Hoe thuyết phan cong quốc tế cứa Adam Smith và David Ricardo đực coi là nhữne thành tru rực rớ trong lịch sứ tế tướng kinh tê của nhân loại bot vive đã đất cơ sở 0 Bđiận cho các chính sá
Trang 1DANG ĐỨC LONG
KHU VỰC HOA KINH TE - NHỮNG VẤN ĐỀ
ĐẶT RA CHO VIỆT NAM
LUẬN VĂN PHAC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ
Ha Nội 2000
Trang 2MỤC LỤC
Í trim0
Lời nói dau :
Chương |: Co sở lý luân và thực tiên về khu vực hóa kính tế: ‘|
1.1 — Cơ sở lý luận về quá trình hình thành các khối liên kết kinh tê 4
!.2 — Thực chất của khu vực hóa kinh tế 10
1.3 Những nhân tố thúc đẩy qua trình hình thành và phat triển của
khu vực bóa kinh tế i
1.4 — Những tác động của khu vực hóa đối với nền kinh tế thế giới 14 1.4.1 Những tác động tích cực |4 1.4.2 Những tác đông tiêu cực 16
Chitung 1{: Nhong xu hướng phát triển cửa khu vực hóa kính fe 19
2.1 Khu vực hoa kính tế phát triển mạnh mẽ, đặc biệt là sau khi
kết thúc chiến tranh lạnh 19
2.1.4 Các khối kinh tế khu vực không ngừng dược mở rộng 19
2.1.2 Các khu vực kinh lế mới tiếp tục được hình thành 34
713 Mức đỏ hợp tác trong nội bộ của các khối kinh tế không
netine được nâng co, 28
32 Kho vực hoa kinh tê được hình thành đưới các loạt hình va
trình dò khúc nhan 35
24 Những điển kiện quay định các loại hình Hiện kếi kinh tế khu
vực, aS
222) Các hình thức liên kết kinh tế khu vực, bia)
ae Su gia fang cửa các tiến khu vực các tam giác tứ pide phát
triển kính lẻ trong tiên trình khu vực hóa 4
2A Quy mo hợp tác vượt ra khỏi châu lục tao lập hợp tác kinh tế 42
Khu vực lớn,
DS Cac tổ chức kinh tế toàn cầu ngay càng đóng vat trò quan
trọng trong việc đây mạnh sự phát triển của các khối kinh tê 47
Trang 36 Khu vực hoa và toàn cầu hóa sẽ là dong lực chính thúc day sự
phát triển cua nên kinh tế the pict.
3.6.1 Biêu hiện cửa khu vực hóa trong xu thế toàn cầu hóa.
2.6.2 Quan hệ piữa toàn cầu hóa và khu vực hóa
2.6.3 Khu vực hóa và toàn cầu hóa sẽ có những bước tiền mới cing
thúc day sự phát triển cửa nến kinh téc thể giới.
Chương ILL: Tác động của khu vực hóa kinh tế đối với Việt Nam
oa Những tác dong của khu vực hóa đốt với kinh tế Viet Nam
ì 1.1 Những tác đông tích cực
41.2 Những tác động tiêu cực
1.2 Những phương hướng cơ bản nhằm phát triển sự hợp tác kinh
tế giữa Việt Nam với các nước trong khu vực
3.2.1 Phương hướng chung
3.2.2 Phương hướng hợp tác với các đốt tác trong khu vực
MA Cac piát pháp dé thúc đẩy hai nhập khu vực của Việt Nam
Trang 4ĐANH MỤC CÁC CHỮ VIET TAT
s« ASEAN (Association of Southeast Asian Nations)
e AKVA (ASEAN Free Trade Areas)
e APEC (Asia - Pacifie Economic Cooperation)
e ADB (Asia Development Bank)
e CEPT (Common Effective Prefevential Tariff)
e (EU (European Union)
e EEC (European Keonomic Council)
@ 17A ([+rcc Trade Arcas)
6 ODP (Cleos« Domestic Product)
© IME (nternational Monctari Fund)
e GNP (Gross National Product)
e NICs (Newly Industrializing Countries)
© NAMPA (North American Free Trade Areas)
© OECD (Organization of Reonomic Cooperation and Development)
e PDI (Porcign Direct Investment)
© WHO (World Trade Organization)
© WR AWaorld Bank)
© PECC (Pacific Feonomic Cooperation Council
¢ SRTA (Subregional Trading Arrangements)
¢ ASEM (Asia - Europe Meeting)
® IPC (Ínternationad Finance Company)
© CNTR (General Agreement on Variff and Trade)
Trang 5LỜI NÓI ĐẦU
1 ‘Vinh cấp thiết của de tài :
‘Tir sau chiến tranh thế giới lần thứ hai đến nay một xu hướng xuất hiện
và chỉ phối đời sống kinh tế thế pi, đó là quá trình hình thành và phát triển
các khởi kinh tế khu vực hay còn gọi là tiến trình khu vực hóa Đặc biệt tir khi
chiên tranh lạnh kết thúc, tiến trình này đã phát triển mạnh mẽ và cùng với
toàn cầu hóa, tiên trình này đã trở thành một trong hai động lực chính chỉ phối
dat sống kính tê the giới
Sự ra đời và phát triển mạnh mẽ của các khối kính tê đã có tác động to lớn: thúc đẩy đầu tự mở rộng thương mại, tầng trưởng kinh tÊ của các quốc
ojo Bun thay đốt eục điện của nến kinh tê thê giới Bon canh đó việc phat
triển math me của các khối kink tế cũng đất ra không ít vấn để với các quốc
gì tham pia hay không tham pia vào tiến trình khu vực hóa như, làm thế nào
để duy trí truyền thống văn hóa bản sắc dan tốc chủ quyền lãnh thổ an ninh
quốc gia trong điều kiện hội nhập Đây thức sự là cơ hội và cũng là thách
thức Và day cũng chính là các vấn đề của Việt Nam khi chúng ta đã pia nhập
các khỏi kinh tế khu vực nh: ASEAN APEC và đang trở thành môi thành viên ngày càng đồng vai trò tích cực trong các khốt kính tế này.
Nhu vậy, việc tim hiểu thực chất của tiến trình khu vực hóa và những tác
dong cua nó đối với nền kinh tê thế giới cũng như đối với nước ta hiện nay có
mót ý nghìn to lớn cả về mặt Íý luận và thực tiên Mặc dù đã có nhiều hài viet,
cũng trình của nhiều học gia để cập đến các khía cạnh khác nhau cửa vấn dé
khu vực hóa nh: "Xu hướng khu vực hóa các quan hệ kinh tế trong điều kiên
hiền nay" của GSTS Võ Đại Lược và TS Kim Ngọc “Toàn cầu hóa và khu
vực hóa” của học giả Tizong (Trung Quốc) "Liên kết kinh tế quốc tế: Quá
trình triển vòng và những gợi ý” của David Thenderson “Mối quan hệ tap
đoàn hoa khu vực và toàn cầu hóa kính tế” của hoc gia Zhang Hanquong bàn
ve XU the kinh tế thé giới hiện nay”: “Quan hệ hợp tác Nam - Nam va van đề
Trang 6toàn cầu hóa": “Kho vực hóa - xu thế phát triển quan trọng của nên kinh te the
giới" Song đến nay ở Việt Nam vẫn chưa có mot cong trình nào nphiên cứu
toàn điện về van dé này Chính vì vậy đề tài nghiên cứu này lại càng trở nên
cấp thiết,
2 Mục đích nghiên cứu
Làm rõ thực chất của khu vực hóa kinh tế là gì những cơ sở hình thành
khu vực hóa tác động của nó với nên kinh tế thê giới như thê nào và quan hệ
cửa nó với tiên trình toàn cầu hóa ra sao ? Trên cơ sở đó luận văn nhằm góp
mat tiếng nói tham khảo đối với tiến tình hội nhập khu vực và the giới của
Viết Nam.
3 Đối tương và phạm: vi nghiên cứu
l mạn van chi giới hạn nghiên cứu tìm hiếu các đặc trưng chủ yêu của khu
vực hóa kính tế, xu thế phát triển của hiện tượng may và các tác động cưa
chúng lới nên kinh tế thể giới Từ đó, nêu những van để cần quan tâm trong
tiên trình hội nhập của Việt Nam.
4 Phương plrip nghiên cứu :
Huan văn sử đụng tổng hợp nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhan
như; phương pháp diy vật biên chứng, duy vật lịch sứ phương pháp phân tích.
so sánh đói chiên, phương pháp thống kê hoc để xử lý số liệu
5 Đóng góp của luận văn : Nhữme đóng gop chính của luân văn được thể biên ở những nôi dune cứ
ban satu đầy:
- Thứ nhất, phân tích và fim sáng tỏ cơ sở khoa hoc của khu vực hóa kinh
le bản chat những quan niềm chính về khu vực hóa kinh tế và các nhan 16
chủ yêu thức day chúng phát triển.
- Thứ hai, làm sáng tỏ đặc trưng xu thế phát triển của khu vưc hóa kinh tế
- Thứ ba trên cơ sở đó, đưa ra một số RỢt ý có tính chất tham khảo giúp Việt Nam trong tiến trình hội nhập khu vực và thế piới.
hh
Trang 76 Két cấu cua luận van
Ngoài Lời nói đầu Kết Inận Phụ lực Danh mục tài liệu thinn khao bain
vận két cau làm 3 chương,
Chương $: Cơ sở lý luận và thực tiễn về khu vực hoá kinh tế.
Chương 2: Những xu hướng phát triển của khu vực hóa kinh tế
Chương 3: Tác động của khu vực hóa kinh tế đối với Việt Nam.
baad
Trang 8Chuong I:
CÓ SỞ LY LUAN VÀ THỤC TIEN VỀ KHU VỤC HOÁ KINH TẾ:
L1, CƠ SƠ TY LUẬN VỀ QUÁ TRÌNH HÌNH THĂNH CÁC KHỐI LIÊN KẾT
KINH TẾ:
Cùng vei sự phát triển của kitoa học cong nghệ nền kinh tế thể giới ngày
càng được quốc lế hóa cao độ, thông qua các hoạt đông phan cong lao đồng và
hop tác kinh tế trên phạm ví quốc tế, Phan công lao động quốc tế dựa trên nền
ing của sự chuyên môn hóa đã làm cho các nước trên thê pIỚi ngày càng phụ
thuoc lẫn nhau về tầi nguyên, nguồn vốn, công nphệ kỹ thuật, thị trường do
đó, để phát triển kinh tế đòi hỏi quá trình chuyên mén hóa phải luôn gắn liền
cot 4Œ hợp tác hóa Khong chỉ những nước nghèo ma ngay cá các QUỐC pia VỚI
nên kính tế phát triển vẫn cần và phụ thuộc vào các quốc gia khác Chính sư
phu thuốc tấn nhau đó là tiền để của quá trình liên kết kinh tê.
Cac lý luân về liên kết kinh tế không phải mới xuất hiện trong thời gian
gần đây mà ngày từ thế ky XVI đã được nêu ra trong quan điểm cứa các nhà
kinh tế học cổ điển Tiêu biểu là nhà kinh tế hoc người Anh Adam Smith
(1723 - 1790) Trong tác phẩm “Sự piầu có của các quốc pia”, Adam Smith
cho rang muốn tăng nguồn của cải của đất nước, cần dựa vào việc nâng cao
năng suất fao động, mà muốn nâng cao năng suất lao dong lại cần phải dưa vào phân công lao dong Nguyên tắc phan cong lao dong không những thích
hop để áp dung trong cùng một ngành trong nội bộ của cùng một nước, mà
còn thích hợp de áp dụng piữa các nước Adam Smith cho rằng cơ sở của phân công lao động piữa các quốc gia chính là các nguồn lực tự nhiên có loi riêng
của mỗi nước hoặc là điều kiện có lợi đo con người tạo ra Một nước cần sản swat ra các sản phẩm có giá thành thực tê tuyệt đối nhỏ hơn các nước khác.
sau đó tiến hành trao đổi lẫn nhau Tư tưởng chú đạo của Adam Smith là với
su tự đo thương mại, các nguồn lực của thế giới sẽ được phân phối hiệu quả và
Trang 9có loi cho time nước, Mặc dù những [ý luận này vẫn con nhiều hạn chế nhưng
phat thira nhận ring Adain Smith đã có cong lao to lớn trong việc phác hos
một cách nội hat hiệu qua kinh tê cla việc chuyên môn hóa và sự lơi ích của
sự tự đo thương mại piữa các quốc pia.
Ke thira tự tưởng của Adam Smith nam T8[7 trong tác phẩm “Nhitne
nguyên fy của kính tế chính trị và thuê khóa”, nhà kinh tế học có điện Anh.
David Ricardo (1772 - 1823) đã đứa ra lý thuyết “đợi the số sánh”, Ông cho
Hine thương mai quốc tế vấn có lợi cho tt cả các quốc gia, ngay cả tone
trường hợp mot quốc gia có hiệu quả sản xuất cao hơn va mot quốc pia có hiệu quả sản sual thấp hơn đối với cả hai mat hàng trao đốt, Trong trường hợp
nầy, quốc gia tiên tiên sẽ chọn mat hàng có chi phí sản xuất thấp hơn (hoặc có
năng suất cao hơn) trong hai mat hàng để sản xuất còn quốc gia tac hậu sẽ
chuyên sản xưất mat hàng còn lại Nhw vay khong phát năng suất lao dong
của một rất hàng nào đó của một quốc gia cao (tuyệt day hơn năng suất lao
dong của cùng mat hàng đó ở nước ngoài là nhân tố quyết định chú yếu của
thương mai quốc tế mà nhân tố quyết định chính là mức năng suất lao động
cao tương đòi của mat hàng đó so với mức năng suất của các mat hàng khác
trong cùng một quốc gia Đây chính là nguyên nhân lý giải tại sao bất cứ mart
quốc gia nào, bất kể trình độ kinh tế dạt dược ở mức độ nào đều có lợi khi
tham gia vào quá trình phân công và hợp tác quốc tê.
Mac dù Không bao quát được hết moi nhân tò phức tap cúa quan hệ kinh
fe quốc té, những lý thuyết về lợi thể số sánh của David Ricardo đã khái quát
được hin chat sâu xa và cốt lõi cửa các quan hệ kinh tế quốc tế đó là mọi quốc
giá đều có lợi khí tham gia vào thương mại quốc tế và mốt quốc gia có thể
Hing nguon thú bang cách xuất khẩu các mat hàng được sản xuât từ các neuen
nguyện liệu dự thir ở trong nước, đồng thời nhập khẩu các mat hane mà các
yeu to dẻ sản xuất ra chúng lai khan hiếm Nhờ có thương mại quốc tế mà mỗi nước có kha nang tiêu đùng ngoài đường giới hạn khả năng sản xuất cửa mình
“dt
Trang 10Hoe thuyết phan cong quốc tế cứa Adam Smith và David Ricardo đực coi là nhữne thành tru rực rớ trong lịch sứ tế tướng kinh tê của nhân loại bot vive đã đất cơ sở 0 Bđiận cho các chính sách mau dich tr đo và tiên trình điên
ket linh tế trên pÌiem vi kỈnt vực và quốc tế
Đến the ky XIN, theo quan điểm của Marx tì sự liền kết giữa các dan
tóc là hat nguồn tít *sự phân công lao động và sự phát triển của trao đối hàne
hóa” nó cũng giếng như mối quan hệ piữa các ngành các chủ thể kinh te
quan hệ giữa thành thị và nông thôn trong một nước Phân công leo done
quốc tê chính là sản phẩm của nén Đại công nghiệp cơ khí: “Một sự phân công mới tiên trường quốc tế, sự phân công do như cầu của những trung tâm
chủ vêu của cong nghiệp lớn đẻ ra đã biến mot bộ phân của trái đất thành
lĩnh vực sản xuât nòng nghiệp, còn một hò phan khác thì lại trở thành lĩnh vực
sity xulL chủ yeu vẻ công nghiệp”C) - Theo Marx, thị trường thê piới là cơ sở cửa phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa (TBCN), và chú nghĩa tư bản có tính tất yêu nội tại là phải sản xuất trên một quy mô không ngừng lớn hơn đã
thúc đấy thị trường thế giới không ngừng mở rộng Chú nghĩa tự bản đã làm: cho sản xuất và tiêu đùng cửa tất cả các nước đều có tính thế giới làm cho
cong nghiệp mat cơ sở dan tộc, việc du nhập những công nghệ mot trở thành
môi vấn để sinh tứ đối với tất cả các nước văn minh: công, ngÌhỆ mới này
không đừng những nguyên liệu ban xứ, mà còn dùng những nguyên liệu dem
từ nơi khác đến, và sản phẩm làm ra cũng không tiêu thu ngay tại chỗ mà còn
trêu thụ ở khắp nơi trên thế giới Như vay những moi quan hê phổ biến su
phụ thuộc phổ biến piữa các quốc gia sẽ thay thế cho tình trạng cô lập tự cùng,
tự cap trước kia.
Nghiên cứu về hiện thực phát triển của chủ nghĩa trr bản vào cuối the ky
NIA đầu thẻ ky XX, VỊ, Lénin đã nêu lên ba nguyên phân có tính lich sử
khách quan khiến các nước tư hẳn cần mở rong thị trường ra bên ngoài Tứ
nhất CNT là kết qua của lưu thông hang hóa và phát triển rong lớn, vượi
6
Trang 11quá Khon khổ của mot nước, Thr hai do tình trang phát triển khong đến của
các ngành cong avhiep “nhimg ngành cong nghiệp khác nhau dimg fam thi trương cho nhau thì phát triển không đều nhau có ngành hơn, có ngành kém
và ngành nào phát triển nhất thì phải đi tìm thị trường nước ngoài” Thứ ba,
do quy Tuật của nến sản xuất tư bản chủ nehĩa là không ngừng cải tao cách sản
KIL và mở ròng vỏ hạn quy mô sản xuất Đồng thời VA Lenin cũng chỉ ra
răng khuynh hương hình thành nên mot nền kinh tế the piớt nhự môi chính thể
thong nhất đang hình thành npay giữa lòng chủ nghĩa tư bản và tt yeu sẽ
được tiếp tục phát triển và hoàn thiện đầy du dưới chủ nghĩa xã hội Như vậy.
sự cần thiết phat đi tìm thị trường ngoài nước chứng tỏ rõ rệt sự nghiệp lịch sử tiên bộ của chủ nghĩa tư bản là xóa bỏ được tính cô lập đóng cửa của các chế
độ kinh tế trước kia và tập hợp được tất cả các nước trên thế giớt thành mot
chỉnh: thế kinh 1c
` + mie + MEE , eins + a ` ý `
Ngày nay, các quan niệm về lợi ích của sự liên kết hợp tác kinh tế quốc
lẻ còn được thể hiện qua các lý thuyết thương mai quốc tế hiện dai
Nổi har là lý thuyết “Ham lượng các yếu tố" của hai nhà kinh tế Thuy Điển là E.Heckcher (1879 - 1952) và B.Ohlin (1809 - 1979) đưa ra vào nửa
đầu-thế kỷ XX Nhiều nhà kinh tế sau đó đã viết lại lý thuyết này một cách tý
tớ, tỉnh tế hơn, và quá trình này vẫn được tiếp tục Ly thuyết hàm lượng các yếu tố đã tập trung giải thích nguyên lý “Lợi thế so sánh” ở điểm cơ bản nhất
là: Lựi thế về nguồn lực sản xuất vốn có và được trình hay thành định lý
Heckcher - Ohlin (H-O) như sau: Mot nước sẽ xuất khấu loạt hang hóa mà
việc sản xuât nd cần sử đụng nhiều nhân tố rẻ và trong đổi phong phú của
nước đó: và nhập khẩu loại hàng hóa mà việc sản xuất nó cần nhiều yêu tô dit
và tương doi khan hiểm ở nước đó Nói van tắt, một nước tương đối giàu lao dong sẽ suất khẩu hàng hóa sử dụng nhiều lao dong và nhập khẩu hàng hóa sử đưng nhiều vốn.
Ra Abs TH bản guven Ï tập 2c P90 NNH Sư thất [là Nội 1962
Trang 12Nuất phát từ đính lý trên nhà kính tế học người Mỹ Paul A.Smnuelson
đã chứng minh định lý này và rút ra một hệ quả trực tiếp là Định lý can bằng
giá ca các yêu tổ hay còn gọi là định lý Heckcher - Ohtin - Samuclson
(EI-Ö-§), Đính We này được phát biểu như sau: Thương mai quốc tế sẽ đưa đến sự căn
bane eid ca tương đốt và tuyệt đối của các yếu tế thuần nhất pin các quốc
via do đó thường mat quốc tế là một cách thay the cho sự địch chuyển quốc te
của các yêu td sản xuất,
Như vay, thương mại quốc tế trong điều kiện tự do mau dịch và cạnh tranh hoàn hảo, sẽ làm cho giá cả của các nguồn lực lao động thuần nitất và
vốn thuần nhất trở nên cân bằng giữa các quốc gia Với ý nghĩa đó thương
mai quốc tế hoạt động như một công cụ thay thế cho sự dịch chuyển quốc tế
củi các vêu 16 sản xuất thong qua ảnh hướng của nó tới giá cả của các yêu to
/tit%
Tóm lại, lý thuyết “Ham lượng yếu tố” và lý thuyết “Cân bằng piá cả các
yêu te” đã chứng minh được rằng thương mại quốc tế đóng một vai trò hết sức
quan trọng, nó không chỉ mở rộng khả nang tiêu dùng và nâng cao mức sống ở
một nước mà còn góp phần thúc day quá trình tăng trưởng và phát triển kinh tế
trên phim ví khu vực và thể giới,
Với những quan điểm, lý luận về quan hệ kinh tế quốc tế trong suốt quá
trình phát triển của nền kinh tế thể giới đến nay có thể khẳng định rằng: liên
kết kinh tế là mot xu thế khách quan nó gắn liền với sự phát triển cửa các
quan he kính tế trong đó xuất hiện và phát triển sớm nhất là quan hệ mau dich
quốc tế Quá trình liên kết kinh tế là do sự phát triển của lực lượng sản xuất và
sự phân công lao dong quốc tế quyết định, Đó là quá trình tập trưng sản xuất một số sản phẩm hoặc cưng ứng một số dich vụ nào đó vào một hoặc môi số
quốc gia nhất định trên cơ sở nhữững lợi thế của họ Cae quốc gta này tham gia
vào sự phan cong lo động quốc tế khong những để đáp ứng nhú cầu của mình ma con đáp ứng cả alu cầu của các quốc eda khác Thong qua sự irae đốt quốc tế,
Trang 13Trong thời kỳ đầu, phân công lao dong quốc tế hắt nguờn tự sự khác biết
vẻ điền kiến te nhiên giữa các quốc gia (dat đại, tài nguyên thiên nhicn choáng sản khí hau Đỏ Tà tiền dé tự nhiền của sự phân công lao động quốc
le và là cơ sơ cho sự trao đổi hàng hóa pind các quốc gia trong thời kỳ đầu các nước cung cấp cho nhau, ao đổi với nhau những nguyên liệu, những sản
phẩm đặc thù do lợi thé tự nhiên mang lại
Có thể nói, tea kết kinh tế là một quá trình ma trong đó các nhà nước
quọc gia tự nguyện dị đến những thoa thuận chung nhằm dat được hiệu quá tối
da trong việc phân phối và sử dụng nguồn lực kinh tế có han của từng quốc pia
để tạo ra được khối lượng sản phẩm thỏa mãn như cầu ngày càng tăng của con
người trên toàn cầu
Sự phát triển của lực lượng sản xuât đã làm xuất hiện những khác biệt vẻ
trình do kỹ thuật và công nghệ giữa các quốc gia, từ đó làm nay sinh sự chênh
lêch về năng suất lao động, về chất lượng và piá thành sản phẩm Mỗi nước.
mỏi nền kink tế quốc gia sẽ phát huy những lợi thế mới đó để sản xuất những
hàng hóa địch vụ có chất lượng cao với piá thành hạ nhằm trao đổi với những
hang hóa dịch vu không tự sẵn xuất ra được, hoặc nếu như tự sản xuất thì giá
thành sẽ cao hoặc chất lượng sẽ kém hen.
Cùng với su tiên ho của khoa học kỹ thuật, sự phát triển của lực lượng
san xual và sự phân công lao động quốc tế làm cho luc lượng sản xuất vươi
nhanh ra khói biên giới quốc gia Các quốc gia và lãnh thổ đều lần lượt pia
nhập vào nên kinh tế thế giới tham gia thị trường thế giới Điều này sẽ làm cho các nen kinh tê quốc gia đều chịu sự tác đông qua fai của nền kinh tê the
giới ở những mức dé khác nhau tùy thuốc vào dic điểm trình đồ phát triển và
dường lôi chính sách của nước đó Như vay khu vực hóa kinh tế là nhữne hệ
quả hat neon từ xu the quốc tế hóa đời sống kinh tế thong qua các mot liên
kết kinh te giita các quốc gia lãnh thé và khu vực trên the giới.
Ợ
Trang 141.2 THỰC CHẤT CUA KU VỤC HOÁ KINH TẾ
-Sự hình thành và thực chất của khu vực hoá kinh tế:
‘Trong vài thập ký qua nên kính tế thế giới vận động và phát triển hết sức
da dang Bên cạnh xu hướng toàn cầu hoá dựa vào các mối kiên kết kinh te và
trên cơ sở gần nhau về vị trí địa lý đã hình thành quá trình Hiên kết kính tế khuvực lập nên các khối liên kết kinh tế các khu vực kinh tê hay còn gọi là quá
trình khu vực hoá kinh tế.
Khái niệm về khu vực hoá được hiểu là một số nước trong một khu vực nào đó liên hợp với nhau trên cơ sở bình dang, cùng có lợi cùng nhau quy
định điều kiện lưu thông tự do của các yếu tố sản xuất hoặc toàn hộ các yếu tố
sản xuất (vốn kỹ thuật, nguyên vật liệu, lao động, thị trường, dich vụ ) giữa
các nước thành viên, từ đó làm cho nguồn lực của cả nhóm không chịu sự hạn
chế trong khuôn khổ quốc gia của các nước thành viên và được ưu tiên sắp xếp
lai trong không gian kính tế chung của nhóin nước, khiến cho các nước thành
viên có thé thực hiện được sự bổ sung về kính tế đạt được mục đích cùng
nhau phon vĩnh
Đặc điểm chung nhất của các tổ chức kinh tế khu vực là có các mối quan
he lắng giéng gần gũi quan hệ ngôn ngữ và truyền thống văn hoá tương đồng.
có tài nguyên thiên nhiên, nguồn lao động hay trình độ phát triển kinh tế kỹ
thuật gần giống nhau Trên cơ sở gia nhập một cách tự nguyện các tổ chức
kinh tế này lập ra các quy chế và thủ tục cần thiết để duy trì lâu dài mối quan
lệ pifa các thành viên trong khu vực cũng như quan hệ giữa khu vực với nên
kinh tế thế piới,
Tính ưu việt của các tổ chức kinh tế khu vực là: thực hiện chính sách ưuđãi trong nội bộ các thành viên về đầu tư, tài chính, phát triển kỹ thuật giải
quyết việc làm đào tạo tay nghề trao đổi hàng hoá Một số tổ chức kinh tế
còn thực hiện chế độ mau dich tự do giữa các nước hoặc piam thuế đổi với các
lĩnh vực sản xuất mũi nhọn, tạo điều kiện cho sự phát triển của mọi thành
t0
Trang 15viên, dam bảo lợi ích cho từng thành viên cũng như sự vững manh của cá khối
cong đồng Từ các mốt liên kết kinh tế khu vực sẽ tạo điểu kiện cho hình
thành các thị trường thương mại thị trường đầu tư, các trung tâm công nghiệp
khu vực Từ đó, tạo ra các hàng rào thuế quan và phi thuế quan Những can trở
buôn bán trong nội bộ khu vực bi thủ tiêu, hang hoá lưu chuyển giữa các nước
thành viên không bị hạn chế
Như vậy, khu vực hóa kinh tế thực chất là một sự liên kết kinh tê diễn
ra đổi rới các quốc gia trong cùng mội khu vuc địa lý Quá trình khu vực hoá
sẽ hình thành nên những khu vực kinh tế hay không pian kinh tế do các nước
gần piông nhau về chế độ kinh tế - xã hội và trình độ phát triển kinh tế - xã
hội hoặc nam gan nhan, tổ chức ra thông qua hiệp thương, ký kết hiệp định
hoặc hiệp ước pia các chính phú Mục đích của những khu vực kính tế này là
day mạnh phốt hợp và hợp tác về thuế quan mau dịch tài chính, tiền tệ, chính
sách công nghiệp, nông nghiệp, mở cửa thị trường với nhàu, đẩy mạnh phan
cong lao dong và chuyên môn hóa sản xuất và tiêu thụ, tăng cường các quan
hệ kinh tê và nâng cao vat trò của các nước và khu vực minh trong nên kinh tế
thế vidi.
1.3 NHỮNG NHÂN TỐ THÚC ĐẨY QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT
TRIEN CUA KHU VỰC HOÁ KINH TẾ
Có nhiều nhân tố thúc đẩy quá trình khu vực hoá kinh tế trong đó đáng
chú ý là các nhân tố sau đây:
*
Mot là, Sự phát triển không đông đều ngày càng lón giữa các nước, các khu vực Trong, hốt cảnh có sự phát triển không đồng đều ngày càng lớn
vitta các nước, các khu vực một số nước phát triển do nhiều lý do có thể bị tut
hậu Chẳng hạn, có thời gian Mỹ sau nhiều năm can thiệp quá sâu vào tình
hình nội bộ của phiêu nước tiên thế giới, nên bị sa lẫy, nợ nần nhiều, thâm hut ngân sách nhày càng lớn, kinh tế phát triển chậm Ngược lai, mot số nước nhì Nhật ban Đúc do tập trưng sức phát triển kinh tế, kỹ thuật nên đã vượt lên
lễ
Trang 16phát triển rất nhanh Trường hợp của “bon con rong” Chau A cũng vay Từ
những nền kính tế nghèo nin mà sự phát triển dựa vào đầu tư nước ngoài từ
Aly Nhật mà [lần Quốc Singapore Dai Loan đã trở thành những chủ đầu tư
ra nước ngoài, là nguồn cung cấp FDE quan tong của nhiều nước và khu vực.
Hen một lúc nào đó, các quốc gia, nền kính tế phát triển sau thấy cần liên kết
với nhau, ít nhất là trong khu vực để bao dam các lợi ích chung tránh nhữngcan thiệp hay bị phụ thuộc vào một thé lực lớn chỉ phối từ hên ngoài
Hai là Sự phát triển như vĩ bão của khoa học công nghệ Quá trình
chuyển giao công nghệ làm tăng sự chênh lệch về kỹ thuật ngày càng lớn piữa
các nước phát triển và các nước dang phát triển Do đó đã góp phần làm tăng
xu hướng ly tâm dẫn đến co cụm lại để cùng nhau tự bảo về Quá trình này lam cho các nước phát triển ở vào thế có lợi hơn vì bán được các loại thiệt bi
may móc cong nghệ cũ, lạc hậu thậm chí có loại đã hết khấu hao Họ có cơ
hội để thay đổi kỹ thuật, công nghệ trong điều kiện khoa học kỹ thuật pháttriển nhanh chóng San xuất bằng công nghệ mới làm cho có năng suất cao,
chat lượng hàng hoá tốt có lợi thế trong cạnh tranh và đứng vững trên thị
trường thê giới Bên cạnh đó, những nước dang phát triển khi tiếp nhận cone
nghệ có thể tao dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, phát triển ngành nghề, phải quyết
việc làm cho người lao động Tuy nhiên, nếu không tính toán, các nước này sẽ
ở vào thế bất lợi Máy móc quá cũ, năng suất lao động thấp, san phẩm thiếu
sức cạnh tranh, làm ăn thua thiệt, ing nợ nan và ngày càng phụ thuộc vào các
nước lớn Ngoài ra, còn nay sinh nhiều vấn dé khác như tiêu hao nguyên vat
liệu lớn, ö nhiễm môi trường Chuyển giao công nghệ không phải là quá trình
thực hiện sự mua bán bình dang piữa các nước Bên canh đó, các nước phát
triển thường kèm theo những điều kiện kinh tế chính trị lầm cho các nước
nhận cong nghệ phải phụ thuộc Khi các nước đang phát triển xuất khẩu hàng
hoá có cấu thành chủ yếu từ tài nguyên và lao động lại bị những hàng rào thuế quan ngắn chặn vì vậy họ bị yếu thế hơn do đó cần liên kết để han chế những
bất lợi.
12
Trang 17Ba là, cạnh tranh trong thương mại quốc tê thường làm cho các thị
trường lớn, thị trường truyền thống thiếu tính ổn định Thực tế cho thấy
cuộc cạnh tranh piữa Mỹ Nhat Ban và EU về các vấn dé như oto, nông sản.
sát thép hàng điện tử, số kéo dài trong nhiều nam qua làm cho mau thuần tiữa các (rung tam này càng trở nên pay gat Hậu quả tất yếu của những cạnh
tranh này là gid cả không ổn định, hàng rào thuế quan bảo hộ mau dịch piữa
các nước các khối được tăng cường Sự không ổn định của các thi trường lớn hat nguồn từ tình trạng khủng hoảng mất cân đốt trong nền kinh tế các nước
lớn Điều này tác động mạnh đến toàn bộ nền kinh tế thế giới tạo sức ép cho
sự ra đời các liên kết kinh tế khu vực.
Đốn là, sự mo rộng của các công ty xuyên quốc gia đã tạo ra các sức
ép cạnh tranh đốt với các công ty nội địa và làm nảy sinh xu hướng liên kết
lai theo từng nhóm nước Các công ty xuyên quốc gia với mang lưới hoạiđộng ở nhiều nước có tác dụng tích cực là đem theo vốn kỹ thuật tạo sự phát
triển sản xuất, góp phần hình thành cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại Tuy nhiên, ở bản địa, các nước chậm phát triển bị phụ thuộc nặng nề về kinh tế, kỹ
thuat, Đây cũng là một ong những lý do làm các nước chủ nhà có xu hướng
đấu tranh, tách ra và Hên kết lại theo từng nhóm để bảo vệ quyền lợi dân tộc.
Năm là, sự mất ổn định về chính tri xã hội trong nhiều nước, chiên
tranh, xung đột sắc tộc còn xảy ra ở nhiều nơi gây tam lý lo ngại các nhà
đầu tư không muốn mạo hiểm đầu tư vào các vùng “mất ổn định” này Từ sau
Đại chiến thế giới lần thứ Il đến nay, cùng với khủng hoáng kinh tế chiếntranh cục hộ, xung đột sắc tộc ở các Châu lục làm cho tình hình chính trị xãhội ở nhiều nước không ổn định Thêm vào đó, điều kiện khai thác tài nguyên
ở nhiều nước pap nhiều khó khăn hơn, chi phí cao, một số nguồn nguyên liện
khan hiếm pid cả hàng công nghiệp tang lên, gid hàng nông sản không on
đính Tình hình này đã có tác động lớn đến sự phát triển kinh tế của nhiều
nước [lình thành các liên minh kính tế khu vực hay khu vực hoá đã giúp giam bớt những tác động thiếu tích cực từ bên ngoài.
l3
Trang 18Những nhân tố trên đây cho thấy bức tranh toàn cảnh của nền kink tẻ thê
giới đầy hiến động và phức tạp Vì thế, xu hướng các nước liên kết có cụm fai
thee time khu vực để npăn chan, hạn chế những tác động từ bên ngoài taođiểu kiện ổn định kinh tế khu vực ổn định thị trường Các tổ chức kinh té khu
vực có thể bổ sung cho nhau những thế mạnh của mình về kỹ thưật tài
nguyên lao động, đảm bảo hiệu qua kinh tế trong trao đối, hợp tác đầu tư.
khác phục phần nào những khiếm khuyết thị trường trong nền kinh tế thị
trường tu bản chủ nghĩa Trên cơ sở đó, tạo ra thế và lực để duy trì quan hệ
kinh tế tương đối bình đẳng với các nước phát triển, từ đó vươn lên tăng sức
cạnh tranh trong thi trường thế giới Nói cách khác, ngày nay, xu thé toàn cầu
hoa được thiết lập trên cơ sở của các mốt liên kết kinh tế khu vực Sự mở rộng,
khong gian của các khu vực liên kết kính tế cùng với sự phối hợp chặt chế các
yếu tố có tính chất toần cầu về thương mại, đầu tư, chuyển giao công nghệ,
mạng lưới hoạt động của các công ty xuyên quốc gia là những trên để cho
quá trình toàn cầu hoá kinh tế nhưng cũng là những nhân tố thúc day quá trình
khu vực hoá, gia tăng những mốt liên kết khu vực Các khối liên kết kinh tế
khu vực khong mâu thuẫn với quá trình nhất thé hoá, toần cầu hoá mà ngược
lai, từ các mục tiêu củng cố nội bộ khu vực sẽ tạo ra những let thế cạnh tranh giữa các khu vực với nha Sự gia tăng kha năng cạnh tranh mang tính khu vực
sẽ đấy nhanh sự liên kết giữa các khu vực trên quy mô rộng lớn hơn từ đó tạo
ra những lợi ích và mối quan tâm chung của các khut vực fam đẩy nhanh tiến
al
trình toàn cầu hoá nên kinh tế thế eidi.
1.4 NHŨNG TÁC DONG CUA KHU VỤC HOÁ ĐỐI VỚI NÊN KINH TẾ THẾ GIỎI.
Sự hình thành các khối kinh tế khu vực có tác động to lớn cả tác dong
tích cực và tác động tiêu cực, đốt với đời sống kinh tế thế piới.
1.4.1 Những tác động tích cực:
Những tác động tích cực của quá trình khu vực hoá được thể hiện ở những khía cạnh sau đây:
id
Trang 19Thứ nhất, Thúc đẩy tự do hóa thương mại, đầu tr và dich vir Trong
pham vi khu vực cũng như là giữa các khu vực với nhau Mức độ tự do hóa có
thể là khác nhau nhưng không một khối kinh tế nào lại không để cập chủ
trương tự đo hóa này Chang hạn sự ra đời của NAFTA có ảnh hưởng to lớn
ching những đến các hoạt động thương mại đầu tư cửa Mỹ Canada và Mehico
mà còn tác động đến toàn bộ các hoạt động kinh tế thương mại cửa toàn thế gưới Bên cạnh khả năng thực tế phát triển kinh tế của các thành viên NAFTA, các nước Mỹ Latinh chắc chan sẽ dần dan bi thu hút vào các hoạt động kinh tế
của khối này Không chi Méhicd là cầu nối cho các quan hệ này mà ca Mỹ vàCanađa cũng sẽ mở rộng hơn các quan hệ kinh tế với khu vực đó với triển
vọne hình thành một khu vực mau dich tự do thống nhất từ Bắc Mỹ xuống Nam Mỹ.
Thứ hai, thúc đẩy quá trình mở cửa thị trường các quốc gia, tạo lap
những thị trường khu vực rộng lớn Liên minh Châu Âu (3U) đã hình thành
một thị trường chung với 376 triệu dân, 8500 tỷ USD tổng sản phẩm xã hội.
chiếm 1/3 sản phẩmcông nghiệp thế giới, 50% xuất khẩu và hơn 50% cácnguồn tư bản Khối mau dịch tự do Bắc Mỹ (NAFTA) với dan số 370 triệu
người, 9000 tỷ USD tổng sản phẩm xã hội Hiệp hội các nước Hong Nam A
(ASEAN) hiện gồm I0 quốc gia vớt dan số hơn 500 triệu người tổng GDP
khoảng 500 tỷ USD cũng là một thi trường lớn, đầy tiém năng Dien dan hợp
tác kinh tế Châu A - Thái Bình Dương (APEC), theo thống kê năm 1992 có
long dân số là 2,09 tỷ người, chiếm 38% tổng dân số thế giới: tổng sản phẩm
GDP là 17.4 ngàn ty USD, chiếm 52% GDP thế giới: tổng kim ngạch buon bán 3,1 ngàn tỷ USD, bằng 40% tổng buôn bán thế giới Các khối kinh tế trên
ra đời đã tạo ra những thị trường khu vực rong lớn hàng đầu thê giới mà
không có một thị trường quốc gia nào có thể so sánh được.
Thú ba, thúc đẩy quá trình toàn cau háa đời sống kinh tê the giói.
Lign minh Châu Âu ra đời với chiến lược kinh tế an ninh chung làm sting sót
các cường quốc kinh tế như Mỹ, Nhật Bản Mỹ đã phải vội vã lập ra khối kinh
Trang 20tẻ Bac Mỹ: Nhật Bản đã hối thúc Điễn đàn kính tế Châu Ấ - Thái Binh Đương
hoat động Những diễn biến trên day đã tao ra mot tình hình mới là: các quốc
via có thể tham gia vào sinh hoạt quốc tế không chi bằng sức mạnh của mình.
mà bằng sức mạnh của một khối kinh tê Các khối kinh tê có thể định ra
những nguyên tắc chính sách luật lệ để xử lý các bất đồng giữa các quốc
gia thành viên mot cách tốt hơn
Một thị trường rộng lớn, một chính sách tài chính tiền tệ cong nghệ thị trường thống nhất sẽ giúp cho các quốc gia thành viên tiết kiệm được các
khoản chỉ phí tạo ra một môi trường boat động kinh doanh có hiệu quả hơn
cho các công ty Các khối kinh tế sẽ trở thành những, đối tác hùng mạnh có
sức cạnh tranh lớn trên thị trường quốc tế Đồng thời, những vấn dé toàn cầu
sẻ khong chỉ do hàng chục quốc gia thỏa thuận giải quyết một cách khó khan,
mà chủ yếu sẽ được các khối kính tế trên thư xếp, hop tác giat quyết một cách
thuận lợt hơn.
Thứ tu, sự ra đời các khối kinh tế khu vực dang tạo ra tình the moi:
Các khối kinh tế có vai trò ngày càng lón trong nên kinh té thẻ giới Khanang bao hộ mau dịch của các khối kính tế khu vực sẽ lớn và mạnh hơn: sứcmạnh cạnh tranh của nó cũng lớn hơn, de doa các quốc gia yếu kém khác, sẻ
làm lung lay vai trò của Mỹ, đồng thời tạo ra một tình thế mới - các khối kinh tế
có thể sẽ chi phối thế giới chứ không phải chỉ là một quốc gia như trước day,
1.4.2 Nliững tác động tiêu cực
Khu vực hóa kinh tế đã tạo ra những rào cản cho sự phát triển và hợp
lic kinh tế, mau dịch toàn cầu Điều nay được thấy ở những điểm sau đây:
Trước hết, nó làm yếu sức hấp dẫn cửa việc xây dựng thể chế mau dịch nhiều bên trên phạm vi toàn cầu.
Thứ hai hoạt động, của các khu vực kinh tế hoàn toàn không phải thee
lồi mở ngỏ, chang han trong | Hiệp định Mậu dịch tự do Bắc Mỹ có quy định rõ
ràng về việc gạt bỏ hên thứ 3, đặc biệt là yêu cầu nghiêm khắc đối với nơi sản
xuất sản phẩm hay như các biện pháp của EU về việc hán pha giá
If
Trang 211 hứ ba biện pháp tú đãi mau dich có tính khi vực de ra nhàn tò ngàn
căn tự do hóa mau dịch toàn cầu, tức là sự di chuyển mau dịch có lợi cho nước
xuất khẩu với gid thành rẻ và giam hiệu ứng sáng tạo man dịch Việc mọt số
nước Chau Phi đã từng đi thuyết phục EU phản đối vòng dam phán Uruguay
vẻ việc giam thuế các sản phẩm nhiệt đới là một bằng chứng cụ thể
Thứ tư, Duy trì chủ nghĩa bdo hé: Việc hình thành nhiều tổ chức kinh
tẻ khu vực dường nÏur làm ting chủ nghĩa hao ho khu vực Trong báo cáo hàngnăm mang tên: “Các hang rào buôn bán ở nước ngoài” do Cơ quan thương mại
Mỹ (USTR) công bố ngày 31.3.1998, Mỹ đã lên án sự tốn tat của các hang rào
buôn bán khu vực, đặc biệt là đối với Nhật Bản Trung (Quốc và EU
Báo cáo của USTR cũng chỉ trích các quyết định “không thể lý giải được” của EU trong việc phê chuẩn các sản phẩm và việc LU hạn chế các nhà
sản xuất Mỹ tiếp cận thị trường EU, Chính pha Mỹ nhấn mạnh đèn tắm quan
trong cửa việc tạo điểu kiện thuận lợi cho các sản phẩm lương thực và dược
phẩm tiếp cận thị trường Châu Âu Rang chủ nghĩa bảo hộ mau dịch khu vực
là nguyên nhân dẫn đến những số thâm hut thương mại lớn của Mỹ đốt với
nhiều nước và khu vực trong đó có KU và Trung Quốc.
Những tác động trên đây cho thấy sự xuất hiện và phát triển của các
khốt kinh tế khu vực là một tất yếu khách quan và có tác động tích cực là một
nic thang phát triển mới của quá trình quốc tế hoá Tuy nhiên xu hướng khu
vực hoá cũng đặt ra không ít các vấn dé mà các quốc gia phải cân nhắc phải
quyết Những vấn đề đó là: môi quốc gia thành viên còn và cần giữ đọc lập tu
chú trên lĩnh vực gì và nên liên kết ở những lĩnh vực gì Một khí biên giới
quốc gia về kinh tế được xoá bỏ, thì sẽ tác động như thể nào đến các biên giới
an nình, chính trị, van hoá, dân tộc tôn giáo Quyền lực cửa các quốc eta
thành viên có tuỳ thuộc vào sức mạnh kinh tế, hay quy mô của qHốc gia
khong Các nước nhỏ, lạc hậu hơn có bị chèn ép và hóc lột không họ có được
lot gì và phải trả giá ra sao Những vấn dé này luôn lưỏn được đặt ra, dược can nhac đối với mỗi quốc gia khí quyết dịnh tham gia vào một khỏi kinh tế
r
il af Coe =
giấu be
Trang 22khe vực Sự phát triển của các khối kinh tế khu vực cũng dat ra khong ít văn
dé với các quốc gia đứng ngoài các khối Nếu trước đây họ chỉ phát triển quan
hè với từng nước thì nay họ phải có thêm mối quan hệ với cá khối và chịu sức
ép không chỉ của từng nước mà của cả khối kính tế to lớn Điều này đã làm
không ft quốc gia kể cả các cường quốc như Nhật Mỹ Đức phải lo ngạt,
Những phân tích trên đây cho thấy rõ: khu vực hóa kmh tế là mọt tất veu
khách quan Xu hướng khu vực hóa trong nền kinh tế thế giới ngầy nay được
hình thành trên cơ sở quốc tế bóa sản xuất, tư bản phát triển nhanh chóng,
quan hệ kinh tế và sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các nước ngày càng chặt chẽ
Nó khác về nguyên tắc so với các liên minh dé quốc thực dan từng ton tại
trone lich sử trước đây Khối kính tế khu vực khong phar là liên mình quân sự
ma là sự hợp tác kinh tế Mặc dù trong cạnh tranh, những khối kinh tế khu vực
này có những biện pháp chính sách đốt nội, đốt ngoại khác nhau những hau
hết, các khối kinh tế khu vực ngày nay được lập ra theo mô hình mở Giữa các
khối kính tế khu vực có thể mâu thuẫn và cạnh tranh, nhưng chú yêu là quan
Hệ hợp tác với nhau Nhìn chung, sự phát triển mạnh mẽ của xu hướng khu
vực hóa trong thời gian tới sẽ tác động mạnh mẽ tới nền kinh tế thế giới và
buộc tất ca các quốc gia phải điều chỉnh chiến lược phát triển của mình sao
cho phù hợp với sự vận động của xu hướng này trong nền kinh tế thế giới.
IR
Trang 23Chương 2:
NHUNG XU HƯỚNG PHÁT TRIEN CUA
KHU VUC HÓA KINH TẾ
2.1 KHU VỤC HOÁ KINH TẾ PHÁT TRIEN MANH ME, ĐẶC BIẾT LA SAU KITE
Keer THÚC CHIẾN TRANH LANH
2.1.1 Các khói kinh tế khu vực không ngừng được mo rong
Trong suốt thập ký 90, cùng voi sự phát triển của các quan hệ hợp tác đa
phucng các khối kinh tế đều tăng cường hợp tác trong not bộ khối nham cúng
cổ và xây dung vị thế trong một trật tự thế giới mới sau chiến tranh lạnh Các
khốt kinh tế không ngừng mở rộng bang cách kết nạp thêm các thành viên mới
chẳng hạn như EU đã mở rộng từ 6 thành viên lên đến 15 thành viên và còn
đang tiến tục mở rộng thêm Số thành viên trong Diễn đàn lợp tác Kinh tế chau
Á - Thái Bình Dương (APEC) đã mở rộng nhanh chóng từ lúc ban đầu có 12
thank viên nay đã lên đến 2) thành viên Hiệp hội các nước Đóng Nam A
(ASEAN) là tổ chức khu vực thành lập năm 1967, lúc đầu gốm Š thành viên
hi¢n nay ASEAN đã chính thức tiếp nhận Mianma, Lao và Camphuchia ra nhập
liên minh này, mở rộng lên 10 thành viên, hoàn thành kế hoạch ” Đại ASEAN
IO" tạo ra một khối kinh tế có tiếng nói trong nên kính tế thể giới liên cạnh đó.
các khối liên kết kinh tế khác cũng dang trong tiến trình mở rộng nhằm tăng
cường sức mạnh liên kết.
Có thể thấy xu hướng này thể hiện rõ trong quá trình mở rộng cửa các khỏi
khu vực như EU, APEC, ASEAN.
Quá trình mở rộng EUCong đồng kinh tế châu Au (EEC) được thành lập năm 1987 theo Tiệp ước
Rome với 6 thành viên ban đầu là Đúc, Bí Pháp Malia, Lacxembua và Hà Lan.
Kẻ từ đó đến nay, BU đã không ngừng mở rộng nhằm kết nap thêm các thành
19
Trang 24viên mới Năm 1977, Ai Len, Anh và Dan Mach gia nhập EEC tiếp do là nắm
1981 Hy Jap cũng đã xin gia nhập EEC Năm 1986 có thêm ‘Pay Ban Nha va Bo
Đào Nha Như vay, cho đến trước Hiệp ước Maastricht ky ket HEC sau 3 lần mở
cửa đã tang từ 6 thành viên lên đến 12 thành viên Tìr ngày 1/1/1993 Cong dong
châu Âu đã chính thức đổi tên thành Liên minh châu Âu (EU) và ngày sau đó đã
có rất nhiều nước nộp đơn xin gia nhập EU Năm 1995, EU lại tiệp tục mở cửa
lần thứ 4 với việc kết nạp thêm 3 thành viên mới là Ao, Phần Lan và Thuỷ Điển.
nang tổng sẽ thành viên của EU lên 15 nước [Hiện nay PU vẫn tiệp tục xu
hing mở rộng, thêm sang các nước phía Nam Au các nước Trung Âu và các
nước Đồng Au.
Tai Hội nehị thưởng định Amstecdam (Hà Lan) năm T997, các mước thành
viên LU đã tập trung thao luận và thông qua sửa đổi quan trọng Gong TÍiệp ước
Maastricht về thành lập Liên minh chau Au cũng như cải tổ sầu sắc hệ thong thể
chế của EU nhằm đưa tiến trình liên kết piữa các nước thành viên lên một bước
mới cao hen trên mọi fink vực, trong hối cảnh [EU sẽ tiếp tục md rộng với mot số
nước thành viên vào những năm đầu của thế ky 21 Một wong những điểm quan
trọng của Hiệp định là việc quy định mở rộng số thành viên của EU Tại Hội
nghị Amstecdam Uy ban châu Au đã họp chọn 6 nước gém Ilungari Balan,
Cong hoà Séc Listonia, Slovenia va Sfp để đàn phán và kết nạp đợt đầu vào nam 2002-2003 Các ứng cử viên khác mặc dù chưa đáp ứng được các chỉ tiêu để
tham gia các cuộc thương lượng đầy đủ về gia nhập EU nhưng EU đâm hảo
rằng các nước có thể gia nhập đợt đầu nếu các nước này thúc đấy cải cách kinh
tê và chính trị,
Tại hội nghị Elenxinhki (Phần Lan) họp vào tháng 12/1999, EU đã tiến them một bước dài trong tiến trình mở rộng bang việc xác dinh lịch trình kết nạp thêm L3 thành viên mới bao gồm 6 nước đã thương lượng gia nhập EU từ
năm T997 và tháng 3/1998 là Hunpari Ba Lan Séc Sip Estonia và Slovenia: 6
nước khác đã nộp đơn là Bungari, Latvia, Litva, Manta, Rumani và Xlovakia bat
30
Trang 25đầu thương lượng việc pia nhập EU từ thang 2/2000, cùng với mot ung cha viện
nữa là Thổ Nhì Kỳ.
Đây sẽ là lần mở của thứ Š - lần mở cửa lớn nhất từ trước đến nay mot thes
kỳ hợp nhât chưa từng có, bat đầu tiến trình mở rong sang phía Đông Với vice
mở ròng nay EU hy vọng sẽ ngày càng lớn manh với một thị trường S00 triệu
dan sản xuất hơn 20% hượng hàng hoá và dịch vụ the giới EU sẽ tăng mạnh
tiểm lực cửa mình về lãnh thổ thêm 34%, dan số thêm 29% và trở thành một thị
trường lớn nhất trên thế giới, đồng thời cfing củng cố ve trí của mình trong
WTO IMF và OECD.
tiên tại EU dang tập trung vào việc thiết lap ba vành dai kinh 1 Cac nước
trong Liên minh châu Âu là hạt nhân: Hiệp hội thương mai tự do châu Âu là
vành đai thứ hai và một số nước Đông Au là vành dai thứ ba FU hy vọng sẽ
thống nhất châu Au trên cơ sở thống nhất về kinh tế
Quá trình phát triển và mở rộng của APEC
Điển dan hợp tác Kinh tế Chau A - Thái Binh Dương (APEC) được thành
lập vào tháng E1/1989 tại Canberra (Australia) vớt [2 thành viên sáng lấp là
Australia, Mỹ, Nhật Ban, Canada Singapore Malaixta Philipin, Thái Lan,
Brunci, New Zealand Indônexia và Tn Quốc Do đặc thù của khu vực châu A
-Thai Bình Duong là một khu vực rất rộng và có sự khác biết rất lớn giữa các
quốc gia cả về điện tích lãnh thổ quy mô dân số và trình độ phát triển kinh tế
Do vay, ngay từ đầu, tiến trình mở rộng APEC được xác định theo xu hướng md
rong thành viên chậm và chic Trong thập ky 90, với 3 lần mở rộng từ 12 nước
thành viên thời kỳ đầu thành lập, APEC dã phát triển lên thành 2l nước và khu
VỨC.
Hội nghị Xơun vào tháng 11/1991, được coi là mốc lịch sử rong quá trình
mở rong cửa APEC đây là lần mở rộng thứ nhất của APEC với việc kết nạp
thêm 3 thành viên có tốc độ tăng trưởng kinh tế vào loại mạnh nhất châu Á là
Trung Quốc, Dai Loan và [lồng Kông Tiếp đó là tai hoi nghị Seattle (Mỹ) vào
2I
Trang 26tháng 11/1993, APEC đã tiếp tục kết nạp thêm Mêxicó Chilé và Papua New Guinea Day là lần kết nạp thành viên thứ 2 và đã nâng tổng số thành viên APEC
lên 18 nước và lãnh thổ Đồng thời Tdi nghi này đã quyết định trong 3 năm tiếp
theo sẽ không kết nạp thêm thành viên mot Thời kỳ đóng cua nav đã ket thúc
vào nam 1996 khí Nga Péru và Việt Nam đã chính thức xin gia nhập APEC
Tháng 3/1995, Nga chính thức đã đệ đơn xin gia nhập APLC, hy vọng:
nhanh chóng hoà nhập vào khu vực kinh tế châu Á - Thái Bình Dương phát huy
tiểm lực kinh tế to lớn của vùng Xihên và Viễn Đông Nhu cầu của Nea ra nhập
APEC là cấp bách và tháng 8/1996 Nga đã thành lập Uy ban liện ngành về cong
việc của APEC do đại biển 16 bộ và cơ quan chủ quản tham gia
Péru là một trong những nước xin gia nhập APEC sớm nhất, nhu cần tham
dự APEC cũng rat cấp thiết Ngay sau khi đệ đơn xin gia nhập APEC, Pêru đã
tham via Nhóm công tác về [lĩnh vực du lịch và ngư nghiệp của APEC
Tháng 7/1996, Việt Nam cũng chính thức xin gia nhập APEC Do Việt
Nam xin gia nhập ASEAN vào thang 7/1995 nền Mỹ và các nước ASEAN trong
APEC cũng nhất trí đồng ý tru tiên tiếp nhận Việt Nam
Điều kiện tiếp nhận thành viên mới của APEC là: Phi có quan hệ mat thiết
với khu vực châu Á - Thái Bình Đương: Lam việc theo nguyên tắc và mục tiêu
của APEC nghĩa là thực hiện thể chế mau dịch đa hiên mở cửa xoá ho hàng rào
mau địch trong khu vực; Phải được tất cả các thành viên động ý.
Năm 1996, Hội nghị Manila quyết định việc tiến nhận thành viên indi tii
lạt ba nam sau sẽ thực hiện, bởi vì: thứ nhất, các thành viên có ý kiên khác nhau
về vấn đề tiếp nhận thành viên mới: thứ hai, Kế hoạch Hanh động riềng vừa mới
khởi động, việc cần lầm còn rất nhiều, điều hoà nội bộ còn rất phức tap do đó ít
có thời gian chú ý đến những việc đó Nhưng mo rộng thành viên van là xu thê
tất vếu.
Đến Hội nghị thượng đính APEC hop tai Kuala Lumpur (Mialaixia) tháng
I1/I998 một lần nữa, APEC đã đẩy mạnh tiến trình mở rộng của mình bằng
32
Trang 27vice kết nap them 3 nước nữa là Việt Nam, Nga và Pêru, nâng tổng so thành viên
của APEC lên tới 2l nước và lãnh thổ Fliện tại dang có 8 nước và lãnh thỏ tiếp
luc xin gia nhập APEC là Mong Cổ, Ấn Độ, Pakistan, Srlanea Ma Cao,
Panama Ectiador và Colombia, Nhưng tại hột nghị nay APEC cũng đã quvếtđính trong 3 năm tiếp theo sẽ không kết nap thêm thành viên mới
Với tiến trình mở rộng lần thứ ba này, APEC đã trở thành tổ chức kinh tế
xuyên khu vực tập trung hầu hết các nước lớn như Mỹ Trung Quốc Nhật Bán.
Nea và APEC cũng trở thành khu vực mau dich tự do lớn nhất thé giới chiêm
hơn 50% khối lượng thương mai hang hoá và dich vụ trao đổi mau dich toàn
cầu.
Tiên trình mở rộng ASEAN
Khae với APLC Hiệp hội các nước Dong Nam A (ASEAN) là tổ chức khu
vực thành lap nam 1967, lúc đó pdm 5 thành viên là Indonexia Thai lan,
Malaixia Singapore và Philipin Nam 1984, kết nạp thêm Brunei và LO nấm tiệp
theo, ASEAN đã không mở rong với các lý do về chính trị trong kha vực Tuy
nhiên kể tir giữa thập ký 90 trở di khi xu thế khu vực hoá và hoà bình ổn định
cùng phát triển trong khu vực tăng lên thi ASEAN bắt đầu một tiền trình mở rong mới nhằm thực hiện mục tiêu hình thành nên một “Đại ASEAN T0” như
trong tuyên bố Bangkok cúa các nguyên thủ quốc gia ASEAN vào năm L998 là:
“ASEAN sẽ hành động để hướng tới việc nhanh chóng biến ASEAN trở thành
một tố chức hao pdm tất cả các nước Dang Nam A khi bước vào thế ky 21”.
Thang 7/1998, Việt Nam trở thành thành viên thứ 7 của ASIAN và hai năm sau đó Lào và Myanmar cũng đã ra nhập [Hiệp hội là một sự kiện mane tính lịch sử đối với các nước Đông Nam A Về trường hợp Campuchia mac dù
đã trở thành quan sát viên từ năm 1995, những ASEAN van quyết định hoàn kết
aap nước này vào Hiep hoi vì những xung đột quân sự trong thời gian đó giãn
vác đẳng phái chính trị tại nước này Tuy nhiên đến tháng 4/1999, Campuchia
Trang 28cúng đã trở thành thành viên chính thức của ASEAN khi tình hình chính trị
trone nước đã được cải thiện
Việc mở rộng ASEAN lên 10 quốc pia như hiện nay đã lam cho môi
trường hoà bình và an ninh trong khu vực được tăng cường và cứng có Trước day nhiều nước trong khu vực cho rằng, chỉ cần các nước trong khu vực Đồng
Nam A ký thiệp ude Bali năm 1996 là đú để tạo ra hoà bình và on định trong
khu vực Nhưng thực ra đó là điều kiện cần nhưng chưa đủ vì khí trở thành
thành viên của ASEAN, các nước còn bị ràng buộc bởi những cơ chế hợp tác
kinh tế chính trị thong qua các mối quan hệ da phương và đơn phương giữa các
nước ong khu vực Do đó, khả nang xung đột của các nước etim di rat nhiều,
Đồng thời, với tiến trình mo rộng này ASEAN đã làm cho tiếng nói của các
nước thành viên có thêm sức mạnh trên các điển đàn quốc tế và trong các cuộc
thương lượng, dam phán với các nước hoặc các khối kinh tế khác ASEAN cũng
trở thành đối tác quan trọng của nhiều quốc gia thậm chí của nhiều cường quốc
và các tổ chức quốc tế lớn trên thế giới
Như vậy có thé nói, việc mở rộng ASBAN ra toàn khu vực Đồng Nam A
không chỉ đáp ứng như cầu phát triển nội tat của các quốc gia mà con phù hợp
với xu hướng toàn cầu hoá, quốc tế hoá và khu vue hoá đang diễn ra mant thể trên toàn thế pei.
2.1.2 Các khu vực kinh tế mới tiếp tục được hình thành
Mot tong những xu thế lớn của kính tế thế giới ngày nay là quốc lẻ hoá
các hoạt động và quan hệ kinh tế Đi liền với nó là sự hình thành và phát triển
mạnh mé của các nhóm Hiên kết kinh tế khu vực, sức mạnh kinh tế khu vực được
sử dung để đối phó với các khu vực khác trên thế giới Vào đầu thận ky 90, thê
giới chứng kiên một lần sóng mạnh mẽ cứa sự hình thành các liên kêt kinh tế
khu vực mớt và xu hướng này dang ngày càng phat triển mạnh Theo thống kê,
trong những năm 70 có 19 khối liên kết khu vực trong những năm 80 có khoảng
2Ñ tổ chức [Hiện nay tiên thé giới đã có 150 nước tham gia vào 32 khỏi kính tê
Trang 29khu vực khác nhau ‘Tong những khối đó có những khói kinh 1 không lỏ đã
xuât hiện ví du như liên minh châu Âu (1U) với 376 triệu dân GDP khoảng
8800 ty USD Khor mau dịch tự do Bác Mỹ (NAFTA) với 370 triệu dân GNP
khoảng 9000 ty USD Tốc độ phát triển của các khốt mau dịch tầng lên nhanh
chóng trong nửa đầu thập ky 90, mot số khối mau dich quan trọng đã được hink
thành còn một số khối đã tồn tại từ trước thì trở nên hoạt động tích cực hơn, Sự
phat triển mạnh mé này dã diễn ra ở khắp các châu lục trên the giới.
Tại châu Âu ngày 1/1/1993 với hiệu lực của Hiệp định Maastricht, Cộng
đồng châu Au (EC) đã trở thành Liên minh châu Âu (EU) đưa van dé liên kết
kinh tế của châu Âu bước sang mot giai đoạn mới RU đã tao thành một tổng thể
thong nhât thực hiện ý định thành lập Hop chúng quốc châu Âu mà tại đó khong
còn gianh giới giữa các quốc gia và các cửa khẩu ngăn chặn sự đi lại của con
người, tự bản, hàng hoá và dich vụ Ngoài EU, rất nhiều thoả thuận mau dich
khu vực khác cũng dang diễn ra tại chau Âu Các nước Đông và ‘Teun Âu, đang
tiên hành đầm phán Hiệp định mau dich tự do với Higp hội mau dich tự do chau
Au (EETA) Công hoà Séc và Slovakra đã hình thành một liên minh thuê quan
và đã ký kết Hiệp định thương mại tự do với Hungari và Balan eiữa các nước vùng Bantic cũng có hiệp định tự do thương mai Công đồng các quốc gia độc fap (CTS) đã nhất trí thành lập một liên mình kinh tế.
Tại châu Phi, [Liên mình kinh tế và hai quan Trung Phi (UDEAC) đã có
những bước tiến mới tong một số lĩnh vực mới như thực hiện chê độ thuê quan
chưng vớt các nước ngoài khối thay thế các hạn chế định lượng bang thuế quan.
loai bỏ dan thuê quan nội bộ Tại Dong và Nam Phí, sáng kiến qua bien giới
(CHÍ) là một sáng kiến về hội nhập khu vực của 13 nước Đông và Nam Phí với
mực tiêu giảm bớt những can trở đối với các hoạt động qua biên giới, thúc day đầu tứ, thương mai thánh toán và phát triển thể chế piữa các nước này,
Ngoài các liên kết khu vực như đã nói ở trên, ở châu Phi cũng đang hình
thành và phát triển một loạt các tổ chức khu vực của thế giới thứ ha vốn là những
nước nghco.
Trang 30Ngày 1/9/2000, một khu vực mau địch tự do ở miền Nam châu Phi đã được
thành lập với tên gọi Cộng đồng phát triển miền Nam chau Phi (SADC) Mục tiêu của tố chức này là tiến tới thành lập một thị trường thong nhật với gan 200
triệu người Các thành viên đầu tiên sẽ là Nam Phi cùng với Botxoana Lẻxotho.
Malauy Môrixơ, Modambich, Nammibia, Xoadien, Tandiuna và Dimbabue,
Dambia có thể sẽ sớm thông qua hiệp định này Còn Angola Cong hoà Côngeô
và Xâysen chưa tham gia khu vực này trong giải đoạn dau Tandania hiện đã là thành viên của khu vực tự do Đông Phí cùng với Kénta và Uganda.
Khu vực miền Nam châu Phi sẽ được xây dựng dựa trên Liên mình thuế quan Nam Phí bao gầm Nam Phi Botxoana, [êxôthô Namibia và Xoadien có ảnh hưởng rõ rệt đối với những hành khách khong được phép mua hàng miền
thuế khi đi lại giữa các nước giống như của Liên mình châu Âu Các nước thuộc
liên minh thuế quan sẽ ha thấp mức thuế đối với hang nhập khẩn tr các nước
than gia ký kết hiệp ước xuống dưới [8% kể từ ngày 1/9/2000.Ệ 4 “P E Bay
Cac thành viên của liên mink thuế quan đã cam kết thúc đấy tư nhàn hod
nhanH bon các nước khác nhằm cải thiện những cơ hội thị hút đầu tự của các
nước nghèo hon Khu vực này được thành lập nhấm tang cường buôn bán giữa
vác nước thành viên từ 25-30% vào năm 2004 và tạo thuận lợi cho các nhà đầu
tir Hước ngoài những người mưa và người bán trong giao dich vớt toàn khit vực
này Hiệp ước này dự tính 85% hàng buôn bán trong khu vực sẽ được tự do hoá
vào năm 2008, trong khí 15% cồn lại - bao gdm các sản phẩm nhạy cảm - sẽđược miễn thuế vào năm 2012
Trong những năm cuối cùng của thế ký XX châu Phi đã đạt được những
tiến bộ đáng kể trong việc thúc đẩy hội nhập kinh tế khu vực và đỉnh cao là việc
thiệt lập khu buôn bán tự do gồm 20 nước thành viên mang tên thị trường chung
các nước Đồng va Nam Phi (COMESA) vào năm 1994 và vào ngày: 31/10/2000,
khu vực buon bán tự do COMESA (FTA) đã được thành lập đánh dau một hước
tiến mới của các nước châu Phi trong sự hột nhập khu vực để đối mat với những
thách thức của toàn cầu hoá.
26
Trang 31Tat châu Mỹ, Sự hợp tác nổi bật nhất là việc bà nước Mỹ Canada và
NIehicô đã ký kết hiệp định thương mai tự do Bắc Mỹ (NAMA) Sau 14 tháng
dam phán 3 hên với 18 nhóm làm việc diễn ra ở 3 cấp, ngày 12/8/1992 NAI7FA
đã chính thức được ký kết và có hiệu lực bắt đầu từ ngày 1/1994.
Mực tiêu chính của NAFTA là tạo ra một khu vực tự do thương mat lớn
tao điểu kiện cho cả 3 nước có điều kiện ting trưởng và ổn định dam bảo tạo
thêm việc lam, tăng thêm thu nhập và tăng cường sức cạnh tranh của hàng bod
và dich vụ Bắc Mỹ ở cả thị trường nội địa lẫn trên thể giới Tính đến hết nam
1993 NAMPA là thị trường lớn nhất thế giới hơn cả Liên minh châu Âu (eu)
và khu vực mau dich tự đo ASEAN (APTA) Ngoài khối NAI?FA một sở những
kế hoạch hội nhập khu vực khác cũng đang được diễn ra ví du nh thị trường
chưng của khu vực Trung Mỹ (CACM) đã được phục hỏi, Một số thoa thuậntới mang tính song phương chú yếu đưới dang thỏa thuận tường mại tr do đã
được thành lập Nhóm ba nước Colombia Mêhico., Venezuela dang tiên hành
dan phán để đạt đến những thoả thuận mới.
Trong khí đó tại châu A cùng với sự phát triển của châu Âu và su xuất
hiện của khối NAFTA, cũng hình thành nên một số tổ chức khu vực mới sắn kết
với những tổ chúc đã có Lừ trước đó
Trước hết phải kể đến Khu vực mau dịch tự do ASEAN (AIFFA) đã được
tình thành với GDP khoảng S00 tý USD với 500 triệu dân cứa nước thành
viên Như vậy là tiến sau BU và khối NAFTA, APTA đã tạo ra một bức tranh
mới của nền kinh tế thể piới hiện đại Tuy nhiên, các liên kết kinh tế hiện nav ở
châu Á mới chỉ đừng ở mức liên kiết tiểu khu vực và các quan hệ song phương
là chính Khối liên kết có quy mô hơn cả là ASEAN với thoa thuận từng bude hình thành khu mau dịch tudo APPA trong vòng 15 năm.
Bên canh các nước Đông Nam A, các nước Nam A cũng đã di đến quyết
định dự thảo các thoả thuận mau dịch ưu đãi cho Hiệp Hoi Nam A về hợp tác
khu vực (SAARC) Tại trung Dong Uy ban hợp tác Ving Vịnh (GCC) cũng đã
tiên hành tự do hoá dong lưu chuyển vốn lao động, đang tiến tới việc thành lập
37
Trang 32hệ thống thuế quan ching với bên ngoài và thao luận với [TU về khả năng hợp
tác kinh tế.
Tính đến trước năm 1989, trên quy mô toàn châu lục các nước châu A vẫn
chia cÓ MOL LG chức có thể nhủ quyết mâu thuẫn hoặc hoạch định những chính sách phối hap hoạt động toàn khu vực tuy rằng đã có một số diễn đàn để các
nhà kinh đoanh các quan chức chính phủ hoặc các chuyên gia pap gỡ trao đổi
những với vai trò hết sức hạn chế Do đó, một kiểu liên kết nữa cũng mới xuất
hiện ở châu A trong vòng hai thập ky trở lại đây là việc hình thành Diễn đàn Hop tác Kinh tế Chau A - Thái Bình Duong (APEC) nhằm mục tiêu lap chỏ
trong nay Tuy nhiên khác với EU và NAFTA, các thành viên APEC vẫn có thể
tham gia vào tổ chức này mà ho không cần phải tự điều chỉnh mình nh ở các tô
chic khác Mục tiêu của APEC không phải là nhằm lập ra một khốt throne mai.
một Hên minh thuế quan, một khu vực mau dịch tự do như NAPA APTA hay:
một liên minh kinh tế kiểu LU mà là một Dién dan kinh tế mở xúc tiên các biện
pháp thúc đẩy thương mại và dầu tư giữa các nước thành viên trên cơ sở hoàn
toàn tt nguyện trong khí thực sự mở cứa với tất cả các nước khác Cho đến nay,
APEC từ vài trò một diễn dan trao đổi về các vấn dé kinh tẻ khu vực vớt cơ cấu
tổ chức long léo không được thể chế hoá như đã nêu ra khí mới thành lập vào
nam 989, đã trở thành một tổ chức hợp tác liên chính phủ được thể chế hoá và
dang trên con đường trở thành khu vực thương mại tự do vào nam 2020.
RO ràng là quá trình liên kết kinh tế đang dién ra rất sôi dong ở khắp cácchâu lục và trên thé giới và nó dang trở thành một xu hướng trong phát triển
kinh tế,
2.1.3 Mức độ hop tác trong nội bộ cửa các khối kinh té không ngừng
được nâng cao
Trong suốt thập ky qua, cùng vớt sự tăng cường hop tác da phương các
khot kinh tế trên thế giới đều tăng cường hợp tác trong nội bộ khối nhằm cũng
cổ và nâng cao vị thế trong một trật tự thế piới mới sau chiến tranh lạnh.
Trang 33Tiên trình hop tác của EU
Liên minh châu Âu, sau nhiều năm chuẩn bị tháng 1/1993 thị trường ching châu Au đã chính thức ra đời Việc xây dựng thị trường thống nhât đã làm
cho tổng sản lượng (GDP) thực tế của BU tang từ 4.5% đến 7%: giá cá sản phẩm
giảm khoảng 6%, EU hàng năm sẽ được lợi khoảng 200 ty cu nhờ xoá bỏ
nhữmg chi phí do hàng rào biên giới giữa các quốc gia gây ra Sự ra đời của thi
trường chung đã thúc đẩy sự cạnh tranh quyết liệt nhưng bình đẳng giữa các
công ty xf nghiệp trong cộng đồng tăng năng suất lao động giảm giá thành.
thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển giành lợi thế cho cộng đồng châu Au.
Tuy nhiên I?U không chỉ đừng lại ở đó mà cũng trong thập kv này, các nước KU
đã tiên thêm một bước mới trong quá trình hợp tác nội bộ khỏi là xây dựng Liên
minh Kinh tế - Tiền tệ châu Au (EMU) Việc đưa đồng curo vào sử dung có ý
nghia to lớn trong tiến trình hợp tác trong nội bộ EU Đồng thoi, Liên minh tiền
lệ cũng many lại nhiều lot ích cho các nước thành viên Trước hết điều nay sẽ dẫn tới thúc day thương mai phát triển, gidin gid cả hàng hoá tăng tổng cầu và
tăng sản lượng của toàn khối Với đồng curo duy nhất sẽ khong có nhiều biếnđộng tý giá trong nội bộ cong đồng và là điều kiện cần thiết cho sự tăng trưởngkinh tế trưng hạn đài hạn và bén vững của toàn khối
Ngoài những lợi ích mang Tat cho các nước thành viên trong nói bộ cone đồng EMU có một ý nphït quốc tế to lớn.
Khu vực đồng curo là một trung tâm kính tế hùng mạnh trên thế eis.
chiếm 19.4% GDP của toàn thế giới chiếm 20% kim ngạch buốn bán vớt thế
giớt, đồng curo chiếm khoảng 27% thị trường tài chính Với vị trí đáng kể nh vay khu vực đồng cura sẽ ngày càng có tác động quan trọng tới tiền trình phát
triển của nền kinh tế thế giới.
Sự ra đời của đồng curo sẽ góp phan cải thiện sự ổn định của hệ thống tiền
tệ quốc tế và chống lại xu hướng “đô la hoá” trên thế piới lầm cho thế piới ít
phụ thuộc vào đồng đô la hơn hệ thống tiền tệ thế giới sẽ Gn dink hon Mat
khác đồng curo là một mô hình thử nghiệm về cơ chế hợp tác tat chinh tiền lệ
29
Trang 34quốc tế Từ đó sẽ thúc đẩy tiếp tục sự hình thành các khối tiền tệ khu vực khíc
nhi khối tiền lệ châu A do Nhật Bản và ASEAN khới xướng.
Nhu vậy EMU và đồng curo ra đời là xu thế tất vêu, đồng thời cũng là
nhân tổ quan trong thúc đẩy sự hoàn chỉnh thống nhất thị trường nội bo, dua
quá trình liên kết khốt ͇U tiến thêm một bước cao hơn về chat,
Cùng với việc mở rộng quá trình liên kết, tại Hội nghị cấp cao Henxinhki
các quốc gia thành viên EU đã xúc tiến thực hiện liên minh chính trị thiết lập
chính sách đối ngoại, nền an ninh và phòng thủ chung châu Âu với bản sắc
riêng Các nước EU đã thông qua hước đi đầu tiên trên con đường tao ra một hẳn
sắc phòng thủ riêng của châu Au bằng cách xây dựng một lực lượng quân doi
chưng để có thể khắc phục các cuộc khủng hoảng Mục đích của bước đi này là
tao rt cho ͇UI một “cánh tay quân sự” bên cạnh “cánh tay kinh tế”.
Từ hội nghị Amsterdam tới Henxinhki, EU đã thông qua “Tuyên neon
thiên niên kỷ” về mục tiêu và nguyên tắc xây dựng châu Âu mặc dù còn nhiều
vấn để lớn liên quan đến lợi ích sát sườn của BU phải pác lai như chương trình
cải cách EU để tạo ra sự nhất trí cao trong việc đưa ra chính sách các biện pháp
để duy trì sự phục hồi phat triển kinh tế song đù sao đi nữa “uyên ngôn thiên
niên ký” cũng cho thấy rõ xu thế tiến tớt một liên mình kính tế - chính trị đầy đủ
trong tương lai của EU, đồng thời phản ánh xu thế vừa muốn hoà nhập vừa
muốn bảo vệ tối đa lợi ích đân tộc của các quốc gia trong EU
Tiên trình hợp tác trong APEC
Kể từ khi thành lập đến nay, APEC luôn tăng cường nâng cao năng lực hợp
tác trong nội bộ khu vực thông qua các hội nghị thượng đỉnh để xây dựng và đưa
ra các mue tiêu phát triển Từ hội nphị cấp cao đầu tiên diễn ra tại SeaHle (Mỹ)
¬
ˆ
năm E993 đến hội nghị cấp cao tại lầrunây là cả mot chặng đường khong ngừng
phát triển hợp tác nội khốt
Với Tuyên bố về triển vọng kinh tế tại hội nghi Seattle các nhà Hình đạo đã
dưa ra ý tưởng “Xây dựng Cong đồng kinh tế châu A - Thái Bình Dương”.
“Tuyên hố Borgor” đã xác định được mục lâu dài là tự đo hoá thương mại và đầu
30
Trang 35tư chậm nhất vào năm 2010 đối với các nền kinh tế phát triển và vào năm 2020
đối với các nên kinh tế dang phát triển "Tuyên bố Osaka” đã đưa ra Chương
trình hành dong quy định rõ việc thuận lợi hoá, tự do hoá mau địch đầu tư cùngvới việc hợp tác kinh tế kỹ thuật Hội nghị Malina, các nước thành viên APEC
đã thông qua "Kế hoạch hành dong riêng (LAP)” và "Kế hoạch hành động tập
thể (CAP)" bao gồm các biện pháp tự do hoá, thuận lợi hoá thương mat và đầu
tí sẽ được thực hiện trong tượng lai trước mặt cũng như trung han và xa hơn
trong U5 lĩnh vực cụ thể Điều này đã đưa APEC bước vào giai đoạn mới thực
hiện loan điện tự do hoá thương mại và đầu tư Tại Vancorver, các nhà lãnh đạo
APEC lại khẳng định phương thức APEC là phương thức hợp tác mới trong hợp tác kinh tế thế piới, đồng thời xây dựng "Tam nhìn thế ky 21" bằng việc khang
định lại những mối liên kết hiện nay cũng như trong tương far piữa các thành
viên và cam kết hợp tác trong những lĩnh vực tru cột là tự do hoá, thuận lot hoá
và hợp tác kinh tế kỹ thuật Hội nghị Kualalupur diễn ra trong bối cảnh khủng
hoảng tài chính chau A đã có những ảnh hưởng đến tiến trình phát triển cửa
APEC Tuy nhiên Hội nghị lần này lại thể liện 16 sự đoàn kết nhất trí giữa các
thành viên APEC trong các thời điểm khó khăn Các nhà lãnh đạo vẫn tiếp tục
khẳng định các cam kết đối với việc thực hiện các mục tiêu tự do hoá thương
mại và đầu tư của APEC đồng thời đã soạn thảo các kế hoạch khắc phục khủng
hoảng, và khôi phục lạt ting trưởng thông qua việc củng cố lại hệ thống tài
chính cải tổ cơ cấu của các công ty, kích thích xuất khẩu tài trợ mau dịch
Trong hội nghị mới đây tại Auckland các nhà lãnh đạo các nước thành viên đãtuyên bố khẳng định cam kết của APEC đối với những vấn đề cấp hách của kinh
tế khu vực và thế giới bằng sự hỗ trợ tăng trưởng thông qua việc mở rộng cơ hội
kinh doanh trên toàn khu vực và củng cố hệ thống thương mai da phương Tăng
cường vai trò của APEC: đẩy mạnh các biện pháp nhằm tiến tới nền thương mại
điện tự trong khu vực: tăng cường hợp tác công nghệ: sử lý sự cố Y2K: thu hẹp
khoảng cách giầu nghèo giữa các nền kinh tế thành viên
Trang 36Nhìn vào tiến trình hợp tác của APEC có thé nhận thay 2 cot trụ chính
trong tiên trình này là tự đo hoá thương mại đầu tư và hợp tác kinh tế kỹ thuật.
Trong đó tự do hoá sẽ tạo điều kiện thúc đẩy tự do lưu thông hàng hoá còn hợp
tác kinh tế kỹ thuật sẽ khuyến khích sản xuất ra nhiều của cát vật chất hơn nữa.
cả hai yếu tố này sẽ bổ sung cho nhau giúp APEC có thể nhanh chóng, đạt được
mục tiêu của mình
Đến nay, hau hết các thành viên APEC đã đưa ra và thực hiện chương trình
cat niẩm thuế quan của mình với thái độ tích cực và nghiêm túc Các cam kết tự
do hoá thương mại và đầu từ của các nước thành viên không chỉ đơn thuần là các
cam kết chính trị mà đã trở thành những hành động thiết thực, đồng thời nó cing
chỉ ra sự hợp tác rong APEC thực sự có ý nghĩa kinh tế quan trong đổi với các
nước thành viên, và vì thế các nước này đã hành động một cách tự giác tự phép
mình vào các hoạt động của APEC trên cơ sở tập thể và riêng từng nước liên cạnh đó, tiến trình hợp tác kinh tế kỹ thuật trong một số lĩnh vực đã bat đầu được
triển khai như finh vực thông tin, khai thác nguồn nhân lực, năng lượng.
Tiến trình tự do hoá thương mại, đầu tư và hợp tác kỹ thuật đã dẫn đến sự
mở rong không ngừng thương mại, đầu tư giữa các nước thành viên APEC.
Đồng thời, cũng làm tăng vai trò của APEC trong nền kinh tế thế giới.
Tiển trình hợp tác kinh tế trong nội khối ASEAN Ngay từ khí thành lập, ASEAN đã xác định mục tiêu quan trọng hàng đầu
là hợp tác kinh tế, tuy nhiên trước những năm 90, do trình độ kinh tế chưa cao,
mức độ phát triển lại khác nhau nên mức độ hyp tác không được đẩy mạnh lắm.
Về thực chất, từ năm 1992, sự hợp tác kinh tế nội bộ trong khối ASEAN
mới bat đầu phát triển và sau đó được đẩy mạnh Tháng 1/1992, Hội nghị cap cao ASEAN lần thứ 4 họp tại Xinpapo đã ký "Hiệp định khung thúc đẩy hợp tác
kính tế ASEAN", quyết định trong vòng 15 năm, tức là trước năm 2008 sẽ thành jap khu vực mau địch tự do ASEAN (AIFFA) đồng thời ký kết “Phương ấn thuế
quan uu đãi đặc biệt", coi đây là một biện pháp chủ yếu để thực hiện hợp tác kinh tê Tháng 4/1994, ASEAN lại quyết định rút ngắn thời gian lập ra ATA
32
Trang 37xuống còn 10 năm tức là trước năm 2003 Tháng 12/1995 Hội nghi cấp cao
ASEAN lần thứ Š quyết định tranh thủ cơ bản thành lập được APTA vào nam
2000 | lột nghĩ không chính thức của các Bộ trưởng ASEAN hop tháng 4/1996
lại quyết định đưa vấn đề đầu tư vào phạm vi hợp tác của APTA “Hiệp định kế
hoạch hợp tác công nghiệp của ASEAN" quy định rằng các công ty tham gia
hợp tác sẽ được hưởng ưu đãi trước thời hạn của APTA trong hợp tác mau dịch
Xuyên quốc gia trong nội bộ khốt ASEAN
Về các lĩnh vực hợp tác của ASEAN cũng được mở rộng từ mau dich hàng
hoá đơn thuần sane lĩnh vực kính tế chủ chốt, kể cả thương mại hàng hoá và
dịch vụ, đầu tu, công nghiệp và nông nghiệp, bản quyền tri tuệ vận tái, năng
lượng và tài chính - tiền tệ ASEAN đã xác định phương hướng, mô hình và kế
hoạch hợp tác và thời gian thể hiện trong “Tam nhìn ASEAN 2020” "Kế hoạch
hành động Hà Nội” xác định mục tiêu biến ASEAN thành khu vực kinh tê có sự
tự do lưu thông bàng hoá, dịch vụ và đầu tư với những, nội đụng quan Wong sau
- Theo AFTA, rút ngắn thời hạn thực hiện giam thuế hải quan của 6 nước
ASEAN cũ đối với hang công nghiệp xuống, còn 5% vào năm 2002 và xuống
O% và năm 2010 và đối với hàng hoá nông sản xuống còn 5% vào nam 2010,
- Tiến hành dan phán tự do hoá thương mại dịch vụ trong 7 lĩnh vực vận tải
hàng, hải, vận tải hàng không, tài chính - tién tế, nghiệp vụ kinh doanh, xâydựng, viễn thông và du lịch, để các nước thành viên tự do hoá về dịch vụ nhiều
hon nhưng, bị rang buộc trong khuôn khổ WTO Hiện ASEAN đã bat đầu vòng
đàn phán mới với mục tiêu tự do hoá tất cả 12 lĩnh vực dich vụ vào năm 2020.
- Rút ngắn thời hạn thành lập Khu vực đầu tư ASEAN (AJA), vốn quy dịnh
vào năm 2010 nay chuyển sang thành lập vào năm 2003 Mục đích thành lập
khu vực đầu tư ASEAN là nhằm tạo uy thế và thu hút đầu trr ở bên trong và hen
ngoài khu vực, bao g6m cả đầu tư trực tiếp ngoạt trừ đầu tư về chúng khoán Do
đó các nước thành viên ASEAN phải mở cửa tất ca những ngành công nghiệp
mà họ không xin bao lưu và ưu tiên cho các nhà đầu tư ASEAN (Công dan hoặc
công ty của các nước ASEAN) ATA có hiệu lực thi hành từ 26/1/1999 Dai với
3
Trang 38các ngành công nghiệp xin bảo lưu tạm thời các nước thành viên sẽ phải bài ho
sự bảo lưu này vào năm 2003.
- Có sự quy định các biện pháp nốt hêền 23 tuyến đường quốc lò 36 cửa
khấu hàng không và 46 cảng đường thuỷ trong toàn khu vực để trở thành môi
mạng lưới giao thông vận tải ASEAN, cho phép và tạo điều kiện thuận lợi cho
các nhà kính doanh vận tải ở mỗi nước thành viên có thể vận tải quá cảnh khắp
ASEAN vào cuốt năm 2000 và sẽ mở rộng tới hình thức vận tải xuyên quốc gta
và van tải da đạng trong tương lai gan.
- Wu đãi về thuế hai quan đối với các công ty trong ASIAN có sự trao đổi nguyên liệu phụ tùng với nhau để sản xuất thành phẩm, bán thành phẩm theo
chương trình hợp tác công nghiệp (AICO) Hiện đã có 40 chương trình phần lớn
là các chương trình sẵn xuất ô tô của Nhật Ban
Tiên trình hợp tác của ASEAN nói trên đã có tác dụng tích cực đổi với
thương mại và đầu tư Thị trường ASEAN có khoảng S00 triệu dân tổng sản
phẩm quốc nội (GDP) gdp chung khoảng 500 tý USD Kim ngạch thương mại
đã tăng từ 44 ty USD năm 1993 lên 73,4 tý USD năm 1998 Giá trị đầu tư nước ngoài bình quân hang năm tang từ 7,8 tỷ USD trong khoảng, 1986-1991 lên 22 tỷ USD trong khoảng 1993-1997 Iliện nay, sự hợp tác của ASEAN đã phát triển
cá về bể rộng lẫn chiều sâu ASEAN cũng đã bất đầu chú ý nhiều hơn đến sự
hợp tác để phát triển xã hội, cải thiện mức sống của nhân dân và tìm cách phát
triển chất lượng hợp tác để tất cả các giới, các tầng lớp xã hội có ý thức hơn về cong đồng ASEAN, để cho ASEAN trở thành tổ chức có thể đáp ứng được như
vầu của nhân dân trong khu vực
Tuy nhiên, cũng có nhiều yếu tố tác động ảnh hưởng đến tiến trình hợp tác
của ASEAN như sự chênh lệch về trình độ phát triển giữa các nước cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ châu Á vừa qua đã tác động tới tất cả các nước thành viên
và anh hưởng tới kha năng thực hiện các dự án đầu tư lớn đồng thor nó cũng là
lý do để tain ngừng việc tự do hoá thương mại Ngoài ra còn có những yeu tô
khác cũng tac đông đến tiến trình này như vòng đàm phán thương mại mới của
Trang 39WTO, việc thúc đấy tự do hoá trong APEC và việc Trung Quốc trở thành đối
thứ cạnh tranh quan trọng của ASEAN về thương mại và đầu tu khi nước này gia
nhập WTO Chính vì vay ASEAN cần phải tích cực tăng cường hop tác hơn nữa
để có thể đương đầu được với những thách thức nói trên, đồng thời để xây dựng
nền tang hợp tác cho sự phát triển của các nước trong khuôn khổ ASEAN.
2.2 KHU VUC HÓA KINH TẾ ĐƯỢC HÌNH THÀNH ĐƯỚI CÁC LOẠI HÌNH VÀ
ERÌNH ĐÔ KHÁC NHAU
Một ong những đặc điểm của liên kết khu vực trong những năm gần đây
là tính da dang của các hình thức liên kết,
2.2.1 Những điêu kiện quy định các loại hình liên kết kinh tế khu vực
Diéu kiện thứ nhất, là việc áp đụng cơ chế thị trường phải phát triển và trở
thành phổ biến ở các quốc gia trong khu vực Cơ chế thị trường phai được xác
lập và tác động có hiệu quả với những nguyên tác chủ yêu: giá cả, lãi sual Lý pid
do thị trường quy định, huy động và phân bổ được các nguồn vốn vào các tinh
vực kinh doanh có hiệu quả thông qua các thị trường tiển tệ và von nhà nước
kiểm soát được mức độ lạm phát và duy trì được ở mức thấp hơn mức độ tăng
trưởng Nếu cơ chế thị trường chưa đạt tới được mức độ trên thi ý muốn mở cửa
đất nước hội nhập vào các khối kinh tế khu vực vẫn còn bị hạn chế,
Điểm kiện thứ hai, là có một sức ép từ bên ngoài khu vực đồi hỏi các quốc gia trong khu vực phải có sự phốt hợp thống nhất trong hành động để đối pho
vớt các thê lực bên ngoài Chính sự ra đời trong thời pian pần đây của các khu
vực mau dich tự do như NAFTA, AFTA là một cách để các nước thành viên
phối hợp dot phó với các khối khác trên thế giới Khi tham gia vào NAPA, ba
nước thành viên có điều kiện thích hợp để phát triển kinh tế cúa nước mình.
đồng thời có sức mạnh chung để đối phó với các khu vực khác trên thê giới đặc
hiệt là EU và AFFA Trong khi đó tại châu A, với chính sách mở cửa và các uu dat rong rai đành cho các nhà đầu tu ngoại quốc với lợi thế so sánh về tài
Trang 40nguyên và nguồn lực Trung Quốc, Việt Nam đã trở thành những thị trường đầu
tư ngày mọt hấp dẫn hơn Chính tình hình này đã buộc các nước ASEAN phat đưa liên kết khu vực của mình lên một tầm mức mới Mục tiêu cud: cùng của ATA JA tăng cường cạnh tranh cửa ASEAN với tư thể là một khu vực có nên
kinh tế năng động hướng mạnh xuất khẩu ra thị trường thế giới
Điền kiện thứ ba quy định sự liên kết kinh tế khu vực là quan hệ giữa nước
đó với các nước trong khu vực phát triển tới một mức độ nhất định đòi hỏi phải
có những quan hệ nhiều hên hỗ trợ và trở thành cơ sở của sự hợp tác và trên các
vận để cơ bản phải có sự trùng hợp lat ích Nếu như các quốc pia mới chí có
những quan hệ kính tế hạn hẹp với các quốc gia khác trong khu vực mà lại có
các khác biệt và bất đồng về lợi ích thì sẽ không tham gia vào khối kính té khu
vực được Elon nữa để có thể liên kết kinh tế khu vực trình đô phát triển của các
nước tham gia liên kết kinh tế khu vực phải đạt tới một trình đồ nhất định đặc
biệt là cơ cấu kinh tế phải được chuyển dịch hướng ngoại Nếu một nước có
trình độ phát triển kinh tế quá thấp bình quân GDP theo đầu người qua thấp.
bình quân kim ngạch xuất khẩu quá thấp thì khả năng thánh pia vào hợp tác
khu vực sẽ rất hạn chế Đặc biệt là nếu cơ cấu kính tế lại chỉ hướng nột thì cũng không thể hội nhập vào các khối kinh tế khu vực được Ngoài ra cũng cần có
một số nước có trình độ phat triển cao, có tiểm lực kính tế, thị trường lớn ở trong
hoặc ngoài khối làm chỗ dua Chính những mối quan hệ hén vững với các nước
này sẽ làm giá đỡ cho một quốc gia có thể tham gia một cách hiệu qua vào các
khốt kinh tế khu vực mà không bị lén vế giữa các nước thành viên khác trong khối.
2.2.2 Các hình thức liên kết kinh tế khu vực
Tuy nhiên, không phải sự ra đời của các khối kinh tế nào cũng đáp ting dit
các điều kiện quy định các loại hình liên kết khu vực Chính vì vậy đã có sự
xuất hiện nhiều hình thức, mức độ liên kết khác nhau của các khối liên kết khu
vực và điều này đã hinh thành nên các tầng née trong quá trình liên ket kinh tế.