Phương pháp nghiên cứu Tác giả sử dụng kết hợp với phương pháp phân tích tông hợp, phương pháp so sánh, phương pháp phân tích ảnh hưởng các nhân tố với số liệu tài chính từ hoạt động c
Trang 1
NGUYEN TH] PHUONG THAO
PHAN TiCH HIEU QUA HOAT DONG
TAI VIEN THONG DA NANG
LUAN VAN THAC Si KE TOAN
2022 | PDF | 109 Pages
buihuuhanh@gmail.com
Da Ning - Năm 2022
Trang 2
NGUYÊN THỊ PHƯƠNG THẢO
PHÂN TÍCH HIỆU QUÁ HOẠT ĐỘNG
TAI VIEN THONG DA NANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN
Mã số: 834 03 01
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Hoàng Tùng
Đà Nẵng - Năm 2022
Trang 3'Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi
được thực hiện dưới sự hướng dẫn của PGS.TS.Hoàng Tùng
Các số liệu, kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bổ trong bắt kỳ công trình nào khác
'Tác giả luận văn wwe Nguyễn Thị Phương Thảo
Trang 4
2 Mục tiêu nghiên cứu
3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu -22222222222222EEErrreccee
4 Phương pháp nghiên cứu
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN ve PHAN TicH HIỆU ( QUÁ HOẠT
ĐỌNG TRONG DOANH NGHIỆP ng gu gớng 1.1 KHÁI NIỆM VA PHAN LOAI HIEU QUA HOAT DONG TRONG
12 PHƯƠNG PHÁP VÀ NỘI DUNG PHAN TICH HIEU QUA HOAT
DONG CUA DOANH NGHIEP commarnmmiccasticsscsiea TM 1.2.1 Phương pháp phân tích hiệu quả hoạt động của doanh hnghiệp 1.2.2 Nội dung phân tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp 23
1.2.3 Các nhân tổ ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
26
CHUONG 2 THUC TRANG CONG TAC PHAN TICH HIEU QUA
HOAT DONG TẠI VIỄN THONG DA NÄNG 32
Trang 5
2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của Viễn thông Đà Nẵng
2.1.3 Các đơn vị trực thuộc
2.1.4 Cơ cầu tổ chức quản lý tại Viễn thông Đà
2.1.5 Đặc điểm kinh doanh của Viễn thông Đà Nẵng -
22 THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH HIỆU QUA HOAT DONG TẠI VIỄN
THÔNG ĐÀ NẴNG
2.2.1 Phân tích hiệu quả kinh doanh
2.2.2 Phan tích hiệu quả tải chính
2.3.1 Về tổ chức thông tin phục Vụ công tác nhân tích
2.3.2 Về nội dung phân tích
3.1 SỰ CÂN THIẾT PHẢI HOÀN THIỆN NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG
PHAP PHAN TICH HIEU QUA TAI VIEN THONG DA NANG
3.2 TO CHUC THONG TIN PHUC VU PHAN TICH HIEU QUA
3.2.1 Tổ chức về nhân sự phân tích 2222222+cccecee
3.2.2 Tổ chức về công tác phân tich
3.2.3 Về thời gian và nội dung phân tích
3.2.4 Về báo cáo phân tích
Trang 7
2 |DTT Doanh thu thuan
3 EBIT Lợi nhuận trước lãi vay và thuê
5 LNST Loi nhuan sau thue
6 [RE Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản
7 ROA Tỷ suât sinh lời của tài sản
§ ROE Khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu
9 SXKD Sản xuât kinh doanh
10 | Tập đoàn VNPT | Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam
12 |TSBQ Tài sản bình quân
13 | TSCD Tai san co dinh
14 | TSDH Tai san dai han
Trang 83.1 | Tổng hợp thông tin phục vụ công tác phân tích hiệu qua} 57
hoạt động tại VNPT Đà Nẵng
32 [Mẫu Kểhoạch phân tích VNPT Đà Nẵng 60
3.3 [ Bảng phân tích hiệu quả sử dụng lao động 64
3.4 | Phân tích hiệu qua chi phí 66
3.5 _ | Bang phan tích chỉ tiêu ROA và các nhân tô ảnh hưởng 69
3.6 | Bảng phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tô đến ROA 69
3.7 | Bảng phân tích biên động chỉ tiêu ROE và các nhân to) 72
ảnh hưởng
3.8 Bảng phân tích các nhân tổ ảnh hưởng đến ROE T3
3.9 [Kết quả phân tích Dupont cho ROE của VNPT ĐàNẵng | 75
3.10 | Bảng phân tích cơ câu tài chính cho Vien thông Đà Nẵng 79
Trang 9
2.1 [Cơ câu tô chức quản lý tại VNPT Đà Ning 35
22 [Biến động chỉ tiêu ROE của Viễn thông Đà Nẵng giai| 47
đoạn 2018-2020 3.2 [Quy trình phân tích đề xuất cho VNPT Đà Nang 58
Trang 10
trong quá trình đổi mới cơ chế quản lý kinh tế trong thời đại hội nhập và phát triển Hiệu quả hoạt động không những là thước đo phản ánh trình độ tổ chức,
quản lý kinh doanh mà còn là vấn đề sống còn của doanh nghiệp, các doanh
nghiệp muốn tổn tại, vươn lên trước hết phải hoạt động kinh doanh có hiệu
quả Đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ, đặc biệt là kinh
doanh dịch vụ viễn thông, vấn đề phân tích hiệu quả hoạt động đóng vai trò to lớn giúp cho Nhà quản lý đưa ra những quyết sách, chiến lược phủ hợp để thấy rõ thực trạng hoạt động tài chính, dự đoán tiềm năng tài chính trong
tương lai, xác định mục tiêu phát triển ngắn hạn và dài hạn tạo ra giá trị bền
vững cho doanh nghiệp trên thị trường cạnh tranh đầy khó khăn, khốc liệt Viễn thông Đà Nẵng là đơn vị kinh tế trực thuộc Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam (Tập đoàn VNPT) - một doanh nghiệp do Nhà nước
làm chủ sở hữu với chiến lược kinh doanh đa ngành nghề, trong đó dịch vụ
Viễn thông - Công nghệ thông tin là nòng cốt Trong giai đoạn cạnh tranh với
các Doanh nghiệp kinh doanh cùng lĩnh vực, yếu tố hình thành sớm, hoạt
động lâu đời, VNPT tổ chức kinh doanh dựa trên kinh nghiệm không còn phủ hợp với các tiêu chí hoạt động kinh doanh ở thời kỳ hội nhập Ngành viễn
thông đã xóa dân vị thế độc quyền, thị phần từng bước bị thu hẹp, cùng với
cuộc cách mạng số hóa và sự nới lỏng điều tiết thị trường viễn thông, ngảy
cảng nhiều các doanh nghiệp viễn thông đa dạng hóa các dịch vụ để tăng năng
lực cạnh tranh.
Trang 11các khách hàng truyền thống rời mạng ngày càng nhiều Do đó, Viễn thông,
Da Nẵng cần tập trung phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh để đánh giá lại công tác phân tích hiệu quả hoạt động của đơn vị đơn vị từ đó đưa ra
những giải pháp hoàn thiện công tác phân tích để nâng cao hiệu quả hoạt
động phủ hợp với tỉnh hình thực tế Chính vì vậy, em quyết định chọn đề
*Phân tích hiệu quả hoạt động tại Viễn thông Đà Nẵng”
2 Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn tập trung giải quyết 2 mục tiêu chính sau đây:
~ Đánh giá thực trạng công tác phân tích hiệu quả hoạt động tại Viễn thông Đà Nẵng
- Đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác phân tích hiệu quả hoạt động tại Viễn thông Đà Ning
3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Công tác phân tích hiệu quả hoạt động
4 Phương pháp nghiên cứu
Tác giả sử dụng kết hợp với phương pháp phân tích tông hợp, phương
pháp so sánh, phương pháp phân tích ảnh hưởng các nhân tố với số liệu tài
chính từ hoạt động của Viễn thông Đà Nẵng trong 3 năm 2018-2020.
Trang 12hoạt động của Viễn thông Đả Nẵng 2018-2020, trên cơ sở đó đưa ra các giải
pháp hoàn thiện công tác phân tích hiệu quả hoạt động của Viễn thông Đà
Nẵng
6 Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Tác giả đã nghiên cứu đề kế thừa và tìm ra các vấn đề cần triển khai tiếp
ở Viễn thông Đà Nẵng từ các tải liệu:
- Giáo trình:
Phân tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, Trương Bá Thanh và Trần Đình Khôi Nguyên (2009); giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh, Trịnh Văn Sơn và Đào Nguyên Phi (2006) đã khái quát nội dung cơ bản của phân tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, giúp cho thấy được phân tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp được toàn diện hơn bởi việc xem xét hiệu quả sử dụng toàn bộ các phương diện kinh doanh trong quá trình sản xuất, tiêu thụ cũng như các chính sách ti trợ
- Các đề tài luận văn:
Tác giả Nguyễn Thị Minh Chính (2010) với đề tài “Nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn tại Tổng công ty cổ phần dệt may Hoà Thọ” Luận văn trình bày các lý luận về hiệu quả sử dụng vốn và quản lý vốn, cụ thể:
+ Khái quát vốn kinh doanh trong doanh nghiệp gồm khái
những đặc điểm của vốn, phân loại vốn, hiệu quả sử dụng vốn; quản lý và sử
dụng vốn trong doanh nghiệp, các phương thức quản lý vốn và những nhân tố anh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn
Trang 13
hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu và phân tích các nhân tố ảnh hưởng các chỉ
tiêu trên
"Trên cơ sở thực trạng về công tác quán lý và sử dụng vốn tại Tổng công
ty dệt may Hoà Thọ, tác giả đã chỉ ra được những ưu khuyết điểm của doanh nghiệp đồng thời đề xuất những giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Tổng công ty dệt may Hoà Thọ như: xây dựng chiến lược phát
triển, định hướng thị trường tiêu thụ, nâng cao hiệu quả các khoản phải thu,
nâng cao quản lý hàng tồn kho, nâng cao năng lực sản xuất đề khai thác tối đa
công suất của tài sản có định
Nguyễn Khánh Thu Hằng (2012) với đề tài “Phân tích hiệu quả hoạt động tại Công ty cô phần thương mại du lịch đầu tư Củ Lao Chàm, tác giả đã
đánh giá và phân tích được thực trạng công tác phân tích hiệu quả hoạt động
tại doanh nghiệp, qua đó đề xuất hoản thiện phương pháp phân tích và nội
dung phân tích như phân tích qua phương trình Dupont, phân tích hiệu quả
huy động vốn bằng bằng kỹ thuật phân tích quan hệ giữa EBIT va EPS, phan
tích hiệu quả xã hội thông qua tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhả nước Nguyễn Thanh Luân (2013) với đề tải “Hoàn thiện công tác phân tích hiệu quả hoạt động tại công ty Cao su Kon Tum” Luận văn đã hệ thống hóa
những lý luận cơ bản về phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Tìm hiểu
thực trạng phân tích hiệu quả hoạt động tại công ty Cao su Kon Tum, đưa ra
những đánh giá làm cơ sở để đề xuất giải pháp hoàn thiện Trên cơ sở lý luận kết hợp với thực tiễn về phân tích hiệu quả hoạt động tại công ty Cao su Kon
Tum, tác giả đã đề ra các giải pháp hoàn thiện công tác tổ chức phân tích
Trang 14
các chỉ tiêu phân tích, phân tích chỉ tiết đến các đơn vị thành viên để đánh giá
hiệu quả hoạt đọng của các đơn vị thành viên, bổ sung thêm thời gian phân
tích số liệu để thấy được sự biển đông của các chỉ tiêu phân tích
Lê Thị Mai Hồng (2013) với đề
quả hoạt động tại Công ty cổ phần FOCOCEV Quảng Nam” Tác giả đã hệ
‘Hoan thiện công tác phân tích hiệu
thống hoá, nêu các nhân tổ ảnh hưởng đến chỉ tiêu hiệu quả tài chính và phân
tích mức độ ảnh hưởng của các chỉ tiêu dựa vào phương pháp phân tích như
so sánh chỉ tiết, thay thể liên hoàn và phương pháp Dupont Ngoài ra, tác giả
còn đưa ra được một số giải pháp hoàn thiện công tác phân tích hiệu quả tài chính của công ty
Nguyễn Thị Thùy Mai (2016) với đề tài luận văn thạc sĩ
loàn thiện
công tác phân tích hiệu quả hoạt động tại Công ty cổ phần du lịch Đắk Lắi
đã giải quyết được một số vấn đề cơ bản sau: Thứ nhất, trình bày những vấn
đề cơ bản về phân tích hiệu quả hoạt động trong doanh nghiệp nói chung và trong doanh nghiệp du lịch Thứ hai đánh giá được thực trạng công tác phân tích hiệu quá hoạt động tại Công ty Cổ phần du lịch Đắk Lắk Thứ ba, thông
qua quá trình tìm hiểu, nghiên cứu lý luận về phân tích hiệu quả hoạt động va
thực tiễn phân tích hiệu quả hoạt động tại Công ty Cé phan du lich Dak Lak,
luận văn đã đưa ra một số đề xuất nhằm hoàn thiện nội dung phương pháp phân tích hiệu quả hoạt động tại Công ty Cé phan du lịch Dak Lắk (bỗ sung
chỉ tiêu phân tích hiệu suất sử dụng tài sản, các chỉ tiêu phân tích hiệu quả kinh doanh )
Phan Thị Song Phương (2016) với đề tài luận văn thạc sĩ: "Hoàn thiện
Trang 15doanh nghiệp Qua đó, tìm hiểu đặc điểm, tình hình thực tế về phân tích hiệu
quả hoạt động tại công ty cổ phần DANA, đánh giá những mặt đạt được và chưa làm được trong công tác phân tích hiệu quả hoạt động Từ đó đề xuất
những giải pháp hoản thiện phân tích hiệu quả hoạt động của công ty như: tổ chức phân tích, chỉ tiêu phân tích (hiệu suất sử dụng tài sản, phân tích hiệu
quả tài chính), so sánh và đối chiếu các chỉ số phân tích với một số doanh
nghiệp cùng ngành
Các nghiên cứu kẻ trên hầu hết đều tiền hành ở một đơn vị kinh doanh nhất định, qua đó có thể thấy mỗi một đơn vị khác nhau thì công tác phân tích
đánh giá hiệu quả hoạt động cũng sẽ khác nhau Đối với đơn vị nghiên cứu
mà nghiên cứu này hướng tới đó là Viễn thông Đà Nẵng, việc thực hiện dé tài
phân tích hiệu quả hoạt động sẽ có ý nghĩa vẻ lý luận và thực tiễn đối với hoạt
động quản lý của đơn vị
7 Bố cục của để tài
Ngoài mở đầu và kết luận, luận văn bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích hiệu quả hoạt động trong doanh
Trang 16TRONG DOANH NGHIEP
11 KHÁI NIỆM VÀ PHÂN LOẠI HIỆU QUÁ HOAT DONG TRONG
DOANH NGHIỆP
1.1.1 Khái niệm
Hiệu quả là kết quả mong muốn, cái sinh ra kết quả mà con người chờ
đợi và hướng tới: nó có nội dung khác nhau ở lĩnh vực khác nhau Trong sản
xuất, hiệu quả có nghĩa là hiệu suất, năng suất Trong kinh doanh, hiệu quả là
lãi suất, lợi nhuận Trong lao động nói chung, hiệu quả lao động là năng suất
lao động, được đánh gía bằng số lượng thời gian hao phí để sản xuất ra một
đơn vị sản phẩm, hoặc lả bằng số lượng sản phẩm được sản xuất ra trong một
đơn vị thời gian
Theo P.Semerelson và W.Nordhaus thì: "Hiệu quả sản xuất diễn ra khi
xã hội không thể tăng sản lượng một loạt hàng hoá mà không cắt giảm một
loạt sản lượng hàng hoá khác Một nền kinh tế có hiệu quả nằm trên giới hạn khả năng sản xuất của nó” Thực chất của quan điểm này đã đề cập đến khía cạnh phân bổ và sử dụng các nguồn lực sản xuất trên đường giới hạn khả
năng sản xuất sẽ làm cho nền kinh tế có hiệu quả cao Có thể nói mức hiệu
quả ở đây mà tác giả đưa ra là cao nhất, là lý tưởng và không thể có mức hiệu quả nảo cao hơn nữa
Với quan điểm của nhà kinh tế học người Anh, Adam Smith cho rằng:
“Hiệu quả là kết qủa đạt được trong hoạt động kinh tế, là doanh thu tiêu thụ hàng hoá” Trong quan điểm này nhà kinh tế người Anh đã đánh đồng hiệu
Trang 17Như vậy Adam Smith mới chỉ quan tâm đến kết quả đầu ra mà chưa quan tâm đến các yếu tố đầu vào
Một số quan điểm lại cho rằng hiệu quả kinh tế được xác định bởi tý số
giữa kết quả đạt được và chỉ phí bỏ ra đề có được kết quả đó Điển hình cho
quan điểm này là tác giả Manfred Kuhn, theo ông: *Tính hiệu quả được xác
định bằng cách lấy kết quả tính theo đơn vị giá trị chia chỉ chỉ phí kinh doanh”, Đây là quan điểm được nhiều nhà kinh tế và quản trị kinh doanh áp dụng vào tính hiệu quả kinh tế của các quá trình kinh tế
Hiệu quả kinh doanh = Kết quả kinh doanh đạt được/Chỉ phí bỏ ra để đạt
được kết quả đó
'Whohe và Doring lại đưa ra hai khái niệm về hiệu quả kinh tế Đó là
hiệu quả tính bằng đơn vị hiện vật và hiệu quả kinh tế tính bằng đơn vị giá trị Theo hai ông thì hai khái niệm nảy hoàn toàn khác nhau “Mối quan hệ tỷ lệ
giữa sản lượng tính theo đơn vị hiện vật (chiếc, kg ) và lượng các nhân tố
) được gọi là tính
đầu vào (giờ lao động, đơn vị thiết bị, nguyên vật
hiệu quả có tính chất kỹ thuật hay hiện vật" “Mỗi quan hệ tỷ lệ giữa chỉ phí
kinh doanh phải chỉ ra trong điều kiện thuận lợi nhất và chỉ phí kinh doanh thực tế phải chỉ ra được gọi là tính hiệu quả xét về mặt giá trị” và “Để xác
định tính hiệu quả về mặt giá trị người ta còn hình thảnh tỷ lệ giữa sản lượng
tính bằng tiền và các nhân tố đầu vào tính bằng
Trang 18đạt được mục tiêu xác định” So với các quan điểm trên thì quan điểm này
phản ánh tốt trình độ lợi dụng của hoạt động sản xuất kinh doanh trong mọi
điều kiện biến đổi Cũng theo quan điểm này thì có thể xác định được hiệu
quả sản xuất kinh doanh trong mọi điều kiện biến động
Từ các quan điềm về hiệu quả kinh tế thì có thể đưa ra khái niệm về hiệu
quả kinh tế của các hoạt động sản xuất kinh doanh (hiệu quả sản xuất kinh
doanh) của các doanh nghiệp như sau: Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một
phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực để đạt được mục
tiêu đã đặt ra, nó biểu hiện mối tương quan giữa kết quả thu được và những
chỉ phí bỏ ra để có được kết quả đó, độ chênh lệch giữa hai đại lượng này cảng lớn thì hiệu quả càng cao Với khái niệm tác giả đưa ra thi theo quan
điểm của tác giả, hiệu quả sản xuất kinh doanh được đo lường theo cả tương
đối và tuyệt đối
Hiệu quả hoạt động kinh doanh là một phạm trù kinh tế, phản ánh trình
độ sử dụng các nguồn lực sẵn có của đơn vị cũng như nền kinh tế để thực hiện
các mục tiêu đã đề ra Chỉ các doanh nghiệp kinh doanh mới nhằm vào mục
tiêu tối đa hóa lợi nhuận và vì thế mới cần đánh giá hiệu quả kinh doanh
(Nguyễn Ngọc Huyền, 2013)
Hiệu quả hoạt động được xem xét toàn diện trên nhiều yếu tố, trong đó
gồm có hoạt động kinh doanh và hoạt động tài chính Trên cơ sở đó, doanh
nghiệp hoạch định chiến lược kinh doanh sao cho lợi nhuận đem lại nhiều
nhất trong việc sử dụng tối ưu hóa các nguồn lực
Trang 19Công thức chung dùng đẻ đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh:
Hiệu qua = Kết quả đầu ra/ Yếu tố đầu vào
Công thức này phản ánh mỗi đơn vị đầu vào có khả năng tạo ra bao nhêu
đơn vị đầu ra và được dùng để xác định ảnh hưởng của hiệu quả sử dụng
nguồn lực hay chỉ phí thường xuyên đến kết quả kinh tế
Bên cạnh đó, đề đo lường hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng có thể sử
dụng công thức:
Hiệu qua = Yếu tố đầu vào/Kết quả đầu ra
Trong công thức này lại phản ánh một đơn vị đầu ra cần bao nhiêu don
vị đầu vào Dựa vào công thức nảy nhà quản trị có thể xác định được quy mô tiết kiệm hay lãng phí nguồn lực và chỉ phí thường xuyên
Các yếu tố đầu ra được đo lường bằng các chỉ tiêu như: Tổng doanh thu
thuần, tổng lợi nhuận, lợi nhuận gộp, Các yếu tố đầu vào bao gồm: lao
động, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, vốn chủ sở hữu, vốn vay,
Pham trù hiệu quả hoạt động được biều hiện nhiều dạng khác nhau,chính vì
vậy việc phân loại hiệu quả hoạt động là cơ sở để xác định các chỉ tiêu hiệu quả 1.1.2 Phân loại hiệu quả hoạt động doanh nghiệp
a Phân theo mức độ tỗng hợp và chỉ tiết
Hiệu quả tông hợp: phản ánh kỹ năng tận dụng mọi nguồn lực dé đạt
mục tiêu kinh doanh toàn doanh nghiệp hoặc một bộ phận của doanh nghiệp; đánh giá khái quát và cho phép kết luận hiệu quả kinh doanh của toàn doanh nghiệp trong một thời kỳ xác định
Hiệu quả chỉ tiết: phản ánh kỹ năng tận dụng một nguồn lực cụ thể theo
chỉ tiêu đã xác định; không đại diện cho tính hiệu quả của toàn doanh nghiệp, chỉ phản ánh tính hiệu quả sử dụng một nguồn lực cá biệt cụ thể, làm rõ nhân
Trang 20tố ảnh hưởng; kiểm tra và khẳng định rõ hơn kết luận được rút ra từ chỉ tiêu
tông hợp
Giữa hiệu quả kinh doanh tổng hợp và hiệu quả kinh doanh chỉ tiết có
mối quan hệ biện chứng với nhau Hiệu quả kinh doanh tổng hợp cấp doanh nghiệp phản ánh hiệu quả hoạt động của tất cả các lĩnh vực hoạt động cụ thể của doanh nghiệp Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp có thể xuất hiện mâu
thuẫn giữa hiệu quả kinh doanh tổng hợp và hiệu quả kinh doanh chỉ tiết, khi
đó chỉ có hiệu quả kinh doanh tổng hợp là phản ánh hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh bộ phận chỉ có thể phản ánh hiệu quả ở từng lĩnh vực hoạt động từng bộ phận của doanh nghiệp mà thôi
"Phân theo mỗi quan hệ với các chính sách tài trợ
Hiệu quả kinh doanh: là phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn
lực để đạt được các mục tiêu kinh doanh xác định Hiệu quả kinh doanh gắn
liền với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, là một đại lượng so sánh
giữa đầu vào và đầu ra, giữa chỉ phí kinh doanh bỏ ra và kết quả kinh doanh
thu được
Hiệu quả tài chính: là hiệu quá của việc huy động, quản lý và sử dụng vốn trong quá trình kinh doanh; hiểu theo cách khác, lả hiệu quả kinh tế xét trong phạm vi một doanh nghiệp Hiệu quả tài chính phản ánh mối quan hệ giữa lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp nhận được vả chỉ phí mà doanh nghiệp
phải bỏ ra để có được lợi ích kinh tế
Phan theo mỗi quan hệ với cộng đồng
Hiệu quả kinh tế: là phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực
để đạt được các mục tiêu kinh tế của một thời kỳ nào đó với mục tiêu đạt lợi ích cho nền kinh tế như góp phần làm cho nẻn kinh tế tăng trưởng, ôn định.
Trang 21Hiệu quả xã hội: là phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực
sản xuất xã hội nhằm đạt được các mục tiêu xã hội nhất định như góp phần
tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động
Như vậy, phân tích hoạt động kinh doanh là công cụ để phát hiện những
khả năng tiềm tàng trong hoạt động kinh doanh mà còn là công cụ cải tiễn cơ chế quản lý trong kinh doanh
~ Bất kì hoạt động kinh doanh trong các điều kiện hoạt động khác nhau
như thế nào đi nữa cũng còn những tiềm ân, khả năng tiềm tàng chưa được
phát hiện, chỉ thông qua phân tích doanh nghiệp mới có thể phát hiện được và
khai thác chúng để mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn Thông qua phân tích doanh nghiệp mới thấy rõ nguyên nhân cùng nguồn gốc của các vấn đề phát sinh và có giải pháp cụ thể để cải tiền quản lý
~ Phân tích hoạt động kinh doanh cho phép các nhà doanh nghiệp nhìn nhận đúng đắn về khả năng, sức mạnh cũng như những hạn chế trong doanh nghiệp của mình Chính trên cơ sở nảy các doanh nghiệp sẽ xác định đúng đắn mục tiêu cùng các chiến lược kinh doanh có hiệu quả
- Phân tích hoạt động kinh doanh là cơ sở quan trọng đề ra các quyết
định kinh doanh
~ Phân tích hoạt động kinh doanh là công cụ quan trọng trong những chức năng quản trị có hiệu quả ở doanh nghiệp
- Phân tích là quá trình nhận thức hoạt động kinh doanh, là cơ sở cho
việc ra quyết định đúng đắn trong chức năng quản lý, nhất là các chức năng
kiểm tra, đánh giá và điều hành hoạt động kinh doanh để đạt các mục tiêu kinh doanh
~ Phân tích hoạt động kinh doanh là biện pháp quan trọng đề phòng ngừa
Trang 22các rủi ro
~ Để kinh doanh đạt hiệu quả mong muốn, hạn chế rủi ro xảy ra Doanh
nghiệp phải tiến hành phân tích hoạt động kinh doanh của mình, đồng thời dự
đoán các điều kiện kinh doanh trong thời gian tới, để vạch ra các chiến lược
kinh doanh cho phù hợp Ngoài việc phân tích các điều kiện bên trong doanh nghiệp về tài chính, lao động, vật tư Doanh nghiệp còn phải quan tâm phân tích các điều kiện tác động ở bên ngoài như thị trường, khách hàng, đối thủ cạnh tranh trên cơ sở phân tích trên, doanh nghiệp dự đoán các rủi ro có thể
xảy ra và có kế hoạch phòng ngừa trước khi xảy ra
~ Tải liệu phân tích hoạt động kinh doanh không chỉ cần thiết cho các nha quản trị ở bên trong doanh nghiệp mà còn cần thiết cho các đối tượng bên ngoài khác, khi họ có môi quan hệ về nguồn lợi với doanh nghiệp, vì thông qua phân tích họ mới có thể có quyết định đúng đắn trong việc hợp tác đầu
tư, cho vay với doanh nghiệp nữa hay không
1.1.3 Các tài liệu sử dụng trong phân tích hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp
- Báo cáo tài chính của doanh nghiệp: là những báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản, nguồn vốn, kết quả kinh doanh, tình hình lưu chuyền tiền tệ trong mỗi thời kỳ cụ thể của doanh nghiệp Báo cáo tài chính cung cấp các thông tin kinh tế - tài chính chủ yếu cho người sử dụng thông tin kế toán trong
việc đánh giá, phân tích và dự đoán tỉnh hình tải chính, kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Báo cáo tài chính được sử dụng như nguồn dữ liệu chính khi phân tích hoạt động tải chính doanh nghiệp
- Bảng cân đối kế toán: là báo cáo tài chính phản ánh một cách tổng quát
toàn bộ tại sản và nguồn vốn của doanh nghiệp dưới hình thức giá tị và theo
Trang 23một hệ thống các chỉ tiêu đã được quy định trước Báo cáo này được lập theo
một quy định định kỳ (cuối tháng, cuối quý, cuối năm) Bảng cân đối kế toán
là nguồn thông tin tài chính hết sức quan trọng trong công tác quản lý của bản thân doanh nghiệp cũng như nhiều đối tượng ở bên ngoài, trong đó có các cơ
quan chức năng của Nhà nước
- Tài liệu khác: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính phản ánh tổng hợp về doanh thu, chỉ phí và kết quả lãi lỗ của các hoạt động kinh doanh khác nhau trong công ty Bảng báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh cũng là nguồn thông tin tải chính quan trọng cho nhiều đối tượng
khác nhau, nhằm phục vụ cho công việc đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh và khả năng sinh lời của tài sản
1.2 PHƯƠNG PHÁP VÀ NOI DUNG PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
1.2.1.Phương pháp phân tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
a Phương pháp so sánh
So sánh là phương pháp được sử dụng rộng rãi, phổ biến trong phân tích kinh tế nói chung và phân tích hoạt động tài chính nói riêng Mục đích của so sánh là lảm rõ sự khác biệt hay những đặc trưng riêng có vả tìm ra xu hướng,
quy luật biến động của đối tượng nghiên cứu; từ đó, giúp cho các chủ thể quan tâm có căn cứ để đề ra quyết định lựa chọn Khi sử dụng phương pháp
so sánh, các nhà phân tích cần chú ý một số vấn đề sau:
+ Điều kiện so sánh được của chỉ tiêu: chỉ tiêu nghiên cứu muốn so sánh
được phái đảm bảo thống nhất về nội dung kinh tế, thống nhất về phương
pháp tính toán, thống nhất vẻ thời gian và đơn vị đo lường
+ Gốc so sánh: gốc so sánh được lựa chọn có thể là gốc về không gian
Trang 24hay thời gian, tuỳ thuộc vào mục đích phân tích Về không gian có thể so sánh
đơn vị này với đơn vị khác, bộ phận này với bộ phận khác, khu vực này với khu vực khác Việc so sánh về không gian thường được sử dụng khi cần xác
định vị trí hiện tại của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh, so với số bình
quân ngành, bình quân khu vực Cần lưu ý rằng, khi so sánh về mặt không
chỗ cho nhau mả không ảnh
gian, điểm gốc và điểm phân tích có thể đi
hưởng đến kết luận phân tích Vẻ thời gian, gốc so sánh được lựa chọn là các
kỳ đã qua (kỳ trước, năm trước) hay kế hoạch dự toán Cụ thể:
Khi xác định xu hướng và tốc độ phát triển của chỉ tiêu phân tích, gốc so
sánh được xác định là trị số của chỉ tiêu phân tích ở kỳ trước hoặc hàng loạt
kỳ trước (năm trước) Lúc này sẽ so sánh trị số chỉ tiêu giữa kỳ phân tích với
trị số chỉ tiêu ở các kỳ gốc khác nhau;
Khi đánh giá tỉnh hình thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ đặt ra, gốc so sánh
là trị số kế hoạch của chỉ tiêu phân tích Khi đó, tiến hành so sánh giữa trị số
thực tế với trị số kế hoạch của chỉ tiêu nghiên cứu
Khi đánh giá vị thế của doanh nghiệp trong ngành, đánh giá năng lực cạnh tranh thường so sánh chỉ tiêu thực hiện của doanh nghiệp với bình quân chung của ngảnh hoặc so với chỉ tiêu thực hiện của đối thủ cạnh tranh
+ Các dạng so sánh: thường được sử dụng trong phân tích là so sánh
So sánh tuyệt đối: A = C¡ ~ Cụ
Trong đó: C;: Số liệu kỳ phân tích
Trang 25Cụ: Số liệu kỳ gốc
So sánh bằng số tương đối: khác với số tuyệt đối, khi so sánh bằng số
tương đối, các nhà quản lý sẽ nắm được kết cấu, mói quan hệ, tốc độ phát triển,
xu hướng biến động, quy luật biến động của các chỉ tiêu kinh tế Trong phân tích tài chính, các nhà phân tích thường sử dụng các loại số tương đối sau:
Số tương đối điều chỉnh: phản ánh mức độ, xu hướng biến động của mỗi
chỉ tiêu khi điều chỉnh một số nhân tố nhất định trong từng chỉ tiêu phân tích về
cùng một thời kỳ nhằm đưa phạm vi so sánh hẹp hơn, giảm được sự khập khiễng của phương pháp so sánh Ví dụ: khi đánh giá sự biến động của doanh thu bán
hàng điều chỉnh theo số lượng tiêu thụ thực tế, đánh giá xu hướng biến động của giá trị sản lượng tính theo giá cố định của | nam nao dé
So sánh tương đối: %A = C/Cạ
Trong đó: C¡: Số liệu kỳ phân tích
Cụ: Số liệu kỳ gốc
Mục tiêu so sánh trong phân tích kinh doanh là đối chiếu các chỉ tiêu,
các hiện tượng kinh tế đã được lượng hóa có củng một nội dung, một tính
chất tương tự để xác định xu hướng và mức độ biến động của các chỉ tiêu đó
b Phương pháp loại trừ
Trong phân tích kinh doanh, đề có cơ sở đánh giá, nhận xét đúng thì vấn
đề quan trọng và rất được quan tâm nghiên cứu là các nguyên nhân và nhân tố
ảnh hưởng và lượng hoá được mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến kết quả
kinh doanh Phương pháp thường được sử dụng để lượng hoá mức độ ảnh
Trang 26hưởng của các nhân tố là phương pháp loại trừ
Loại trừ là phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố
đến kết quả kinh doanh bằng cách khi xác định sự ảnh hưởng của từng nhân
tố này thì loại trừ ảnh hưởng của nhân tố khác Chang hạn, khi phân tích chỉ tiêu tổng doanh thu tiêu thụ sản phẩm có thẻ quy về sự ảnh hưởng của hai
nhân tố:
Lượng hàng hoá bán ra được tính bằng đơn vị tự nhiên (cái, chiếc )
hoặc đơn vị trọng lượng (tạ, tấn, kg )
Giá bán ra của một đơn vị sản phẩn hàng hoá tiêu thụ được tính bằng
đơn vị tiền
Cả hai nhân tố trên cùng đồng thời ảnh hưởng đến tổng doanh thu, nhưng để xác định mức độ ảnh hưởng của một nhân tố này phải loại trừ anh
hưởng của các nhân tố khác Muốn vậy có thẻ thực hiện qua 2 cách:
~ Thay thế liên hoàn: dựa vào phép thay thể sự ánh hưởng lần lượt từng nhân tố Với phương pháp này, chúng ta có thể xác định được ảnh hưởng của
các nhân tố thông qua việc thay thế lần lượt và liên tiếp các nhân tố để xác
định trị số của chỉ tiêu khi nhân tố đó thay đổi Khi thực hiện phương pháp
này cần quán triệt các nguyên tắc:
+ Thiết lập mối quan hệ toán học của các nhân tô ảnh hưởng với chỉ tiêu
phân tích theo một trình tự nhất đỉnh, từ nhân tố số lượng đến nhân tố chất
lượng; trong trường hợp có nhiều nhân tố số lượng hay chất lượng thì nhân tố chủ yếu xếp trước đến nhân tố thứ yếu
+ Lần lượt thay thế, nhân tố lượng được thay thế trước rồi đến nhân tố
chất; nhân tố được thay thế thì lấy giá trị thực tế, nhân tố chưa được thay thế
thì giữ nguyên kỳ gốc; nhân tố đã được thay thể thì lấy giá trị thực tế, cứ mỗi
Trang 27lần thay thế tinh ra giá trị của lần thay thế đó; lấy kết quả tính được trù di kết
quả lần thay thể trước nó ta xác định được mức độ ảnh hưởng của nhân tố đó
(kết tủa lần thay thế trước của lần thay thế đầu tiên là so với kỳ gốc)
Tổng đại số mức ảnh hưởng của các nhân tố phải bằng đối tượng phân
tích (là số chênh lệch giữa kỳ phân tích và kỳ gốc)
Có thể cụ thể các nguyên tắc trên thành các bước như sau:
Bước 1: Xác định đối tường phân tích: là mức chênh lệch giữa chỉ tiêu
kỳ phân tích so với chỉ tiêu kỳ gốc
Nếu gọi AI là chỉ tiêu kỳ phân tích và A0 là chỉ tiêu kỳ gốc thì đối tượng
phân tích được xác định là: AI-A0 = A
Bước 2: Thiết lập mối quan hệ của các nhân tố ảnh hưởng với chỉ tiêu
phân tích:
Giả sử có 3 nhân tố ảnh hưởng là: a.b.c đều có quan hệ tích số với chỉ tiêu phân tích A và nhân tố a phản ánh lượng tuần tự đến e phản ánh về chất theo nguyên tắc đã trình bảy ta thiết lập được mối quan hệ như sau:
A=abc
Ky phan tich: Al = al.bl.cl va Ky géc la: A0 = a0.b0.c0
Bước 3: Lần lượt thay thế các nhân tố kỳ phân tích vào kỳ gốc theo trình
Trang 28Bước 4: Xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến đối tượng
phân tích bằng cách lấy kết quả thay thế lần sau trừ đi kết quả lần thay thế trước nó ta xác định được mức độ ảnh hưởng của nhân tố đó (kết quả lần thay thế trước của lần thay thế đầu tiên là so với kỳ gốc), cụ thê:
+ Ảnh hưởng của nhân tổ a: al.b0.c0 - a0.b0.c0 = Aa
+ Ảnh hưởng của nhân tổ b; a1.b1.c0 — al.b0.e0 = Ab
+ Ảnh hưởng của nhân tổ c: al.b1.e1 = al.bl.c0 = Ác
Tổng đại số mức ảnh hưởng của các nhân tố: Aa + Ab + Ac =A
- §ố chênh lệch: là trường hợp đặc biệt của phuơng pháp thay thế liên hoàn, nó tôn trọng đầy đủ các bước tiền hành như phương pháp thay thế liên
hoàn Nó khác ở chỗ sử dụng chênh lệch giữa kỳ phân tích với kỳ gốc của
từng nhân tố để xác định ảnh hưởng của nhân tố đó đến chỉ tiêu phân tích:
+ Ảnh hưởng của nhân tổ a: = (a1-a0).b0.c0
+ Ảnh hưởng của nhân tố b: = al.(b1-b0).c0
+ Ảnh hưởng của nhân tổ c: al.bl.(c1-c0)
€ Phương pháp liên hệ
Liên hệ đối chiếu là phương pháp phân tích sử dụng để nghiên cứu, xem
xét mối liên hệ kinh tế giữa các sự kiện và hiện tượng kinh tế, đồng thời xem
xét tính cân đối của các chỉ tiêu kinh tế trong quá trình hoạt động Sử dụng phương pháp này cần chú ý đến các mối liên hệ mang tính nội tại, ồn đỉnh,
chung nhất và được lặp đi lặp lại, các liên hệ ngược, liên hệ xuối, tính cân đối tông thê, cân đối từng phân Vì vậy, cần thu thập được thông tin đầy đủ và
thích hợp về các khía cạnh liên quan đến các luồng chuyển dịch giá trị, sự vận
động của các nguồn lực trong doanh nghiệp và mối quan hệ kinh tế của doanh
nghiệp với các bên có liên quan.
Trang 29Mọi kết quả kinh doanh đều có mối quan hệ mật thiết với nhau giữa các mặt, bộ phận, đê lượng hóa mối liên hệ đó, ngoài các phương pháp đã nêu,
trong phân tích kinh doanh còn phổ biến cách nghiên cửu mối liên hệ như:
liên hệ cân đối, liên hệ trực tuyến và liên hệ phi tuyến
Liên hệ cân đối: Trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
hình thành nhiều môi liên hệ cân đối Cân đối là sự cân bằng về lượng giữa
hai mặt, giữa các yếu tố của quá trình kinh doanh Ví dụ như giữa tải sản và
nguồn vốn kinh doanh, giữa các nguồn thu và chỉ, giữa nhu cầu sử dụng vốn
và khả năng thanh toán, giữa nguồn huy động và sử dụng vật tư trong sản xuất
kinh doanh
Phương pháp liên hệ dựng kế hoạch và ngày cả về lượng của các yếu tố
và ảnh hưởng của các nhân tố Để cân đối được sử dụng nhiều trong công tác lập và xây trong công tác hạch toán để nghiên cứu các mối liên hệ quá trình
kinh doanh Trên cơ sở đó, có thể xác định ánh minh hoạ, chúng ta sử dụng
bảng cân đối kế toán
Liên hệ trực tuyến: là mối liên theo một hướng xác định giứa các chỉ tiêu
phân tích, chẳng hạn doanh thu có quan hệ cùng chiều với lượng hàng bán ra
và giá bán ra, lợi nhuận có quan hệ cùng chiều với giá thành, với tiền
thuế Trong mối liên hệ trực tiếp này, theo mứcp hụ thuộc giưa các chỉ tiêu
có thể phân thành hai loại quan hệ chủ yếu:
+ Liên hệ trực tiếp: giữa các chỉ tiêu như giữa lợi nhuận với giá
thảnh Trong những trường hợp này, các mối liên hệ không qua một chỉ tiêu
liên quan nào: Giá bán tăng (hoặc giá thành giảm) sẽ làm lợi nhuận tăng
+ Liên hệ gián tiếp: là quan hệ giữa các chỉ tiêu trong đó mức độ phụ
thuộc giữa chúng được xác định bằng một hệ số riêng Trong trường hợp cần
Trang 30thống kê số liệu nhiều lần để đảm bảo tính chính xác của môi liên hệ thì hệ số
này được xác định theo công thức chung của hệ số tương quan
Liên hệ phí tuyến: là môi liên hệ giữa các chỉ tiêu trong đó mức liên hệ
không được xác định theo tỷ lệ và chiều hướng liên hệ luôn luôn biến đồi
Liên hệ giữa năng suất, sản lượng cây lâu năm (cao su, cà phê) với số năm khai thác, giữa lượng phân bón với năng suất cây trồng, giữa lượng vốn sử
dụng với tỷ suất sinh lời của vốn
Trong những trường hợp này, mối liên hệ giữa chỉ tiêu phân tích (hàm
số) với các nhân tổ (biến số) thường có dạng hàm luỹ thừa Để quy về hàm
tuyến tính, người ta dùng các thuật toán khác nhau như phép loga, bảng tương
quan và phương trình chuẩn tắc Cũng có thể dùng vi phân hàm số của giải
tích toán học để xác định ảnh hưởng của các nhân tố đến mức biến động của
chỉ tiêu phân tích Tuy nhiên những mối liên hệ phức tạp này chỉ sử dụng
trong phân tích chuyên đề hoặc trong phân tích đồng bộ phục vụ cho yêu cầu
của quản lý
d Phương pháp phân tích chỉ tiết
Phương pháp này được sử dụng đề phân chia quá trình và kết quả chung
thảnh những bộ phận cụ thể theo các tiêu chí nhất định để thấy rõ hơn quá
trình hình thành và cấu thành của kết quả đó theo những khía cạnh khác nhau
phủ hợp với mục tiêu quan tâm của từng chủ thể quản lý trong từng thời kỷ
Trong phân tích, người ta thường chỉ tiết quá trình phát sinh và kết quả đạt
được của hoạt động tải chính doanh nghiệp thông qua những chỉ tiêu kinh tế
theo những tiêu thức sau:
- Chỉ tiết theo các bộ phận cấu thành chỉ tiêu : phân tích kết quả kinh
doanh do nhiều bộ phận cấu thành, chia nhỏ quá trình và kết quả hoạt động tài
Trang 31chính theo những tiêu thức nhất định Chỉ tiết chỉ tiêu nghiên cứu thành các
bộ phận cấu thành nên bản thân chỉ tiêu đó;
~ Chỉ tiết theo thời gian: kết quả kinh doanh bao giờ cũng lả kết quả của
một quá trình Do nhiều nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan khác nhau,
tiến độ thực hiện quá trình đó trong từng đơn vị thời gian xác định thường
không đều nhau, ví dụ: giá trị sản lượng sản phẩm trong sản xuất kinh doanh
thường phải thực hiện theo từng tháng, từng quý trong năm và thông thường
không giống nhau Tương tự trong thương mại, doanh số mua vảo, bán ra từng thời gian trong năm cũng không đều nhau
Việc chỉ tiết theo thời gian giúp đánh giá được nhịp điệu, tốc độ phát triển
của hoạt động sản xuất kinh doanh qua các thời kỳ khác nhau, từ đó tìm nguyên
nhân và giải pháp có hiệu lực để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
Mặt khác, phân tích chỉ tiết theo thời gian cũng giúp ta nghiên cứu nhịp điệu của các chỉ tiêu có liên quan với nhau như: Lượng hàng hoá mua vào, dự
trữ với lượng hàng hoá bán ra; lượng vón được cấp (huy động) với công việc
xây lắp hoàn thành; lượng nguyên vật liệu cắp phát với khối lượng sản phẩm
sản xuất Từ đó phát hiện những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến tiến độ thực
hiện các chỉ tiêu trong quá trình sản xuất kinh doanh
- Chỉ tiết theo địa điểm và phạm vi kinh doanh: kết quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp được thực hiện bởi các bộ phận, phân xưởng, đội, tổ
sản xuất hay của các cửa hàng trang trại, xí nghiệp trực thuộc doanh nghiệp
Thông qua các tiêu chí khoán khác nhau như: Khoán doanh thu, khoán chỉ phí, khoán gọn cho các bộ phận mà đánh giá mức khoán đã hợp lý hay
chưa và về việc thực hiện định mức khoán của các bộ phận như thế nào Cũng
thông qua đó mà phát hiện các bộ phận tiên tiền, lạc hậu trong việc thực hiện
Trang 32các chỉ tiêu, khai thác khả năng tiềm tang trong việc sử dụng các yếu tố sản xuất kinh doanh Phân tích chỉ tiết theo địa điểm giúp ta đánh giá kết quả thực
hiện hạch toán kinh tế nội bộ
1.2.2 Nội dung phân tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
a Phân tích hiệu qua kinh doanh của doanh nghiệp
Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản: chỉ tiêu này đánh giá công tác quản
lý, sử dụng tài sản nói chung và từng loại tài sản của doanh nghiệp Hiệu suất
sử dụng tài sản còn thể hiện năng lực quản trị của doanh nghiệp
~ Mục tiêu phân tích: Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng tài sản của DN
- Phương pháp phân tích: So sánh và chỉ tiết
đồng đầu tư vào tài sản doanh nghiệp sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu
Chỉ tiêu này có giá trị càng cao phản ánh hiệu suất sử dụng tài sản của doanh nghiệp càng lớn và ngược lại
Doanh thu thuần
Nguyên giá TSCĐ bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng đầu tư vào tài sản cố định tại doanh
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định =
nghiệp sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu
Chỉ tiêu này có giá trị càng cao phản ánh hiệu suất sử dụng tài sản cố
định của doanh nghiệp cảng lớn và ngược lại
(1) Phân tích tốc độ luân chuyển VLD
~ Mục tiêu phân tích: Đánh giá tốc độ luân chuyên VLD
Trang 33phân tích đánh giá hiệu suất sử dụng tải sản, tài sản có định
Chỉ tiêu nảy phản ánh một đồng vốn lưu động bỏ ra đảm nhiệm bao nhiêu đồng doanh thu thuần liên quan đến hoạt động bán hàng
Khi số vòng quay càng lớn thì cho thấy hiệu quả sử dụng vốn lưu động
cảng tốt và ngược lại
Thời gian của kỳ phân tích
Thời gian của một vòng quay VLĐ SivôngnnayTiĐ
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày cần thiết để vốn lưu động quay được một vòng, số ngày cảng nhỏ thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng tốt
Với số ngày bình quản một vòng quay vốn lưu động cảng nhỏ sẽ cho
thấy khả năng sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp càng tốt vả ngược lại
Giá vốn hàng bán
Số vòng quay hàng tồn kho = TT” TT bình quân Chỉ tiêu này phản ánh khả năng luân chuyển hàng tổn kho, đánh giá hiệu
quả quản lý, sử dụng hàng tồn kho
Thời gian kỳ phân tích
Số vòng quay hàng tồn kho
DTT + VAT đầu ra
Nợ phải thu bình quân
Số ngày 1vòng quay hàng tồn kho =
Số vòng quay Nợ phải thu
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền
Thời gian kỳ phân tích
Trang 34(2) Khé nang sinh lời từ Doanh thư
~ Mục tiêu phân tích: Đánh giá khả năng sinh lời tir DT cua DN
~ Phương pháp phân tích: So sánh
~ Chỉ tiêu phân tích:
Lợi nhuận trước thuế
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần = “TT Thuận x 100%,
Với doanh thu thuần là các khoản doanh thu từ hoạt động bán hàng, doanh thu tài chính và các khoản thu nhập khác Chỉ tiêu này phản ánh khả
năng sinh lời của một đồng doanh thu
Chỉ tiêu này cảng cao cho thấy khả năng tạo ra lợi nhuận từ những đồng
doanh thu của doanh nghiệp là cảng cao
(3) Khả năng sinh lời từ Tài sản
~ Mục tiêu phân tích: Đánh giá khả năng sinh lời từ T§ của DN
~ Phương pháp phân tích: So sánh và phân tích nhân tố qua phương trình Dupont
lãnh đạo công ty Nếu ROA cảng cao thì khả năng sinh lời cảng lớn
Hệ số ROA thường có sự chênh lệch giữa các ngành Những ngành đòi
hỏi phải có đầu tư tài sản lớn vào dây chuyền sản xuất, máy móc thiết bị, công
nghệ như các ngành vận tải, xây dựng, sản xuất kim loại thường có ROA
nhỏ hơn so với các ngành không cần phải đầu tư nhiều vào tài sản như ngành
dịch vụ, quảng cáo, phần mềm
Trang 35_ Lợi nhuận trước thuế + Chí phí lãi vay 8
RE Tống tài san bình quân 100%
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của tải sản đã loại trừ ảnh hưởng
của cấu trúc tài chính RE còn được so sánh với lãi suất vay ngân hàng để quyết định nên đi vay hay huy động vốn chủ
Phương trình Dupont:
KO = Lợi nhuận trước thuế Doanh thu thuần
=—Doanh thu thuin “ Tổng tài sản bình quân
b Phân tích hiệu quã tài chính của doanh nghiệp
~ Mục tiêu phân tích: Đánh giá khả năng sinh lời của VCSH
- Phương pháp phân tích: So sánh và phân tích nhân tố qua phương trình
DIT “ Tổng NV (TTS) * VCSH binh quan
1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
a Các nhân tố bên trong
~ Lực lượng lao động: là những người tham gia trực tiếp vào hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, là một trong những nhân tổ quan trọng ảnh hưởng nòng cốt đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp Song song với lực lượng lao động, đó là các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng lao động
Trang 36như: tình trạng sức khoẻ, trình độ văn hoá, trình độ chuyên môn, kỹ năng làm
việc của lực lượng lao động giúp tăng năng suất góp phần vào hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp
Nhân tố vốn: Vốn được xem như nguồn lực nuôi sống bộ máy hoạt động
của các doanh nghiệp Với những doanh nghiệp có khả năng tài chính mạnh
ông sản xuất kinh doanh của doanh
thì không những đảm bảo cho các hoạt
nghiệp diễn ra liên tục và ôn định mà còn giúp cho doanh nghiệp có khả năng
đầu tư đổi mới công nghệ và áp dụng kỹ thuật tiên tiền vào sản xuất nhằm làm giảm chỉ phí, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm
Ngược lại, nếu như khả năng về tài chính của doanh nghiệp yếu kém thì
doanh nghiệp không những không đảm bảo được các hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp diễn ra bình thường mà còn không có khả năng đầu
tư đổi mới công nghệ, áp dụng kỳ thuật tiên tiến vào sản xuất do đó không
nâng cao được năng suất và chất lượng sản phẩm
Vi vay tinh hình tải chính của doanh nghiệp tác động rất mạnh tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của chính doanh nghiệp đó
Nhân tố bộ máy quản trị doanh nghiệp: hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp được chỉ đạo bởi bộ máy quản trị của doanh nghiệp Xây dựng bộ máy quản trị hợp lý, phân chia trách nhiệm rõ rằng, làm việc tâm
huyết, phối hợp ăn ý đi kèm với kế hoạch sản xuất kinh doanh khoa học, phù
hợp với tình hình thực tế giúp cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả cao
Quá trình quản trị hoạt động của các doanh nghiệp là một trong những
đầu mối quan trọng trong việc thực hiện các kế hoạch của doanh nghiệp đề ra,
từ đó xem xét kết quả đạt được đẻ đánh giá tốt nhất hiệu quả hoạt động của
Trang 37méi doanh nghiép
Công nghệ và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật: tổng hợp các phương tiện ky thuật, kỹ năng, phương pháp dùng để chuyển hóa các nguồn lực góp phần
tăng hiệu suất sản xuất
Cơ sở vật chất trong doanh nghiệp là yếu tố vật chất hữu hình quan trọng phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, lảm nền tảng
quan trọng để doanh nghiệp tiến hành các hoạt động kinh doanh
Cơ sở vật chất đem lại sức mạnh kinh doanh cho doanh nghiệp trên cơ sở
sức sinh lời của tải sản Cơ sở vật chất dù chiếm tỷ trọng lớn hay nhỏ trong tổng tải sản của doanh nghiệp thì nó vẫn có vai trò quan trọng thúc đây các
hoạt động kinh doanh, nó thể hiện bộ mặt kinh doanh của doanh nghiệp qua
hệ thống nhà xưởng, kho tàng, cửa hảng, bến bãi Cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp cảng được bố trí hợp lý bao nhiêu thì càng góp phan đem lại
hiệu quả cao bất nhiêu
Trình độ kỹ thuật và trình độ công nghệ sản xuất của doanh nghiệp ảnh
hưởng tới năng suất, chất lượng sản phẩm, ảnh hưởng tới mức độ tiết kiệm
hay tăng phí nguyên vật liệu do đó ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp Nếu doanh nghiệp có trình độ kỳ thuật sản xuất còn
có công nghệ sản xuất tiên tiến và hiện đại sẽ đảm bảo cho doanh nghiệp sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, còn nếu trình độ kỹ thuật sản xuất của doanh nghiệp thấp kém hoặc công nghệ sản xuất lạc hậu hay thiểu đồng bộ sẽ làm cho năng suắt, chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp rất thấp, sử dụng lăng phí nguyên vật liệu
b.Các nhân tố bên ngoài
~ Môi trường pháp lý, chính trị: thể chế chính tri, sự ồn định về hệ thống
Trang 38các văn bản pháp quy, chính sách bộ luật, hướng dẫn thi hảnh tác động rất lớn đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp Các xu hướng chính trị trên
thế giới, các chính sách bảo hộ và mở cửa của các nước trên thế giới, tình
hình chiến tranh, sự mắt ôn định chính trị tình hình phát triển kinh tế của các
nước trên thế giới ảnh hưởng trực tiếp tới các hoạt động mở rộng thị trường
tiêu thụ sản phẩm cũng như việc lựa chọn và sử dụng các yếu tô đầu vào của
doanh nghiệp Do vậy mà nó tác động trực tiếp tới
doanh của các doanh nghiệp
êu quả hoạt động kinh
Trình độ văn hoá ảnh hưởng tới khả năng đảo tạo nguồn nhân lực của
mỗi doanh nghiệp, cũng như chất lượng chuyên môn của nguồn lao động của các doanh nghiệp và khả năng tiếp thu các kiến thức cần thiết của đội ngũ lao động, phong cách, lối sống, phong tục, tập quán, tâm lý xã hội nó anh hướng tới cầu về sản phẩm của các doanh nghiệp Nên nó ảnh hưởng trực tiếp
tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
~ Môi trường kinh tế: tác động lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Tốc độ tăng trưởng, chất lượng tăng trưởng, tỷ lệ lạm phát của nền kinh tế ảnh hưởng đến quyết định cung cầu từ đó tác động trực
tiếp đến kết quả và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp Bên cạnh đó, sự
xuất hiện của yếu tố cạnh tranh cũng làm cho doanh nghỉ
hơn đến chiến lược kinh doanh của mình Các chính sách kinh tế của nhà
phải quan tâm
nước, tốc độ tăng trưởng nẻn kinh tế quốc dân, tốc độ lạm phát, lãi suất, thu
nhập bình quân trên đầu người là các yếu tố tác động trực tiếp tới cung câu của từng doanh nghiệp Nếu tốc độ tăng trưởng nên kinh tế quốc dân cao, các chính sách của Chính phủ khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư mở rộng sản
xuất, lạm phát được giữ mức hợp lý, thu nhập bình quân đầu người tăng
Trang 39tạo điều kiên cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất, nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh và ngược lại
~ Môi trường tự nhiên: yếu tố thời tiết, khí hậu, tài nguyên thiên nhiên, vị trí địa lý các yếu tố này không ồn định sẽ làm cho hoạt động sản xuất kinh
doanh không ồn định tác động đến hiệu quá kinh doanh thông qua sự tác động các chỉ phí tương ứng
Các điều kiện tự nhiên như: nguồn tải nguyên, điều kiện thời tiết sẽ ảnh
hướng tới chỉ phí sử dụng nguyên vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, ảnh hưởng
tới mặt hàng kinh doanh, năng suất chất lượng sản phẩm, ảnh hưởng tới cung cau sin pham do tính chất mùa vụ do đó ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp trong vùng
Đồng thời, cơ sở hạ tầng của nền kinh tế nó quyết định sự phát triển của nên kinh tế cũng như sự phát triển của các doanh nghiệp Hệ thống đường x4, giao thông, hệ thống thông tin liên lạc, hệ thống ngân hàng tín dụng, mạng lưới điện quốc gia ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
Nếu các yếu tố đó hỗ trợ và tác động các doanh nghiệp theo chiều hướng tích
cực sẽ giúp cho các doanh nghiệp tăng khả năng sản xuất kinh doanh của mình Mức độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong cùng một ngành với
nhau ảnh hưởng trực tiếp tới lượng sản phẩm của mỗi doanh nghiệp, ảnh hưởng tới giá bán, tốc độ tiêu thụ sản phẩm vì vậy, các doanh nghiệp cần có
các chính sách cần thiết dé cạnh tranh với các đối thủ của mình và đưa ra
ip doanh nghiệp đạt được hiệu quả
quyết định đầu tư chình xác để có thể
hoạt động kinh doanh tốt nhất
Trang 40KET LUAN CHUONG 1
Chuong 1 da khai quát về phân tích hiệu quá hoạt động, bao gồm những nội dung cơ bản như khái niệm, vai trò của phân tích hiệu quả hoạt động trong doanh nghiệp, các tài liệu sử dụng trong phân tích hiệu quả hoạt động doanh nghiệp Cũng trong chương này, các phương pháp và nội dung phân tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp cũng được làm rõ như: phương pháp phân tích, nội dung phân tích, tổ chức phân tích hiệu quả hoạt động trong doanh
nghiệp như thế nào và các nhân tố ảnh hưởng đến phân tích hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp
Những nội dung lý luận cơ bản về phân tích hiệu quả hoạt động được
trình bày trong chương 1 này sẽ làm căn cứ và cơ sở cho việc tìm hiểu thực
trạng phân tích hiệu quả hoạt động của Viễn thông Đà Nẵng trong chương 2.