Quản trị rủi ro công nghệ trong hoạt Động sản xuất kinh doanh tại công ty Điện lực thường tín Quản trị rủi ro công nghệ trong hoạt Động sản xuất kinh doanh tại công ty Điện lực thường tín
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO CÔNG NGHỆ
Khái niệm rủi ro, bản chất rủi ro và phân loại rủi ro
Rủi ro là một khái niệm quan trọng nhưng chưa có sự đồng thuận về định nghĩa trong nhiều lĩnh vực khoa học (Aven, 2011) Đối với nhiều người, rủi ro thường được hiểu theo nghĩa tiêu cực, như “rủi ro là tác hại dự kiến” (Campbell, 2005) hoặc “rủi ro thường được coi là chỉ ra một số mức độ nguy hiểm” (Bettis, 1982) Các tổ chức tiêu chuẩn quốc gia, như Tổ chức Tiêu chuẩn hóa Quốc tế (ISO), cũng định nghĩa rủi ro là “tác động của sự không chắc chắn” (ISO 9000:2015).
Theo Hillson (2002a), "không chắc chắn" là thuật ngữ tổng quát chỉ rủi ro, thể hiện các tác động tiêu cực và mối đe dọa, đồng thời cũng đề cập đến cơ hội như một dạng không chắc chắn có tác động tích cực Heldman (2005) chỉ ra rằng nhiều người thường bỏ qua khía cạnh tích cực và chỉ tập trung vào những hậu quả tiêu cực của rủi ro Mặc dù rủi ro có thể gây ra mối đe dọa cho các dự án, nhưng chúng cũng mang lại những cơ hội tiềm ẩn Điều này cho thấy rằng rủi ro có thể là một trở ngại, nhưng cũng có thể là động lực tích cực, tùy thuộc vào các mục tiêu đã đặt ra.
Rủi ro thường được hiểu là sự không chắc chắn, với xác suất không xác định xảy ra của một sự kiện từ ba nguồn chính: yếu tố bên ngoài, thay đổi chiến lược kinh doanh và phương pháp thực hiện công việc Sự không chắc chắn này, kết hợp với nhiều biến số có mức độ không chắc chắn khác nhau trong môi trường thay đổi nhanh chóng, tạo ra thách thức lớn trong quản lý và vận hành doanh nghiệp Theo Chapman và Ward, rủi ro được xem là tác động không chắc chắn ảnh hưởng đến hiệu suất hoạt động, bao gồm chi phí, thời gian và chất lượng, thay vì chỉ là nguyên nhân gây ra ảnh hưởng.
Bài viết đề cập đến 14 rủi ro, trong đó có "sự thay đổi" liên quan đến các biện pháp thực hiện và "sự không rõ ràng" được kết nối chặt chẽ với sự thiếu minh bạch do nhiều yếu tố khác nhau gây ra.
Rủi ro và bất trắc là hai khái niệm có sự khác biệt quan trọng Theo Hoàng Đình Phi (2015), rủi ro được định nghĩa là sự không chắc chắn có thể ước đoán được xác suất xảy ra, trong khi bất trắc là những tình trạng không chắc chắn chưa từng xảy ra và không thể ước đoán Đối với tổ chức hay doanh nghiệp, rủi ro được hiểu là bất kỳ sự kiện hay hành động nào có thể ảnh hưởng hoặc cản trở việc đạt được các mục tiêu đã đề ra.
1.1.2 ản chất của rủi ro
Rủi ro là một trạng thái tiềm ẩn có khả năng gây ra tác động khác nhau cho tổ chức Bản chất của rủi ro thể hiện qua những đặc điểm cơ bản, cho thấy sự đa dạng và mức độ ảnh hưởng mà nó có thể mang lại.
Rủi ro là những sự kiện bất ngờ mà con người không thể đo lường một cách đầy đủ và chắc chắn Chúng có thể xảy ra với mức độ bất ngờ khác nhau, ảnh hưởng đến khả năng nhận diện của con người Nếu không thể dự đoán và nhận dạng rủi ro, chúng sẽ xảy ra hoàn toàn bất ngờ Ngược lại, có những rủi ro mà con người nhận diện được nhưng không thể đo lường chính xác thiệt hại Tuy nhiên, khi con người có khả năng nhận dạng và tính toán chính xác các rủi ro, chúng sẽ không còn là rủi ro mà trở thành những sự kiện bất lợi, như thiên tai hay thay đổi thời tiết.
Trong cuộc sống, mọi người thường mong muốn nhận được những lợi ích và điều tốt đẹp, nhưng thực tế không phải lúc nào cũng diễn ra như vậy Đôi khi, chúng ta phải đối mặt với những sự kiện không may mắn, gây ra tổn thất và khó khăn trong cuộc sống.
15 luôn tồn tại và trở thành điều không mong muốn trong cuộc sống hay nói cách khác đó là những sự kiện ngoài mong đợi của con người
Tính toán sự cố gây ra tổn thất là việc đánh giá những rủi ro không thể đo lường chính xác, dẫn đến hậu quả cho con người trong các hoạt động có nguy cơ Mỗi rủi ro mang lại tổn thất khác nhau, có thể từ nhiều đến ít, hoặc thậm chí không gây ra tổn thất nào Tổn thất do rủi ro gây ra có thể tồn tại dưới nhiều hình thức, bao gồm cả hữu hình như tài sản và vật chất, cũng như vô hình như sức khỏe, tinh thần, trách nhiệm và đạo đức.
Rủi ro, dù được đánh giá từ nhiều khía cạnh khác nhau, luôn tiềm ẩn sự bất ngờ và ngoài mong đợi của con người, dẫn đến những tổn thất khác nhau trong các hoạt động mà con người tham gia.
Theo Trần Hùng và cộng sự (2017), tuỳ thuộc vào các tiêu thức phân loại khác nhau, rủi ro đƣợc phân loại khác nhau
Rủi ro sự cố là những rủi ro khó tránh khỏi, thường liên quan đến các yếu tố bên ngoài và có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng cho cộng đồng và xã hội Những rủi ro này thường xuất phát từ tác động của các yếu tố kinh tế, chính trị, xã hội và tự nhiên Để hạn chế các rủi ro sự cố, việc nghiên cứu môi trường và xác định quy luật của các yếu tố khách quan là rất quan trọng.
Rủi ro cơ hội là loại rủi ro liên quan đến quá trình ra quyết định của một cá nhân hoặc tổ chức Nó bao gồm các rủi ro xảy ra trước khi ra quyết định, như thu thập và xử lý thông tin cũng như lựa chọn phương pháp ra quyết định Ngoài ra, rủi ro cơ hội còn tồn tại trong quá trình ra quyết định và tiếp tục ảnh hưởng đến giai đoạn sau khi quyết định đã được đưa ra.
Rủi ro thuần túy xuất hiện khi có nguy cơ tổn thất mà không có cơ hội kiếm lời, hay còn gọi là rủi ro một chiều Loại rủi ro này thường liên quan đến tài sản cá nhân, và mọi chủ sở hữu tài sản đều phải đối mặt với rủi ro này Rủi ro về tài sản có thể dẫn đến những tổn thất do hư hỏng hoặc mất mát, bao gồm ba loại rủi ro chính: (1) tổn thất về tài sản, (2) tổn thất về thu nhập khi tài sản không được sử dụng, và (3) chi phí phát sinh khi xảy ra thiệt hại về tài sản.
Rủi ro suy đoán là một yếu tố không thể thiếu trong đầu tư và kinh doanh, bởi nó mang đến cả cơ hội kiếm lời lẫn nguy cơ tổn thất Điều này có nghĩa là, trong mỗi quyết định đầu tư, nhà đầu tư phải đối mặt với khả năng thành công hoặc thất bại, tạo nên một môi trường đầy thách thức và cơ hội.
Tất cả các rủi ro đều bắt nguồn từ các yếu tố môi trường, nơi con người thực hiện các hoạt động và nguồn lực hoạt động Với sự thay đổi về không gian và thời gian, các yếu tố môi trường luôn trong trạng thái biến đổi, và không phải lúc nào cũng có thể nhận diện đầy đủ các quy luật này Do đó, dựa vào nguồn gốc của rủi ro, có thể phân loại các rủi ro thành nhiều loại khác nhau, tùy thuộc vào các yếu tố môi trường tiềm ẩn các biến cố rủi ro.
- Các rủi ro có nguồn gốc từ môi trường vĩ mô, bao gồm:
Khái niệm công nghệ, rủi ro công nghệ
Theo Wadhwa và Harper (2014), có nhiều định nghĩa về công nghệ nhưng đều thiếu rõ ràng và mơ hồ Trong nhiều năm, các học giả chưa đưa ra được một định nghĩa chuẩn mực cho thuật ngữ này, dẫn đến việc không có sự thống nhất toàn cầu (Misa 2009) Việc nghiên cứu công nghệ đòi hỏi phải hiểu rõ công nghệ là gì và vai trò của nó (Barney, 2000), và sự thiếu hiểu biết này cản trở sự phát triển của công nghệ (Lake, 2002).
Công nghệ, bắt nguồn từ sự kết hợp của hai từ “techne” và “logos” trong tiếng Hy Lạp, được định nghĩa theo nhiều quan điểm khác nhau Naughton (1994) cho rằng công nghệ là việc áp dụng các kiến thức khoa học vào các nhiệm vụ thực tế của tổ chức với sự tham gia của con người và máy móc Trong khi đó, Allen và Wircenski (1998) định nghĩa công nghệ trong giáo dục và đào tạo là việc sử dụng lý thuyết, quy trình và thông tin để nâng cao kiến thức, kỹ năng và thái độ của xã hội White và Bruton (2011) bổ sung rằng công nghệ liên quan đến việc thực hiện thực tế việc học và kiến thức của cá nhân và tổ chức.
Công nghệ đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ nỗ lực của con người thông qua việc sử dụng tri thức, sản phẩm, quy trình, công cụ và hệ thống Nó giúp tạo ra hàng hóa và cung cấp dịch vụ một cách hiệu quả.
Theo White và Bruton (2011), một số định nghĩa chính bao gồm các quan điểm sau về công nghệ:
• Các quy trình đƣợc sử d ng để thay đổi đầu vào thành đầu ra;
• Việc áp d ng kiến thức để thực hiện công việc;
Kiến thức, kỹ năng và hiện vật từ lý thuyết đến thực tiễn có thể được áp dụng để phát triển sản phẩm, cũng như cải thiện hệ thống sản xuất và phân phối của chúng.
• Các phương tiện kỹ thuật mà mọi người sử d ng để cải thiện môi trường xung quanh;
Ứng dụng của khoa học, đặc biệt trong lĩnh vực công nghiệp và thương mại, bao gồm toàn bộ các phương pháp và vật liệu được sử dụng để đạt được các mục tiêu cụ thể.
Mặc dù có nhiều định nghĩa khác nhau về công nghệ, nhưng chúng đều chia sẻ một số yếu tố chung Tất cả các định nghĩa đều nhấn mạnh rằng công nghệ liên quan đến một quá trình, trong đó sự thay đổi là kết quả của công nghệ và được tiếp cận một cách hệ thống để đạt được kết quả mong muốn như cải tiến, mục tiêu và đầu ra (White và Bruton, 2011) Quan trọng không kém, những định nghĩa này cũng đề cập đến yếu tố con người, tức là sự tham gia của con người trong việc khai thác kiến thức, lý thuyết và thông tin nhằm hỗ trợ cá nhân, tổ chức và xã hội.
Các tổ chức quốc tế về khoa học và công nghệ đang nỗ lực định nghĩa công nghệ một cách hài hòa, nhằm thúc đẩy sự phát triển và hội nhập giữa các quốc gia Theo Luật Chuyển giao công nghệ Việt Nam 2013, công nghệ được định nghĩa là giải pháp, quy trình, bí quyết kỹ thuật, có thể kèm theo hoặc không kèm theo công cụ và phương tiện, dùng để biến đổi nguồn lực thành sản phẩm Điều này cho thấy công nghệ là kết quả của những khả năng sáng tạo và ứng dụng thực tiễn.
Kỹ thuật và tổ chức đóng vai trò quan trọng trong việc chuyển đổi các nguồn lực vô hình và hữu hình thành hàng hóa và dịch vụ, cho dù là trung gian hay cuối cùng Việc tối ưu hóa các yếu tố này sẽ quyết định hiệu quả và chất lượng của quá trình sản xuất và phân phối.
Theo Hoàng Đình Phi (2020), công nghệ được định nghĩa là sự kết hợp sáng tạo ba yếu tố: máy móc/công cụ, tri thức và kỹ năng, nhằm biến đầu vào thành sản phẩm hoặc dịch vụ Máy móc/công cụ bao gồm tất cả thiết bị phần cứng như máy móc và công cụ, có thể gắn hoặc không gắn với đất đai, văn phòng, nhà xưởng và hệ thống sản xuất liên quan Tri thức bao gồm các yếu tố như thiết kế, bản vẽ, bí quyết sản xuất, bí quyết kinh doanh, quy trình sản xuất và cung ứng dịch vụ Kỹ năng liên quan đến khả năng vận hành công nghệ để tạo ra sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ.
Hình 1.1 Phương trình công nghệ
Năng lực công nghệ đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu suất kinh tế cho doanh nghiệp bằng cách cải tiến thông qua việc áp dụng công nghệ mới Sự tiếp cận với các lựa chọn công nghệ hiện đại không chỉ ảnh hưởng đến thời gian chu kỳ sản phẩm và tốc độ đổi mới của công ty, mà còn tác động đến việc ra mắt và đưa sản phẩm mới ra thị trường, chi phí phát triển sản phẩm, cũng như thành công trong phát triển sản phẩm mới Điều này cho thấy năng lực công nghệ là một yếu tố thiết yếu trong kiến thức và kỹ năng của doanh nghiệp.
Năng lực công nghệ của công ty là khả năng thực hiện các chức năng kỹ thuật, bao gồm phát triển sản phẩm, quy trình và kiến thức công nghệ mới nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức (Tsai, 2004) Qua đó, công ty có thể đạt được lợi thế cạnh tranh, đặc biệt trong môi trường công nghệ cao (Ortega, 2010) Năng lực này bị ảnh hưởng bởi các yếu tố nội bộ như lập kế hoạch, kiểm soát, định hướng thị trường, đào tạo và đầu tư vào R&D, cũng như các yếu tố bên ngoài như hỗ trợ của chính phủ và hình thành liên minh chiến lược để mua công nghệ mới (Madanmohan và cộng sự, 2004) Do đó, việc quản lý hiệu quả phương thức chuyển giao công nghệ là rất quan trọng (Tatikonda & Stock, 2003).
Năng lực công nghệ, theo Hoàng Đình Phi (2020), được định nghĩa là khả năng sở hữu, phát triển và sử dụng hiệu quả các công nghệ đa dạng Điều này nhằm hình thành một hệ thống công nghệ tích hợp, phục vụ cho sự phát triển sản xuất kinh doanh và duy trì khả năng cạnh tranh bền vững.
Hoàng Đình Phi (2020) đã đề xuất 5 nhóm năng lực công nghệ, được sắp xếp theo thứ tự trong bảng đánh giá năng lực công nghệ của doanh nghiệp Các nhóm này đóng vai trò là các yếu tố nội hàm quan trọng để đánh giá năng lực công nghệ Doanh nghiệp có thể sử dụng bảng tiêu chí này để thực hiện các đánh giá định tính hoặc định lượng, tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể.
STT Nội dung Đánh giá
I Năng lực thi t bị và hạ tầng công nghệ
1 Nhà máy, cơ sở kinh doanh theo yêu cầu & tiêu chuẩn của ngành nghề
2 Số lƣợng, chất lƣợng, công suất của các loại máy móc, thiết bị theo yêu cầu & tiêu chuẩn của ngành nghề
3 Tính đồng bộ của máy móc thiết bị
4 Mức độ tự động hóa của công nghệ hệ thống công nghệ
II Năng lực hỗ trợ công nghệ
1 Năng lực hoạch định chiến lƣợc kinh doanh dựa vào công nghệ, các chiến lƣợc & kế hoạch công nghệ
2 Năng lực hoạch định & thực thi các dự án R&D
3 Năng lực thu xếp tài chính và các điều kiện thuận lợi cho đổi mới
4 Năng lực quản trị nhân lực trực tiếp tham gia vận hành, đổi mới và sáng tạo công nghệ
III Năng lực tìm ki m và mua bán công nghệ
1 Năng lực đánh giá và xác định công nghệ cần thiết phải mua bán theo yêu cầu cạnh tranh
2 Năng lực tìm kiếm người mua bán các công nghệ cần thiết với chất lƣợng và giá cả cạnh tranh
3 Năng lực lựa chọn và thực hiện các cơ chế phù hợp để tiếp thu công nghệ
4 Năng lực đàm phán các điều khoản có hiệu lực và hiệu quả các hợp đồng chuyển giao công nghệ
IV Năng lực vận hành công nghệ
1 Năng lực sử d ng hay vận hành các công nghệ một cách hiệu lực và hiệu quả
2 Năng lực hoạch định và thực thi các kế hoạch kiểm soát công nghệ sản xuất dịch v
3 Năng lực hoạch định và thực thi các kế hoạch bảo trì & sửa chữa các thiết bị công nghệ
4 Năng lực chuyển đổi linh hoạt các công nghệ hiện có để đáp ứng yêu cầu sản xuất dịch v
V Năng lực sáng tạo công nghệ
1 Năng lực tìm hiểu để đổi mới và sáng tạo công nghệ nhằm nâng cao chất lƣợng sản phẩm dịch v
2 Năng lực đổi mới và sáng tạo sản phẩm mới hay dịch v mới
3 Năng lực thực hiện đổi mới quy trình sản xuất ho c quy trình kinh doanh
4 Năng lực đổi mới và sáng tạo hệ thống công nghệ
Quản trị công nghệ, theo Nguyễn Thành Độ và Nguyễn Ngọc Huyền (2012), là quá trình tổng hợp các hoạt động nghiên cứu và áp dụng các quy luật khoa học để xác định, tổ chức thực hiện các mục tiêu và giải pháp kỹ thuật, nhằm thúc đẩy sự tiến bộ.
25 khoa học công nghệ, áp d ng công nghệ kỹ thuật mới, bảo đảm quá trình sản xuất diễn ra với hiệu quả cao nhất
Quản trị công nghệ giúp doanh nghiệp nhận diện cơ hội thị trường và phát triển công nghệ, từ đó quyết định duy trì hoặc thay đổi hoạt động kinh doanh, sản phẩm và mở rộng sản xuất Đồng thời, nó cũng cho phép doanh nghiệp đánh giá các vấn đề tương lai để hoạt động hiệu quả hơn, dự báo sự thay đổi liên quan đến phát triển kinh tế, chính trị và xã hội, cũng như xác định đối thủ cạnh tranh trong trung và dài hạn Hơn nữa, quản trị công nghệ giúp giảm thiểu rủi ro trong quyết định, đặc biệt là đối với các dự án đổi mới sáng tạo, vốn chứa đựng nhiều yếu tố không chắc chắn.
Quản trị rủi ro công nghệ
1.3.1 Quản trị rủi ro và các khái niệm liên quan
Quản trị là hoạt động nhằm đạt được mục tiêu hiệu quả thông qua phối hợp các hoạt động của người khác, bao gồm hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát nguồn lực trong môi trường biến đổi Quản trị doanh nghiệp bao gồm các hoạt động phối hợp trong quản trị tổ chức, nguồn nhân lực, kinh doanh, marketing, tài chính, kế toán và vận hành khoa học công nghệ, nhằm thực hiện và đạt được mục tiêu đề ra Theo nghiên cứu, quản trị doanh nghiệp có ba chức năng chính: quản trị chiến lược, quản trị hoạt động và quản trị rủi ro Quản trị rủi ro được định nghĩa là quá trình tiếp cận rủi ro một cách khoa học, nhằm nhận dạng, kiểm soát và giảm thiểu tổn thất cũng như ảnh hưởng bất lợi từ rủi ro.
Theo Hoàng Đình Phi (2015), quản trị rủi ro (QTRR) trong tổ chức và doanh nghiệp bao gồm các quy trình mà những người có trách nhiệm thực hiện nhằm nghiên cứu, dự báo, hoạch định và thực thi các chiến lược để phòng ngừa rủi ro và ứng phó với khủng hoảng Mục tiêu của QTRR là duy trì khả năng cạnh tranh bền vững và phát triển lâu dài cho tổ chức hoặc doanh nghiệp.
Quản trị rủi ro (QTRR) tập trung vào việc phòng ngừa, hạn chế và kiểm soát rủi ro Theo nghiên cứu của Khan và Burnes (2007), quá trình phòng ngừa rủi ro bao gồm các bước: (1) nhận dạng rủi ro, trong đó phát hiện mối nguy hiểm và sai lầm trong nhận dạng rủi ro, xác định hậu quả không mong muốn, chuẩn bị xử lý và lập kế hoạch xử lý rủi ro; (2) đánh giá rủi ro, bao gồm mô tả và đo lường rủi ro, dự tính xác suất xảy ra rủi ro, cũng như ước lượng mức độ tổn thất có thể xảy ra.
Để quản lý rủi ro hiệu quả, cần thực hiện các bước sau: (1) Phân tích khả năng chấp nhận rủi ro và thực hiện phân tích chi phí lợi ích; (2) Lựa chọn và thi hành chiến lược phòng ngừa rủi ro phù hợp; (3) Tổ chức quy trình phòng ngừa rủi ro bao gồm nhận dạng, đánh giá, dự báo, phản hồi và rút kinh nghiệm từ các tình huống rủi ro.
Hạn chế rủi ro là việc áp dụng các biện pháp nhằm ngăn chặn ảnh hưởng tiêu cực của rủi ro đối với hoạt động doanh nghiệp Điều này bao gồm hai nhóm biện pháp: một là giảm thiểu khả năng xảy ra rủi ro, và hai là hạn chế tổn thất khi rủi ro xảy ra Bên cạnh đó, kiểm soát rủi ro được hiểu là quá trình phát hiện và ngăn ngừa các rủi ro trong phạm vi kiểm soát của doanh nghiệp.
1.3.2 Quản trị rủi ro công nghệ
1.3.2.1 Khái niệm qu n tr r i ro công nghệ
QTRR công nghệ được hiểu là quy trình do các nhà quản trị và cán bộ liên quan đến công nghệ thiết lập, nhằm xác định, đánh giá và kiểm soát các rủi ro công nghệ cũng như ảnh hưởng của chúng đến mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp Quy trình này thực hiện với các công nghệ hiện có trong doanh nghiệp, đồng thời áp dụng các công cụ và phương pháp để đảm bảo thực hiện đúng và hiệu quả các bước trong quy trình (Nguyễn Văn Hưởng, 2020).
Quản trị rủi ro công nghệ (QTRR công nghệ) là yếu tố thiết yếu cho sự vận hành hiệu quả của doanh nghiệp, giúp giảm thiểu thiệt hại công nghệ và tối ưu hóa hiệu suất hoạt động kinh doanh Một kế hoạch QTRR công nghệ toàn diện không chỉ đảm bảo công việc hàng ngày diễn ra suôn sẻ mà còn dự đoán các vấn đề tiềm ẩn như công nghệ lạc hậu, chênh lệch về năng lực đội ngũ nhân viên và ngân sách cần thiết cho công nghệ Nhờ đó, QTRR công nghệ hỗ trợ doanh nghiệp phát triển các chiến lược và định hướng nhằm đối phó với các rủi ro công nghệ tiềm ẩn.
1.3.2.2 Nội dung qu n tr r i ro công nghệ
Theo Nguyễn Văn Hưởng (2020), QTRR công nghệ của doanh nghiệp đề cập tới ba khía cạnh sau:
QTRR cho máy móc và trang thiết bị bao gồm việc đánh giá rủi ro, kiểm soát hệ thống công nghệ, và chi phí bảo hiểm cho máy móc và thiết bị Ngoài ra, công tác bảo trì và bảo dưỡng công nghệ định kỳ cũng là yếu tố quan trọng trong quy trình này.
- QTRR về tri thức: bí mật công nghệ, quy trình công nghệ, các tài liệu về sử d ng, ứng d ng công nghệ…
Kỹ năng QTRR liên quan đến việc quản lý rủi ro trong vận hành công nghệ Cán bộ quản lý cần thường xuyên giám sát mọi thao tác của công nhân khi vận hành máy móc và thiết bị Việc đánh giá khả năng rủi ro của hệ thống công nghệ là rất quan trọng, từ đó áp dụng các biện pháp hiệu quả để ngăn ngừa rủi ro xảy ra.
Quy trình quản trị rủi ro công nghệ
Theo Hoàng Đình Phi (2015), quản trị rủi ro (QTRR) là một quy trình liên tục gồm 6 bước: đặt mục tiêu, nhận diện rủi ro, đánh giá rủi ro, phân loại rủi ro, xử lý rủi ro và theo dõi báo cáo Hoạt động QTRR diễn ra liên tục trong doanh nghiệp, giúp nhận diện và đánh giá đúng các loại rủi ro trong kinh doanh Khi doanh nghiệp thực hiện việc phân loại và đánh giá rủi ro một cách chính xác, họ sẽ có phương pháp xử lý rủi ro hiệu quả hơn.
Hình 1.2 Mô hình quản trị rủi ro liên tục
Từ mô hình QTRR liên t c của Hoàng Đình Phi (2015), kết hợp với mô hình QTRR theo tiêu chuẩn ISO 31000, và kết quả nghiên cứu của Trần Hùng & ctg
(2017), luận văn tiếp cận QTRR công nghệ theo quy trình gồm 5 bước:
1.4.1 Nhận dạng và xác ịnh rủi ro
Nhận diện và xác định rủi ro công nghệ là bước đầu tiên và quan trọng trong quy trình quản trị rủi ro công nghệ của doanh nghiệp, tạo nền tảng cho các bước tiếp theo Quá trình này bao gồm việc xác định một cách hệ thống các rủi ro công nghệ có thể xảy ra trong hoạt động kinh doanh Các hoạt động nhận diện giúp phát triển thông tin về nguồn rủi ro, yếu tố mạo hiểm và nguy cơ có thể ảnh hưởng đến công nghệ của tổ chức Đặc biệt, việc nhận diện và xác định rủi ro không chỉ thực hiện một lần mà cần được thường xuyên cập nhật, dựa trên phân tích và dự báo những thay đổi từ môi trường bên trong và bên ngoài, nhằm phát hiện và bổ sung danh sách rủi ro mới cũng như điều chỉnh phân nhóm các rủi ro đã xác định trước đó.
Nhận dạng rủi ro công nghệ nhằm tìm kiếm thông tin về:
- Các loại rủi ro có thể xuất hiện
- Các mối nguy (hay mối nguy hại, mối nguy hiểm)
- Thời điểm xuất hiện rủi ro
Việc nhận dạng và xác định rủi ro công nghệ là rất quan trọng để các nhà quản trị có thể chủ động ứng phó, từ đó đảm bảo hiệu quả cho công tác quản trị rủi ro công nghệ Quá trình này dựa trên việc phân tích các nguồn rủi ro, bao gồm các yếu tố môi trường như kinh tế, chính trị - pháp luật, kỹ thuật công nghệ, văn hóa - xã hội, cạnh tranh, thị trường và khách hàng Đối tượng chịu tổn thất khi rủi ro xảy ra bao gồm tài sản, nhân lực và trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp.
Tổ chức cần áp dụng các công cụ kỹ thuật để nhận diện rủi ro công nghệ, phù hợp với mục tiêu và khả năng của mình, cũng như các rủi ro mà họ phải đối mặt Việc thông tin liên lạc và cập nhật thường xuyên là rất quan trọng trong quá trình xác định rủi ro công nghệ Doanh nghiệp có thể sử dụng nhiều phương pháp khác nhau để nhận dạng và xác định các rủi ro công nghệ hiệu quả.
Phương pháp dựa trên những rủi ro đã xảy ra trong quá khứ là một cách tiếp cận quan trọng trong việc xác định các rủi ro công nghệ mà doanh nghiệp có thể gặp phải trong tương lai Phương pháp này không chỉ nghiên cứu nguyên nhân gây ra rủi ro mà còn xem xét các yếu tố làm gia tăng khả năng xảy ra rủi ro Đến nay, đây vẫn là phương pháp chủ yếu mà các nhà quản lý sử dụng để phát hiện và đánh giá rủi ro.
Doanh nghiệp cần lập bảng câu hỏi nghiên cứu để điều tra các rủi ro công nghệ, sắp xếp câu hỏi theo nguồn gốc rủi ro và ảnh hưởng từ môi trường Các câu hỏi thường tập trung vào việc xác định các rủi ro công nghệ mà doanh nghiệp gặp phải, mức độ tổn thất, tần suất xuất hiện trong một khoảng thời gian nhất định, cùng với các biện pháp phòng ngừa và tài trợ rủi ro Cuối cùng, doanh nghiệp cần đánh giá kết quả của những nỗ lực này để cải thiện quản lý rủi ro.
Những rủi ro nào mà doanh nghiệp chƣa g p phải nhƣng có thể sẽ xuất hiện, lý do vì sao?
Phân tích báo cáo tài chính là một bước quan trọng giúp xác định các nguy cơ rủi ro công nghệ của doanh nghiệp Bằng cách xem xét các báo cáo hoạt động kinh doanh và tài liệu bổ trợ, doanh nghiệp có thể phát hiện các rủi ro tiềm ẩn Hơn nữa, việc so sánh số liệu trong kỳ báo cáo với các dự báo cho kỳ kế hoạch sẽ giúp nhận diện những rủi ro có thể xảy ra trong tương lai.
Phương pháp sơ đồ là một công cụ mô hình hóa hữu ích để nhận diện rủi ro công nghệ trong doanh nghiệp Bằng cách xây dựng một hoặc nhiều sơ đồ mô tả các hoạt động công nghệ diễn ra trong các điều kiện và hoàn cảnh cụ thể, nhà quản trị có thể phân tích nguyên nhân và liệt kê các tổn thất tiềm năng liên quan đến công nghệ trong từng hoạt động.
Phương pháp thanh tra hiện trường thông qua quan sát trực tiếp giúp nhà quản trị nắm bắt tổng thể và các hoạt động tại mỗi đơn vị, bộ phận trong tổ chức Qua đó, họ có thể nhận diện và đánh giá các rủi ro công nghệ tiềm ẩn.
Phân tích rủi ro công nghệ là quá trình xác định, đánh giá và ưu tiên các rủi ro công nghệ nhằm tiết kiệm nguồn lực và giảm thiểu tác động của sự kiện công nghệ không mong muốn Quá trình này cung cấp thông tin về mức độ rủi ro, giúp quyết định xem có cần xử lý rủi ro hay không và lựa chọn chiến lược cũng như phương pháp xử lý phù hợp Ngoài ra, phân tích rủi ro cũng đóng vai trò quan trọng trong việc ra quyết định về thời điểm thực hiện các giải pháp liên quan đến các loại hình và mức độ rủi ro công nghệ khác nhau.
Phân tích rủi ro công nghệ bao gồm việc xem xét nguyên nhân và nguồn gốc của rủi ro, cùng với các hệ quả tích cực và tiêu cực mà chúng có thể gây ra Quan trọng là xác định khả năng xảy ra của những hệ quả này và các yếu tố ảnh hưởng đến chúng Rủi ro công nghệ được đánh giá thông qua việc nhận diện các hệ quả, khả năng xảy ra và các thuộc tính khác liên quan đến rủi ro.
Một sự kiện có thể dẫn đến nhiều hệ quả và ảnh hưởng đến nhiều mục tiêu khác nhau Do đó, việc xem xét các biện pháp kiểm soát hiện có, cũng như đánh giá hiệu quả và tính hiệu lực của những biện pháp này là rất cần thiết.
Cách thể hiện hệ quả và khả năng xảy ra rủi ro là yếu tố quan trọng trong việc xác định mức độ rủi ro, dựa trên loại hình rủi ro, thông tin sẵn có và mục đích sử dụng kết quả đánh giá Tất cả các yếu tố này cần phải nhất quán với tiêu chí rủi ro đã đề ra Việc xem xét sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các rủi ro và nguồn rủi ro khác nhau cũng rất cần thiết Phân tích rủi ro có thể được thực hiện với nhiều mức độ chi tiết khác nhau, tùy thuộc vào loại rủi ro, mục đích phân tích, thông tin, dữ liệu và nguồn lực có sẵn Phân tích có thể mang tính định tính, bán định lượng hoặc định lượng, hoặc kết hợp các phương pháp này tùy theo từng hoàn cảnh cụ thể.
Hệ quả và khả năng xảy ra của một sự kiện có thể được xác định thông qua mô hình hóa kết quả hoặc ngoại suy từ dữ liệu hiện có Các hệ quả này có thể là hữu hình hoặc vô hình Để đánh giá hệ quả và khả năng xảy ra, cần sử dụng các giá trị định lượng và mô hình mô tả tại những thời điểm, địa điểm, nhóm hoặc tình huống khác nhau Doanh nghiệp có thể áp dụng các kỹ thuật phân tích rủi ro công nghệ, bao gồm phân tích xác suất xảy ra, mức độ tác động và thời điểm xảy ra của rủi ro.
1.4.3 Đánh giá và x p hạng rủi ro Đánh giá và xếp hạng rủi ro cho ph p doanh nghiệp xác định mức độ rủi ro công nghệ để hỗ trợ việc đƣa ra quyết định những rủi ro nào cần đƣợc ƣu tiên xử l và thứ tự xử l các rủi ro dựa trên kết quả phân tích rủi ro Đánh giá rủi ro công nghệ dựa trên hai tiêu chí là đánh giá khả năng xảy ra của rủi ro (KN) và mức độ ảnh hưởng của rủi ro ( H) Kết quả đánh giá hay đo lường rủi ro được ước lượng bằng công thức:
Giá trị rủi ro = KN x AH Trong đó:
36 ảng 1.2 Tính iểm rủi ro dựa trên khả năng xả ra
Mức Xếp loại Khả năng Giải thích
Sự kiện hầu nhƣ không xảy ra
- Chƣa bao giờ xảy ra tính đến nay
- Chƣa biết ho c chƣa quan sát thấy nhƣng x t về bản chất rủi ro thì vẫn có khả năng
Sự kiện chỉ xảy ra trong những trường hợp ngoại lệ
Sự kiện chưa xảy ra lần nào tính từ trước tới nay, nhƣng đã biết nghe thấy ở nơi khác trong những tình huống tương tự
Sự kiện có thỉnh thoảng xảy ra Đã xảy ra một lần ho c đã biết nghe thấy một vài lần trong ngành ho c các công trình khác tương tự
Rất có thể xảy ra
Sự kiện có thể xảy ra trong hầu hết trường hợp
Có thể xảy ra vài lần và có tính l p lại ho c đã từng xảy ra tại đơn vị
Sự kiện chắc chắn xảy ra trong HĐKD
Nguồn: Nguyễn Văn Hưởng (2020) ảng 1.3 Tính iểm rủi ro dựa trên mức ộ nghiêm trọng
Mức Xếp loại Chất lượng Môi trường an toàn
Không ảnh hưởng đến m c tiêu của đơn vị
Không gây thiệt hại về tài chính
- Không nguy hại đến sức khỏe của con người, động thực vật ở thời điểm hiện tại
Sai sót nhỏ, sửa chữa ngay, không ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của khách hàng
Không ảnh hưởng đến m c tiêu của đơn vị
- Gây thiệt hại nhỏ về tài chính
- Ảnh hưởng nhỏ, không nguy hại đến sức khỏe của con người, động thực vật ở thời điểm hiện tại
- Mức độ ô nhiễm nằm trong giới hạn cho ph p của luật pháp và các yêu cầu khác
Góp ý phản hồi của khách hàng, không ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của khách hàng
Không gây gián đoạn trong hoạt động SXKD
Giới thiệu chung về công ty điện lực Thường Tín
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO CÔNG NGHỆ
TRONG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH OANH TẠI
CÔNG TY ĐIỆN LỰC THƯỜNG TÍN 2.1 Giới thiệu chung về công t iện lực Thường tín
2.1.1.1 L ch sử hình thành và phát tri n
Công ty Điện lực Thường Tín được thành lập từ Chi nhánh Điện Thường Tín trước đây và chính thức nâng cấp thành Công ty Điện lực Thường Tín vào tháng 4 năm 2010, theo quyết định số 237 QĐ-EVN Hiện tại, công ty hoạt động dưới sự quản lý của Tổng Công ty Điện lực TP Hà Nội theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con.
Công ty Điện lực Thường Tín đã nỗ lực không ngừng trong sản xuất kinh doanh để khẳng định vai trò quan trọng trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu điện cho phát triển kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng và đời sống dân sinh tại huyện Thường Tín với diện tích 12.738,64 ha, gồm 29 xã, thị trấn Công ty cam kết cung cấp điện an toàn và liên tục, đặc biệt trong các sự kiện quan trọng như Đại hội Đảng, kỳ thi và lễ hội truyền thống Kết quả hoạt động của Công ty không chỉ đảm bảo cung ứng điện ổn định mà còn ảnh hưởng tích cực đến sự phát triển chính trị, kinh tế, văn hóa và xã hội của huyện Thường Tín và Thủ đô.
Trong những năm qua, Công ty Điện lực Thường Tín đã nỗ lực không ngừng và đạt được nhiều thành tích xuất sắc, được ghi nhận bởi UBND TP Hà Nội, Bộ Công Thương, Tập Đoàn Điện lực Việt Nam và Tổng Công ty Điện lực TP Hà Nội.
2.1.1.2 Ngành nghề, ĩ vực kinh doanh
- Phân phối điện, bán buôn điện, bán lẻ điện;
- Tƣ vấn đầu tƣ xây dựng công trình;
- Thiết kế đường dây và trạm biến áp đến 35 KV;
- Giám sát, lắp đ t thiết bị công trình, xây dựng hoàn thiện công trình điện dân d ng, điện công nghiệp, đường dây tải điện và trạm biến áp;
- Lập dự án đầu tƣ và xây dựng công trình;
- Quản lý dự án đầu tƣ và xây dựng công trình;
- Xây lắp các công trình điện;
- Xây dựng đường dây và trạm biến áp không giới hạn quy mô cấp điện áp;
- Xây dựng công trình bưu chính, viễn thông;
- Tƣ vấn đầu tƣ (không bao gồm tƣ vấn pháp luật, tƣ vấn tài chính,, kế toán, kiểm toán, thuế, chứng khoán);
- Thí nghiệm hiệu chỉnh thiết bị điện lực;
- Sửa chữa thiết bị điện;
- Dịch v viễn thông bao gồm:
+ Dịch v viễn thông cơ bản;
+ Dịch v giá trị gia tăng;
+ Dịch v cung ứng Internet trong bưu chính, viễn thông;
Cơ cấu tổ chức của Công ty đƣợc sơ đồ hóa nhƣ sau:
Hình 2.1 Cơ cấu tổ chức của công t Điện lực Thường tín
Nguồn: Phòng Tổ chức & Nhân sự
Giám đốc Công ty Điện lực Thường Tín là người đứng đầu, chịu trách nhiệm trước EVN và Nhà nước về tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh và đầu tư xây dựng Ông cũng đảm bảo rằng công ty phát triển bền vững theo đúng pháp luật và các quy định của Tổng công ty Điện lực EVN trong từng giai đoạn kế hoạch.
Các Phó Giám đốc Công ty được Tổng Giám đốc bổ nhiệm để hỗ trợ Giám đốc trong các công tác cụ thể Họ là những cộng sự trực tiếp của Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty, Tổng Giám đốc EVN, cũng như trước pháp luật về nhiệm vụ được giao theo chức năng nhiệm vụ.
Phòng Tổ chức & Nhân sự có nhiệm vụ tư vấn cho Giám đốc về công tác tổ chức cán bộ, sản xuất và quản lý lao động, tiền lương Đồng thời, phòng cũng tổ chức đào tạo và bồi dưỡng nâng bậc thợ cho người lao động, quản lý chính sách và chế độ theo dõi thi đua.
Ban Giám đốc Đội quản l điện 01 Đội quản l điện 02 Đội quản l điện 03 Đội quản l điện 04 Đội quản l điện 05 Đội quản lý Khách hàng
Phòng TC&NS Phòng Tài chính Kế toán
Phòng Kinh doanh Phòng Kỹ thuật và An toàn
Phòng Kế hoạch - Vật tƣ
Phòng Điều độ Đội Kiểm tra, giám sát sử d ng điện
Phòng tài chính kế toán có nhiệm vụ ghi chép và phản ánh chính xác, có hệ thống các số liệu liên quan đến vật tư, tài sản, tiền vốn và doanh thu Đồng thời, phòng cũng thực hiện phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị.
Phòng kinh doanh điện năng chịu trách nhiệm phát triển và quản lý khách hàng, quản lý phụ tải, chống tổn thất, theo dõi tình hình kinh doanh và tổng hợp kết quả kinh doanh điện năng như thương phẩm, giá bán điện, tổn thất và thu tiền điện Đồng thời, phòng cũng tham mưu và đề xuất với Giám đốc Công ty về việc thực hiện và triển khai các nghiệp vụ quản lý kinh doanh điện năng trong toàn Công ty.
Phòng điều độ có vai trò quan trọng trong việc chỉ huy và vận hành lưới điện cao thế 24/24 giờ, đảm bảo an toàn, liên tục và hiệu quả Nhiệm vụ của phòng là cung cấp thông tin cho toàn bộ hệ thống lưới điện của Điện lực, đặc biệt là thông tin nội bộ trong ngành.
Phòng quản lý đầu tư có trách nhiệm lập kế hoạch và dự toán cho các công trình sử dụng nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản Đồng thời, phòng cũng thực hiện công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản theo quy định của Nhà nước.
Phòng kỹ thuật và an toàn có nhiệm vụ kiểm tra, giám sát và bồi huấn các Điện lực về việc thực hiện quy trình quy phạm liên quan đến an toàn điện, phòng chống cháy nổ và phòng chống lụt bão.
Phòng kế hoạch vật tư có nhiệm vụ lập kế hoạch ngắn hạn và dài hạn theo chỉ đạo của Tổng Công ty Điện lực Miền Bắc Phòng này cũng đảm nhận việc đôn đốc, tổng hợp kết quả thực hiện và báo cáo các chỉ tiêu được giao cho các đơn vị sản xuất Ngoài ra, phòng còn lập kế hoạch mua sắm, quản lý và cấp phát vật tư cho toàn đơn vị trong phạm vi kế hoạch đã được giao.
2.1.2 áo cáo k t quả kinh doanh
Công ty Điện lực Thường Tín chịu trách nhiệm quản lý và vận hành lưới điện, cung cấp điện năng cho sản xuất, kinh doanh và sinh hoạt của người dân trong huyện Từ năm 2019 đến 2021, công ty ghi nhận nhiều dấu hiệu khả quan trong hoạt động kinh doanh.
46 ảng 2.1 K t quả kinh doanh tại công t giai oạn 2019 - 2021
TT Chỉ tiêu Đơn vị 2019 2020 2021
Giá trị (+/-) Tỉ lệ Giá trị
1 SL điện đầu nguồn Tr.kWh 552,43 590,08 645,61 37,65 6,82% 55,53 9,41%
2 SL điện thương phẩm Tr.kWh 521,14 563,31 617,27 42,17 8,09% 53,96 9,58%
3 Giá bán bình quân Đồng 1.703,22 1.736,05 1.758,59 32,83 1,93% 22,54 1,30%
1 Tổng doanh thu Tr.đồng 895.556 984.031 1.091.989 88.475 9,88% 107.958 10,97%
2 Tổng chi phí Tr.đồng 867.187 950.042 1.046.334 82.856 9,55% 96.292 10,14%
Nguồn: Báo cáo kết quả HĐKD năm 2019 - 2021
Qua bảng 2.1 có thể thấy, bên cạnh sản lƣợng điện đầu nguồn thì năm 2020, sản lượng điện thương phẩm của Công ty là 563,31 triệu kWh, tăng 8,09% so với năm
Từ năm 2019 đến 2021, sản lượng điện của công ty đã đạt 617,27 triệu kWh, tăng 9,58% so với năm trước Sự gia tăng này cho thấy xu hướng phát triển ổn định trong sản xuất điện của công ty, phản ánh hiệu quả trong việc mở rộng quy mô kinh doanh trong giai đoạn này.
Hiện nay, công ty đang tập trung triển khai kế hoạch cung cấp điện theo chỉ đạo của EVN HANOI Để đảm bảo cung ứng điện ổn định, công ty thực hiện các biện pháp tuyên truyền, vận động khách hàng sử dụng điện tiết kiệm Đồng thời, công ty chủ động làm việc với khách hàng sản xuất, đặc biệt là các khách hàng lớn, để đề xuất các phương án sản xuất phù hợp nhằm giảm mức tiêu thụ điện trong mùa cao điểm.
47 hợp hệ thống thiếu h t nguồn công suất , thực hiện đúng các quy định của Nhà nước và của Tổng công ty về công tác dịch v khách hàng
Hình 2.2 Sản lượng iện thương phẩm giai oạn 2019 - 2021
Nguồn: Báo cáo HĐKD của Công ty
Đánh giá quản trị rủi ro công nghệ trong hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty điện lực Thường Tín
Kết quả cho thấy, công tác quản trị rủi ro công nghệ tại công ty điện lực Thường Tín trong 3 năm qua đã đạt được một số thành công, nhưng vẫn còn nhiều hạn chế cần khắc phục Những đánh giá chi tiết sẽ được trình bày rõ hơn trong nội dung tiếp theo.
Dựa trên các phân tích khảo sát, công tác quản trị rủi ro công nghệ tại công ty Điện lực Thường Tín đã đạt được một số thành công đáng kể.
Công ty Điện lực Thường Tín đã nhận thức và triển khai công tác quản trị rủi ro (QTRR) một cách đúng đắn, tập trung vào bốn lĩnh vực chính: sản xuất kinh doanh, đầu tư xây dựng, tài chính và nguồn nhân lực Điều này cho thấy sự quan tâm và chỉ đạo của công ty đối với quản trị rủi ro trong lĩnh vực công nghệ.
Công ty Hai là đã phát triển văn hóa nhận thức về rủi ro, đặc biệt là rủi ro công nghệ, thông qua việc đào tạo quản lý rủi ro trong doanh nghiệp Các nhà quản trị tại đây nhận thức rõ vai trò và tầm quan trọng của công tác quản trị rủi ro (QTRR) nhằm bảo đảm an ninh cho doanh nghiệp.
Công ty Ba đã từng bước nhận diện rủi ro công nghệ trong hoạt động kinh doanh của mình, với sự hiểu biết rõ ràng từ các nhà quản trị và lãnh đạo về những rủi ro không chắc chắn ảnh hưởng đến mục tiêu chung Trong quá trình sản xuất kinh doanh, khi rủi ro chưa xảy ra, lãnh đạo công ty có khả năng nhận diện các rủi ro công nghệ tiềm ẩn, từ đó đưa ra giải pháp để loại bỏ hoặc hạn chế xác suất và mức độ tác động của các rủi ro này.
Công tác phân tích rủi ro đang được thực hiện một cách nghiêm túc hơn, với các nghiên cứu sâu về nguyên nhân rủi ro từ cả bên ngoài lẫn bên trong công ty Nhờ đó, công ty có cái nhìn đúng đắn hơn về rủi ro công nghệ.
Trong năm qua, công tác xử lý rủi ro công nghệ đã được lãnh đạo công ty giải quyết kịp thời, phù hợp với điều kiện thực tế, nhằm giảm thiểu mức độ ảnh hưởng của các rủi ro xuống mức thấp nhất hoặc ở mức chấp nhận được Công ty cũng chú trọng thực hiện kiểm tra và kiểm soát nội bộ hàng năm để phát hiện và khắc phục các rủi ro công nghệ.
Bên cạnh những thành công đạt được, QTRR tại công ty Điện lực Thường Tín hiện vẫn tồn tại những hạn chế nhƣ:
Công ty Điện lực Thường Tín chưa xây dựng được hệ thống quản trị rủi ro công nghệ (QTRR) đúng nghĩa, dẫn đến việc quản lý rủi ro diễn ra phân tán, chủ yếu do các phòng chức năng và đơn vị thực hiện theo lĩnh vực được giao Điều này đã ảnh hưởng đến hiệu quả quản trị, kiểm soát và ứng phó với các rủi ro công nghệ, do chức năng, nhiệm vụ và sự phối hợp giữa các phòng ban chưa được quy định đầy đủ và rõ ràng.
Công tác nhận diện và xác định rủi ro công nghệ trong công ty hiện chưa hiệu quả và chưa bao quát hết các rủi ro có thể xảy ra Công ty chưa xây dựng được hệ thống dấu hiệu phát sinh rủi ro công nghệ, dẫn đến mỗi phòng, đơn vị có những cách nhìn nhận và xác định rủi ro khác nhau.
Công ty Ba chưa xây dựng danh mục rủi ro công nghệ và chưa thực hiện đánh giá cũng như xếp loại ưu tiên xử lý các rủi ro có thể ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh Việc đánh giá rủi ro tại mỗi phòng ban phụ thuộc chủ yếu vào kinh nghiệm và cảm quan của người đứng đầu, dẫn đến việc không phản ánh chính xác giá trị rủi ro và đưa ra quyết định không phù hợp Hơn nữa, công ty chưa áp dụng công thức tính GTRR KNXR*AH, điều này làm giảm tính chất định lượng trong đánh giá rủi ro.
Bốn là, các biện pháp xử lý rủi ro công nghệ còn ít, chậm chạp, cũng nhƣ thiếu sự tập trung, trao đổi trong toàn bộ công ty
2.3.3 Ngu ên nhân của những tồn tại, hạn ch
Những hạn chế còn tồn tại của công tác QTRR tại công ty Điện lực Thường Tín xuất phát từ một số nguyên nhân chính sau:
Mặc dù đã nhận thức được yêu cầu quản trị rủi ro công nghệ, nhưng thực tế cho thấy hoạt động này tại công ty vẫn chưa được ưu tiên và thường xếp sau các hoạt động khác Hơn nữa, việc quản trị rủi ro công nghệ thiếu hệ thống, quy trình và văn bản chính sách rõ ràng, dẫn đến nhiều vấn đề trong quá trình triển khai Có thể khẳng định rằng, quản trị rủi ro công nghệ tại công ty mới chỉ ở giai đoạn đầu và hiện chỉ thực hiện được một số nội dung cơ bản.
Công tác đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ nhân sự trong quản trị rủi ro công nghệ còn hạn chế, với nhiều cán bộ và nhà quản lý được đào tạo theo chương trình cũ, thiếu sự chú trọng đến quản trị rủi ro công nghệ Công ty chưa đầu tư đúng mức vào đào tạo chuyên sâu, không cập nhật kịp thời các kinh nghiệm và kỹ thuật mới, dẫn đến việc chưa xác định rõ trách nhiệm cá nhân trong quản trị rủi ro công nghệ Hệ quả là kiến thức không đồng bộ và kỹ năng chưa thành thạo, làm giảm chất lượng hiệu quả công tác quản trị rủi ro của công ty.
Tại công ty Điện lực Thường Tín, sự biến động về nhân sự và thay đổi lãnh đạo thường xuyên xảy ra, ảnh hưởng đến việc triển khai đồng bộ QTRR công nghệ Sự thay đổi trong thành viên tổ công tác và cán bộ quản trị cũng gây cản trở cho quá trình này Hơn nữa, chất lượng nhân sự chưa đồng đều giữa các bộ phận, làm giảm hiệu quả hoạt động của công ty.
Ngân sách tài chính dành cho cải tạo và nâng cấp hạ tầng công nghệ của công ty Điện lực Thường Tín hiện còn hạn chế Hạ tầng kỹ thuật, máy móc và công nghệ của công ty đòi hỏi nguồn tài chính lớn để duy trì vận hành và nâng cấp chất lượng Tuy nhiên, công ty đang gặp khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn tài chính cũng như các quy định đầu tư từ Tổng công ty Điện lực Miền Bắc.
Trong năm qua, việc quản lý và lãnh đạo đối với quản trị rủi ro công nghệ vẫn chưa thực sự chặt chẽ Mặc dù yêu cầu về quản trị rủi ro công nghệ đã được triển khai đến từng phòng, đơn vị, nhưng công tác giám sát và theo dõi rủi ro công nghệ vẫn còn lỏng lẻo.
ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PH P ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO CÔNG NGHỆ TRONG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC THƯỜNG TÍN
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản trị rủi ro công nghệ
3.2.1 Đánh giá SWOT Để xác định được các giải pháp phù hợp cho công ty Điện lực Thường Tín, cần phải đánh giá đƣợc bối cảnh hiện tại của công ty đang nhƣ thế nào, công ty đang có những điểm mạnh và cơ hội gì, cũng như đang đứng trước các điểm yếu và thách thức ra sao Ma trận SWOT là một công c cho ph p công ty có đƣợc cái nhìn tổng quát về
Trong bối cảnh hiện tại, các ứng dụng công nghệ trong quản trị rủi ro (QTRR) đã được đề cập bởi Hoàng Đình Phi (2019) Tác giả đã tiến hành xây dựng ma trận SWOT cho Công ty Điện lực Thường Tín, giúp xác định các điểm mạnh và điểm yếu của công ty Ma trận SWOT này cung cấp cái nhìn rõ nét về tình hình nội tại của công ty, từ đó hỗ trợ trong việc phát triển chiến lược hiệu quả hơn.
- Năng lực sản xuất tốt
- Vị thế kinh doanh độc quyền trong khu vực
- Quy mô tài sản lớn
- Hạ tầng thiết bị kĩ thuật đáp ứng nhu cầu kinh doanh
- Hệ thống phần mềm quản l công nghệ từng bước hiện đại
- Tư duy và phương thức QTRR công nghệ chậm thay đổi, đổi mới nên hiệu suất thấp
- Năng lực tài chính và đầu tƣ công nghệ kém
- Nhân sự hiểu biết về kỹ thuật còn hạn chế nên (1) chƣa tối đa hoá việc sử d ng công nghệ; (2) sử d ng sai ho c lỗi công nghệ
- Chƣa có quy trình đào tạo, chuyển giao công nghệ bài bản
- Thị trường ít cạnh tranh
- Tiềm năng tăng trưởng quy mô thị trường lớn, do không có sản phẩm thay thế
- Nhận đƣợc sự hỗ trợ từ Chính quyền địa phương và Tổng công ty Điện lực Miền
- Sự phát triển của cách mạng công nghiệp
4.0 cho phép tiếp cận các công nghệ hiện đại dễ dàng hơn với thông tin đầy đủ, công bằng và minh bạch
- Giá điện có xu hướng tăng cao, nâng cao năng lực tài chính công ty
- Rủi ro thời tiết và khí hậu đối với hoạt động SXKD điện
- Chịu sự chi phối hoạt động của Tổng công ty Điện lực Miền Bắc
- Công nghệ luôn thay đổi và cập nhật nên không phải lúc nào cũng doanh nghiệp cũng bắt kịp đƣợc công nghệ mới hiện nay
3.2.2 Các giải pháp cơ bản nâng cao năng lực về quản trị rủi ro công nghệ trong hoạt ộng sản xuất kinh doanh tại công t iện lực Thường Tín
3.2.2.1 Đẩy m nh công tác tuyên truyền nâng cao ý thức về công nghệ, r i ro công nghệ
Hiện nay, đội ngũ lãnh đạo và nhân viên công ty chưa nhận thức đầy đủ về vai trò và rủi ro của công nghệ trong hoạt động sản xuất kinh doanh Do đó, công ty cần tăng cường tuyên truyền và giáo dục để nâng cao ý thức về công nghệ và rủi ro liên quan Trọng tâm là nâng cao nhận thức về khoa học công nghệ trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, đặc biệt là trong lĩnh vực an ninh công nghệ Công ty cần công khai các chính sách của nhà nước về khoa học công nghệ để nhân viên nắm rõ và áp dụng Đồng thời, cần đa dạng hóa hình thức và nội dung thông tin, tăng cường đào tạo và tập huấn, khuyến khích cán bộ tham gia hội thảo và nghiên cứu về ứng dụng công nghệ trong công việc.
Đảm bảo an ninh công nghệ là yếu tố cốt lõi cho sự phát triển, do đó cần xóa bỏ tâm lý ngại đổi mới Quá trình đổi mới công nghệ thường mang lại rủi ro và có thể gây mất ổn định tạm thời trong sản xuất Ban giám đốc công ty thường e ngại đổi mới trong bối cảnh chức năng và trách nhiệm chưa rõ ràng, dẫn đến sự tự mãn với hoạt động hiện tại Để khắc phục tình trạng này, đổi mới công nghệ cần được xem là nhiệm vụ thường xuyên và là tiêu chí đánh giá sự sáng tạo của ban giám đốc Việc chậm thay đổi công nghệ không chỉ gia tăng rủi ro mất an ninh mà còn có thể dẫn đến thua lỗ, trở thành điểm yếu của ban giám đốc Công ty cần thiết lập cơ chế tôn vinh cá nhân và tập thể có thành tích trong việc áp dụng công nghệ tiên tiến để nâng cao nhận thức về vai trò của an ninh công nghệ.
Đầu tư vào học tập và đổi mới trong lĩnh vực bảo đảm an ninh công nghệ không chỉ nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội mà còn tạo ra những giá trị bền vững Để thu hút nguồn nhân lực trình độ cao, cần xây dựng cơ chế xác lập các ưu đãi, bao gồm cả vật chất và phi vật chất, nhằm khuyến khích chuyên gia làm việc trong ngành này.
3.2.2.2 Xây dựng quy trình QTRR công nghệ, phòng (bộ ph n) QTRR cho doanh nghiệp
Khi xây dựng và thực hiện chiến lược doanh nghiệp, yếu tố quản trị rủi ro, năng lực cạnh tranh, hiệu quả kinh doanh và khả năng đổi mới sáng tạo là những yếu tố không thể thiếu.
Sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp phụ thuộc vào khả năng dự đoán các yếu tố thay đổi trong công nghệ và năng lực cạnh tranh Công ty Điện lực Thường Tín cần xây dựng cơ cấu tổ chức để thực hiện quản trị rủi ro công nghệ một cách chuyên nghiệp, nhằm tránh tình trạng bị động khi gặp phải vấn đề công nghệ Việc lập kế hoạch chi tiết cho các kịch bản và quy trình xử lý rủi ro công nghệ là cần thiết để xác định những mối nguy có thể đe dọa hoạt động kinh doanh Đồng thời, công ty cần đầu tư vào nhân sự quản trị công nghệ và thành lập bộ phận quản trị rủi ro với một nhà quản trị có năng lực để đảm bảo an ninh doanh nghiệp Đây là giải pháp cần được thực hiện sớm.
3.2.2.3 Hoàn thiệ và i mới công tác xây dựng, ban hành các chính sách về QTRR công nghệ
Xây dựng và ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện chính sách về Quản trị Rủi ro công nghệ là một phần quan trọng trong hoạt động này Hệ thống chính sách về Quản trị Rủi ro công nghệ không chỉ phản ánh cơ chế vận hành mà còn quy định chế độ trách nhiệm, phương thức phối hợp, cách thức ra quyết định và các nguyên tắc liên quan tại công ty.
Việc sử dụng nguồn lực công nghệ hiệu quả, cùng với quy định về phân cấp và phân quyền, đóng vai trò quan trọng trong việc xác định vai trò và vị trí của các đơn vị, cá nhân trong quản trị rủi ro (QTRR) của công ty.
Tổ chức đánh giá và công khai kết quả về trình độ bảo đảm an ninh công nghệ và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp giúp toàn công ty học hỏi, rút kinh nghiệm và khắc phục những hạn chế Cần tăng cường thẩm định, giám định và kiểm tra giám sát quy trình nhập, chuyển giao công nghệ cũng như đầu tư, quản lý chặt chẽ từ khâu lập kế hoạch, đổi mới công nghệ đến nghiệm thu công nghệ, nhằm ngăn chặn tình trạng nhập công nghệ lạc hậu.
Công ty cần xây dựng chính sách đầu tư vào cơ sở dữ liệu để đáp ứng nhu cầu thông tin về sở hữu trí tuệ, tiêu chuẩn, chất lượng, luật pháp quốc tế, và thị trường công nghệ Đồng thời, khuyến khích các hoạt động tư vấn, dịch vụ và chuyển giao công nghệ mới, tham gia vào các chương trình liên kết ngành và vùng, kết nối sản xuất kinh doanh với nghiên cứu và chuyển giao công nghệ.
3.2.2.4 Đà o, b d ỡng ngu n nhân lực Đội ngũ cán bộ luôn là yếu tố quyết định hiệu quả mọi hoạt động SXKD của bất kỳ công ty nào Nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực qua đào tạo và bồi dƣỡng sẽ cho phép công ty thực hiện tốt hơn QTRR công nghệ Theo đó, công ty cần phải triển khai thực hiện tốt và có hiệu quả chương trình nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu trước mắt cũng như lâu dài của công ty, tạo ra cơ cấu lao động mới, trong đó lao động có trình độ, có kỹ năng, biết ngoại ngữ
Mở rộng và đa dạng hóa các loại hình đào tạo như đào tạo dài hạn, ngắn hạn, và tập huấn bổ sung kiến thức mới là cần thiết Cần huy động và hỗ trợ các nhân viên chủ chốt tham gia vào quá trình đào tạo nhân lực khoa học công nghệ, đặc biệt là trong lĩnh vực công nghệ áp dụng cho vận hành lưới điện và trạm biến áp Cần có cơ chế hỗ trợ tài chính cho nhân viên tham gia đào tạo khoa học công nghệ, đồng thời ưu tiên đào tạo chuyên gia về công nghệ và cán bộ có chuyên môn.
83 khoa học kỹ thuật, quản lý doanh nghiệp, chú trọng đội ngũ cán bộ làm công tác thẩm định, giám định và tƣ vấn chuyển giao công nghệ
Xây dựng kế hoạch dài hạn cho cán bộ khoa học và công nghệ (KHCN) là cần thiết, đặc biệt chú trọng vào việc đào tạo cán bộ đầu ngành và quản lý KHCN có trình độ cao Cần thiết lập chế độ khuyến khích cả về lợi ích vật chất lẫn phi vật chất, nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất để phát huy tính sáng tạo của đội ngũ cán bộ KHCN.
3.2.2.5 Mở rộng h p tác với các doanh nghiệp, các t chức nghiên cứu về khoa học và b m an ninh công nghệ Đa dạng các mối quan hệ và hình thức hợp tác, thông qua các chương trình nghiên cứu, đầu tƣ, chuyển giao công nghệ; đào tạo cán bộ khoa học - công nghệ… chính thức và không chính thức Tích cực liên kết, liên doanh trong SXKD và hợp tác nghiên cứu, triển khai giữa công ty với các doanh nghiệp và với các tổ chức nghiên cứu KHCN trong lĩnh vực bảo đảm an ninh công nghệ
3.2.2.6 ờ ực tài chính, ngu n v ầ ộng khoa học và b m an ninh công nghệ