Đây là khài niệm mang tính chiến lược về quản trị chuỗi cung ứng nối tiếp các hoạt động từ nguồn cung cấp - đến người sản xuất - khách hàng tiêu dung sản phẩm, cùng với lập các chứng từ
Trang 1Giảng viên hướng dẫn: ThS Đinh Văn Hiệp
Sinh viên thực hiện: Lê Minh Khang Lớp: DỌK 1208
MSSV: 3120330215
Trang 2
Muc luc
2.3 Ưu nhược điểm của vận tải bằng đường bộ 5-5552 5522 cxca 14
Thực trạng hoạt động vận tải bằng đường bộ của công ty Vietnam Post 16
2.4 Lập kế hoạch chất I0 50117 19
Trang 32.10 Chi phi chat 1Wong c.sccscsscssessessesseesessessesessescssecssssecseessssssssseeseecesesescsneaes 20
Ý nghĩa của các hình vé sử dụng trong lưu đỗ tiến trình -. . 5-2 27
2.16 Ưu nhược điểm của quy trình vận tải bằng đường bộ Vietnam Pos( 28 Chương 3: Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao quy trình hoạt động 29 3.1 Phương pháp phát hiện lãng phí 5W + 1H (What, Where, When, Who, Why,
2 29
EES»zu on ccccccetecceeccseccseeseseecesesessessseesesesessesssesstsesesessieess 33
Trang 4Chương 1: Cơ sở lý thuyết
1 Các khái niệm
1.1 Logistic:
Có một bề dày lịch sử dài lâu như vậy, nhưng cho đến nay thuật ngữ logistics van còn khá xa lạ, mới mẻ đối với phần lớn người Việt Nam Chỉ mới gần day, tir logistics duoc du nhap vao Viét Nam, tro thành từ cửa miệng, “mốt thời thượng” của một số người, người ta bàn vệ việc lập những khu logistics, cang logistics, céng ty logistics, kho logistics nhung trong long van ban khoăn tự hỏi: Thực chất logistics là gì? Kinh đoanh ra sao? Nhiều nghiên cứu sinh, học viên cao học, sinh viên rất muốn nghiên cứu lĩnh vực mới mẻ này, nhưng chưa hiểu được chính xác bản chất của logistics, nên rất lung túng trong việc xác định hướng nghiên cứu Đã đến lúc cần tập trung nghiên cứu một cách có hệ thống, toàn diện, kỹ lưỡng về logistics, để áp dụng có hiệu quả tại Việt Nam
Vay chính xac logistics la gi?
“Logistics” theo nghia dang sử dụng trên thế giới có nguồn gốc từ từ
“Logistique” trong tiếng Pháp “Logistique” lại có nguồn gốc từ từ “Loger” nghĩa là nơi đóng quân Từ này có quan hệ mat thiét voi tir “Lodge” — nha nghỉ (một từ cỗ trong tiếng Anh, gốc La tỉnh) Logistics được dùng ở Anh
bắt đầu từ thế kỷ thứ 19 Và ở một góc độ nhất định, từ này có mối liên hệ
với từ “Logistie” trong toán học, có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp “ Logistikos”
và đã được dung ờ Anh từ thế ky 17 Tu điển Websters định nghĩa: Logistics là quá trình thu mua, bảo quản, phân phối và thay thế con người và trang thiết bị” Còn theo American Heritage Dictionary, Logistics có 2 nghĩa:
- “ Logistics la mét lĩnh vực hoạt động của quân đội, liên quan đến việc thu mua, bảo quản, phân phối và thay thế các thiết bị cũng như con người” Hoặc:-“ logistics là việc quản lý các chỉ tiết của quá trình hoạt động” Cho đến nay vẫn chưa tìm được thuật ngữ thống nhất, phù hợp dé địch từ Logistics dang tiếng Việt Có người dịch là hậu cần, có người địch là tiếp vận hay tô chức địch vụ cung ứng, thậm chí là vận trủ Theo chúng tôi, tất
cả các dịch vụ đó đều chưa thỏa đáng, chưa phản ánh được ding dan va day
đủ bản chất của Logistics Cách tốt nhất là nên giữ nguyên thuật ngữ logistics không địch sang tiếng Việt và bổ sung thêm thuật ngữ này vào vốn
từ tiếng Việt của chúng ta Xét trong lĩnh vực ngôn ngữ học thì như vậy, còn trong lĩnh vực kinh tế- xã hội, ta có thể tóm lược quá trình phát triển của logistics nhu sau:
Ban đầu logistics được sử dụng như một từ chuyên môn trong quân đội, được hiểu với nghĩa là công tác hậu cần Napoleon đã từng định nghĩa: “ Logistics
3
Trang 5là hoạt động để duy tri luc lượng quạn đội” Với quan điểm: “ Có thực mới vực được đạo”, Napoleon rất chú trọng đến công tác hậu cần quân đội, ông
logistics” (Ké nghiép du bàn về chiến thuật, người chuyên nghiệp bàn về logistics) Sau này thuật ngữ logistics đần được áp dụng trong các lĩnh vực kinh tế, được lan truyền từ châu lục này sang châu lục kia, từ nước này sang nước khác, hình thành nên từ logistics toàn cầu Vào năm 1962, trong một bai báo trong tạp chi Fortune, Peter Drucker đã viết rang “ Logistics là nguồn động lực cho đôi mới và cơ hội mới mà chúng ta chưa hề chạm đến Do chính là “ thềm lục địa tiềm ấn của cả nền kính tế” Bài viết gây chân động
ấy đã khiến các doanh nghiệp giật mình, bời theo Drucker, những gì họ biết
vé logistics lúc bấy giờ không hơn những gì Napoleon biết về vùng đất châu phi Peter Drucker nhan xét “ Ong ta (Napoleon) chi biết răng có nó (châu phi), nằm ở đó, to như thế, chấm hết”, các doanh nghiệp thời ấy thăng thốt nhận ra rằng đây mới chính là vùng đất tiềm năng bị bỏ ngỏ bấy lâu mà họ cần khám phá “ Mặt trận cuối cùng để giảm chỉ phí” là đây và logistics từ bòng tối bước ra ánh sang đường hoàng, ngự trị một vị trí quan trọng trong hội đồng quan tri Hơn 40 năm kể từ bài báo của Peter Drucker, thế giới của hoạt d6ng logistics dé khéng chi là một bước tiến, mà thực sự là một cuộc cách mạng Từ ngành vận tải với sự ra đời của container đã làm thay đổi cả vận tải đường biến và đường bộ, dẫn đến vận tải đa phương thức, nơi con người tạo điều kiện để logistics có thể vươn sâu, vươn xa đến mọi vùng miền Từ những nhà kho xập xệ đến những trung tâm phân phối hiện đại hoàn toàn tự động với mục đích giảm chi phí và nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng Từ dong chảy toàn chứng từ giấy tờ tràn ngập đến đòng chảy thông tin chưa bao giờ “ real trme” như bây giờ Logistics đã trờ thành một phần trong hoạt động của doanh nghiệp và thực sự tạo ra nhiều động lực cho
sự đổi mới không ngừng Chỉ mới đây người ta kỷ niệm 35 năm sinh nhật mã vach (barcode) - một cách thức đã thực sự là thay đổi sự vận hành không chỉ dòng chảy logistics mà của cả nền kinh tế
Logistics đã phát triển một cách nhanh chóng, giờ đây logistics được ghi nhận như một chức năng kinh tế chủ yếu, một công cụ hữu hiệu mang lại thành công cho các doanh nghiệp cả trong khu vực sản xuất lẫn trong khu vực dịch vụ Ngay từ những năm 80 của thế kỷ trước, người ta đã đự báo sẽ xuất hiện logistics toàn cầu và điều đó đang thành hiện thực
Theo ESCAP (Economic and Social Commission for Asia and the Pacific-
Uỷ ban Kinh tế cà Xã hội châu Á- Thái Bình Dương) Logisties được phát triển qua 3 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Phan phối vật chất
Trang 6Vào những năm 60, 70 cũa thế kỷ 20, người ta bắt đầu quan tâm đến vấn đề quản lí một cách có hệ thống những hoạt động có liên quan với nhau đề đảm bảo phân phối sản phẩm, hàng hóa cho khách hàng một cách có hiệu quả Những hoạt động đó bao gồm: vận tải, phân phối, bảo quản hàng hóa, quản
lý kho, bao bì đóng gói, phân loại, dán nhãn những hoạt động nêu trên được gọi là phân phối sản phẩm vật chất còn có tên goi 1a logistics đầu ra Giai đoạn 2: Hệ thống logistics
Đến những năm 80,90 của thế kỷ trước, các công tu tiền hành quản lý 2 mặt: đầu vào (gọi là cung ứng vật tư) vời đầu ra (phân phối sản phẩm), đề tiết kiệm chi phí, tăng thêm hiệu quả của quá trình này Sự kết hợp đó được gọi
là hệ thong logistics
Giai đoạn 3: Quản trị chuỗi cung ứng
Đây là khài niệm mang tính chiến lược về quản trị chuỗi cung ứng nối tiếp các hoạt động từ nguồn cung cấp - đến người sản xuất - khách hàng tiêu dung sản phẩm, cùng với lập các chứng từ có liên quan, hệ thống theo dõi, kiêm tra, làm tăng thêm giá trị sản phẩm Khái niệm này coi trọng việc phát triển các quan hệ với các đối tác, kết hợp chặt chẽ giữa người sản xuất với người cung cấp, với người tiêu dùng và các bên có liên quan, như: các công
ty vận tài, kho bãi, giao nhận và người cung cấp công nghệ thông tin (IT — information Technology)
Logistics phat trién qua trinh nhanh chong, trong nhiéu nhanh, nhiéu linh
vực, ở nhiều nước, nên có rất nhiều tô chức, tác giả tham gia nghiên cứu, đưa
ra nhiều định nghĩa khác nhau, cho đến nay vẫn chưa có được khái niệm thống nhất về logistics Có thê nói, có bao nhiêu sách viết vé logistics thì có bấy nhiêu định nghĩa về khải niệm này
Trước hết trong khải niệm sản xuất, người ta đưa ra định nghĩa logistics một cách đơn giản, ngắn gọn nhất là cung ứng, là chuỗi hoạt động đảm bảo nguyên nhiên vật liệu, máy móc, thiết bị, các địch vụ cho hoạt động của tồ chức/ doanh nghiệp được tiến hành liên tục, nhịp nhàng và có hiệu quả; bên cạnh đó còn tham gia vào quá trinh phát triển sản phâm mới Giờ đây, một trong ba hướng phát triển quan trọng của quản trị là quản trị chuỗi cung ứng ( Supply chain management)
Dưới góc độ quản trị chuỗi cung ứng, thì Logistics là quá trình tối ưu hóa về
vị trí, lưu trữ chu chuyên các tài nguyên/ yếu tố đầu vào từ điểm xuất phát đầu tiên là nhà cung cấp, qua nhà sản xuất, người bán buôn, bán lẻ, đến tay người tiêu đùng, thông qua hàng loạt các hoạt động kinh tế
Định nghĩa này cho thấy logisties bao gồm nhiều khái niệm cho phép các tô chức có thế vận dụng các nguyên lý, cách nghĩ và hoạt động logistics trong lĩnh vực của mình một cách sáng tạo, linh hoạt và có hiệu quả Đề hiểu chính
Trang 7xác về bản chất và phạm vi ứng đụng của logistics chúng ta hãy xem xét khái niệm có liên quan
Trước hết ta xem xét về Qúa trình Điều dó cho thấy logistics không phải là một hoạt động đơn lẻ (isolated action), mà là một chuỗi các hoạt động liên tục, có liên quan mật thiết với nhau tác động qua lại lẫn nhau, được thực hiện một cách khoa học và có hệ thống qua các bước nghiên cứu, hoạch định, tô chức, thực hiện, kiểm tra, kiểm soát và hoàn thiện Do đó,logistics là quá trinh liên quan tới nhiều hoạt động khách nhau trong vùng một tô chức, từ xây dựng chiến lược đến các hoạt động chị tiết, cụ thể đề thực hiện chiến lược Logistics cũng đồng thời là quá trình bao trùm mọi yếu tổ tạo nên sản phẩm từ các yếu tô đầu vào cho đến giai đoạn tiêu thụ sản phẩm cuối cùng Nên bao giờ chữ logistics cũng ở số nhiêu
Logistics không chỉ liên quan đến nguyên nhiên vật liệu mà còn liên quan tới tat cả nguồn tài nguyên/các yếu tố đầu vào cần thiết để tạo nên sản phẩm hay dịch vụ phủ hợp yêu cầu của người tiêu đùng Ở đây nguồn tài nguyên không chỉ bao gồm: vật tư, vốn, nhân lực mà còn bao hàm cả địch vụ, thông tin, bí quyết công nghệ
Logistics bao trùm cả hai cấp độ hoạch định và tổ chức Cấp độ thứ nhất các vấn đề được đặt ra là phải lấy nguyên vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm, dịch vụ ở đâu? Vào khi nào? Và vận chuyên chủng đi đâu? Do vậy tại đây
xuất hiện vần đề vị trí Đây cũng là điểm khác biệt cơ bản trong khái niệm
logistics cô điển và hiện đại Có một thời người ta cho rằng: Logistics chi Tập trung vào “luồng”, còn logistis ngày ngày nay có phạm vi rộng lớn hơn ,bao gồm cả vị trí Cấp độ thứ hai quan tâm tới việc làm thế nào để đưa được nguôn tài nguyên / các yếu tổ đầu vào từ điểm đầu đến điểm cuối dây chuyền cung ứng Từ đây nay sinh vấn đề vận chuyén và lưu trữ Ở Việt Nam hiện nay , khi nói đến logistics người ta quá chú tâm vào cấp độ hai — tức là khâu vận chuyên và lưu trữ, mà chưa quan tâm đúng mức đến cực kỳ quan trọng nguồn tài nguyên được lấy từ đâu và đưa đi đâu Chính quan niệm sai lầm này đã làm cho người ta lầm tưởng logistics chỉ là những hoạt động trong ngành giao nhận , vận tải và đã diễn nôm “Logisties là kho và vận
Đề có thê hiểu thấu đáo bản chất của logistics, cần nghiên cứu các tài nguyên đầu vao, nha quan tri logistics, cần nghiên cứu các câu hỏi “Ở đâu ?” như : Tìm nguyên liệu cần thiết ở đâu ?
Tìm nguồn cung cấp năng lượng ở đâu ? Tìm nguồn cung cấp lao động ở đâu ? Tìm nguồn cung cấp thiết bị, máy móc ở đâu ? Xác lập chi nhánh công ty o dau ?
Lựa chọn đối tác sản xuất kinh doanh ở đâu?
6
Trang 8Nhóm các câu hỏi thứ hai liên quan đến việc vận chuyển và dự trữ nguồn tài nguyên đầu vào từ điểm đầu đến điểm cuối dây chuyền cung ứng, các câu hỏi thường là :
Làm thê nào đề vận chuyển nguồn tài nguyên từ điểm A đến diém B , bang đường biến, đường hàng không, đường bộ, đường sắt, đường sông hay đa phương thức .?
Khi nào thì bắt đầu vận chuyền và vận chuyền trong bao lâu ? Chọn tuyến vận tải nào và chọn ai vận tải ?
Dự trữ có cần thiết không ? Nếu cần thì dự trữ bao nhiêu ? Những loại hàng hóa nào cần vận chuyên đồng bộ? với một đung lượng bao
nhiêu là tối ưu ?
Việc đóng gói, đán nhãn có cần thiết không ? Nếu có thì khí nào? Ở đâu? Do
Logistics là hoạt động quản lý quá trình lưu chuyền nguyên vật liệu qua các khâu lưu kho, sản xuất ra sản phẩm, cho tới tay người tiêu dùng theo yêu cầu
của khách hàng (Liên Hợp Quốc )
Logistics là sự duy trì , phát triển, phân phối / sắp xếp và thay thế nguồn nhân lực và nguyên vật liệu , thiết bị, máy móc
Logistics la quy trinh lap kế hoạch, tổ chức thực hiện và kiểm soát quá trình lưu chuyên và dự trữ hàng hóa, dịch vụ .từ điểm xuất phát đầu tiên đến nơi tiêu thụ cuối cùng sao cho hiệu quả và phù hợp với yêu cầu của khách hàng (Hội đồng Quản trị Logistics Hoa Hỳ )
Logistics là khoa học nghiên cứu việc lập kế hoạch, t6 chức và quản lý các hoạt động cung cấp hàng hóa, dịch vụ (Tạp chí Logisticsword )
Logistics la khoa hoc nghién cứu việc lập kế hoạch và thực hiện những lợi ích và công dụng của công dụng của các nguồn tài nguyên cần thiết nhằm giữ vững hoạt động của toàn bộ hệ thống
Trong đó, nổi lên một số khái niệm rất đáng quan tâm , như : Theo Hội đồng Quản trị Logistics Hoa Kỷ (CLM) thì “ Quản trị Logisties là
hoạt động vận chuyên, lưu trữ hàng hóa, dịch vụ và những thông tin có liên quan từ điểm đâu đến điểm tiêu dùng cuối cùng nhằm mục đích thỏa mãn nha cẩu của khách hàng (Douglas M.Lambert , James R.Stock ,Lisa M.Ellram, Fundamentals of LogIstics management , McGraw-HIII,L998,p.3)
7
Trang 9Cén giao su Martin Christopher lai cho rang:” Logistics là quá trình quản trị chiến lược thu mua, di chuyển và đự trữ nguyên liệ, bán thành phẩm, thành phẩm (và dòng thông tin tương ứng ) trong một công ty và qua các kênh phân phối của công ty đề tôi đa hoa lợi nhuận hiện tại và tương lai thông qua việc hoàn tất các đơn hàng với chỉ phí thấp nhất “
Theo quan điểm “5 đúng (“5 Right”) thi : “Logistics la qud trinh cung cap ding san phẩm đến đúng vị trí, vào đúng thời điểm với điều kiện và chỉ phí phit hop cho khaéch hang tiéu dimg san pham “ (Right items, right place, right time, right condition, right cost - Douglas M.Lambert, James R.Stock, Lisa M.Ellram, Fundamentals of Logistics management , McGraw —Hill, 1998, p.11)
Theo Gido su David Simchi — Levi (MIT -USA ) thi “Hé thong Logistics (Logistics network ) là một nhóm các cách tiếp cận được sử dụng để liên kết
các nhà cung cap, nhà sản xuấi, kho, cửa hàng, một cách hiệu qua dé hang
hóa được sản xuất và phân phối đúng số lượng, đúng địa điểm và đúng thời điểm nhằm mục đích giảm thiểu chỉ phí trên toàn hệ thống dong thoi dap ứng được các vêu cẩu về mức độ Phuc vu“
Trong bài giảng môn Logistics tai l6p Cao hoc Quan tri Logistics Da Nang , tháng 4/2010, giáo sư R.Nondonfaz còn đưa ra các định nghĩa về Logistics
va Logistics bén vững Chắc chắn cùng với sự phát triển cua Logistics sẽ xuất hiện thêm nhiều khái niém mdi vé logistics, 6 thoi diém nay theo chung téi “ Logistics la qua trình tối ưu hóa về vị trí và thời điểm, vận chuyén va dw trir nguon tai nguyên từ điểm đầu tiên của chuỗi cung ứng qua các khâu sản xuất, phân phối cho đến tay người tiêu dùng cuối cùng, thông qua hàng loạt các hoạt động kinh tế “ Như vậy , cốt lõi của logistics là tối ưu, là hiệu quả
và ở đây bên cạnh tính tối ưu về địa điểm / vị trí , chúng tôi bỗ sung thêm tính tối ưu hóa về thời gian, vì trong nền kinh tế tri thức “ đúng lúc “, “đúng thời điểm “ có ý nghĩa đặc biệt quan trong
Các bộ phận cơ bản của Logistics được khai quát trên hình 1.1 ( xem hình L.1)
Hinh 1.1 Cac b6 phan co ban cua logistics
Trang 10
» Qua » Dong » Luu
1.3 Đường bộ (motorway):
Đường bộ có chỉ phí có định thấp (6 tô) và chí phí biến đổi trung bình (nhiên liệu,
laođộng, và bảo đưỡng phương tiện) Ưu điểm nỗi bật của đường bộ là có tính cơ động và tính tiện lợi cao, có thể đến được mọi nơi, mọi chỗ, với lịch trình vận chuyên rất linh hoạt Bởi vậy đây là phương thức vận chuyên nội địa phổ biến, cung cấp địch vụ nhanh chóng, đángtin cậy, an toàn, thích hợp với những lô hàng vừa và nhỏ, tương đối đắt tiền với cự li van chuyền trung bình vả ngắn
1.4 Chi phí vận tải:
Chi phi van tai là một trong những khoản lớn nhất trong chỉ phí logisics Chí phí vận tải chịu sự ảnh hưởng của nhiều yếu tổ như: loại hàng hoá, quy mô lô hàng, tuyến đường vận tải Chi phí vận tải của một đơn vị hàng hoá (cước phí) tỷ lệ nghịch với khối lượng vận tải và với quãng đường vận chuyền
?.5 Quản trị vận tai:
Là việc sử dụng các phương tiện chuyên chở đề khắc phục khoảng cách về khôn gian của sản phẩm và dịch vụ trong hệ thống logistics theo yêu cầu của khách hàng Nếu sản phẩm được đưa đến đúng vị trí mà khách hàng yêu cầu tức là giá trị của nó
đã được tăng thêm Mặt khác việc sử dụng phương thức và cách thức tô chức vận
9
Trang 11chuyển còn giúp cho sản phẩm có đến đúng vào thời điểm khách hàng cần hay không? Điều này cũng tạo thêm giá trị gia tăng cho sản phẩm Như vậy bằng cách quản trị vận chuyên tốt sẽ góp phần đưa sản phẩm đến đúng nơi và đúng lúc phủ hợp với nhu cầu
của khách hàng
?.6 Dịch vụ vận chuyển bưu kiện (small package carrier)
Đối với nhiều doanh nghiệp trong các lĩnh vực như thương mại điện tử, bán hàng qua catalog, kinh doanh mĩ phẩm, phân phối sách và đĩa nhạc thì việc sử dụng dịch vụ vận chuyên bưu kiện là phương án lựa chọn quan trọng Hàng hoá bị giới hạn về trọng lượng (không quá 70 pounds) và kích thước (không quá 130 inches) Tốc độ nhanh, thời gian ngắn, an toàn hàng hoá tốt và chi phí cao là đặc điểm của loại hình dịch vụ này Trên thế giới, các công ty như FedEx, UPS, DHL, Atrborne Express, Emery Worldwide đã rất thành công trong lĩnh vực vận chuyền bưu kiện với phạm vi hoạt động toàn cầu Họ thường có mạng lưới kho tập hợp/giao hàng tại các trung tâm thương mại quốc tế lớn Họ có hệ thống thông tin quản lí năng động,
có thê thiết kế, vận hành và giám sát các tuyến đường vận chuyên hữu hiệu, cũng như cung cấp thông tin kịp thời tới khách hàng Họ sở hữu và phối hợp nhiều loại phương tiện tốc độ cao như máy bay, canô và xe tải để đảm bảo chất lượng tương ứng với nhu cầu vận chuyên an toàn và cấp bách của chủ hàng Nhu cầu đối với loại hình dịch vụ này ngày càng mở rộng khi quan điểm cung ứng tức thì JIT (just-in- time) ngày càng được ứng dụng phô biến
In đơn hàng
VIETNAM POST BƯU DIEN TP HO CHi MINH |
Thông tin người gửi fong tin dich vụ
4 Họ tên Test 4Á Chuyển phát tiết kiệm
Trang 12Kin (Close container)
Mở mái (Open Container)
Khung (Fram container)
Phang (Flat container)
Có bánh lăng (Rolling container)
1.9 Phân loại theo công dụng
Chwa hang khé (Dry container)
Chua hang lanh (Reefer container)
1.10 Quy cach container
Chiều Rộng (mét) | Chiéu Dai (mét) | Chiéu cao (mét)
2.1 Vai tro cua logistic
Đối với doanh nghiệp logictics có vai trò rất to lớn Peter Drucker đã từng viết:
“Logictics la nguồn động lực cho đổi mới và cơ hội mới mà chúng ta chưa hề chạm
đến Đó chính là “thềm lục địa tiềm ân” của cả nền kinh tế” Với các doanh nghiệp
Việt Nam, thì điều này càng đặc biệt đúng, bởi chúng ta hiểu biết chưa đầy đủ và ít
van dung logistics (xem minh hoa 1.1)
11
Trang 13Vai trò của logistics đối với doanh nghiệp được thê hiện:
Logistics giúp giải quyết cả đầu ra lẫn đầu vào của doanh nghiệp một cách hiệu quả Nhờ có thê thay đổi các nguồn tài nguyên đầu vào hoặc tối ưu hóa quá
trình chu chuyển nguyên vật liệu, hàng hóa, dịch vụ logistisc giúp giảm chỉ phi,
tăng khả năng cạnh tranh cho đoanh nghiệp Có nhiều doanh nghiệp thành công lớn
nhờ có được chiến lược và hoạt động logistics đúng đắn, ngược lại không có ít
doanh nghiệp gặp khó khăn, thậm chí thất bại, phá sản đo có những quyết định sai
lầm trong hoạt động logistisc, ví dụ: chọn sai vi tri, chon ngudn tai nguyên cung cấp
sai, dy trữ không phù hợp, tổ chức vận chuyên không hiệu quả Ngày nay để tìm
được vị trí tốt, kinh doanh hiệu quả hơn, các tập đoàn đa quốc gia, các công ty đủ
mạnh đã và đang nỗ lực tìm kiếm trên toàn cầu nhằm tìm được nguồn nguyên liệu,
nhân công, vốn, bí quyết công nghệ, thị trường tiêu thụ, môi trường kinh doanh
tốt nhất và thé la logistics toàn cầu hình thành và phát triển
Logistics góp phần nâng cao hiệu quả quản lý, giảm thiêu chi phí nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Doanh nghiệp chủ động trong việc chọn
nguồn cung cấp nguyên liệu, công nghệ sản xuất, thiết kế mẫu mã, tìm kiếm thị
trường tiêu thụ thông qua nhiều kênh phân phối khác nhau ; Chủ động trong việc
lên kế hoạch sản xuất, quản lý hàng tồn kho và giao hàng theo đúng thời gian với
tong chi phí thấp nhất
Logistics còn góp phân giảm chỉ phí thông qua việc tiêu chuẩn hóa chứng từ
Theo các chuyên gia ngoại thương, giấy tờ rườm rà chiếm một khoản chi phí không
nhỏ trong mậu dịch quốc tế và vận chuyền Thông qua dich vu logistics sé ding ra
đảm nhiệm việc kí một hợp đồng duy nhất sử dụng chung cho mọi loại hình vận tải
đề đưa hàng từ nơi gửi hàng đến nơi nhận hàng cuối cùng
Sự phát triển của công nghệ thông tin đã làm gia tăng sự hài lòng và giá trị cung cấp cho khách hàng của địch vụ logistics Đứng ở góc độ này, logistics được
xem là công cụ hiệu quả dé đạt lợi thế cạnh tranh lâu dài về sự khác biệt hóa và tập
trung
Negoai ra, logistics con hỗ trợ đắc lực cho hoạt động makcting, đặc biệt là maketing hỗn hợp (4P — Right Product, Right Price, Proper Promotion, and Right
Place) Chinh logistics dong vai trò then chốt trong việc đưa sản phẩm đến đúng nơi
cần đến, vào đúng thời điểm thích hợp Sản phẩm/dịch vụ chỉ có thể làm thỏa mãn
khách hàng và có giá trị khi và chỉ khi nó đến được với khách hàng đúng thời hạn
và địa điểm quy định
Đề thực hiện hoạt động logIstics cần có những chi phí nhất định Hình 1.6 cho thấy những khoản chỉ phí cơ bản trong hoạt động logistics (xem hình 1.6)
12
Trang 14Muc tiéu cua maketing la tối đa hóa lợi nhuận của công ty vẻ lâu dài Còn mục tiêu của logistics là cung cấp hàng hóa/dịch vụ cho khách hàng với tông chỉ phí
nhỏ nhất
Tổng chỉ phí được xác định theo công thức sau:
Chị phí vận tải + chỉ phí lưu kho, lưu bãi + chi
chi phi san xuat + chi phi dy trir Muốn đưa ra quyết định logistics một cách đúng đắn cần cân đối giữa thu và chỉ
nhăm lựa chọn được phương án đáp ứng nhu câu tốt nhất với tổng chi phí nhỏ nhất
Phí Xử lý đơn hàng và thông tin
SOILSISOT
2.2 Vai trò của hoạt động van tai trong logistic
Khi so sánh nền kinh tế của các nước phát triển với các nước đang phát triển
sẽ nhận thấy rõ ràng vai trò của vận chuyên hàng hoá trong việc tạo ra trình độ kinh
tế phát triển cao Đặc trưng của các nước đang phát triển là quá trình sản xuất và
tiêu thụ hàng hoá diễn ra gần nhau, phần lớn lực lượng lao động ở khu vực sản xuất
nông nghiệp (70% ở Việt Nam), và tỉ lệ đân số sống ở thành thị thấp Với sự hiện
diện của hệ thống vận chuyên tiên tiễn, đa dạng, vừa khả năng thanh toán và luôn
sẵn sảng phục vụ, toàn bộ cầu trúc của nền kinh tế sẽ có điều kiện thuận lợi để
chuyên đôi theo cấu trúc của nền kinh tế công nghiệp phát triển Hay nói cách khác,
một hệ thống vận chuyền chỉ phí thấp và năng động sẽ góp phần nâng cao năng lực
13
Trang 15cạnh tranh quốc gia trên thị trường toàn cầu, tăng tính hiệu quả của sản xuất và
giảm giá cả hàng hoá
Dưới góc độ chức năng quản tri Logistics trong doanh nghiệp, hoạt động vận chuyên hàng hoá được ví như sợi chỉ liên kết các tác nghiệp sản xuất-kinh đoanh tại
các địa bàn khác nhau của doanh nghiệp Vận chuyên đề cung cấp nguyên vật liệu,
bán thành phẩm va hàng hoá đầu vào cho các cơ sở trong mạng lưới logistics Van
chuyên dé cung ứng hàng hoá tới khách hàng đúng thời gian và địa điểm họ yêu
cầu, đảm bảo an toàn hàng hoá trong mức giá thoả thuận Do vậy, vận chuyên hàng
hoá phải thực hiện cả 2 nhiệm vụ logistics trong đoanh nghiệp: nâng cao chất lượng
dich vy logistics va giảm tông chỉ phí của toàn bộ hệ thông
2.3 Ưu nhược điểm của vận tải bằng đường bộ
khối lượng nhỏ
-Có các quy trình kỹ thuật không phức tạp
xuyên chay không tải
ém
-Độ tin cây cao
3, Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động:
Người gửi hàng (shipper, còn gọi là chủ hàng): là người yêu cầu vận chuyên hàng hoá đến địa điểm nhất định trong khoảng thời gian cho phép Thành
phần này thực hiện các hoạt động như tập hợp lô hàng, đảm bảo thời gian cung ứng,
không đề xây ra hao hụt và các sự cố, trao đôi thông tin kịp thời và chính xác,
Mục tiêu của người gửi hàng là sử dụng dịch vụ vận chuyên sao cho có thể tối thiêu
14
Trang 16hoá tông chỉ phí logistics (gồm chi phí vận chuyền, dự trữ, thông tin, và mạng lưới)
trong khi đáp ứng tốt mức dịch vụ khách hàngyêu cầu
Người nhận hàng (consignee, còn gọi là khách hàng): là người yêu cầu được chuyên hàng hoá đến đúng địa điểm, đúng thời gian, đúng số lượng, chất
lượng và cơ cầu với mức giá thoả thuận như theo đơn đặt hàng đã thông báo với
người gửi Người nhận hàng quan tâm tới chất lượng dịch vụ trong mối tương quan
VỚI Đ1á cả
Don vi van tải (carrier): là chủ sở hữu và vận hành các phương tiện vận tải (ô tô, máy bay, tàu hoá, tàu thuỷ ) vì mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận và nhanh
chóng hoàn trả vốn đầu tư Mức độ cạnh tranh trên thị trường dịch vụ vận tải sẽ
quyết định giá cả, tính đa dạng và chất lượng dịch vụ của từng loại hình vận chuyền
hàng hoá Đơn vị vận tải phải đạt được tính chuyên nghiệp cao trong việc nhận biết
nhu cầu của người gửi và người nhận, hỗ trợ ra quyết định về phương án và lộ trình
vận chuyên tối ưu, quản lí tốt nguồn lực và nâng cao hiệu quả chuyên trở hàng hoá
Chính phủ: thường là người đầu tư và quản lí hệ thống hạ tầng cơ sở giao thông cho con đường vận chuyên (đường sắt, đường bộ, đường ống) và các điểm
dừng đỗ phương tiện vận chuyên (sân bay, bến cảng, bến xe, nhà ga, trạm bơm và
kiểm soát, ) Với mục tiêu phục vụ phát triển kinh tế-xã hội quốc gia và hội nhập
kinh tế thế giới, chính phủ xây đựng và qui hoạch các chiến lược giao thông dài hạn
cùng các chính sách và luật lệ nhằm cân đỗi tông thé va hai hoa giữa các mục tiêu
kinh tế, xã hội và môi trường
Chính sách đối mới kinh tế của Việt Nam từ 1986 đến nay đã có tác động rất lớn
đến sự phát triển của ngành GTVT Có sự thay đôi cơ bản về cơ cầu hàng hoá vận
chuyên giữa khu vực nhà nước và khu vực tư nhân theo xu hướng khu vực kinh tế
vận tải tư nhân ngày cảng phát triển Mặc đù còn rất nhiều hạn chế, nhưng ngành
GTVT nói chung và vận chuyên hàng hoá nói riêng đang phát triển theo hướng tích
cực, góp phần quan trọng trong công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước
Công chúng: Là thành phần rất quan tâm đến hoạt động vận chuyển hàng hoá nói riêng và giao thông vận tải nói chung vì vận chuyên liên quan đến chỉ phí,
môi trường và an toàn xã hội Công chúng tạo nên dư luận xã hội và gây sức ép để
chính phủ và chính quyền các cấp ra các quyết định vì mục tiêu an sinh của địa
phương và quốc gia
15
Trang 17Chương 2:
Thực trạng hoạt động vận tái bằng đường bộ của công ty Vietnam Post
2.1 Tiêu chuẩn vận tải của Vietnam Post
PHAM VI
Trén toan quéc: 63 tinh/thanh phé
BANG GIA CUOC
(Ban hanh kém theo Quyét dinh sé 104/QD-BDVN ngay 21 / 01/2022 cua Tổng
Giám đốc Tổng Công ty Bưu điện Việt Nam)
Trên 1000gram đến 1500gram 17.000 21.000 23.000 24.000
- Bảng cước chưa bao gồm VAT, PPXD, Phụ phí vùng xa
- Từ nắc 2kg trở lên, phần lẻ được làm tròn thành Ikg để tính cước
l6
Trang 18Hệ số tính cước
- Bưu gửi cồng kênh: 1.4
- Buu gui hang nang: 1.4
- Bưu gửi dễ vỡ: 1.6
- Bưu gửi đi và đến các hải đảo: 2
CHỈ TIÊU THỜI GIAN TOÀN TRÌNH
- J là ngày chấp nhận
Chỉ tiêu thời gian được tính đến trung tâm tỉnh, thành phố Địa bàn huyện, xã thời
gian phát cộng thêm 1 ngày (địa bàn huyện xã thuộc hải đảo thời gian theo đàm
Chỉ tiêu thời gian không tính ngày nghỉ, lễ tết theo quy định
KHÓI LƯỢNG, KÍCH THƯỚC BƯU GỬI
- Hàng có khối lượng tiêu chuẩn: Dịch vụ Tiêu chuẩn, kích thước chiều đài cộng với
chu vi lớn nhất không đo theo chiều dài đã đo không quá 3m hoặc chiều đài nhất
không quá 1.5m Hinh dang thông thường không có cấu trúc đặc biệt, có thể xếp
chung với các bưu gửi khác (không cần lưu ý đặc biệt trong quá trình vận chuyến,
khai thác) Vượt quá kích thước này được gọi là hàng công kênh
- Hàng nhẹ
+ Hàng hóa có trọng lượng nhỏ, kích thước lớn, cụ thể: Thể tích (vận chuyển đường
bộ, thủy bộ) trên 6.000 cm3/kg (hoặc khối lượng dưới 167kg/m3)
+ Khối lượng tính cước giữa hàng nhẹ và hàng công kẻnh: Chỉ áp dụng một trong
hai phương án tính cước cao nhất
- Hàng nặng
+ Hàng hóa có khối lượng đơn chiếc trên 30kg
+ Hệ số hàng nặng: I.4 cước chính (chỉ áp dụng cho các bưu gửi đơn chiếc có khối
lượng lớn hơn hoặc bằng 100kg)
17
Trang 19- Pham vi phat hang
+ Trung tâm tỉnh/Thành phố: khối lượng tính cước bưu gửi/ lô bưu gti dén 500kg
+ Phạm vi còn lại: khối lượng tính cước bưu/ lô bưu gửi đến 200kg
Ghi chú: Các trường hợp phát tại địa bàn xã đặc biệt khó khăn, khối lượng phát
vượt quá phạm vi phát, bưu gửi có khối lượng tính cước nguyên khối (địa bàn phát
tại: trung tâm tỉnh trên 100kg: các dia ban còn lại trên 50kg) đơn vị chấp nhận liên
hệ về đầu mối Phòng KTNV của BĐT Phát, Bưu cục phát để thống nhất phương án
phục vụ, các chỉ phí phát thỏa thuận (nếu có) trước khi chấp nhận trên mạng lưới
VÙNG TÍNH CƯỚC
1 Danh sách các tỉnh thuộc các vùng cước:
- Vùng 1 bao gồm 28 tỉnh Miễn Bắc:
Bắc Cạn, Bắc Giang, Bac Ninh, Cao Bang, Điện Biên, Hà Nội, Hà Giang, Hà Nam,
Hà Tĩnh, Hải Dương, Hải Phòng, Hưng Yên, Hoà Bình, Lào Cai, Lai Châu, Lạng
Sơn, Nam Định, Nghệ An, Ninh Bình, Phú Thọ, Quảng Ninh, Sơn La, Thái Binh,
Thái Nguyên, Thanh Hoá, Tuyên Quang, Vĩnh Phúc, Yên Bái
- Vùng 3 bao gồm 12 tỉnh Miễn Trung:
Bình Định, Đà Nẵng, Gia Lai, Huế, Kon Tum, Phú Yên, Quảng Trị, Quảng Nam,
Quảng Ngãi, Đắc Lắc, Đắc Nông, Quảng Bình
- Vùng 2 bao gồm 23 tỉnh Miễn Nam;
An Giang, Bình Dương, Bình Phước, Bà Rịa- Vũng Tàu, Bạc Liêu, Bến Tre, Bình
Thuận, Cà Mau, Cần Thơ, Đồng Nai, Đồng Tháp, TP Hồ Chí Minh, Hậu Giang,
Kiên Giang, Khánh Hoà, Long An, Lâm Đồng, Ninh Thuận, Sóc Trăng, Tây Ninh,
Tiền Giang, Trà Vinh, Vĩnh Long
2 Quy định về vùng tính cước:
- Cước nội vùng áp dụng với các bưu gửi được gửi trong môi vùng và gửi giữa các
tỉnh cận vùng liên kê
- Cước cận vùng áp dụng cho các bưu gửi được gửi từ các tỉnh thuộc vùng I, vùng 2
đến các tỉnh thuộc vùng 3 và ngược lại
- Cước cách vùng áp dụng cho bưu gửi được gửi từ các tỉnh thuộc vùng L đến các
tỉnh thuộc vùng 2 và ngược lại
18
Trang 202.2 Chính sách chất lượng
Đối với xã hội: Tuân thủ luật pháp và đảm bảo các Tiêu chuẩn quản lý chất lượng
trong nước và quốc tế về cung cấp địch vụ bưu chính, khăng định trách nhiệm, vai
trò của Tông công ty Bưu điện Việt Nam
Đối với khách hàng: Thấu hiểu và không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ & thái
độ phục vụ nhằm đáp ứng kịp thời các yêu cầu của khách hàng với phương châm:
“Nhanh chóng - Chính xác - An toản - Tiện lợi - Văn minh”
Đôi với tô chức: Cải tiên liên tục, đôi mới sáng tạo, ứng dụng công nghệ thông tin
nhăm nâng cao năng suât lao động và hiệu quả công việc Chú trọng phát triên
nguôn nhân lực và đảm bảo tính kỷ luật, chuyên môn hóa
2.3 Mục tiêu chất lượng
Vietnam Post đang nỗ lực phấn đầu trở thành doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
Bưu chính chuyền phát, Tài chính và Bán lẻ hàng đầu Việt Nam, là sự lựa chọn tốt
nhất cho khách hàng
2.4 Lập kế hoạch chất lượng
Kế hoạch chất lượng của công ty chúng tôi Đối với input:
Tất cả các hàng hóa được nhập kho từ bưu cục, trước khi tiến hành vận chuyền, phải
duoc kiém tra 100% theo bộ tiêu chuân của input
Đối với process:
Tất cả các công đoạn trong quy trình giao nhận sẽ được kiếm tra L5 phút/ lần
Đối với output:
Sản phẩm đã vận chuyên đến nơi được kiêm tra dựa trên hình ảnh 30 phút/ lần
Đối với máy móc thiết bị:
Tất cả máy móc thiết bị trong quy trình sản xuất sẽ được kiểm tra | ngay 4 lần ( đầu
va cu6i moi ca làm)
Đối với các thiết bị đo lường:
Tất cả các thiết bị đo lường phục vụ sản xuất phải được kiểm định 1 năm 4 lần
Trong quá trình kiểm tra nếu xuất hiện sự không phủ hợp (no) công ty chúng tôi sẽ
thực hiện hành động khắc phục phòng ngừa
Đối với việc cải tiến:
19