viên qua phương thức điện tử.
Cơ sở dữ liệu quản lý thuyền viên của Cục Hàng hải Việt Nam theo quy định
Hành vi mua, bán, thuê, cho thuê, mượn hoặc cho mượn chứng chỉ chuyên môn, chứng chỉ hành nghề, và sổ thuyền viên sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng cho mỗi lần vi phạm.
Việc vi phạm các quy định liên quan đến chứng chỉ chuyên môn và sổ thuyền viên sẽ bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng cho mỗi hành vi Cụ thể, các hành vi vi phạm bao gồm: sử dụng chứng chỉ hoặc sổ thuyền viên không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc đã bị sửa chữa, tẩy xóa; sử dụng chứng chỉ của người khác để làm việc trên tàu; và khai báo sai lệch thông tin trong hồ sơ đề nghị cấp hoặc cấp lại các chứng chỉ này.
5 Hình thức xử phạt bổ sung: a) Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề, chứng chỉ chuyên môn có thời hạn từ
Hình phạt cho hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này có thể kéo dài từ 06 tháng đến 12 tháng Ngoài ra, đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4, sẽ có biện pháp tịch thu chứng chỉ hành nghề, chứng chỉ chuyên môn và sổ thuyền viên.
Để khắc phục hậu quả vi phạm, cần buộc các thuyền viên khai báo đầy đủ và chính xác thông tin khi xuống tàu và rời tàu Đồng thời, việc bố trí chức danh cho thuyền viên phải được thực hiện bằng phương thức điện tử vào Cơ sở dữ liệu quản lý thuyền viên của Cục Hàng hải Việt Nam, theo quy định tại điểm c khoản 2 của Điều này.
“Mục 11 VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ PHÒNG NGỪA Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG BIỂN”
25 Điều 57 Vi phạm quy định về hoạt động ứng phó sự cố tràn dầu
Hành vi không báo cáo kịp thời sự cố tràn dầu, không cập nhật kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu, và không thông báo kế hoạch đã được phê duyệt đến các cơ quan liên quan sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.
Các hành vi vi phạm liên quan đến ứng phó sự cố tràn dầu sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng Cụ thể, các hình thức vi phạm bao gồm việc không tổ chức tập huấn hoặc không cử cán bộ, nhân viên tham gia tập huấn để nâng cao kỹ năng ứng phó Ngoài ra, việc không triển khai thực hành huấn luyện ứng phó sự cố tràn dầu theo quy định cũng sẽ bị xử phạt.
Hành vi không báo cáo kịp thời cho cơ quan có thẩm quyền về sự cố tràn dầu vượt quá khả năng và nguồn lực tại chỗ sẽ bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, theo quy định hiện hành.
Hành vi che giấu, không báo cáo, hoặc khai báo không kịp thời tình trạng bệnh truyền nhiễm của bản thân hoặc người khác trên tàu thuyền sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.
Các hành vi vi phạm liên quan đến hoạt động của Tổng kho xăng dầu và kho xăng dầu có tổng khối lượng dự trữ từ 50.000 m3 trở lên, cũng như các cảng xăng dầu có khả năng tiếp nhận tàu từ 50.000 DWT trở lên, sẽ bị xử phạt như sau: a) Phạt tiền từ 30.000.000 đến 40.000.000 đồng cho hành vi không đầu tư hoặc không ký hợp đồng ứng phó sự cố tràn dầu với các cơ sở có trang thiết bị tương ứng; b) Phạt tiền từ 40.000.000 đến 50.000.000 đồng cho hành vi không tổ chức lực lượng và phương tiện ứng phó kịp thời theo yêu cầu; c) Phạt tiền từ 50.000.000 đến 60.000.000 đồng cho hành vi không có Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu được phê duyệt.
Theo quy định, hành vi không xây dựng Kế hoạch khẩn cấp ứng phó sự cố tràn dầu và tổ chức lực lượng bảo đảm ngăn ngừa, ứng phó kịp thời, hiệu quả với sự cố tràn dầu sẽ bị phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng Mức phạt này tương ứng với khả năng gây ra sự cố tràn dầu do hoạt động của tổ chức.
Hành vi vi phạm liên quan đến hoạt động của chủ đầu tư cảng, chủ cơ sở, và chủ dự án có nguy cơ xảy ra sự cố tràn dầu sẽ bị xử phạt như sau: Phạt tiền từ 20.000.000 đến 30.000.000 đồng nếu không đầu tư hoặc không ký hợp đồng sẵn sàng ứng phó sự cố tràn dầu với các cơ sở có trang thiết bị cần thiết Phạt từ 30.000.000 đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không tổ chức lực lượng ứng phó kịp thời hoặc không giám sát các hoạt động có nguy cơ tràn dầu cao Phạt từ 40.000.000 đến 50.000.000 đồng nếu không có Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu được phê duyệt Cuối cùng, phạt từ 50.000.000 đến 60.000.000 đồng cho hành vi không xây dựng Kế hoạch khẩn cấp ứng phó sự cố tràn dầu và tổ chức lực lượng ứng phó hiệu quả.
Hành vi vi phạm trong hoạt động dầu khí ngoài khơi có thể dẫn đến sự cố tràn dầu và bị xử phạt nghiêm khắc Cụ thể, phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với việc không thông báo Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu đã được phê duyệt đến Ủy ban nhân dân các tỉnh có nguy cơ bị ảnh hưởng Ngoài ra, mức phạt từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng áp dụng cho hành vi không đầu tư hoặc không ký hợp đồng sẵn sàng ứng phó sự cố tràn dầu với các cơ sở có trang thiết bị phù hợp hoặc với Trung tâm ứng phó sự cố tràn dầu khu vực.