1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình Độ của lực lượng sản xuất và sự vận dụng của Đảng ta trong công cuộc Đổi mới Ở việt nam

21 1 0
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quy Luật Quan Hệ Sản Xuất Phù Hợp Với Trình Độ Của Lực Lượng Sản Xuất Và Sự Vận Dụng Của Đảng Ta Trong Công Cuộc Đổi Mới Ở Việt Nam
Tác giả Vương Trương, Huỳnh Chí Phong, Long Nhật Phong, Định Phạm Bảo, Lương Tấn Phúc, Nguyễn Minh Phúc
Người hướng dẫn TS.Nguyễn Văn Thiên
Trường học Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật TP.HCM
Chuyên ngành Lý Luận Chính Trị
Thể loại tiểu luận
Năm xuất bản 2023-2024
Thành phố Thành phố Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 21
Dung lượng 388,89 KB

Nội dung

DANH SÁCH THÀNH VIÊN THAM GIA VIẾT TIỂU LUẬNHỌC KÌ I, NĂM HỌC 2023-2024 NHÓM : Tên đề tài: Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ của lực lượng sản xuất và sự vận dụng của đảng t

Trang 1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP.HCM

KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

-

TIỂU LUẬN CUỐI KỲ

GVHD : TS.Nguyễn Văn Thiên

ĐỔI MỚI Ở VIỆT NAM”

NHÓM SVTH : 8

Trang 2

DANH SÁCH THÀNH VIÊN THAM GIA VIẾT TIỂU LUẬN

HỌC KÌ I, NĂM HỌC 2023-2024

NHÓM :

Tên đề tài: Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ của lực lượng sản xuất và

sự vận dụng của đảng ta trong công cuộc đổi mới ở Việt Nam

STT Họ và tên Mã số sinh viên Số điện thoại Mức độ hoàn thành

1 Vương Trương

Thành Phát

23144278 0362374120 100%

2 Huỳnh Chí Phong 23144279 0971150853 100%

3 Long Nhật Phong 23144280 0938712798 100%

4 Định Phạm Bảo

Phúc

23144282 0899508391 100%

5 Lương Tấn Phúc 23144283 0866462065 100%

6 Nguyễn Minh Phúc 23144284 0877919981 100%

Ghi chú:

- Tỷ lệ % = 100%: Mức độ phần trăm tham gia của các thành viên trong nhóm.

- Trưởng nhóm: Long Nhật Phong (SĐT: 0938712798 )

Nhận xét của giảng viên:

………

………

………

………

………

………

………

………

Ngày tháng năm

Giảng viên chấm điểm

Trang 3

MỤC LỤC

A.PHẦN MỞ ĐẦU… ………2

1 Lý do chọn đề tài ……… 2

2 Mục đích nghiên cứu ………3

B PHẦN NỘI DUNG………4

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN - QUY LUẬT QUAN HỆ SẢN XUẤT PHÙ HỢP VỚI TRÌNH ĐỘ PHÁT TRIỂN CỦA LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT …4

1.1 Khái niệm lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất………….……4

1.1.1 Lực lượng sản xuất……… 4

1.1.2 Quan hệ sản xuất……….4

1.2 Trình độ phát triển của lực lượng sản xuất …….……… 5

1.3 Quy luật về quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất ……….…….……… 6

1.3.1 Lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất……….6

1.3.2 Sự tác động trở lại của quan hệ sản xuất với lực lượng sản xuất ……… ……… 7

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ THỰC TIỄN - SỰ VẬN DỤNG CỦA ĐẢNG TA TRONG CÔNG CUỘC ĐỔI MỚI Ở VIỆT NAM ……… …….9

2.1 Thực trạng ……….… 9

2.2 Đánh giá về tình hình thực trạng………11

2.3 Giải pháp để khắc phục thử thách……….……….13

C.PHẦN KẾT LUẬN………16 PHỤ LỤC HÌNH ẢNH

PHỤ LỤC PHÂN CÔNG

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Trang 4

A PHẦN MỞ ĐẦU

1 Lý do chọn đề tài

Trong bối cảnh toàn cầu hóa và sự phát triển đa dạng của các hệ thống kinh

tế, quy luật quan hệ sản xuất không chỉ đóng vai trò quan trọng trong việc địnhhình cấu trúc kinh tế mà còn ảnh hưởng sâu sắc đến sự phát triển xã hội Đặcbiệt, ở Việt Nam, nơi mà quá trình đổi mới và phát triển kinh tế ngày càng trởnên quan trọng, việc nghiên cứu về quy luật quan hệ sản xuất và sự phù hợp vớitrình độ của lực lượng sản xuất trở thành vấn đề cực kỳ cấp thiết

Trong bối cảnh này, đề tài "Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độcủa lực lượng sản xuất và sự vận dụng của Đảng ta trong công cuộc đổi mới ởViệt Nam" nhằm tìm hiểu sâu rộng về những quy luật tồn tại trong quan hệ sảnxuất, đồng thời đặt ra câu hỏi về sự phù hợp của chúng với trình độ, khả năng vànguyện vọng của lực lượng sản xuất đang hoạt động tại Việt Nam

Để hiểu rõ hơn về cách mà quy luật quan hệ sản xuất ảnh hưởng đến sựphát triển kinh tế và xã hội của Việt Nam, đồng thời xác định sự vận dụng củaĐảng Cộng sản Việt Nam trong quá trình đổi mới, đề tài này sẽ phân tích cáckhía cạnh như cơ cấu sản xuất, quy hoạch nguồn nhân lực, chính sách phát triểnkinh tế và các biện pháp quản lý nhằm tối ưu hóa quy luật quan hệ sản xuất Ngoài ra, việc nghiên cứu cũng sẽ tập trung vào việc đánh giá hiệu quả vànhững thách thức mà hệ thống quan hệ sản xuất đang đối mặt, từ đó đề xuấtnhững giải pháp và hướng đi mới phù hợp với định hình kinh tế - xã hội củaViệt Nam trong thời kỳ đổi mới hiện nay

Chúng ta hy vọng rằng, thông qua nghiên cứu này, chúng ta sẽ có cái nhìnsâu sắc hơn về quy luật quan hệ sản xuất, đồng thời đề xuất những giải pháp cụthể, đáp ứng yêu cầu và trình độ ngày càng cao của lực lượng sản xuất, góp phầntích cực vào công cuộc đổi mới và phát triển bền vững của đất nước

Và không chỉ các thành viên trong nhóm, mà còn các bạn sinh viên vẫnđang trong khoảng thời gian sinh viên, vì vậy thông qua bài tiểu luận này, nhómtác giả muốn cùng các bạn tìm hiểu thêm về mối quan hệ trên và đưa ra những

Trang 5

giải pháp phát triển đất nước chúng ta Vì vậy, nhóm chúng em đã chọn đề tài

Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ của lực lượng sản xuất và sự vận dụng của đảng ta trong công cuộc đổi mới ở Việt Nam.” để làm đề tài nghiên

cứu cho tiểu luận môn Triết học Mac- Lenin

2 Mục đích nghiên cứu

Trong bối cảnh đổi mới kinh tế và xã hội tại Việt Nam, đề tài nghiên cứu nhằm xác định và đánh giá quy luật quan hệ sản xuất, đồng thời đối chiếu chúngvới trình độ của lực lượng sản xuất và sự vận dụng của Đảng Cộng sản Việt Nam Đề tài nghiên cứu gồm những mục tiêu chính là :

- Đánh giá quy luật quan hệ sản xuất:

+Phân tích cơ cấu sản xuất và mối liên hệ giữa các yếu tố sản xuất

+Xác định ảnh hưởng của quy luật quan hệ sản xuất đối với phát triển kinh tế và xã hội

-Phù hợp với trình độ của lực lượng sản xuất:

+Nghiên cứu trình độ và kỹ năng của lực lượng sản xuất ở mức độ khác nhau

+Đánh giá sự phù hợp giữa quy luật quan hệ sản xuất và trình độ của lực lượng sản xuất

-Vận Dụng của Đảng Cộng Sản Việt Nam:

+Đánh giá hiệu quả của chính sách và biện pháp của Đảng trong việc đối phó với quy luật quan hệ sản xuất

+Xác định những thách thức và cơ hội trong quá trình vận dụng

Tổng hợp kết quả nghiên cứu để đề xuất giải pháp và hướng đi mới, nhằm góp phần tích cực vào công cuộc đổi mới và phát triển bền vững của Việt Nam, tạo

ra sự nhất quán giữa quy luật quan hệ sản xuất, trình độ của lực lượng sản xuất

và chiến lược của Đảng

Trang 6

B.PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN - QUY LUẬT QUAN HỆ SẢN XUẤT PHÙ HỢP VỚI TRÌNH ĐỘ PHÁT TRIỂN CỦA LỰC

LƯỢNG SẢN XUẤT1.1 Khái niệm lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất

Sản lượng sản xuất có thể chia thành hai phần chính:

- Đối tượng lao động: Đây là nhóm người lao động trực tiếp tham gia vào quátrình sản xuất Các công nhân, nông dân, kỹ sư và những người lao động khácđều thuộc phạm vi của năng lực sản xuất

- Tư liệu Sản Xuất: Bao gồm các yếu tố không phải lao động nhân sự như máymóc, nhà máy, nguyên liệu, và công nghệ Những yếu tố này đóng vai trò quantrọng trong quá trình biến nguyên liệu thành sản phẩm cuối cùng

Lượng sản phẩm sản xuất là một khái niệm quan trọng trong luận lý Marx

vì nó đặt nền tảng để tìm hiểu về cơ sở hạ tầng của một xã hội, ảnh ảnh hưởngđến cấu trúc xã hội và quan hệ quyền xã hội được hình thành

1.1.2 Quan hệ sản xuất

Trong quá trình sản xuất, con người không thể tránh khỏi việc thiết lậpmối quan hệ với nhau, và tổng thể những mối quan hệ này được gọi là quan hệsản xuất Nói một cách đơn giản, quan hệ sản xuất là cách mà con người tươngtác với nhau trong quá trình sản xuất Trong việc xây dựng cuộc sống xã hội của

Trang 7

mình, con người không thể tránh khỏi việc duy trì những mối quan hệ nhất định

để trao đổi hoạt động sản xuất và kết quả lao động Những quan hệ sản xuất nàytrở nên tất yếu vì chúng mang tính chất không thể tránh khỏi trong quá trình sảnxuất

Quan hệ sản xuất không chỉ được tạo ra bởi con người mà còn phản ánhmột cách khách quan không phụ thuộc vào ý muốn cá nhân Việc thiết lập cácmối quan hệ trong sản xuất mang tính chất quy luật và là một phần không thểthiếu của sự phát triển xã hội

Với tính chất là quan hệ kinh tế không phụ thuộc vào ý muốn cá nhân, quan

hệ sản xuất là những mối quan hệ vật chất trong đời sống xã hội Nó không chỉ

là hình thức xã hội của lực lượng sản xuất mà còn là cơ sở của cuộc sống xã hội Quan hệ sản xuất bao gồm ba mặt chính:

- Quan hệ sở hữu về tư liêu sản xuất:** Đây là quan hệ giữa người và tưliệu sản xuất Tính chất của quan hệ sản xuất chủ yếu được định bởi cách sở hữu

tư liệu sản xuất, biểu hiện qua các chế độ sở hữu như tư nhân và công cộng

- Quan hệ tổ chức và quản lý sản xuất:** Đây là quan hệ giữa người trongquá trình tổ chức và quản lý sản xuất Quan hệ này có khả năng quyết định quy

mô, tốc độ, và hiệu suất sản xuất, đồng thời có thể ảnh hưởng đến quan hệ sởhữu

- Quan hệ phân phối sản phẩm:** Đây là quan hệ chặt chẽ trong việc sửdụng tư liệu sản xuất để thúc đẩy tái sản xuất và nâng cao phúc lợi cho người laođộng Quan hệ phân phối có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của xã hội Trong mỗi quan hệ sản xuất cụ thể, tính chất của quan hệ sở hữu thườngđịnh rõ tính chất của quản lý và phân phối Quan hệ sản xuất thường chi phối vàđiều chỉnh các quan hệ xã hội khác, đồng thời thích ứng để phục vụ sự tồn tại vàphát triển của xã hội

Trang 8

1.2 Trình độ phát triển của lực lượng sản xuất

Trình độ của lực lượng sản xuất không chỉ là một khía cạnh kinh tế mà còn

là yếu tố quyết định sự phát triển và cấu trúc của xã hội, theo góc độ triết học xãhội Trong triết học Marx, mối liên kết giữa trình độ của lực lượng sản xuất vàquan hệ sản xuất được nhấn mạnh, thể hiện qua cách mà người lao động tươngtác với phương tiện sản xuất và tổ chức lao động Trình độ này không tồn tại độclập mà luôn liên quan chặt chẽ đến quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất, tạo ranhững biểu hiện về quyền lực và quyết định trong xã hội

Đánh giá trình độ của lực lượng sản xuất thường thông qua góc độ sở hữu

về tư liệu sản xuất, nơi sự phân chia về quyền lực và sở hữu có thể tạo ra bấtbình đẳng Trình độ của lực lượng lao động không chỉ bao gồm mức độ học vấn

mà còn liên quan đến kỹ năng nghề nghiệp, hiểu biết về công nghệ và khả năngthích ứng với thị trường lao động

Trong triết học xã hội, trình độ của lực lượng sản xuất đóng vai trò quantrọng trong việc định hình cấu trúc xã hội và sự phân phối công bằng hoặc bấtbình đẳng trong xã hội Sự tiến triển và thích ứng của lực lượng sản xuất phụthuộc lớn vào trình độ, và giáo dục cũng được coi là một công cụ quan trọng đểnâng cao trình độ này Do đó, triết học xã hội không chỉ nhìn nhận lực lượng sảnxuất từ khía cạnh kinh tế mà còn từ góc độ tác động đến cấu trúc xã hội vàquyền lực trong xã hội

1.3 Quy luật về quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất

1.3.1 Lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất

Nguyên lý "Lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất" tại lý thuyếtMarx là một trụ cột quan trọng, với ý nghĩa sâu sắc về mối quan hệ giữa sự pháttriển của lực lượng sản xuất và cấu trúc xã hội Trong triết học xã hội, lực lượngsản xuất bao gồm cả khả năng lao động và các phương tiện sản xuất Nguyên lý

Trang 9

này tiếp tục rằng sự phát triển của lực lượng sản xuất không chỉ là sự tiến bộ vềcông nghệ, mà còn là nguồn động viên quyết định cách mà quan hệ sản xuấtđược tổ chức và duy trì.

Lực lượng sản xuất, trong sự đa dạng và tiến triển của nó, đặt ra các yêucầu mới cho cách quan hệ sản xuất được cấu trúc Ví dụ, việc áp dụng côngnghệ mới có thể thay đổi cách mà người lao động tương tác với phương tiện sảnxuất và có thể dẫn đến sự thay đổi trong quyền lực và sở hữu Sự chuyển đổi nàykhông chỉ là hiệu ứng cơ bản của sự tiến triển, mà còn tạo nên mâu thuẫn vàthách thức trong xã hội

Với quan điểm này, Marx nhấn mạnh tính động và tương tác của xã hội, thểhiện rằng lực lượng sản xuất không chỉ là một phần của cấu trúc xã hội, mà còn

là nguồn động viên chủ động để xã hội phát triển và thay đổi Nguyên lý nàygiúp hiểu rõ hơn về sự phức tạp của mối quan hệ giữa kinh tế và xã hội, và làmột bước quan trọng trong việc giải thích sự biến động và phát triển của xã hộitheo thời gian

1.3.2 Sự tác động trở lại của quan hệ sản xuất với lực lượng sản xuất

Sự tác động trở lại của quan hệ sản xuất đối với lực lượng sản xuất là một

quan điểm sâu sắc trong triết học xã hội, đặt ra vấn đề về mối quan hệ động đến

sự phát triển của xã hội Trong triết lý Marx, quan hệ sản xuất không chỉ là kếtquả của sự phát triển của lực lượng sản xuất mà còn tác động trở lại, định hình

và ảnh hưởng đến khả năng và hình thái phát triển của chính lực lượng sản xuất Quan hệ sản xuất, như một khuôn mẫu xã hội, không chỉ đơn thuần là cáchlực lượng sản xuất được tổ chức mà còn là yếu tố quyết định việc xã hội hóa sựtiến triển kinh tế Nó có thể tạo điều kiện thuận lợi hoặc hạn chế sự phát triểncủa lực lượng sản xuất Điều này có thể thể hiện qua mức độ linh hoạt và thíchứng của quan hệ sản xuất với sự phức tạp của công nghệ Quan hệ sản xuấtkhông chỉ là một cấu trúc tĩnh lặng mà còn tác động đến sự ổn định và thay đổi

Trang 10

trong xã hội Sự xuất hiện của mâu thuẫn, đặc biệt là giữa các lớp xã hội cóquyền lực và lớp lao động, có thể tạo ra chiến lược và cuộc đấu tranh, ảnhhưởng đến quan hệ sản xuất và sự phát triển của lực lượng sản xuất.

Mối tương tác này còn thể hiện qua sự định hình của ý thức xã hội Quan hệsản xuất định hình quan điểm, giá trị, và ý chí của những người tham gia vàoquá trình sản xuất Ý thức xã hội, từ quan điểm này, không chỉ là kết quả củaquan hệ sản xuất mà còn là yếu tố tác động trở lại đối với sự phát triển của lựclượng sản xuất Tóm lại, sự tác động trở lại của quan hệ sản xuất đối với lựclượng sản xuất không chỉ là một hiện thực phức tạp mà còn là cơ sở để hiểu về

sự đan xen và tương tác giữa kinh tế và xã hội trong quá trình xây dựng và phát

triển xã hội

Trang 11

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ THỰC TIỄN - SỰ VẬN DỤNG CỦA ĐẢNG TA TRONG CÔNG CUỘC ĐỔI MỚI Ở VIỆT NAM2.1 Thực trạng vận dụng của Đảng ta trong công cuộc đổi mới ở Việt Nam

Công cuộc đổi mới ở Việt Nam, do sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản ViệtNam, đã mang lại những biến động lớn mà đất nước chúng ta đang trải qua.Dưới đây là một cái nhìn tổng quan về thực trạng vận dụng của Đảng trong quátrình đổi mới này

Một trong những đặc trưng quan trọng của đổi mới là chuyển đổi mô hìnhkinh tế từ trạng thái chủ nghĩa sang mô hình thị trường Đảng đã đưa ra nhữngquyết sách và chính sách nhằm tăng cường thị trường, mở cửa quan thương mại,

và tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của doanh nghiệp và ngành côngnghiệp

Hội nhập quốc tế cũng là một ưu tiên quan trọng của Đảng, được thể hiệnqua việc tham gia vào các tổ chức và hiệp định quốc tế như WTO, ký kết cáchiệp định thương mại tự do Những bước tiến này không chỉ giúp Việt Namnâng cao vị thế trong cộng đồng quốc tế mà còn mở rộng cơ hội kinh doanh chodoanh nghiệp trong nước

Mặt khác, Đảng cũng chú trọng vào đổi mới nông nghiệp, thúc đẩy sự hiệnđại hóa và tăng cường hiệu suất trong lĩnh vực này Những chính sách cải cách

về quản lý đất đai, hỗ trợ kỹ thuật và công nghệ đã góp phần tăng cường thunhập và đời sống của người nông dân

Chính sách xã hội là một phần quan trọng trong hành trình đổi mới Đảng đãthực hiện những chính sách nhằm cải thiện chất lượng cuộc sống của nhân dân,

từ chăm sóc sức khỏe đến giáo dục và an sinh xã hội Các chính sách này đồnglòng với mục tiêu xây dựng xã hội công bằng và phát triển bền vững

Trang 12

Cải cách hành chính cũng là một phần quan trọng của đổi mới, tạo điều kiệnthuận lợi cho doanh nghiệp và tăng cường hiệu quả quản lý Quy trình thủ tụchành chính được đơn giản hóa và minh bạch, tạo ra môi trường kinh doanh tíchcực Đảng Cộng sản Việt Nam (ĐCSVN) đã từng bước đưa đất nước vào cuộchành trình đổi mới và phát triển đầy thách thức và cơ hội Qua các đại hội, Đảngkhông chỉ là lãnh đạo mà còn là nguồn động viên mạnh mẽ cho sự phát triểntoàn diện và bền vững của Việt Nam.

Tại Đại Hội XIII (2021), Đảng đã đặt ra mục tiêu xây dựng và phát triển đấtnước trong bối cảnh thách thức đa dạng Quyết định từ Đại Hội này tập trungvào việc đổi mới và hội nhập quốc tế, nhấn mạnh ý chí tự chủ và tích cực thamgia vào cộng đồng quốc tế Điều này không chỉ là bước quan trọng để Việt Nam

tự giác mà còn là động lực mạnh mẽ cho sự phát triển toàn diện

Tại Đại Hội XII (2016), Đảng đã đặt ra những mục tiêu chiến lược nhằm duytrì ổn định kinh tế và cải thiện chất lượng cuộc sống của nhân dân Công nghiệphóa và hiện đại hóa được đẩy mạnh, tạo ra động lực mạnh mẽ để đưa Việt Namtiến sâu vào thế kỷ 21 với tinh thần tự chủ và phát triển bền vững

Tại Đại Hội XI (2011), Đảng đã đưa ra nhiều quyết sách về cải cách tổ chức

và quản lý, tăng cường đối ngoại và hợp tác quốc tế Điều này phản ánh sự nhậnthức về vai trò quan trọng của quan hệ quốc tế trong sự phát triển của Việt Nam Đảng không chỉ chú trọng vào lĩnh vực kinh tế mà còn đặt sự quan tâm đặcbiệt đến xã hội, giáo dục, và quản lý nhân sự Chính sách xã hội được thúc đẩy

để cải thiện chất lượng cuộc sống, chăm sóc sức khỏe và giáo dục, đồng thời tạođiều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tư nhân

Tuy nhiên, để đối mặt với những thách thức ngày càng phức tạp, Đảng đặt ranhững đòi hỏi cao về quản lý, đối ngoại, và bảo vệ môi trường Sự cân nhắc giữa

sự phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường cần được duy trì để giữ vững ổn địnhtrong quản lý và đối ngoại Nhìn chung, qua các đại hội của Đảng, Việt Nam đã

Ngày đăng: 29/11/2024, 21:02

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w