1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khóa luận tốt nghiệp: Hệ thống pháp luật về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ với trí tuệ nhân tạo - Thực tiễn và kinh nghiệm cho Việt Nam

89 5 0
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hệ Thống Pháp Luật Về Bảo Hộ Quyền Sở Hữu Trí Tuệ Với Trí Tuệ Nhân Tạo - Thực Tiễn Và Kinh Nghiệm Cho Việt Nam
Tác giả Lê Nguyên Hoàng
Người hướng dẫn TS. Bùi Thị Thu
Trường học Hà Nội
Chuyên ngành Tư pháp quốc tế
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2024
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 89
Dung lượng 7,42 MB

Nội dung

Mục tiêuvàphươngpháp nghiên cứu.Khoa luận giải quyết một cách hệ thong, tổng quan về van dé quyền tác giảđổi với các tác phẩm do AI tạo ra với những mục tiêu đưới đây: - Tim hiểu, sắc đị

Trang 1

BO TƯ PHAP BO GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TAO

HO VÀ TÊN: LÊ NGUYÊN HOÀNG

Trang 2

BO TƯ PHAP BO GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TAO

HO VÀ TÊN: LÊ NGUYÊN HOÀNG

MA SỐ SINH VIÊN: 453418

HE THONG PHÁP LUẬT VE BẢO HỘ QUYEN SỞ HỮU TRÍ TUỆ VỚI TRÍ TUỆ NHÂN TẠO - THỰC TIEN VA KINH

NGHIEM CHO VIỆT NAM

Chuyên ngành: Tư pháp quốc tế

KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP.

NGƯỜI HƯỚNG DAN KHOA HỌC:

TS BÙI THỊ THU

Trang 3

LỜI CAM DOAN

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Ay là công trình nghiên cửa"

của riêng tôi, các kết luận số liệu trong khóaTrận tốt nghiệp là trung thực, đảm bảo độ tin

cays.

Kae nhận của “Tác giả khóa luận tốt nghiệp

giảng viên hướng,

Trang 4

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU,

Sở hữu trí tuệ

Tri tuệ nhân tao

Liên minh Châu Âu:

ao luật Quyên tac giả, Thiết kế và

Trang 5

TUỆ ĐÓI VỚI TRÍ TUỆ NHÂN TẠO ul

1 Kháimm, đặc điểm cin AI ut

11 Kei niém Al ut

2 Ứng dung cin AT trong các Enhvục và trong sing tạo nghệ thuật 15

3 Bio hệ quố tế quyền SHTT aéivéiAl 18

31 Bio hd quốc téquyin tc gid đổivới te phim tr 8

32 Ý nghia, vai to cin vide bio hồ quốc tỉ quyén HTT đổivới AL 21

4 Hệ thốngpháp hujtwé bao hộ quyền tác tác gi của tác phim sing tạo ir AT 26

441 He thing pháp ắtgnốc v bão hỗ quyền dbi we Al 26

443 - Hệ thing pháp hat Viet Nam vi bio hồ quyền đỗivớiAI 31CHUONG IL CÁC VAN DE PHÁP LY VE BẢO HO QUỐC TE QUYỀN SỞ HỮU TRÍ

5, ˆ Chủ thể được bio hệ quyền tic gã đốivốicác tá phẩm te AT mi 31 Lãpinhviễnvà doanh nghhệpsỡ hữnAT 37

52 Nguoi ding AI “

53 Cong ching a

1 Noidung quyền được bie hệ: 32

72 Quyén isin “

8 Hànhvixămphạm quyền déivéi Alva sẽ lýviphạm saCHUONG IIL THỰC TRẠNG PHÁP LUAT VỀ BAO HO QUYỀN SHTT BOI VỚI AI.KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUAT VIET NAM

60

5

Trang 6

3 Dinh gid thục trang pháp Inj ifn hìnhvÈAT ti

10, Matsé gidiphap kién nghi hoin thién php iit Viet Nam 3

KETLUAN D

DANH MỤC TÀI LIEU THAM KHAO B

PHULUCT n PHU LỤCH Error! Bookmark not defined.

PHULUCHIL 3

Trang 7

I Tính cấp thiết của dé tai

Trong thời đại ngày nay, sự phát triển không ngừng của công nghệ trí tuệ

nhân tạo (Al) đã mỡ ra những cánh của mới đẩy tiém năng trong lĩnh vực sing tao

và déi mới Kha năng của AI trong việc tạo ra các tác phẩm sáng tạo không chi

mm ra những cơ hội mới ma còn đặt ra nhiễu thách thức phức tạp về quyền sỡ hữu

trí tuê, đặc biệt là đối với quyên tác giả Với sự gia tăng nhanh chóng của ứng dungcông nghệ AI trong nhiêu lĩnh vực khác nhau, từ giáo duc, y tế đến công nghiệp

và giải trí, AI không còn chỉ là một hiện tượng đơn thuần ma đã trở thảnh mốt

"bước đột pha trong hành trình phát triển của con người.

"Thực télé cách mang công nghiệp 4.0 đã thu hút rắt nhiều sự quan tâm của

các học giả khắp nơi trên thể giới, tuy nhiên đủ tưởng chimg như một vấn để mới

nhưng thực chất các suy nghĩ vẻ AI đã tổn tại được vai thập kỹ Tuy nhiên, đổi với

quyển sé hữu trí tuệ của AI đới với các sẵn phẩm ma chúng tạo ra phải đến những

năm 1990 mới bắt đầu nhận được sự quan tâm trên khía cạnh pháp ly Các khía

cạnh của AI lan lượt được khai thác vả xuất hiện nhiều hơn trong đời sống con

người va không nằm ngoai xu thể chung đó, Việt Nam cũng dẫn bước vào thời kỹ

mới của công nghệ

Mat khác, với sự bùng nỗ đột ngốt của AI trong vai năm trở lại đây, thé giới

dường như không có đủ thời gian để thích nghĩ, từ đó bộc lô những lỗ hỗng lớn

trong quy định pháp luật vẻ bao hô quyển sở hữu trí tuệ với các tai sản do AI tạo

ra Việc hiểu rõ về quyên tác giả của các tác phẩm từ AI lại trở thảnh một thách

thức không nhỏ Do đó em đã chon dé tài "Hệ thống pháp luật về bảo hộ quyền.

sở hữu trí tuệ với trí tuệ nhân tạo - Thục tiến và kinh nghiệm cho Việt Nam"

nhằm phân tích kinh nghiệm của các hệ thông pháp luật quốc tế và để xuất cácgiải pháp khuyến nghị để hoàn thiện cơ cầu pháp luật của Việt Nam về AL

Trang 8

II Tìnhhình nghiên cứu đề tài

‘Van để quyên tác giả của các tác phẩm do Al tạo ra đã nhận được rất nhiều

sử quan tâm không chỉ bởi giới nghiên cứu ma đã còn thu hút rất nhiều các cá

nhân, tổ chức quốc tế muốn đầu tư phát triển Al Trên thé giới, đã có nhiều nghiên.cứu đặt nên móng cho các công trình sau này, chẳng hạn như Cuốn “Tri tué nhân

tao: Phương pháp tiếp cận hiện dai”, của Stuart Russell va Peter Norvig năm 1904,

ải nghiên cứu" Tư cách pháp lý của Trí tuệ nhân tao” của Lawence B.Splum năm

1992 hay mới đây hon là nghiên cứu “Can computer create art?” cia Aaron

Hertzman năm 2018 va hàng loạt các nghiên cứu khác trên thể giới không chi thể

hiện quan điểm từ hệ thông pháp luật các quốc gia của tác giã mà còn cho thấy

yéu cầu cấp bách cần có một hệ thông pháp luật điều chỉnh van dé nay Hiện nay,

các quốc gia cũng đang dân chuẩn bi cho mình một khung pháp luật để điều chỉnh

trực tip vấn để AI và các quyển liên quan tới Al, đặc biệt là ở các quốc gia phát

triển hang đầu về công nghệ như Hoa Ky, Vương quốc Anh, Nhật Ban hay ngay

cả Liên minh Châu Âu EU cũng đang rất quan tâm tới chủ dé này

Không nằm ngoài zu hướng đó, trong nước, đã có những de tai, bài báo, bai

nghiên cứu khái quát hóa và nhận điện tổng quan về AI cũng như chỉ ra những

điểm tương thích, điểm han chế của pháp luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam hiện hành

đổi với quyển sỡ hữu tr tuệ của các tắc phẩm từ AI Trong sé đó, không thé không

kế đến một số công trình tiêu biểu như “Bảo hộ quyển tác gia đối với tác phẩm.

Thi Hai Yên, bai nghiên cứu “Xác.

lập tư cách pháp lý cho trỉtuê nhân tạo” cia tác giả Bùi Thị Hằng Nga, hay nghiên.

cửu “Quyển tác giã đôi với tac phẩm hình thành bỡi tri tuê nhân tao” của tác giã

được tạo ra bởi tri tuệ nhân tạo” của tác giả V

Nguyễn Lương Sỹ năm 2018 Tuy nhiên các bai viết trên đều tạm thời dừng lai @vấn để quan điểm, chưa có phân tích vẻ khung pháp lý đối với Al va quyển sỡ hứu.trí tuệ đối với tác phẩm đo AI tạo ra Do đó, nghiên cứu sẽ tập trung phân tích sâu.hon để giải quyết một số van dé còn đang bỏ ngõ này

Trang 9

II Mục tiêuvàphươngpháp nghiên cứu.

Khoa luận giải quyết một cách hệ thong, tổng quan về van dé quyền tác giảđổi với các tác phẩm do AI tạo ra với những mục tiêu đưới đây:

- Tim hiểu, sắc định va phân tích hệ thống pháp luật một số quốc gia vẻvân để quyên tác giã đổi với tác phẩm từ AI, từ đó zác định lợi thé, điểm

mạnh trong quy định của các hé thống này,

-_ Ra soát va xác định những điểm hạn chế trong hệ thống pháp luật Việt

‘Nam về quyền sở hữu trí tuệ của tác phẩm do Al sáng tạo nên,

-_ Đưa ra các giải pháp khả thi để xử lý hoặc cãi thiện các quy định cònthiếu sót về van dé quyên tác giã đổi với tác phẩm sáng tạo từ AI

Dé tai được thực hiên qua các phương pháp nghiên cứu khoa học gồm:

phương pháp tổng hop, phân tích, so sảnh kết hợp nghiên cứu lý luân va thực ti

IV Phạmvinghiêncứu

Quyên sở hữu trí tuệ là quyền của các cá nhân, tổ chức đối với thành thành

quả lao đông sing tạo của ho, là nhánh quyền rộng lớn nhằm bão vệ chủ sỡ hữu.

của ti sin trí tué, Hiện nay, tài sản trí tuê được chia thành hai loại la tài sẵn được

bảo hộ quyển tác giã va tải sản được bảo hô sáng chế, lần lượt được bảo hộ các

quyển có liên quan Tuy nhiên, trong pham vi khóa luận này, tác giã chỉ tập trung

nghiên cứu các quy định về quyên tác giã doi với tác phẩm sáng tao tir Al, nhânmanh vao việc xác định tác giã của các tác phẩm sáng tạo tử AI và các quyền nhân

thên, quyển tai sản được bao hộ cũng như ngiĩa vụ, trách nhiệm pháp lý của các

chủ thể đó

Trang 10

v. Kết cau khóa luận

Nghiên cứu gồm ba chương.

Chương 1: Các vấn dé lý luân vẻ bao hô quốc té quyền sở hữu trí tu

đối với trí tuê nhân tao.

Chương 2: Các van để pháp lý vẻ bao hồ quéc tế quyển sỡ hữu trí

tuệ đối với các tác phẩm sáng tao từ AL

Chương 3:

'Kinh nghiệm quốc tế va giải pháp hoản thiện pháp luật Việt Nam

'hực trạng pháp luật về bão hộ quyền SHTTđối với AL

10

Trang 11

(HUONG I CÁC VAN DE LÝ LUẬN VE BẢO HỘ QUỐC TE QUYỀN

SỞ HỮU TRÍ TUỆ ĐÓI VỚI TRÍ TUỆ NHÂN TẠO

1 Khái niệm, đặc điểm của AI

L1 Khai niém AL

Hiện nay, có nhiều định nghĩa về trí tuệ nhân tao (Artificial Inteligence - A])

được đưa ra nhưng chưa có một định nghĩa toàn cầu nào được chính thức chấp

nhận" và héu hết các định nghĩa nay déu xoay quanh khả năng mồ phỏng hoặc "bắt

chước" của AI với các hành vi cia con người.

Một cách tổng quan, có thể nhận định Al la tập hợp các hệ thông máy tinh

có khả năng xử lý nhiều loại van dé khác nhau, từ nhận thức trực quan, ra quyếtđịnh, đến tạo ra các kết quả mới từ dữ liệu cung cấp bởi con người AI thể hiện

"hành vi thông minh bằng cách phân tích dữ liệu va thực hiện các hành đông ở một

mức độ tự chủ để đạt được các mục tiêu cụ thé Với công nghệ Al, các hệ thốngmáy tính có thể hoạt đông hoàn toan dựa trên phẩn mềm trong môi trường ão như

phân tích hình ảnh, công cu tim kiếm, nhân diện yêu tổ từ môi trường

"Thế manh vượt trôi của Á Thiện nay nằm ở khả năng học sâu (deep leaming),

khả năng này được hỗ trợ bởi mang than kinh nhân tao (neural network) và khả

ông”, Stuart Bauzdl và Peter Norrie (1994), T hệ

‘Wim 1955, Wha khoa học John McCarthy là người đa tên đưa ra thuật ngữ “Tí tệ nhân tao” (Aatificial Intelligence ~ AT) ti hồi nghĩ Dayton lin thế 2, nh ngiấa “í mộ nhân tao"la khoa học

và kỹ thuật ch tạo ra may móc thông mink đặc biệtlà các chương tình máy tinh thông môn:

“Thi tu nhân tao là r động hỏa các hoat động phủ hợp với muy ng cơn người chẳng bạn nar oat dng ra quyét dink, gi bà toan, ” RE, Bella (1979), én burodhetion to Arficial uelligence Can Campder Think?, Boyd & Frasex iblishing Company, San Framcico

“Teta nhận to la khoa học nghiên cfu xem lam thé mio may tin 6 thi thre hiện nling công Yiệc mà con nguời lam tốt hơn mấy tink” E Rich & K Knight E Rách (1991), Arica! butlligence Artficial hueligence (Second Féstion), McGraw (Secon! Edition), McGraw-Hill New York Hil, New York

“Tei tu nhân ạo là Th vục nghiên ci các th toán dd mấy cổ thd nin Đức, lip hin và tao

xa ác động” PH Wincton (1992), #meiel bueligence (Thơd Eaton), Addison Wesley, Reading, Mazzaclnsette

1

Trang 12

năng học máy (machine leaning), tao ra một hé thông liên kết đủ sức zử ly, giãi

quyết các yêu cầu tỉnh vi của con người.

‘Mang thần kinh nhân tạo là khái niệm xuất hiện từ những năm 50 của thể

kỹ trước La một hệ thông gồm các nút mạng (node) xử lý thông tin, mỗi nút có'khả năng phan héi đơn giản với các van dé riêng được lập trình cho nút đó, đồng.thời liên kết với các nút khác để xử lý các vấn dé phức tap hơn, thâm chi day chomay tính nêu áp dung đúng thuật toán Mang than kinh nhân tạo cảng nhiều lớp,

khả năng học của AI cảng cao,

Công nghệ học máy là các thuật toán hoạt động dựa trên công thức cic suất

thống kê nhằm học từ dit liệu và lọc ra các đặc tính tiêu i tượng, giúp

máy tính phân loại các đối tượng

Hoc sâu là một tập các kỹ thuật học máy mạnh sử dụng nơ-ron nhiều lớp

cùng sự hỗ trợ của mạng thần kinh nhân tạo tự xác định các đặc điểm quantrọng của các đối tượng mà từng phải cung cấp thủ công cho học máy)

Hiện nay có nhiều hướng phân loại AB, tuy nhiên AI được phân loại phổbiển nhất theo kh năng tư duy thành 3 cấp độ: AI hẹp (Narow AI), AI chung(General Al) và siêu AI (Super AD AI hẹp là loại có thể thực hiện một nhiệm vụ

cut tốt hơn so với con người AI chung là loại đạt đến trang thái trung bình khí

có thể thực hiên đa số các nhiệm vụ sử dung trí tué có cũng độ chính sắc nhự conngười Siêu AI là loại rất mạnh, có sức sáng tao như con người, thậm chí có thể

‘uot trội hơn con người trong nhiêu công việcf Trong khuôn khổ nghiên cứu, loại

Al được để cập là siêu AL

* Pham Quang Ding, “Hoe sân —công nghệ liền ao giá bị mới”

° Theo chức ning, Al được chia thành O4 cập độ- AT phân ứng (Reactive machines), AI với bộ nhớ giới

"hen (Limited memory), AT gin với lý huyết rà tâm bí (Theory of mind) và cấp độ cao nhất Al có Kat năng tr nhận tere (SeiEamanene:2), Arend Hintze (2016), Understanding the Four Types of Al, fiom Reactive Robot to Self dovare Being:

“Kateryna Nelat, Via Tolareva ami Volodymyr Zubar (U20), Autiical inligence as a potential subject of mopet and intellectual property zelations, tr 237 —738,

12

Trang 13

12 Đặc điển của AL

12.1 Nguén gốc của AT

Alta đời từ thí nghiêm của nhà nghiên cứu người Anh Alan Turing để xemxét liêu máy tính có khả năng suy nghĩ độc lập không Ông đã dùng phép thử bắt

chước (immitation test) dé thực hiện trò chơi với ba vai trò: người thẩm van, người

tra lời thẩm van va AI Sau một loạt các câu hỏi được đặt ra cho hai bên, nều cuối

cùng người thẩm vẫn không thé phân biệt câu trễ lời cia con người với của AI thi

lúc này máy tinh được coi là đã có khả nding "suy nghĩ” nhự con người.

Giai đoạn 1950~ 1965

"Nhóm các nhà khoa học gồm John McArthy, Marvin Minsky, Allen Newell

và Herbert Simon đã lập trình máy tính có thể giai toán đồ đại số, chứng minh các

định lý và nói tiếng Anh Giai đoạn nay đã chứng kién một số chương trình nỗi

bật như chương trình chơi cờ của Samuel, chương trình lý luận logic của Newell

và Simon, chương trình chứng minh các đính lý hình học cia Gelemter.

Giai đoạn 1975 ~ 2010

Tri tuệ nhân tao đã bit phá và trở thành một ngành cổng nghiệp dựa vào các

hệ thông ứng dung, chẩn đoán, dự bao trong thương mại Dac biệt, năm 1997,

chiến thắng của AI— IBM DeepBlue trước kiện tướng cờ vua Garry Kasparov đã

đánh đầu lần đâu tiên con người chính thức thất bại trước AI trong một công việc

thực tế

Giai đoạn 2010 — nay

Hang loạt các dầu dn của A lên đời sống của con người trong lĩnh vực nghệ

thuật đã đầy mạnh và thay đỗi thei quen của con người Với một kho đữ liệu phongphú, AI đã liên tục được sử dụng để cho ra đời các tác phẩm mới với đa dạng loạitình như tiểu thuyết, tranh vẽ hay sản phẩm âm nhạc

12.3 Cấu trúc của AT

1

Trang 14

Môt hệ thông AI hoàn chỉnh hiện nay được cầu thành bởi ba yêu tổ là thuật

toán, phân cứng va dữ liêu đâu vào.

Thuật toán là yêu tỗ đầu tiên, cơ sử của bat kỹ chương trình AT nào Thuật

toán lả "bô hướng,

ae"

toán hoc dé thao tác đỡ liêu hoặc suy luận thông qua van

Phần cứng để chạy ứng dung lả các máy tính được sử dung để chạy cácchương trình AI Phan cứng cân phải dit năng lực và tc độ để xử lý và thực hiệncác tính toán phức tạp để tao ra một kết quả kha quan từ dữ liệu đầu vào

Dit liệu đầu vào là các thông tin dạng hình ảnh, âm thanh, v.v cẩn được.

i để mang lại một giá trị đầu ra

Các thành phén này cung cấp cho AI khả năng suy nghĩ như con người

(Thinking humanly); suy nghĩ hop lý (Thinking rationally); hành đông như con

người (Acting humanly), hành động hop ly (Acting rationally) 5 Những năm trỡlại đây,

nay các thông tin được luân chuyển, trao déi hang ngày trong môi trường số Do

đồ đòi hỏi AI phải xử lý một lương thông tin khổng 16

ữ liêu đâu vào đã trở thanh mối quan tâm chủ yêu đối với AT bởi ngày

thực hiển các khả năng,

trên với ở mức độ tương đương với con người

123 Coci hoạt động

Al hoạt động bằng cách phân tích dữ liệu đảo tạo được gắn nhấn qua 3 quy

trình nhận thức: học hỗi, suy luân va tự điều chỉnh để tim méi tương quan va các

mu, sử dụng các mẫu này dé đưa ra dự đoán về các tinh huồng trong tương lai Ởquy trình học tập, AI thu thập, tổng hop dữ liệu và biến các dit liêu do trở thànhcác dạng thông tin có thể xử lý được bằng thuật toán Ở quy trình suy luận, AI lựachon thuật toán phủ hợp để thực hiện công việc mong muốn Sau đó tự sửa lỗibằng cách liên tục tinh chỉnh các kết quả nhằm đầm bao cung cấp kết quả chính

* Stayt Raoscl và Peter Nerrg (1994), Tư hệ nhân to: Phương nhấp ếp cận hiện đại

14

Trang 15

xác qua quy trình điều chỉnh Cuối cùng, một chatbot được cung cập một khối

hoặc một công cụ nhân dạng hình ảnh có thể mô phông lại hình ảnh từ mẫu

Cơ chế học sâu đã trở thành một thể mạnh vượt trội cia AI thể hệ mới vớitai đặc điểm vượt trội là mô phỏng lại mạng thần kinh của con người và thực hiện.các công việc có tính chính sic và tinh sáng tạo cao với hiệu suất cạnh tranh với

con người.

Cac công nghệ học sâu phé biển hiện nay gồm:

- Mang tích chập (Convolutional Neural network)

~ Mang tin cây sâu Deep Belief Networks)

- Mã hóa — giải mã Deep Auto — Encoders)

~ Mang nơ-ron tai phat (Recurrent Neral Networks)

2 Ứng dung của AI trong các lĩnh vực và trong sáng tạo nghệ thuật

Al và công nghệ học sâu được khai thác rất triệt để trong da dang các lĩnhvực, liên tục cho hỗ trợ con người cải thiện nhiễu mặt đời sống, trong đó Al được

áp dụng mạnh mé vào các ngành trong điểm như giao thông với sự ra đời của hệthống điều khiển giao thông thông minh (ITS), tích hợp vào các ô tô tự lái, haychấn đoán, điều trị ung thư và các bệnh lý khác Với tiém năng phát triển vượt trội,những năm gan đây, AI bùng nd nhất trong lĩnh vực sáng tao nghệ thuật, lân lượtcho ra đời các sản phẩm âm nhạc, tranh vẽ hay tiểu thuyết dưới đa dạng hình thức

thể hiện

Google là một trong số những cai tên nỗi bat trong lĩnh vực nay, dự án đầu

tiên có dau móc của Al tạo ra tác phẩm là Deepdream, với mục tiêu dạy AI cáchnhận điện mẫu và phân biệt các đối tượng trong thé giới thực Các kỹ sư đã nap

“Khš năng nhân điện thn th của công nghệ học sân có độ cúi ác lên tới gin 961%, cao hơn cả khế năng phân oi cia cơn người”, Google Ine (2015), Inepion-r4, Inception Reset and the Impact of pin Connections on Lesming, tr 4282,

16

Trang 16

vào máy tính khoảng 1,2 triệu bức ảnh được phân loại để Al đọc hiểu Nhờ thể AI

é xác định các đặc tính cụ

có é của các đổi tượng Quá trình nay bắt đầu từ cácvật thể don giản như cái tha hay chú chó và sau đó được thêm vào các yêu cầunâng cao hon chẳng han như thêm yếu tổ gây ao giác vào bức nb”

ép tục phát triển một dự án tên la Magenta, sử dụng

Neynth (neutral synthesizer) một thuật toán học máy dùng mang than kinh nhân

tạo để tìm hiểu đặc tinh của âm thanh từ đó tạo ra các bai nhạc hoặc một âm thanh

Sau đó, công ty này

mới hoàn toàn dua trên các âm thanh góc chẳng hạn như tiếng sáo và tiếng đàn

củng lúc Google đã ghi lại 16 âm thanh và đưa vao thuật toán, sau khi sử dụng AT

đã tạo ra khoảng hơn 100.000 âm thanh mới, không lâu sau AI đã cho ra đời một

‘ban nhạc dài khoảng 90 giây trên các ênh thanh đó.

Năm 2016, một dự án hợp tác giữa Microsoft va Bảo tang Remibrantit đã

công bồ một tác phẩm là bức chân dung 3D có tên “The Next Rembrandt” do AItao ra dua trên thuật toán nhân dạng khuôn mặt bằng việc quét dữ liêu từ 346 bứctranh được biết đến của hoa sĩ người Hà Lan Rembrandt thé kỹ XVIL Quá trìnhnay Al đã nhận diện va tổng hợp toàn bộ các đặc điểm có trong các bức tranh gốc

để tự mình tạo nên một bức tranh hoàn toàn mới mang toản bộ các đặc điểm tương,

tự với các bức tranh ban đầu Ngoài ra, bức tranh chân dung Edmond B elamy do

Al vẽ, lây đữ liêu tử mười lãm nghìn bức chân dung từ thể kỹ 14 đền 20, không

những nhận được sự ngợi khen của giới hoa si ma còn được đâu giá thành công

với giá 432.000 USD.

Nam 2016, cuốn tiểu thuyết "The day a computer vaites a novel” đã lọt vàovòng hai giải thưởng quốc gia về văn học Nhật Bản, nhóm nghiên cứu đã lựa chọnsẵn các từ và câu sau đó AI được lập trình để viết chúng thành đoạn văn Trong,vòng đầu tiên của cuộc thi, các tác phẩm được chm ma không tiét lộ thông tin về

tình rà in, pha eT

16

Trang 17

tác giả, đo đó các giám khão cũng không phát hiện ra tiểu thuyết không phải do

con người tạo ra.

‘Nam 2017, album nhạc “IAMAT” gồm những bai hát đầu tiến được Al sảng

6 trên Youtube vả các nên tang khac® Toản bộ phan âm nhạc trong

tác và công

các bai hát thuộc album được AI sáng tắc hoãn toan, các ca sf con người chỉ tham.

gia vào khâu điều chỉnh nhịp điêu, phong cách vả tâm trang của bai nhạc Các tácphẩm nay sau khi được công bồ đã chứng tö mức đô hoàn thiện tương đồng vớicác ca khúc Pop thời điểm đó

Mới đây nhất, ChatGPT la cái tên nhân được sự quan tâm từ người dùng,

toàn cầu với khả năng trả lời các câu hỏi, tu tim kiếm va thực hiện các công việc

dang văn ban như lam thơ, viết báo cáo, vv Đền nay, ChatGPT đã có trên 100 triệu

người dùng trên thể giới và liên tục được sử dụng để tạo ra các tác phẩm sách, truyện.trong đó có cả các sản phẩm vi pham pháp luật Đặc biệt khí được kết hợp với các

‘Al mạnh khác như Leonardo (mét Al tao hình anh tử các từ khỏa) để minh họa, các,tác phẩm nay có thể được công bó tràn lan ma không thé phân biệt được với tacphẩm thật

Ở Việt Nam, Al được ứng dung vao nhiêu lĩnh vực của đời sông va đạt đượcnhững thành tựu đáng kể Đặc biệt, vảo ngày 22/11/2020, trong khuôn khổ Diễn

dan công nghệ giáo dục EDU 4.0, Người máy Trí Nhân được ra mắt Đây là người

máy “make in VietNam” đâu tiên Trí Nhân ra đời với muc đích giáo dục, hỗ trợ

cho việc day va học của giảng viên vả học sinh, sinh viên Vé cfu tạo, Trí Nhân là

một robot nam có kích thước cia mét người trường thành, được in 3D với 5 giác

quan và các yếu tổ mô phỏng sinh học nhw tim phổi nhân tạo và chuỗi ADN, làrobot hội tụ rét nhiễu công nghệ như AI, dữ liệu lớn, van vat kết nỗi, điện toảndam mây Về khả năng, robot này có thé trả lời được kiến thức vẻ hau hết mọi

* Aason Hertaman (2018), “Can computer create arf”, số đặc biệt “The Machine as Atst forthe st

1

Trang 18

Tĩnh vực, có thé nhân dang khuôn mặt, nhận dang hình ảnh và đo được nhịp tim.

của người đối điện

3 Bảo hộ quốc tế quyền SHTT đối với AI

3.1 Bảo hộ quốc tế quyển tác giả đối với tác phẩm từ AI

Quyền sé hữu trí tu lä một quan hệ pháp luật có thể được hiểu theo cả nghĩa

chủ quan và ngiãa khách quan Theo nghĩa khách quan, quyền SHTT là tổng hợp

quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ x hội phát sinh trong quá trình sáng

tao, sử dụng, định đoạt va bảo vệ tai sản trí tuệ Theo nghĩa chủ quan, quyển sỡ

hữu trí tuệ là những quyển cụ thể của các nhân, tổ chức là tác giả, chủ sở hữu

quyển sở hữu tri tuê gồm các quyền nhân thân và quyển tai sin của tác giả la tác

gid của tac phẩm văn hoc, nghệ thuật, khoa học, tac giã sing chế, kiểu dang công

nghiệp, thiết kế bổ tri mạch ban dẫn Nhìn chung, quyển SHTT được hiểu làquyển của cá nhân, tổ chức đối với thành quả được hình thành từ lao động trí tué

của con người.

Công tước thành lập tổ chức Sở hữu trí tuệ thé giới (WIPO) (công tước

Stockholm ngày 14/07/1967) quy định tại khoản 8 Điều 2 ring quyền "Sở hữu trí

tuệ" bao gồm các quyển liên quan đền:

~ Cac tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa hoc;

- Trinh điễn của nghệ sĩ, biểu diễn, ban ghi âm vả chương trình phát sóng,

- _ Các sáng chế trong tất cả lĩnh vực của con người,

-_ Khám pha khoa học,

- Kiểu đáng công nghiệp,

- _ Nhấn hiéu, nhấn hiệu dich vụ, tên thương mai va tên goi,

~ Bão vệ chống cạnh tranh không lảnh manh,

Va tat cả các quyền khác phát sinh từ hoạt đồng trí tuệ trong các lĩnh vực

công nghiệp, khoa học, văn học hoặc nghệ thuật.

18

Trang 19

Do đối tương la các tai sản có tính võ hình nên pháp luật hiện nay phân.

chia các đối tượng này thành hai nhóm là tai sin được bão hồ quyển tác giả va tài

sản được bảo hộ sảng chế AI lả một đổi tượng mới, chưa từng xuất hiện trong các

quy định trước đây, khung pháp luật quốc tế hiện hành gần như chưa có quy định

ào vẻ đối tương này Do đó, đưới đây nghiên cứu sé tập trung vào vấn dé

cut

quyén tác giả của các tác phẩm do AI sáng tao nên

Quyền tác giã hay củn gọi là bản quyền, là một khái niệm xuất hiện dựa trên

ý niêm về quyên sở hữu Trên thực tế, không có mét khai niém chính xác về quyền

tác gid do ngay cả trong các văn bản quốc tế lâu đời như Công ước Stockholm hay

Công ước Beme vẻ bao hộ tác phẩm nghệ thuật cũng không định nghĩa về quyền

nay Dù vây, hệ thống pháp luật các quốc gia có sư ghi nhân hai thuật ngữ lả ban

quyển (copyright) va quyền của tác gia (author's rights) lần lượt nhân mạnh vào

khía cạnh kinh tế và khía cạnh tinh than của quyền tác giả.

Đối với các quốc gia theo hé thông Anh ~ Mỹ, bản quyển ban đầu được sit

dụng để chỉ độc quyền sao chép, nhân bản tác phẩm va sau đó được sử đụng rộng,

ãi với nghĩa réng hơn Các quốc gia nảy quan niệm rằng sin phẩm trí tuệ thuộc

sử hữu tuyệt đối của người tao ra nó, coi các tác phẩm như một luại hằng hóa và

để cao bảo vệ những chủ thể chịu rủi ro về mặt kinh tế khi khai thác tác phẩm

Mất khác, ở các quốc gia theo hệ thống Châu Âu luc dia, thuật ngữ

“authorship” được sử dụng để chỉ quyên của tác giả Pháp luật về quyền tác gia ởChau Au dua trên học thuyết về quyền tự nhiên của chủ sở hữu tinh thân, theo đó,chi có tác giã mới có quyển trực tiếp đổi với sản phẩm sáng tạo la thanh quả công,

sức lao động của mảnh Tir đó, lẫy tác giả làm trọng tâm va bảo vệ quyền tinh than

mm người sóng tao tác phẩm được hưởng Di vậy, vé bản chất hai thuật ngữ này

tương đương nên dưới đây bai nghiên cứu sẽ để cập chung hai thuật ngữ là "quyền

tác gia’

19

Trang 20

Nội dung quyền tác giả là các quyển lợi vé tinh thin và quyền lợi về kinh

tế, bao gồm quyển nhân thân vả quyên tai sản trong đó quyền nhân thân la quyềngắn liên với tác giả, không thể chuyển nhượng cho chủ thể khác ngay cả khi chuyển

quyển sử dụng cho chủ thể khác hay tác gia chết Thông thưởng, tác gia sẽ ding

thời là chủ sé hữu quyển tác giả, trong các trường hợp tác giã không phải chủ sỡ

hữu quyền tác giả thì người đó chỉ có các quyển nhân thân không gắn với tai sin

Quyền tai sin là quyền gin với tài sản trí tuệ và có thé được định giá hay sử

dụng trong giao dịch dân sự Quyển thuộc quyền tải sin cho phép tác giã hoặc chit

sé hữu quyển tác giả độc quyển sử dung hoặc cho phép người khác sử dụng tác

phẩm

Quyên tác giã đổi với tác phẩm do AI tạo ra nhìn chung bi giới hạn bởi lãnh

j, có nghĩa là quyên tác giả phát sinh theo pháp luật nước nào thì chỉ có hiệu lực th

giới han trong phạm vi của nước đó Bên ngodi phạm vi nước đó, quyên tác giả sẽ

không được bảo hộ nêu không có biện pháp bão hộ pháp lý quốc tế

Đối tượng quyên tác giả của các tác phẩm sáng tao từ trí tuệ nhân taoĐối tương của quyển tác gia theo quan niệm truyền thông là tai sản trí tuécủa con người, theo quy định pháp luật các doi tượng này gồm tác phẩm văn học,tác phẩm nghệ thuật, tác phẩm khoa học, phân mém máy tinh va cơ sở dit liệu.Đối tương của quyền tác giả của các tác phẩm từ Al la các sản phẩm trí tuệ đượcsang tác bởi AI, do đó cũng mang những tính chất của sản phẩm trí tuê thông

độc lập khác nhau, đặc

biệt trong môi trường số Các tác phẩm này mặc dit có hình thức bên ngoài giốngvới các tác phẩm truyền thống nhưng điểm khác biệt lớn nhất là được hình thành.thường cũng như có thể được sử dụng bởi nhiêu chủ tl

từ quá trình thu thập, tổng hợp vả xử lý thông tin của máy tính Các tác phẩm sáng.tạo tử AI gồm hai loại la tác phẩm do máy tính hỗ trợ (Computer — assisted works,CAW) và tác phẩm do máy tính thực biện (Computer — generated works, CGW),

20

Trang 21

Tac phẩm do máy tính hỗ trợ là các tác phẩm được tao ra theo chỉ dẫn trựctiếp hoặc đữ liệu đầu vào của con người, khi đó, AI dong vai trò như một công cu

để thực hiện các yêu cầu ma không làm sai lệch đi kết quả, bản chat của tác phẩm

mà con người đã lựa chon còn ý tưởng sóng tạo gốc bắt nguồn từ con người Nêu

so sánh trong quá trình tạo ra một bức tranh, Al sẽ thể

tác gia chon sẵn, kích thước co, kiểu nét vẽ, kết cầu Người họa sĩ hay người dingchương trình AI không thé dự đoán chính xác kết quả cuối cùng nhưng sản phẩm

én lại mau sắc đã được

cuối cùng sẽ có các yêu tổ mã hoa sf đó định trước.

Tac phẩm đo máy tính thực hiện la tác phẩm được AI tự tim kiểm, tổng hợp

¡ng tạo tác phẩm ma

và áp dụng các phương pháp được đánh giá là tối wu nhất

không cần tới sự can thiệp của con người, bên cạnh việc ra lệnh Việc xử lý các dit

liệu được cùng cắp hoàn toàn tùy thuộc vào kha năng học va xử lý của AI Đây là

loại tác phẩm mới nhất, mặc dù không do con người tao ra nhưng có dé hoàn thiện

tương đương với sản phẩm của con người và chưa từng được quy định trong các

văn ban pháp luật quốc tế

3.2 Ý nghĩa, vai trò của việc bão hộ quốc tế quyền SHTT đối với AI

Bảo hộ quyển tac giả luôn là hành động hướng tới khuyến khích các hoạt

đồng sáng tao trong lĩnh vực văn hỏa, nghệ thuật và khoa học để tạo ra các sảnphẩm có giá trị, đóng góp và sự phát triển chung của quốc gia cũng như các lĩnh

vực sing tạo Việc bão hộ quyền tác giả không chỉ hướng tới bao dm lợi ích cia

các tác giả hay chủ sở hữu quyển tác giã mà còn tao điều kiện để công chúng có

thể tiếp cận tác phẩm một cách hợp pháp

Để một tác phẩm từ Al ra đời, bên cạnh vai trò của AI, có một số chủ thécơn người đóng góp vào quá trình đó, đối với mỗi chủ thể vai trò của họ lại khácnhau và déu quan trọng đối với sự hình thành của tác phẩm Vì vậy, khi tư cách

của Al khi tham gia các quan hệ pháp luật chưa được ác định rổ rang, thi quyền

a

Trang 22

Joi của các chủ thể con người với tư cách là tác giã, đồng tac giả hoặc chủ sé hữu

quyên tác giả được đặt lên hàng đầu Với da số quốc gia, việc xác định tác giả

hay chủ sở hữu quyền tác gia sẽ quyết định chủ thể có quyền độc quyền khai tháctác phẩm

3.3.1 Lập trình viên

Lập trình viên (programmer) hay doanh nghiệp thuê lập trình viên là chủ

thể con người dau tiên được quan tâm khi dé cập tới van để quyên tác giả đối vớicác tác phẩm do AI tạo ra bi việc tạo ra AI là một công việc đã đôi hồi sự sángtạo và đâu tư vé thời gian cũng như tiễn bạc” Thông qua sử sảng tao, các ÿ tưởngcủa lập trình viên mà AI mới có thể hiện thực hóa các yêu cẩu thực tế cia conngười!® Nên dù lập trình viên không phải là người trực iêp tao ra tắc phẩm nhưng

ho là những người hiểu cách thuật toán hoạt động va có thé giải thích quá trình.sáng tạo đẳng sau kết quả đâu ra và có thé thay đổi các kết quả đầu ra của AI"Ngoài ra, với việc dữ liệu đâu vào có giới hạn va các sản phẩm tạo ra có tính laplại, thi các tác phẩm đó được coi là có thé dự báo trước ` va có thể được xem xét

được như một dẫu n cả nhân bởi máy móc chỉ có khả năng làm những thứ trong

khả năng của con người va con người biết cách ra lệnh cho máy móc thực hiện”.'Việc bảo hộ quyền tác gia cho các lập trình viên sé giúp ho được hưởng các quyền,lợi ích tử việc khai thác Al và sin phẩm từ AI đó,

”Coenting an excellent generator program ir intellectually demanding, sẽ well as tme-convuming and expensive for the progranme:”, Pamela Samuelson (1985), “Allocating Orrnership Right inComputes- Generated Werks”, 7

pe ipsople sehdol berkeley ed/~ pau papen/47UPiHL Revi lS5 pf (Thuy cập Tần cu 210372023).

"Yq việc Bumow-Giles Lithographic Co vSazony, 11] US 53 (317-1884) ””

'! Thonaz Sogaemaa C016), Hanken School of Economies, Anthorslup and Copyright in the Age of

Aatificial Infellgenee

"Andrew W (1997), From Video Games to Artificial Intelligence: Assigning Copyright Ovenesship ©

Works Generated by Increasingly Sophisticated Computer Programs, E 25

" Ammenueje Brdy (2012), Coding Creativity: Copyright and the Artificially Intelligent Author

2

Trang 23

Tuy nhiên, viếc thừa nhân quyền tac giã cho các lâp trình viên sẽ rắt gương

của AI, ho

ép vi lập trình viên không hé can thiệp vào quá trình sáng tao tác pha

Ja người cung cấp dữ liệu và xây dung nên tảng ban dau để AI có thé tự minh taonén tác phẩm *, Bên cạnh đó, không chi có một lập trình viên đóng góp vào quả

trình này, Al cảng phức tap, mức độ yêu câu cảng cao, cảng cẩn có nhiều đóng góp

từ các lập trình vi , vay việc xác định mức độ đóng góp của họ đối với các chức

đóng gop vào toàn bộ hay điều hướng qua trình hình thành tac pl

Đồi với các doanh nghiệp đã thuê lép trình viên tạo nến AI, ho là người đầu.

tư vào hé thông AI, cung cấp cơ sở hạ tng và nguồn lực nhất la vẻ tai chính để AI

luy trì hoạt đồng và liên tục cho ra đời tác phẩm Nếu Al được tạo nên trên

cơ sở một hợp đẳng lao động thi thực chất ho đang thực hiện công việc theo yêu

cầu cẩu của các doanh nghiệp đó Đặc biệt ở các nước sử dụng thuật ngữ ban

quyển, quyển nay được cho la thuộc về các doanh nghiệp chứ không phải cá nhân.

lập trình viên, do đó các tác phẩm ma AI đó tạo ra cũng đồng thời thuộc sở hữu

của doanh nghiệp

Dù vây, có thé nhận thấy rằng thực tế không có bat kỹ quan hệ lao động naogiữa AI và doanh nghiệp, AI lại công không thé được coi là người lao đông bởichương trình máy tính không thể nào bằng ý chí của mình tham gia vào các hợpđồng, Việc trao quyển tác giả cho các doanh nghiệp còn có thé dẫn đến sự tập

trung quyén lực với các thuật toán dựa trên AI vio tay các tp đoàn lớn có tài chính

manh mẽ Kết quả la, các doanh nghiệp có thé sử dụng các hệ thông AI để thựchiện công việc thay vi tạo điều kiện cho các nghệ si con người, từ đó lam giãm

“That the “hbont of artificial inteligence cannot be said to be te bhorof the Al programmer, because itis the applicationof the alonomais operation of the Al, mot the intellectual efforts of

he Al programmer tothe effecting of something”, vụ vide Millar v Taylon(1769), 4 Bum 2303, 98 5 R zm

23

Trang 24

tính đa dang trong các tac pl

của luật sỡ hữu trí tué, nhằm bảo vệ và thúc day sự sáng tao

được ra đời Điều nay đối lap với mục tiêu cơ bản.

3.2.2 Người ding AT

Người ding là các cá nhân sử dung AI dé thé hiện các ý tưởng của minh,

thông qua AI để mô phỏng lại những gì có thể được thể hiện ngoài đời thật và thểhiện dầu ân riêng Do đó, về thực tế ý tưởng ban đâu là của họ, AI chi là công cụ

xử lý các yêu cầu đó mà thôi Mặc đủ không can thiệp vào qua trình hình thành

sản phẩm cuỗi cùng, vai trỏ của người ding là tạo chỉ dẫn, tạo khung yêu cầu cơ

‘van để AI tạo ra tác phẩm cuối cing

Dù vay, hấu hết pháp luật quốc tê déu thừa nhận việc sit dụng AI sẽ loại bỏ

yếu tổ sảng tạo của tác giả bởi qua trình đồi hỗi việc quản lý bởi hệ thống AI, từ

đó không còn liên kết chất chế với các dầu ân riêng của tác giã Hay nói cách khác,

‘Al cảng mạnh thì cảng ít cén tới tính sing tao của con người ma sẽ phụ thuộc và

sử dung phan lớn vảo các dữ liệu được học tập có sẵn của hệ thông'” Khi đó, nếu.trao quyên cho người dùng, họ sé được hưởng lợi ích từ sản phẩm không phải do

ho tao ra, như vay cũng trái với tinh thin của luật sở hữu trí tué vé quyền tác giả

3.1.3 Al tao ra tác phẩm

Bao hộ quyền tác giả cho hệ thong Al với tác phẩm đo chính Al đó tự mình.sáng tạo niên lả van để có nhiêu tranh cấi nhất nhưng cũng nỗi bật nhất Với khả.năng tổng hợp, xử lý thông tin của mình, AI có thể hoản thanh các công việc của

con người một cach độc lập, việc trao quyển tác giả cho AI trong thời đại hang

loạt các tác phẩm sáng tao tử AI liên tục ra đời, tuy mới mẽ nhưng không phảikhông khả thi, đặc biệt là khi trao quyển cho AI cũng không làm mắt đi quyécủa các chủ thể con người khác

lợi

' Andrew W (1997), From Video Games to Artificial Intelligence: Assigning Copyright Ovenesship ©

Works Generated by Increasingly Sophisticated Computer Programe, 34

2

Trang 25

Rao cân lớn nhất để trao quyển tác giả cho AI nằm ở tư cách pháp lý ma cốt

lõi là khả năng nhân thức khách quan AI không có khả năng sáng tao ra các tác

phẩm gốc ma thông qua hoc máy để lưu trữ và tổng hợp dir liệu, phát triển các

ễ tạo ra tác phẩm: Ngoài ra, khi mộtthuật toán! va sử dụng sing tao thuật toán!”

tác phẩm mới ra đời từ quá trình lao động của con người thì một giá trị tương.đương hoặc lớn hơn phải được hoàn lai", có nghĩa tác giả sé được trả những quyềnlợi xứng đáng với những gì họ bé ra cho tắc phẩm của mình, trong đó có quyểnloi về vật chat, kinh tế và tinh thin, Việc Al có quyên tác giả không khuyến khíchtác giả con người sing tao va mang lại giá ti cho xã hội!” đẳng thời vi không có

ý chi riêng nên AI cũng không có động cơ 'tục phát triển các tác phẩm mới

Không những thé, AI có thé tạo ra các tác phẩm nhưng lại không có khảnăng chịu trách nhiệm pháp lý đổi với các tác phẩm đó trong trường hợp tác phẩm-A [tao re vi phạm các quy định pháp luật va đương nhiên cũng không thé thực hiện.các hảnh vi cần thiết để bao vệ quyển của mình khi bị sâm phạm

‘Mac dù còn nhiễu thách thức, song, những năm trở lại đây, Al được rất nhiều.quốc gia và tổ chức quốc tế đón nhận Năm 2016, Liên minh Châu Au đã dé xuấtghi nhận các quyền đổi với robot và máy tinh cho các tác phẩm được robot tạo ra

và phát triển các chính sich dành riêng cho robot” Hay việc Sophia một AI đã trữthảnh công dân robot đầu tiên có các quyền dân sự như một công dân con ngườicủa A rap Sé út đã thể hiện sự ghi nhận của cộng đồng quốc tế đối với tư cách của

Al, sau đó là chatbot Shibuya Mirai được cấp căn cước công dân đặc biệt tại Nhật

Bản.

an như AI: AlphaGo Zero

" Annenusie Bady (2016), The Evohition of Authorship: Work Made by Code, tr 39,

\o For new work tobe created, the expected rehum nữợt gual or exceed expected expesioncort” Craig (2021), Copyright, Toronto: York University, Osgeode Hall Law School

"Petar Huztov Manolakey C017), “Werke Generated by AI — How Ase8ical Intelligence Challenger

(us Perception: of Anthosslup” 39.

© Petar Histor Manolaker (2017), “Works Generated by Al - How Axtãcial Infelligence Challenger

(Our Perception: of Authorship”, t 38.

25

Trang 26

3.2.4 Công chúng

é trên thi tac

"Nếu quyển tác giả không thuộc về chủ thé nao trong các chủ tỉ

phẩm có t

do cho công chúng sử đụng Do pháp luật quốc tế hiện nay chỉ bão hộ đối với tác

Š thuộc về sở hữu chung của công chúng, trở thành một nguồn mỡ tự

phẩm của con người niên nêu không ai có thể có quyển tác giả thì ai cũng có quyền

sử dụng tác phẩm đó”! Các tác phẩm khi thuộc về công chúng sẽ đóng vai tro nhưmột nguôn cảm hứng ma các cá nhân sáng tạo có thể sử dung ma không sợ vi

pham ban quyển Không chỉ không làm triết tiêu đông lực sang tao của xã hôi,

các tác phẩm do AI tạo ra thuộc về công chúng còn có lóng vai trò quan trọng,với các sáng tạo của con người, đặc biết trong lĩnh vực điện ảnh”

‘Mat khác, suy cho cùng, vẫn luôn có một chủ thể con người đứng sau quá

thể vừa gây thiệt hai cho các chủ thé con người đã đầu tư nguồn lực vào AI vừakhiến các sản phẩm từ AI cũng như bản thân AI phải đổi mất với nguy cơ vi phạm

pháp luật.

4 Hệ thống pháp luật về bảo hộ quyền tác tác giả cửa tác phẩm sáng taotie AL

4.1 Hé thing pháp luật quốc tế vé bao hộ quyén đổi với AI

Thực tế trong quy định của các hệ thống pháp luật hiện nay không có quy

định trực tiếp về vẫn dé quyén tác giả đổi với các tác phẩm do AI tạo ra Các Điều

wie quốc tế lâu đời như Công ước Stockholm, ngay cả với quy định mỡ rông nhất,

lại tập trung hơn vào van dé điều kiện để một tác phẩm được bao hộ quyền tác giả

2! Wikon Rios Ruiz (2001), “Los sistemas de infeligencia artificial yla propiedad inelectal de ls obras caeadas, producidar o generadar mediante oxdenador” Revisa La Propiedad Imuateial, r 11-12.

2 Clank Acay (2012), "A Caze forthe Public Domain’, Ohio State Lavy Jounal, chương 4 va Timothy

Anmtrong (2012), “Sinking the Commons: Texmination of Copyright Licences and Tranefers forthe Benefit of the Poblic”, Harvard Journal on Legislation

© Biến pháp Hoa Kỷ (The US Constitution 1787)

2

Trang 27

Các quốc gia tham gia Điển ước cũng có các quy đính phủ hợp vẻ các điều

kiện cần được đánh giá 6 tác phẩm do AI tạo ra la tinh nguyên gốc và tính sángtạo Tính nguyên gốc là yếu tổ dau tiên cần được xem xét trong các điều kiện déđược bao hộ quyền tác giã”! Yêu céu một tác phẩm phải có déu ấn riêng của tácgiả và không được phép sao chép từ một tác phẩm khác để được công nhận bảo

hộ 35 Tính sáng tao đồi hi tác phẩm phải phan ánh tác giã theo một cách nao đóCác quốc gia có quy định riêng về mức độ sáng tạo đối với từng loại hình tác phẩm,

song việc đánh giá và quyết định yếu tổ nảy còn phụ thuộc kha nhiều vào quan

điểm của Tòa án mỗi quốc gia

Công ước Beme (Beme Convention for the protection of Literary and

Artistic works) là Điều ước da quốc gia đâu tiên trong lĩnh vực quyền tac gi, bao

hộ các tác phẩm văn học và nghệ thuật Tại thời điểm Công ước được ký kết, bản

thôn AI chưa được phát triển, do đó các vẫn dé liên quan tới A không được để cập

trong công ước Tuy nhiên việc tiếp cận quyển tác giả đối với tác phẩm do AI tao

ra vẫn cần dựa trên cơ sở quyên tác giả được quy định tại Công ước Dù thể, Công

tớc không có quy định định nghĩa chính sắc về tac giã hay quyển tác giả mà cho

phép luật pháp quốc gia tư quy đính van dé này Do đó van để ác định tác giả đổivới tác phẩm do AI tao ra sẽ được thực hiện theo luật pháp từng quốc gia

Đối với các tác phẩm, khoản 1 Điều 2 Công ước” đã liệt kê một danh sách.không hạn chế các tác phẩm được bảo hộ thuộc các lĩnh vực nghệ thuật “ Thuật

**GeosgiSarakivoy C011), “Authorship Right: and Neighboring Rights in Bulgaria”, Si Publishing

© Jane C Gindburg(2003), “The Concept of Authorship tr Comparative Copyright Law” for DePaul L.

Rev Symposium "The Many Faces of Autheship”, Cohumbia Lay School

© Điền 2 Công woe Bere: Thuật net "Các tác plam yan học và nghệ thust"bao gm tit cã các sẵn

phim tong Ih vực văn học, Kia bóc và nghệ thut, bất kỹ được biển hiện theo phương hé hay des ảnh thức xào, ching hạn ml sách tập in lo và các bản vst khác, các bài giảng, bài phát biên, bài thuyét giáo và các tác phim cùng loại, các ác nhậm kích, hay nhac kịch các ác phẩm boat ch rà ch: cảng các bản nhạc có lời hay kiêng lò, các ác phim điện ảnh trong đó có các ác phim trong đồng điều khác, băn khác, thạch bản, các tae phẩm nhiếp anh trong đó có các ác phầm trong đồng được thể iên bằng một quy bình trong te quy tink nhiếp ảnh, các tác phẩm mỹ thật ng dụng, mình hoa, dia

z7

Trang 28

ngữ "Các tác phẩm văn học vả nghệ thuật" bao gồm tat cả các sin phẩm trong lĩnh.vue văn học, khoa học và nghệ thuật, bắt ky được biểu hiện theo phương thức hayđười hình thức nảo, , dia hình, kiến trúc hay khoa học” Quy định nay cho thay,Công ước sẽ bảo hộ một tác phẩm thuộc các loại hình trên ngay khi nó được biểuthiện ra thể giới bang bat kỳ một phương thức hoặc dưới một hình thức cụ thể, ngay.

cả dưới dang số hoặc điện tờ.

Quy chuẩn để một tác phẩm được hưởng bảo hộ theo Công ước là: (i) Đượcthể hiện dưới một hình thức nhất định, (ii) Tác phẩm phải là thành quả của hoạt

đông sáng tạo tinh than, (ii) Mang dấu ân cá nhân của tác giả Bên cạnh đó, Công

tước cũng yêu câu tác phẩm phải đạt mức độ tối thiểu về tính nguyên gốc và tínhsáng tạo để được bảo hộ nhưng quy định cụ thể về các ngưỡng nảy tiếp tục phụ

thuộc vào luật pháp các quốc gia.

Hau hết các Điểu ước quốc tế đền sử dụng đính nghĩa từ Công ước Beme,điểm Khác nhau nhất trong các văn bản nay nằm ở van dé thời hạn va cơ chế bảo

hộ các tác phẩm Đồng thời, các Điều ước này được ký kết trong béi cảnh AT haycác chương trình máy tính đêu không có khả năng tư mình tao ra tác phẩm nên do

đó quyền tac gia của tác phẩm được mặc định là thuộc vé con người”

Hiệp đính TRIPS tiếp nhân các từ duy cốt lối và quan điểm của Công ướcBeme Theo khoản 1 Điều 10 Hiệp định TRIPS”®, chương trình máy tính được bão

hồ như một tác phẩm ngôn ngữ theo định ngiĩa của Công tước Beme, thời han bảo

hộ tôi thiểu la 50 năm Đây có thé nói la quy định sắt nhất vẻ Al, đồng thời quy địnhnay cũng làm rổ rằng tác phẩm từ chương trình máy tính được bao hộ theo Điểu 2

đồ, a an bản phác họa à các tắc

túc hay Khoa học

"Pin he 3

© Các chương bành may tin đã đưới dang mổ nguồn hay mổ máy, đều phải được bão hộ quyền te giã

he những tác phẩm vin học (Khodn 1 Điều 10).

Các cơ sở đã iz, bộ se tập để ida hoặc tr liu khác đền phải được bảo hộ quyền tác gid tiêm chico 58

i Liga chứa đụng để Hậu không được bão bộ quyền tác gi (khoản 2 Điền 10)

fn không gianba chiều liên quan đẳn đa lý đa hành liến

28

Trang 29

Công ước Beme Nêu có bat kỳ quốc gia thành viên nào của Hiệp định công nhận.

‘bao hộ quyên tác gia đối với tac phẩm đo AI tạo ra, thì quy định đó cũng có hiệu

Tực đối với các quốc gia thành viên khác Tuy nhiên, ngay cả với hệ thống các quy

định về điêu kiện tôi thiết 340 hộ tác phẩm va các quy định về hình phạt đồivới quốc gia thành viên vi pham nhưng hiệp định cũng mới chỉ quan tâm chủ yêu

tới khía canh thương mai là các quyển tai sản, chứ chưa chi ý tới vẫn để quyển.

nhân thân.

Công ước toàn câu vẻ quyền tác gia (Universal copyright convention - UCC)

bão hộ các tác phẩm văn học nghệ thuật vả khoa học do tổ chức giáo dục, khoa

học và văn hóa của Liên hợp quốc bảo trợ, cũng chưa để cập tồi định nghĩa tác giã

đối với tác phẩm do Al tạo ra Công ước cứng có một danh sách các tác phẩm đượcbao hô song không được chỉ tiết như quy định của Công ước Beme Công tước

cũng quy định thời han bảo hộ quyển tác giã không ngắn hơn cuộc đời tác giã và

thêm 25 năm sau khí tác giã chết

Hiệp ước quyển tác giả 1996 (Copyright treaty-WC T) lả một thỏa thuân đặc

biét theo quy định của Công ước Beme liên quan dén việc bao vệ các tac phẩm vàquyển tac giả của các tác phẩm đó trong môi trường kỹ thuật số Hiệp ước gồm 25

Điều, trong đó Điều 2 quy định vé phạm vi bảo hộ quyên tác gia nhắn mạnh quyển

tác giả chỉ bảo hộ hình thức thể hiện ý tưởng va tác phẩm sé được bảo hộ néu cótính sóng tạo và được thể hiện đưới dạng hình thức vật chất nhất định Khi xemxét về tiêu chuẩn tự cách bao hộ, “Tac giả là công dân của một trong các Bên kykết Liên hiệp, cho dù tác phẩm của họ đã hoặc chưa công bổ”, Hiệp ước cũng chỉchap nhận tác giả của tác phẩm la công dan của một quốc gia

Bên canh đó, một số hiệp định song phương ns Việt Nam đã ký kết có một

số điều khoản dưới đây cần được lưu ý:

-_ Điễu 4 Hiệp định thương mại song phương giữa Viết Nam va Hoa Ky

(TA),

29

Trang 30

-_ Điễu 5 và phụ lục A Hiệp Định hợp tác khoa học và công nghệ giữa Việt

Nam va Hoa Ky về sỡ hữu trí tuệ,

~_ Điểu 1 Hiệp định Việt Nam -Thuy Sỹ về bao hộ sở hữu trí tuệ va hợp tác

trong lĩnh vực sé hữu trí tuê,

- Điễu 3 Hiệp định Khung ASEAN về hợp tác sở hữu trí tuê,

-_ Biéu 2 chương 13 Hiệp định thương mai tự do ASEAN — Australia ~

New Zealand

Vé cơ bản các quy định này tương tự hoặc dẫn chiều tới quy định của Hiệp

định TRIPS vé đổi tượng của quyên sở hữu tri tuê, cụ thé la quyền tác gi va quyền

liên quan Dường như các văn bản nay cũng đã không lường trước được sự xuất

hiện của AI Do đó, các tác phẩm do AI tạo ra hiện nay vẫn chưa có quy định riếng

cụ thể vé van dé quyền tác giả

Mất khác, yếu tổ tiên bô hơn như mối trường kỹ thuật số đã được nhắc tới

trong hai văn bản là Hiệp định đối tác kinh tế Việt Nam — Nhật Ban va Ké hoạch

tổng thể xây dựng công đồng kinh tế ASEAN 2025

= Khoản 2 Điều 89 Hiệp định đổi tác kinh tế Việt Nam — Nhật Bản: “Mỗi

Bên phải dam bão ring các quy định pháp luật của mình được thí hành.

với các ché tài thích hợp nhằm bảo hộ quyển tác giã va quyền liên quan.

trong môi trường kỹ thuật số”,

-_ Điễu 31 did Mục B3 vé tăng cường hop tác về quyển sỡ hữu tri tuệ của

Kế hoạch tổng thé xây dung cộng đông kinh tế ASEAN 2025: “ứng dụng

mô hình công nghệ thông tin để cải thiện chat lượng dịch vụ, bao gồm.phat triển hệ thống dich tự đông để chia sẽ thông tin sáng chế va cơ sở

hữu liệu sáng chế khu vực và nhấn hiệu thương mai”

Al không được dé cập trực tiếp nhưng hai văn bản đã dé cập tới yếu tổ môitrường kỹ thuật số va “hệ thống dich tự đông" — một sản phẩm của AI, là những

30

Trang 31

nhu cầu về một cơ chế điều chỉnh van để quyé

én tiên tiền va cân có những khung pháp lý tương xứng, Điều đó cho thấy,

tác giả của tác phẩm sáng tạo từ

tế

Al ở mức độ qué

chưa mang ý nghĩa mổ rộng dé cập tới các đổi tượng tiền bộ hơn có thể Hình

thành trong tương lai để có ap dung được với các tác phẩm của AI Về tinh

thân chung, có thể nói rằng quy chế dành cho AI trong các Điểu ước mà Việt Nam.

Ja thành viên déu có định hướng quy đính chúng là thành quả mà chủ sở hữu tao

Ta chúng có thể có quyền tác giả

4.2 Hệ thông pháp luật Việt Nam về bao hộ quyên đối với AI

Tai Việt Nam, quyền tác giả là quyển của td chức, cá nhân đối với tác phẩm

do minh sáng tao ra hoặc sé hữu Quyển tác giả hợp pháp khi phát sinh hoặc được

xác lập phù hợp với các quy định của pháp luật vé điểu kiên (nôi dung, sự tôn taicủa tai sản trí tuệ, quan hệ giữa chủ thể sở hữu với tai sản đó) va thời điểm phát

sinh quyển Quyển tác giả là quyển phát sinh tự nhiên, được xác lập cùng với sự

ra đời của tác phẩm ma không phải qua bat ky một thủ tục pháp lý nao khác

"Nội dung quyền tác giả tại Việt Nam theo quy định pháp luật hiện hành gồm.

quyển nhân thân va quyển tai sản Những chủ thể được bao hộ quyển tác giã đượcđộc quyền sử dung va khai thác tác phẩm, mọi hanh vi sao chép, trích dẫn, dich,công bổ, phổ biển nhằm mục đích kinh doanh mà không có sự cho phép của chủ

sở hữu quyền tác gia đều bị coi lả hành vi xâm phạm

Một số quyển nhân thân được bảo hộ gồm quyển đặt tên cho tác phẩm,quyển đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm, quyên được nêu tên khi tác phẩm.được công bó, sử dung, quyền bảo vệ sự toản ven của tác phẩm, Các quyên tai

Ea

Trang 32

n, cho phép tạo tác phẩm phái.

‘ban gốc va ban sao tác phẩm, truyền đạt tác phẩm đền

sinh, phân phối, nhập

công chúng,

Trong trường hợp tác

hoặc hợp đông thì quyền tải sản thuộc về cơ quan, tổ chức giao nhiéu vụ hoặc bên

giao nhiệm vụ trong hợp đồng, trừ trường hợp có thöa thuận khác Trong trường

hợp quyền tải sin không thuộc vẻ tác giả thi tac giả có quyền nhân thù lao, nhuận

"bút do chủ sở hữu quyền ti sản chỉ tré theo quy định pháp luật về SHTT.

được hình thảnh trên cơ sở thực hiện nhiệm vụ.

Quyển tác gid cũng bị rằng buộc bởi điểu kiến không gian, thời gian va

quyển loi của công đồng Cut!

đó được zác lập va bao hộ Quy

trong thời han nhất định Hét thời hạn nay, quyền tác giả không mắt đi mà chủ thể

quyên tác giả chỉ tôn tại trong lãnh thổ ma quyền

tác giả, nhất là các quyén tải sin, chi tén tai

quyển sẽ được coi là đã sử dụng hết thời han khai thác quyển kinh tế Đối với lợi

ích của công đồng, quyển tác gia có thể bị hạn chế bởi quyền lợi hợp pháp và chính

đáng của người khác đã tổn tại từ trước, vì lợi ích chính đăng của người khác hay

‘vi quyền tiếp cận tác phẩm của công chúng nói chung

Hệ thống pháp luật Việt Nam hiện hành vẻ van dé quyền tác gia đối với các

tác phẩm sang tạo từ Al có thể được khái quát từ hai loại nguồn là các Diéu ướcquốc tế có liên quan mà Việt Nam la thành viên va các văn bản pháp luật do cơquan nhà nước có thẩm quyển ban hành Theo đó, các văn bản quốc néi gồm:

-_ Hiến pháp năm 2013,

- _ Hiệp định song phương, đa phương ma Việt Nam ký kết

- _ Bồ luật dan sự năm 2015, Luật sở hữu trí tuệ năm 2022 vả các luật khác

có liên quan,

- ˆ Các văn bản đưới luật.

32

Trang 33

Đâu tiên, Hiến pháp năm 2013 là văn bản cơ sỡ, mang tính bao quát nhất,

đã néu tại Diéu 40: “Moi người có quyền nghiên cứu khoa học và công nghệ, sảngtao văn hoc, nghệ thuật và thụ hưởng lợi ích từ các hoạt động đó”, đồng thời thể

hiên sự khuyến khích, ủng hô các hoạt động đâu tu, nghiên cứu khoa học công.

nghệ và sáng tao tai quy định tại Điều 62 Các quy định nảy đã khẳng định các

quyển thực hiền hoat đông sáng tao, nghiên cứu tao ra tai sản trí tué của công dân.

cũng như khuyên khích các hoạt đông nghiên cứu, sảng tạo của công dân và bao

hô quyển của công dân đối với các thành quả đó

Theo quy định tai Bộ luật dân sự năm 2015, khoản 4 Điểu 8 quy đính căn

cử ac lập quyển dân sự là “Kết quả của lao đông, sản xuất, kinh doanh, quả

của hoạt đông sang tao ra đổi tượng quyển sỡ hữu tri tue” Điểu

“Người lao đông, người tiến hành hoat đông sin xuất, kinh doanh hop pháp có

2 quy định

quyển sỡ hữu đối với tai sản có được tử lao động, hoạt đông sản xuất, kinh doanh:

hop pháp, kể từ thời điểm có được tai sản đó Người tiên hảnh hoạt động sang tao

có quyển sở hữu đổi với tài sin có được từ hoạt động sáng tạo theo quy định

của Luật sở hữu tr tuệ” Các quy đính nảy cho thấy, người tiễn hành hoạt đông

sảng tạo và tao ra kết quả thì được xác lập các quyển dân sự đổi với các kết quả

đó, do đó cũng xác lập quyên tác giả với tác phẩm do ho tao ra

Luật SHTT năm 2022 là luật trực tiếp có vai trò điều chỉnh quan hệ nay,khoản 1 Điều 3 quy định vé đổi tượng quyển như sau “Đối tượng quyển tác giả

‘vao gém tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học, đối tượng quyền liên quan đến.quyển tac gia bao gầm cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phat

sóng, tin hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa ” Trong quy định nay, không

có nội dung nao dé cập cụ thể việc tác phẩm do Al tạo ra là đối tượng của quyền.tác giã hay quyên sỡ hữu trí tuệ nói chung Vì vậy, trong trường hợp các tác phẩm

do Al tạo ra được bão hé với tư cách là đối tượng của quyền tác giả và quyển liên

3

Trang 34

quan, cn cân nhắc liệu loại hình tác phẩm ma AI có thé tao ra có được bảo hộ

không

Khoản 7 Điều 4 quy định “Tác phẩm là sản phẩm sáng tạo trong lĩnh vựcvăn học, nghệ thuật và khoa học thể hiện bằng bắt kỳ phương tiện hay hình thức

tổ con người đã không được dé cập trong quy đính nay Phủ hợp với quy

đình tại các Điêu ước quốc tế, Việt Nam cũng bao hộ các tác phẩm đa dang loạihình tương tự như ở các quốc gia khác Loại hình tác phẩm được bảo hộ được quyđịnh tai Điều 14, bao gồm:

khác được a) Tácpl

thể hiện dưới dang ch

‘vin hoc, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình va tac

¢) Tác phẩm điện ảnh vả tác phẩm được tạo ra theo phương pháp tương tự (sau

đây gọi chung là tắc phẩm điện ảnh),

8) Tác phẩm mỹ thuật, mỹ thuật ứng dung,

) Tác phẩm nhiếp ảnh,

i) Tác phẩm kiến trúc,

k) Ban hoa dé, sơ đả, bản dé, ban vẽ liên quan dén dia hình, kiến trúc, công trình

khoa học,

1) Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gjan,

m) Chương trình may tính, sưu tập dif liệu.

Cac tác phẩm thuộc loại hình liệt kê trên đây 1a sản phẩm sáng tao của conngười nhưng không phải tác phẩm nao cũng được bão hộ mà điều này chỉ xảy ra

tác phẩm đó phải được định

khi các điều kiên luật định được théa mãn, cụ t

344

Trang 35

"hình vật chất và phải đáp ứng tiêu chi vẻ tính nguyên gắc Các điều kiên.

tai sin được bão hô được đất ra với khách thé chứ không phải chủ tì jo quan

niệm từ xưa rằng chỉ con người mới có thể sáng tạo, mặt khác cũng nhằm bão vệ

lợi ích của người sáng tao và công chúng nói chung

Qua nghiên cứu, Al hiện nay đã có thể thực hiện hau hết các loại hình kểtrên nhưng lại chưa có quy đính về chủ thể được phép sác lập quyên tác gia đổivới các tác phẩm đó, cũng không có quy định cụ thể về phương thức tạo nên các.tác phẩm ma chỉ quy định la tai sin hình thành tử hoạt động sáng tạo Ngoài ra,pháp luật hiện nay cũng chưa quy định vé thời hạn bão hộ riêng đổi với các tácphẩm do AI sáng tạo du các tác phẩm nay không thé ap dung cùng thời han bao

hộ như con người

35

Trang 36

KET LUẬN CHƯƠNG IChương I đã đất trong tâm phân tích các khía cạnh cơ bản của AI gồm khái

niêm, đắc điểm và ứng dung của Al đưới góc độ khoa hoc pháp lý mét cách khái

é hệ thông pháp luật quốc tế xoay.quanh van dé bão hộ quyền tác giả đối với tác phẩm sáng tạo từ AI Qua đó nhận

quát nhất Đồng thoi, đưa ra nổi dung của một

thay, ở cấp quốc té, việc Al có thé sáng tạo ra các tác phẩm ma không cân tới sự

can thiếp của con người lé một bước đột pha của khoa học công nghệ Tuy nhiên,

sử chuyển mình mạnh mé nay đã gan như không được dự liệu trước trong các văn

"băn pháp luật quốc té, do đó AI vả các tác phẩm mà chúng tao ra héu như không,

được để cập và bảo hộ.

Dù vy, có thể thay rằng những ý tưởng ban đầu vẻ bão hộ AI vả quyền tácgiả đối với tác phẩm do AI tạo ra đã bước đâu xuất hiện trong các van bản pháp lý

quốc tế Việt Nam cũng không đứng ngoài xu thể đó, đã có một số cơ sở và tư đuy

cởi mở khi tiếp cận van dé nảy Mặc da còn một số ‘han chế trong quy địnhpháp luật sẽ được dé cập ở các chương tiếp theo, nhưng không thé phủ nhận ViệtNam dé có một nên tang pháp lý và khoa hoc da dang để tiếp nhân AI vao quy

định phép luật

Từ những nội dung đã trình bảy ở Chương I: Các vấn đề ly luận về bao 'hộ quốc tế quyền sở hữu trí tuệ đối với trí tuệ nhân tao, dé tài sẽ tổng hợp va

khai thác những nội dung liên quan tới quy định vé quyền tác giả của tác phẩm

sảng tạo từ Al thông qua quy đính tai luật pháp các quốc gia cũng như các trường

hop thực tế AI được công nhận hoặc có liên quan tới van dé quyển tác giả ở các

hệ thông pháp luật điển hình Từ đó, xác định những điểm khác biệt trong quanđiểm tiếp cân, quyền lợi vả trách nhiệm của các chủ thé có liên quan vả cơ hội cho

AI trở thánh một tác giả độc lap trong Chương II: Các vấn đềpháp lý về bảo hộ quốc tế quyền sở hữu trí tuệ đối với các tác phẩm sáng tạo từ AI.

36

Trang 37

'CHƯƠNG II CÁC VAN DE PHÁP LY VE BẢO HỘ QUỐC TE QUYỀN

SỞ HỮU TRÍ TUỆ ĐỐI VỚI CÁC TÁC PHAM SÁNG TẠO TỪ AI

Nov đã trình bảy ở chương I, van dé bảo hô quyên tác giả đối với tác phẩm

do AI sáng tạo luôn gin liên với từng chủ thể đóng góp vào quá trình hình thànhtác phẩm đó Trên cơ sở các quy đính chung của các Điều ước quốc tế, các quốcgia cũng dẫn quy đính về vẫn để quyền tác giã đổi với tác phẩm sảng tạo béi AItheo hướng phù hợp với quan điểm luật học va văn hóa của họ Việc trao quyền tác.giả cho chủ thể nảo hiện nay không có một quy tắc thông nhất, một số quốc giatrao quyển tác giả cho lập trình viên, số khác công nhân các tac phẩm sáng tao tit

Al thuộc về công chúng hay thêm chí còn phải phụ thuộc vào quyết định của Tòa

án đối với từng vụ việc cụ thé”

Pháp luật quốc tế hiện nay về quyền tác giã đối với các tác phẩm sang tao

từ AI tiêp cân các quyển của tác giả hay chủ sỡ hữu quyền tác gia đổi với các tácphẩm nay theo hai hướng, một hướng bao hô các quyển của chủ thể là con ngườitrong đó gồm có lập trình viên, các doanh nghiệp sở hữu Al vả người đùng Al đểtạo ra tác phẩm Các chủ thể nay đa phân đều có các quyển nhân thân vả quyền taisản tương tự như với các tác phẩm do con người tạo ra, nhất lả ở các quốc gia coitác phẩm do AI tạo ra đã đủ điều kiện được bảo hô bằng pháp luật

5 Chủ thể được bao hộ quyền tác giả đối với các tác phẩm từ AI

5.1 Lập trình viên và doanh nghiệp sỡ hữu AI

Lập trình viên được công nhân trao quyền tác giả tại một số quốc gia như

An D6, Hồng Kông, New Zealand, Ireland và Vương quốc Anh (Anh), trong đó

‘Anh là quốc gia đâu tiên dé cập tới vẫn để bao hộ các tác phẩm sáng tạo tir AP?Điều này đã được ghi nhận tai khoản 3 Điều 9 Đạo luật Quyên tác giã, Thiết kế và

© Bing 1, plu ne

© Kalin Rnstov (2017), Artificial Intelligence andthe Copyright Dilenma, te 442.

37

Trang 38

Sáng chế năm 1998 (Copyright, Designs and Patents Act - CDPA)”, quy định.

“Vi các tác phẩm văn học, điện anh, âm nhạc hoặc tác phẩm nghệ thuật được taotiên bởi máy tính, quyé

thiết để có thể thực hiện tác phẩm” Quan điểm của họ cho rằng người lập trình

tác giả được trao cho người thực hiện các công việc cần

cũng giống như một thợ chụp ảnh, đứng sau sử dung máy ảnh và máy ảnh thực

tiện các công việc để có thé cho ra đời một tác phẩm nghệ thuật” Với quy định.nay, Anh đã cho thấy một cách tiếp cân mỡ, không chỉ có thể có vai tra và từ cách

é tách biệt trong

của tác giả, nếu như đóng gop của AI va con người là không t

được cân nhắc là đồng tác giả theo

âm nhạc, nghề thuật hoặc một bô phim, được tao ra bởi mét nhân viên (người lao

đông) trong quá trình làm việc thì người sử dụng lao đông sẽ là chủ sở hữu đâu

tiên của quyền tác giả của tác phẩm, nêu không có thöa thuận tử trước

Ngoài ra, Điểu 178 Đạo luật cũng đính nghĩa tác phẩm do máy tinh tao ra

là các tác phẩm được tao ra bởi may tính trong tường hợp không có tac giả là conngười Có thé thay zác định rõ ring định nghĩa như vậy thể hiện việc Anh đã công.nhận vả bao hộ quyền tác giả của các tác phẩm nay lập trình viên Pháp luật Vương.quốc Anh đã xác định tác giã 1a người lập tình cho các tác phẩm nay vi thiếu lậptrình viên thì không thể thực hiện toàn bộ các công việc côn lai trong qua trin tạonén một sẵn phẩm

Tác gid hay chủ sở hữu quyển tác giả được pháp luật ghỉ nhân quyển độc

quyển thực hiện những hành vi gồm.

"Tn the case ofa literary, dramatic, mmsical or antstic wosk which is computer generated, the author

shall be taken to be the person by whom the anangements necessary for the creation of the wank are

“undertaken” (Diu 9 khoản 3 CDPA)

“Annemarie Bridy 2012), Coding Creativity: Copyughf and the Atificially eligent Author, tr 10

38

Trang 39

(8) Sao chép tác phẩm,

(b) Phát hành các ban sao của tác phẩm cho công chúng,

(ba) Cho thuê hoặc cho mượn tác phẩm cho công chúng ,

(c) Thực hiện, trình diễn hoặc chơi tác phải

(d) Truyền thông tác phẩm cho công chúng,

(©) Tạo tác phẩm phái sinh của tác phẩm hoặc thực hiện bat ky hanh động

Âm phái sinh

Thời han bảo hộ của Đạo luật nảy đổi với quyền tác giả của các loại hình

tác phẩm lả khác nhau, đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật do Al tạo ra, tác phẩm.được bảo hộ đến hết 70 năm từ thời điểm kết thúc năm cuối cùng ma tác giả chết,

trước công chúng,

tảo néu trên liên quan đến tac

đổi với tác phẩm điện ảnh cũng lả 70 năm từ năm mà người cuỗi cũng trong số

các cá nhân đóng gép chính vào tác phẩm (dao diễn, biên kich, ) chết., đổi với

tác phẩm ghi âm là 50 năm Như vậy, thời hạn bao hộ quyển tác giả la toàn bộcuộc đời lập trình viên được trao quyển va tùy thuộc vào loại hình của tác phẩm

mà thời han bảo hộ sẽ kéo dai

Tuy nhiên trên thực tế ỡ Anh chưa có các vụ việc liên quan tới tác giả là cá

nhân lập trình viên mã đa số 1a các vụ việc liên quan tới một doanh nghiệp, tập

đoàn là chủ sở hữu quyển tác giã Một vụ việc điển hình ở Anh là NovaProductions Ltd v Mazooma Games Ltd trong lĩnh vực phân mém, vụ việc giãiquyết một mâu thuẫn giữa hai nhà sản xuất trò chơi bida điện tử Công ty Novakhẳng định rằng tro choi Trick shot and Jack Pool của Mazooma có quá nhiềuđiểm tương đồng dé về đồ hoa, chi dẫn vả chương trình áp dụng vao tro chơi Saukhi chứng minh những điểm tương đồng nảy không phải kết quả của sao chép ma

Ja từ quá trình lao đồng của bi đơn Bên cạnh tính nguyên gốc, day cũng la một

Nora Productions Ltl v Maznoma Games Ltd, (2007), Royal Court of Justice, Court of Appeal,

Lonion,

[its Ihrer Sb comrp-contenthploads/7013/1OMNove Productions Lil

Cả-1-Mae2007 pdf ray cập lan cuôi 24/03/2039).

gen Games LH

39

Trang 40

trong những vu việc đầu tiên trên thé giới dé cập tới bao hô quyền tác gid đối với

các ý tưởng bên trong các chương trình máy tính, tuy nhiên Tòa án cũng tuyên

ding quyên tác giả sẽ không bảo hộ các ý trởng nảy Toa án đã áp dung quy định.

tai CDPA tuyên rằng quyên tác giả không bảo hộ các ý tưởng chưa được định hình

của may tính được tao nên từ chương trình máy tính, do đó ban quyền được sác

định thuộc về Mazooma

tạo từ AI, Trung Quốc la một quốc gia đã chuyé

việc AI có thé tự mình tạo ra tác phẩm Ban đầu các tòa án Trung Quốc như Toa

từ việc phân đổi sang ủng hô

án cắp cao Trung Quốc hay Téa án intemet Bắc Kinh, đã có phản ứng giống như.

tòa án các quốc gia trên thể giới va đưa ra lập luân, bang chứng phủ nhân khả năng,

nay

Vào tháng 4 năm 2018, Téa án Nhân dân Cáp cao Bắc Kinh ban hành.

“Hướng dẫn về Xử lý các Vụ việc vi pham Ban quy *, đã xac định rõ "sáng tao

bởi con người" là một điều kiện để zác định các tác phẩm dưới pháp luật bản.quyénTM Sau đó, các thắm phán của Téa án Nhân dân Cấp cao Bắc Kinh đã giảithích các quy định của hướng dẫn, cũng bao gầm ban chất của các tác phẩm được

tạo ra bởi AL Củng với gii thích ring sáng tạo là hoạt đông phức tạp từ ý tưởng

và cảm xúc, liên quan tới các hành vi tâm lý và thực hảnh phức tap, do đó những,

tác phẩm không do con người tạo ra không thé phủ hợp với đối tượng bảo hộ của

luật pháp Trung Quốc

Từ năm 2018 đến nửa dau năm 2019, các tòa án Trung Quốc đã hình thành.một quan điểm tương đối thong nhất về bản

trí tué nhân tạo Tuy nhiên, tử cuỗi năm 2019, thai độ của các tòa án Trung Quốc

của các đối tượng được tạo ra bởi

40

Ngày đăng: 08/11/2024, 02:28

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
15.Vũ Thị Hai Yến, “Bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm được tạo ra bỡi trítuê nhân tao”, Để tai Nghiên cứu cấp bộ: L.uật Dân sự trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm được tạo ra bỡi trítuê nhân tao
11.Giáo trình Luật sở hữu trí tuệ Việt Nam, Nha xuất bản Công an nhân dân,2017, Hà Nội Khác
12.Nguyễn Lương Sỹ, Quyên tác gia đối với tác phẩm hình thành bởi trí tuệ nhân tao, Số. 01 (2018): Tạp chí Pháp luật va Thực tiễn số 01/2018 Khác
16.PG§.TS. Nguyễn Thị Qué Anh - PGS. TS. Ngô Huy Cương (chủ biên),* Cách mang công nghiệp lần thứ từ và những van để đất ra đổi với cãi cách pháp luật Viết Nam”, Sách chuyên khảo.B. Tài liệu nước ngoài Khác
17.WIPO (2001), Sách hướng dn Sở hữu Trí tuê cla WIPO: Chính sách, Luậtpháp và Sử dụng Khác
20.Chính phủ Canada (2021), Một cuộc Tham vẫn vé một Khung pháp lý Bản.quyền Hiện đại cho Trí tuê Nhân tao và Intemet van vật Khác
21.Sun Yuang (Trường Luật Đại hoc Yantai, Yantai Shandong Trung Quốc),Các công trình của Tri tuệ Nhân tạo được Bao hô béi Luật Pháp Quốc tế vàSự Lột xác Khác
32.Văn phòng Bản quyển Hoa Ky (2017), Cẩm nang Thực hành cia Văn phòng, Bản quyển Hoa Ky, Phiên bản Thứ ba Khác
33.Zena Ojnyk (2022), Trí tu nhân tạo sẽ thách thức luật Bản quyển va Bản.quyển của Canada: Các luật sw Sở hữu Trí tuệ Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN