1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Mối Quan Hệ Giữa Khả Năng Thích Ứng Nghề Nghiệp, Kỳ Vọng, Khả Năng Phục Hồi Và Sự Hài Lòng Trong Cuộc Sống Đối Với Sinh Viên Ngành Nhà Hàng- Khách Sạn Trong Đại Dịch Covid-19.Pdf

54 0 0
Tài liệu được quét OCR, nội dung có thể không chính xác
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Mối Quan Hệ Giữa Khả Năng Thích Ứng Nghề Nghiệp, Kỳ Vọng, Khả Năng Phục Hồi Và Sự Hài Lòng Trong Cuộc Sống Đối Với Sinh Viên Ngành Nhà Hàng- Khách Sạn Trong Đại Dịch Covid-19
Tác giả Nguyễn Thị Hồng Anh, Lờ Thị Phương Du, Tran Ha My, Tran Huy Hoang, Đỗ Thị Huỳnh Như
Người hướng dẫn Lờ Minh Hiểu
Trường học Đại Học Tôn Đức Thắng
Chuyên ngành Ngành Nhà Hàng- Khách Sạn
Thể loại Báo Cáo Nhóm
Năm xuất bản 2022
Thành phố Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 54
Dung lượng 5,18 MB

Nội dung

Ở nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng 2 biến trung gian dé điều tra các nguyên nhân và tác động của các cơ chế đối phó với kỳ vọng và khả năng phục hồi cũng như khảo sát về độ hài lòng của

Trang 1

TỎNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM

TRUONG DAI HOC TON DUC THANG

KHOA QUAN TRI KINH DOANH

BAO CAO NHOM MON PHUONG PHAP NGHIEN CUU

TRONG KINH DOANH

MOI QUAN HE GIUA KHA NANG THICH UNG NGHE NGHIEP, KY VONG, KHA NANG PHUC HOI

VA SU HAI LONG TRONG CUOC SONG DOI VOI SINH VIEN NGANH NHA HANG- KHACH SAN

TRONG DAI DICH COVID-19

Giảng viên hướng dẫn: Lê Minh Hiểu

Lop: Phương pháp nghiên cứu — N25

Trang 2

Hồ Chí Minh, ngày 12, tháng 5, năm 2022

ĐẠI HỌC TON DUC THANG

KHOA QUAN TRI KINH DOANH

góp

Ghi chú

Trang 3

(2.3)

- Làm nội dung chương 4

(2.1,2.2)

- Làm nội dung chương 4

(3.1, 3.2, 3.6)

- Làm nội dung chương Š

Trang 4

- Làm nội dung chương 3 (

- Làm nội dung chương 4

(4.1)

- Lam ppt 100%

Trang 5

ĐẠI HỌC TON DUC THANG KHOA QUAN TRI KINH DOANH

DANH SACH THANH VIEN

Danh gia Diem +»

ST Diém bao Thong

Trang 6

MỤC LỤC

ĐÁNH GIÁ ĐÓNG GÓP CỦA CÁC THÀNH VIỄN -22222222222c222zce2 2

DANH SÁCH THÀNH VIỄN 222222122221222112222122211211121222 1112 11 xe 5

NỘI DUNG S22 21121212111112121211111 0101212212111 221111121111111 11 Ha 8

CHƯƠNG I: Tổng quan nghiên cứu 5 s1 SE1EEE 1211211711111 71111212 rte 8

1.I — Bối cảnh nghiên cứu 5 221 2121121111211 11212112 re 8

1.2 Mục tiêu - - Đ Q02 10 020112011211 11211152111 1111 1111151111111 k 1H khe 9 1.3 Y nghĩa Q0 0101121111212 1111511112 1112511 1 111111 1H K11 1H khe 9

CHƯƠNG 2: Tổng quan lý thuyết ST 1121111111111 711 71111211121 1e 10

2.1 FAT ccc cece cee cneccneesccneeseeeesecsseiscesssstestsetseeneraes 10 2.2 Mô hình nghiên cứu trước - 2L 2 1220121211121 1151111511212 13 2.3 Mô hình nghiên cứu - - - L2 22212211 1121115211 1211 1111158111 Hà 16

3 Phương pháp nghiên cứu - - - - 1 2 1221121211121 1111111118111 1811118112 21 3.3 Nghiên cứu sơ bộ - L0 0020101201 1101 1111111111111 11 1111111111111 111k 21 3.2 Nghiên cứu định lượng - LG 222 02201110111 111111 1111121111122 xe 22 Phân tích đường dẫn: - S1 TS 111111110121 110112101 111111 rày 22 Kiểm định hệ số tin cậy Cronbach?s Alpha: - 2S 1S E71 1111211 1E rtrez 22

3.3 — Phát triển đo lường 25.2222 E2 He 23 3.4 Thiết kế nghiên cứu - 5+ s2ES2E2212111112121 1 1E re 26

3.5 Thu thap dit Qu ^ 26 3.6 ;781 0 27

CHUONG 4: Kết quả nghiên cứu 52 S1 E1EE1211211115711117 111112 1 te 38

4.1 Thống kê mô tả nghiên cứu 2s TS E1 2E1E112112127111521E1 E1 tt 38 4.2 Thống kê mô tả biến nghiên cứu 5 2s TS SE2E171121122 2112 x12 40 4.3 Mô hình đo lường - - Q0 1222111211111 1112111Ẹ 110111011222 k trà 4I 4.4 Đánh giá độ tin cậy thang ởo 0L Q0 2012221122 11221 21a 44 4.5 Kiểm định các giả thuyết nghiên cứu -5-Ss S122 2EcE222Eczxctxe 45

CHƯƠNG 5: Kết luận và hàm ý quản trị 2 52221 EE121121271 E71 21E72EcEErtre 50

5.1 |): 0:\01)08)xHiiiaii.ẢỶÝÝÝỶÝ 30

Kỳ vọng của sinh viên có mang lại sự hài lòng trong cuộc sống nhưng chưa quá cao, sinh viên cân phải thực hiện nhiêu hơn là chỉ kỳ vọng đê đạt được sự hài lòng lớn hơn - - c2 21111221111 1211 1111111922311 1 111kg Error! Bookmark not defined

Trang 7

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Trang 8

NOI DUNG CHUONG 1: Téng quan nghién ciru

1.1 Bối cảnh nghiên cứu

Từ năm 2020, vi rút Covid 19 đã lây lan khắp toàn cầu, điều đó buộc các nhà lãnh đạo và các trường đại học phải đưa ra các biện pháp khắc phục và điều tiết sự ảnh hưởng của nó đến các công dân và sinh viên đang nghiên cứu và công tác về mặt xã hội, giáo dục và nghề nghiệp Hơn thể nữa, đại dịch không những bùng phát mạnh mà còn nhiều biến chứng không ngừng và không ngờ, ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống của tất cả sinh viên Nền tảng giáo dục hiện thời ở các địa phương không còn phủ hợp nữa, họ bắt đầu chuyên sang giáo dục băng nền tảng trực tuyến và đi tản người dân cùng các sinh viên tránh xa những cộng đồng đông đúc Những thay đôi đột ngột về học thuật trong các trường đã gây ra những khó khăn ban đầu về sự lo lắng và căng thăng tâm lý đối với các sinh viên

Ở Việt Nam, đại dịch không những tàn phá sức khỏe nặng nề mà còn ảnh hưởng

đến tâm lí của tất cả mọi người Sinh viên, sinh viên càng là những người phải đối

diện với viễn cảnh tương lai nếu đại dịch không chấm dứt, liệu họ có tiếp tục bước trên con đường ước mơ mình đã chọn, hay phải từ bỏ nó vì không còn thấy kỳ vọng

Đề giảm thiểu, trấn an tỉnh thần của sinh viên, các nhà lãnh đạo phải can thiệp kịp thời

dé tim ra giải pháp phủ hợp nhất, hiệu quả nhất trong giai đoạn này

Cụ thể như đối với ngành nhà hàng khách sạn cần phụ thuộc nhiều vào sự đi chuyên của người tiêu dùng, nên đối với các hạn chế mà dịch Covid-L9 gây ra đã ảnh hưởng thật sự nghiêm trọng đến sinh viên ngành nhà hàng khách sạn với những thách thức về cơ hội việc làm, làm tác động tiêu cực đến những sinh viên đang định hướng bản thân và rồi mất phương hướng Nhưng bỏ qua những tiêu cực, đi vào lối tích cực thì hoàn cảnh đã cho bản thân con người nảy sinh ra cơ chế đối phó tâm lý, một thúc đây thú vị hơn vì nó giúp các cá nhân tìm cách vượt qua những giai đoạn khó khăn nhất với một tâm huyết đầy kỳ vọng vào viễn cảnh tương lai

Niềm tin luôn là yếu tố quan trọng góp phân trong định hướng và giữ vững tâm

lí ở con người Các nhà giáo dục đã nhận ra và họ sẽ phải phát huy vai trò định hướng

Trang 9

một cách tốt nhất Điều quan trọng bây giờ không những là bảo vệ mà phải tìm cách đối phó chủ động với đại dịch

Ở nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng 2 biến trung gian dé điều tra các nguyên nhân và tác động của các cơ chế đối phó với kỳ vọng và khả năng phục hồi cũng như khảo sát về độ hài lòng của sinh viên ngành nhà hàng khách sạn đối với cuộc sống trong đại dịch Dựa vào khảo sát, chúng tôi có thể nắm duoc tinh trạng ở các sinh viên đang phải trải qua

1.2 Mục tiêu

Trong đại địch Covid-L9 vừa qua, bất cứ ngành nghề nào cũng có nguy cơ trên

bờ vực sụp đồ, đặc biệt là về ngành dịch vụ lưu trú và ăn uống Vậy đại dịch có ảnh

hưởng như thế nào đến tâm lí của sinh viên, nhân viên, chuyên gia đang làm trong lĩnh

vực này?

Dé tra lời được câu hỏi trên, bài nghiên cứu này của chúng tôi sẽ thực hiện khảo sát xem xét thái độ đối tượng là các sinh viên đang theo học ngành nhà hàng-khách sạn Qua đó nhận biết được những khó khăn và thách thức của các sinh viên đang phải đối mặt Từ đó cùng nhau đưa ra giải pháp tích cực đối với những tình huống tương tự

có thể xảy ra trong tương lai

1.3.Y nghia

Chúng tôi thực hiện nghiên cứu này với ý nghĩa qua sự tac động của thiên tai, dịch bệnh, tác động của khả năng thích ứng nghề nghiệp cho thấy rằng sinh viên ngành nhà hàng khách sạn phải nhận được sự hỗ trợ để đạt được kỳ vọng Đồng thời phâm chất kiên cường có thể củng cố niềm tin vào khả năng tìm kiếm và đạt được các mục tiêu có thể góp phần vào sự hài lòng chung Cuỗi cùng, bằng cách phát triển và nuôi đưỡng kỳ vọng, các tổ chức giảng dạy có thê giúp đỡ giảm thiểu các hành vi tiêu cực như bị trì hoãn, do dự hoặc thờ ơ Hơn nữa, các mục tiêu bao trùm phải là hướng dân sinh viên nuôi dưỡng kỳ vọng từ đó góp phân làm hai long hon với cuộc sông

Trang 10

CHƯƠNG 2: Tổng quan lý thuyết

2.1 Khái niệm

2.1.1 Khả năng thích ứng nghề nghiệp

Khả năng thích ứng nghề nghiệp là thuật ngữ do Super and Knasel (1981) đề

xuất cách đây nhiều thập kỷ Super and Knasel (1981) định nghĩa khả năng thích ứng

nghề nghiệp là “sự sẵn sàng đối phó với công việc và điều kiện làm việc thay đôi”, đây chính là định nghĩa chính thức đầu tiên về khả năng thích ứng nghề nghiệp (p

195)

Savickas (1997) chỉ ra rằng: “Khả năng thích ứng nghề nghiệp là khả năng của mỗi nhân viên đề quản lý sự phát triển nghề nghiệp của họ thành công.” Cấu trúc tâm

lý xã hội của khả năng thích ứng nghề nghiệp biểu thị các nguồn lực mà cá nhân cần

để quản lý những sự chuyến đôi nghề nghiệp ở hiện tại và dự kiến trong tương lai (Savickas, 1997)

Các nguồn lực về khả năng thích ứng nghề nghiệp được hình thành bởi năng

lực tự điều chỉnh và tâm lý xã hội giúp các cá nhân định hình các chiến lược và hành động thích ứng hướng tới mục đích thích ứng của họ (Savickas & Porfeli, 2012) Theo tuổi thọ khả năng thích ứng nghề nghiệp, lý thuyết không gian sống do Savickas (1997) đưa ra, “bốn năng lực tự điều chỉnh và tâm lý xã hội tạo nên cầu trúc khả năng thích ứng nghề nghiệp Sự khác biệt của cá nhân, sự phát triển, bản thân và ý nghĩa là bốn phân đoạn của cách tiếp cận tuổi thọ, không gian sông đề hiểu và can thiệp vào khả năng thích ứng nghề nghiệp Chúng đại diện cho bốn quan điểm về các khía cạnh liên quan, đóng vai trò như một cầu trúc cầu nối đề tích hợp sự không chắc chắn tạo ra bằng cách quan sát hành động hướng nghiệp từ bốn góc độ khác nhau”(Savickas,

1997) Do đó, khả năng thích ứng nghề nghiệp đã được khái niệm hóa như một cầu

trúc đa chiều kê từ khi ra đời, bao gồm các khía cạnh khác nhau đại diện cho nhiều yếu tổ như tính cách, động lực, sự sẵn sàng, điểm mạnh, thói quen và thái độ (Hartung

et al (2011); (Vondracek, 2011)

Theo cách tiếp cận bốn chiều, “khả năng thích ứng nghề nghiệp là thái độ, thói

quen và năng lực mà mọi người sử dụng đề phù hợp với công việc phủ hợp với họ”

Trang 11

(Savickas, 2002) Bốn khía cạnh khả năng thích ứng, còn được gọi là 4C, là quan tâm, kiểm soát, tự tin và tò mò Mối quan tâm liên quan đến việc nhận thức và lập kế hoạch cho sự kết thúc của một con đường nghề nghiệp trong tương lai Kiếm soát được định nghĩa là cảm giác chủ quan của bản thân và tính quyết định trong việc lập kế hoạch cho con đường học nghề trong tương lai Tò mò được định nghĩa là xu hướng khám phá môi trường của một người Và cuối củng, sự tự tin là cảm giác chủ quan về khả năng giải quyết các vẫn đề nghề nghiệp cụ thể Hiểu rõ hơn về khả năng thích ứng

nghề nghiệp của sinh viên là một công cụ mạnh mẽ đề điều tra cách họ xử lý quá trình

chuyên đối nghề nghiệp, khả năng phục hồi nghề nghiệp và kỳ vọng Buyukgoze- Kavas (2016); Ginevra, Di Maggio, Santilli, Sgaramella, Nota, and Soresi (2018); Karaman et al (2020); Kerrie G Wilkins et al (2014); Xu et al (2020)

2.1.2 Ky vong

Khái niệm của kỳ vọng đã thu hut được sự chú ý của các nhà nghiên cứu và các nhà tâm lý học, y học và xã hội học trong hơn 20 năm qua và một thỏa thuận tương đối phố quát về các đặc điểm thiết yếu của khái niệm kỳ vọng đã đạt được Mặc dù, kỳ vọng được đa số các nhà nghiên cứu coi là đa chiều, nhưng đại đa số các nhà nghiên cứu sử dụng khái niệm kỳ vọng dé dé cap dén kỳ vọng như một năng lực nhận thức bao gồm cả tư duy cơ quan, nghĩa là khả năng nhận thức đề xác định và theo đuôi con đường thành công(C Rick Snyder, 2000; Charles R Snyder et al., 1991) Do do, ky vọng gắn liền với việc nghiên cứu và hình thành khái niệm nhận thức rằng một người

có thê đạt được các mục tiêu mong muốn (C R Snyder, 2002)

C R Snyder (2002) cũng để xuất ý tưởng về khái niệm của kỳ vọng, “xem mục tiêu là nguyên tắc tổ chức trung tâm đăng sau hành vi của con người đã hình thành nên thành phần xương sống của khái niệm kỳ vọng” (C R Snyder, 2002) Về mặt nhận thức, kỳ vọng trong mô hình của (C R Snyder) gồm 2 yếu tô riêng biệt Yếu tổ đầu tiên là năng lực cá nhân đã tạo ra con đường thành công mà qua đó có thể đạt được các mục tiêu Tuy nhiên, mục tiêu không thé dat duoc chi bang cach tao ra các con đường Yếu tổ thứ hai là yếu tố thúc đây vì các cá nhân nên tự tin trong việc lựa chọn con đường phủ hợp đề đạt được mục tiêu mong muốn (C R Snyder, 2002)

Do đó, những suy nghĩ đầy kỳ vọng phản ánh niềm tin rằng các con đường đã chọn

Trang 12

đến các mục tiêu mong muốn có thể được sử dụng để phát triển, duy trì hoặc tăng động lực để đạt được Theo khái niệm kỳ vọng, thành phần động lực là cơ quan, đề cập đến nhận thức về khả năng sử dụng các con đường của một người để đạt được các mục tiêu mong muốn Có sự đồng thuận rằng những người có kỳ vọng thường sử dụng những từ như “Tôi có thể làm được điều này” và “Tôi sẽ không bỏ cuộc” (Kirmani et al., 2015) Theo nghĩa này, khi kỳ vọng được tiếp cận, có thê đối phó tốt hơn với một tình huống căng thắng trong đó kỳ vọng về một kết quả tích cực là đầy hứa hẹn Với một kỳ vọng như vậy, cá nhân có động lực để hành động khi đối mặt với

sự không chắc chắn Những cá nhân có mức độ kỳ vọng cao có thể coi tác nhân gây căng thăng là thách thức hơn (thay vì đe dọa) và do đó có nhiều khả năng và động lực hơn đề giải quyết các vấn đề căng thăng có lợi cho các giải pháp

2.1.3 Khả năng phục hôi

Khả năng phục hồi đã được kiểm tra từ nhiều lĩnh vực khác nhau, và nó thường được định nghĩa là khả năng đối phó với sự bất ôn và duy trì thành công trong khi đương đầu với những thay đôi (Luthans et al., 2006) Các học giả khác mô tả “khả năng phục hôi là khả năng củng cố đề tồn tại” (Senbeto & Hon, 2020) hoặc “khả năng thích ứng tích cực bất chấp nghịch cảnh” (Kirmani et al., 2015) Khả năng phục hồi cũng được định nghĩa là “một trang thai cua tam trí giúp con người trở nên hiện thực hóa và thúc đây lòng vị tha” (Richardson, 2002) Hơn nữa, khả năng phục hồi trong giáo dục còn được định nghĩa là “khả năng thành công trong học tập bất chấp sự hiện diện của căng thắng và trở ngại khiến thành công trở nên khó khan” (Kwek et al., 2013) Trong một môi trường phức tạp và thay đối, chắng hạn như đại dich COVID-

19, trạng thái khả năng phục hồi của cá nhân có tầm quan trọng đặc biệt vì nó quyết

định cách các cá nhân phản ứng và điều chỉnh (Hartley, 2012) Điều này trở thành trọng tâm vì đại dịch COVID-19, khiến sinh viên phải đối mặt với những bất ôn

nghiêm trọng, gia tăng áp lực học tập, cô lập xã hội và chênh lệch tài chính giữa những sinh viên khác

Một quan điểm về khả năng phục hồi được đưa ra bởi Werner (1995), người đã

khái niệm hóa khả năng phục hồi theo ba cách Đầu tiên, là kết quả về trí tuệ, xã hội,

tình cảm và đạo đức mặc dù tình trạng rủi ro cao Thứ hai, khả năng bền vững trong

Trang 13

những hoàn cảnh khó khăn Thứ ba, đến với điều kiện phục hồi cảm xúc sau sự lạm dụng trước đó Tương tự, Rutter (1979), một trong những học giả tiên phong về khả năng phục hỏi, cho rằng các yếu tố về khả năng phục hồi xảy ra ở ba cấp độ, cấp độ cá

nhân, gia đình và cộng đồng

2.1.4 Sự hài lòng trong cuộc sống

Sự hài lòng trong cuộc sống “gắn liền với cảm giác chủ quan của sự hài lòng, vui vẻ, hạnh phúc, cảm giác hoàn thành, tiện ích và thuộc về, cũng như không lo lắng,

thất vọng hoặc lo lắng” (Kirmani et al., 2015) Một số khái niệm tâm lý học và xã hội

học trước đây dựa trên sự hài lòng trong cuộc sống cho thấy mục tiêu cuối cùng của cuộc doi chung ta (Bradburn, 1969) Diener et al (1985) da chi ra sy hai long trong cuộc sống có thể được xác định rõ hơn về chức năng cảm xúc chung, được khái niệm hóa trong cấu trúc của hạnh phúc chủ quan tông thê được hình thành bởi hai đặc điểm: thứ nhất là có mức độ tác động tích cực cao và mức độ ảnh hưởng tiêu cực thấp, và thứ hai là thường xuyên trải qua những cảm xúc nảy theo thời gian Diener et al (1985) Lyubomirsky (2001) khám phá được rằng sự hài lòng trong cuộc sống có liên quan chặt chẽ đến các đặc điểm tính cách, và việc tham gia vào các hoạt động thé chat hoặc tính thần có xu hướng khiến sự hài lòng trong cuộc sống của mỗi cá nhân ổn định hơn và kéo dài trong thời gian dài hơn

Các thành phần lý thuyết của sự hài lòng trong cuộc sống thường được đánh giá dựa trên mức độ hạnh phúc của một người, kết hợp với các tiêu chuẩn khách quan của cá nhân về khả năng sống và chức năng Theo Bailey et al (2007), hai cau trúc lý thuyết đã thu hút được nhiều sự chú ý trong các khung lý thuyết trong việc đánh giá và

dự đoán sự hài lòng trong cuộc sông là kỳ vọng và lạc quan Kỷ vọng và lạc quan đều đòi hỏi quá trình nhận thức dựa trên kết quả được đánh giá và nhận thức được Vì vậy,

kỳ vọng có rất nhiều tài liệu nghiên cứu về lịch sử, cảm xúc và trực giác, cũng được phát triển trên các cấp độ tỉnh thần, hiện sinh và đạo đức (C Richard Snyder et al., 2001)

2.2 Mô hình nghiên cứu trước

Lý thuyết nghiên cứu dựa trên bản dịch về dé tai “The relationship between career adaptability, hope, resilience, and life satisfaction for hospitality students in

Trang 14

times of Covid-19" cua Journal of Hospitality, Leisure, Sport & Tourism Education (2021)

Mục đích của nghiên cứu này là đề xuất một mô hình kiểm tra tác động của 4 yếu tố về khả năng thích ứng nghề nghiệp (mối quan tâm, sự kiếm soát, sự tò mò, sự

tự tin) thông qua kỳ vọng, khả năng phục hồi cộng đồng, khả năng phục hồi cá nhân

và sự hài lòng trong cuộc sống

Confidence

Hinh l Mô hình nghiên cứu của Key Paper Ộ Khả năng thích ứng nghê nghiệp của sinh viên ngành khách sạn gân đây có sự liên kết đến hành vi tự phục vụ và chủ động trong công việc tương lai của họ (Lu, 2020), và sự lo lắng về nghề nghiệp và tương lai của họ (Boo et al., 2021) Ngoài ra, các nghiên cứu gần đây đã xem xét tài liệu về tất cả các mối quan hệ mà khả năng

thích ứng nghề nghiệp có thể có ảnh hướng đáng kê (Chen et al., 2020; Hartley, 2012;

Rasyidi et al., 2021) Đề hỗ trợ mô hình được đề xuất trong nghiên cứu này, trong số những bài báo hiện đại nhất, Maggio et al (2021) đã tìm thấy bảng chứng mạnh mẽ rằng khả năng thích ứng nghiệp có liên quan gián tiếp đến sự hai long trong cuộc sông thông qua kỳ vọng Ngoài ra, Santilli et al (2020) đã tiết lộ bằng chứng thực nghiệm rằng khả năng thích nghi với nghề nghiệp có liên quan đến sự hài lòng trong cuộc sống của sinh viên, trực tiếp và gián tiếp thông qua khả năng phục hồi

CA Confidence (R= 20%)

Hình 2 Mô hình đường dân của Key Paper:

Trang 15

Mỗi quan hệ giữa nghề nghiệp và kỳ vọng của sinh viên trong đại địch COVID-

19 cũng đã được kiếm chứng giữa những người làm nghề khách sạn Ví dụ, Zhong et

al (2021) nhận thấy răng kỳ vọng là một yếu tố dự báo mạnh mẽ cho lòng trung thành với nghề nghiệp của sinh viên ngành khách sạn Hơn nữa, tác động của kỳ vọng có liên quan chặt chẽ đến khả năng phục hồi của cá nhân và cộng đồng, do đó, có thể dự đoán được mức độ hải lòng trong cuộc sống của họ Những mỗi quan hệ tích cực này

đã được thử nghiệm ở những người lớn tuổi (MORADI & GHODRATI, 2020), thanh niên vô gia cư (Rew ct al., 2019), người sử dụng lao động của các công ty kỹ thuật (Z

U Rehman et al., 2021) và trong sinh viên đại học Latinx (Karaman et al., 2020) Những tác động tích cực của kỳ vọng đối với khả năng phục hồi đã được tiết lộ

là một trong những yếu tô tiền thân quan trọng nhất đối với sự hài lòng trong cuộc sống của con người (Akbar et al., 2014; Badran & Youssef-Morgan, 2015; Beutel et al., 2010; Cohn et al., 2009; Ginevra, Di Maggio, Santilli, Sgaramella, Nota, Soresi, et al., 2018; Hartley, 2012; Karaman et al., 2020; Kirmani et al., 2015; Strauss et al., 2015; Youssef & Luthans, 2007) Ngoài ra, khả năng thích ứng nghề nghiệp đã được tiết lộ như một tiền đề quan trọng của ky vong (Santilli et al., 2017; Santilli et al., 2014) Các nghiên cứu gần đây ở người lớn mắc chứng rối loạn sử dụng chất kích thich (Maggio et al., 2019) va sinh viên trung hoc (Santilli et al., 2020), da phat hién

ra rằng khả năng thích ứng nghề nghiệp, thông qua mối quan hệ gián tiếp giữa kỳ vọng và khả năng phục hồi, có ảnh hưởng tích cực về sự hài lòng cuộc sống của người dân

Một số lý thuyết liên quan đến khả năng thích ứng nghề nghiệp, kỳ vọng và khả năng phục hồi với sự hài lòng trong cuộc sống, và cộng đồng học thuật đã nâng cao các nghiên cứu dựa trên nhận thức và khái niệm khác nhau dé dự đoán giai đoạn sau COVID-19 trong ngành khách sạn (Gössling et al., 2020; Gretzel et al., 2020; Hartley, 2012; Hartung et al., 2011) và lĩnh vực giáo dục khách sạn (Qiu et al., 2021; Tiwari et al., 2021) Điều quan trọng là cần phải hiểu rõ kỳ vọng, khả năng thích ứng nghề nghiệp và khả năng phục hồi của sinh viên khách sạn có thê ảnh hưởng như thế nào đến sự nghiệp và su hai long của họ với cuộc sống, đặc biệt là giữa đại dịch COVID-

Trang 16

19 Đề lấp đầy khoảng trống này, các cấu trúc đề xuất và các tàu quan hệ giả định được thảo luận dưới đây

2.3 Mô hình nghiên cứu

Cuộc sông

Một số nghiên cứu liên quan đến khách sạn đã áp dụng khái niệm kỳ vọng, sử dụng cả lý thuyết kỳ vọng hoặc như một thành phần của cấu trúc vốn tâm lý, để điều tra hành vi của sinh viên hoặc người lao động đối với khả năng tạo ra các con đường thành công để đạt được mục tiêu của họ Ví đụ, Yavas et al (2013) đã sử dụng 183 nhân viên tuyến đầu làm việc toàn thời gian tại các khách sạn 5 sao và 4 sao ở Bắc Sip

đề tìm ra bằng chứng mạnh mẽ cho thấy kỳ vọng sẽ giảm thiểu đáng kế tác động của các yếu tố gây căng thắng và kiệt sức đối với ý định thay đổi nhân viên khách sạn tuyến đầu Trong nghiên cứu của mình, các tác giả gợi ý rằng các nhà quản lý khách sạn nên xem xét mức độ kỳ vọng của ứng viên trong quá trình lựa chọn và tuyển dụng nhân viên Một nghiên cứu khác được thực hiện bởiN Rehman and Mubashar (2017) với 200 nhân viên từ các khách sạn khác nhau của Lahore, Pakistan, cho thấy kết quả tương tự, cho thấy kỳ vọng và sự lạc quan điều chỉnh mỗi quan hệ giữa căng thắng

Trang 17

công việc và ý định tăng doanh thu Ngoài ra, Paek et al (2015) đã khảo sát 312 nhân viên tuyến đầu từ 15 khách sạn 5 sao ở Seoul, Hàn Quốc, phát hiện ra rằng những cá nhân có vốn tâm lý cao (bao gồm cả kỳ vọng) sẽ gắn bó hơn với công việc của họ và

có nhiều khả năng thê hiện sự hài lòng với công việc và cam kết gắn bó với tô chức Bắt chấp những nghiên cứu trước đây, vẫn còn thiếu các cuộc điều tra về tiền nhân và tác động của kỳ vọng đối với sinh viên ngành khách sạn, đặc biệt là giữa đại dịch COVID-L9 Hơn nữa, việc xây dựng kỳ vọng vẫn chưa được đề xuất để làm trung gian cho mối quan hệ giữa khả năng thích ứng nghề nghiệp và khả năng phục hồi của sinh viên Ngoài bối cảnh khách sạn, mối quan hệ giữa khả năng thích ứng nghề nghiệp và

kỳ vọng đã được kiêm tra thực nghiệm trong một vải nghiên cứu mang tính mặc khải

ở sinh viên trung học Trong khi Kerrie G Wilkins et al (2014) va Strauss et al (2015)

đã phát hiện ra rằng kỳ vọng là tiền đề của bốn khía cạnh của khả năng thích ứng nghề nghiệp (quan tâm, kiểm soát, tò mò và tự tin); các nghiên cứu khác ủng hộ mỗi quan

hệ nhân quả ngược lại Ví dụ, Santilli et al (2017) đã tìm thấy bằng chứng đáng kể

trên 726 sinh viên Ý và 533 thanh niên Thụy Sĩ rằng khả năng thích ứng nghề nghiệp ảnh hưởng tích cực đến kỳ vọng và sự lạc quan của sinh viên, do đó, cũng ảnh hưởng tích cực đến sự hài lòng trong cuộc sống của sinh viên

Kết quả tương tự được tìm thấy bởi Santilli et al (2014) trong cuộc điều tra của

họ về người lao động khuyết tật nhẹ Họ phát hiện ra rằng bốn thành phần của khả năng thích ứng nghề nghiệp (quan tâm, tò mò, kiểm soát va tự tin) là những yếu tô dự báo mạnh mẽ về kỳ vọng của người lao động, do đó, điều này làm trung gian mối quan hệ giữa khả năng thích ứng nghề nghiệp của người lao động và sự hài lòng trong

Giả thuyết H3: Chiều hướng tò mò của khả năng thích ứng nghề nghiệp có mỗi

quan hệ tích cực với kỳ vọng của sinh viên

Trang 18

Giả thuyết H4: Chiều hướng tò mò của khả năng thích ứng nghề nghiệp có mỗi

quan hệ tích cực với kỳ vọng của sinh viên

2.3.2 Khác biệt giữa khả năng hồi phục công đông và cá nhân

Khả năng hồi phục là một thuật ngữ bắt nguồn từ dong tr Latin resilio, resilire,

có nghĩa là “nhảy lùi, bật lai”("Bách khoa toan thu - titanica," 2022) Khả năng phục hồi được định nghĩa là khả năng mà con người có thể vượt qua những thời điểm quan trọng và thích nghi sau khi trải qua biến cố nào đó hay nói cách khác là trở lại trạng thái bình thường Trong lĩnh vực tâm lý học, nó được định nghĩa là tất cả những gì mang lại cho mọi người sức mạnh về tâm lý để đối phó với những căng thắng, khó khăn, những vấn đề của chính họ

Mặt khác, khả năng phục hồi còn được định nghĩa là khả năng mà con người đối phó với sự bất ôn và duy trì trạng thái thành công trong việc đối mặt với những thay đối (Luthans et al., 2006) Đặc biệt, trong giáo đục, khả năng phục hồi được xem

là khả năng thành công trong học tập bất chấp sự căng thắng và những yếu tô gây trở ngại đến sự thành công (Kwek et al., 2013)

Trong bối cảnh đại địch Covid-L9 điễn biến phức tạp, trạng thái khả năng phục hồi cá nhân có tầm quan trọng đặc biệt vì nó quyết định cách các cá nhân phản ứng và

điều chỉnh Hartley (2012) Do đó, sinh viên phải đối mặt với những bất ôn nghiêm

trọng, áp lực học tập tăng cao, đối mặt với khả năng bị cô lập xã hội và chênh lệch tài chính với những sinh viên khác

Trong lĩnh vực nhà hàng — khách sạn, các nghiên cứu học thuật tập trung vào nghiên cứu khả năng phục hồi của nhân viên trong nghành này, đặc biệt là trong tinh hinh thi trường hỗn loạn và gặp nhiều khó khăn như đại dịch Covid-19 Vi du, mét cuộc điều tra thực hiện bởi Senbeto and Hon (2020) đã điều tra 357 nhân viên trong ngành nhà hàng —- khách sạn ở một nước đang phát triển Ethiopia, kết quả cho thấy khả năng hồi phục của nhân viên là trung gian trong mối quan hệ giữa sự hỗn loạn của thị trường và sự đổi mới của dịch vụ, khiến cho mối quan hệ này trở nên mạnh mẽ hợn đối với những khách sạn có mực độ sẵn sang thay đôi cao hơn so với những khách sạn khác có mức độ thấp hơn

Trang 19

Bên cạnh đó, khả năng hồi phục đang ngày càng quan trọng hơn trong nhanh nhà hàng - khách sạn từ khi Covid-L9 bùng nổ Việc ngừng hoạt động, tiếp xúc với vi rút, điều kiện làm việc xấu đã thay đổi và làm suy yếu nhận thức về môi trường làm việc ôn định của ngành này Ngoài ra, sinh viên ngành này còn phải đối mặt với những thách thức về sức khỏe và an toàn, những bất ôn liên quan đến nghề nghiệp trong tương lai (Davahli et al., 2020) Các nghiên cứu đã phát hiện ra rằng tác động của khả năng phục hôi đối với lòng tự trọng và kết quả học tập của sinh viên đại học ngành dụ lịch và khách sạn đóng vai trò tích cực bằng cách sửa đôi lòng tự trọng và thành tích học tập của sinh viên (Kwek et al., 2013) Do dé, khang dinh tam quan trọng của khả năng phục hồi của sinh viên đôi với sự nghiệp học tập

Khả năng phục hồi là một hiện tượng năng động liên qua đến các yếu tố bên trong cá nhân như thái độ (kỳ vọng và lạc quan) cùng các yếu tố bên ngoai môi trường cộng đồng Theo nghiên cứu của (Rutter, 1979), khả năng phục hồi được khát quát thành hai cấp độ khác nhau là khả năng phục hồi của cộng đồng và cá nhân Khả năng phục hồi của cộng đồng là khả năng bền vững của cộng đồng trong việc sử dụng các nguồn lực có săn dễ ứng phó, chỗng chọi và phục hồi sau các tình huống khó khăn bất lợi ("Wikipedia," 2022) Ta có thế thấy, trong ngành nhà hàng — khách sạn, công đồng

là toan bộ ngành nhà hàng — khách sạn, tình huống khó khăn bắt loi la dich Covid-19

Vì vậy, cần tập trung vào nghiên cứu khả năng phục hồi của nhanh khi đối mặt với

vấn đề tiêu cực trong đại dịch Covid-L9, nghiên cứu này đề xuất giả thiết sau: Giả thuyết H5 Kỳ vọng của sinh viên có mối quan hệ tích cực với khả năng phục hồi của cộng đồng

Khả năng hồi phục cá nhân là khả năng của một người có thê chịu đựng, thích nghi và phục hồi sau nghich canh ("Public Health Emergency," 2020) Trong bai nghiên cứu nảy, mỗi sinh viên đại học là cá nhân và nghịch cảnh là đại dịch Covid-19 Nhận thấy được sự tương đồng giữa khả năng phục hồi cá nhân và cộng đồng, nhưng

ở cả hai cơ sở đều có những yếu tổ tăng cường khả năng phục hồi và mức độ thay đối khác nhau trong cách biểu hiện của các yếu tô tiêu cực (Zimmerman, 2013) Đề kiểm tra sự khác biệt giữa hai khả năng này, bài nghiên cứu đề xuất giả thuyết sau:

Trang 20

Giả thuyết H6 Kỳ vọng của sinh viên có mối quan hệ tích cực với khả năng hồi phục cá nhân

2.3.3 Mực độ kỳ vọng đến sự hài lòng trong cuộc sông của sinh viên và môi quan hệ tích cực với sự hài lòng trong CHỐC SÔNG

Có nhiều định nghĩa khác nhau về sự hải lòng với cuộc sống Kirmani et al (2015) cho rằng sự hài lòng trone cuộc sống gắn liền với những cảm giác chủ quan của sự hài lòng, vui vẻ, hạnh phúc, cảm giác hoàn thành, tiện ích và thuộc về đồng thời không có đau khỏ, thất vọng hay lo lắng Trong khi đó, Andrew et al (1974) cho rằng sự hài lòng với cuộc sống là một đánh giá tổng thể (từ tiêu cực đến tích cực) về cảm xúc và thái độ về cuộc sống của một người tại một thời điểm cu thé Diener et al

(1985) lai cho rang, sự hài lòng với cuộc sống là phán đoán nhận thức của cá nhân về

những so sánh dựa trên sự tương thích giữa các điều kiện sống của họ với các tiêu chuân

Nhìn chung, thông qua chức năng cảm xúc chung được khái niệm hóa trong cấu trúc của hạnh phúc chủ quan tổng thể, sự hài lòng trong cuộc sống được hình thành bởi hai đặc điểm: một là, có mức độ tác động tích cực cao và mức độ tác động tiêu cực thấp; hai là, thường xuyên trải qua những cảm xúc này theo thời gian (Diener

et al., 1985) Tóm lại, các lý thuyết về sự hài lòng trong cuộc sống thường được dựa trên sự đánh giá về mức độ hạnh phúc của một người và các tiêu chí khách quan về khả năng sông và chức năng của người đó

Hai cấu trúc lý thuyết phố biến dùng để đánh giá sự hài lòng trong cuộc sống là huy vọng và lạc quan (Bailey et al., 2007) Đây là hai yếu tố của nhận thức cá nhân được rút ra qua đanh giá và nhìn nhận các tình huống khác nhau Vì thế, chúng thường được dùng làm cơ sở để nghiên cứu trong nhiều linh vực như lịch sử, tâm lý, Bên cạnh đó, các nghiên cứu về sưh hài lòng trong cuộc sống thường có nhiều tài liệu liên quan đến kỳ vọng, đặc biệt hơn là dùng sinh viên đại học làm nền tảng, cơ sở, số liệu nghiên cứu nhiều nhà nghiên cứu cũng đã tìm ra được nhiều băng chứng chứng minh rằng kỳ vọng có tác động trực tiếp và gian tiếp đến sự hài lòng trong cuộc sống của sinh viên Các nghiên cứu tương tự cũng được phát hiện trong ngành nhà hàng — khách sạn Vì vậy, đề kiếm tra mức độ kỳ vọng là một trong những yếu tố ảnh hưởng

Trang 21

tích cực đến sự hài lòng trong cuộc sống của sinh viên trong nhanh nhà hàng - khách sạn, ta có giả thuyết sau:

Giả thuyết H7 Kỳ vọng của sinh viên có mỗi quan hệ tích cực với sự hài lòng

Cuộc sông

Mặt khác, mỗi quan hệ giữa các khái niệm về khả năng phục hồi với hạnh phúc

và sự hài lòng cá nhân trong cuộc sống đã được xác định trong một số bài nghiên cứu (Akbar et al., 2014; Badran & Youssef-Morgan, 2015; Beutel et al., 2010; Cohn et al., 2009; Ginevra et al., 2018; Karaman et al., 2020; Kirmani et al., 2015; Youssef & Luthans, 2007) (Cohn et al., 2009) đã thực hiện ột nghiên cứu, trong thí nhiệm kéo dài một tháng, nhật ký của các sinh viên đại học được ghi lại hằng ngày và chứng minh khả năng phộc hỏi là yếu tổ trung gian ảnh hưởng đến cảm xúc tích cực và sự hài lòng trong cuộc sống Tương tự, trong linh vực nhà hàng- khách sạn, một số nghiên cứu cũng chỉ ra khả năng phục hồi và kỳ vọng làm trung gian trong mối quan

hệ giữa hanh vi công dân trong tổ chức và sự hài lòng trong cuộc sống (KAPLAN & BICKES, 2013)

Trong đại dịch Covid-L9, không có chứng cứ nảo về mối quan hệ trực tiếp giữa kha nagw hồi phục của cá nhân và cộng đồng sinh viên và sự hài lòng về cuộc sống của họ Do đó, đề giải quyết vấn đề này, các giả thuyết sau được đề xuất:

Giả thuyết H8 Khả năng phục hồi của cộng đồng có mối quan hệ tích cực đến

sự hải lòng về cuộc sống của sinh viên

Giả thuyết H9 Khả năng hồi phục của cá nhân có mỗi quan hệ tích cực đến sự hài lòng cuộc sống của sinh viên

3 Phương pháp nghiên cứu

3.3 Nghiên cứu sơ bộ

Trước tiên, phương pháp được thực hiện bằng cách nghiên cứu tài liệu và tiễn hành tổng quan các bài báo/nghiên cứu ở nước ngoài Từ đó xây dựng mô hình nghiên cứu đề xuất cho đề tài, xác định những nhóm nhân tố liên quan tiềm ân đến vấn đề dịch bệnh covid 19 ảnh hưởng tới sinh viên ngành Nhà hàng - Khách sạn như thế nào,

Trang 22

từ đó thiết kế thang đo và hoàn thành bảng câu hỏi khảo sát phù hợp để dùng cho công việc nghiên cứu sơ bộ định lượng tiếp theo

3.2 Nghiên cứu định lượng

3.2.1 Mục tiêu của nghiên cứu định lượng

Mục tiêu của nghiên cứu định lượng trong bài nghiên cứu này là kiếm định mô hình nghiên cứu và mô hình thang đo của nghiên cứu Qua đó, ta có thể loại bỏ được những yếu tố không tác động đến nghiên cứu và xác định các biến cũng như đo lường mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố ảnh hưởng đến sinh viên và lựa chọn nghề nghiệp của sinh viên ngành Nhà hàng — Khách sạn dé thực hiện bài nghiên cứu này, nhôm chúng em đã xâu dựng bảng câu hỏi khảo sát gồm 30 câu hỏi dạng định lượng và đối tượng nghiên cứu tập trung vào các sinh viên ngành Nhà hang — Khách sạn tại trường Đại học Tôn Đức Thắng

3.2.2 Nghiên cứu định lượng

Nghiên cứu được thực hiện dựa trên việc khảo sát và thu thập dữ liệu từ các

bạn sinh viên nhanh Nhà hàng — Khách sạn trường Đại học Tôn Đức Thắng

Sau khi ghi chép, lưu trữ dự liệu dữ liệu sẽ được làm sạch bằng cách loại bỏ những đữ liệu từ những câu trả lời thiếu độ tin cậy và chưa hoàn chỉnh trước khi dùng phần mềm Smart PLS 3 để chạy mô hình theo các bước chủ yếu sau:

Phân tích đường dẫn: Các giả định về độ tuyến tính, tính chuẩn mực đa biến, giá trị ngoại lệ và độ đa cộng tuyến thấp trong phân tích đường dẫn đã được xác minh Kiểm định hệ số tin cay Cronbach’s Alpha: déu trên 0.7, cho thấy độ tin cậy tốt (Hair, 2009: Hartley, 2012; Hu & Bentler, 1995) Ma trận tương quan cho thay rằng tất cả các tương quan đều dưới 0,85 đo đó xác nhận giá trị phân biệt (Bagozzi & Philips, 1982; Kleitman, 2014)và độ chệch của phương pháp phô biến (Bagozzi et aLL, 1991) với các tương quan đưới điêm cắt

Mức ý nghĩa của hệ số tín cay Cronbach’s Alpha:

Trang 23

Được xác định dựa trên các chỉ số sau: y2 = 73,42 df = 13 p = 000 Chi số phù

hợp toàn điện CFI = 0,961, Chỉ số phù hợp tăng dần (IFI) = 0,962, chỉ số Tucker Lewis, NFI = 0,95 Sai số bình phương trung bình gốc xấp xỉ (RMSEA) = 0,089 Tất

cả các chỉ số độ tin cậy (Cronbach's Alpha ơ) đều trên 0,7, cho thấy độ tin cậy tốt 3.3 Phát triển đo lường

Thang đo bảng khảo sát về sự hài lòng của sinh viên về ngành học nhà hàng khách sạn với các mức độ như sau: 5 Cực kì đồng ý, 4.Đồng ý vừa phải, 3 Đồng ý, 2 Hơi đồng

y, | Khong dong y

Thang do cua tirng bién được mo ta cu thế như sau:

Bảng 3.I Thang đo mỗi quan tâm hiện tại về ảnh hưởng của COVID-L9 đối với sinh

viên (CC)

CC Khả năng tạo thu nhập của bạn

1

CC_ Sức khỏe tâm lý tông quát của bạn

oc Hạnh phúc tâm lý của gia đình bạn

cc Kha nang cua ban để theo đuôi nghiên cứu học thuật của bạn

cc Sức khỏe cá nhân tổng quát của bạn

oc Sức khỏe gia đình ban

FCL Có cơ hội liên quan đến nguyện vọng nghê nghiệp của tôi

FC2 Có cơ hội bên ngoài lớp hoc - thực tập

FC3 Cơ hội bên ngoài lớp học - sự kiện

FC4 Nha 6 (vi dụ, trả tiền thuê nhà, hóa đơn)

FC5_ Cơ hội bên ngoài lớp học - các to chức sinh viên

FC6 Tiệp cận chăm sóc sức khỏe (thê chat va tinh than)

FC7 Có cơ hội tìm việc làm trong khuôn viên trường

Trang 24

FC8 Kha nang tra học phí / lệ phí

EFC9_ Có khả năng tiếp cận các nguồn đề hoàn thành khóa học

FCI_ Đảm bảo quyền truy cập vào thực phẩm

0

FC11 Có phương tiện đi lại

Bảng 3.3 Thang đo về mối quan hệ giữa khả năng, thích ứng nghề nghiệp, kỳ vọng,

khả năng hồi phục và cuộc sống hải lòng

KHA NANG THICH UNG

NGHE NGHIEP (CA)

CAI2_ Sự chuận bị của bạn cho tương lai CAI13_ Bạn nhận thức được các lựa chọn giáo dục mà bạn phải chọn

KIÊM SOÁT (CA2)

CA2L_ Bạn tự mỉnh đưa ra quyết định

CA22_ Bạn chịu trách nhiệm về hành động của mình

CA23_ Bạn dựa vào bản thân của mình

SỰ TÒ MÔ (CA3)

n8ười CA32_ Bạn điều tra các lựa chọn trước khi đưa ra quyết định

CA33_ Bạn tham khảo các cách làm khác nhau

SU TU TIN (CA4) CA4L Bạn cần thận đề làm tốt mọi thứ CA42 Ban hoc cac ki nang moi CA43 Ban lam viéc theo khả năng của bạn HOI Bạn hăng hải theo đuổi mục tiêu của mỉnh HO2_ Bạn có thê nghĩ ra nhiều cách để có được những điều quan trọng với bạn trong cuộc sống

HO3_ Ngay cả khi những người khác nản lòng, ban biết bạn có thé tìm ra cách giải quyết vẫn đề HO4 Những trải nghiệm trong quá khứ của bạn là

sự chuẩn bị tốt cho tương lai HOS Bạn đã khá thành công trong cuộc sống HO6 Bạn đã đạt được những mục tiêu mà bạn đặt

ra cho bản thân CRI Trong đại dịch, ngành NH-KS có thể cung cấp các dịch vụ chính cho nhân viên

CR2 Nếu đại dịch thay đổi theo thời gian, ngành NH-KS có thê thích nghi với nhiều trường

hợp

Trang 25

CR3 Ngành NH-KS có thé phuc hồi nếu có thêm các vấn đề do Covid 19

CR4 Khi một vân đề xảy ra như đại dịch, các thành viên cộng đồng ngành NH-KS có thê đối phó voi no

CR5 Nganh NH-KS co thé phuc hdi từ suy thoái trong nén kinh té dia phuong

KHẢ NĂNG HÔI PHỤC IRI Bạn có thê đối phó với đại dich

CÁ NHÂN (IR) IR2 Bạn có thể đối phó với bất kì trường hợp nào

có thể xảy ra IR3 Bạn có thê vượt qua những thời điểm khó khăn vì bạn đã có kinh nghiệm trước đây IR4 Niêm tin vao ban than giúp bạn vượt qua

những thời điểm khó khăn

(LS) của bạn nói chung (trên tat cả các khía cạnh)

LS2 Bạn đã hải lòng như thế nào với sự phát triển

và văn hóa của ngành NH-KS LS3_ Bạn cảm thấy những điều bạn đã làm trong cuộc sống của bạn đáng ø1á ở mức độ nào

3.4 Thiết kế nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Mối quan hệ giữa khả năng thích ứng nghề nghiệp, kỳ vọng, khả năng phục hồi và sự hài lòng trong cuộc sống đối với sinh viên ngành khách sạn trong đại dịch Covid-19

Đối tượng khảo sát: sinh viên ngành Quản trị Nhà hàng- Khách sạn của trường

Đại học Tôn Đức Thắng, có sở Tân Phong, Thành phô Hồ Chí Minh

Số lượng khảo sát: l70 người

Phương thức tiếp cận: Việc thu thập câu hỏi khảo sát dự kiến được tiễn hành

trong một tuần từ 28/04/2022 đến 12/05/2022 thông qua Google biểu mẫu

Công cụ khảo sát là bảng câu hỏi khảo sát được nhóm nghiên cứu gửi cho các đối tượng cần nghiên cứu thông qua mạng xã hội Facebook Kết quả thu được

sẽ được lưu tự động trên trang tính của Google Drive

3.5 Thu thập dữ liệu

Bước 1: Nghiên cứu tài liệu và trình bày mô hình nghiên cứu đề xuất

Đâu tiên, nhóm nghiên cứu sẽ xác định rõ vân đề cân nghiên cứu và tìm kiêm các nguồn báo tham khảo có liên quan đên đê tài Trên cơ sở đó, tông hợp các ưu

Trang 26

nhược điểm của các nghiên cứu trước dé chon ra bai nghiên cứu chính cho đề tài của minh

Dựa trên bài nghiên cứu chính của đề tài trình bày mô hình đề xuất; đồng thời, đưa ra các giả thuyết có liên quan đến mô hình nghiên cứu

Bước 2: Xây dựng thang đo và thiết kế bảng câu hỏi khảo sát

Thang đo được xây dựng trên cơ sở lý thuyết Bảng câu hỏi khảo sát bao gồm

50 câu hỏi và có 3 phần chính: Phần 1 là các thông tin về nhân khâu học của người được khảo sát, phần 2 là các các câu hỏi về mỗi quan tâm hiện tại về ảnh hưởng của COVID-I9 đối với sinh viên và Mối quan tâm trong tương lai về ảnh hưởng của COVID-I9 đối với cuộc sống cá nhân, phần 3 là các câu hỏi liên quan đến giả thuyết nghiên cứu Bên cạnh đó, còn có I phần phụ để xác định số lượng thu thập khảo sát của từng thành viên trong nhóm

e Phan 1: Đặc điểm nhân khâu học:

Bảng 3.4 Đặc điểm nhân khẩu học

Giới tính Nam

Nữ Khác

Thu nhập hàng tháng Dưới 4 triệu

4— 6 triệu

6 — l0 triệu Trên LŨ triệu

° Phân 2: Bao gôm các câu hỏi liên quan đên môi quan tâm hiện tại về ảnh

Trang 27

Phần này, nhóm nghiên cứu sẽ thực hiện thu thập đữ liệu thông qua gửi bảng câu hỏi trên Google biểu mẫu Số liệu sau khi được thu thập thì sẽ được xử lý bằng phần mềm Smart PLS 3 với file dữ liệu đầu vào và kết quả đầu ra là Excel

Bước 4: Kết quả nghiên cứu

Sau khi chạy dữ liệu khảo sát và thu được kết quả, nhôm sẽ tiến hành thực hiện thống kê mô tả, thống kê mô tả biến và phân tích mô hình đo lường Từ đó, nhôm đanh giá mức độ tin cậy của thang đo dựa trên các dự liệu đã phân tích và cuối củng là kiểm định kết quả của giả thyết nghiên cứu

Bước 5: Kết luận và kiến nghị

Dựa trên kết quả ở bước 4, nhóm nghiên cứu đưa ra câu trả lời cho câu hỏi

nghiên cứu được đặt ra ở đầu bài và đề xuất các kiến nghị phù hợp

3.6 Bảng hỏi

Bảng câu hỏi gồm 3 bang với bảng I hỏi về mối quan tâm hiện tại về ảnh hưởng cia COVID-19 đối với sinh viên, bảng 2 hỏi về mối quan tâm trong tương lai

về ảnh hưởng của COVID-L9 đối với cuộc sống cá nhân và bảng 3 là những câu hỏi

về mỗi quan hệ của các biên nghiên cứu Các câu hỏi đề khám phá sâu hơn về những thách thức quan trọng nhất mà sinh viên đại học liên quan đến khách sạn và du lịch phải đối mặt Các mục đã đo lường tác động tiêu cực của COVID-19 đối với dân số sinh viên theo nhiều cách khác nhau và được điều chỉnh từ báo cáo nghiên cứu và đánh giá của sinh viên đại học gần đây (PNSA, 2020) Các biện pháp bao gồm ảnh hưởng của COVID-I9 đối với đời sống cá nhân và hạnh phúc của sinh viên

Đối với các tác động đối với đời sống của sinh viên, những người tham gia đã

đánh giá các tuyên bố về tác động hiện tại của COVID-IL9 đối với sức khỏe với 6 mục,

được đánh giá trên thang điểm Likert scale 5 điểm, từ “tốt hơn nhiều” đến “tôi tệ nhất” Đối với ảnh hưởng của COVID-19 đối với cuộc sống cá nhân, những người tham gia đánh giá các tuyên bố về mức độ lo ngại của họ về ảnh hưởng của COVID-

19 đối với cuộc sống cá nhân của họ với 11 mục, được đánh giá trên thang điểm Likert

5 điểm, từ “không quan tâm chút nào” đến "cực kỳ quan tâm." Đối với câu hỏi về các biến khả năng thích ứng nghề nghiệp, kỳ vọng, khả nagw phục hồi và cuộc sống hài

Ngày đăng: 14/11/2024, 20:23

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN