TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ VIỆN CÔNG NGHỆ SINH HỌC & THỰC PHẨM BỘ MÔN CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG VÀ LUẬT THỰC PHẨM Nhóm 4: Sữa đậu nành tiệt trùng 65 Trương
Trang 1TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ VIỆN CÔNG NGHỆ SINH HỌC & THỰC PHẨM
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG VÀ LUẬT THỰC PHẨM
Nhóm 4: Sữa đậu nành tiệt trùng
65 Trương Thị Thanh Trang B2107461
GIẢNG VIÊN: PGS.TS TỐNG THỊ ÁNH NGỌC
Cần Thơ 12/2023
Trang 2I GIỚI THIỆU SẢN PHẨM
Sữa đậu nành (tiếng Anh: soy milk)
là một thức uống có nguồn gốc
thực vật được sản xuất bằng cách
ngâm và nghiền hạt đậu nành với
nước, chắt lọc lấy nước rồi bỏ bã
Đun sôi hỗn hợp và lọc các hạt còn
lại Thức uống ở dạng nhũ
tương ổn định của dầu, nước
và protein
Tại Việt Nam, sữa đậu nành từ lâu
đã có vị trí nhất định trong lòng
người tiêu dùng vì giàu dinh dưỡng
và lành tính Theo số liệu nghiên cứu nhu cầu người tiêu dùng của Công ty Tetra Pak (2014) Việt Nam đứng thứ 3 thế giới về mức tiêu thụ sữa đậu nành hằng năm Sữa đậu nành từ lâu đã trở thành một thức uống quan trọng của người Việt Nam, nhất là khi thông tin về tác dụng của loại sữa này trong việc ngăn ngừa các bệnh về tim mạch, khiến cho sản phẩm càng được khách hàng quan tâm và sử dụng rộng rãi
Trang 3II MÔ TẢ SẢN PHẨM
1 Tên sản phẩm Sữa đậu nành tiệt trùng đóng chai thủy tinh
2 Nguyên liệu Đậu nành
3 Cách thức bảo quản,
vận chuyển và tiếp nhận nguyên liệu
- Đậu nành: Thu mua từ cơ sở nông sản, vận chuyển về xí nghiệp bằng xe
- Khi được vận chuyển đến xí nghiệp, nguyên liệu
sẽ được đánh giá cảm quan trước khi tiếp nhận Chỉ nhận những nguyên liệu được đánh giá đạt yêu cầu
- Mỗi nguyên liệu được bảo quản trong kho riêng biệt với điều kiện thích hợp
4 Nguồn nguyên liệu - Hạt đậu nành nhập khẩu phải theo TCVN 4849
- Nước dùng trong thực phẩm theo QCVN 6-1:2010/BYT
- Đường và phụ gia được nhập khẩu từ các cơ sở sản xuất đạt TCVN
5 Mô tả tóm tắt quy cách
thành phẩm
Đậu nành, xay, nấu, đóng chai thủy tinh 240ml, tiệt trùng
6 Thành phần khác Nước, đường, phụ gia (kali sorbat, CMC)
7 Các công đoạn chế biến
chính
Đậu nành -> Làm sạch -> Tách vỏ -> Chần -> Nghiền ướt > Lọc > Nấu > Phối trộn > Bài khí
> Đồng hóa > Nâng nhiệt > Rót chai, đóng nắp
-> Tiệt trùng > Sản phẩm
8 Kiểu bao gói Rót 1 chai 240ml
9 Điều kiện bảo quản Kho bảo quản ở nhiệt đô thường
10 Điều kiện phân phối và
vận chuyển sản phẩm
Phân phối và vận chuyển bằng xe tải
11 Thời hạn sử dụng 6 tháng kể từ ngày sản xuất
12 Thời hạn bày bán sản
phẩm
Không
13 Các yêu cầu về dán
nhãn
Tên thực phẩm, thành phần cấu tạo, khối lượng tịnh, ký mã hiệu lô hàng, số đăng ký chất lượng, ngày sản xuất, hạn sử dụng, hướng dẫn bảo quản, hướng dẫn sử dụng, thông tin cảnh báo
14 Các điều kiện đặc biệt Không
15 Phương thức sử dụng - Sản phẩm sử dụng liền
- Sản phẩm đã mở chai phải được bảo quản lạnh và dùng hết trong 24 giờ
16 Đối tượng sử dụng Tất cả mọi người
17 Các quy định, yêu cầu
cần tuân thủ
Sản xuất theo tiêu chuẩn Việt Nam 12443:2018 và tiêu chuẩn của khách hàng
Trang 4III QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ
Đậu nành
Làm sạch
Tách vỏ
Nấu Lọc Nghiền ướt Chần
Đồng hóa
Phối trộn
Bài khí
Nâng nhiệt
Rót chai, đóng nắp
Tiệt trùng
Sản phẩm
Nước
Phụ gia, syrup
Chai, nắp
Trang 5IV MÔ TẢ QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ
Tiếp nhận
nguyên liệu
- Lấy ngẫu nhiên một số mẫu để kiểm tra
- Một số thống số cần đáp ứng: hạt nứt
vỡ không quá 5% khối lượng, độ ẩm không quá 17% khối lượng, hạt xanh không quá 2% và hạt hư hỏng không quá 2%
- Lựa chọn hạt đậu nành chất lượng (không bị sâu, mọt, hạt bị mốc hoặc có màu, mùi bất thường, )
- Kiểm tra các thông số đậu nành phải đạt tiêu chuẩn
Làm sạch Hạt đậu nành được rửa trong nước
lạnh ở nhiệt độ bình thường đến khi nước rửa đậu đạt độ trong nhất định
- Giúp loại bỏ bụi bẩn, côn trùng
và rửa trôi một số vi sinh vật
- Làm cho hạt sạch bóng hơn, tăng giá trị cảm quan cho sản phẩm
Tách vỏ - Hạt đậu nành được gia nhiệt để làm
nứt vỏ, sau đó được chuyển vào thiết
bị tách vỏ đôi trục cao su Hạt đậu nành qua phễu rồi qua bộ phân phân phối đi vào khe hẹp giữa 2 trục, dưới tác dụng của lực nén sẽ làm xé vỏ và tách tách ra khỏi nhân
- Vỏ khi tách ra khỏi nhân, trong quá trình rơi xuống do trọng lượng nhẹ nên
bị quạt hút ra ngoài còn nhân đậu sẽ rơi xuống tiếp tục quá trình chần
- Giúp loại bỏ các vi sinh vật, bụi bẩn còn sót lại, bám trên vỏ đậu nành
- Loại bỏ một số oligosaccharide khó tiêu hóa (raffinose, stachyose)
và tăng hàm lượng protein trên tổng đơn vị sữa đậu nành
- Quá trình tách vỏ còn giúp làm biến tính protein trong đậu nành, giúp rút ngắn thời gian chế biến
Chần đậu - Nước chần đậu thường được pha
Natri Bicarbonate (NaHCO3) 0,05% - 0,2%
- Nhiệt độ chần đậu trên 80oC trong vòng 5 đến 10 phút (tùy thuộc vào kích thước đậu)
- Giúp làm giảm lượng oligosaccharide, vô hoạt các enzyme gây phản ứng hóa nâu và yếu tố LOX (Lipoxygenase) - gây mùi xấu cho sữa đậu nành
- Giúp làm mềm đậu, thuận lợi và giảm thời gian cho quá trình nghiền đậu
- Tiêu diệt những vi sinh vật mà quá trình tách vỏ chưa loại bỏ hết được
Nghiền ướt
(nghiền nóng)
- Hạt đậu nành được đưa vào thiết bị nghiền trục quay và tiến hành nghiền
- Làm phá vỡ cấu trúc của hạt đậu nành, tăng diện tích tiếp xúc và trích ly các thành phần của đậu
Trang 6- Nhiệt độ nước cung cấp là 80oC
- Tỷ lệ đậu: nước là 1:8
nành vào nước
- Giúp vô hoạt thêm enzyme lypoxygenase, giảm mùi hăng đậu nành
Lọc - Dịch lọc qua bộ phận cấp dịch vào
buồng lọc Trục vít xoắn quay tạo áp lực ly tâm làm các hạt rắn chuyển động ra khỏi tâm buồng lọc và va vào thành buồng lọc
- Các hạt rắn/phần bã này được trục vít đẩy về phía ống tháo bã và đi ra ngoài
- Phần dịch lọc được đưa vào ống tháo dịch qua thiết bị nấu
- Loại bỏ phần bã, các chất không tan ra khỏi dịch chiết
- Giúp quá trình truyền nhiệt tốt hơn ở các giai đoạn sau
- Cải thiện giá trị cảm quan của sản phẩm
Nấu - Dịch sữa sau lọc được đưa vào buồng
nấu, sữa được nấu ở 87 – 93oC trong vòng 20 phút
- Thiết bị nấu bằng hơi nước nóng, thiết bị được áo vỏ cho dòng hơi nóng
đi bên ngoài, truyền nhiệt gián tiếp cho sữa đậu nành bên trong buồng nấu
- Trong quá trình nấu, cánh khuấy hoạt động giúp đảo trộn đều dịch sữa và truyền nhiệt đồng đều hơn
- Làm chín sữa, tạo mùi thơm và tăng chất lượng cảm quan cho sữa
- Tiêu diệt một số vi sinh vật còn sót lại
Phối trộn - Sau công đoạn nấu, dịch sữa còn
đang nóng sẽ cho syrup vào (25%) và phụ gia
+ Lượng nước đường bổ sung vào theo tỷ lệ nước đường: khối lượng đậu ban đầu là 5:1
+ Bổ sung CMC lượng 0,1%
khối lượng tổng sản phẩm
+ Bổ sung kali sorbat nồng độ 500ppm
- Thực hiện khuấy trộn cho các thành phần được hòa trộn đều trong dịch sữa
- Giúp cải thiện, tăng giá trị cảm quan cho sản phẩm (mùi, vị, màu sắc, )
- Tăng giá trị dinh dưỡng cho sản phẩm
- Góp phần vào hình thành cấu trúc của sản phẩm cuối
Bài khí - Sữa được nâng nhiệt, sau đó chuyển
vào thiết bị bài khí
- Thiết bị bài khí tạo áp suất chân không làm giảm nhiệt độ xuống 7 –
- Nhằm hỗ trợ quá trình bảo quản, loại bỏ không khí hạn chế được phản ứng oxy hóa và sự phát triển của VSV hiếu khí
Trang 78oC, lúc này các chất khí dạng phân tán, hòa tan và một phần hơi nước sẽ được loại bỏ
- Toàn bộ hỗn hợp khí này sẽ bay lên
bộ phận ngưng tụ trên đỉnh thiết bị, hơi nước và một số cấu tử sẽ ngưng tụ
và rơi ngược xuống, còn không khí và một số chất không ngưng tụ sẽ bay ra ngoài
- Hỗ trợ quá trình thanh trùng và tiệt trùng, tránh tình trạng tăng cao
áp suất, phồng rộp, hở mí hoặc nổ
- Loại bỏ các mùi, chất bay hơi không mong muốn
Đồng hóa Thiết bị đồng hóa gồm 2 cấp: 3500psi
và giai đoạn 2 ở áp suất 500psi
- Sữa được đưa vào thiết bị đồng hóa, qua khe hẹp đầu tiên ở áp suất
3500psi, các hạt phân tán bị phá vỡ thành các hạt có kích thước nhỏ hơn
- Các hạt sau đó qua khe hẹp thứ 2 ở
áp suất 500psi, làm giảm kích thước hạt phân tán và phân bố đều trong môi trường sữa
- Cải thiện chất lượng cho sản phẩm:
+ Tăng sự đồng nhất, giảm kích thước hạt pha phân tán, hệ phân tán bền hơn
+ Cải thiện màu trắng mịn cho sữa
Nâng nhiệt - Dịch sữa được gia nhiệt bằng thiết bị
gia nhiệt bản mỏng đến 80 – 85oC
- Thiết bị gia nhiệt được thiết kế thích hợp để gia nhiệt sữa chua, môi chất nóng là nước nên an toàn
- Chuẩn bị cho quá trình chiết nóng
- Làm giảm mật số vi sinh vật nhiễm vào hoặc phát triển ở các công đoạn trước đó
Chiết rót - Dịch sữa được rót nóng ở 80 – 85oC
nhằm hạn chế VSV xâm nhiễm
- Dịch sữa được bơm vào bồn chứa, thiết bị chiết rót và thực hiện chiết rót, đóng nắp chai/hộp
- Hệ thông sđóng nắp tự chọn, chai được vệ sinh bằng kiềm 1,5%, nhiệt độ
60oC
- Nhằm phân phối sữa đồng đều ở các sản phẩm, loại bỏ khí (bài khí) còn sót lại trong hộp đựng sữa
Tiệt trùng Quá trình tiệt trùng diễn ra trong 20
phút ở 115 – 125oC, đảm bảo vận hành – giám sát nhiệt độ và thời gian phù hợp, tránh làm ảnh hưởng lớn đến chất lượng sản phẩm
- Nhằm tiêu diệt các VSV có mặt trong sữa
- Gia tăng thời hạn bảo quản sản phẩm
Bảo quản Bảo quản nơi khô ráo, thoáng mát, có
thể bảo quản lạnh trước khi dùng giúp tăng hương vị
Duy trì chất lượng và đảm bảo thời hạn sử dụng cho sản phẩm
Trang 8V XÂY DỰNG GMP CHO MỘT CÔNG ĐOẠN SẢN XUẤT
DOANH NGHIỆP CHẾ BIẾN SỮA ĐẬU NÀNH
QUẬN NINH KIỀU, TỈNH CẦN THƠ
***
QUI PHẠM SẢN XUẤT (GMP)
Tên sản phẩm: Sữa đậu nành tiệt trùng
GMP 1.12: Công đoạn rót chai, đóng nắp
1 QUI TRÌNH
Sản phẩm sau khi được nâng nhiệt ở nhiệt độ 80-85oC, môi chất dùng là nước nóng Dịch sữa sau gia nhiệt phải được tiến hành chiết rót ngay vào chai thủy tinh (đảm bảo dịch sữa vẫn ở nhiệt độ 80 – 85oC) Sau khi rót, chai được đóng nắp ngay và chuyển sang công đoạn tiệt trùng
2 GIẢI THÍCH LÝ DO
Sản phẩm được chiết rót, đóng nắp trước khi tiệt trùng để hạn chế sự xâm nhập của vi sinh vật vào trong thực phẩm, thuận lợi cho công đoạn tiệt trùng
Việc chiết rót ở nhiệt độ 80 – 85oC sẽ tốt cho việc bài khí trong chai thủy tinh
3 CÁC THỦ TỤC CẦN TUÂN THỦ
Chỉ sử dụng nước sạch để pha dung dịch rửa dụng cụ
Chỉ sử dụng công cụ đã được vệ sinh sạch sẽ
Công nhân phải vệ sinh sạch sẽ trước khi tiếp xúc với sản phẩm
Để rửa chai và nắp:
Chuẩn bị 2 thùng chứa nước: mỗi thùng 200L nước sạch
Thùng thứ 1: pha dung dịch kiềm nồng độ 1,5% ở nhiệt độ 60oC
Thùng thứ 2: pha chlorine nồng độ 2ppm ở nhiệt độ 30oC
Mỗi lần rửa không quá 200 chai thủy tinh và rửa lần lượt qua 2 thùng
Rửa nhẹ tay tránh va đập mạnh
Thời gian mỗi lần rửa không quá 8 phút
Thêm dung dịch ở 2 thùng sau 5 lần rửa
Thay dung dịch ở 2 thùng sau tối đa 10 lần rửa
Sau khi rửa, làm ráo chai và nắp trong 20 phút, ở nơi thoáng khí, đặt các chai lên giá làm ráo theo qui định
Tiến hành đưa chai và nắp vào hệ thống để hệ thống chiết rót dịch sữa, đóng nắp
4 PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM VÀ BIỂU MẪU GIÁM SÁT:
Quản đốc chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện qui phạm này
Công nhân công đoạn rót chai, đóng nắp có trách nhiệm làm đúng qui phạm này
QC phụ trách các công đoạn chế biến chịu trách nhiệm giám sát việc thực hiện qui phạm này: kiểm tra nhiệt độ, nồng độ dung dịch kiềm và chlorine trước mỗi lần chuẩn bị nước rửa, kiểm tra các thông số khác sau mỗi 40 phút
Kết quả giám sát được ghi vào báo cáo giám sát các công đoạn chế biến ( Làm sạch, tách vỏ, chần, nghiền ướt, lọc, nấu, phối trộn, bài khí, đồng hóa, nâng nhiệt, rót chai & đóng nắp
Trang 9VI PHÂN TÍCH MỐI NGUY
Thành
phần/
Công
đoạn
chế biến
Xác định mối
nguy tìm ẩn
xâm nhập vào,
được kiểm soát
hoặc tăng lên ở
công đoạn này
Có mối nguy
an toàn thực phẩm nào đáng
kể không?
C/K
Diễn giải cho quyết định ở cột
3
Biện pháp phòng ngừa nào có thể được áp dụng
để phòng ngừa mối nguy đáng kể
Công đoạn này có phải điểm kiểm soát tới hạn không C/K
Tiếp
nhận
đậu
nành
hạt
SINH HỌC
*VSV hiện diện
trên hạt đậu
*Nấm men,
nấm mốc,…
C *Có thể nhiễm từ
bàn chế biến, tay công nhân, bề mặt băng chuyền hoặc trong quá trình bảo quản hạt
*Công đoạn chần và nấu sẽ tiêu diệt hết VSV gây bệnh
K
HÓA HỌC
*Độc tố trong
hạt đậu
*Thuốc trừ sâu
C *Độc tố trong hạt
đậu nành sống (soyin- một albumin có tính độc)
*Dư lượng thuốc trừ sâu trong khi trồng trọt
*Công đoạn chần và nấu sẽ phá huy hết độc tố
*Chỉ sử dụng
lô nguyên liệu
có giấy của người cung cấp cam kết không có dư lượng thuốc trừ sâu VẬT LÍ
*Đất sạn, côn
trùng, lông
tóc,…
C *Có thể nhiễm
vào khi thu hoạch, bảo quản hạt, chế biến
*Công đoạn làm sạch có thể loại bỏ được mối nguy này
Trang 10Làm
sạch
SINH HỌC
*VSV gây bệnh
K *Kiểm soát bằng
SSOP
K
HÓA HỌC
*Chất tẩy rửa
K *Kiểm soát bằng
SSOP và GMP
VẬT LÍ
*Không
Tách vỏ SINH HỌC
*VSV gây bệnh
K *Kiểm soát bằng
SSOP
K
HÓA HỌC
*Không
VẬT LÍ
*Không
Chần SINH HỌC
*Nhiễm VSV
gây bệnh
C *Nhóm VSV chịu
nhiệt có khả năng sống sót
*Kiểm soát bằng SSOP
*Đảm bảo đủ thời gian, nhiệt
độ chần thích hợp
C
HÓA HỌC
*Không
VẬT LÍ
*Không
Nghiền
ướt
SINH HỌC
*VSV gây bệnh
K *Kiểm soát bằng
SSOP và GMP
K
HÓA HỌC
*Không
VẬT LÍ
*Không
Trang 11*VSV gây bệnh SSOP
HÓA HỌC
*Không
VẬT LÍ
*Mảnh thủy
tinh, dụng cụ,
K *Không có khả
năng xảy ra vì quá trình lọc chỉ giữ lại phần chất lỏng
Nấu SINH HỌC
*VSV gây bệnh
C *Nếu thời gian và
nhiệt độ không thích hợp, VSV gây bênh có thể sống sót
*Kiểm soát chặt chẽ thời gian và nhiệt
độ nấu
C
HÓA HỌC
*Không
VẬT LÍ
*Không
Phối
trộn
SINH HỌC
*VSV gây hại
nhiễm vào
*VSV còn sống
sót sau nấu phát
triển
C
K
*Dụng cụ chứa phụ gia không được vệ sinh, bị bụi bẩn Công nhân phủi bay bụi bẩn vào nồi sữa
*Kiểm soát bằng GMP
Công đoạn Nâng nhiệt và Tiệt trùng sẽ tiêu diệt VSV
K
K HÓA HỌC
*Phụ gia quá
liều lượng hoặc
quá HSD
K *Kiểm soát bằng
GMP
K
VẬT LÝ
*Mảnh bao bì
của gói phụ gia
K *Kiểm soát bằng
GMP
*Ít có khả năng
K
Trang 12(giấy, mảnh
nhựa, )
xảy ra do công nhân phải mở gói phụ gia đúng nơi quy định và cách
xa cửa bồn nấu
Bài khí SINH HỌC
*VSV yếm khí
gây bệnh phát
triển
C *Bài khí tạo điều
kiện môi trường yếm khí cho VSV yếm khí phát triển
*Như công đoạn Phối trộn
K
HÓA HỌC
*Chất độc từ
VSV yếm khí
K Công đoạn diễn ra
nhanh, ở nhiệt độ cao làm cho VSV chưa kịp/chậm phát triển để kịp sinh độc tố đáng
kể
K
VẬT LÝ
*Không
Đồng
hóa
SINH HỌC
*VSV gây bệnh
phát triển
C *Áp suất cao,
nhiệt độ tăng nhưng thời gian ngắn, ít làm ảnh hưởng đến VSV
Như công đoạn phối trộn
K
HÓA HỌC
*Không
VẬT LÝ
*Mảnh kim loại
bong tróc
K *Kiểm soát bằng
GMP và ít khả năng xảy ra do thiết bị khi lắp đặt bắt buộc phải chịu được điều kiện áp suất cao
K
Nâng
nhiệt
SINH HỌC
*VSV gây bệnh
sóng sót
C *Nhiệt độ không
đạt yêu cầu hoặc thời gian không
Công đoạn tiệt trùng sẽ tiêu diệt VSV
C