Đây là một hội chāng lâm sàng gồm các triệu chāng mới xuất hiện hoặc nặng dần cÿa suy tim, th°ßng làm bệnh nhân cần phải nhập viện hoặc cấp cāu.. Chẩn đoán suy tim theo tiêu chuẩn châu Â
T ã ng quan v Á suy tim
Định nghĩa
Suy tim là một hội chứng lâm sàng đặc trưng bởi các triệu chứng như khó thở, phù mắt cá chân và mệt mỏi, thường đi kèm với các dấu hiệu như tĩnh mạch cổ nổi, rale phổi và phù ngoại vi Tình trạng này gây ra sự bất thường về cấu trúc và chức năng tim mạch, dẫn đến giảm cung lượng tim và/hoặc tăng áp lực trong buồng tim khi nghỉ ngơi hoặc khi gắng sức.
Hình 1.1 Định nghĩa suy tim toàn cầu Nguồn: 2021 ESC Guidelines for the diagnosis and treatment of acute and chronic heart failure [50].
Sinh lý b ệ nh
1.1.2.1 Các yếu tốảnh hưởng đến cung lượng tim
Hình 1.2 Các yếu tốảnh hưởng cung lượng tim
Có 4 yếu tốảnh h°áng đến cung l°ợng tim:
Tiền gánh là yếu tố quan trọng quyết định mức độ kéo dài sợi cơ tim trước khi xảy ra co bóp Điều này được đánh giá thông qua thể tích hoặc áp lực cuối tâm trương.
Sāc co bóp c¡ tim (Định luật Frank - Starling):
Khi áp lực hoặc thể tích cuối tâm trương trong tâm thất tăng lên, nó sẽ làm tăng sức co bóp của tim và thể tích nhát bóp Tuy nhiên, có một thời điểm mà thể tích của nhát bóp không chỉ ngừng tăng mà còn có thể giảm, hiện tượng này được gọi là "mức dự trữ tiền gánh tới hạn".
Hậu gánh là áp lực cản trở dòng máu trong hệ thống tuần hoàn, ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng co bóp của tim Khi hậu gánh tăng cao, công suất của tim cũng tăng theo, dẫn đến mức tiêu thụ oxy của tim tăng lên Điều này làm giảm khả năng co bóp của tim và giảm lưu lượng tim.
Trong suy tim, nhịp tim tăng ban đầu giúp bù trừ cho tình trạng giảm thể tích nhát bóp và duy trì cung lượng tim Tuy nhiên, nếu nhịp tim tăng quá mức, sẽ dẫn đến tăng nhu cầu oxy của cơ tim, làm gia tăng công suất của tim và khiến tim suy yếu nhanh chóng.
Ti ề n gánh S ā c co bóp c¡ tim
1.1.2.2 Cơ chế bù trừ trong suy tim
Khi tâm thất giãn ra, các sợi cơ tim sẽ được kéo dài, theo định luật Frank - Starling, điều này dẫn đến việc tăng sức co bóp của các sợi cơ tim nếu vẫn còn khả năng dự trữ co cơ.
Tim có thể phát triển bằng cách tăng bề dày các thành tim, đặc biệt trong các trường hợp tăng áp lực trong buồng tim Việc này chủ yếu nhằm đối phó với tình trạng tăng hậu gánh và cải thiện thể tích tống máu bị giảm trong suy tim Tuy nhiên, khi tim phì đại, nó sẽ dần mất đi tính đàn hồi, không còn bơm đủ lực khi cần thiết.
Bỡnh th°òng Phỡ đại cĂ tim
Hình 1.3 Phì đại cơ tim do bù trừ Nguồn: Bozkurt B., Coats A.J.S., Tsutsui H (2021), Universal Definition and
– Kích thích hệ thần kinh giao cảm
Catecholamine được tiết ra từ các đầu tận cùng của sợi giao cảm hậu hạch, làm tăng sức co bóp của tim và tần số tim Đồng thời, hệ giao cảm co mạch ngoại vi như da, thận và các tạng bụng, nhằm ưu tiên cung cấp máu cho não và tim.
– Kích hoạt hệ Renin - Angiotensin - Aldosteron
Renin kích hoạt Angiotensinogen, dẫn đến sự tổng hợp Angiotensin II, một chất co mạch mạnh Angiotensin II không chỉ kích thích tổng hợp Noradrenalin từ các sợi thần kinh giao cảm mà còn kích thích tiết Adrenalin từ tủy thượng thận Hơn nữa, Angiotensin II kích thích vỏ thượng thận tiết Aldosteron, giúp tăng cường tái hấp thu Natri và nước tại ống thận.
Hệ Arginin - Vasopressin đóng vai trò quan trọng trong giai đoạn muộn của suy tim, khi vùng dưới đồi và tuyến yên được kích thích để tiết hormone chống bài niệu (ADH) Hormone ADH không chỉ tăng cường tác dụng co mạch ngoại vi của Angiotensin II mà còn giúp giảm bài tiết nước ở thận.
Cả 3 hệ thống co mạch bù trừ này nhằm duy trì cung l°ợng tim, nh°ng lâu ngày chúng lại làm tăng tiền gánh và hậu gánh, tăng ān°ớc và Natri, tăng công và māc tiêu thụ oxy c¡ tim, tạo nên vòng xoắn bệnh lý làm tim càng suy thêm.
Phân lo ạ i
Suy tim được phân loại theo hình thái định khu thành suy tim trái, suy tim phải và suy tim toàn bộ Phân loại này thường được áp dụng trên lâm sàng, dựa vào tình trạng sung huyết tĩnh mạch hệ thống hoặc sung huyết phổi.
– Theo tình trạng tiến triển: Suy tim cấp và suy tim mạn tính
Biểu hiện lâm sàng của suy tim phụ thuộc vào tốc độ tiến triển của bệnh Suy tim cấp có triệu chứng khó thở đột ngột, phù phổi, và có thể dẫn đến sốc tim với tụt huyết áp và thiểu niệu Trong khi đó, suy tim mạn tính là tình trạng suy tim kéo dài, với điều kiện bệnh nhân ổn định nếu không có tình trạng xấu đi trong ít nhất một tháng Nếu tình trạng ổn định không duy trì được, bệnh nhân sẽ chuyển sang giai đoạn suy tim mạn mất bù.
Theo phân suất tống máu (EF), suy tim được chia thành ba nhóm: suy tim với EF giảm (EF < 40%), suy tim với EF bảo tồn (EF ≥ 50%), và suy tim giới hạn với EF từ 40 - 49% Suy tim với phân suất tống máu giảm đang có xu hướng giảm nhẹ, trong khi EF bảo tồn vẫn được duy trì.
Việc bổ sung nhóm EF 40 - 49% sẽ thúc đẩy nghiên cứu về cơ chế bệnh sinh, đặc điểm lâm sàng và phương pháp điều trị cho nhóm bệnh nhân đặc biệt này, nhằm đạt được hiệu quả điều trị tốt hơn Năm 2021, ESC đã cập nhật thuật ngữ liên quan đến nhóm bệnh này.
120 lần/phút
Tiêu chuÇn chính/ phā Giảm 4,5kg trong 5 ngày điều trị suy tim
Chần đoỏn xỏc đònh Cú 2 tiờu chuẩn chớnh hoặc 1 tiờu chuẩn chớnh kốm
Nguồn: Sách lâm sàng tim mạch học [8]
Bảng 1.3 Chẩn đoán suy tim theo tiêu chuẩn châu Âu
ChÇn đoán suy tim tâm thu ChÇn đoán suy tim tâm tr°¢ng
Giảm phân suất tống máu
Triệu chāng c¡ năng Triệu chāng thực thể Phân suất tống máu bảo tồn
Chāng cā bệnh cấu trúc c¡ tim và/hoặc rối loạn chāc năng tâmtr°¡ng
Nguồn: Sách lâm sàng tim mạch học [8]
Các phương tiện cận lâm sàng như điện tâm đồ, siêu âm tim, X-quang tim phổi, xét nghiệm B-type Natriuretic Peptide (BNP) và N-Terminal Pro B-type Natriuretic Peptide (NT-Pro BNP), cùng với thăm dò huyết động học, đóng vai trò quan trọng trong việc xác định chẩn đoán suy tim trong hầu hết các trường hợp.
Điện tâm đồ đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá nhịp tim và phát hiện sự phì đại thất trái hoặc nhồi máu cơ tim Nó cũng giúp xác định độ rộng của QRS để đảm bảo tái đồng bộ tim ở bệnh nhân suy tim Đặc biệt, một bệnh nhân suy tim có điện tâm đồ hoàn toàn bình thường có độ nhạy lên đến 89% Do đó, việc sử dụng điện tâm đồ thường quy được khuyến khích để loại trừ khả năng suy tim.
Siêu âm tim 2D và Doppler là công cụ cận lâm sàng quan trọng trong việc chẩn đoán các rối loạn chức năng tâm thu và tâm trương, xác định nguyên nhân suy tim và đánh giá mức độ nặng của bệnh Phương pháp này cũng hỗ trợ theo dõi hiệu quả điều trị Đặc biệt, áp lực tâm thu động mạch phổi (PAPs) có thể được đo bằng siêu âm, từ đó giúp lựa chọn phương pháp điều trị thích hợp hoặc chỉ định phẫu thuật.
X-quang tim phổi cung cấp thông tin quan trọng về hình dạng và kích thước của tim, chỉ số tim/ngực, tình trạng mạch máu phổi, và khả năng phát hiện các nguyên nhân không phải tim mạch gây ra triệu chứng của bệnh nhân.
Nồng độ Peptide bài niệu (BNP hoặc NT-Pro BNP) là chỉ số hữu ích trong chẩn đoán suy tim, đặc biệt trong các trường hợp cấp cứu khi chưa xác định chắc chắn tình trạng bệnh Giá trị bình thường của BNP giúp loại trừ chẩn đoán suy tim, trong khi một số trường hợp có thể gây nhầm lẫn như bệnh phổi hoặc viêm màng ngoài tim co thắt mạn tính Để chẩn đoán suy tim ở giai đoạn ổn định, nồng độ BNP cần lớn hơn 35 pg/mL.
NT-Pro BNP > 125 pg/mL có thể chỉ định chẩn đoán đợt cấp của suy tim mạn hoặc suy tim cấp khi BNP > 100 pg/mL hoặc NT-Pro BNP > 300 pg/mL Cần lưu ý rằng một số trường hợp có thể gây ra kết quả dương tính giả như suy thận, nhiễm trùng, hoặc tuổi cao.
Hiện nay, thăm dò huyết động xõm lấn (thụng tim) chỉ được chỉ định trong các trường hợp cần theo dõi điều trị tích cực, đặc biệt là trong tình trạng suy tim cấp và nặng (sốc tim), cũng như để điều trị với các thuốc truyền liên tục.
Thăm dò huyết động là phương pháp đánh giá mức độ suy tim thông qua việc đo cung lượng tim và chỉ số tim, với giá trị bình thường từ 2 - 3,5 l/phút/m² da Ngoài ra, phương pháp này còn đo áp lực cuối tâm trương của thất trái, thường tăng trong trường hợp suy tim trái, với mức bình thường dưới 5 mmHg.
Hình 1.4 Thăm dò huyết động học bằng phương pháp thông tim
Nguồn: Bozkurt B., Coats A.J.S., Tsutsui H (2021), Universal Definition and
Các xét nghiệm khác: Tổng phân tích tế bào máu ngoại vi, sinh hóa máu,…
Hình 1.5 Tiếp cận chẩn đoán suy tim Nguồn: 2021 ESC Guidelines for the diagnosis and treatment of acute and chronic heart failure [50]
Phân độ suy tim theo Hội Tim mạch New York (NYHA) được xác định dựa trên mức độ hoạt động thể lực và các triệu chứng của bệnh nhân Mỗi phân độ NYHA phản ánh mức độ nghiêm trọng của triệu chứng và sự gắng sức cần thiết để gây ra triệu chứng tương ứng.
H ỏ i tri ệ u ch ā ng c¡ năng Khám phát hi ệ n tri ệ u ch ā ng th ự c th ể Đo điệ n tõm đồ b ấ t th°ò ng
Xét nghi ệ m BNP/NT – Pro BNP
NT – ProBNP g 125 pg/mL ho ặ c BNP g 35 pg/mL
Ho ặ c r ấ t nghi ng ò cú suy tim
Ho ặc không đo đ°ợ c NT – ProBNP/BNP
D ự a vào phân su ấ t t ố ng máu th ấ t trái f 40% g 50%
Xác đị nh nguyên nhân suy tim
Kh á i tr ị Tìm nguyên nhân khác Ít kh ả năng do suy tim
Bảng 1.4 Giai đoạn - Phân độsuy tim theo Trường môn Tim mạch Hoa Kỳ/ Hội Tim mạch Hoa Kỳ (ACCF/AHA) và Hội Tim mạch New York (NYHA)
Giai đo¿n suy tim theo ACCF/AHA Phõn đò chāc nng suy tim NYHA
Giai đoạn suy tim theo bất th°òng cấu trúc và th°¡ng tổn c¡ tim Độ nặng theo triệu chāng c¡ năng và khảnăng vận động cÿa bệnh nhân
Bệnh nhân có nguy c¡ suy tim nh°ng không có tổn th°¡ng thực thể hoặc triệu chāng c¡ năng cÿa suy tim
Không hạn chế vận động, khi vận động thể lực thụng th°òng khụng gây mệt, khó thá hay hồi hộp
Bệnh nhân có tổn th°¡ng thực thể cÿa tim nh°ng không có triệu chāng c¡ năng hay thực thể cÿa suy tim
Hạn chế nhẹ vận động thể lực
Bệnh nhân khoẻ khi nghỉ ng¡i, vận động thể lực thụng th°òng dẫn đến mệt, hồi hộp, khó thá hay đau ngực
Bệnh nhân có tổn th°¡ng thực thể cÿa tim, hiện tại hoặc quá khā có các triệu chāng c¡ năng cÿa suy tim
Hạn chế nhiều vận động thể lực
Mặc dù bệnh nhân khoẻ khi nghỉ ng¡i nh°ng chỉ cần vận động nhẹ đã có triệu chāng c¡ năng.
D Suy tim kháng trị, cần những biện pháp can thiệp đặc biệt IV
Triệu chāng c¡ năng cÿa suy tim xảy ra ngay khi nghỉ ng¡i, chỉ một vận động thể lực, triệu chāng c¡ năng giatăng.
Nguồn: 2021 ESC Guidelines for the diagnosis and treatment of acute and chronic heart failure [50].
Sự thay đói cÿa phỏc đỏ điÁu trò qua cỏc nm
M ục tiêu điề u tr ị
– Giảm tỉ lệ tử vong
Để giảm thiểu tỷ lệ nhập viện do suy tim, cần làm chậm sự phát triển của bệnh và kéo dài tuổi thọ Việc điều trị nội khoa cần kết hợp với các biện pháp điều chỉnh lối sống như chế độ ăn uống hợp lý, sinh hoạt khoa học, nghỉ ngơi đầy đủ, tránh gắng sức quá mức và tập luyện thể lực phù hợp với mức độ suy tim.
S ự thay đổ i c ÿa phác đồ điề u tr ị qua các năm
Thuốc làm giảm triệu chāng [49]:
Thuốc giảm biến cố và cải thiện tiên l°ợng [16]:
–Āc chế men chuyển (ACEI)/ Thuốc āc chế thụ thể Angiotensin II (ARB) –Āc chế thụ thể Beta
–Āc chế thụ thể Mineralocorticoid (MRA)
–Āc chế thụ thể Neprilysin angiotensin (ARNI)
–Āc chếđồng vận Natri - glucose 2 (SGLT2)
Các phác đồ điều trị suy tim mạn tính đã được áp dụng từ lâu theo hướng dẫn của ACCF/AHA, ESC và Hội Tim mạch Việt Nam (VNHA) Mặc dù cách tiếp cận chiến lược điều trị suy tim của ba tổ chức này có nhiều điểm tương đồng, nhưng vẫn tồn tại một số khác biệt qua các năm.
ESC 2021 khuyến cáo sử dụng Dapagliflozin hoặc Empagliflozin trong điều trị nền tảng STPSTM giảm Việc kết hợp với các nhóm thuốc như ACEI, ARNI, ức chế thụ thể Beta và MRA giúp giảm tỷ lệ tử vong do tim mạch và ngăn ngừa suy tim mất bù.
Dapagliflozin và Empagliflozin được chỉ định cho tất cả bệnh nhân suy tim, bất kể tình trạng đái tháo đường có kèm theo hay không.
Bảng 1.5 Sự thay đổi điều trị suy tim theo khuyến cáo qua các năm
– ACEI/ARB: Lựa chọn đầu tiên
– MRA: Lựa chọn thā hai
– Ivabradine, ARNI (có thể thay cho ACEI): Lựa chọn thā ba.
– ACEI/ARB hoặc āc chế thụ thể Beta: Lựa chọn đầu tiên
– MRA, Ivabradin, ARNI (có thể thay thế ACEI/ARB):
ESC 2019 Có thể sử dụng ARNI tr°ớc ACEI
AHA 2021 –Nên dùng ARNI tr°ớc ACEI/ARB
–Bổ sung SGLT2, MRA: Lựa chọn thā 2.
ESC 2021 Có thể bắt đầu dùng với cả 5 loại: ACEI/ARNI, ARB,
Các nghiên c āu trong và ngoài n°ác liên quan đ¿n đÁ tài
Trong n°ớ c
Nghiên cứu của Bùi Thị Thanh Hiền (2022) trên 208 bệnh nhân tại khoa Tim mạch và khoa Tiêu hóa của bệnh viện Tr°ng V°¡ng, thành phố Hồ Chí Minh, đã chỉ ra những kết quả quan trọng liên quan đến sức khỏe tim mạch và tiêu hóa.
– Độ tuổi trung bình cÿa bệnh nhân mắc bệnh là 69,66 ± 13,94 tuổi
Tỷ lệ bệnh nhân có tiền sử bệnh tăng huyết áp cao nhất, đạt 81,98%, tiếp theo là bệnh động mạch vành với 76,58%, bệnh đái tháo đường 34,23%, rối loạn lipid máu 61,26% và nhồi máu cơ tim 19,8%.
– Suy tim theo phân độ NYHA III chiếm tỷ lệ cao nhất trong nghiên cāu (81,98%)
– Tỷ lệ bệnh nhõn gión đ°òng kớnh thất trỏi cuối tõm tr°Ăng (LVEDd) là 58,7%.
Nghiên cāu cÿa Đào ThịPh°ợng, Nguyễn ThịNh° Huế (2021), trên 91 bệnh nhân suy tim mạn tính tại bệnh viện E [20], cho thấy tỷ lệ nữ/nam là 1,21
Nghiên cứu của Nguyễn Hữu Nghĩa và Nguyễn Thị Diễm (2021) tại khoa Tim mạch - Lão học, bệnh viện Đa khoa Thành phố Cần Thơ cho thấy rằng 90,63% bệnh nhân gặp khó khăn khi nằm.
Nghiên cāu cÿa Nguyễn Minh Trí, Trần Viết An (2019), trên 115 bệnh nhân suy tim mạn tính tại bệnh viện Đa khoa Trung tâm An Giang [27], cho thấy:
– Tỷ lệ nữ/nam là 1,57
– Có 1,7% bệnh nhân < 40 tuổi, 4,1% bệnh nhân từ 40 đến 49 tuổi, và 94,2% bệnh nhân g 50 tuổi
Triệu chứng thường gặp ở bệnh nhân suy tim bao gồm mệt mỏi khi gắng sức hoặc nghỉ ngơi (72,7%), khó thở (45,5%), rale phổi (28,9%) và tim nhanh (21,5%) Các triệu chứng khác như gan to, phù cổ chân và tăng áp lực tĩnh mạch chiếm dưới 5% Nghiên cứu cũng ghi nhận trường hợp có tiếng T3.
Nồng độ NT-Pro BNP tăng lên tỷ lệ thuận với mức độ suy tim, với 100% bệnh nhân có EF dưới 40% và 66,3% bệnh nhân có EF trên 40% cho thấy sự gia tăng này Ngoài ra, không có mối liên quan đáng kể nào giữa nồng độ NT-Pro BNP và độ tuổi (p = 0,219).
Nghiên cứu của Phan Hữu Tàu (2018) trên 75 bệnh nhân suy tim mạn tính điều trị tại khoa Nội Tim mạch bệnh viện Trung ương Huế và khoa Nội Tim mạch bệnh viện Trường Đại Học Y Dược Huế cho thấy những kết quả quan trọng về tình trạng sức khỏe và phương pháp điều trị hiệu quả cho bệnh nhân này.
– Bệnh nhân < 40 tuổi chiếm tỷ lệ 6,7%, nhóm 40 đến < 60 tuổi chiếm tỷ lệ 25,3%, và nhóm g 60 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất là 68%, trung bình 66,19 ± 16,86 tuổi
Bệnh nhân có tiền sử tăng huyết áp chiếm tỷ lệ cao nhất (45,3%), tiếp theo là bệnh lý van tim (36%), trong khi bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) có tỷ lệ thấp nhất (4%) Các triệu chứng thường gặp của suy tim mạn tính bao gồm khó thở (100%), mệt mỏi (97,3%), phù (56%), ho về đêm (40%), gan lớn (33,3%), phản hồi gan - tĩnh mạch cổ (+) (28%), rale phổi (12%), tiểu ít (9,3%) và nhịp tim nhanh (5,3%).
Bệnh nhân suy tim NYHA II có tỷ lệ cao nhất với 79,3% bệnh nhân có phân suất tống máu (EF) lớn hơn 50% Ngược lại, nhóm bệnh nhân NYHA IV có tỷ lệ bệnh nhân với EF thấp hơn.
EF f 40% chiếm tỷ lệ lớn nhất (50%) Điều này cho thấy rằng māc độ suy tim càng nặng thì EF sẽ càng giảm
Nghiên cāu cÿa Nguyễn Duy Toàn, Nguyễn Oanh Oanh, Nguyễn Lân Hiếu
(2015), trên 213 bệnh nhân suy tim mạn tại bệnh viện Quân Y 301 [24], cho thấy có 79,3% bệnh nhân suy tim có rung nhĩ á tuổi g 60.
Nghiên cứu của Vương Thị Nguyên Chi (2013) cho thấy tỷ lệ nữ/nam mắc bệnh suy tim mạn là 1,42 Nồng độ NT-Pro BNP có mối tương quan thuận với mức độ suy tim, trong đó nhóm bệnh nhân có phân suất tống máu (EF) dưới 30% có nồng độ NT-Pro BNP cao nhất, trong khi nhóm có EF từ 45-54% có nồng độ thấp nhất, với sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p = 0,016).
Nghiên cāu cÿa Nguyễn Thị Thùy Liên, Ngô Văn Hùng (2011), trên 116 bệnh nhân suy tim mạn tính tại bệnh viện đa khoa Đắk Lắk [12], cho thấy:
– Tỷ lệ nữ/ nam là 0,68
Tỷ lệ bệnh nhân theo độ tuổi cho thấy nhóm dưới 30 tuổi chiếm 1,73%, nhóm từ 30 đến 40 tuổi là 7,76%, nhóm từ 40 đến 50 tuổi chiếm 12,07%, nhóm từ 50 đến 60 tuổi là 22,41%, nhóm từ 60 đến 70 tuổi chiếm 25,86%, và nhóm trên 70 tuổi có tỷ lệ cao nhất là 30,17% Tuổi trung bình của bệnh nhân là 61,56 ± 14,48 tuổi.
Triệu chứng lõm sàng thường gặp bao gồm: khú thỏ chiếm 100%, mệt mỏi 93,1%, nhịp tim nhanh 44,83%, ho về đêm 49,14%, phù 62,09%, rale phổi 52,59%, tiểu ít 45,69%, gan to 80,17%, và tĩnh mạch cổ nổi 78,45%.
– Tỷ lệ suy tim NYHA III là 59,48%, suy tim NYHA IV là 29%, suy tim NYHA
II là 15,52%, không có bệnh nhân suy tim NYHA I
– Bệnh nhân suy tim EF > 55% chiếm 43,97%, EF từ 50 đến < 55% chiếm 22,41%, EF từ40 đến f 50% chiếm 23,28% và EF f 40% chiếm 10,34%
– Tỷ lệ tăng PAPs á bệnh nhân suy tim mạn là 76,72%
Nghiên cứu của Nguyễn Oanh Oanh và Trần Đắc Hùng (2008) tại khoa Tim mạch bệnh viện Quân Y 103 cho thấy tỷ lệ bệnh nhân suy tim có bóng tim to đạt 93,42%, trong khi đó tỷ lệ tràn dịch màng phổi là 21,05%.
Ngo ài n°ớ c
Stienen M.N., Germans M., Burkhardt J.K., and colleagues conducted a study in 2018 analyzing predictors of in-hospital death following aneurysmal subarachnoid hemorrhage, utilizing a nationwide database Their findings revealed that the NT-Pro BNP levels were measured at 6447 (3057).
A study by Bredy C., Ministeri M., and colleagues published in the European Heart Journal (2018) revealed that among adults with congenital heart disease, 71.1% were classified as NYHA I, 23.4% as NYHA II, and 5.6% as NYHA III.
Thống kê cÿa EHFS II (The Euro Heart Failure Survey ) (2015) [38], hầu hết các bệnh nhân đã nhập viện vì suy tim có độ tuổi trên 70 tuổi
Nghiên cāu NHANES (National Health and Nutrition Examination Survey) từ 2009 - 2012 [47] , cho thấy ỏ Hoa Kỳ cú khoảng 5,7 triệu ng°òi g 20 tuổi mắc suy tim
The Thai ADHERE Registry (2010) reported an average patient age of 64 years, with males making up 49.6% of the participants Additionally, 64.8% of the patients were diagnosed with heart failure accompanied by hypertension.
According to data from the ADHERE (Acute Decompensated Heart Failure National Registry) study conducted in 2005, the average age of patients with chronic heart failure is 72.5 years, with males comprising 48% of the population Notably, atrial fibrillation is a prevalent comorbidity, affecting 31% of patients hospitalized due to acute decompensated heart failure.
Ch°¢ng 2 ĐịI T¯ỵNG VÀ PH¯ĂNG PHÁP NGHIấN CĀU
Đòi t°ÿ ng nghiờn c ā u
Tiêu chu ẩ n ch ọ n b ệ nh
– Bệnh nhân nhập viện vì đợt cấp mất bù cÿa suy tim mạn tính
– Không phân biệt độ tuổi, giới tính và nguyên nhân gây suy tim.
Tiêu chu ẩ n lo ạ i tr ừ
mạn tính, đang điều trị nội trú tại khoa, nh°ng bệnh nhân chuyển viện, không đánh giá đ°ợc kết quả điều trị.
Ph°¢ng pháp nghiên cā u
C ỡ m ẫ u
Trong đó : n: Cỡ mẫu nghiên cāu
Z: Hệ số tin cậy α: Māc ý nghĩa, α = 0,05 thì Z = 1,96. d: Sai số cho phép, chọn d = 0,05
Theo nghiên cāu Nguyễn Hữu Nghĩa, Nguyễn Thị Diễm (2021), cho thấy: Tỷ lệ khó thá khi nằm chiếm 90,63% [15] Lấy p = 0,9063
Khi đó cỡ mẫu tối thiểu cÿa nghiên cāu là 130.
N ộ i dung nghiên c ā u
Trích lục hồ sơ các bệnh nhân nhập khoa nghi ngờ suy tim mạn tính mất bù, các bác sĩ đã tiến hành hỏi tiền sử bệnh, thăm khám lâm sàng và thực hiện các cận lâm sàng để hỗ trợ chẩn đoán.
2.2.4.1 Đánh giá đặc điểm suy tim qua các cận lâm sàng
Bệnh nhân đ°ợc đo huyết áp, để đánh giá trị số huyết áp ban đầu nhập khoa
Chẩn đoán tăng huyết áp được xác định khi huyết áp đạt 140/90 mmHg theo tiêu chuẩn của Phân hội Tăng huyết áp và Hội Tim mạch Việt Nam (2018) Để đánh giá tình trạng tim mạch, việc thực hiện điện tâm đồ cơ bản là cần thiết, giúp phân tích nhịp tim, tần số, trục, các sóng và đoạn, từ đó chẩn đoán các vấn đề như loạn nhịp, phì đại buồng tim, thiếu máu cơ tim và nhồi máu cơ tim.
Siêu âm Doppler tim được chỉ định để đánh giá các chỉ số quan trọng như phân suất tống máu (EF), áp lực động mạch phổi (PAPs), kích thước buồng thất trái (LVEDd), cùng với việc phát hiện các bất thường như giảm vận động vùng và các bất thường hệ van, cũng như đánh giá tình trạng dịch trong cơ thể, bao gồm dịch màng phổi.
Chụp phim X-quang tim phổi là cần thiết để kiểm tra và chẩn đoán phân biệt các nguyên nhân gây triệu chứng như ho, khó thở, có thể nhầm lẫn với bệnh lý suy tim, viêm phổi hay tràn khí màng phổi.
NT - Pro BNP đ°ợc chỉđịnh nhằm mục đích loại trừ khó thá do tim, hoặc chẩn đoán suy tim theo h°ớng dẫn cÿa khuyến cáo ESC 2021 (Hình 1.5)
Troponin T hs (high sensitive), CKMB (Creatinin Kinase Myoglobin) có thể đ°ợc chỉđịnh nếu nghi ngò nhồi mỏu cĂ tim cấp
* Các đặc điểm trên điện tâm đồ sử dụng trong nghiên cāu
Phỡ đại thất trỏi [9]: Áp dụng 2 tiờu chuẩn th°òng dựng để chẩn đoỏn
Tiêu chuẩn Sokolov Lyon: S (V1) + R (cao nhất á V5 - V6) > 35mm
Tiêu chuẩn Cornell: R (aVL) + S (V3) > 28mm (nam), > 20mm (nữ)
Ngoại tâm thu nhĩ là hiện tượng xảy ra khi điểm P’ xuất hiện sớm hơn so với điểm P chính thống, với khoảng cách PP’ luôn cố định Sau điểm P’, sẽ có một phức bộ QRS, và thời gian P’R thường lớn hơn 0,12 giây Thời gian nghỉ giữa các chu kỳ thường dài hơn chu kỳ bình thường, dẫn đến tình trạng nghỉ bù không hoàn toàn.
Ngoại tâm thu bộ nối là hiện tượng với QRS có chu kỳ ngắn và hình dạng tương tự như nhịp xoang Sau QRS, có thể xuất hiện hoặc không có sóng P đảo ngược, với P’R nhỏ hơn 0,12 giây và RP’ nhỏ hơn 0,2 giây Khoảng nghỉ bù có sự biến đổi, có thể là nghỉ bù không hoàn toàn hoặc nghỉ bù hoàn toàn.
Ngoại tâm thu thất là tình trạng có sự xuất hiện của QRS giãn rộng, với thời gian QRS lớn hơn 0,12 giây và không liên quan đến sóng P Phần lớn chu kỳ cố định thường diễn ra trên cùng một chuyển đạo, trong đó các nhịp ngoại tâm thu sai biệt không quá 0,08 giây Đoạn ST và sóng T cũng biến đổi, với sóng T đảo ngược so với QRS và đoạn ST có sự thay đổi.
Thiếu máu cục bộ tim có thể dẫn đến những biến đổi khác nhau trong điện tâm đồ, tùy thuộc vào thời gian thiếu máu là cấp tính hay mạn tính, cũng như vị trí của vùng thiếu máu Cụ thể, thiếu máu cấp ST thường gây chênh lên ở các chuyển đạo tại vùng thiếu máu, trong khi nếu thiếu máu xảy ra ở nội tâm mạc, ST sẽ chênh xuống Đối với vùng thiếu máu thượng tâm mạc, sóng T sẽ xuất hiện âm tính.
Rung nhĩ: Sóng P thay bằng sóng f, trên cùng một chuyển đạo các phāc bộ QRS có biên độ cao thấp không đều nhau, các khoảng RR không bằng nhau [9]
– Cấp I: PR > 200ms, block nhĩ thất rõ ràng nếu khoảng PR > 300ms
Vắng mặt khụng th°òng xuyờn QRS và T sau súng P cú nguồn gốc xoang
Kéo dài tăng dần khoảng PR tr°ớc khi bỏQRS PR > 200ms, block nhĩ thất rõ ràng nếu khoảng PR > 300ms
Các sóng P vẫn đều nh°ng có những sóng P không có QRS đi kèm Các sóng
P cú QRS đi kốm cú khoảng PQ bỡnh th°òng, khụng bị dài dần nh° Mobitz I
– Cấp III (block nhĩ thất hoàn toàn):
Không có bất kỳ mối quan hệ nào giữa P nguồn gốc xoang và QRS Phân biệt với phân ly nhĩ thất có tần số thất > tần sốnhĩ.
Trục điện tim lệch phải
QRS rộng > 0,10s (không hoàn toàn) hoặc > 0,12s (hoàn toàn)
V1 - V3: QRS gión và th°òng cú dạng chữ 120 lần/ phút)
Tĩnh mạch cổ nổi Nhị phân Có
Gan to Nhị phân Có
Bảng 2.4 Biến số vềphân độ và giai đoạn suy tim
Tờn bi¿n sò Lo¿i bi¿n sò Giỏ trò
Phân độ suy tim theo NYHA Thā bậc
NYHA I NYHA II NYHA III NYHA IV
Giai đoạn suy tim theo
Giai đoạn A Giai đoạn B Giai đoạn C Giai đoạn D
Bảng 2.5 Biến số cận lâm sàng
Tờn bi¿n sò Lo¿i bi¿n sò
Phì đại thất trái Nhị phân Có
Ngoại tâm thu Nhị phân Có
Thiếu máu c¡ tim Nhị phân Có
Rung nhĩ Nhị phân Có
Block nhĩ thất Nhị phân Có
Block nhánh Nhị phân Có
Nhồi máu c¡ tim Nhị phân Có
Bỡnh th°òng Nhị phõn Cú
STPSTM bảo tồn STPSTM giảm nhẹ STPSTM giảm
Bỡnh th°òng Tăng nhẹ Tăng vừa Tăng nặng
LVEDd (mm) Nhị phõn Bỡnh th°òng
Bóng tim to Nhị phân Có
Phù phổi Nhị phân Có
Viêm phổi Nhị phân Có
Không Tràn dịch màng phổi Nhị phân Có
*NT - Pro BNP (pg/mL) Nhị phân Tăng
Bảng 2.6 Biến số về các yếu tốthúc đẩy suy tim mạn tính
Tờn bi¿n sò Lo¿i bi¿n sò Giỏ trò
Hội chāng vành cấp Nhị phân Có
Tăng huyết áp không kiểm soát Nhị phân Có
Nhiễm trùng cấp Nhị phân Có
Rối loạn nhịp Nhị phân Có
Suy giảm chāc năng thận Nhị phân Có
Chếđộ ăn mặn Nhị phân Có
Thiếu máu Nhị phân Có
Thiếu máu c¡ tim Nhị phân Có
Bảng 2.7 Biến số về tình trạng bệnh nhân sau điều trị
Tờn bi¿n sò Lo¿i bi¿n sò Giỏ trò
Tình trạng bệnh nhân sau điều trị Nhị phân Cải thiện
Ph°Âng phỏp h¿ n ch ¿ sai s ò
Trong nghiên cứu 135 bệnh nhân, một số bệnh nhân không thực hiện đầy đủ các cận lâm sàng cần thiết Trước khi thu thập thông tin, việc thử nghiệm bộ câu hỏi và điều chỉnh cho phù hợp là cần thiết để đảm bảo dữ liệu thu được liên quan đến đề tài nghiên cứu.
Các triệu chứng lâm sàng của bệnh nhân đã được các bác sĩ chuyên khoa Tim mạch thăm khám kỹ lưỡng Kết quả xét nghiệm được đánh giá bởi các bác sĩ chuyên môn và các kỹ thuật viên đã qua đào tạo, đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong quá trình chẩn đoán.
Ph°Âng phỏp xÿ lý s ò li ỏ u
Trước khi tiến hành phân tích, cần kiểm tra các giá trị bị sai hoặc thiếu để bổ sung vào hồ sơ và cập nhật bộ số liệu Việc xác minh tính hoàn chỉnh, độ chính xác và sự phù hợp của thông tin cũng như tiêu chuẩn lựa chọn bệnh là rất quan trọng.
Sau khi hoàn thành, các bộ phiếu điều tra sẽ được kiểm tra và mã hóa bởi người thu thập số liệu Dữ liệu sau đó sẽ được nhập, xử lý và phân tích bằng phần mềm SPSS 20.0.
– Tính giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất, giá trịtrung bình, độ lệch chuẩn
Với p < 0,05 sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.
Khía c ¿nh đ¿o đā c c ÿa đÁ tài
Nghiên cāu chỉ phục vụ mục đích khoa học, không nhằm bất cā mục đích khác
Mọi số liệu liên quan đến bệnh nhân đều đ°ợc giữ bí mật
Trung thực với số liệu thu thập đ°ợc, không làm h° hỏng hay thất lạc bệnh án, hoàn trả lại phòng l°u trữ sau khi thu thập số liệu
Ch°¢ng 3KắT QUÀ NGHIấN CĀU
Đ¿c đià m chung c ÿ a nhóm nghiên c ā u
Đặc điể m v ề gi ớ i tính
Biểu đồ 3.1 Đặc điểm về giới tính
Nhận xét: Bệnh nhân nữ giới nhiều h¡n nam giới Tỷ lệ nữ/nam là 1,37.
Đặc điể m v ề tu ổ i
Bảng 3.1 Đặc điểm về tuổi
Nhúm tuói Sò bỏnh nhân
Tuổi trung bình là 67,91 ± 13,864 tuổi
Nhóm bệnh nhân từ 60 tuổi trở lên chiếm tỷ lệ cao nhất với 74,8%, trong khi nhóm bệnh nhân dưới 40 tuổi chỉ chiếm 3% Nhóm bệnh nhân từ 40 đến dưới 60 tuổi có tỷ lệ 22,4% Độ tuổi lớn nhất ghi nhận là 96 tuổi, còn độ tuổi nhỏ nhất là 21 tuổi.
Đặc điể m ti ề n s ử c ÿ a nhóm nghiên c ā u
Bảng 3.2 Tiền sử bệnh của nhóm nghiên cứu
TiÁn sÿ Sò bỏnh nhõn Tỷ lỏ (%)
Rối loạn nhịp tim Có 11 8,1
Không 124 91,9 Đỏi thỏo đ°òng Cú 35 25,9
Tai biến mạch máu não Có 2 1,5
Rối loạn lipid máu Có 31 23
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
Suy giảm chāc năng thận Có 15 11,1
Tiền sử gia đình mắc bệnh tim mạch sớm
Trong nhóm nghiên cāu, số bệnh nhân có tiền sử tăng huyết áp chiếm tỷ lệ cao nhất (60%)
Bệnh van tim chiếm tỷ lệ 40%, trong khi bệnh tim chiếm 31,9% Đái tháo đường có tỷ lệ 25,9%, rối loạn lipid máu là 23%, và bệnh mạch vành chiếm 21,5% Suy giảm chức năng thận chiếm 11,1%, rối loạn nhịp tim là 8,1%, còn bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) chiếm 5,2% Cuối cùng, tai biến mạch máu não có tỷ lệ thấp nhất là 1,5%.
Khụng cú tr°òng hợp nào cú tiền sử gia đỡnh mắc bệnh tim mạch sớm.
Đ¿c đià m lâm sàng và c ¿ n lâm sàng
Đặc điể m lâm sàng
Biểu đồ 3.2 Triệu chứng lâm sàng của suy tim
Ho về đêm Rale phổi Tiểu ít Nhịp tim nhanh
Tĩnh mạch cổ nổiGan to
Triệu chāng có tỷ lệ cao nhất là khó thá khi nằm, chiếm tỷ lệ là 92,6%
Các triệu chứng khác nhau có tỷ lệ xuất hiện như sau: triệu chứng phù chiếm 68,1%, ho về đêm 59,1%, rale phổi 49,6%, tiểu ít 30,4%, nhịp tim nhanh 14,1%, tĩnh mạch cổ nổi 10,4%, và gan to chiếm tỷ lệ thấp nhất với 7,4%.
3.2.1.2 Phân độ suy tim theo NYHA
Bảng 3.3 Phân độ suy tim theo NYHA
Phõn đò suy tim theo NYHA
Phân độ suy tim theo NYHA, bệnh nhân suy tim mạn tính NYHA III chiếm tỷ lệ cao nhất là 54,8%
Tiếp đến là suy tim NYHA II chiếm tỷ lệ là 38,5%, suy tim NYHA IV chiếm 6,7%
Không có bệnh nhân suy tim NYHA I nhập viện
3.2.1.3 Giai đoạn suy tim theo ACCF/AHA
Bảng 3.4 Giai đoạn suy tim theo ACCF/AHA
Giai đo¿n suy tim theo
Giai đo¿n A Giai đo¿n B Giai đo¿n C Giai đo¿n D n % n % n % n %
Phân giai đoạn theo ACCF/AHA, bệnh nhân suy tim mạn tính phần lớn á giai đoạn C chiếm 96,3%
Số còn lại là giai đoạn D chiếm 3,7% Không có bệnh nhân nào giai đoạn A, B 3.2.2 Đặc điểm cận lâm sàng
Biểu đồ 3.3 Tỷ lệcác đặc điểm trên điện tâm đồ
Nhận xét: Đa số bệnh nhõn suy tim cú bất th°òng trờn điện tõm đồ
Trong đó, chiếm tỷ lệ cao là thiếu máu c¡ tim (55,6%).
Kếđến là rung nhĩ chiếm tỷ lệlà 28,1%, phì đại thất trái chiếm tỷ lệ là 20,7%, block nhánh chiếm tỷ lệ là 11,9%
Các dấu hiệu khác chiếm tỷ lệ thấp h¡n nh° block nhĩ thất chiếm tỷ lệ là 7,4%, ngoại tâm thu chiếm tỷ lệ 5,2%, nhồi máu c¡ tim chiếm tỷ lệ 3%
Cú 9,6% bệnh nhõn suy tim cú điện tõm đồ bỡnh th°òng
Rung nhĩ Phì đại thất trái
Block nhánh Bỡnh th°òng Block nhĩ thất
Bảng 3.5 Tỷ lệ sơ quát các bất thường trên siêu âm tim
Thụng sò Sò bỏnh nhõn Tỷ lỏ (%)
Bảng 3.6 Tỷ lệ một số thông số theo mức độ trên siêu âm tim
Thụng sò Giỏ trò māc đò n % Min Max Trung bình
41 - 49 EF giảm nhẹ 32 23,7 f 40 EF giảm 60 44,4
Bệnh nhân có EF f 40% chiếm tỷ lệ cao nhất là 44,4%
Kếđến là EF g 50% chiếm tỷ lệ 31,9%, bệnh nhân có EF từ 41 - 49% là 23,7%
EF nhỏ nhất là 24%, lớn nhất là 78%
Có 64,4% bệnh nhân có PAPs tăng
Trong đó có 40,7% bệnh nhân có PAPs tăng nhẹ, 16,3% bệnh nhân có PAPs tăng vừa, 7,4% bệnh nhân có PAPs tăng nặng
PAPs cao nhất là 100mmHg, thấp nhất là 25mmHg
Có 34,1% bệnh nhân giãn LVEDd
Biểu đồ 3.4 Tỷ lệ một số thông số X - quang tim phổi
Trong 117 bệnh nhân có tiến hành chụp X - quang tim phổi, chúng tôi thấy
Bóng tim to Viêm phổi
Tràn dịch màng phổiPhù phổi
Cỏc m òi t°Âng quan giā a m āc đò n ¿ ng suy tim và c ¿ n lõm sàng
M ối t°¡ng quan giữa EF và phân độ suy tim theo NYHA
Bảng 3.8 Đặc điểm EF theo phân độ suy tim NYHA
Kết quả cho thấy rằng, có mối t°¡ng quan giữa EF và phân độ suy tim theo NYHA
Trong nhóm bệnh nhân suy tim NYHA II, tỷ lệ bệnh nhân có phân suất tống máu (EF) dưới 50% đạt 67,3% Đối với nhóm bệnh nhân suy tim NYHA III, EF dưới 40% chiếm 62,2% Trong nhóm suy tim NYHA IV, EF dưới 40% cũng chiếm tỷ lệ cao nhất với 66,7% Đáng lưu ý, không có bệnh nhân nào được chẩn đoán suy tim ở mức độ NYHA I.
M ối t°¡ng quan giữa PAPs và phân độ suy tim theo NYHA
Bảng 3.9 Đặc điểm PAPs theo phân độ suy tim NYHA
Kết quả cho thấy rằng, có mối t°¡ng quan giữa PAPs và phân độ suy tim theo NYHA (p < 0,001)
Trong nhóm bệnh nhân suy tim NYHA II, thì tỷ lệ bệnh nhân có PAPs < 35 mmHg chiếm cao nhất là 67,3%
Trong nhóm bệnh nhân suy tim NYHA III, thì tỷ lệ bệnh nhân suy tim có PAPs từ
35 - 49mmHg chiếm tỷ lệ cao nhất là 52,7%
Trong nhóm bệnh nhân suy tim NYHA IV, thì tỷ lệ bệnh nhân suy tim có PAPs từ
50 - 69mmHg chiếm tỷ lệ cao nhất là 55,6%
Không có bệnh nhân nào á māc độ suy tim NYHA I.
M ối t°¡ng quan giữ a NT - Pro BNP và các nhóm tu ổ i b ệ nh nhân 40 3.3.4 M ối t°¡ng quan giữ a NT - Pro BNP và phân độ suy tim NYHA
Bảng 3.10 Đặc điểm NT - Pro BNP theo tuổi
NT - Pro BNP (pg/mL)
Trong nghiên cứu trên 123 bệnh nhân, chúng tôi không ghi nhận mối tương quan giữa tuổi tác và nồng độ NT - Pro BNP (p > 0,05) Bên cạnh đó, mối tương quan giữa NT - Pro BNP và phân độ suy tim theo NYHA cũng được xem xét.
Bảng 3.11 Đặc điểm NT - Pro BNP theo phân độ suy tim NYHA
NT - Pro BNP (pg/mL)
Nghiên cứu trên 123 bệnh nhân cho thấy nồng độ NT-Pro BNP có mối tương quan đáng kể với phân độ suy tim theo NYHA, với giá trị p < 0,001.
Trong nhóm bệnh nhân suy tim NYHA II, thì tỷ lệ bệnh nhân có NT - Pro BNP tăng chiếm 43,5%, không tăng chiếm 56,5%
Trong nhóm bệnh nhân suy tim NYHA III, thì tỷ lệ bệnh nhân có NT - Pro BNP tăng chiếm 97,1%, không tăng chiếm 2,9%
Trong nhóm bệnh nhân suy tim NYHA IV, thì tỷ lệ bệnh nhân có NT - Pro BNP tăng chiếm 100%
Không có bệnh nhân nào á māc độ suy tim NYHA I.
M ối t°¡ng quan giữ a NT - Pro BNP và EF
Bảng 3.12 Đặc điểm NT - Pro BNP theo EF
NT - Pro BNP (pg/mL)
Qua nghiên cāu trên 123 bệnh nhân có tiến hành xét nghiệm NT - Pro BNP, kết quả cho thấy có mối t°¡ng quan giữa EF và NT - Pro BNP (p < 0,001)
Trong nhóm bệnh nhân có EF f 40%, thì tỷ lệ bệnh nhân có NT - Pro BNP tăng chiếm 94,5%, không tăng chiếm 5,5%
Trong nhóm bệnh nhân có EF từ 41 - 49%, thì tỷ lệ bệnh nhân có NT - Pro BNP tăng chiếm 71%, không tăng chiếm 29%
Trong nhóm bệnh nhân có EF từg 50%, thì tỷ lệ bệnh nhân có NT - Pro BNP tăng chiếm 56,8%, không tăng chiếm 43,2%
Không có bệnh nhân nào á māc độ suy tim NYHA I.
Y ¿ u t ò thỳc đầ y suy tim m ¿ n tớnh
Bảng 3.13 Các yếu tốthúc đẩy suy tim mạn tính
Y¿u tòthỳc đầy suy tim m¿n tớnh Sò bỏnh nhõn Tỷ lỏ (%)
Tăng huyết áp không kiểm soát 16 11,9
Suy giảm chāc năng thận 30 22,2
Nhận xét: Đa số bệnh nhân đều có yếu tốthúc đẩy suy tim
Chiếm tỷ lệ cao nhất là thiếu máu c¡ tim (47,4%).
Thiếu máu chiếm tỷ lệ 30,4%, tiếp theo là chế độ ăn mặn (24,4%), suy giảm chức năng thận (22,2%), rối loạn nhịp (20%), nhiễm trùng (18,5%), tăng huyết áp không kiểm soát (11,9%) và thấp nhất là hội chứng vành cấp (5,2%).
Đỏnh giỏ tỡnh tr¿ ng b ỏnh nhõn sau điÁ u tr ò
Bảng 3.14 Tình trạng bệnh nhân sau điều trị
Tình tr¿ng bánh nhân
CÁi thián Bánh n¿ng xin vÁ n % n %
Tỷ lệ bệnh nặng xin về cao nhất á bệnh nhân suy tim NYHA IV (66,7%) Trong khi tỷ lệ bệnh nặng xin về cÿa suy tim NYHA III là 6,8%
Bệnh nhân suy tim NYHA II cải thiện 100% sau điều trị
Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,001)
Chúng tôi đã tiến hành nghiên cāu trên 135 bệnh nhân suy tim điều trị tại khoa
Tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ, trong khoảng thời gian từ ngày 01/01/2021 đến 31/12/2021, khoa Nội Tim mạch - Khớp đã đạt được những kết quả đáng chú ý, kèm theo một số bàn luận quan trọng về những thành tựu và thách thức trong quá trình điều trị.
Đ¿c đià m chung c ÿ a nhóm nghiên c ā u
Đặc điể m v ề gi ớ i tính
Kết quả nghiên cāu cÿa chúng tôi cho thấy tỷ lệ mắc suy tim mạn tính á nữ là 57,8% và nam là 42,2%, nữ nhiều gấp 1,37 lần nam
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỷ lệ nữ/nam là 1,57, thấp hơn so với nghiên cứu của Nguyễn Minh Trí và Trần Viết An (2019) với tỷ lệ 1,57 [27] và nghiên cứu của Vương Thị Nguyên Chi (2013) với tỷ lệ 1,42 [2].
Theo nghiên cứu của Phạm Trúc Thanh (2013), tỷ lệ nữ/nam là 2,19, cao hơn so với tỷ lệ 1,21 được ghi nhận trong nghiên cứu của Đào Thị Phượng và Nguyễn Thị Như Huế (2021) Các nghiên cứu này cho thấy tỷ lệ nữ giới mắc bệnh cao hơn so với nam giới.
Theo các nghiên cứu trước đây, tỷ lệ nữ/nam trong các khảo sát của Nguyễn Thị Thùy Liên và Ngô Văn Hùng (2011) là 0,68 [12], trong khi nghiên cứu của Nguyễn Thị Mai Loan (2009) ghi nhận tỷ lệ này là 0,8 [13] Dữ liệu từ NHANES cũng hỗ trợ cho những con số này.
(2011 - 2014) cho biết tỷ lệ suy tim mạn tính á nam cao h¡n nữá mọi lāa tuổi [47]
Sự phát triển của kinh tế xã hội đã dẫn đến sự gia tăng các yếu tố nguy cơ bệnh tim mạch như thuốc lá và bia rượu, không chỉ ở nam giới mà còn ở nữ giới Các nguyên nhân và yếu tố nguy cơ như béo phì, tăng huyết áp và đái tháo đường cũng đang gia tăng tỷ lệ mắc ở phụ nữ, góp phần làm tăng tỷ lệ suy tim trong nhóm này.
Đặc điể m v ề tu ổ i
Theo nghiên cứu của chúng tôi, bệnh nhân suy tim có thể gặp ở mọi lứa tuổi, với độ tuổi trung bình là 67,91 ± 13,864 Nhóm bệnh nhân trên 60 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất (74,8%), trong khi nhóm bệnh nhân dưới 40 tuổi chỉ chiếm 3%.
Theo nghiên cāu cÿa Bùi Thị Thanh Hiền (2022), độ tuổi trung bình cÿa bệnh nhân mắc bệnh là 69,66 ± 13,94 tuổi [7]
Nghiên cāu cÿa Nguyễn Minh Trí, Trần Viết An (2019), cho thấy rằng bệnh nhân g 50 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất là 94,2% [27] Nghiên cāu cÿa Phan Hữu Tàu
(2018), cho thấy nhóm bệnh nhân < 40 tuổi chiếm tỷ lệ 6,7%, từ 40 đến < 60 tuổi chiếm tỷ lệ 25,3%, và nhóm g 60 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất là 68%, trung bình 66,19 ± 16,86 tuổi [22]
Thống kê cÿa EHFS II (The Euro Heart Failure Survey ) (2015), hầu hết bệnh nhân nhập viện vì suy tim trên 70 tuổi [38]
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỷ lệ mắc suy tim mạn tính chủ yếu ở bệnh nhân lớn tuổi, do suy tim thường là biến chứng cuối cùng của nhiều bệnh lý nguyên nhân khác nhau, đòi hỏi thời gian dài để phát triển.
Sự suy giảm chức năng của các cơ quan do lão hóa và tác động của các quá trình sinh lý bệnh trong suy tim khiến bệnh nhân lớn tuổi dễ rơi vào tình trạng mất bù, dẫn đến việc xuất hiện các triệu chứng rõ ràng Do đó, họ thường là đối tượng dễ dàng đi khám và nhập viện.
Nền y học nước ta đang phát triển mạnh mẽ, kéo theo tuổi thọ của người dân ngày càng tăng Tuy nhiên, việc thiếu quan tâm đến các chương trình tầm soát bệnh lý tại một số địa phương đã dẫn đến việc khó phát hiện và điều trị sớm những bệnh nhân suy tim còn bù mà không có triệu chứng Do đó, việc kiểm soát bệnh nhân mắc suy tim vẫn còn nhiều hạn chế.
Đặc điể m v ề ti ề n s ử c ÿ a nhóm nghiên c ā u
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ bệnh nhân có tiền sử tăng huyết áp cao nhất, chiếm 60% Tiếp theo là bệnh van tim với 40%, bệnh tim chiếm 31,9%, đái tháo đường 25,9%, rối loạn lipid máu 23%, bệnh mạch vành 21,5%, suy giảm chức năng thận 11,1%, rối loạn nhịp 8,1%, và bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD).
(5,2%), tai biến mạch mỏu nóo (1,5%) và khụng cú tr°òng hợp nào cú tiền sử gia đình mắc bệnh tim mạch sớm
Theo nghiên cứu của Bùi Thị Thanh Hiền (2022), tỷ lệ bệnh nhân có tiền sử bệnh tăng huyết áp cao nhất, đạt 81,98% Tiếp theo là bệnh động mạch vành với 76,58%, rối loạn lipid máu 61,26%, bệnh đái tháo đường 34,23% và nhồi máu cơ tim 19,8%.
Theo nghiên cứu của Phan Hữu Tàu (2018), tỷ lệ bệnh nhân có tiền sử tăng huyết áp cao nhất, đạt 45,3% Các bệnh lý khác bao gồm bệnh lý van tim (36%), đái tháo đường (26,7%), rối loạn lipid máu (26,7%), bệnh mạch vành (24%), và rối loạn nhịp tim chủ yếu là rung nhĩ (24%) Bệnh tim bẩm sinh chiếm 8%, trong khi bệnh cơ tim và tai biến mạch máu não đều là 5,3% Cuối cùng, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) chiếm 4%.
Kết quả nghiên cứu cho thấy hầu hết bệnh nhân suy tim mạn tính đều có tiền sử mắc các bệnh lý nền, trong đó tăng huyết áp là phổ biến nhất Đồng thời, tỷ lệ suy tim gia tăng ở những bệnh nhân có tiền sử bệnh chuyển hóa, bệnh đái tháo đường, và bệnh mạch vành Để nâng cao chất lượng cuộc sống và giảm nguy cơ suy tim, việc triển khai các chương trình và chính sách tầm soát, phát hiện và điều trị sớm các bệnh lý nền là rất quan trọng.
Đ¿c đià m lâm sàng và c ¿ n lâm sàng
Đặc điể m lâm sàng
Trong nghiên cứu của chúng tôi, triệu chứng khó thở khi nằm có tỷ lệ cao nhất, đạt 92,6% Các triệu chứng khác có tỷ lệ thấp hơn bao gồm phù (68,1%), ho về đêm (59,1%), rale phổi (49,6%), tiểu ít (30,4%), nhịp tim nhanh (14,1%), tĩnh mạch cổ nổi (10,4%) và gan to (7,4%).
Nghiên cứu của Nguyễn Hữu Nghĩa và Nguyễn Thị Diễm (2021) cho thấy tỷ lệ khó thở khi gắng sức đạt 100%, trong khi khó thở khi nằm là 90,63% Ngoài ra, tỷ lệ tim to là 78,12%, tĩnh mạch cổ nổi chiếm 45,3%, phù chi chiếm 35,9%, và nhịp tim nhanh cũng được ghi nhận.
Theo thống kê, tỷ lệ các bệnh lý liên quan đến phổi và gan có sự phân bố như sau: ho về đêm chiếm 28,1%, rale á phổi 23,4%, phù phổi cấp 21,9%, tràn dịch màng phổi 17,2%, gan to 15,62%, phản hồi gan tĩnh mạch cổ (+) 7,8%, và tiếng ngựa phi T3 thấp nhất chỉ chiếm 1,6% [17].
Nghiên cứu của Nguyễn Minh Trí và Trần Viết An (2019) chỉ ra rằng các triệu chứng thường gặp ở bệnh nhân gồm mệt mỏi khi gắng sức hoặc nghỉ ngơi (72,7%), khó thở (45,5%), rale phổi (28,9%) và tim nhanh (21,5%) Ngoài ra, triệu chứng gan to, phù cổ chân và tăng áp lực tĩnh mạch chỉ chiếm 5%, và nghiên cứu không ghi nhận trường hợp tiếng T3.
Theo nghiên cứu của Phan Hữu Tàu (2018), các triệu chứng lâm sàng thường gặp ở bệnh suy tim mạn tính bao gồm: khó thở (100%), mệt mỏi (97,3%), phù (56%), ho về đêm (40%), gan lớn (33,3%), phản hồi gan - tĩnh mạch cổ (+) (28%), rale phổi (12%), tiểu ít (9,3%), và nhịp tim nhanh (5,3%).
Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Thùy Liên và Ngô Văn Hùng (2011), tỷ lệ các triệu chứng lõm sàng thường gặp bao gồm: khú thỏ 100%, mệt mỏi 93,1%, nhịp tim nhanh 44,83%, ho về đêm 49,14%, phù 62,09%, rale phổi 52,59%, tiểu ít 45,69%, gan to 80,17%, và tĩnh mạch cổ nổi 78,45%.
Kết quả nghiên cứu cho thấy khó thở là triệu chứng phổ biến nhất của suy tim mạn tính Suy tim gây khó thở chủ yếu qua hai cơ chế: hạ oxy máu và phù kẽ, kích thích receptor á phổi (C-fibres) Phù kẽ được coi là cơ chế chính, khi dịch kẽ làm giảm độ đàn hồi của phổi, dẫn đến cảm giác khó thở do sợi C-fibres Nói một cách đơn giản, khi tim co bóp yếu hoặc giãn kém, máu không được hút từ phổi về, gây ứ huyết ở phổi, làm giảm tính đàn hồi theo thời gian.
Suy tim có thể dẫn đến tình trạng khó thở do tim không cung cấp đủ máu cho các cơ quan trong cơ thể, bao gồm cả phổi Khó thở là triệu chứng nhạy cảm của suy tim mạn tính nhưng dễ bị nhầm lẫn với các bệnh lý hô hấp khác Đối với những bệnh nhân khó thở cấp mà không có tiền sử rõ ràng, xét nghiệm NT-Pro BNP có thể giúp phân biệt giữa khó thở do phổi và khó thở do tim, đồng thời hỗ trợ phát hiện sớm giai đoạn suy tim mạn tính.
Vai trò của NT-Pro BNP ngày càng trở nên quan trọng trong y học, không chỉ trong việc tiên lượng và theo dõi điều trị mà còn được đưa vào tiêu chuẩn chẩn đoán theo các khuyến cáo mới từ các hiệp hội tim mạch lớn.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ bệnh nhân có triệu chứng tiểu ít, rale phổi và nhịp tim nhanh thấp hơn so với một số nghiên cứu khác Nguyên nhân là do đa số bệnh nhân nhập viện đã được điều trị bệnh nền trước đó hoặc đang điều trị suy tim, dẫn đến sự xuất hiện triệu chứng trái ngược với lợi tiểu và ức chế thụ thể Beta.
4.2.1.2 Phân độ suy tim theo NYHA
Theo kết quả nghiên cứu, bệnh nhân suy tim mạn tính phân loại NYHA III chiếm tỷ lệ cao nhất với 54,8%, tiếp theo là suy tim NYHA II với 38,5%, và suy tim NYHA IV chỉ chiếm 6,7% Đặc biệt, không có bệnh nhân nào được nhập viện với tình trạng suy tim NYHA I.
Theo nghiên cứu của Bùi Thị Thanh Hiền (2022), tỷ lệ suy tim theo phân độ NYHA III chiếm ưu thế với 81,98% Trong khi đó, tỷ lệ bệnh nhân ở phân độ NYHA II và NYHA IV lần lượt chỉ đạt 10,81% và 7,21% Đặc biệt, không có bệnh nhân nào được phân loại ở mức NYHA I.
Nghiên cāu cÿa Nguyễn Thị Thùy Liên, Ngô Văn Hùng (2011), tỷ lệ suy tim NYHA III chiếm tỷ lệ cao nhất là 59,48% [12]
Nghiên cứu cho thấy, tại Việt Nam, bệnh nhân nhập viện điều trị chủ yếu khi suy tim ở mức độ NYHA III, chiếm khoảng 2/3 tổng số bệnh nhân, trong khi tỷ lệ bệnh nhân NYHA II và NYHA IV thấp hơn, và không có bệnh nhân nào ở mức NYHA I Ngược lại, các nghiên cứu quốc tế ghi nhận sự xuất hiện của suy tim NYHA I, với tỷ lệ bệnh nhân NYHA II đôi khi còn cao hơn NYHA III Bài báo “NYHA classification in adult with congenital heart disease” của Bredy C., Ministeri M và cộng sự, đăng trên tạp chí European Heart Journal, cho thấy tỷ lệ bệnh nhân suy tim NYHA I là 71,1%, NYHA II là 23,4% và NYHA III là 5,6%.
Các bệnh nhân vào viện do đợt cấp mất bù của suy tim mạn tính thường gặp ở những nước phát triển, nơi mà sức khỏe cá nhân được chú trọng Họ thường đi khám sớm khi có dấu hiệu bất thường hoặc yếu tố nguy cơ mắc bệnh, dẫn đến tỷ lệ bệnh nhân được điều trị suy tim ở giai đoạn triệu chứng mới (NYHA độ I, II) cao.
Mặc dù có sự phát triển trong nghề nghiệp, văn hóa và lối sống, nhưng nhận thức về sức khỏe và bệnh tật của người dân Việt Nam vẫn còn hạn chế Thường chỉ khi triệu chứng trở nên rõ ràng, khả năng chịu đựng giảm sút hoặc ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng sống và khả năng lao động, bệnh nhân mới tìm đến bệnh viện để điều trị.
Cỏc m òi t°Âng quan giā a m āc đò n ¿ ng suy tim và c ¿ n lõm sàng
M ối t°¡ng quan giữa EF và phân độ suy tim theo NYHA
Nghiên cứu cho thấy có mối liên hệ chặt chẽ giữa phân suất tống máu (EF) và mức độ suy tim theo phân loại NYHA (p < 0,001) Cụ thể, trong nhóm bệnh nhân suy tim NYHA II, tỷ lệ bệnh nhân có EF ≥ 50% là cao nhất, đạt 67,3% Đối với nhóm bệnh nhân suy tim NYHA III, tỷ lệ EF ≤ 40% cũng chiếm ưu thế với 62,2% Tương tự, trong nhóm bệnh nhân suy tim NYHA IV, EF ≤ 40% chiếm 66,7% Đặc biệt, không có bệnh nhân nào trong nhóm suy tim NYHA I.
Nghiên cứu của chúng tôi tương đồng với nghiên cứu của Phan Hữu Tàu (2018), cho thấy bệnh nhân suy tim NYHA độ II có tỷ lệ bệnh nhân có EF ≥ 50% cao nhất (79,3%), trong khi nhóm bệnh nhân NYHA IV có tỷ lệ EF ≤ 40% cao nhất (50%) Việc điều trị để cải thiện EF ở những bệnh nhân có EF giảm nhẹ có hiệu quả cao, giúp nâng EF về mức bảo tồn và cải thiện phân độ suy tim theo NYHA Tuy nhiên, khi EF giảm xuống dưới 40%, việc điều trị trở nên khó khăn hơn rất nhiều Do đó, cần đặc biệt chú ý đến EF ở những bệnh nhân suy tim mạn tính.
Sau thử nghiệm IMPEROR - Preserved, cho thấy hiệu quả của Empagliflozin ở bệnh nhân suy tim với phân suất tống máu bảo tồn, đã có sự đồng thuận về việc cần có một phương pháp điều trị thống nhất cho suy tim mạn tính, không phụ thuộc vào giá trị phân suất tống máu (EF) Điều này có nghĩa là EF không còn là tiêu chí quyết định trong điều trị Giờ đây, chúng ta có thể kê đơn Empagliflozin cho hầu hết bệnh nhân suy tim mà không cần lo lắng về giá trị EF, bao gồm cả những bệnh nhân có EF từ trung gian đến 60%.
According to Milton Paker, the leader of two pivotal trials—IMPEROR-Reduced and IMPEROR-Preserved—presented at the American Heart Association meeting, these studies focus on the effects of empagliflozin in patients with chronic heart failure, addressing both reduced and preserved ejection fractions.
Phân suất tống máu (EF) dưới 40% không có ý nghĩa sinh lý học đặc biệt, theo giải thích của các chuyên gia Họ nhấn mạnh rằng sác căng là thước đo chính xác hơn cho hoạt động của tim, phản ánh sự rút ngắn của cơ tim Để phân biệt giữa suy tim tâm thu và tâm trương, việc đánh giá sác căng được coi là phương pháp hiệu quả hơn so với chỉ dựa vào EF.
Marvin A Konstam, Giáo sư Y khoa tại Đại học Tufts và Bác sĩ Giám đốc điều hành Trung tâm Tim mạch thuộc Trung tâm Y tế Tufts, cho rằng phân suất tống máu không phải là chỉ số đáng tin cậy để đánh giá lợi ích điều trị của thuốc trong trường hợp suy tim.
Recent data from the PARAGON-HF trial, which evaluated Sacubitril/Valsartan in patients with heart failure and preserved ejection fraction (HFpEF), revealed significant benefits for patients with an average ejection fraction (EF) of 57% This finding prompted the FDA to amend its initial approval for Sacubitril/Valsartan in February 2021, removing specific EF thresholds from the drug's indications and allowing it to be prescribed for patients with EF below the normal range.
Sử dụng EF để phân loại suy tim và đánh giá hiệu quả của các thuốc điều trị không còn là giải pháp tối ưu.
M ối t°¡ng quan giữa PAPs và phân độ suy tim theo NYHA
Có mối liên hệ rõ ràng giữa áp lực động mạch phổi (PAPs) và phân độ suy tim theo NYHA (p < 0,001) Trong nhóm bệnh nhân suy tim NYHA II, tỷ lệ bệnh nhân có PAPs < 35mmHg cao nhất là 67,3% Đối với bệnh nhân suy tim NYHA III, tỷ lệ PAPs từ 35 - 49mmHg chiếm 52,7% Cuối cùng, ở bệnh nhân suy tim NYHA IV, tỷ lệ PAPs từ 50 - 69mmHg đạt 55,6%.
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Thùy Liên và Ngô Văn Hùng chỉ ra rằng, áp lực động mạch phổi (PAPs) tăng lên theo mức độ suy tim, với tình trạng PAPs cao hơn ở những bệnh nhân suy tim nặng hơn.
(2011), tỷ lệ tăng PAPs là 76,72% và tăng áp nặng chiếm 21,55% [12]
Tăng PAPs quá cao có thể hạn chế các phương pháp điều trị, đặc biệt là trong những trường hợp có bệnh lý nền trước đó.
M ối t°¡ng quan giữ a NT - Pro BNP và các nhóm tu ổ i b ệ nh nhân 55 4.3.4 M ối t°¡ng quan giữ a NT - Pro BNP và phân độ suy tim NYHA
Trong nghiên cứu trên 123 bệnh nhân xét nghiệm NT-Pro BNP, chúng tôi không ghi nhận mối tương quan giữa tuổi của bệnh nhân và nồng độ NT-Pro BNP với p = 0,978 (p > 0,05) Điều này cho thấy ảnh hưởng của tuổi đối với nồng độ NT-Pro BNP vẫn chưa rõ ràng Kết quả nghiên cứu này tương đồng với nghiên cứu của Nguyễn Minh Trí và Trần.
Viết An (2019), cho thấy đ°ợc rằng tuổi ít ảnh h°áng đến sựtăng hay giảm cÿa nồng độ
4.3.4 Mối t°¡ng quan giữa NT - Pro BNP và phân độ suy tim NYHA
Nghiên cứu trên 123 bệnh nhân cho thấy nồng độ NT - Pro BNP có mối tương quan chặt chẽ với phân độ suy tim theo NYHA (p < 0,001) Cụ thể, trong nhóm bệnh nhân suy tim NYHA II, 43,5% có nồng độ NT - Pro BNP tăng; trong nhóm NYHA III, tỷ lệ này là 97,1%; và trong nhóm NYHA IV, 100% bệnh nhân đều có NT - Pro BNP tăng.
Nghiên cứu của chúng tôi tương đồng với nghiên cứu của Vương Thị Nguyên Chi (2013), cho thấy nồng độ NT-Pro BNP có mối tương quan thuận với mức độ suy tim theo phân loại NYHA (p < 0,05).
M ối t°¡ng quan giữ a NT - Pro BNP và EF
Nghiên cứu trên 123 bệnh nhân cho thấy có mối tương quan chặt chẽ giữa NT-Pro BNP và phân suất tống máu (EF) với p < 0,001 Cụ thể, trong nhóm bệnh nhân có EF dưới 40%, tỷ lệ NT-Pro BNP tăng lên đạt 94,5% Trong khi đó, nhóm có EF từ 41-49% có tỷ lệ NT-Pro BNP tăng là 71%, và nhóm có EF từ 50% trở lên có tỷ lệ NT-Pro BNP tăng là 56,8% Đáng lưu ý, không có bệnh nhân nào thuộc mức độ suy tim NYHA I.
Theo nghiên cứu của Vương Thị Nguyên Chi (2013), nồng độ NT-Pro BNP cao nhất ở nhóm có EF < 30%, trong khi nhóm có EF 45-54% có nồng độ thấp nhất, với sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p = 0,016) Nghiên cứu của Nguyễn Minh Trí và Trần Viết An (2019) cho thấy tỷ lệ tăng nồng độ NT-Pro BNP ở nhóm có EF < 40% đạt 100%, trong khi nhóm có EF > 40% chỉ chiếm 66,3%, với sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p = 0,003).
Tóm lại, kết quả cho thấy nồng độ NT - Pro BNP tăng theo sự giảm EF trên siêu âm.
Y¿u tò thỳc đầy suy tim m¿n tớnh
Trong nghiên cứu của chúng tôi, yếu tố thúc đẩy suy tim phổ biến nhất ở bệnh nhân là thiếu máu cơ tim (47,4%), tiếp theo là thiếu máu (30,4%) và chế độ ăn mặn (24,4%) Ngoài ra, suy giảm chức năng thận (22,2%), rối loạn nhịp (20%), nhiễm trùng (18,5%), tăng huyết áp không kiểm soát (11,9%) và hội chứng vành cấp (5,2%) cũng là những yếu tố quan trọng góp phần vào tình trạng này.
Năm 2016, ESC đã xác định nhiều yếu tố thúc đẩy làm nặng tình trạng suy tim ở bệnh nhân, bao gồm hội chứng vành cấp, rối loạn nhịp nhanh như rung nhĩ và nhịp nhanh thất, nhiễm trùng như viêm phổi và viêm nội tâm mạc, thuyên tắc phổi, tăng huyết áp không kiểm soát, đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, cùng với các rối loạn nội tiết và chuyển hóa như rối loạn chức năng tuyến giáp, đái tháo đường, mang thai và các bất thường chu sinh, cũng như suy giảm chức năng thận ESC khuyến cáo rằng việc xác định và điều chỉnh các yếu tố này là bước bắt buộc trong việc tiếp cận và điều trị bệnh nhân suy tim mạn tính.
Nghiên cứu cho thấy nhiều yếu tố thúc đẩy làm nặng tình trạng suy tim, và hầu hết bệnh nhân đều có ít nhất một yếu tố như vậy Ngoài việc chẩn đoán và điều trị nguyên nhân, việc xác định và điều chỉnh các yếu tố thúc đẩy cũng đóng vai trò quan trọng trong quản lý bệnh.
Đỏnh giỏ tỡnh tr ¿ ng b ỏnh nhõn sau điÁ u tr ò
Suy tim là một bệnh lý tiến triển lâu dài, và khi bệnh đã biểu hiện nhiều triệu chứng nặng, khả năng điều trị hiệu quả cho bệnh nhân giảm đáng kể Cụ thể, tỷ lệ bệnh nhân suy tim NYHA IV có khả năng hồi phục thấp (66,7%) Tuy nhiên, điều đáng mừng là tỷ lệ điều trị cải thiện tình trạng bệnh của bệnh nhân suy tim NYHA III lên tới 93,2% và NYHA II đạt 100% Những con số này cho thấy sự phát triển tích cực của lĩnh vực y tế, bao gồm cả cơ sở vật chất, trang thiết bị và năng lực của các y bác sĩ, góp phần vào việc chẩn đoán sớm và chính xác, từ đó nâng cao hiệu quả điều trị.
Qua nghiên cứu trên 135 bệnh nhân suy tim mạn tính điều trị tại khoa Nội Tim mạch - Khớp, bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ từ ngày 01/01/2021 đến 31/12/2021, chúng tôi đã rút ra một số kết luận quan trọng.
Về đặc điểm chung cÿa nhóm nghiên cāu:
– Bệnh nhân nữ giới nhiều h¡n nam giới Tỷ lệ nữ/nam là 1,37
Tuổi trung bình của bệnh nhân là 67,91 ± 13,864 tuổi, với tỷ lệ bệnh nhân trên 60 tuổi chiếm 74,8%, trong khi đó, tỷ lệ bệnh nhân dưới 40 tuổi chỉ là 3% Độ tuổi lớn nhất ghi nhận là 96 tuổi và nhỏ nhất là 21 tuổi.
Tiền sử tăng huyết áp chiếm tỷ lệ cao nhất, lên đến 60%, trong khi tai biến mạch máu não chỉ chiếm 1,5% Đặc biệt, không có trường hợp nào có tiền sử gia đình mắc bệnh tim mạch sớm.
Về đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng cÿa nhóm nghiên cāu:
Triệu chứng lâm sàng phổ biến nhất là khó thở khi nằm, chiếm tỷ lệ 92,6% Tiếp theo là phù chi với tỷ lệ 68,1%, trong khi gan to là triệu chứng ít gặp nhất, chỉ chiếm 7,4%.
Phân độ suy tim cho thấy rằng suy tim NYHA III chiếm tỷ lệ cao nhất với 54,8%, trong khi suy tim á giai đoạn C đạt tỷ lệ 96,3% Đáng chú ý, không có bệnh nhân nào được chẩn đoán suy tim NYHA I và ở giai đoạn A, B.
Các bất thường trên điện tim thường gặp bao gồm thiếu máu cơ tim (55,6%), rung nhĩ (28,1%), phì đại thất trái (20,7%), và 9,6% bệnh nhân suy tim có điện tâm đồ bình thường.
Bệnh nhân có EF f 40% chiếm tỷ lệ cao nhất là 44,4%, EF g 50% chiếm tỷ lệ 31,9%, bệnh nhân có EF giảm nhẹ là 23,7% EF nhỏ nhất là 24%, lớn nhất là 78%
Tỷ lệ bệnh nhân có áp lực động mạch phổi (PAPs) tăng cao là 64,4% Trong số đó, 40,7% bệnh nhân có PAPs tăng nhẹ, 16,3% có PAPs tăng vừa, và 7,4% có PAPs tăng nặng Giá trị PAPs cao nhất ghi nhận là 100mmHg, trong khi giá trị thấp nhất là 25mmHg.
Có 34,1% bệnh nhân giãn LVEDd
Trong nghiên cứu về X-quang tim phổi trên 117 bệnh nhân, chúng tôi ghi nhận rằng bóng tim to chiếm tỷ lệ cao nhất với 57,8% Các tình trạng khác như viêm phổi, tràn dịch màng phổi và phù phổi lần lượt chiếm 17%, 9,6% và 3,7%.
Trong 123 bệnh nhân, có tiến hành làm xét nghiệm NT - Pro BNP, chúng tôi thấy rằng tỷ lệ tăng nồng độ NT - Pro BNP chiếm 77,2%
Có mối tương quan rõ rệt giữa phân suất tống máu (EF) và phân độ suy tim theo NYHA Cụ thể, khi phân độ suy tim tăng cao, phân suất tống máu sẽ giảm và ngược lại.
– Có mối t°¡ng quan giữa PAPs và phân độ suy tim NYHA, phân độ suy tim càng cao thì PAPs càng tăng và ng°ợc lại
Nghiên cứu chỉ ra rằng có mối liên hệ rõ rệt giữa tuổi tác và nồng độ NT-Pro BNP Bên cạnh đó, nồng độ NT-Pro BNP cũng tỷ lệ thuận với mức độ suy tim theo phân độ NYHA; nghĩa là, khi phân độ suy tim tăng lên, nồng độ NT-Pro BNP cũng gia tăng tương ứng.
– Có mối t°¡ng quan giữa NT - Pro BNP và EF, thấy rằng EF càng giảm thì nồng độ NT - Pro BNP càng tăng và ng°ợc lại
Về các yếu tốthúc đẩy suy tim mạn tính cÿa nhóm nghiên cāu:
Thiếu máu c¡ tim là nguyên nhân chính dẫn đến các vấn đề sức khỏe, chiếm tỷ lệ cao nhất với 47,4% Tiếp theo là tình trạng thiếu máu (30,4%) và chế độ ăn mặn (24,4%), cùng với suy giảm chức năng thận (22,2%) Rối loạn nhịp tim cũng là một vấn đề đáng chú ý, chiếm 20%, trong khi nhiễm trùng và tăng huyết áp không kiểm soát lần lượt chiếm 18,5% và 11,9% Cuối cùng, hội chứng vành cấp có tỷ lệ thấp nhất, chỉ đạt 5,2%.
Về tình trạng bệnh nhân sau điều trị:
Tỷ lệ bệnh nặng xin về cao nhất á số bệnh nhân đ°ợc chẩn đoán là suy tim NYHA
IV (66,7%), trong khi tỷ lệ bệnh nặng xin về cÿa suy tim NYHA III thấp (6,8%), và bệnh nhân suy tim NYHA II cải thiện 100% sau điều trị
Các kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương đối phù hợp với những nghiên cứu trước đây của các tác giả trong và ngoài nước Tuy nhiên, nghiên cứu vẫn còn một số hạn chế cần được khắc phục.
– Đây là nghiên cāu đ°ợc thiết kế cắt ngang, hồi cāu
– Mẫu cÿa nghiên cāu t°¡ng đối nhỏ
Để đánh giá suy tim, các cận lâm sàng được thực hiện bao gồm X-quang tim phổi với 117 bệnh nhân, và xét nghiệm NT-Pro BNP với 123 bệnh nhân Tuy nhiên, không phải tất cả các chỉ định đều được thực hiện đầy đủ trong tổng số 135 bệnh nhân được nghiên cứu.
Vì vậy, kết quả cÿa các vấn đềđặt ra ch°a đ°ợc toàn diện tuyệt đối
Suy tim là một bệnh lý có thể phòng ngừa nếu được chẩn đoán và điều trị kịp thời Việc phát hiện sớm và can thiệp hợp lý sẽ mang lại hiệu quả điều trị tốt, do đó, chúng ta cần chú trọng đến việc nhận biết các triệu chứng và tìm kiếm sự hỗ trợ y tế ngay khi có dấu hiệu bất thường.