1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Đặc Điểm lâm sàng, cận lâm sàng và yếu tố liên quan viêm phổi nặng Ở trẻ em tại trung tâm nhi khoa bệnh viện bạch mai

83 3 0
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đặc Điểm Lâm Sàng, Cận Lâm Sàng Và Yếu Tố Liên Quan Viêm Phổi Nặng Ở Trẻ Em Tại Trung Tâm Nhi Khoa Bệnh Viện Bạch Mai
Tác giả Nguyễn Sóng Biển
Người hướng dẫn TS.BS. Nguyễn Thành Nam
Trường học Đại học Quốc gia Hà Nội
Chuyên ngành Nhi khoa
Thể loại luận văn thạc sĩ y học
Năm xuất bản 2023
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 83
Dung lượng 1,18 MB

Cấu trúc

  • Chương 1: TỔNG QUAN (12)
    • 1.1. Đại cương về viêm phổi (12)
      • 1.1.1. Dịch tễ viêm phổi (12)
      • 1.1.2. Cơ chế tự bảo vệ của đường hô hấp (12)
      • 1.1.3. Nguyên nhân (14)
      • 1.1.4. Dấu hiệu lâm sàng (18)
      • 1.1.5. Triệu chứng cận lâm sàng (21)
    • 1.2. Chẩn đoán viêm phổi ở trẻ em (23)
    • 1.3. Điều trị viêm phổi [48] (24)
    • 1.4. Một số yếu tố liên quan đếnviêm phổi nặng (25)
    • 1.5. Tính hính nghiên cứu trong và ngoài nước (0)
  • Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (30)
    • 2.1. Đối tƣợng, thời gian và địa điểm nghiên cứu (30)
      • 2.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu (0)
      • 2.1.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu (30)
    • 2.2. Phương pháp nghiên cứu (31)
      • 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu (31)
      • 2.2.2. Phương pháp chọn mẫu (31)
    • 2.3. Sơ đồ nghiên cứu (31)
    • 2.4. Nội dung nghiên cứu (32)
      • 2.4.1. Chỉ số và biến số nghiên cứu (32)
      • 2.4.2. Đặc điểm cận lâm sàng (39)
    • 2.5. Xử lý số liệu (40)
    • 2.6. Các biện pháp khắc phục sai số và nhiễu (40)
    • 2.7. Đạo đức trong nghiên cứu (41)
  • Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (42)
    • 3.1. Đặc điểm dịch tễ học (42)
      • 3.1.1. Đặc điểm dịch tễ (42)
      • 3.1.2. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng (44)
    • 3.2. Một số yếu tố liên quan mức độ nặng của viêm phổi (49)
  • Chương 4: BÀN LUẬN (53)
    • 4.1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng viêm phổi nặng ở trẻ em (53)
      • 4.1.1. Đặc điểm chung (53)
      • 4.1.2. Đặc điểm lâm sàng,cận lâm sàng (54)
    • 4.2. Một số yếu tố liên quan mức độ nặng của viêm phổi ở trẻ em (62)
  • Chương 5: KẾT LUẬN (67)

Nội dung

Theo kết quả nghiên cứu của nhiều tác giả trong và ngoài nước cho thấy có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến mức độ nặng của viêm phổi, đặc biệt ở các nước đang phát triển như: tuổi nhỏ, cân

TỔNG QUAN

Đại cương về viêm phổi

Viêm phổi là bệnh lý viêm nhiễm ảnh hưởng đến các phế quản nhỏ, phế nang, ống và túi phế nang, cũng như tổ chức kẽ của phổi Nguyên nhân gây viêm phổi có thể bao gồm vi khuẩn, virus, ký sinh trùng và nấm.

Viêm phổi là nguyên nhân chính gây tử vong ở trẻ nhỏ, đặc biệt là trẻ dưới 5 tuổi, với 25% trẻ em ở các nước đang phát triển mắc ít nhất một lần viêm phổi Hàng năm, có khoảng 1,9 triệu trẻ em tử vong do bệnh này, trong khi tổ chức y tế thế giới ước tính có 156 triệu trường hợp viêm phổi xảy ra ở trẻ dưới 5 tuổi, trong đó 20 triệu trường hợp nặng cần nhập viện Tại các nước phát triển, tỷ lệ viêm phổi hàng năm là 33/10.000 trẻ dưới 5 tuổi và 14,5/10.000 trẻ từ 0-16 tuổi Sự giảm tỷ lệ nhập viện do viêm phổi ở trẻ em dưới 2 tuổi tại Mỹ đã được ghi nhận sau khi triển khai vaccine phế cầu từ năm 2000, giảm từ 12-14/1000 dân xuống còn 8-10/1000 dân Tuy nhiên, tỷ lệ tử vong vẫn cao ở các nước phát triển, với 4% ở trẻ dưới 2 tuổi, 2% ở trẻ từ 5-9 tuổi và 1% ở trẻ trên 9 tuổi.

1.1.2 Cơ chế tự bảo vệ của đường hô hấp

Hệ thống hô hấp có cơ chế bảo vệ hiệu quả, bắt đầu từ mũi với lông mũi và lớp niêm mạc giàu mạch máu, cùng với sự tiết nhầy liên tục giúp lọc không khí Tại thanh quản, phản xạ đóng mở của thanh môn theo nhịp thở và phản xạ ho đóng vai trò quan trọng trong việc loại bỏ dị vật ra khỏi đường thở.

+ Niêm mạc khì quản là biểu mô trụ có lông chuyển Có khoảng 250-

270 lông mao ở mỗi tế bào Các nhung maonày luôn rung chuyển với tần số

Hệ thống hô hấp hoạt động với tần suất 1000 lần/phút, di chuyển từ trong ra ngoài và từ dưới lên trên ở vùng họng Tất cả các vật lạ và chất nhầy được đẩy ra ngoài với vận tốc cao, giúp duy trì sự sạch sẽ và thông thoáng cho đường hô hấp.

4 10nm/phỳt.Hệ thống lọc này đó ngăn chặn phần lớn cỏc vật thể lạ trờn 5àm không lọt đƣợc vào phế nang

- Hệ thống thực bào và hàng rào miễn dịch

Lớp tế bào biểu mô trên màng đáy phế nang bao gồm hai loại chính: phế bào typ I và phế bào typ II Phế bào typ I có chức năng tạo ra surfactant, trong khi phế bào typ II chứa fibronectin, globulin miễn dịch và đại thực bào.

Lòng phế nang bính chứa nhiều tế bào miễn dịch, bao gồm đại thực bào phế nang, tế bào đơn nhân, lympho bào, và các tế bào tham gia vào quá trình viêm.

Khi vi sinh vật và vật lạ xâm nhập vào phế nang, chúng ngay lập tức bị tiêu diệt bởi hệ thống đại thực bào, men tiêu thể và các yếu tố miễn dịch khác Các đại thực bào sẽ thông báo về sự hiện diện của kháng nguyên lạ cho tế bào T, đồng thời giải phóng các cytokine để thúc đẩy quá trình viêm.

Lympho T sau khi nhận diện kháng nguyên sẽ kích hoạt và biến đổi lympho B thành tương bào, từ đó sản xuất ra kháng thể đặc hiệu Những kháng thể này được vận chuyển đến mô kẽ và lòng phế nang để vô hiệu hóa kháng nguyên.

Sau khi sinh, trẻ được bảo vệ chủ yếu nhờ lượng IgA từ mẹ truyền qua rau thai và sữa mẹ Trong năm đầu đời, nồng độ γglobulin máu do cơ thể trẻ sản xuất rất thấp Việc tổng hợp globulin miễn dịch IgA ở trẻ em diễn ra chậm hơn so với các globulin miễn dịch khác, dẫn đến nồng độ IgA thấp trong huyết thanh và dịch tiết phổi.

Các tế bào miễn dịch phân bố khắp phổi, nhưng khả năng huy động và phối hợp của chúng còn chậm chạp, dẫn đến sức đề kháng nhiễm trùng ở trẻ em yếu Hệ hô hấp có nhiều cơ chế bảo vệ khác nhau, chúng hoạt động hỗ trợ lẫn nhau nhằm thực hiện chức năng tự bảo vệ Tuy nhiên, sự chưa hoàn thiện của hệ thống phòng vệ này tạo điều kiện thuận lợi cho trẻ dễ bị nhiễm khuẩn hô hấp.

Có nhiều nguyên nhân gây viêm phổi ở trẻ nhƣ virus, vi khuẩn, nấm Tuy nhiên, tác nhân vi khuẩn gây viêm phổi thay đổi, khác nhau ở mỗi nhóm tuổi [16]

- Trẻ sơsinh: liên cầu B, trực khuẩn gram âm đường ruột, Listerriamonocytogent, Chlamydia trachomatis

- Trẻ 2 tháng đến 5 tuổi: phế cầu, H.influenza, M pneumonia (sau 3 tuổi chiếm 1/3 trong số các nguyên nhân), tụ cầu…

- Trẻ ≥ 5tuổi: M pneumonia(chiếm khoảng 50% các nguyên nhân), phế cầu, tụ cầu…

Nguyên nhân gây bệnh do vi khuẩn

Streptococcus pneumoniae là vi khuẩn gây viêm phổi cộng đồng phổ biến ở trẻ em, thường có trong dịch tiết mũi, họng của người bệnh và cả người khỏe mạnh Tỷ lệ nhập viện do viêm phổi phế cầu đã giảm nhờ vào vaccine phòng bệnh, và phế cầu vẫn nhạy cảm với các kháng sinh bậc 1 Là vi khuẩn gram dương có vỏ, phế cầu là nguyên nhân gây bệnh thường gặp nhất với 90 typ huyết thanh đã được xác định, trong đó týp 23 là phổ biến nhất Vỏ của phế cầu đóng vai trò quan trọng trong độc lực, ức chế sự thực bào, cho phép vi khuẩn tồn tại và sinh bệnh trong cơ thể vật chủ Vỏ kích thích sản xuất kháng thể đặc hiệu, tăng cường khả năng thực bào và tiêu diệt vi khuẩn, góp phần bảo vệ vật chủ.

Phế cầu khuẩn phát triển mạnh trong môi trường lỏng và trên môi trường thạch Tryptocaseinsoya có bổ sung 5% máu đã lấy hết tơ huyết Bệnh thường khởi phát đột ngột với triệu chứng sốt cao, ho và đau ngực, đặc biệt ở trẻ lớn Trẻ nhỏ thường bắt đầu với viêm long đường hô hấp trên nhẹ, sau đó đột ngột sốt cao, kích thích, khó thở và có thể tìm thấy dấu hiệu Khám lâm sàng cho thấy có hội chứng đông đặc và các ran phế quản.

6 quản, ran ẩm Xquang phổi có thể thấy các vùng đông đặc Mờ một thùy phổi ìt gặp ở trẻ nhỏ, có thể có phản ứng màng phổi [17], [18], [19]

Staphylococcus aureus là vi khuẩn gram dương, không có vỏ và nha bào, thường cư trú trên da và các hốc tự nhiên của con người Vi khuẩn này có khả năng sinh ra nhiều độc tố và gây ra tổn thương mô bệnh học với các đám hoại tử chảy máu, thường thấy ở áp xe Trẻ nhiễm S.aureus có thể biểu hiện triệu chứng nhiễm trùng, nhiễm độc, ho, khó thở, và có hiện tượng gõ phổi đục Ngoài ra, có thể gặp hội chứng tràn dịch màng phổi, rối loạn tiêu hóa, chướng bụng, cùng với các dấu hiệu nhiễm trùng da do tụ cầu xuất hiện trước đó khoảng 10 ngày X-quang phổi cho thấy các nốt mờ tập trung, bóng hơi tụ cầu và tràn dịch.

Haemophilus influenzae là vi khuẩn Gram âm được phát hiện bởi bác sĩ Richard Pfeiffer vào năm 1892, gồm sáu loại huyết thanh từ a đến f, trong đó loại B có nang polysacarit đặc biệt là yếu tố độc lực chính Đây là nguyên nhân gây viêm phổi do vi khuẩn phổ biến thứ hai sau phế cầu, chiếm 10-30% các trường hợp viêm phổi Tổn thương mô bệnh học do H.influenzae thường có tính chất lan tỏa, với hình ảnh tế bào biểu mô hư hoại, tổ chức kẽ xung huyết và thâm nhiễm nhiều tế bào viêm như bạch cầu đa nhân và lympho bào Viêm phổi do H.influenzae có biểu hiện lâm sàng đa dạng, thường gặp ở trẻ dưới 3 tuổi, đặc biệt là những bệnh nhân có tình trạng suy giảm miễn dịch Hình ảnh tổn thương viêm phổi trên X-quang thường là các đám, nốt mờ lan tỏa ở cả hai phổi, trong khi hình ảnh viêm phổi thùy rất hiếm gặp.

Moraxella catarrhalis là vi khuẩn gram âm có hình thái song cầu, gây bệnh chủ yếu nhờ vào nội độc tố mà không sản sinh ngoại độc tố hay enzyme ngoại sinh Tình trạng suy giảm miễn dịch và việc sử dụng corticoid kéo dài là những yếu tố thuận lợi cho sự phát triển của vi khuẩn này Hình ảnh trên X-quang có thể hỗ trợ trong việc chẩn đoán các bệnh liên quan đến M catarrhalis.

Chẩn đoán viêm phổi ở trẻ em

Theo hướng dẫn chẩn đoán của Bộ Y tế năm 2014, việc chẩn đoán viêm phổi và xác định mức độ nặng ở trẻ em chủ yếu dựa vào triệu chứng lâm sàng.

Trẻ ho, sốt kèm theo ìt nhất một trong các dấu hiệu:

- Thở nhanh:  60 lần/phút với trẻ < 2 tháng tuổi,  50 lần/phút với trẻ từ 2 tháng đến 12 tháng tuổi,  40 lần/phút với trẻ 1-5 tuổi

- Nghe phổi có tiếng bất thường: rales ẩm nhỏ hạt, rales phế quản, rales nổ, giảm thông khì khu trú

Chẩn đoán viêm phổi nặng khi trẻ có dấu hiệu của viêm phổi kèm theo ìt nhất một trong các dấu hiệu sau:

- Dấu hiệu toàn thân nặng:

+ Bỏ bú hoặc không uống đƣợc sữa

+ Rối loạn tri giác: lơ mơ hoặc hôn mê

- Dấu hiệu suy hô hấp nặng:

+ Rút lõm lồng ngực nặng

Điều trị viêm phổi [48]

- Chống mất nước, rối loạn điện giải

- Đảm bảo thân nhiệt Điều trị cụ thể:

+ Đặt trẻ nằm nơi thoáng khì, yên tĩnh

Hỗ trợ hô hấp cho trẻ cần được thực hiện tùy theo mức độ suy hô hấp Khi trẻ có dấu hiệu khó thở hoặc tím tái, cần sử dụng mặt nạ oxy hoặc oxy gọng và duy trì thở liên tục cho đến khi tình trạng tím tái được cải thiện Quan trọng là phải theo dõi thường xuyên các chỉ số như nhịp thở, SpO2, mạch, huyết áp và nhiệt độ để có biện pháp xử trí kịp thời Trong trường hợp tím tái nặng hoặc ngừng thở, cần xem xét đặt ống nội khí quản để hỗ trợ thông khí.

+ Giảm tắc nghẽn đường thở

+ Kiểm tra khì máu để đánh giá và kiểm tra toan kiềm

+ Sử dụng kháng sinh khi có bằng chứng nhiễm khuẩn

+ Chống nhiễm khuẩn bệnh viện

+Nới rộng quần áo, tã lót duy trì ổn định thân nhiệt

Theo dõi thân nhiệt thường xuyên là rất quan trọng, đặc biệt đối với trẻ em có dấu hiệu sốt Khi trẻ sốt, việc sử dụng thuốc hạ sốt và chườm ấm là cần thiết Đối với trẻ sơ sinh đẻ non và trẻ suy dinh dưỡng, cần theo dõi sát sao để phòng ngừa tình trạng hạ thân nhiệt.

+ Trẻ đƣợc cung cấp năng lƣợng theo cân nặng và lứa tuổi

+ Trẻ không ăn được cần đặt sonde dạ dày và nuôi dưỡng bằng đường tĩnh mạch hỗ trợ

+ Nếu trẻ bú kém cần cho trẻ ăn bằng thía để đảm bảo số lƣợng

+ Trẻ ăn dặm hoặc trẻ lớn cần đƣợc cung cấp thức ăn dễ tiêu và đảm bảo số lƣợng calo cần thiết

+ Cân trẻ 1 tuần 1 lần để theo dõi sự phát triển của trẻ

- Chống mất nước và rối loạn điện giải

+ Theo dõi sát tình trạng mất nước để bổ sung, bù nước và điện giải cho trẻ

+ Cho trẻ uống nhiều nước, truyền dịch khi có chỉ định.

Một số yếu tố liên quan đếnviêm phổi nặng

Trẻ sơ sinh đẻ non tháng có phổi chưa hoàn thiện, dẫn đến khả năng phòng chống nhiễm trùng phổi hạn chế hơn so với trẻ sinh đủ tháng Hệ miễn dịch bẩm sinh của trẻ chưa phát triển đầy đủ, trong khi miễn dịch thích ứng chủ yếu dựa vào IgG từ mẹ còn yếu Cấu trúc phổi của trẻ sơ sinh cũng có những khiếm khuyết, làm giảm chức năng bảo vệ chống nhiễm trùng Sự giảm sút của đại thực bào phế nang và khả năng thanh thải niêm mạc cho phép mầm bệnh xâm nhập sớm, trong khi thiếu hụt chất hoạt cũng góp phần vào tình trạng này.

Nghiên cứu cho thấy rằng 17 động bề mặt do sinh non liên quan đến sự phát triển tăng cường của liên cầu nhóm B, đồng thời có sự suy giảm ở mô hính động vật bị viêm phổi do Escherichia coli.

Suy dinh dưỡng là tình trạng cơ thể thiếu protein-năng lượng và vi chất dinh dưỡng do giảm tiêu thụ thực phẩm hoặc bệnh tật, dẫn đến thiếu hụt các vitamin quan trọng như A, C, D và các vi chất như kẽm và selen, ảnh hưởng đến chức năng bảo vệ tế bào và niêm mạc, khiến trẻ dễ mắc bệnh viêm phổi Hệ thống miễn dịch của trẻ bị suy yếu với lượng IgA giảm, làm tăng nguy cơ nhiễm khuẩn đường hô hấp Các tế bào lympho B và T cũng bị tổn thương nghiêm trọng, dẫn đến khả năng sản xuất globulin miễn dịch giảm, làm trẻ dễ bị nhiễm khuẩn, đặc biệt là viêm phổi và các bệnh tiêu hóa Trẻ viêm phổi có suy dinh dưỡng thường mắc các vi khuẩn như S.aureus, Klebsiella pneumonia và Mycoplasma tuberculosis Các yếu tố liên quan đến suy dinh dưỡng ở trẻ em bao gồm cân nặng sơ sinh thấp, trình độ học vấn của mẹ, nghề nghiệp, tình trạng kinh tế gia đình và các bệnh lý như tiêu chảy, sốt Nghiên cứu cho thấy cân nặng sơ sinh thấp ảnh hưởng đến nguy cơ suy dinh dưỡng thấp còi, và trình độ học vấn của mẹ có liên quan đến khả năng chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ Trẻ ở vùng nông thôn với điều kiện kinh tế kém thường mắc suy dinh dưỡng cao hơn do hạn chế trong tiếp cận thực phẩm, và trẻ sơ sinh nhẹ cân (= 60 lần/ phút với trẻ dưới 2 tháng tuổi Nhịp thở >= 50 lần/phút với trẻ từ 2 tháng tới 12 tháng tuổi Nhịp thở >= 40 lần/phút với trẻ trên 1 đến 5 tuổi

Chỉ số và biến số

Phân loại biến Định nghĩa biến

Thở gật gù Nhị phân Đầu trẻ gật gù theo nhịp thở của trẻ do sự tăng cường của các cơ hô hấp phụ 1.Có 2.Không

Khám lâm sàng có tìm môi, đầu chi, rãnh mũi má

Dấu hiệu rút lồng ngực ở trẻ em là khi phần dưới lồng ngực lõm vào trong quá trình hít vào Khi quan sát 1/3 dưới lồng ngực, nếu thấy hiện tượng lõm vào trong khi các phần khác của lồng ngực và bụng di động ra ngoài, thì có thể xác định trẻ đang gặp phải tình trạng này.

Cơn ngừng thở kéo dài trên 20 giây hoặc cơn ngừng thở có kèm theo nhịp tim chậm hoặc tím 1.Có 2.Không

Tiếng thở ngắn, bật hơi nhƣ tiếng rên, nghe thấy ở thí thở ra 1.Có 2.Không

Ranở phổiđƣợc đánh giá ở tất cả trường phổi (phìa trước, sau, trên dưới, rốn phổi cũng

Chỉ số và biến số

Phân loại biến Định nghĩa biến

Phương pháp thu thập ẩm, ran rít nhƣ vùng ría phổi hai bên)

Cấy dịch tỵ hầu Danh mục

Cấy dịch tị hâu đƣợc thực hiện tại khoa xét nghiệm có kết quả

Các tổn thương quan sát trên phim chụp xquang

1 Đám mờ không đều rải rác 2 bên rốn phổi

2 Đám mờ không đều tập trung tại 1 thùy,phân thùy phổi

4 Tràn dịch, tràn khí màng phổi

Số lƣợng BC Định lƣợng

Số lƣợng bạch cầu đƣợc tình bằng đơn vị G/L Số lƣợng bạch cầu tăng khi ≥10G/L, số lƣợng bạch cầu giảm khi < 4G/L [10]

Hemoglobin đƣợc tình bằng đơn vị g/l Chẩn đoán thiếu máu khi huyết sắc tố >-2SD trong 1 quần

Chỉ số và biến số

Phân loại biến Định nghĩa biến

Phương pháp thu thập thể bính thường, phụ thuộc tuổi và giới [10]

CRP định lƣợng đƣợc tình bằng đơn vị mg/l CRP tăng khi trên 6mg/l

Nghiên cứu hồ sơ Điều trị kháng sinh Định tính

Loại kháng sinh đƣợc xử dụng để điều trị cho trẻ hàng ngày bằng đường uống hoặc đường tĩnh mạch

Mục tiêu 2: Xác định một số yếu tố liên quan viêm phổi nặng

Tiếp xúc khói thuốc lá Nhị phân

Trẻ có tiếp xúc với khói thuốc lá hàng ngày

Tiền sử đẻ non Nhị phân

Trẻ có tiền sử đẻ non

Suy dinh dƣỡng Nhị phân

Suy dinh dƣỡng đƣợc đánh giá theo tiêu chuẩn của WHO 2006

Chỉ số và biến số

Phân loại biến Định nghĩa biến

Tiêm chủng vaxcin phế cầu Nhị phân

Tiêm chủng đầy đủ vaxcin phế cầu

Thời gian ủ bệnh < 3 ngày Nhị phân

Thời gian ủ bệnh ngắn, dưới 3 ngày

Chẩn đoán thiếu máu khi huyết sắc tố >-2SD trong 1 quần thể bính thường, phụ thuộc tuổi và giới [10]

2.4.2 Đặc điểm cận lâm sàng

Công thức máu : Đƣợc làm tại khoa huyết học của Bệnh viện Bạch Mai

Các thông số xét nghiệm máu bao gồm số lượng bạch cầu, hồng cầu, huyết sắc tố, thể tích trung bình hồng cầu và tiểu cầu Số lượng bạch cầu thay đổi theo độ tuổi, tăng khi vượt quá 10 G/L và giảm khi dưới 4 G/L.

CRP : Xác định bằng phương pháp đo độ đục tại khoa Sinh Hóa Bệnh viện

Bạch Mai Giá trị bính thường từ 0- 6 mg/l, gọi là tăng khi CRP >6 mg/l

Sinh hóa máu : Khí máu,đƣợc thực hiện tại khoa sinh hoá Bệnh viện

X-quang tim phổi : Được chụp theo phương pháp kĩ thuật số thực hiện trên máy X-quang tại Bệnh viện Bạch Mai Hính ảnh tổn thương : dạng nốt mờ nhỏ rải rác, tập trung hoặc lan tỏa ; dạng đám mờ đông đặc ở thùy hoặc phân thùy ; tổn thương dạng kẽ lan tỏa, tràn dịch màng phổi ; tổn thương có thể ở một hoặc hai bên phổi

CT scanner lồng ngực: Thực hiện trên máy CT scanner tại Bệnh viện Bạch Maikhi nghi ngờ tràn khì, tràn dịch, u, nang bất thường trên phim xquang

Xét nghiệm nuôi cấy và định danh vi khuẩn là quy trình quan trọng tại khoa xét nghiệm Bệnh viện Bạch Mai, nhằm phát hiện vi khuẩn gây bệnh Bệnh phẩm được thu thập từ dịch tỵ hầu, do điều dưỡng hoặc bác sĩ thực hiện theo quy trình chuẩn.

Xử lý số liệu

-Sử dụng phần mềm SPSS 22.0 để nhập và xử lý số liệu

-Tính tỷ lệ %, trị số trung bính ± độ lệch chuẩn

-So sánh tỷ lệ, so sánh trung bình

-Kiểm định χ2, Fisher exact test để so sánh các tỷ lệ

-Tính OR để tìm hiểu mối liên quan giữa các yếu tố

OR = 1: Không có liên quan

OR < 1: Có liên quan nghịch, với điều kiện OR nằm trong 95% CI của OR và cực trên của 95% CI phải < 1

OR > 1: Có liên quan thuận, với điều kiện OR nằm trong 95% CI của OR và cực dưới của 95% CI phải >1.

Các biện pháp khắc phục sai số và nhiễu

- Khắc phục sai số ngẫu nhiên bằng cách chọn mẫu theo cách thuận tiện

Để khắc phục sai số hệ thống, cần xây dựng chuẩn mực cho công cụ thu thập số liệu Những người làm nghiên cứu sẽ trực tiếp thu thập số liệu theo mẫu bệnh án thống nhất.

Đạo đức trong nghiên cứu

Đối tƣợng nghiên cứu đƣợc thông tin và giải thìch rõ ràng về mục đìch, quyền lợi và nghĩa vụ khi tham gia vào nghiên cứu

Nghiên cứu dựa trên các biện pháp chẩn đoán và điều trị truyền thống đúng quy định của Bộ Y tế, không gây nguy hiểm thêm cho bệnh nhân

Thông tin cá nhân của người tham gia nghiên cứu sẽ được bảo mật tuyệt đối Kết quả nghiên cứu chỉ được sử dụng để phục vụ sức khỏe cộng đồng và lợi ích của bệnh nhân, không nhằm mục đích nào khác.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Đặc điểm dịch tễ học

Bảng 3.1: Phân bố bệnh nhân theo tuổi

Số bệnh nhi Tỷ lệ (%)

Nhận xét: Phần lớn trẻ vào viện trong độ tuổi dưới 12 tháng,với tỷ lệ là

72,7%, nhóm trẻ trên 5 tuổi chiếm tỷ lệ thấp hơn với tỷ lệ là 1,2%

Biểu đồ 3.1: Phân bố bệnh theo giới (n)

Nhận xét: Trong nghiên cứu 88 trẻ viêm phổi nặng tỷ lệ trẻ nam mắc viêm phổi nặng là 73,9%, tỷ lệ trẻ nữ là 26,1%

Bảng 3.2: Phân bố bệnh theo địa dư Địa dƣ Số bệnh nhi Tỷ lệ (%)

Nhận xét: Trong nghiên cứu 88 trẻ phần lớn trẻ đến từ khu vực thành phố với tỷ lệ là 87,5%, tỷ lệ trẻ đến từ vùng nông thôn là 12,5%

Bảng 3.3:Phân bố đối tượng theo thời gian ủ bệnh

Thời gian ủ bệnh Số bệnh nhi Tỷ lệ (%)

Nhận xét: Trong nghiên cứu trẻ viêm phổi nặng có thời gian ủ bệnh dưới

3ngày chiếm tỷ lệ cao hơn với 52,3%

Bảng 3.4: Tiền sử điều trị thuốc ở nhà

Tiền sử dùng kháng sinh trước vào viện Số bệnh nhân Tỷ lệ (%) Đã điều trị kháng sinh 48 54,5

Chƣa điều trị kháng sinh 40 44,5

Nhận xét: Trong nghiên cứu tỷ lệ trẻ được dùng kháng sinh trước vào viện là

54,4%, tỷ lệ trẻ chưa dùng kháng sinh trước vào viện là 47,5%

Bảng 3.5: Phân bố bệnh nhân theo tiền sử mắc covid

Tiền sử mắc Covid - 19 Số bệnh nhân Tỷ lệ (%) Đã mắc Covid-19 47 54,4

Nhận xét: Trong nghiên cứu tỷ lệ trẻ đã từng mắc Covid – 19 chiếm 54,4% tỷ lệ trẻ chƣa mắc covid-19 là 46,6%

3.1.2 Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng

Biểu đồ 3.2: Lý do vào viện (n)

Nhận xét: Lý do vào viện chiếm tỷ lệ cao nhất là ho, sốt và khò khè

Ho Sốt Khó thở Khò khè Ăn kém Tím tái

Biểu đồ 3.3: Đặc điểm triệu chứng cơ năng (n)

Triệu chứng lâm sàng phổ biến nhất bao gồm ho, sốt và viêm long đường hô hấp Ngoài ra, một số triệu chứng khác như bú kém và đau ngực cũng được ghi nhận nhưng với tỷ lệ thấp hơn.

Biểu đồ 3.4: Triệu chứng thực thể hệ hô hấp (n)

Nhận xét: Triệu chứng thường gặp nhất là thở nhanh, thở khò khè

Ho sốt Khò khè Đau ngực Bú kém hạ nhiệt độ

Thở nhanh thở gật gù

Tím tái Thở khò khè

RLLN Ngừng thở Thở rên Nghe phổi có ran ẩm

Nghe phổi có ran rít, ngáy

Biểu đồ 3.5: Các triệu chứng lâm sàng ngoài hô hấp (n)

Nhận xét: Các triệu chứng tiêu hóa, tim mạch chiếm tỷ lệ lần lƣợt là 55/88, 48/88, các triệu chứng thần kinh chiếm tỷ lệ thấp hơn

3.1.2.2.Các xét nghiệm cận lâm sàng

Biểu đồ 3.6: Kết quả xét nghiệm cấy dịch tỵ hầu (n)

Nhận xét: Trong 88trẻ viêm phổi nặng có 45,4% cho kết quả cấy dương tình

Li bì Co giật Nôn Ỉa lỏng Nhịp tim nhanh

0 âm tính dương tình không cấy DTH

Bảng 3.6: Căn nguyên vi khuẩn gây viêm phổi nặng

Số bệnh nhân Tỷ lệ %

Nhận xét: căn nguyên gây viêm phổi nặng thường gặp nhất là S.pneumonia và H.I với tỷ lệ lần lƣợt là: 57,5% và 32,5%

Số bệnh nhân Tỷ lệ % Đám mờ không đều rải rác 2 bên rốn phổi 67 76,1 Đám mờ không đều tập trung tại 1 thuỳ,phân thuỳ phổi 12 13,6

Tổn thương phổ biến trên phim X-quang phổi là mờ không đều, xuất hiện rải rác 2 bên rốn phổi, chiếm tỷ lệ 76,1% Trong nghiên cứu 88 trường hợp viêm phổi nặng, có 1,3% trẻ em mắc tràn dịch màng phổi và 9% có hình ảnh ứ khí trên phim X-quang.

Bảng 3.8: Phân bố đối tượng nghiên cứu theo xét nghiệm máu

Số bệnh nhân Tỷ lệ (%)

Nhận xét: Tỷ lệ trẻ viêm phổi có số lượng bạch cầu bính thường là 93,2%, và

Bảng 3.9: Phân bố biện pháp hỗ trợ hô hấp

Hỗ trợ hô hâp Số bệnh nhân Tỷ lệ (%)

Nhận xét: 88,6% các trường hợp được hỗ trợ thở oxy, 6,8% thở CPAP

Một số yếu tố liên quan mức độ nặng của viêm phổi

Bảng 3.10: Liên quan giữa tuổi và viêm phổi nặng

Viêm phổi nặng Viêm phổi P

Nhận xét: Trẻ dưới 12 tháng có tỷ lệ mắc viêm phổi nặng cao hơn so với nhóm trẻ từ 12 tháng đến 5 tuổi

Bảng 3.11:Liên quan giữa giới tính và viêm phổi nặng

Viêm phổi nặng Viêm phổi OR (95%CI)

Nhận xét: Tỷ lệ trẻ trai và trẻ gái mắc viêm phổi nặng lần lƣợt là 73,9% và

26,1% Có mối liên quan giữa giới tình với mức độ nặng của viêm phổi với p=0,05

Bảng 3.12: Liên quan giữa tiền sử mắc Covid và viêm phổi nặng

Viêm phổi nặng Viêm phổi OR (95%CI)

Nhận xét: Tỷ lệ trẻ có tiền sử mắc Covid -19 bị viêm phổi nặng là 54,5%,

Chƣa có bằng chứng cho thấy có mối liên quan giữa tiền sử mắc Covid-19 với mức độ nặng của viêm phổi, với p=0,099 và OR-=0,9 ( 95%CI 0,625-1,59)

Bảng3.13: Liên quan giữa tiền sử đẻ non và viêm phổi nặng

Viêm phổi nặng Viêm phổi OR (95%CI)

Trong một nghiên cứu về 438 trẻ em, có 52 trẻ có tiền sử đẻ non Kết quả cho thấy, 25% trẻ có tiền sử đẻ non mắc viêm phổi nặng, trong khi tỷ lệ này ở trẻ không có tiền sử đẻ non lên tới 75% Nghiên cứu chỉ ra mối liên hệ giữa tiền sử đẻ non và mức độ nặng của viêm phổi với OR = 3,5 và p

Ngày đăng: 14/11/2024, 15:57

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
7. Trịnh Thị Ngọc (2020). “Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị viêm phổi ở trẻ dưới 5 tuổi tại khoa hô hấp bệnh viện nhi thanh hóa”. tạp chí nghiên cứu và thực hành nhi khoa i số 1 (2-2020) i 65 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị viêm phổi ở trẻ dưới 5 tuổi tại khoa hô hấp bệnh viện nhi thanh hóa”. "tạp chí nghiên cứu và thực hành nhi khoa i số 1
Tác giả: Trịnh Thị Ngọc
Năm: 2020
8. Lưu Thị Thùy Dương* , Khổng Thị Ngọc Mai, (2019). “Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và các yếu tố liên quan đến mức độ nặng của viêm phổi ở trẻ em từ 2-36 tháng tại bệnh viện trung ƣơng thái nguyên”.tạp chí khoa học &amp; công nghệ đhtn 207(14): 67 - 72 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và các yếu tố liên quan đến mức độ nặng của viêm phổi ở trẻ em từ 2-36 tháng tại bệnh viện trung ƣơng thái nguyên”.t
Tác giả: Lưu Thị Thùy Dương* , Khổng Thị Ngọc Mai
Năm: 2019
15. Das A. và Patgiri S.J. (2016), “Bacterial Pathogens Associated with Community-acquired Pneumonia in Children Aged Below Five Years”, Indian Pediatr, 53(3), tr. 225–227 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bacterial Pathogens Associated with Community-acquired Pneumonia in Children Aged Below Five Years
Tác giả: Das A. và Patgiri S.J
Năm: 2016
17. Phan Lê Thanh Hương (2014), “Qui trính nuôi cấy phân lập vi khuẩn Streptococcus pneumoniae”, Viện vệ sinh dịch tễ trung ƣơng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Qui trính nuôi cấy phân lập vi khuẩn Streptococcus pneumoniae
Tác giả: Phan Lê Thanh Hương
Năm: 2014
22. Zegang Wu, Yan Li, Jian Gu, et al. (2014), “Detection of viruses and atypical bacteria associated with acute respiratory infection of children in Hubei, China”, Respirology, 19(2), 218-224 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Detection of viruses and atypical bacteria associated with acute respiratory infection of children in Hubei, China
Tác giả: Zegang Wu, Yan Li, Jian Gu, et al
Năm: 2014
23. Casabona O.V, Del Valle M.J, Petrozzi H.V, et al. (2015), “Bordetella pertussis diagnosis in children under five years of age in the Regional Hospital of Cajamarca, Northern Peru”, Infect Dev Ctries, 9(11), 1180- 1185 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bordetella pertussis diagnosis in children under five years of age in the Regional Hospital of Cajamarca, Northern Peru
Tác giả: Casabona O.V, Del Valle M.J, Petrozzi H.V, et al
Năm: 2015
24. Nair Hyrua, Nokes D.J, Gessner B.D, et al. (2010), “Global burden of acute lower respiratory infections due to respiratory syncytial virus in young children: a systematic review and meta-analysis”, Lancet 2010, 375(9725), 1545–1555 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Global burden of acute lower respiratory infections due to respiratory syncytial virus in young children: a systematic review and meta-analysis
Tác giả: Nair Hyrua, Nokes D.J, Gessner B.D, et al
Năm: 2010
26. Janna Breteler, John S.Tam, Mark Jit, et al. (2013), “Efficacy and effectiveness of seasonal and pandemic A (H1N1) 2009 influenza vaccines in low and middle income countries: a systematic review and meta- analysis”, Vaccine 2013, 31(45), 5168-5177 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Efficacy and effectiveness of seasonal and pandemic A (H1N1) 2009 influenza vaccines in low and middle income countries: a systematic review and meta-analysis
Tác giả: Janna Breteler, John S.Tam, Mark Jit, et al
Năm: 2013
27. Jie Cui, Fang Li và Zheng Li Shi (2019), “Origin and evolution of pathogenic coronaviruses”, Nat Rev Microbiol, 13(3), 181-192 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Origin and evolution of pathogenic coronaviruses
Tác giả: Jie Cui, Fang Li và Zheng Li Shi
Năm: 2019
28. David S.H (2016), “Super-spreading events of MERS-CoV infection”, The Lancet, 338(10048), 942-943 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Super-spreading events of MERS-CoV infection
Tác giả: David S.H
Năm: 2016
32. Priya M Kevat, 1 , 2 , 3 Melinda Morpeth, 2 , 3 Hamish Graham, 1 , 2 , 3 and Amy Z Gray 1, “A systematic review of the clinical features of pneumonia in children aged 5-9 years”: Implications for guidelines and research Sách, tạp chí
Tiêu đề: A systematic review of the clinical features of pneumonia in children aged 5-9 years
33. Murphy CG et al (2007), “Clinical predictors of occult pneumonia in the febrile child”, Acad Emerg Med, 14(3), tr. 243-249 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Clinical predictors of occult pneumonia in the febrile child
Tác giả: Murphy CG et al
Năm: 2007
36. Vinod K. Ramani (2016), “Acute Respiratory Infections among Under-Five Age Group Children at Urban Slums of Gulbarga City: A Longitudinal Study”, J Clin Diagn Res, 10(5), tr. 8-13 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Acute Respiratory Infections among Under-Five Age Group Children at Urban Slums of Gulbarga City: A Longitudinal Study
Tác giả: Vinod K. Ramani
Năm: 2016
37. Palafox M (2000), “Diagnostic value of tachypnoea in pneumonia defined radiogically”, Arch Dis Child, 82, tr. 41-45 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Diagnostic value of tachypnoea in pneumonia defined radiogically
Tác giả: Palafox M
Năm: 2000
41. Nascimento Carvalho C.M (2009), “Severity of childhood community- acquired pneumonia and chest radiographic findings”, Pediatr Pulmonol 44, 249-252 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Severity of childhood community-acquired pneumonia and chest radiographic findings
Tác giả: Nascimento Carvalho C.M
Năm: 2009
42. Maria Francesca Patria, Mara Lelii, Carlotta Galeone, et al. (2013), “Association between radiological findings and severity of community- acquired pneumonia in children”, Ital J Pediatr, 35(7), 39-56 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Association between radiological findings and severity of community-acquired pneumonia in children
Tác giả: Maria Francesca Patria, Mara Lelii, Carlotta Galeone, et al
Năm: 2013
54. Bùi Thu Phương, Tống Thị Hiếu Tâm, An Thị Phương Thu (2016), “Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng Trẻ nhỏ hơn 5 tuổi bị viêm phế quản phổi”, Hội Nghị Khoa học Nhi khoa toàn quốc lần thứ 22, tr. 57 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng Trẻ nhỏ hơn 5 tuổi bị viêm phế quản phổi
Tác giả: Bùi Thu Phương, Tống Thị Hiếu Tâm, An Thị Phương Thu
Năm: 2016
55. Đào Minh Tuấn (2016), “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, nhận xét kết quả điều trị Viêm phổi thùy ở trẻ em tại bệnh viện Nhi Trung ƣơng từ tháng 1/2015 - 06/2015”, Hội Nghị Khoa học Nhi khoa toàn quốc lần thứ 22, tr. 66 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, nhận xét kết quả điều trị Viêm phổi thùy ở trẻ em tại bệnh viện Nhi Trung ƣơng từ tháng 1/2015 - 06/2015
Tác giả: Đào Minh Tuấn
Năm: 2016
57. Nguyễn Đính Tuyến1, Nguyễn Tấn Bính, ( 2021)." Nghiên cứu thực trạng và một số yếu tố liên quancủa viêm phổi nặng ở trẻ em từ 2 tháng đến 60 thángtại bệnh viện sản nhi tỉnh quảng ngãi",tạp chí y học việt namtập 501 -tháng 4-số1 -2021 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu thực trạng và một số yếu tố liên quancủa viêm phổi nặng ở trẻ em từ 2 tháng đến 60 thángtại bệnh viện sản nhi tỉnh quảng ngãi
60. Caggiano S. and Ullmann N. (2017), “Factors That Negatively Affect the Prognosis of Pediatric Community-Acquired Pneumonia in District Hospital in Tanzania”, Int J Mol Sci, 18(3), tr. 195-199 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Factors That Negatively Affect the Prognosis of Pediatric Community-Acquired Pneumonia in District Hospital in Tanzania
Tác giả: Caggiano S. and Ullmann N
Năm: 2017

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN