Phân loại theo trạng thái tồn tại trong Doanh nghiệp Tiền tại quỹ: Gồm giấy bạc Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, đá quý, ngân phiếu hiện đang được giữ tại két của công ty để phục vụ nhu cầu
Tầm quan trọng của đề tài
Hiện nay đất nước ta ngày càng phát triển, nền kinh tế thị trường với nhiều thành phần kinh tế, các hoạt động kinh doanh của con người ngày càng đa dạng tinh vi và nhạy bén hơn để phục vụ chính nhu cầu của con người Điều này làm cho các doanh nghiệp cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn Đòi hỏi việc quản lý kinh tế tài chính một cách chặt chẽ, quản lý bằng pháp luật bằng các công cụ và các biện pháp quản lý có hiệu quả tạo ra sự ổn định của môi trường kinh tế Một trong tác nhân gây ảnh hưởng đến công tác quản lý dòng tiền trong doanh nghiệp đó là công tác vốn bằng tiền.
Vốn bằng tiền có vai trò quan trọng, nó là cơ sở là tiền đề đảm bảo doanh nghiệp trang trải các khoản chi phí thường xuyên, thanh toán tiền mua hàng và thu hồi các khoản nợ phải thu Vì vậy, việc tổ chức kế toán vốn bằng tiền là nhằm đưa ra những thông tin đầy đủ, chính xác nhất về thực trạng và cơ cấu của vốn bằng tiền, về các nguồn thu và sự chi tiêu của chúng trong quá trình kinh doanh để nhà quản trị có thể nắm bắt được những thông tin kinh tế cần thiết, đưa ra những quyết định tối ưu về đầu tư, chi tiêu trong tương lai một cách hiệu quả.
Nhận thức được vai trò của công tác kế toán vốn bằng tiền, trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH Xây dựng Đầu tư Thương mại Đại Trường An, được sự giúp đỡ nhiệt tình của Thầy ThS Lê Nguyên Giáp và các Anh/Chị phòng Kế toán, kết hợp với kiến thức được học tại Khoa Tài Chính – Kế Toán trường Đại Học Lạc Hồng em đã chọn đề tài “Kế toán Vốn bằng tiền Tại Công ty TNHH Xây dựng Đầu tư Thương mại Đại Trường An” cho kỳ thực tập tốt nghiệp của mình.
Đối tượng, mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu về công tác kế toán vốn bằng tiền trong Năm
2023 tại Công ty TNHH Xây dựng Đầu tư Thương mại Đại Trường An.
Mục tiêu đề tài: Đề tài nghiên cứu với mục đích tìm hiểu công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty TNHH Xây dựng Đầu tư Thương mại Đại Trường An Từ quá trình nghiên cứu có thể đưa ra những đánh giá, nhận xét thực tế về công tác kế toán tại Công ty; đề xuất một số biện pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền nhằm
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp tổng hợp sử dụng chứng từ sổ sách để hệ thống hóa và kiểm soát các thông tin về các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh tại Công ty TNHH Xây dựng Đầu tư Thương mại Đại Trường An.
Kết cấu các chương của đề tài
- Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác Kế toán vốn bằng tiền.
- Chương 2: Thực trạng công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty TNHH Xây dựng Đầu tư Thương mại Đại Trường An.
- Chương 3: Nhận xét và kiến nghị.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN 3
Một số vấn đề chung về vốn bằng tiền
1.1.1 Khái niệm và phân loại
Vốn bằng tiền là tài sản của doanh nghiệp tồn tại dưới hình thái tiền tệ, có tính thanh khoản cao nhất, bao gồm: tiền mặt tại quỹ của doanh nghiệp (TK 111), tiền gửi ngân hàng (TK 112) và tiền đang chuyển (TK 113).
Kế toán vốn bằng tiền là mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến các TK 111,
112, 113 Kế toán sẽ có nhiệm vụ lập chứng từ phát sinh của nghiệp vụ này (gồm phiếu thu, phiếu chi, viết séc, lập uỷ nhiệm chi) sau đó tiến hành ghi sổ và theo dõi những biến động trên tài khoản này.
Phân loại theo hình thức tồn tại
Tiền Việt Nam: Là loại tiền phù hiệu Đây là loại giấy bạc và đồng xu do Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam phát hành và được sử dụng làm phương tiện giao dịch chính thức với toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Ngoại tệ : Là loại giấy bạc không phải do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phát hành nhưng được phép lưu hành chính thức trên thị trường Việt Nam như các đồng đô la
Mỹ (USD), Bảng Anh (GBP), Yên Nhật (JPY)
Vàng bạc, kim khí, đá quý: Là loại tiền thực chất, tuy nhiên loại tiền này không có khả năng thanh khoản cao Nó được sử dụng chủ yếu vì mục đích cất trữ Mục tiêu đảm bảo một lượng dự trữ an toàn trong nền kinh tế hơn là vì mục đích thanh toán trong kinh doanh.
Phân loại theo trạng thái tồn tại trong Doanh nghiệp
Tiền tại quỹ: Gồm giấy bạc Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, đá quý, ngân phiếu hiện đang được giữ tại két của công ty để phục vụ nhu cầu chi tiêu trực tiếp hằng ngày.
Tiền gửi ngân hàng: Là tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, đá quý mà công ty đang gửi tại tài khoản của công ty tại Ngân hàng.
Tiền đang chuyển: Là tiền đang trong quá trình vận động để hoàn thành chức năng, phương tiện thanh toán hoặc đang trong quá trình vận động từ trạng thái này sang trạng thái khác.
1.1.2 Đặc điểm và nhiệm vụ
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn bằng tiền vừa được sử dụng để đáp ứng nhu cầu về thanh toán các khoản nợ của công ty hoặc mua sắm vật tư, hàng hóa sản xuất kinh doanh, vừa là kết quả của việc mua bán hoặc thu hồi các khoản nợ Vì vậy vốn bằng tiền đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý hết sức chặt chẽ
Trong quá trình hạch toán vốn bằng tiền, các thủ tục nhằm bảo vệ vốn bằng tiền khỏi sự đánh cắp hoặc lạm dụng là rất quan trọng, nó đòi hỏi việc sử dụng vốn bằng tiền cần phải tuân thủ các nguyên tắc, chế độ quản lý tiền tệ thống nhất của nhà nước.
Theo dõi tình hình thu, chi, tăng, giảm, thừa, thiếu và số hiện có của từng loại vốn bằng tiền.
Lập báo cáo thu chi hằng ngày, báo cáo tiền gửi ngân hàng hằng ngày để gửi theo yêu cầu của Giám đốc.
Kiểm soát hóa đơn, chứng từ đầu vào sao cho hợp pháp, hợp lý, hợp lệ để được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN.
Hướng dẫn cho các phòng ban về quy định của hóa đơn chứng từ cũng như cách lập các biểu mẫu.
Liên hệ với ngân hàng nơi làm việc (về rút tiền, trả tiền… cuối tháng lấy sổ phụ ngân hàng và chứng từ ngân hàng )
Nguyên tắc bất kiêm nhiệm, kế toán vốn bằng tiền không nên kiêm thủ quỹ.
Phải tổ chức theo dõi tiền gửi ngân hàng tại từng ngân hàng theo VND và theoNgoại tệ.
1.1.3 Các loại tiền tệ và nguyên tắc hạch toán
1.1.3.1 Các loại tiền tệ trong kế toán vốn bằng tiền
Tiền mặt: Kế toán phản ánh vào tài khoản 111 “Tiền mặt”, số tiền mặt, ngân phiếu, vàng bạc, đá quý, thực nhập, xuất quỹ tiền mặt Đối với khoản tiền thu được chuyển ngay vào ngân hàng thì không ghi vào nợ 111 “Tiền mặt” mà ghi vào 113 “Tiền đang chuyển”.
Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, đá quý do doanh nghiệp khác và cá nhân ký cược, ký quỹ tại doanh nghiệp, được quản lý và hạch toán như các loại tài sản bằng tiền.
Tiền gửi ngân hàng: Gửi tiền vào ngân hàng bằng ngoại tệ phải được quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỉ giá bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh Mua ngoại tệ gửi vào ngân hàng thì được phản ánh theo tỉ giá mua thực tế phải trả.
Tiền đang chuyển: Kế toán phản ánh các khoản tiền của công ty đã nộp ngân hàng, kho bạc nhà nước, đã làm thủ tục chuyển trả từ tài khoản của ngân hàng để chuyển trả cho các đơn vị khác nhưng chưa nhận được giấy báo nợ, báo có hay bản sao kê của ngân hàng.
Tiền đang chuyển xảy ra trong các trường hợp cụ thể :
Thu tiền mặt hoặc nộp thẳng vào ngân hàng.
Chuyển tiền qua ngân hàng để trả cho đơn vị khác.
Thu tiền bán hàng, nộp thuế vào kho bạc nhà nước.
1.1.3.2 Nguyên tắc, sơ đồ hạch toán
Sử dụng đơn vị tiền tệ thống nhất là đồng Việt Nam. Ở những doanh nghiệp có ngoại tệ nhập quỹ tiền mặt hoặc gửi vào ngân hàng phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá hối đoái ngày giao dịch (Tỷ giá hối đoái giao dịch thực tế, hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh) để ghi sổ kế toán.
Khi tiến hành nhập, xuất quỹ tiền mặt phải có phiếu thu, phiếu chi và có đủ chữ ký của người nhận, người giao, người cho phép nhập, xuất quỹ theo quy định của chế độ chứng từ kế toán.
Thủ quỹ chịu trách nhiệm quản lý và nhập, xuất quỹ tiền mặt Hàng ngày thủ quỹ phải kiểm kê số tồn quỹ tiền mặt thực tế, đối chiếu số liệu sổ quỹ tiền mặt và sổ kế toán tiền mặt Nếu có chênh lệch, kế toán và thủ quỹ phải kiểm tra lại để xác định nguyên nhân và kiến nghị biện pháp xử lý chênh lệch.
Hạch toán vốn bằng tiền kế toán phải sử dụng đơn vị tiền tệ thống nhất là Việt Nam Đồng.
Công tác kế toán vốn bằng tiền
1.2.1 Công tác kế toán tiền mặt tại quỹ
1.2.1.1 Khái niệm về tiền mặt tại quỹ
Tiền mặt tại quỹ: Tiền mặt tại quỹ của doanh nghiệp là số vốn bằng tiền do thủ quỹ bảo quản tại quỹ (két) của doanh nghiệp bao gồm: tiền Việt Nam, ngoại tệ.
1.2.1.2 Nguyên tắc hạch toán kế toán tiền mặt
Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thu, chi, tồn quỹ tại doanh nghiệp bao gồm: Tiền Việt Nam, ngoại tệ và vàng tiền tệ Chỉ phản ánh vào TK 111 “Tiền mặt” số tiền mặt, ngoại tệ, vàng tiền tệ thực tế nhập, xuất, tồn quỹ Đối với khoản tiền thu được chuyển nộp ngay vào Ngân hàng (không qua quỹ tiền mặt của doanh nghiệp) thì không ghi vào bên Nợ TK 111 “Tiền mặt” mà ghi vào bên Nợ TK 113 “Tiền đang chuyển”.
Các khoản tiền mặt do doanh nghiệp khác và cá nhân ký cược, ký quỹ tại doanh nghiệp được quản lý và hạch toán như các loại tài sản bằng tiền của doanh nghiệp. Khi tiến hành nhập, xuất quỹ tiền mặt phải có phiếu thu, phiếu chi và có đủ chữ ký của người nhận, người giao, người có thẩm quyền cho phép nhập, xuất quỹ theo quy định của chế độ chứng từ kế toán Một số trường hợp đặc biệt phải có lệnh nhập quỹ, xuất quỹ đính kèm.
Kế toán quỹ tiền mặt phải có trách nhiệm mở sổ kế toán quỹ tiền mặt, ghi chép hàng ngày liên tục theo trình tự phát sinh các khoản thu, chi, xuất, nhập quỹ tiền mặt, ngoại tệ và tính ra số tồn quỹ tại mọi thời điểm.
Thủ quỹ chịu trách nhiệm quản lý và nhập, xuất quỹ tiền mặt Hàng ngày thủ quỹ phải kiểm kê số tồn quỹ tiền mặt thực tế, đối chiếu số liệu sổ quỹ tiền mặt và sổ kế toán tiền mặt Nếu có chênh lệch, kế toán vá thủ quỹ phải kiểm tra lại đế xác định nguyên nhân và kiến nghị biện pháp xử lý chênh lệch.
Khi phát sinh các giao dịch bằng ngoại tệ, kế toán phải quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam theo nguyên tắc:
Bên Nợ TK 1112: áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế Riêng trường hợp rút ngoại tệ từ ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt thì áp dụng tỷ giá ghi sổ kế toán của TK 1122; Bên Có TK 1112: áp dụng tỷ giá ghi sổ bình quân gia quyền.
Việc xác định tỷ giá hối đoái giao dịch thực tế được thực hiện theo quy định tại phần hướng dẫn tài khoản 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái và các tài khoản có liên quan.
Vàng tiền tệ được phản ánh trong tài khoản này là vàng được sử dụng với các chức năng cất trữ giá trị, không bao gồm các loại vàng được phân loại là hàng tồn kho sử dụng với mục đích là nguyên vật liệu để sản xuất sản phẩm hoặc hàng hoá để bán.Việc quản lý và sử dụng vàng tiền tệ phải thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành. Tại tất cả các thời điểm lập Báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật, doanh nghiệp phải đánh giá lại số dư ngoại tệ và vàng tiền tệ theo nguyên tắc.
Tỷ giá giao dịch thực tế áp dụng khi đánh giá lại số dư tiền mặt bằng ngoại tệ là tỷ giá mua ngoại tệ của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch (do doanh nghiệp tự lựa chọn) tại thời điểm lập Báo cáo tài chính.
Vàng tiền tệ được đánh giá lại theo giá mua trên thị trường trong nước tại thời điểm lập Báo cáo tài chính Giá mua trên thị trường trong nước là giá mua được công bố bởiNgân hàng Nhà nước Trường hợp Ngân hàng Nhà nước không công bố giá mua vàng thì tính theo giá mua công bố bởi các đơn vị được phép kinh doanh vàng theo luật định.
1.2.1.3 Phương pháp kế toán Quỹ tiền mặt
Tài khoản 111 - Tiền mặt, có 3 tài khoản cấp 2:
Tài khoản 1111 - Tiền Việt Nam: Phản ánh tình hình thu, chi, tồn quỹ tiền Việt Nam tại quỹ tiền mặt.
Tài khoản 1112 - Ngoại tệ: Phản ánh tình hình thu, chi, chênh lệch tỷ giá và số dư ngoại tệ tại quỹ tiền mặt theo giá trị quy đổi ra Đồng Việt Nam.
Tài khoản 1113 - Vàng tiền tệ: Phản ánh tình hình biến động và giá trị vàng tiền tệ tại quỹ của doanh nghiệp.
- Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng tiền tệ nhập quỹ;
- Số tiền mặt, ngoại tệ, vàng tiền tệ thừa ở quỹ phát hiện khi kiểm kê;
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ tại thời điểm báo cáo
(trường hợp tỷ giá ngoại tệ tăng so với Đồng Việt Nam);
- Chênh lệch đánh giá lại vàng tiền tệ tăng
- Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng tiền tệ xuất quỹ;
- Số tiền mặt, ngoại tệ, vàng tiền tệ thiếu hụt quỹ phát hiện khi kiểm kê;
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ báo cáo (trường hợp tỷ giá ngoại tệ giảm so với Đồng Việt Nam);
- Chênh lệch đánh giá lại vàng tiền tệ giảm tại thời điểm báo cáo.
Số dư bên Nợ: Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng tiền tệ còn tồn quỹ tiền mặt tại thời điểm báo cáo.
SƠ ĐỒ TIỀN MẶT TẠI QUỸ
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán tiền mặt “Việt Nam đồng”
Rút TGNH nhập quỹ tiền mặt
Bán, thu hồi các khoản đầu tư
Gửi tiền mặt vào ngân hàng
221, 222, 228 Đầu tư bằng tiền mặt
Bán, thu hồi các khoản đầu tư
Các khoản đi vay bằng tiền mặt
Nhận trợ cấp trợ giá từ
Nhận ký quỹ, ký cược
Nhận vốn được cấp, nhận vốn góp bằng tiền mặt
Doanh thu, thu nhập khác
Tiền mặt thừa qua kiểm kê
Chi tạm ứng và chi phí
Mua vật tư, hàng hóa, công cụ, TSCĐ, đầu tư XDCB
Ký cược, ký quỹ bằng tiền mặt
TK 138 Tiền mặt thiếu phát hiện qua kiểm kê
(Nguồn: Thông tư 200/2014/TT-BTC)
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán tiền mặt “Ngoại tệ”
TK 1112 – Tiền mặt ngoại tệ
Doanh thu, thu nhập khác
Mua ngoài vật tư, hàng hóa, TSCĐ, dịch vụ
Tỷ giá ghi sổ Tỷ giá thực tế
Chênh lệch tỷ giá tăng do đánh giá lại số dư ngoại tệ tại thời điểm báo cáo
Tỷ giá ghi sổ Tỷ giá thực tế
TK 331, 336, 341 Thanh toán nợ phải trả
Chênh lệch tỷ giá giảm do đánh giá lại số dư ngoại tệ tại thời điểm báo cáo
(Nguồn: Thông tư 200/2014/TT-BTC)
Một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh
Khi bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ thu ngay bằng tiền mặt, kế toán ghi nhận doanh thu, ghi: Đối với sản phẩm hàng hóa, dịch vụ bất động sản đầu tư thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế bảo vệ môi trường, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ theo giá bán chưa có thuế, các khoản thuế phải nộp này được tách riêng theo từng loại ngay khi ghi nhận doanh thu, ghi:
Nợ TK 111 – Tiền mặt (tổng thanh toán)
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ
Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước. Đối với trường hợp không tách ngay được các khoản thuế phải nộp, kế toán ghi nhận doanh thu gồm cả thuế phải nộp Định kì kế toán xác định nghĩa vụ thuế phải nộp và ghi giảm doanh thu, ghi:
Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ
Có TK 333 – Thuế các khoản phải nộp Nhà nước
Khi nhận được tiền của Ngân sách Nhà nước thanh toán về khoản trợ cấp, trợ giá bằng tiền mặt, ghi:
Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3339)
Khi phát sinh các khoản doanh thu hoạt động tài chính, các khoản thu nhập khác bằng tiền mặt, ghi:
Nợ TK 111 – Tiền mặt (tổng giá thanh toán)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính
Có TK 711 – Thu nhập khác
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311)
Rút tiền gửi Ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt; vay dài hạn, ngắn hạn bằng tiền mặt (tiền Việt nam hoặc ngoại tệ ghi theo tỷ giá giao dịch thực tế), ghi:
Có TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng (1121, 1122)
Có TK 341 – Vay và nợ thuê tài chính (3411)
Thu hồi các khoản nợ phải thu, cho vay, ký cược, ký quỹ bằng tiền mặt; nhận ký quỹ, ký cược của các doanh nghiệp khác bằng tiền mặt, ghi:
Giới thiệu tổng quan về tình hình hoạt động tại công ty
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty
Tên công ty: CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI ĐẠI TRƯỜNG AN Địa chỉ: Số 48F, KP7, Phường Tân Phong, Thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai.
Mã số doanh nghiệp: 3603479814 đăng ký lần đầu ngày 25/07/2017, đăng ký thay đổi lần thứ 1 ngày 20/12/2019 do Sở kế hoạch và Đầu tư tỉnh Đồng Nai cấp. Điện thoại: 0973861410
Vốn điều lệ: 6.000.000.000 đồng (sáu tỷ đồng)
Người đại diện theo pháp luật: Bà Trần Thị Việt Hà
Ngành nghề kinh doanh chính: Xây dựng nhà để ở
Tổng số vố điều lệ của công ty là 6.000.000.000 đồng.
Qua các năm, Công ty TNHH Xây Dựng Đầu Tư Thương Mại Đại Trường An đã sắp xếp lại đội ngũ cán bộ từ các phòng, ban, thực hiện cân đối số lao động một cách hợp lý Tình hình lao động của Công ty tại thời điểm hiện tại như sau:
Tổng số lao động trong Công ty trong năm 2022 là hơn 100 lao động.
- Trong đó lao động chính thức: gồm 25 người còn lại là lao động thời vụ.
- Lao động nữ chiếm 15%, còn lại là lao động nam
- Lao động có trình độ từ cao đẳng đến đại học chiếm: 25%, còn lại là lao động phổ thông.
Quá trình phát triển của Công ty
Do nhu cầu nhà ở tăng mạnh cả về số lượng và chất lượng, rất nhiều nhà mọc lên từ các nhà ở cấp 4 đến biệt thự cao cấp, rất nhiều công ty xây dựng được thành lập để đáp ứng nhu cầu thị trường nhưng các công ty còn nhiều hạn chế như chỉ tập trung xây dựng 1 loại hình nhà, chưa liên kết lại các khâu gia công, lắp đặt nội thất trang trí hoàn chỉnh cho ngôi nhà, làm tăng chi phí trung gian gây ra tình trạng phát sinh thêm chi phí so với bản thảo đã dựng sẵn, dựa trên những nhận đinh trên, giám đốc (Trần Thị Việt Hà) đã bắt lấy kịp thời cơ cùng với kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng và bản lĩnh trên thương trường đã thành lập công ty riêng của mình Đến ngày 25 tháng 7 năm
2017 thì công ty TNHH Xây Dựng Đầu Tư Thương Mại Đại Trường An chính thức được thành lập và đi vào hoạt động.
Thành lập năm 2017 công ty bước đầu tập trung về mảng nhà ở dân dụng, lắp đặt hoàn thiện nội thất, từ đó không ngừng nâng cao chất lượng công trình trao tay đến khách hàng của mình, bằng tinh thần không ngừng học hỏi nâng cao chất lượng nhà ở, đến cuối năm 2020, công ty đã có bước tiến mới đó là bắt đầu được sự tin tưởng của chủ đầu tư đã ký thành công hợp đồng xây dựng khu biệt thư liền kế giá trị hàng trăm tỷ đồng. Đến năm 2022, dưới tác động của suy thoái kinh tế khiến thị trường xây dựng bất động sản ngày càng khó khăn nhưng lại mở ra một hướng đi mới cho công ty, khi chính phủ hỗ trợ các gói xây dựng nhà ở xã hội (NOXH), trước tình hình chính sách mới công ty đã nắm bắt được xu hướng này, chuẩn bị từ tinh lực, nhân lực, gồm những kỹ sư chuyên ngành từ Tp.HCM, các thợ xây lành nghề và cùng những máy móc thiết bị hiện đại, đã nhận được gói thầu NOXH đầu tay với giá trị rất cao.
2.1.2 Đặc điểm hoạt động, sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty
- Xây dựng nhà để ở (chính)
- Xây dựng nhà không để ở
- Xây dựng công trình đường sắt
- Xây dựng công trình đường bộ
- Xây dựng công trình cấp, thoát nước
- Xây dựng công trình công ích khác
- Bán buôn vật liệu xây dựng
- Cho thuê máy móc thiết bị
2.1.2.2 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty
(Nguồn: Phòng hành chính Công ty TNHH XD- ĐT-TM Đại Trường An)
Sơ đồ 2.1: Tổ chức quản lý của Công ty TNHH Xây Dựng Đầu Tư Thương
Giám đốc: Bà Trần Thị Việt Hà
Giám đốc đóng vai trò quan trọng và chịu trách nhiệm cao nhất trong công ty. Người này có nhiệm vụ điều hành và quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng thời đảm bảo tuân thủ pháp luật trong mọi hoạt động Giám đốc cũng có trách nhiệm quản lý và chỉ đạo cán bộ, công nhân viên, đảm bảo tạo điều kiện làm việc và cuộc sống tốt cho họ Giám đốc là người đưa ra chiến lược và mục tiêu cụ thể cho công ty, không chỉ trong ngắn hạn mà còn trong dài hạn.
Tham mưu và hỗ trợ ban giám đốc thực hiện các công việc liên quan đến các nghiệp vụ kế toán, tài chính của công ty theo các quy định hiện hành của nhà nước. Quản lý hồ sơ và xem xét đề xuất phân Công, bố trí, sử dụng hợp lý khoa học các nguồn nhân lực.
Phát hiện và ngăn chặn kịp thời những hành động tham ô lãng phí, vi phạm chế độ quản lý tài chính của nhà nước.
Bộ phận Kinh doanh Marketing
Bộ phận Thẩm định Thiết kế Thi Công Giám sát
Toán Phòng Kỹ Thuật Phòng Thiết kế
Giúp việc và tham mưu cho BGĐ trong Công tác hạch toán kế toán Trực tiếp theo dõi giám sát các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh.
Theo dõi, quản lý, đôn đốc thu hồi Công nợ
Lập báo cáo thống kê theo quy định và kiểm ra chính xác các báo cáo do các phòng ban khác lập.
Phân tích hoạt động tài chính để đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh.
Theo dõi kế hoạch và thực hiện kế hoạch tài chính của Công ty.
Lưu trữ, bảo quản hồ sơ tài liệu và quản lý tập trung thống nhất số liệu thống kê và cung cấp các số liệu đó cho các bộ phận liên quan trong Công ty và cho các cơ quan quản lý cấp trên theo quy định.
Vì là một Công ty nhỏ nên trong Phòng Tài Chính - Kế Toán sẽ có thêm bộ phận tổ chức hành chính Bộ phận này làm việc độc lập có nhiệm vụ nắm rõ tình hình nhận lực trong Công ty, kiểm tra tất cả các bảng chấm Công…
Hỗ trợ ban giám đốc thực hiện các công việc liên quan đến bán hàng cho khách hàng lẻ tại siêu thị và các kênh bán hàng khác theo dự án và không tại siêu thị Tìm kiếm khách hàng cho công ty.
Tiếp nhận và xử lý các thông tin, khi cần trình lãnh đạo công ty phê duyệt các thông tin liên quan đến khách hàng không theo dự án.
Tổ chức thu nhập thông tin thăm dò về sự hài lòng của khách hàng, xử lý các ý kiến phản hồi của khách hàng.
Phòng thiết kế và thiết kế
Xây dựng tiêu chuẩn sản phẩm, quy trình sản phẩm, quy trình vận hành thiết bị, các kế hoạch kiểm tra và thi nghiệm sản xuất
Chủ trì việc thiết kế và trình giám đốc công ty phê duyệt các sản phẩm thiết kế trước khi giao cho khách hàng.
Tiếp nhận các yêu cầu đặt hàng của các phòng bán hàng
Tổ chức thiết kế, lập kế hoạch, mua vật tư, sản xuất sản phẩm.
Quản lý nhân công và các thiết bị sản xuất.
Hỗ trợ phòng thiết kế kỹ thuật trong việc xử lý các yêu cầu kỹ thuật của sản
Nhiệm vụ chủ yếu của phòng là lập ra các kế hoạch và dự án, phương án ở rộng sản xuất kinh doanh một cách chính xác, kịp thời và có hiệu quả.
2.1.2.3 Các quy định chung trong lao động của Công ty
Quy định chung về thời gian làm việc, nghỉ ngơi, tác phong, trang phục…
Nhân viên trong công ty phải chấp hành nghiêm các quy định chung của công ty. Đi làm đúng giờ: Thời gian làm việc từ thứ 2 tới thứ 7 hàng tuần, sáng bắt đầu từ 8h00 đến 12h00, chiều giờ làm việc bắt đầu từ 13h30 tới 17h30 Nhân viên được nghỉ ngày chủ nhật Trong quá trình làm việc không được gây mất trật tự, không được làm việc riêng trong giờ làm việc Phải chăm chỉ làm việc và thường xuyên trau dồi thêm kiến thức cho mình để đảm bảo hoàn thành tốt nhất nhiệm vụ được giao.
Nghiêm túc chấp hành các chỉ bảo của cấp trên. Đi làm đúng thời gian không được chậm, trễ giờ, nghỉ làm Nếu đi làm trễ hoặc xin báo nghỉ phải có thông báo trước cho cấp trên để xin phép Nếu đi trễ hay nghỉ không xin phép sẽ có hình thức xử phạt từ cấp trên.
Nhân viên được nghỉ phép theo chế độ của nhà nước Các ngày nghỉ Lễ, Tết cũng theo các quy định nhà nước ban hành.
Nhân viên chăm chỉ, siêng năng cuối tháng sẽ có thưởng riêng.
Nhân viên văn phòng phải ăn mặc lịch sự có thái độ niềm nở chào hỏi khi gặp khách hàng hoặc gặp mọi người làm trong công ty, nhân viên xưởng phải ăn mặc đúng quy định của công ty (Bao gồm: mặc đồ lao động do công ty cấp, khi làm việc phải đeo khẩu trang, đi giày, đội nón và các đồ bảo hộ liên quan khác đến từng bộ phận riêng).
Quy định về an toàn lao động
Giữ gìn và bảo quản sạch sẽ chỗ làm việc của mỗi người.
Không được để các vật dụng, dụng cụ làm việc bừa bãi, chỗ làm việc của mỗi người phải tự vệ sinh sạch sẽ.
Phải đảm bảo an toàn lao động khi làm việc.
Nghiêm cấm đi lại ở khu vực xe nâng, xe cẩu đang làm việc.
Nếu muốn ra khỏi chỗ làm trong giờ làm việc phải xin phép tổ trưởng và báo cáo với bảo vệ lúc ra và khi vào.
Quy định về PCCC, vệ sinh, môi trường….
Công ty nghiêm túc chấp hành các quy định về phòng cháy chữa cháy của nhà nước ban hành và kèm theo đó các nhân viên phải nghiêm túc chấp hành, cấm sai phạm các quy định về phòng chống chữa cháy của công ty:
Nghiêm cấm hút thuốc và mang các vật dụng dễ cháy nổ vào công ty.
Nghiêm cấm sử dụng các thiết bị điện sai mục đích.
Nghiêm cấm nhân viên chơi đùa với các vật dụng máy móc dễ gây cháy nổ của công ty.
Các nhân viên khi ra khỏi công ty đều phải kiểm tra kỹ lại các thiết bị điện, máy móc đều đã được tắt và ngừng hoạt động.
Nếu có vấn đề hỏng hóc của các thiết bị điện hay máy móc phải lập tức dừng máy và báo ngay với bộ phận kỹ thuật để tránh tình trạng xảy ra tai nạn cháy nổ khi làm việc.
Nghiêm cấm các nhân viên tự ý nối, sửa chữa các nguồn dây dẫn điện.
Tất cả các nhân viên đều phải nghiêm chỉnh chấp hành quy định trên của công ty. Nếu vi phạm công ty sẽ có hình thức phạt thỏa đáng.
2.1.3 Tổ chức công tác kế toán tại Công ty
2.1.3.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Quy trình công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty TNHH Xây Dựng Đầu Tư Thương Mại Đại Trường An
Tư Thương Mại Đại Trường An
2.2.1 Sơ đồ quy trình công việc kế toán vốn bằng tiền
SVTT: ĐẶNG ĐỨC ANH Trang 32
Giấy đề nghị thanh toán
Giấy đề nghị tạm ứng
Giấy thanh toán tiền tạm ứng
Kế toán thanh toán: Đối chiếu chứng từ yêu cầu thanh toán: đảm bảo hợp lý, hợp lệ
Lập chứng từ thu chi.
Xin chữ ký KTT, GĐ
Kiểm tra và ký vào bộ chứng từ đề nghị thanh toán
Phê duyệtYêu cầu bổ sung chứng từ
Sơ đồ 2.4: Quy trình làm việc tại bộ phận kế toán vốn bằng tiền
Bộ phận tiếp nhận đề nghị thu – chi (có thể là kế toán tiền mặt hoặc kế toán ngân hàng).
Chứng từ kèm theo yêu cầu chi tiền (PC, UNC) có thể là: Giấy đề nghị thanh toán, giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tiền tạm ứng, thông báo nộp tiền, hoá đơn, hợp đồng, …
Chứng từ kèm theo yêu cầu thu tiền (PT, UNT) có thể là: Giấy thanh toán tiền tạm ứng, hoá đơn, hợp đồng, biên bản thanh lý TSCĐ, biên bản góp vốn.
Kế toán tiền mặt (kế toán ngân hàng) đối chiếu các chứng từ và đề nghị thu - chi: Đảm bảo tính hợp lý, hợp lệ (đầy đủ phê duyệt của phụ trách bộ phận liên quan và tuân thủ các quy định, quy chế tài chính của Công ty) Sau đó chuyển cho kế toán trưởng xem xét
Kế toán trưởng kiểm tra lại, ký vào đề nghị thanh toán và các chứng từ liên quan.
Kế toán trưởng chuyển lại chứng từ đã duyệt cho bộ phận kế toán thanh toán.
Kế toán thanh toán trình bộ chứng từ thanh toán tới Giám đốc hoặc Phó Giám đốc.
Căn cứ vào các quy định và quy chế tài chính, quy định về hạn mức phê duyệt của Công ty, Giám đốc hoặc Phó Giám đốc được ủy quyền xem xét phê duyệt đề nghị thu - chi Các đề nghị chi/mua sắm không hợp lý, hợp lệ sẽ bị từ chối hoặc yêu cầu làm rõ hoặc bổ sung các chứng từ liên quan.
Kế toán thanh toán tiếp nhận lại bộ chứng từ đề nghị tạm ứng từ Giám đốc hoặc Phó Giám đốc
Lập chứng từ thu – chi Đối với giao dịch tiền mặt tại quỹ: Kế toán tiền mặt lập và in phiếu thu – chi Đối với giao dịch thông qua tài khoản ngân hàng: Kế toán ngân hàng lập uỷ nhiệm thu
Phê duyệt Yêu cầu bổ sung chứng từ
Không xét duyệt thanh toán
Sau khi lập xong chuyển cho kế toán trưởng ký duyệt, kế toán trưởng ký vào PT/ UNT hoặc PC/UNC
Thực hiện thu – chi tiền: Đối với giao dịch tiền mặt tại quỹ : Khi nhận được phiếu thu hoặc phiếu chi (do kế toán lập) kèm theo chứng từ gốc, Thủ quỹ phải:
Kiểm tra số tiền trên PT (PC) với chứng từ gốc
Kiểm tra nội dung ghi trên PT (PC) có phù hợp với chứng từ gốc
Kiểm tra ngày, tháng lập PT (PC) và chữ ký của người có thẩm quyền.
Kiểm tra số tiền thu vào hoặc chi ra cho chính xác để nhập hoặc xuất quỹ tiền mặt. Cho người nộp tiền hoặc nhận tiền ký vào PT hoặc PC
Thủ quỹ ký vào PT hoặc PC và giao cho khách hàng 01 liên.
Sau đó thủ quỹ căn cứ vào PT hoặc PC ghi vào Sổ Quỹ.
Cuối cùng, thủ quỹ chuyển giao 02 liên còn lại của PT hoặc PC cho kế toán Đối với thu chi tiền qua ngân hàng : Kế toán ngân hàng lập và nộp UNT/UNC, séc,… cho ngân hàng.
Các quyển sổ phiếu thu – chi bán trên thị trường thường có 03 liên và theo quy định là phải lập cả 03 liên Tuy nhiên trong thực tế (kế toán tự thiết kế mẫu và tự in) thường thì:
Lập 03 liên cho PT (01 liên giao cho khách nộp tiền vì khách nộp tiền cần PT để đảm bảo cho các phát sinh sau này nếu có)
Lập 02 liên cho PC (vì đa số khách nhận tiền không lấy PC)
Thực trạng công tác kế toán vốn bằng tiền Tại Công ty TNHH Xây Dựng Đầu Tư Thương Mại Đại Trường An
2.3.1 Thực trạng về kế toán tiền mặt
Quy trình kế toán thu tiền mặt
Người nộp Kế toán thanh toán Kế toán trưởng Đề nghị nộp tiền
Ký phiếu thu, nộp tiền
Nhận phiếu thu, thu tiền
Khi người đề nghị nộp tiền, kế toán thanh toán lập phiếu thu, trình kế toán trưởng phê duyệt thu Sau khi, kế toán trưởng phê duyệt; kế toán thanh toán nhận phiếu thu tiền và ghi vào sổ Đưa cho người nộp tiền ký nhận và nộp tiền.
Quy trình kế toán chi tiền mặt
Người đề nghị Kế toán thanh toán Kế toán trưởng Giám đốc
Khi người đề nghị lập giấy đề nghị tạm ứng hoặc thanh toán Kế toán thanh toán lập phiếu chi tiền Kế toán thanh toán trình kế toán trưởng phê duyệt.
+ Nếu không phê duyệt: Trả lại kế toán thanh toán, cầm về xem lại
+ Nếu phê duyệt: Nhận lại phiếu chi và ghi vào sổ chi tiền Chuyển tiền cho người đề nghị thanh toán và ký nhận.
Lập giấy đề nghị thanh toán, tạm ứng
Nhận tiền ký phiếu chi
Nhận phiếu chi tiền, chi tiền
Ghi sổ kế toán tiền mặt
2.3.1.2 Hạch toán Một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh năm 2023 tại Công ty làm tăng quỹ tiền mặt:
Ngày 03/01/2023, Căn cứ vào CTNH (sổ phụ) Công ty rút tiền gửi ngân hàng của tài khoản Ngân Hàng TMCP Quân Đội - MB - PGD Thống Nhất với số tiền: 490.000.000 đồng.
Ngày 06/01/2023, Căn cứ vào CTNH (sổ phụ) Công ty rút tiền gửi ngân hàng của tài khoản Ngân Hàng TMCP Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam - BIDV với số tiền: 300.000.000 đồng.
Ngày 27/12/2023, Căn cứ vào CTNH (sổ phụ) Công ty rút tiền gửi ngân hàng của tài khoản Ngân Hàng TMCP Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam - BIDV với số tiền: 311.700.000 đồng.
Một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh năm 2023 tại Công ty làm giảm quỹ tiền mặt:
Ngày 03/01/2023 Công ty chi tiền mặt theo PC.001/01 để trả tiền dầu Do, hóa đơn số 23 của Công ty cổ phần Xăng dầu Tín Nghĩa (Phụ lục), số tiền 604.091 đồng, thuế GTGT 10%: 60.409 đồng.
Ngày 06/01/2023 Công ty chi tiền mặt theo PC.004/01 để trả tiền phí bảo hiểm ô tô, hóa đơn số 52 của Công ty Bảo hiểm Toàn Cầu Đồng Nai (Phụ lục), số tiền7.431.000 đồng, thuế GTGT 738.100, trong đó có 50.000 bảo hiểm người thuộc diện không chịu thuế.
Ngày 31/12/2023 Công ty chi tiền mặt theo PC.037/12 để trả tiền dầu xăng, hóa đơn số 17874 của Công ty cổ phần Xăng dầu Tín Nghĩa (Phụ lục), số tiền 764.836 đồng, thuế GTGT 10%: 76.484 đồng.
Ngày 31/12/2023 Công ty chi lương tháng 12/2023:
2.3.1.3 Sơ đồ hạch toán tiền mặt
Rút tiền gửi nhập quỹ tiền mặt: 118.401.805.628
Dùng tiền mặt gửi vào TGNH: 98.443.608.746
Công ty mua nguyên vật liệu: 373.964.953
Công ty mua NVL sử dụng ngay: 361.039.723
Sơ đồ 2.5: Sơ đồ hạch toán tiền mặt tại Công ty
(Nguồn: Kế toán Công ty TNHH Xây Dựng Đầu Tư Thương Mại Đại Trường An)
Chi phí quản lý doanh nghiệp: 374.728.748
2.3.1.4 Sổ cái tiền mặt: ( Xem chi tiết phần phụ lục 01 Sổ chi tiết tài khoản 1111 ) 2.3.2 Thực trạng về kế toán tiền gửi ngân hàng
Tài khoản ngân hàng thực hiện các giao dịch:
Mã tài khoản: 11211 - Ngân Hàng TMCP Ngoại Thương - CN Đồng Nai.
Mã tài khoản: 11212 - Ngân Hàng TMCP Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam – BIDV.
Mã tài khoản: 11213 - Ngân Hàng TMCP Quân Đội - MB - PGD Thống Nhất.
Mã tài khoản: 11215 - Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Vietinbank
Quy trình kế toán thu tiền gửi ngân hàng
Ngân hàng Kế toán ngân hàng Kế toán trưởng/ Giám đốc
Lập giấy báo có Nhận giấy báo có
Lập chứng từ thu Ghi sổ tiền gửi
Ký duyệt ủy nhiệm chi
Ký duyệt ủy nhiệm chi
Quy trình kế toán chi tiền, thanh toán qua ngân hàng
Giám đốc Kế toán trưởng Kế toán ngân hàng Ngân hàng
Lưu ý: Đối với các giao dịch qua ngân hàng thì tuân thủ theo các quy định như sau:
Quy định về chứng từ thanh toán qua ngân hàng được áp dụng theo Thông tư 173/2016/TT-BTC ban hành ngày 28/10/2016 sửa đổi bổ sung Thông tư 219/2013/TT- BTC ngày 31 tháng 12 năm 2013 như sau:
Chứng từ thanh toán qua ngân hàng được hiểu là có chứng từ chứng minh việc chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán mở tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán theo các hình thức thanh toán phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành như séc, uỷ nhiệm chi hoặc lệnh chi, uỷ nhiệm thu, nhờ thu, thẻ ngân hàng, thẻ tín dụng, sim điện thoại (ví điện tử) và các hình thức thanh toán khác theo quy định (bao gồm cả trường hợp bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua sang tài khoản bên bán mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân sang tài khoản bên bán).
Hàng hóa mua vào từng lần theo hóa đơn từ hai mươi triệu đồng trở lên phải thanh toán giao dịch qua ngân hàng.
Theo quy định thanh toán qua ngân hàng, được quy định như sau:
Thanh toán từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán
Tài khoản thanh toán của bên mua và bên bán, bắt buộc phải đăng ký với cơ quan thuế.
Một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh làm tăng tiền gửi ngân hàng Mã tài khoản:
11211 - Ngân Hàng TMCP Ngoại Thương - CN Đồng Nai (Các tài khoản khác tương tự, tác giả chỉ trình bày sổ cái trong phụ lục, không trình bày các nghiệp vụ phát sinh của các tài khoản khác).
Ngày 05/01/2023, Công ty nộp tiền mặt vào tài khoản:
Ngày 10/01/2023, Công ty nộp tiền mặt vào tài khoản:
Một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh làm giảm tiền gửi ngân hàng Mã tài khoản:
11211 - Ngân Hàng TMCP Ngoại Thương - CN Đồng Nai (Các tài khoản khác tương tự, tác giả chỉ trình bày sổ cái trong phụ lục, không trình bày các nghiệp vụ phát sinh của các tài khoản khác).
Ngày 05/01/2023, Công ty thanh toán tiền cho Công ty Hưng Trường Thịnh, số tiền 1.410.260.100 đ:
Ngày 17/05/2023 Công ty thanh toán cho Công ty Ngọc Bảo Trâm, số tiền1.000.440.000 đ:
Ngày 25/12/2023 Công ty thanh toán phí quản lý tài khoản cho ngân hàng, số tiền 22.000 đ:
2.3.2.3 Sơ đồ hạch toán tiền gửi ngân hàng
Sơ đồ 2.6: Sơ đồ hạch toán TK 11211 tiền gửi ngân hàng VNĐ tại Công ty
(Nguồn: Kế toán Công ty TNHH Xây Dựng Đầu Tư Thương Mại Đại Trường An)
TK 11211 Tiền gửi ngân hàng VNĐ
Công ty trả tiền hàng:
Thuế và các khoản phải nộp: 2.000.000
2.3.2.4 Sổ hạch toán tiền gửi ngân hàng
Xem chi tiết phần phụ lục 02 Sổ chi tiết tài khoản 11211 Xem chi tiết phần phụ lục 03 Sổ chi tiết tài khoản 11212 Xem chi tiết phần phụ lục 04 Sổ chi tiết tài khoản 11213 Xem chi tiết phần phụ lục 05 Sổ chi tiết tài khoản 11215
2.3.3 Quy trình kiểm kê quỹ tiền mặt tại Công ty được thực hiện như sau:
Bước 1: Căn cứ nhu cầu kiểm kê quỹ tiền mặt, công ty ban hành Quyết định kiểm kê tiền mặt tại quỹ.
Bước 2: Công ty thành lập Hội đồng kiểm kê tiền mặt Bao gồm: giám đốc, kế toán trưởng, kế toán vốn bằng tiền, thủ quỹ và các thành viên khác.
Bước 3: Thực hiện kiểm kê quỹ tiền mặt Hội đồng kiểm kê quỹ tiền mặt của công ty sẽ tiến hành đếm số tiền còn tồn thực tế tại quỹ đối chiếu với sổ quỹ tiền mặt của kế toán vốn bằng tiền
Bước 4: Lập biên bản kiểm kê báo cáo kết quả kiểm kê.
NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ
Nhận xét - đánh giá
3.1.1 Nhận xét và đánh giá tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty TNHH Xây Dựng Đầu Tư Thương Mại Đại Trường An
3.1.1.1 Ưu điểm Đội ngũ nhân viên công ty đều trải qua các lớp đào tạo phù hợp với vị trí công việc. Công ty đã bố trí nhân viên ở các bộ phận, vị trí khác nhau tùy theo trình độ đã được đào tạo và năng lực làm việc của từng người, đáp ứng nhu cầu công việc.
Bên cạnh sự bố trí lao động hợp lý, việc trả lương cho nhân viên cũng theo năng lực, trình độ chuyên môn, thực hiện đầy đủ chế độ thưởng phạt theo quy định.
Công ty tạo điều kiện cho công nhân viên có chế độ nghỉ ngơi hợp lý như đi du lịch, tiệc tùng các ngày lễ tết. Đối với những quy định của công ty thì nhân viên được ưu đãi hàng đầu, được quan tâm đến đời sống và công việc qua những chế độ ưu đãi tạo điều kiện tốt nhất cho toàn thể nhân viên. Để tạo uy tín với khách hàng, làm ăn có hiệu quả công ty luôn lấy chữ tín chất lượng sản phẩm là hàng đầu Với các đối thủ cạnh tranh công ty luôn có sự hợp tác lẫn nhau nhằm khai thác tối đa lợi nhuận, hạn chế rủi ro Luôn luôn mở rộng thị trường phát triển mạnh mẽ.
Cần có ban kiểm soát thực hiện công việc kiểm tra rà soát kịp thời phát hiện các sai sót về vấn đề tài chính cũng như cố vấn cho ban lãnh đạo nắm bắt tình hình kịp thời.Quy trình, quy định của công ty đã được đề ra cho toàn công ty thực hiện nhưng việc áp dụng đúng theo quy trình làm việc thì chưa thực hiện tốt.
3.1.2 Nhận xét công tác kế toán tại Công ty
Mỗi nhân viên trong phòng kế toán được phân công công việc rõ ràng và nhân viên đó sẽ chịu trách nhiệm hoàn toàn về phần công việc của mình được giao Từ đó dễ dàng truy cứu trách nhiệm khi có sự cố xảy ra.
Hiện nay, công ty đang áp dụng chế độ kế toán ban hành theo quyết định 200/2014/TT- BTC ban hành ngày 22/12/2014 của bộ trưởng BTC, sử dụng hệ thống tài khoản mới nhất và chấp hành hạch toán theo đúng quy định của chế độ kế toán hiện hành.
Về cơ sở vật chất của công ty thì tương đối tốt và đầy đủ, mỗi nhân viên kế toán được sắp xếp một chỗ ngồi phù hợp, được trang bị đầy đủ máy móc thiết bị phục vụ tốt cho công tác kế toán.
Công ty áp dụng hình thức kế toán là Nhật ký chung giúp cho hệ thống kế toán trở nên dễ dàng hơn, tiết kiệm tối đa chi phí cho công ty Bên cạnh đó thì công việc kiểm tra đối chiếu giữa các nhân viên trong phòng kế toán với nhau cũng thuận tiện hơn.
Kế toán trưởng là một người có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc, luôn tìm tòi, học hỏi cái mới để đưa công ty ngày một đi lên Luôn đôn đốc, giúp đỡ anh chị em trong phòng kế toán nhằm hoàn thiện hơn nữa công việc kế toán của Công ty. Đội ngũ nhân viên kế toán có trình độ chuyên môn cao, có tinh thần trách nhiệm trong công việc, luôn cố gắng hoàn thành tốt công việc mà mình được giao.
Công ty lưu trữ, bảo quản chứng từ một cách chặt chẽ giúp cho công tác kiểm tra đối chiếu luôn được thực hiện thuận lợi.
Hiện nay, công ty vẫn chưa có bộ phận kế toán quản trị để hỗ trợ cho giám đốc trong việc đưa ra các quyết định về đầu tư, các chiến lược kinh doanh.
Công việc luân chuyển chứng từ, hóa đơn giữa các bộ phận còn khá chậm làm công việc chưa được giải quyết nhanh chóng.
Việc hoàn thiện chứng từ sổ sách đang còn bị chậm trễ Chứng từ in ấn và lưu trữ không đúng thời hạn.
Ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh không được thực hiện ngay tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.
3.1.3 Nhận xét về công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty
Công ty có quy trình, quy định kế toán vốn bằng tiền, sử dụng nguồn vốn lưu động cụ thể chặt chẽ, rõ ràng.
Ban giám đốc, kế toán trưởng luôn tham gia các kỳ kiểm kê tiền tồn tại Công ty vào cuối kỳ kế toán.
Các phòng ban trong công ty tại thời điểm đầu tháng luôn có dự trù chi phí phát sinh trong tháng, việc này giúp ích rất nhiều trong kế hoạch tồn quỹ tại công ty, cũng như việc kiểm soát các khoản chi phí phát sinh.
Tồn quỹ tiền mặt tại Công ty luôn được kiểm soát chặt chẽ, số lượng tồn quỹ thấp và luôn đáp ứng giải quyết các công việc cần sử dụng tiền mặt gấp.
Về việc áp dụng các khoản thanh toán qua ngân hàng theo quy định của pháp luật, công ty áp dụng theo đúng quy định pháp luật tại thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2013 về việc thanh toán các hóa đơn từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên Ngoài ra công ty cũng thực kiện ký kết hợp đồng với đối tác với các nghiệp vụ này.
Công ty có quy trình, quy định kế toán vốn bằng tiền rất rõ ràng nhưng việc thực hiện triệt để đúng theo quy trình thì chưa được áp dụng tuyệt đối.
Việc tạm ứng của cán bộ công nhân viên đi công tác, tạm ứng mua thiết bị công cụ cho công ty chưa đúng thời hạn Và chứng từ giải ngân tạm ứng (hóa đơn, …) chưa được cung cấp kịp thời, đầy đủ.
Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán Vốn bằng tiền
Công ty cần sử dụng phần mềm kế toán thường xuyên hơn để đảm bảo cho quá trình nhập liệu nhanh chóng hơn, đảm bảo cho việc theo dõi dòng tiền, theo dõi quy trình sử dụng dòng tiền Ví dụ như: việc tạm ứng của cán bộ công nhân viên đi công tác, mua sắm trang thiết bị hàng hóa cần được theo dõi trên phần mềm nhằm mục đích thấy được việc tạm ứng, giải ngân của cán bộ công nhân viên đồng thời đôn thúc giải ngân đúng thời hạn quy định.
3.2.2 Kiểm soát chi phí tại doanh nghiệp Để giảm chi phí doanh nghiệp cần hoạch định định mức cụ thể một số hạng mục như: chi phí công tác phí, chi phí tiếp khách hội họp, chi phí xăng dầu, chi phí vận chuyển, điện, nước cho từng tháng cụ thể để tiện cho việc hạch toán và đánh giá việc quản lý công việc chi đó có đạt hiệu quả hay không.
Các máy móc, thiết bị dụng cụ quản lý dùng cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đã cũ kỹ, thiếu đồng bộ, hư hỏng thường xuyên dẫn đến chi phí sữa chữa, bảo trì cao, đó là lý do khiến chi phí khấu hao TSCĐ cao Cho nên những máy móc không sử dụng được nữa hoặc không phù hợp với việc kinh doanh cần nhượng bán hoặc thanh lý.
Quản lý chặt các khoản phải thu Hạn chế được các khoản vay Đưa ra một số biện pháp xử lý cứng rắn đối với khách hàng thanh toán chậm, kéo dài nợ của Doanh nghiệp như: tăng lãi suất ở các mức khác nhau trong khoảng thời gian kéo dài nợ của khách hàng, giảm lượng hàng xuất ra, sàng lọc thường xuyên đối với khách hàng trả nợ quá lâu. Đối với những công việc phải tiêu tốn chi phí lớn thì nên đưa ra nhiều phương án để lựa chọn, phương án nào tiết kiệm được nhiều chi phí hơn thì lựa chọn.
Hiện nay, các nước trên thế giới từng bước tiến đến hội nhập theo xu hướng toàn cầu hóa về mọi mặt mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế, văn hóa, chính trị Trong điều kiện kinh doanh của nền kinh tế thị trường như hiện nay để đứng vững và không ngừng phát triển là một vấn đề hết sức khó khăn đối với mỗi doanh nghiệp Kế toán với vai trò là công cụ quan trọng để quản lý kinh tế - tài chính ở các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh cũng phải được thay đổi và hoàn thiện cho phù hợp với tình hình mới để giúp cho Doanh nghiệp quản lý được tốt hơn mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của mình Trong đó Công Tác Kế Toán Vốn Bằng Tiền Trong Doanh Nghiệp có một vị trí đặc biệt quan trọng.
Trong suốt quá trình hình thành và phát triển, Công ty TNHH Xây Dựng Đầu Tư
Thương Mại Đại Trường An đã đạt nhiều thành công, đưa doanh nghiệp lớn mạnh và phát triển như ngày nay Tuy nhiên cùng với những tác động của môi trường, chính sách và các nhân tố khác gây một số khó khăn cho doanh nghiệp Thực tế đòi hỏi Ban lãnh đạo Doanh nghiệp cần có những điều chỉnh kịp thời và chính xác nhằm khắc phục những hạn chế đang tồn tại và phát triển đi lên.
Tuy nhiên vì thời gian tìm hiểu còn hạn chế trình độ kiến thức chuyên môn chưa sâu sắc nên bài báo cáo chưa có tính khái quát cao không tránh khỏi những thiết sót hoặc có những ý kiến chưa thực sự xác đáng Vì vậy, em mong nhận được sự chỉ bảo hướng dẫn của giáo viên hướng dẫn và của các anh chị trong phòng kế toán tại Công ty
TNHH Xây Dựng Đầu Tư Thương Mại Đại Trường An để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc các anh chị trong phòng kế toán tại Công ty TNHH Xây Dựng Đầu Tư Thương Mại Đại Trường An và đặc biệt làThầy TS.Nguyễn Văn Hải đã giúp đỡ em hoàn thiện bài báo cáo này.