Do đó, nghiên cứu “Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên Khoa Kinh tế - Tài chính Trường Đại học Ngoại ngữ - Tin học Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay” được thực hiện n
Tổng quan công trình nghiên cứu 2-5 SE 2t 122 21tr 3 1 Tống quan các nghiên cứu trong nước . s-ss c2 tre 3 2 Tổng quan các nghiên cứu ngoải nước . -s- s2 22 tre 4 I4 số)
Mục tiêu nghiên cứu chung - c1 2121211011911 1101111111151 81 11 ray 5 1.3.2 Mục tiêu nghiên cứu cụ
Nghiên cứu này tập trung vào việc xác định các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên Khoa Kinh tế - Tài chính Mục tiêu là từ những phát hiện này, đề xuất các giải pháp quản trị nhằm nâng cao tinh thần khởi nghiệp trong nhóm sinh viên, góp phần vào sự phát triển kinh tế quốc gia.
1.3.2 Mục tiêu nghiên cứu cụ thể Đề đạt được mục tiêu chung trên, dé tài nghiên cứu này thực hiện nhằm giải quyết những mục tiêu cụ thé sau đây:
(1 Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp kinh doanh của sinh viên và phát triên thang đo những yếu tổ này
O Xác định mức độ tác động của các yếu tố ảnh hưởng này đến ý định khởi nghiệp kinh doanh của sinh viên
Đề xuất một số kiến nghị từ kết quả nghiên cứu nhằm hoạch định chiến lược phát triển hệ thống giáo dục và khuyến khích sinh viên khởi nghiệp Những kiến nghị này tập trung vào việc cải thiện chương trình đào tạo, tăng cường hỗ trợ tài chính cho sinh viên khởi nghiệp, và xây dựng môi trường học tập sáng tạo Bên cạnh đó, cần thúc đẩy hợp tác giữa các trường đại học và doanh nghiệp để tạo ra cơ hội thực hành thực tế cho sinh viên, từ đó nâng cao khả năng khởi nghiệp và phát triển bền vững trong tương lai.
Nghiên cứu tập trung trả lời các câu hỏi sau:
O Các nhân tố nào ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên Khoa Kinh tế - Tài chinh HUFLIT?
O Mức độ tác động của từng yếu tố này ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên như thế nào?
O Nhimg hàm ý quản trị nảo nhằm thúc đấy tỉnh thần khởi nghiệp kinh doanh của sinh viên Khoa Kinh tế - Tài chính HUELIT?
CƠ SỞ LY LUẬN VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CƯU
Các khái niệm cơ bản - TT TH TH ng ng ng n sgk kg 9 1 Lý thuyết hành động hợp lí (TRA — Theory of Reasoned Action)
2.1.1 Lý thuyết hành động hợp lí (TRA_— Theory of Reasoned Action)
Theo thuyết hành động hợp lý (TRA), hành vi được quyết định bởi ý định thực hiện và khả năng kiểm soát của cá nhân (Ajzen & Fishbein, 1975) Thuyết TRA giúp dự đoán hành vi tự nguyện và hỗ trợ người khác nhận ra yếu tố tâm lý của mình Hai yếu tố chính ảnh hưởng đến ý định là thái độ cá nhân và chuẩn chủ quan Thái độ của cá nhân đối với hành vi phản ánh mức độ đánh giá tích cực hoặc tiêu cực về khởi nghiệp (Nguyễn Văn Định và cộng sự, 2021) và bị ảnh hưởng bởi giá trị mong đợi Chuẩn chủ quan liên quan đến cách mà người khác (gia đình, bạn bè) cảm nhận về hành vi mà cá nhân thực hiện.
Lý thuyết hành động hợp lý của Tom Lai được phát triển nhằm dự đoán và hiểu rõ ảnh hưởng của động cơ đến hành vi thực tế, mặc dù những hành vi này không hoàn toàn nằm trong sự kiểm soát của ý chí cá nhân, điều này cũng là một hạn chế của lý thuyết Bên cạnh đó, lý thuyết còn xác định cách thức và địa điểm để nhắm đến việc thay đổi hành vi thực tế, đồng thời giải thích hầu hết các hành vi của con người.
Hình 2.1: Mô hình thuyết hành động hợp lý (TRA)
Niềm tin và sự be ands đánh giá Thái độ hướng đến hành vi Ý định hành vi
Niềm tin quy phạm và động lực
Nguồn: Davis & cộng sự, 1989, trích trong ChuHer, 2009
2.1.2 Ti huyết hành vì dụ định (TPB — Theory of Planned Behavior) Trên cơ sở thuyết hành động hợp lý của Ajzen và Fishbein (1975), Ajzen (1991) phát triển Thuyết hành vị hoạch dinh (TPB) để dự báo và làm sang tỏ hành vị con người trong một bối cảnh cụ thê Nhân tố thứ ba, có ảnh hưởng đến ý định của con người là yếu tố nhận thức kiêm soát hành vi Nhân tổ này đã chỉ ra sự đễ dàng hay khó khăn khi thực hiện hành vị, nhận thức của cá nhân là do kha năng của bản thân và nguồn lực để thực hiện hành vi (Ajzen, 1991) Trong đó, dự định khởi nghiệp kinh doanh là một yếu tố có trước, quyết định việc thực hiện hành vị kinh doanh Nó sẽ cho phép dự đoán cả những hành vi không hoàn toàn điều khiên được với giả định một hành vi có thê được dự báo hoặc được giải thích bởi dự định để thực hiện hành vi đó (Kolvereid, 1996)
Hinh 2.2: M6 hinh thuyét hanh vi dy dinh (TPB)
Nhận thức kiểm soát hành vị
Theo lý thuyết của Ajzen (1991), việc hình thành ý định khởi nghiệp kinh doanh ở sinh viên đòi hỏi một quá trình phân tích và đánh giá cẩn thận các khía cạnh liên quan Khác với lý thuyết hành động hợp lý, ý định không chỉ bị ảnh hưởng bởi môi trường xung quanh như gia đình và bạn bè, mà còn bởi những nhận thức và động lực nội tại của chính sinh viên.
Các đặc điểm cơ bản của đối tượng và khách thê nghiên cứu 10 1 Ý định và ý định khởi nghiệp - ¿2s s2 E221 211211 111012 xe 10
2.2.1 Ý định và ý định khởi nghiệp Ý định (Intentions) là trạng thái nhận thức ngay trước khi thực hiện một hành vi (Krueger, 2003) Trong một nghiên cứu của mình, AJzen & Fishbein đã phân tích rõ hơn về ý định với các thành phan biểu hiện của nó Ý định liên quan đến bốn thành phân khác nhau: hành vi (Behavior), mục tiêu (Target) — van dé chu thé nham đến, tình trạng (Situation) mà hành vi đang thực hiện, thời điểm (Time) là hành vi đang diễn ra (Fishbein & Ajzen, 1975) Dé đi đến một hành vi bat ki thì các nhân phải cảm nhận vấn đề đó trước khi thực hiện Việc cảm nhận này có vai trò quan trọng đề quyết định làm hay không làm Ý định đại điện cho mức độ cam kết về hành vi sẽ thực hiện
Theo nghiên cứu của Krueger (1993), ý định được coi là tiền đề quan trọng cho hành vi dự định, chẳng hạn như việc chuẩn bị thành lập công ty riêng Các nghiên cứu sau này, như của Krueger và cộng sự (2000), khẳng định rằng ý định là chỉ số dự đoán tốt nhất cho hành vi thực hiện, điều này được hỗ trợ bởi Luthje và Franke (2004).
Dù đã chuẩn bị kỹ lưỡng hay chưa, mọi người đều có thể bắt đầu mọi việc Nỗ lực vươn lên, ý chí bền bỉ, cùng với kỹ năng, kinh nghiệm và kiến thức là những nền tảng quan trọng để xây dựng ý định Động lực vượt qua khó khăn và thử thách đến từ sự dũng cảm, mạnh mẽ và ý định dám nghĩ dám làm.
Khởi nghiệp thường được hiểu là quá trình bắt đầu một doanh nghiệp, bao gồm việc tìm kiếm ý tưởng kinh doanh, nghiên cứu thị trường và đánh giá các yếu tố tài chính, nhân lực cần thiết Đây là hoạt động mà cá nhân tự làm chủ và tự mở công ty, thể hiện tinh thần khởi nghiệp và sự độc lập trong kinh doanh (Lý Thục Hiền, 2010).
Ý định khởi nghiệp là kế hoạch trở thành doanh nhân với mong muốn thực hiện các ý tưởng đã được xác định trước Người có ý định khởi nghiệp cần chấp nhận đầu tư vốn để phát triển sự nghiệp kinh doanh, đồng thời phải đảm nhận vai trò quản lý và hướng đến mục tiêu kiếm lợi nhuận.
Ý định khởi nghiệp được định nghĩa là trạng thái tâm lý cá nhân hướng đến việc hình thành và thiết lập hoạt động kinh doanh (Bird, 1998) Nó thể hiện cam kết khởi sự bằng việc lập doanh nghiệp mới (Krueger, 1993) và sự sẵn sàng thực hiện các hoạt động của doanh nhân (Gurbuz & Aykol, 2008) Tóm lại, ý định khởi nghiệp có thể hiểu là dự định và cam kết của cá nhân trong việc khởi sự kinh doanh thông qua việc thành lập công ty riêng trong tương lai.
2.2.2 Mỗi quan hệ giữa giáo dục và ý định khởi nghiệp
Gần đây, giáo dục tinh thần doanh nhân đã trở thành một vấn đề quan trọng trên toàn cầu, đặc biệt ở các nước đang phát triển Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng giáo dục tinh thần doanh nhân không chỉ đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế mà còn hỗ trợ phát triển nghề nghiệp cho sinh viên, từ đó góp phần tạo ra những doanh nhân thành công.
Bảng 2.1: Các nghiên cứu mối quan hệ giữa giáo dục và ý định khởi nghiệp
Tác giả Mẫu nghiên cứu Những phát hiện chính
So sánh ý định khởi nghiệp giữa hai nhóm sinh viên thuộc trường đại học nói tiếng Đức (gồm 468 sinh viên ở Vienna của Áo và
312 sinh viên Munich của Đức) và 148 sinh viên của học viện MIT Hoa Ky
Sinh viên trường MIT tại Hoa Kỳ thể hiện ý định khởi nghiệp và tham vọng kinh doanh cao hơn so với nhóm sinh viên đến từ các trường đại học nói tiếng Đức Sự khác biệt này cho thấy sự khác nhau trong tư duy và động lực khởi nghiệp giữa hai nhóm đối tượng nghiên cứu.
Sự khác biệt là do giáo tnh thần doanh nghiệp dục
166 sinh viên Đại học ngành Quản trị kinh doanh, Kinh tế học và một số ít ngành khác trường Seville và ]acn phía Nam Tây Ban Nha thuộc các
Kiến thức kinh doanh tác động tích cực đến ý định khởi nghiệp của sinh viên
351 sinh viên Quản trị kinh doanh ở Đại học, Cao học, sinh ˆ viên nghiên cứu trường Veterinary
Medicine va Large Dong Nam Hoa Ky
Y định khởi nghiệp tăng dân theo cap d6 hoc van
Gaddam, (2008) 255 Quản trị Kinh doanh thuộc hoe vién Cao hoc một số trường ở
Hyderabad, Án Độ Cảm nhận về môi trường giáo dục ảnh hưởng tích cục đến ý định khởi nghiệp
Nguôn: Nguyễn Doãn Chí Luân, 2012
2.2.3 Các mô hình nghiên cứu trước về ý định khởi nghiệp
2.2.3.1 Mô hình nghiên cứu của Shapero & Sokol (1982)
Mô hình khởi nghiệp coi việc lập doanh nghiệp mới là một sự kiện kinh doanh, được giải thích qua sự tương tác của các yếu tố hoàn cảnh như sáng kiến, tập trung nguồn lực, quản lý, quyền tự chủ và rủi ro Quyết định khởi nghiệp phụ thuộc vào những thay đổi bên ngoài và cảm nhận cá nhân Nghiên cứu chỉ ra rằng sự lựa chọn để bắt đầu khởi nghiệp dựa vào ba yếu tố chính: cảm nhận khát khao, xu hướng hành động và cảm nhận tính khả thi.
Hình 2.3: Mô hình các yếu tố ảnh hưởng ý định khởi nghiệp
Cảm nhận sự khát khao
Xu hướng hành động Y định khởi nghiệp
Cảm nhận tính khả thi
Cảm nhận sự khát khao và tính khả thi trong khởi nghiệp được hình thành từ môi trường văn hóa và xã hội của cá nhân Những yếu tố này ảnh hưởng đến việc cá nhân có nghiêm túc xem xét ý định khởi nghiệp hay không Cảm nhận khát khao tạo ra sự hấp dẫn cho các hoạt động kinh doanh, trong khi cảm nhận tính khả thi bị tác động bởi kỹ năng cá nhân, rủi ro tiềm ẩn, và nguồn lực tài chính Những yếu tố này có thể thúc đẩy cá nhân tiến tới quyết định khởi nghiệp, như đã được xác nhận bởi các nghiên cứu của Krueger (1993) và Miar & Noboa (2003).
2.2.3.2 Mô hình nghiên cứu của Liián (2004)
Dựa trên mô hình của Shapero & Sokol (1982), nghiên cứu của Liủỏn vào năm 2004 đã phát triển mô hình ý định khởi nghiệp dành cho sinh viên Mô hình này đề xuất ba yếu tố chính: Cảm nhận sự khát khao (Perceived Desirability), cảm nhận tính khả thi (Perceived Feasibility), và yếu tố hỗ trợ từ môi trường Những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành ý định khởi nghiệp của sinh viên.
Cảm nhận tính khả thi và các chuẩn mực xã hội đóng vai trò quan trọng trong việc định hình suy nghĩ và hành vi của cá nhân Theo Liủỏn (2004), cảm nhận về các sự kiện bên ngoài giúp cá nhân định hướng và lựa chọn hành động phù hợp Tác giả nhấn mạnh rằng có hai dạng cảm nhận cơ bản: cảm nhận tính khả thi và cảm nhận sự khát khao, cả hai đều bị ảnh hưởng bởi các yếu tố văn hóa và xã hội qua hệ thống giá trị cá nhân.
Nghiên cứu cho thấy rằng chuẩn mực xã hội có ảnh hưởng tích cực đến ý định khởi nghiệp Cụ thể, chuẩn mực xã hội được đánh giá thông qua cảm nhận về mức độ quan tâm của xã hội đối với hành vi khởi nghiệp kinh doanh (Lifian, 2004).
Hỡnh 2.4: Cỏc yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của Liủỏn (2004)
Cảm nhận sự khát khao Ý định
Cảm nhận tính khả thi khởi nghiệp
Nguồn: Liián, 2004 2.2.3.3 Mô hình nghiên cứu của LũthJe và Franke (2004)
Nghiên cứu của Luthje & Franke (2004) chỉ ra rằng khuyến khích ý định khởi nghiệp của sinh viên là yếu tố quan trọng cho sự phát triển của nền kinh tế quốc gia Ý định khởi nghiệp của sinh viên chịu ảnh hưởng bởi hai tác nhân chính: các yếu tố nội tại như tính cách cá nhân và các yếu tố môi trường bên ngoài, bao gồm thị trường, tài chính và môi trường giáo dục.
Trong mô hình nghiên cứu, tác giả nhấn mạnh rằng các yếu tố bên ngoài, như điều kiện thị trường và cảm nhận về môi trường giáo dục đại học, có ảnh hưởng trực tiếp đến ý định khởi nghiệp của sinh viên Nghiên cứu của Gaddam (2008) cũng đã chứng minh điều này Bằng cách so sánh ý định khởi nghiệp giữa sinh viên nói tiếng Đức (từ Đức và Áo) và sinh viên nói tiếng Anh (từ học viện MIT Hoa Kỳ), nghiên cứu cho thấy rằng ý định khởi nghiệp kinh doanh phụ thuộc nhiều vào các yếu tố bên ngoài, đặc biệt là môi trường giáo dục đại học.
Hình 2.5: Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của Lũthje và Franke
Cảm nhận môi trường giáo dục Ý định
Nguôn vôn nghiệp Đặc điểm tính cách
Neuon: Liithje & Franke, 2004 2.4 Mô hình nghiên cứu đề xuất
2.4.1 Các giả thuyết nghiên cứu
Kế thừa nghiờn cứu của Liủỏn (2004), đồng thời bố sung thờm ba biến (mụi trường giáo dục, nguồn vốn, đặc điêm tính cách) từ mô hình của Lũthje & Franke