1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khảo sát một số yếu tố liên quan Đến rối loạn lipid máu Ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính Ổn Định tại bệnh viện Đa khoa tỉnh tiền giang năm 2022

11 1 0
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Khảo sát một số yếu tố liên quan đến rối loạn lipid máu ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính ổn định tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Tiền Giang năm 2022
Tác giả BSCK2 Cao Hong Nhu, GS.TS.BS Ta Van Tram
Trường học Bệnh viện Đa khoa Tỉnh Tiền Giang
Thể loại đề tài cấp cơ sở
Năm xuất bản 2022
Thành phố Tiền Giang
Định dạng
Số trang 11
Dung lượng 1,31 MB

Nội dung

Mục tiêu Khảo sát một số yếu tô liên quan đến rối loạn lipid máu ở bệnh nhân bệnh phôi tắc nghẽn mạn tính ôn định tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Tiền Giang năm 2022.. Có 6,1% bệnh nhân có HD

Trang 1

SO Y TE TIEN GIANG BENH VIEN DA KHOA TINH

BSCK2 CAO HONG NHU- GS.TS.BS TA VAN TRAM

KHAO SAT MOT SO YEU TO LIEN QUAN DEN ROI

LOAN LIPID MAU O BENH NHAN BENH PHOI TAC

NGHEN MAN TINH ON DINH TAI BENH VIEN DA

KHOA TINH TIEN GIANG NAM 2022

DE TAI CAP CO SO

TIEN GIANG - 2022

Trang 2

KHAO SAT MOT SO YEU TO LIEN QUAN DEN ROI LOAN LIPID

MAU O BENH NHAN BENH PHOI TAC NGHEN MAN TINH ON DINH

TAI BENH VIEN DA KHOA TINH TIEN GIANG NAM 2022

Bénh vién Da khoa Tinh Tién Giang

TOM TAT

Đặt vấn đề: Hiện nay bệnh phôi tắc nghẽn mạn tính đã thực sự trở thành gánh nặng bệnh

tật cho gia đình và xã hội vì tính chất phô biến, tiến triển kéo đài, chỉ phí điều trị cao và hậu

quả gây tàn phế cho bệnh nhân

Mục tiêu Khảo sát một số yếu tô liên quan đến rối loạn lipid máu ở bệnh nhân bệnh phôi

tắc nghẽn mạn tính ôn định tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Tiền Giang năm 2022

Phương pháp: Mô tả cắt ngang có phân tích

Kết quả: Qua nghiên cứu chọn mẫu thuận tiện với 165 bệnh nhân COPD giai đoạn on

định đang điều trị ngoại trú tại đơn vị quản lý COPD Bệnh viện đa khoa tỉnh Tiền Giang từ

02/2022 đến 09/2022.Kết quả nghiên cứu tôi thu được như sau:

có 165 bệnh nhân (BN) tham gia nghiên cứu, trong đó nam giới chiếm đa số với 76,4%

(126) Bệnh nhân ở nhóm tuôi >60 tuôi chiếm chủ yêu với 75,83% (125) Về nghệ nghiệp, chu

yêu la bệnh nhân làm nghề tự do với 58,1% (96)

Kết luận: Qua nghiên chọn mẫu thuận tiện với 165 bệnh nhân COPD giai đoạn ôn

định, đang điều trị ngoại trú tại đơn vị quản lý COPD Bệnh viện đa khoa tỉnh Tiền Giang

từ 3/2022 - 9/2022 Kết quả nghiên cứu cho thấy: Tý lệ rối loan lipid máu chung là 30,9%;

hà lệ tăng LDL-c 30,9%; Tỷ lệ tăng TC 19,4%; Tỷ lệ tăng TG 13,9%; Tỷ lệ giảm HDL-c

6,1%.Mức độ rối loạn theo thành phân lipid máu ở nhóm cao giới hạn và cao lần lượt là: rối

loạn TC (5,5% và 13,9%); rối loạn TG (6,6% va 7,3%); roi loan LDL-c (10,3% va 20,6%)

Có 6,1% bệnh nhân có HDL-c thapCac yéu tổ liên quan khác như: hút thuốc lá, uống rượu-

bia, vận động thê lực, các bệnh lý mạn tính khác đi kèm, trong nghiên cứu của chúng tôi

chưa tìm thấy mối liên quan có ý nghĩa thống kê (P > 0,05)

Từ khóa: Khảo sát một số yêu tô liên quan đến rồi loạn lipid máu ở bệnh nhân bệnh phôi

tắc nghẽn mạn tính Ôn định

Trang 3

SURVEYING SOME FACTORS RELATED TO BLOOD LIPID

DISABILITIES IN STABILITIES OF CHRONIC OCCUPATIONAL

POLULAR PATIENTS IN TIEN GIANG PROVINCIAL HOSPITAL

Tien Giang General Hospital

ABSTRACT

Background: Currently, chronic obstructive pulmonary disease has really become a

burden of disease for families and society because of its common nature, prolonged

progression, high treatment costs and disabling consequences for patients

Objectives: Survey on some factors related to dyslipidemia in patients with stable chronic

obstructive pulmonary disease In Tien Giang Provincial Hospital in 2022

Method: Cross-sectional description with analysis

Result: Through a convenient sampling study with 165 stable COPD patients undergoing

outpatient treatment at the COPD management unit of Tien Giang Provincial General Hospital

from February 2022 to September 2022 Research results I obtained as follows:

There were 165 patients (patients) participating in the study, in which men accounted for

the majority with 76.4% (126) Patients in the age group > 60 years accounted for 75.8%

(125) Regarding occupation, patients are mainly self-employed with 58.1% (96)

Conclusion: Through convenient sampling study with 165 stable stage COPD patients,

who are being treated as outpatients at the COPD management unit of Tien Giang Provincial

General Hospital from 3/2022 - 9/2022 Research results show that: The overall rate of

dyslipidemia is 30.9%; LDL-c increase rate 30.9%; TC growth rate 19.4%; TG growth rate

13.9%; The rate of reduction of HDL-c is 6.1% The degree of disorder according to blood

lipid composition in the high group and the high group are: dyslipidemia (5.5% and 13.9%),

respectively; TG disorders (6.6% and 7.3%); LDL-c disorder (10.3% and 20.6%) There are

6.1% of patients with low HDL-c Other related factors such as: smoking, alcohol

consumption, physical activity, other chronic comorbidities, in our study not found There was

a statistically significant relationship (P > 0.05)

Key words: Investigation of some factors related to dyslipidemia in patients with stable

chronic obstructive pulmonary disease

DAT VAN DE

Hiện nay bệnh phôi tac nghẽn mạn tính đã thực sự trở thành gánh nặng bệnh tat cho

gia đình và xã hội vì tính chất phô biến, tiến triển kéo đài, chi phí điều trị cao và hậu quả gây

tàn phế cho bệnh nhân

Bệnh phôi tắc nghẽn mạn tính ngày cảng gia tăng và tăng nhanh đặc biệt ở những

nước có nên kinh tế kém phát triển trong đó có nước ta Với tỷ lệ mắc ước tính trung bình

khoang hon 9,34/1000 6 nam va 7,33/1000 o nt GOLD 2010 đã nhắn mạnh vai trò của các

bệnh đi kèm với bệnh phôi tắc nghẽn mạn tính Đó là một yếu tố quyết định chính đến tinh

trạng sức khỏe, chỉ phí y tế và tiên lượng của bệnh nhân bệnh phôi tắc nghẽn mạn tính Trong

sô các bệnh đi kèm, chúng tôi nhận thấy sự phố biến của rối loạn lipid máu trên bệnh nhân

bệnh phôi tắc nghẽn mạn tính Theo một nghiên cứu của Đức, trên 170 bệnh nhân bệnh phôi

tắc nghẽn mạn tính ở các giai đoạn J, I, III, IV (theo GOLD 2009) nhan thay, tỷ lệ mắc rối

loạn lipid máu cao theo giai đoạn lần lượt là 53%, 50%, 37%, 44% (ty lệ rồi loạn lipid máu

2

Trang 4

chung 1a 47,5%) Theo kết quả của một nghiên cứu mô tả cắt ngang gần đây của Pháp năm

2009 đã chứng minh rôi loạn lipid máu liên quan đáng kê đên suy giảm chức năng phôi tắc

nghén COPD

Cơ chế bệnh sinh của xơ vữa động mạch gồm nhiều yếu tổ tham gia, trong đó RLLP

mau là yếu tố quan trọng nhất Từ năm 1994 cho đến 2004, đã có ít nhất là 8 công trình

nghiên cứu lớn (4S, Woscops, Care, Lipid, Afcaps, Prosper, HPS, TNT) chứng tỏ rằng điều trị

r01 loan lipid mau sẽ làm giảm ty lệ mặc và tử vong do bệnh động mạch vành Theo phân tích

tổng hợp mới nhất CTT (Cholesterol Treatment Trialists), thực hiện vào năm 20 10 trên 26 thử

nghiệm lâm sàng với 170000 bệnh nhân, với mỗi Immol/L LDL-e giảm được sẽ giúp giảm

10% ty lệ tử vong chung (RR=0,9, p<0,0001), giảm 20% tỷ lệ tử vong do bệnh mạch vành

(RR=0.8, p<0,0001), giảm 24% tỷ lệ các biến cổ mạch vành chính (RR=0,76, p<0,0001)

Hiện nay, vấn đề nghiên cứu về bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và các bệnh lý đi kèm ở

Việt Nam còn chưa được quan tâm nhiêu Vì vậy, chúng tôi tiên hành thực hiện đề tài “Khảo

sat một sô yêu tô liên quan đền rồi loạn lipid máu ở bệnh nhân bệnh phôi tắc nghẽn mạn

tính ôn định tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Tiên Giang năm 2022 ”

Mục tiêu chung:

Khảo sát một số yếu tổ liên quan đến rối loạn lipid máu ở bệnh nhân bệnh phôi tắc

nghẽn mạn tính ôn định tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Tiên Giang năm 2022,

TONG QUAN TAI LIEU

1.1 Tổng quan bệnh phỗi tắc nghẽn mạn tính

1.1.1 Định nghĩa về bệnh phỗi tắc nghẽn mạn tính

Theo Bộ y tế (BYT) năm 2018 định nghĩa: COPD là bệnh hô hấp phố biến có thê

phòng và điều trị được Bệnh đặc trưng bởi các triệu chứng hô hấp dai dẳng và giới hạn luồng

khí, là hậu quả của những bất thường của đường thở và/hoặc phê nang thường do phơi nhiễm

với các phân tử hoặc khí độc hại, trong đó khói thuốc lá, thuốc lào là yếu tố nguy cơ chính, ô

nhiễm không khí và khói chất đốt cũng là yếu tố nguy cơ quan trọng gây COPD Các bệnh

đồng mắc và đợt kịch phát làm nặng thêm tình trạng bệnh

1.1.2, Chan đoán bệnh phối tắc nghẽn mạn tính

Chấn đoán xác định COPD: Theo khuyên cáo GOLD 2011 gợi ý chân đoán COPD

khi có ít nhât một trong các biêu hiện sau:

- Có tiền sử tiếp xúc với yếu tô nguy cơ (hút thuốc, tiếp xúc với khói bụi)

- Có tiền sử ho, khạc đờm mạn tính ít nhất 3 tháng trong một năm và trong 2

năm liên tiếp hoặc hơn

- Khó thở với đặc điểm dai dắng, tiến triên liên tục, nặng dần và tăng lên khi tiếp xúc

với các yêu tô nguy cơ, khi hoạt động hoặc có nhiễm trùng hô hap

- Rồi loạn thông khí tắc nghẽn không hồi phục hoàn toàn sau test hồi phục phế quản:

chỉ số FEV1/EVC < 70% sau test hồi phục phé quản

Trang 5

1.2 Rối loạn lipid máu và bệnh phổi tắc nghẽn mạn tinh

- - Chúng ta đều biết rằng phôi có vai trò quan trọng trong chuyên hóa lipid Phôi có

khả năng tổng hợp các acid béo, TG, cholesterol, các lipid phức tạp, đặc biệt là

phospholipid Bên cạnh đó phổi còn có chức năng giáng hoa lipid Ở phôi, men

phospholipase hoạt động mạnh Do vậy khi có rối loạn thông khí tại phối sẽ dẫn đến rối loạn

quá trình chuyên hóa lipid, mất cân bằng giữa quá trình oxy hóa và phosphoryl hóa, đồng

thời làm mất hoặc thay đôi hoạt tính của một số men tham gia vào hoạt động chuyên hóa

lipid của phôi RLLP máu là nguyên nhân chính gây XVĐM, trong đó có cả hệ thông mao

mạch phế nang-phề quản làm gia tăng tình trạng tặc nghẽn hô hấp

+ Theo nghiên cứu của Vũ Văn Giáp và các CS A2016) có 30% số BN COPD được

làm xét nghiệm mỡ mau co tang cholesteol mau, 37% so BN tang TG; 38,1% số BN có tăng

LDL-e máu; và 17,5% số BN có giảm HDL~c [13],[19] Kết quả này khác biệt với kết quả

của Doan Văn Phước [36] Những số liệu về RLLP của các BN COPD là hết sức đáng quan

tâm bởi những rối loạn này dẫn đến nguy cơ mắc BTM là rất cao Theo kết quả nghiên cứu

cua Don D Sin and S.F Paul Man (2005), đã xác nhận ở những BN có tac nghén đường khí

nặng (FEVI < 50%) có sự gia tăng LDL-c cao gấp 2,18 lần người có chức năng phổi bình

thường

- - Đã có một số nghiên cứu cho thấy sự kết hợp giữa suy giảm chức năng phối

và RLLP máu [73],[75] Tỷ lệ RLLP mau tang khi FVC hoac FEV, giam

Những kết quả này cho thấy rằng RLLP máu là yêu tố nguy cơ quan trọng đối với suy

giảm chức năng phôi [74] Một nghiên cứu trên một mẫu lớn dân soTrung Quốc (2003-

2006) gồm 7.358 người tham gia trong đó có 2.008 nam giới (27,3) và 5.350 phụ nữ

(72,7%) Sự phổ biến của tắc nghẽn luồng không khí là tương tự ở nam (6,43%) và nữ

(6,9%) Tương tự như các kết quả trên, một nghiên cứu cắt ngang gần đây của Pháp cũng đã

chứng minh RLLP máu liên quan đáng kê với cả hai suy giảm chức năng phôi tắc nghẽn và

hạn chế

1.3 Một số yếu tổ liên quan đến rối loan lipid mau

+ Tuổi:

Markus và cộng sự nghiên cứu mối liên quan giữa RLLP máu từ tuôi trẻ đến trưởng

thành với bề dầy động mạch cảnh ở người lớn Kết quả cho thấy những người tăng TC, TG,

LDL-e và VLDL có liên quan | mạnh mẽ với biến chứng tim mạch và hội chứng chuyên hoá

[51] Một khảo sát khác của Đỗ Đình Xuân và Trần Văn Long [28] cho thấy tỷ lệ RLLP máu

tăng cao nhất ở nhóm tuôi > 60 tuôi

ĐÓI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1 ĐỎI TƯỢNG

2.1.1 Các đối tượng nghiên cứu

Bệnh nhân COPD giai đoạn ổn định, đang điều trị ngoại trú tại đơn vị quản lý COPD

Bệnh viện đa khoa tỉnh Tiền Giang từ 02/2022 đến 09/2022

2.1.2 Tiêu chuẩn chọn mẫu

- Tiêu chuẩn chọn đối tượng cho mục tiêu l và 2: những BN được chân đoán xác định

COPD ôn định theo khuyên cáo GOLD 2011 Chân đoán xác định COPD: gợi ý chân đoán

COPD khi có một trong các biêu hiện sau:

Có tiền sử tiếp xúc với yếu tố nguy cơ (hút thuốc, tiếp xúc với khói bụi);

4

Trang 6

; Có tiền sử ho, khạc đờm mạn tinh ít nhất 3 tháng trong một năm và trong 2 năm liên

tiếp hoặc hơn;

Khó thở với đặc điểm dai dẳng, tiến triển liên tục, nặng dân và tăng lên khi tiếp xúc

với các yêu tô nguy cơ, khi hoạt động hoặc có nhiễm trùng hô hap;

Bệnh nhân được đo chức năng hô hấp có rồi loạn thông khí tắc nghẽn không hồi

phục hoàn toàn sau test hôi phục phê quản (FEV1/FVC < 70% hoặc FEV1/VC < 70%);

- Tiêu chuẩn chọn đối tượng cho mục tiêu 3: những BN COPD có RLLP máu và có

nguy cơ tim mạch trung bình-cao, trung bình theo đánh giá của hội tm mạch Việt Nam 2008

2.1.3 Tiêu chuẩn loại trừ

- Bệnh nhân không đo được chức năng hô hấp

- Bệnh nhân đợt cấp COPD phai nhập viện

- Đang sử dụng một số loại thuốc ảnh hưởng tới lipid máu: thuốc lợi tiêu nhóm thiazid,

corticoid, ức chê beta, ức chê miễn dịch, hoặc đang dùng các thuộc điêu chỉnh RLLP máu

trong 4 tuan nhu nhom statin, fibrat, nicotinic acid, ezetimibe trudc khi đưa vào nghiên cứu

- Bệnh nhân nữ đang có thai, cho con bú

- Bệnh nhân đang có đi kèm các bệnh sau: Hội chứng thận hư; Hội chứng cushing, suy

thận mạn; bệnh gan mật cap va mạn tính

- Bệnh nhân có tăng Triglycerid đơn thuần chỉ có điều chỉnh lối sống và không có chỉ

định diéu tri statin

2.1.4 Dia điểm nghiên cứu và thời gian nghiên cứu:

- Địa điểm nghiên cứu: tại khoa khám Bệnh viện đa khoa tỉnh Tiên Giang

- Thời gian nghiên cứu: từ tháng 02/2022 đến tháng 09/2022

2.2 Phương pháp nghiên cứu

2.2.1 Thiet ké nghiên cứu

Mô tả cắt ngang có phân tích

2.2.2 Cỡ mẫu

- Cỡ mẫu cho mục tiêu l và 2: được tính theo công thức ước lượng một tỷ lệ trong

quan the [31]:

_ „2 P(1-P)

n 2 1-œ/2 — qa

Trong đó:

n: là cỡ mẫu tối thiêu cần thiết cho nghiên cứu

Z: trị số phân phối chuẩn với độ tin cay 95%, ta co Z=1,96

: mức ý nghĩa thống kê với = 0,05

p: tham số ước đoán trong nghiên cứu trước, p = 0,3 (theo đề tài của Vũ Văn Giáp năm

2016, kết quả tỷ lệ RLLP máu ở BN COPD là 30%)

5

Trang 7

d: sai số cho phép; lấy d = 0,07

Từ công thức trên ta tính được cỡ mẫu: n = 164, 64 làm tròn 165 Vì vậy, cỡ mẫu

trong nghiên cứu cuối cùng được chọn tối thiểu là 165

- Cỡ mẫu cho mục tiêu 3: BN COPD có RLLP máu thõa tiêu chuẩn điều trị bằng

statin được xác định ở mục tiêu | dua vào điều trị can thiệp

2.3 Phương Pháp chọn mẫu :

Chọn mâu thuận tiện

2.4 Y đức trong nghiên cứu

Phê duyệt đề tiến hành nghiên cứu được Hội đồng khoa học cham đề cương Bệnh

viện Đa khoa Trung tâm Tiền Giang thông qua Các đối tượng được mời tham gia nghiên cứu

đều tự nguyện đồng ÿ tham gia, không bị ép buộc sau khi các ĐỨNC được giải thích về mục

đích nghiên cứu là nhằm bảo vệ sức khỏe Bệnh nhân và thân nhân có thê ngừng hoặc rút khỏi

nghiên cứu bất cứ lúc nao, việc từ chối nghiên cứu không ảnh hưởng đến bất kỳ quyền loi nao

của đối tượng, đối tượng vẫn được điều trị theo đúng khuyến cáo Các thông tin về ĐTNC

được đảm bao bí mật, chỉ phục vụ cho nghiên cứu, không dùng cho bat ky mục đích khác

KÉT QUÁ NGHIÊN CỨU

Qua nghiên cứu chọn mẫu thuận tiện với 165 bệnh nhân COPD giai đoạn ôn định

đang điều trị ngoại trú tại đơn vị quản lý COPD Bệnh viện đa khoa tỉnh Tiền Giang từ

02/2022 đến 09/2022 Chúng tôi ghi nhận các kết quả sau :

3.1 Đặc điểm đối tượng nghiên cứu

3.1.1 Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu

Có 165 bệnh nhân (BN) tham gia nghiên cứu, trong đó nam giới chiếm đa số với

76,4% (126) Bệnh nhân ở nhóm tuổi >60 tuổi chiếm chủ yếu với 75,8% (125) Về nghề

nghiệp, chủ 1yéu là bệnh nhân làm nghề tự do với 58,1% (96)

3.1.2 Đặc điểm bệnh phối tắc nghẽn mạn tính của đối tượng nghiên cứu

3.1.1.1 Dac diém thời gian bắt đầu mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính của đối

tượng đên thời điềm nghiên cứu

BN ở nhóm thời gian mắc bệnh từ 6 đến 10 năm chiếm đa số với 38,8% (64), nhóm

BN dưới 3 năm chiếm 25,5% (42), nhóm từ 3 đến 5 năm và nhóm BN từ 10 đến 20 năm có

tỷ lệ gần băng nhau lần lượt là 18,2% (30) va 17,5% (29)

3.1.1.2 Dac điểm về tần suất đọt cấp bệnh phối tắc nghẽn mạn tính bùng phát trong

năm của đối tượng nghiên cứu

Nhận xét: trong tong số BN mắc COPD, BN có tần suất dot cap bùng phát trong năm

thuộc nhóm từ 2 đến 12 lần/năm chiếm đa số với tỷ lệ 60,0% (99)

3.1.1.3 Đặc điểm về giai đoạn và mức độ (theo GOLD 2016) bénh phối tắc nghẽn

mạn tính (Theo kết quả chuẩn đoán trước của bệnh viện) của đối tượng

Bệnh nhân mắc COPD giai đoạn C và B chiếm tỷ lệ gần bằng nhau lần lượt là 46,1%

(76) và 44.8% (74), giai đoạn A chiếm 7,3% (12), giai đoạn D chiếm tý lệ không đáng kê

Về mức độ mắc COPD, GOLD 3 chiếm tỷ lệ 49,1% (81), GOLD 2 chiếm 44.8% (74),

6

Trang 8

GOLD 1 chi chiém 6,1% (10), GOLD 4 không có BN nào mắc phải

3.1.3 Đặc điêm tiên sử tiêp xúc yêu tô nguy cơ của doi tượng nghiên cứu

3.1.1.4 Đặc điểm về tiền sử hút thuốc lá của đối tượng nghiên cứu

BN có hút thuốc lá chiếm tỷ lệ đa số với 67,9% (112) Trong đó, BN hút với 20

gói/năm chiếm chủ yếu với 96,4% (108) BN hút thuốc 30 năm chiếm 50% (56) Hiện

tại, BN đã bỏ hút thuốc chiếm tỷ lệ là 75% (84)

3.1.1.5 Đặc điểm về tiền sử tiếp xúc khỏi bụi của đối trợng nghiên cứu

Có 34,5% (57) bệnh nhân tiếp xúc khói bụi

3.1.1.6 Đặc điểm về tiền sử sử dụng rượu bia và vận động của đối tượng

có 59.4% (98) BN có tiền sử sử dụng rượu, bia Nam chiếm đa số với 77,8% Số

BN không vận động thê lực chiêm 77,0% (127) Nam chiêm chủ yêu với 29,4% (37)

3.1.1.7 Đặc điểm về tình trạng dinh dưỡng của đối tượng nghiên cứu

BN có thể trạng bình thường chiếm tỷ lệ 44.2% (73), tỉnh trạng thừa cân béo phi và

nhẹ cân chiêm tỷ lệ 42% BN có Béo phi vùng bụng chiếm 20,6% (34) Còn tính theo chỉ sô

vòng eo/vòng mông thì chỉ có 13,9% (23) BN

3.1.1.8 Đặc điểm về tiền sử mắc bệnh lý mạn tính kèm theo của đối tượng

BN có tiền sử bệnh lý tăng HA và tim mạch khác chiếm tỷ lệ tương đương nhau lần

lượt 46,1% (76) và 45,5% (75) Nhóm bệnh khác (bệnh về xương khớp, dạ dày, dị ứng,

bướu cô, sỏi thận ) chiếm 29.7% (48) Riêng nhóm bệnh lý ĐTĐ chiếm 1,8% Có 3,6%

(6) BN ghi nhận có tiền sử gia đình có mắc BMV sớm Có 30,3% (50) BN có 2 bệnh mạn

tính kèm theo, nhóm có mắc 1 bệnh và không mắc bệnh nào chiếm lần lượt là 28,5% (47) và

24,8% (41) Nhóm có 3-4 bệnh kèm theo chiếm 16,4% (27)

3.2 Tỷ lệ, mức độ, các loại rối loạn lipid máu ở bệnh nhân mac COPD

3.2.1 Đặc điểm nồng độ trung bình các thành phần lipid máu

Nông độ trung bình TC và LDL-c, TGs và HDL-c máu ở BN nữ lả cao hơn so với

nam giới (p < 0,01)

3.2.2 Tỷ lệ rôi loạn lipid máu của đôi tượng nghiên cứu

BN có RLLP máu chiếm ty lệ 30,9% (51)

Có 19,4% (32) BN có rối loạn TC máu, 13,9% (23) BN có rối loạn TG và 30,9%

thập

Có 18,9% BN có rôi loạn LDL-e máu đơn thuần Ghi nhận 12,0% BN có rối loạn

LDL~c máu phối hợp với rối loạn các thành phan lipid mau khac nhu TG, TC va HDL-c

BN có rối loạn I thành phan chiém 18,8% (31), roi loan 2 thanh phan chiém 8,5%

(14) và rối loạn cả 3 thành phân là 3,6% (6)

3.2.2 Rồi loan lipid mau theo mức độ và giai đoạn của bệnh phối tắc nghẽn mạn tính ở

đối tượng nghiên cứu

BN có RLLP máu ở mức độ GOLD 1, GOLD 2 và GOLD 3 chiếm tỷ lệ tương

7

Trang 9

đương nhau lần lượt 14 30,0% (3), 31,1% (23) và 30,9% (25) Chưa ghi nhận BN mắc

COPD ở mức độ GOLD 4 có RLLP máu

RLLP máu ở BN giai doan C và D có tỷ lệ gần bằng nhau lần lượt là 34,2%

(26) và 33,3% (1), giai đoạn B và A lần lượt là 28,4% (21) và 25% (3)

3.3 Một số yếu tổ liên quan đến rồi loan lipid mau ở bệnh nhân COPD

3.2.2 Mắi liên quan rối loạn lipid máu với đặc điểm chung của bệnh nhân mắc

bệnh phôi tắc nghẽn mạn tính

3.2.2.1 Mỗi liên quan giữa rỗi loan lipid mau va gidi tính của bệnh nhân

BN nữ mắc COPD có phân chênh nguy cơ RLLP máu cao hơn 3,23 lần so với nam,

Sự khác biệt này có ý nghĩa thông kê (OR=3,23; KTC 95% OR: 1,53-6,81, p < 0,05)

3.2.2.2 Mỗi liên quan giữa rồi loan lipid và nhóm tuổi của bệnh nhân

Chưa ghi nhận mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa nhóm tuôi và RLLP máu ở

BN COPD (p > 0,05)

3.3.2 Mối liên quan giữa rối loạn lpid máu và tiền sử tiếp xúc các yếu tố nguy cơ của

bệnh nhân bệnh phối tắc nghẽn mạn tính

3.2.2.3 Mối Tiên quan giữa rồi loạn lipid máu và tình trạng hút thuốc lá ở bệnh

nhân bệnh phôi tắc nghẽn mạn tính

Chưa tìm thấy mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa tình trạng hút thuốc lá với

nguy co mac RLLP mau o BN COPD (p > 0,05)

3.2.2.4 Mối liên quan giữa rối loạn lipid máu và tình trạng tiếp xúc khói bụi ở

bệnh nhân bệnh phối tắc nghẽn mạn tính

BN COPD có tiếp xúc khói bụi có phần chênh nguy cơ RLLP mau cao hon 2,46 lần so với nhóm không tiếp xúc Sự khác biệt nảy có ý nghĩa thống kê (OR=3,46; KTC

95% OR: 1,24-4,89, p < 0,05)

3.2.2.5 Mỗi liên quan giữa rỗi loan lipid mdu va tinh trang uống rượu bia và vận

động thể lực ở bệnh nhân bệnh phối tắc nghẽn mạn tính

Chưa tìm thấy mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa tình trạng sử dụng rượu,

bia và vận động thê lực với RLLP máu ở BN COPD (p > 0,05)

3.2.2.6 Mỗi liên quan giữa rồi loan lipid mau và tiền sử bệnh lý kèm theo

Chưa thấy mối liên quan có ý nghĩa thống kê ở BN có các bệnh lý mạn tính đi kèm

(p > 0,05)

bệnh phối tắc nghẽn mạn tính

BN được xác định có béo phi trung tâm (vòng eo/vòng mông > 0,9 ở nam và > 0,85

ở nữ), có thừa cân-béo phì (BMI > 23 kg/m2) và có béo bụng (vòng eo > 90cm ở nam,

vòng eo > 80cm ở nữ) tăng phần chênh nguy cơ RLLP máu ở BN COPD lần lượt lên gấp

5,01 lan (KTC 95%: 1,95-12,91; p< 0,01), 7,73 lần (KTC 95%: 3,69-16,23; p< 0,01) và

9 24 lần (KTC 95%: 3,95-21,64; p< 0,01) so với nhóm BN còn lại

8

Trang 10

KET LUAN

Qua nghién chon mẫu thuận tiện với 165 bệnh nhân COPD giai đoạn én định, đang

điều trị ngoại trú tại đơn vị quản lý COPD Bệnh viện đa khoa tỉnh Tiền Giang từ 3/2022 -

9/2022 Kết quả nghiên cứu cho thấy:

1 Tỷ lệ, mức độ, các loại rồi loạn lipid máu của đối tượng nghiên cứu

Tỷ lệ roi loan lipid mau chung 1a 30,9%; Ty lé tang LDL-c 30,9%; Tỷ lệ tăng TC

19,4%; Ty lệ tăng TG 13,9%; Tỷ lệ giam HDL-c 6,1%

Tý lệ rối loạn một thảnh phần lipid máu là 18,8%; Tỷ lệ rối loạn hai thành

phần 8,5%; tỷ lệ rối loạn ba thành phần 3,6%; Không ghi nhận trường hợp có rối loạn cả

4 thành phân lipid mau

Mức độ rối loạn theo thanh phan lipid mau ở nhóm cao giới hạn và cao lần lượt là: rối

loạn TC (5,5% và 13,9%), roi loan TG (6,6% va 7,3%); roi loan LDL-c (10,3% va

20,6%) Có 6,1% bệnh nhân có HDL-c thấp

2 Các yếu tổ liên quan đến rồi loạn lipid máu của bệnh nhân COPD

Kết quả phân tích logistic đa biến xác định có 3 yếu tô có mối liên quan thật sự và có ý

nghĩa thống kê với rối loạn lipid máu ở bệnh nhân COPD bao gồm:

Béo bụng: bệnh nhân có béo bụng có nguy cơ rối loạn lipid máu gấp 2,83 lần so

với bệnh nhân không có béo bụng (OR = 2,83, CI 95%: 1,02-784,p <0,05);

Khói bụi: bệnh nhân có tiếp xúc khói bụi có nguy cơ rối loạn lipid máu gấp 2.97 lần so

với bệnh nhân không tiếp xúc (OR = 2,97, CI 95%: 1,26-6,99,p < 0,05),

BMI: bénh nhan có BMI >23kg/mŸ có nguy cơ rối loạn lipid máu cao gấp 5,87 lần

so với bệnh nhân không có thừa can-béo phi (OR = 5,86, CI 95%: 2,38-14,47, p

<0,001)

Cac yếu tố liên quan khác như: hút thuốc lá, uống rượu-bia, vận động thể lực, các

bệnh lý mạn tính khác đi kèm, trong nghiên cứu của chúng tôi chưa tìm thấy mối liên

quan có ý nghĩa thông kê (P > 0,05)

KIÊN NGHỊ

Các đơn vị quản lý bệnh phối tắc nghẽn mạn tính nên quan tâm hơn việc tằm soát rối

loạn lipid máu ở bệnh nhân bệnh phối tắc nghẽn mạn tính theo hướng dẫn của Bộ Y tế nhằm

kiểm soát tốt yêu tổ nguy cơ tim mạch, một trong những bệnh đồng mắc thường gặp ở BN

COPD

Ngày đăng: 29/11/2024, 20:05

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w