1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Dàn Ý nghị luận văn học so sánh Đánh giá lầu hoàng hạc tràng giang

35 0 0
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề So sánh và đánh giá Lầu Hoàng Hạc và Tràng Giang
Tác giả Đăng, Khoa, Vĩnh An, Vũ Hiệp, Kim Tiền, Ý Thảo, Thuỷ Nguyên, Tuyết Phương, Phúc Hạnh, Thanh Vân, Hàm Thục, Minh Vy, Thanh Khuyên
Chuyên ngành Nghị luận văn học
Thể loại Dàn ý
Định dạng
Số trang 35
Dung lượng 32,02 MB

Nội dung

- Thể hiện tình yêu thiên nhiên, tình yêu quê hương đất nước của tác giả, đồng thời bộc lộ sự suy tư về kiếp người.. 01 Phân tích, so sánh điểm tương đồng của hai bài thơ Hai bài thơ “L

Trang 1

LẦU HOÀNG

HẠC TRÀNG GIANG

Nghị luận văn học so

sánh đánh giá

Nhóm 3

Dàn ý

Trang 2

Thành viên

Kim Tiền Nội dung

Vĩnh An Nội dung Nội dungVũ Hiệp

Đăng Khoa Nội dung

Thuỷ Nguyên Nội dung

Ý Thảo Nội dung

Trang 3

Thành viên

Tuyết Phương Nội dung

Hàm Thục Powerpoint +

Nội dung

Minh Vy Powerpoint + Nội

dung

Phúc Hạnh Nội dung

Thanh Vân Nội dung

Thanh Khuyên Nội dung

Trang 4

Tích nhân dĩ thừa hoàng hạc khứ,

Thử địa không dư Hoàng Hạc lâu.

Hoàng hạc nhất khứ bất phục

phản,

Bạch vân thiên tải không du du.

Tình xuyên lịch lịch Hán Dương thụ, Phương thảo thê thê Anh Vũ châu.

Trang 5

Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp,

Con thuyền xuôi mái nước song song.

Thuyền về nước lại, sầu trăm ngả;

Củi một cành khô lạc mấy dòng.

Lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiu,

Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều.

Nắng xuống, trời lên sâu chót vót;

Sông dài, trời rộng, bến cô liêu.

TRÀNG

Bèo giạt về đâu, hàng nối hàng;

Mênh mông không một chuyến đò ngang Không cầu gợi chút niềm thân mật,

Lặng lẽ bờ xanh tiếp bãi vàng.

Lớp lớp mây cao đùn núi bạc, Chim nghiêng cánh nhỏ: bóng chiều sa.

Lòng quê dợn dợn vời con nước, Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà.

Trang 6

I Mở bài

GIỚI THIỆU

KHÁI QUÁT ĐIỂM

CHUNG

Trang 7

I Mở bài

GIỚI THIỆU

- "HOÀNG HẠC LÂU” CỦA THÔI HIỆU, TÁC PHẨM NỔI BẬT TRONG THƠ ĐƯỜNG TRUNG QUỐC

- “Tràng Giang” của Huy Cận, bài thơ tiêu biểu trong phong trào Thơ mới Việt

Nam

Trang 8

I Mở bài

GIỚI THIỆU

KHÁI QUÁT ĐIỂM

CHUNG

Trang 9

- Thể hiện tình yêu thiên nhiên, tình yêu quê hương đất nước của tác

giả, đồng thời bộc lộ sự suy tư về kiếp người.

- Từ đó, đặt vấn đề so sánh hai bài thơ để làm rõ sự giống và khác nhau

về cảnh sắc thiên nhiên, tình cảm của con người và nghệ thuật biểu đạt trong hai tác phẩm.

Trang 10

LUẬN ĐIỂM 1

tác phẩm

Trang 11

Lập luận, thể hiện được những suy nghĩ, cảm nhận riêng

Lí lẽ xác đáng, bằng chứng tiêu biểu

Đánh giá phong cách sáng tác

Nội dung

Trang 12

4 5

Lập luận, thể hiện được những suy nghĩ, cảm nhận riêng

Lí lẽ xác đáng, bằng chứng tiêu biểu

Yêu

cầu

cần

đạt

Trang 13

01 Phân tích, so sánh

điểm tương đồng của

hai bài thơ

Hai bài thơ “Lầu Hoàng hạc” và “ Tràng Giang” đều mang nặng nỗi buồn về cảnh thiên nhiên và con người, chứa đựng những cảm xúc

cô đơn, lạc lõng, hoài niệm Ẩn

trong khung cảnh thiên nhiên ấy chính là tình yêu, nỗi nhớ quê

hương, đất nước của hai tác giả

Trang 14

Cả hai bài thơ đều lấy thiên nhiên làm cảm hứng sáng tác:

“Hoàng Hạc Lâu” miêu tả cảnh sông núi qua lầu Hoàng Hạc, nơi xưa kia có tích truyền thần thoại.

“Tràng Giang” tập trung miêu tả cảnh sông nước mênh mông và hoang vắng.

Trang 15

Sự bao la, mênh mông của thiên nhiên:

“Hoàng Hạc Lâu”: Hình ảnh dòng sông, ngọn núi

kéo dài bất tận, tạo cảm giác không gian vô tận và

tĩnh lặng.

“Tràng Giang”: Sông dài, nước rộng và bầu trời bao

la cũng tạo nên không gian mênh mông, trống

vắng, nhưng vẫn có sức sống âm thầm của thiên

nhiên.

Thiên nhiên gợi lên tâm tình cô đơn của thi nhân

Trong cả hai bài thơ, thiên nhiên đều có vẻ đẹp

tráng lệ nhưng lại đầy hoang vắng và tĩnh mịch

Điều này làm nổi bật sự cô đơn của con người.

Hình ảnh thiên nhiên và tâm

tình thi nhân

Trang 16

Hoàng Hạc

Lâu

“Hạc vàng ai cưỡi đi đâu?”:

Câu hỏi về con hạc đã mất từ lâu gợi lên sự mất mát của quá khứ, làm tăng cảm giác tiếc

nuối.

“Nghìn năm mây trắng bây giờ còn bay”:

Hình ảnh mây trắng trôi qua hàng nghìn năm nhưng lại không đổi thay, tạo cảm giác về sự bất biến của tự nhiên trong khi con người và

thời gian vẫn không ngừng thay đổi.

Trang 17

“Bãi xưa Anh Vũ xanh dày cỏ

non”:

Bãi cỏ xanh biểu hiện sự thay đổi

theo thời gian, nhưng sự thay đổi

này chỉ làm nổi bật sự xa vắng,

hoang sơ

“Hán Dương sông tạnh cây

bày”:

Cảnh sông Hán Dương đã yên tĩnh,

cây cối hiện rõ, gợi sự trống trải và

xa lạ, như biểu tượng của sự mất

mát

=> Vẻ đẹp hiu hắt và hoang tàn của một thời kì hoàng kim trong quá khứ, đồng thời còn là sự

hoài niệm, tiếc nuối, suy ngẫm của tác giả về sự còn mất, vô hạn và hữu hạn của con người

và cảnh vật

Trang 18

thực mà còn mang một lớp nghĩa ẩn dụ mới

=> nỗi buồn trong tâm hồn con người trước sự dài rộng của không

gian

• Hình ảnh “sóng nước”, “củi” gợi đến kiếp sống nổi lênh của một

lớp người bé nhỏ trong xã hội, hép tàn và kiệt quệ

Trang 19

“Bèo dạt về đâu hàng nối hàng”:

Gợi nên thân phận bé nhỏ, lênh đênh

vô định của kiếp người bé mọn.

“Mênh mông không một chuyến đò

ngang”:

Trong không gian rộng lớn ấy không

xuất hiện sự sống của con người.

“Không cầu gợi chút niềm thân mật

Lặng lẽ bờ xanh tiếp bãi vàng”: Gợi sự thiếu kết nối, giao lưu, từ đó nỗi

cô đơn hiu quạnh được đẩy lên một

cách cao trào

Trang 20

NỖI NHỚ QUÊ HƯƠNG

“Quê hương khuất bóng hoàng

hôn Trên sông khói sóng cho buồn

lòng ai”

Thôi Hiệu cần một màu khói để

gợi nỗi nhớ nhà, vì màu khói

trong ý thơ xưa gợi không khí

sum họp khiến người tha phương

luôn âm ỉ và kéo dài, không cần một nguyên nhân xúc tác nào khác.

TRÀNG GIANG

Trang 21

• Sự đối lập này gợi lên nỗi buồn trước

dòng chảy thời gian, sự vô thường của cuộc đời.

Trang 22

giữa sông nước mênh mông, bất tận.

Sự đối lập giữa không gian hữu hạn của

con người và vũ trụ vô hạn làm nổi bật

cảm giác cô đơn, bất lực.

Trang 23

và động để diễn tả sự bao la của thiên

nhiên so với con người nhỏ bé.

Trang 24

“Hoàng Hạc Lâu” và “Tràng Giang”

đều là những bài thơ có tính chất hoài niệm và gợi lên nỗi cô đơn trước thiên nhiên bao la, nhấn mạnh giá trị nhân văn sâu sắc trong cảm xúc và tư

tưởng của hai tác giả, dù xuất phát từ hai nền văn học khác nhau.

Trang 25

“Hoàng hạc lâu”của Thôi Hiệu và

“Tràng giang” của Huy Cận đều là hai bài thơ nổi tiếng nhưng thuộc hai thời

kỳ và phong cách văn học khác nhau Dưới đây là những điểm khác biệt về

đề tài và hình thức thể loại giữa hai

bài thơ này

02 Những điểm khác biệt về

đề tài và hình thức thể loại

giữa hai bài thơ

Trang 26

TRÀNG GIANG

(Huy Cận)

HOÀNG HẠC

LÂU (Thôi Hiệu):

Về nội dung và

chủ đề

Chủ đề:

Thể hiện nỗi buồn sâu lắng về kiếp

người nhỏ bé, cô đơn trong vũ trụ

mênh mông Bài thơ tả cảnh sông

nước bao la nhưng ẩn chứa tâm

trạng u sầu, lạc lõng của nhà thơ,

đồng thời phản ánh nỗi niềm của

người dân Việt Nam trước cảnh mất

nước thời bấy giờ.

Chủ đề:

Thể hiện nỗi hoài cổ, tiếc nuối trước sự trôi chảy của thời gian và biến mất của những điều đã qua Cảnh lầu Hoàng Hạc đẹp nhưng gợi nỗi buồn về sự phai tàn của lịch sử, với hình ảnh con hạc đã bay đi, để lại lầu trống vắng.

Trang 27

TRÀNG GIANG

(Huy Cận)

HOÀNG HẠC

LÂU (Thôi Hiệu):

Về nội dung và

chủ đề

Cảm xúc:

Tác phẩm mang nét buồn cổ

điển nhưng không tuyệt vọng

Nó là sự hòa quyện giữa nỗi

buồn cá nhân và nỗi buồn

chung của nhân loại, thể hiện

qua cảnh sông nước mênh

mông, dòng sông dài vô tận

Cảm xúc:

Bài thơ thấm đượm nỗi buồn về

sự phôi pha, cảnh đẹp nhưng gợi nhớ về sự biến đổi của thời gian và sự lãng quên của lịch sử

Trang 28

TRÀNG GIANG

(Huy Cận)

HOÀNG HẠC

LÂU (Thôi Hiệu):

Về không gian

nghệ thuật:

Không gian mở rộng, trải dài với

cảnh sông nước mênh mông, sự

bao la của trời đất Huy Cận

khắc họa không gian rộng lớn

với hình ảnh dòng sông, cồn

nhỏ, thuyền và bến bờ xa xôi,

tất cả đều tạo cảm giác mênh

mông và cô đơn

Không gian tập trung vào một điểm cụ thể – lầu Hoàng Hạc, nhưng mang chiều sâu thời gian lịch sử Hình ảnh lầu vắng, con hạc bay đi làm nổi bật sự cô tịch của thời gian và sự mất mát của những giá trị đã qua

Trang 29

TRÀNG GIANG

(Huy Cận)

HOÀNG HẠC

LÂU (Thôi Hiệu):

thận, tạo nên nhịp điệu chậm

rãi, buồn bã nhưng không bi lụy

Huy Cận sử dụng nhiều hình

ảnh tĩnh lặng và lặp lại, nhấn

mạnh nỗi buồn cô đơn

Thể hiện phong cách cổ điển của thơ Đường luật Từ ngữ cô đọng, súc tích, giàu tính hình tượng và biểu cảm Hình ảnh con hạc bay đi, lầu trống, cây cối tiêu điều là những biểu

tượng mạnh mẽ của sự phôi pha, thời gian trôi đi không thể níu kéo

Trang 30

TRÀNG GIANG

(Huy Cận)

HOÀNG HẠC

LÂU (Thôi Hiệu):

Về tư tưởng và

triết lý:

Tư tưởng chủ đạo là nỗi cô đơn,

lạc lõng của con người trước sự

rộng lớn của vũ trụ, cảm giác

nhỏ bé trước thiên nhiên Dù

buồn nhưng bài thơ vẫn toát lên

niềm khát khao tìm kiếm ý

nghĩa trong cuộc sống

Gợi lên triết lý về sự trôi chảy của thời gian và tính vô thường của cuộc đời Con hạc đã bay đi không trở lại, lầu Hoàng Hạc tuy đẹp nhưng chỉ còn là biểu tượng của những điều đã mất

Trang 31

03 Phong cách

sáng tác

HUY CẬN Bài thơ “Tràng giang” được sáng

tác theo phong cách lãng mạn,

tức là đề cao cảm xúc và trí

tưởng tượng của con người, có

khuynh hướng phá vỡ các quy

phạm nhằm giải phóng con người

VỀ TƯ TƯỞNG (ĐẠO LÍ, LÍ TƯỞNG SỐNG,

…) VÀ NGHỆ THUẬT (NHỮNG QUY ĐỊNH

VỀ THỂ LOẠI, VỚI HỆ THỐNG NGÔN TỪ TAO NHÃ, HÌNH ẢNH ƯỚC LỆ TƯỢNG TRƯNG, SỬ DỤNG NHIỀU ĐIỂN TÍCH, ĐIỂN CỐ,…).

Trang 32

Cả hai bài thơ đều mang nỗi buồn

và cảm xúc sâu sắc về cuộc đời,

nhưng "Tràng Giang" của Huy

Cận phản ánh nỗi buồn cô đơn cá nhân giữa thiên nhiên rộng lớn,

còn "Lầu Hoàng Hạc" của Thôi

Hiệu lại thể hiện nỗi hoài cổ, tiếc nuối về sự tàn phai của thời gian

và lịch sử.

TỔNG KẾT

Trang 33

III KẾT BÀI

1.Khẳng định giá trị chung của hai tác phẩm:

• Cả hai bài thơ đều là kiệt tác về nỗi buồn cô

đơn, sầu buồn của con người trước thiên nhiên

và thời gian, đồng thời thể hiện tinh thần nhân văn, chứa đựng những giá trị thẩm mỹ và tư

tưởng sâu sắc.

• Mỗi tác phẩm đều có những cách thể hiện

khác nhau nhưng đều gợi lên sự trăn trở của

con người về cuộc đời, thời gian và vũ trụ, cũng như thể hiện lòng yêu nước thầm kín, nỗi nhớ

quê hương đầy da diết, thiết tha

Trang 34

III KẾT BÀI

2.Những nét độc đáo của từng tác phẩm:

• “Hoàng Hạc Lâu”: Độc đáo ở chỗ kết hợp giữa cảnh vật và

điển tích, gợi lên nỗi buồn hoài cổ sâu lắng về thời gian đã qua

và sự tàn phai của cảnh vật Bài thơ mang đậm phong vị cổ

điển của thơ Đường với ngôn ngữ cô đọng, súc tích và hình ảnh giàu tính tượng trưng.

• “Tràng Giang”: Mang âm hưởng phong cách thơ lãng mạn

Hình ảnh thiên nhiên thực tế, giản dị mà chứa đựng những suy

tư sâu lắng về cuộc sống Bài thơ không chỉ là một bức phong cảnh mà còn là “một bài thơ về tâm hồn”, thể hiện nỗi buồn

hiện sinh của con người trong thế giới hiện đại, cùng với tình

yêu quê hương sâu sắc.

Trang 35

Thank

you

Ngày đăng: 12/11/2024, 15:21

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình ảnh thiên nhiên và tâm - Dàn Ý  nghị luận văn học so sánh Đánh giá lầu hoàng hạc tràng giang
nh ảnh thiên nhiên và tâm (Trang 15)
Hình ảnh mây trắng trôi qua hàng nghìn năm  nhưng lại không đổi thay, tạo cảm giác về sự  bất biến của tự nhiên trong khi con người và - Dàn Ý  nghị luận văn học so sánh Đánh giá lầu hoàng hạc tràng giang
nh ảnh mây trắng trôi qua hàng nghìn năm nhưng lại không đổi thay, tạo cảm giác về sự bất biến của tự nhiên trong khi con người và (Trang 16)
Hình ảnh đối lập như rộng và hẹp, tĩnh - Dàn Ý  nghị luận văn học so sánh Đánh giá lầu hoàng hạc tràng giang
nh ảnh đối lập như rộng và hẹp, tĩnh (Trang 23)
Hình ảnh thiên nhiên thực tế, giản dị mà chứa đựng những suy - Dàn Ý  nghị luận văn học so sánh Đánh giá lầu hoàng hạc tràng giang
nh ảnh thiên nhiên thực tế, giản dị mà chứa đựng những suy (Trang 34)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w