1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Thiết kế chế tạo hệ thống Đun nước nóng sử dụng năng lượng mặt trời

40 1 0
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thiết kế chế tạo hệ thống đun nước nóng sử dụng năng lượng mặt trời
Tác giả Phạm Thanh Ý
Người hướng dẫn ThS. Lê Lăng Vân
Trường học Trường Đại học Giao thông Vận tải Cơ sở II
Chuyên ngành Kỹ thuật Máy
Thể loại Đồ án tốt nghiệp
Định dạng
Số trang 40
Dung lượng 2,16 MB

Nội dung

Ngoài ra trong những năm gần đây sự báo động đỏ về vấn đề môi trường trên thếgiới đang đặt ra một yêu cầu bức bách của sự phát triển công nghiệp đã phát vỡ môi trường cân bằng sinh thái

Trang 1

TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI CƠ SỞ II

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN : ThS LÊ LĂNG VÂN.

SINH VIÊN THỰC HIỆN : PHẠM THANH Ý LỚP : CƠ ĐIỆN TỬ.

KHÓA : 47.

Trang 2

Lời nói đầu

Sử dụng nguồn năng lượng mặt trời để phục vụ cho đời sống của con người từ lâu chỉ là đối tượng để nghiên cứu của các nhà khoa học.Những hiệp định hợp tác khoahọc và kỹ thuật giữa các quốc

tài nguyên năng lượng và sản xuất năng lượng có nguy cơ cạn kiệt các nguyên liệu

dự trữ tồn tại một cách khách quan bắt buộc người ta phải tìm trước một nguồn năng lượng mới có công suất đủ lớn cho nhu cầu phát triển của xã hội loài người, trên thế giới đã được ký kết làm biến các niềm mong ước , mục đích sử dụng năng lượng này đang là vấn đề cấp bách

Việc khủng hoảng về năng lượng 1973 đã đặt ra cho thế giới nhận thấy rằng dự trữ về nhiên liệu hóa thạch mà đặc trưng là dầu mỏ không phải là vô hạn.Tất nhiên các nguyên nhân trực tiếp của cuộc khủng hoảng năng lượng này là mang nặng về tính chất chính trị và kinh tế

Ngoài ra trong những năm gần đây sự báo động đỏ về vấn đề môi trường trên thếgiới đang đặt ra một yêu cầu bức bách của sự phát triển công nghiệp đã phát vỡ môi trường cân bằng sinh thái tự nhiên.Các nguồn năng lượng, sử dụng nhiên liệu hiện nay không chỉ gây ô nhiễm bầu không khí, các nơi chứa nước thải độc hại sông ngòi biển cả mà còn gây ô nhiễm nhiệt “lỗ hổng tầng ozon của bầu khí

quyển”cho trái đất Do đó một nguồn năng lượng mới thay thế cho các nhiên liệu hóa thạch và đảm bảo cho nhu cầu năng lượng trong tương lai không chỉ cần công suất đủ lớn mà cần phải sạch

Qua vấn đề được đặc ra ở trên với đà phát triển của khoa học kỹ thuật như hiện nay thì hai nguồn năng lượng được chú ý đến là:nguyên tử năng và năng lượng mặttrời

Nhưng nguồn năng lượng nguyên tử như ta đã biết vụ nổ Trec-nô-bưn đã gây một thảm họa vô cùng to lớn cho con người.Thêm vào đó Viện sĩ N.N.SEMENOV

đã nói : “Tất cả các dạng năng lượng điều biến đổi ra nhiệt năng khi sử dụng, khi nào mức sản xuất năng lượng ≥ 5% bức xạ mặt trời đến trái đất (ước tính của các nhà khoa học lượng bức xạ mặt trời đến trái đất là 795x1015 kWh/a ) thì nó sẽ dẫn

Trang 3

đến những biến đổi không thuận lợi cho sự cân bằng nhiệt và khí hậu trên quả đất của chúng ta”.

Trái đất chúng ta sẽ tồn tại khi giải quyết được 3 vấn đề cơ bản đó là:

 Đảm bảo lương thực

 Năng lượng đảm bảo cung cấp đầy đủ cho con người

 Bảo vệ được các điền kiện thiên nhiên thuận lợi cho cuộc sống con người Một trong 3 vấn đề cơ bản đó, năng lượng mặt trời được các nhà khoa học gắn chặtvào để mà giải quyết

Chúng ta cùng nhau thấy rõ rằng không có gì có thể thay thế bức xạ mặt trời, một nguồn năng lượng cho các phản ứng quan hợp (quá trình cơ bản của tự nhiên)

để sản xuất ra các chất hữu cơ trong đó là thực phẫm Năng lượng mặt trời hoàn toàn có khả năng thỏa mản các nhu cầu năng lượng của con người trong tương lai

và cuối cùng năng lượng mặt trời là một loại năng lượng đặc biệt “sạch” việc sử dụng nó không dẫn đến việc ô nhiễm môi trường xung quanh và phá vỡ cân bằng nhiệt của hành tinh chúng ta

Việc nam là một trong những nước có nguồn năng lượng mặt trời rất lớn.Tuy nhiên việc sử dụng năng lượng mặt trời ở nước ta vẫn còn thấp.Trên cơ sở vấn đề bức xúc đó thì đề tài nghiên cứu này xin góp một phần công sức nhỏ của bản thân vào sự phát triển các nguồn năng lượng nói riêng và sự nghiệp phát triển chung củađất nước

Trang 4

Chương I : TỔNG QUAN VỀ NĂNG LƯỢNG MẶT TRỜI VÀ

KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG Ở VIỆT NAM

1.1.Tổng quan về năng lượng mặt trời

Trang 5

một lượng nhỏ các nguyên tố khác, gồm sắt, nickel, oxy, silic, lưu huỳnh, magiê,carbon, neon, canxi, và crom.

Nhiệt độ bề mặt của mặt trời khoảng 5762K nghĩa là có giá trị đủ lớn để các

nguyên tử tồn tại trong trạng thái kích thích, đồng thời đủ nhỏ để ở đây thỉnhthoảng lại xuất hiện những nguyên tử bình thường và các cấu trúc phân tử Dựatrên cơ sở phân tích các phổ bức xạ và hấp thụ của mặt trời người ta xác định đượcrằng trên mặt trời có ít nhất 2/3 số nguyên tố tìm thấy trên trái đất Nguyên tố phổbiến nhất trên mặt trời là nguyên tố nhẹ nhất Hydro Vật chất của mặt trời bao gồmchừng 92,1% là Hydro và gần 7,8% là Hêli, 0,1% là các nguyên tố khác Nguồnnăng lượng bức xạ chủ yếu của mặt trời là do phản ứng nhiệt hạch tổng hợp hạtnhân Hydro, phản ứng này đưa đến sự tạo thành Hêli Hạt nhân của Hydro có mộthạt mang điện dương là proton Thông thường những hạt mang điện cùng dấu đẩynhau, nhưng ở nhiệt độ đủ cao chuyển động của chúng sẽ nhanh tới mức chúng cóthể tiến gần tới nhau ở một khoảng cách mà ở đó có thể kết hợp với nhau dưới tácdụng của các lực hút Khi đó cứ 4 hạt nhân Hyđrô lại tạo ra một hạt nhân Hêli, 2neutrino và một lượng bức xạ γ

4H => He + 2 Neutrino + γ

Neutrino là hạt không mang điện, rất bền và có khả năng đâm xuyên rất lớn.Sau phản ứng các Neutrino lập tức rời khỏi phạm vi mặt trời và không tham giavào các “biến cố” sau đó Trong quá trình diễn biến của phản ứng có một lượng vậtchất của mặt trời bị mất đi Khối lượng của mặt trời do đó mỗi giây giảm chừng4.106 tấn, tuy nhiên theo các nhà nghiên cứu, trạng thái của mặt trời vẫn khôngthay đổi trong thời gian hàng tỷ năm nữa Mỗi ngày mặt trời sản xuất một nguồnnăng lượng qua phản ứng nhiệt hạch lên đến 9.1024Kwh (tức là chưa đầy một phần

Trang 6

BỨC XẠ MẶT TRỜI BỨC XẠ KHÍ QUYỂN

triệu giây mặt trời đã giải phóng ra một lượng năng lượng tương đương với tổng sốđiện năng sản xuất trong một năm trên Trái Đất)

1.1.2 Bức xạ mặt trời

1.1.2.1.Bản chất của bức xạ mặt mặt trời và bức xạ khí quyển:

Bức xạ mặt trời là bức xạ điện từ do bề mặt nóng sáng của mặt trời chiếu lên

các tấm hấp thu bức xạ mặt trời đặt trên bề mặt của trái đất Bức xạ mặt trời baogồm bức xa tử ngoại (tia cực tím) , tia sáng thường, và vùng hồng ngoại gần Bêncạnh bức xạ mặt trời mặt đất còn nhận bức xạ khí quyển, đó là bức xạ nhiệt do bầukhí quyển phát ra trong vùng hồng ngoại xa của phổ điện từ

Dựa vào quan hệ giữa bước sóng của bức xạ ánh sáng thường và bức xạ tiacực tím người ta thường gọi bức xạ mặt trời là bức xạ sóng ngắn, còn bức xạ khíquyển là bức xạ sóng dài Bức xạ mặt trời thường có bước sóng nằm trong khoảng0,3µm đến 3µm , bức xạ khí quyển có bước sóng nằm trong khoảng 5µm đến50µm Do vậy, trong thực tế hai dãy bước sóng này sẽ không trùng nhau

Trang 7

Bên cạnh bức xạ mặt trời và bức xạ khí quyển đến từ bầu trời, một tấm hấp thụ bức xạ còn có thể nhận bức xạ từ các vật thể khác trên mặt đất phát ra, khi ta đặt các tấm hấp thụ gần các vật thể ấy Bức xạ loại này gồm các sóng bước dài do bản thân các vật thể này phát ra, và bức xạ sóng ngắn thì chúng phản chiếu lại ánh sáng mặt trời chiếu đến chúng Các bức xạ này rất khó tính toán theo lý thuyết, trong thực tế chúng ta thường bỏ qua vi chúng không quan trọng lắm.

Bức xạ mặt chiếu đến bề mặt của trái đất có thế chia thành hai loại: trực xạ (tia) đến trực tiếp từ mặt trời, và tán xạ đến từ phần còn lại của bầu trời Trực xạ là bức xạ có khả năng tạo bóng và có thể tập trung được bằng các hệ thống quang học Tán xạ không thể tạo ra bóng và cũng không thể tập trung được

Trang 8

Tổng cường độ của trực xạ chiếu lên một bề mặt nằm ngang hướng lên được gọi là cường độ bức xạ của mặt trời Nếu ta gọi Ib là cường độ tia, θ là góc chiếu của tia sáng mặt trời chiếu lên một bề mặt ngang( góc giữa tia và phương thẳng đứng ), Id là cường độ tán xạ , thì cường độ bức xạ của mặt trời được tính bằng công thức : Ig = Ibcosθ + Id

Bức xạ của khí quyển chỉ là khuyếch tán, đo bằng bức xạ sóng dài chiếu lên một bề mặt nằm ngang hướng lên Nó được gọi là cường độ bức xạ khí quyển Giá trị của nó phụ thuộc vào nhiệt độ của lớp không khí ở gần vùng bề mặt trái đất, đồng thời phụ thuộc vào số lượng và độ cao của các đám mây trên bầu trởi.Thông thường cường độ bức xạ khí quyển bằng với cường độ của môt vật thể đen ở nhiệt

độ thấp hơn nhiệt độ của lớp không khí ở gần bề măt trái đất vài oC Trong khoảngnhiệt độ từ 10oC đến 30oC thì cường độ bức xạ khí quyển có giá trị nằm trong khoảng từ 300W/m2 đến 450W/m2

Tổng dòng năng lượng bức xạ sóng ngắn và sóng dài chiếu xuống một bề mặtnằm ngang hướng lên được gọi là tổng cường độ bức xạ.Nếu gọi Ia là cường độ bức xạ của khí quyển, thì tổng cường độ bức xạ được tính là Ig+Ia

1.1.2.2 Các quá trình ảnh hưởng đến bức xạ mặt trời:

Các quá trình ảnh hưởng đến bức xạ mặt trời gồm có sự tán xạ, hấp thụ, và

phản xạ Sự tán xạ tia mặt trời được tạo ra chủ yếu là do các phân tử khí và hơi nước, các giọt nước nhỏ, và các hạt bụi Quá trình này làm khoảng 6% bức xạ chiếu tới bị mất vào không gian, và khoảng 20% bức xạ chiếu tới được mặt trái đấtdưới dạng tán xạ

Các phân tử khí tán xạ ánh sáng mặt trời với một mức độ tỷ lệ với λ-4 , với λ

là bước sóng của bức xạ Chúng được gọi là tán xạ Reyleigh; sự phân tán này rất quan trọng đối với các phần tử có đường kính nhỏ hơn λ / 10 Ảnh hưởng này của bước sóng thể hiện qua màu xanh của bầu trời khi trời quang và màu đỏ khi mặt trời lặn Bầu trời trở nên xanh vì khi đó ánh sáng xanh có bước sóng ngắn được phân tán mạnh hơn là ánh sáng đỏ có bước sóng dài Màu đỏ xuất hiện trên bầu trời khi mặt trời lặn bởi vì hầu hết ánh sáng màu xanh đã bị phân tán khỏi tia nắng

Sự phân tán ánh sáng mặt trời từ những phần tử lớn hơn có kích thước đường kính khoảng 25λ trở lên thì không phụ thuộc vào bước sóng Kết quả là ánh sáng mặt

Trang 9

trời được phân tán bởi các giọt nước trong những đám mây, sương mù và những hạt bụi đều có màu trắng.

Sự hấp thụ bức xạ mặt trời chủ yếu là do các phần tử khí ozon và hơi nước (hình 1.3) Sự hấp thụ ở ozon xảy ra ở tầng khí quyển, ở độ cao trên 40km Sóng

bị hấp thụ mạnh chủ yếu ở vùng tia cực tím của quang phổ ,vì vậy các bước sóng nhỏ hơn 0.3µm ít khi đến mặt đất Có khoảng 3% bức xạ mặt trời bị hấp thụ bằng cách này

Ở tầng thấp hơn của khí quyển, có khoảng 14% bức xạ mặt trời bị hấp thụ bởi hơi nước,chủ yếu xảy ra ở vùng tia hồng ngoại của quang phổ Các đám mây hấp thụ một lượng rất nhỏ bức xạ mặt trời, điều đó giải thích tại sao chúng không bay hơi dưới ánh nắng Ảnh hưởng của đám mây đến bức xạ mặt trời chủ yếu là tán xạ

0 1 2 3 µm

Hình 1.3 ; Quang phổ mặt trời.Đường bên trên của đồ thị biểu diễn bức xạ bên

ngoài khí quyển; đường bên dưới là bức xạ nhận được trên bề mặt trái đất khi trời quang Dãy hấp thụ do các khí các khí biểu diễn bởi các công thức hóa học.

Trang 10

suất phản chiếu của bề mặt Tổng suất phản chiếu, bao gồm tất cả các bước sóng

gần như trùng với suất phản chiếu nhìn thấy được của quang phổ Bảng:1.1 dưới

đây là các suất phản chiếu tiêu biểu của một số bề mặt khi mặt trời ở vị trí đỉnh đầu Khi mặt trời ở vị trí thấp hơn trên bầu trời( khi góc chiếu đỉnh θz lớn) suất phảnchiếu của mặt nước sẽ có giá trị lớn hơn trong bảng Suất phản chiếu của các đám mây phụ thuộc váo độ dày cùa chúng

Cường độ bức xạ mặt trời thông thường sẽ bị giảm khi trời có mây, nhưngnếu mặt trời đang chiếu vào một vùng nào đó trong bầu trời mà lại có các đám mâysáng ở gần bên, thì cường độ bức xạ mặt trời sẽ có giá trị lớn hơn so với khi trờiquang

Các biến đổi do địa lý, mùa, thiên văn của bức xạ mặt trời đối với bề mặt tráiđất được kiểm soát thông qua các tác động của đám mây theo sự di chuyển của mặttrời Kết quả là các nghiên cứu về những biến đổi có liên hệ mật thiết đến nhữngnghiên cứu về thời tiết, và có rất nhiều trạm quan sát khí tượng đã được xây dựngnên để có thể có những dự báo đầy đủ về chúng

Trang 11

1.1.2.3 Bức xạ mặt trời khi trời quang;

Đây có thể xem là phần trình bày một cách đơn giản bức xa mặt trời xãy ra

trên bề mặt trái đất ở khu vực nhiệt đấy châu Á

Các thông số chính ảnh hưởng đến cường độ bức xạ mặt trời là góc chiếu đỉnh

θz của mặt trời ,lượng hơi nước chứa trong khí quyển w, và hệ số vẫn đục củakhông khí B

Lượng hơi nước chứa trong khí quyển w chính là lượng nước kết tủa được đobằng cm Để xác định chính xác lượng nước w cần phải có số liệu về lớp không khíbên trên Nếu những số liệu này không có sẵn, ta có thể dự đoán tương đương quacông thức

w = 0.18e Trong đó, e là áp suất hơi nước trong khí quyển trên bề mặt trái đất và đo bằngmilibars Ở vùng nhiệt đới ẩm và khô, w dao động từ 2cm vào mùa khô đến 5cm hoặc hơn vào mùa mưa

Hệ số vẫn đục không khí B bẳng 0 khi bầu khí quyển không có bụi , và giá trị của nó sẽ tăng lên khi không khí bị vẫn đục Giá trị của B được xác định trực triếp thông qua việc đo cường độ tia trực xạ trong các dãy khác nhau của quang phổ nhờcác lọc sắc Ở vùng khí hậu nhiệt đới ẩm và khô B dao động từ gần 0 vào mùa mưa đến 0,2 vào mùa khô Nếu có khói trong không khí thì giá trị của B có thể lớn hơn Thường B được tính theo công thức

B = 0.25 – 0.17V Trong đó V là tầm nhìn xa đo bằng km Giá trị dự đoán của B chính xác đến ± 0.02

Các giá trị của cường độ tia trực xạ Ib theo mức mức nước biển được đưa ra

trong bảng:1.2 dựa theo các giá trị của lượng hơi nước chứa trong khí quyển w,

góc chiếu đỉnh θ của mặt trời, và hệ số vẫn đục B Các hiệu chỉnh nhỏ do sự biến đổi lượng ozon trong khí quyển và sự biến đổi áp suất không khí ở bề mặt được bỏ qua Các giá trị của cường độ tia trực xạ cho trong khi được tính ở các ngọn núi

Trang 12

Ib(kW/m2)W(cm) Góc chiếu đỉnhn θ

Bảng 1.2: Cường độ tia cực xạ ở mức nước biển

Cường độ bức xạ tán xạ được xác định chủ yếu dựa vào góc chiếu đỉnh θ, hệ số

vẫn đục B, và suất phản chiếu của mặt đất tại từng vị trí Bảng 1.3 cho biết giá trị

của cường độ tán xạ Id dựa vào các giá trị của θ và B khi suất phản chiếu ở mặt đất

là 0.25 Đối với các giá trị suất phản chiếu 0.1, 0.2, và 0.3, ta nhân giá trị Id chotrong bảng tương ứng với các thông số hiệu chỉnh 0.90, 0.96 và 1.04

vùng nhiệt đới vào ngày 15 của các tháng 3,6,9 và 12 Giá trị trong bảng được áp dụng với lượng hơi nước cho trước là w = 0.2cm và hệ số vẫn đục B = 0 Khi lượng hơi nước w = 5 cm, ta lấy giá trị trong bảng nhân với hệ số hiệu chỉnh 0.93 ;còn khi hệ số vẫn đục B = 0.1 ,và 0.2, ta lấy giá trị bảng nhân với hệ số tương ứng 0.90 và 0.84

Trang 13

Năng lượng bức xạ mặt trời hằng ngày (MJ/m2)

Bảng1.4: năng lượng bức xạ mặt trời hằng ngày khi trời quang

1.1.2.4 Bức xạ mặt trời trên mặt phẳng nghiêng

Bức xạ mặt trời luôn phụ thuộc vào góc tới của nó đối với mặt phẳng hứng bức xạ Mà thực tế thì độ nghiêng của mặt phẳng hứng bức xạ và vị trí của mặt trời so với nó luôn thay đổi Đa số các thiết bị thu năng lượng mặt trời được đặt nghiêng một góc nào đó, còn các số liệu cho sổ tay bức xạ nhận trên mặt phẳngnằm ngang Vì vậy cần thiết phải tính toán dòng năng lượng tới trên mặt phẳng nghiêng từ các số liệu thu được trên mặt phẳng nằm ngang

N’ ;pháp tuyến mặt nghiêng N :pháp tuyến mặt cắt ngang

Trang 14

1.1.2.5 Năng lượng tia bức xạ và trực xạ

Tỷ số của dòng năng lượng trực xạ tới mặt nghiêng và dòng năng lượng trực xạ

tới mặt phẳng ngang được gọi là “ hệ số nghiêng “ đối với tia bức xạ , được ký

hiệu bằng rb

Đối với trường hợp mặt nghiêng hướng nam ( γ = 0 ), ta có:

cosθ = sinδ sin(φ – β) + cosδ.cosω.cos(φ – β) (1.1) Đối với mặt phẳng ngang (β = 0) ,hướng nam, θ = θz nên:

cosθz = sinδ sinφ + cosδ cosɷ cosφ (1.2)

Trong đó :

• θ vĩ độ hay vĩ tuyến của địa điểm quan sát ở bắc hoặc nam bán cầu

• δ góc lệch là góc giữa tia mặt trời và mặt phẳng xích đạo, xác định ngày quan sát:

δ (đo bằng độ) = 23.45sin (1.4)

Trong đó n là số ngày của năm

• Góc azimuth γ (Az) là góc lệch khỏi hướng nam của tia mặt trời trên mặt phẳng ngang

• θz góc Zenith , góc của tia mặt trời và pháp tuyến của mặt phẳng ngang (mặtđất) tại vị trí quan sát, xác định thời gian quan sát

• α góc độ cao mặt trời

• β góc nghiêng

• θh là góc tới của mặt nằm ngang

• θi là góc tới của tia trực xạ trên mặt phẳng nghiêng

• AZS là góc lệch Azimuth của mặt phẳng nghiêng đang xét, đó là góc giữa hướng nam và hình chiếu pháp tuyến của mặt phẳng nghiêng trên mặt phẳngngang Quy ước góc AZS>0

Khi mặt nghiêng lệch về hướng đông, và AZS < 0 khi mặt phẳng nghiêng

lệch về hướng tây (hình 1.4)

Trang 15

1.1.2.6 Năng lượng tia bức xạ nhiễu xạ

Hệ số nghiêng rd đối với bức xạ nhiễu xạ là tỷ số của dòng năng lượng nhiễu xạ tới trên mặt nghiêng và tới trên mặt ngang Giá trị rd này phụ thuộc vào sựphân bố bức xạ nhiễu xạ trên bầu trời và trên phần bầu trời mà mặt nghiêng thu bức xạ Nếu giả thuyết bức xạ nhiễu xạ là đẳng hướng, ta có thừa số nghiêng rd xácđịnh bằng công thức :

Ở đây là góc nghiêng của mặt nghiêng đối với mặt ngang

1.1.2.7.Năng lượng tia bức xạ phản xạ

Bức xạ phản xạ là thành phần bức xạ tới mặt quan sát do phản xạ từ mặt nền

xung quang mặt quang sát và hệ số phản xạ bằng ρ, thì hệ số nghiêng đối với bức

xạ phản xạ sẽ là

1.1.2.8 Năng lượng mặt trời tới mặt nghiêng

Gọi IT là tổng các thành phần bức xạ tới trên mặt nghiêng, thì:

IT = Ibrb + Idrd + (Ib + Id)rr (1.7) Trong đó : Ib,Id là các mật độ dòng năng lượng mặt trời ứng với các thành phần trực xạ và nhiễu xạ đo được trên mặt nằm ngang

Cần chú ý rằng phương trình (1.3) chỉ đúng với mặt hướng nam (γ =0) ,còn các phương trình (1.5), (1.6) là đúng với mặt nghiêng bất kỳ có góc nghiêng Gọi Ig là tổng xạ trên mặt ngang, Ig=Ib+Id , thì (1.7) ta có :

Trang 16

Khi ứng dụng phương trình (1.7) ta cần biết hệ số phản xạ ρ ,mà trong nhiều

trường hợp là không đo được Vì vậy người ta thường thừa nhận giá trị ρ = 0.2 để tính toán May mắn là thành phần phản xạ chiếm tỷ lệ khá nhỏ trong tổng IT ,nên sai số không đáng kể

1.1.3.Năng lượng mặt trời ở Việt nam

1.1.3.1 Cường độ bức xạ

Theo kết quả nghiên cứu của đề tài cấp nhà nước mang mả số 52C-01-01a

đã tiến hành xử lý số liệu quan trắc của 112 trạm khí tượng thủy văn phân bố trên toàn quốc về bức xạ mặt trời và thời gian nắng được thu thập liên tục trong khoảngthời gian 18 đến 29 năm, mỗi ngày tiến hành 5 lần 2 quan trắc vào các giờ 6h30; 9h30; 12h30; 15h30 và 18h30

• Giá trị cường độ tổng xạ trung bình ngày được tính theo công thức

Trong đó :

 - lượng tổng xạ cả ngày trung bình

 - cường độ tổng xạ trung bình ở ký quan trắc đầu có giá trị Q > 0

 - cường độ tổng xạ trung bình ở kỳ quan trắc cuối có giá trị Q > 0

 τmoc – khoảng thời gian giữa lúc mặt trời mọc và kỳ quan trắc đầu có

 – diện tích của địa phương có đặt trạm quan trắc thứ i

 – cường độ bức xạ trung bình trong nhiều năm tại trạm quan trắc thứ i

Trang 17

 – tổng diện tích của nhóm địa phương hoặc tất cả các địa phương trong toàn quốc ( theo số liệu thống kê năm 1989)

3 Thừa thiên-Huế , ven biển từ Đà nẳng tới

Phú yên, Kom tum, Gia lai, các tỉnh miềnđông nam bộ, TPHCM, các tỉnh đồng bằng

sông cửu long

4 Đắk lak , Lâm đồng, khánh hòa, Ninh

thuận, Bình thuận, Bá rịa vũng tàu

Bảng1.5: Cường độ bức xạ trung bình ngày và trung bình năm

Qua bảng 1.5 ta thấy cường độ bức xạ trung bình ở khu vực 4 là có giá trị lớn

nhất, và khu vực 1 có giá trị nhỏ nhất Càng đi vào phía nam thì cường độ bức xạ trung bình càng cao Do đó khả năng ứng dụng các thiết bị năng lượng mặt trời ở phía nam đạt hiệu quả cao hơn ở khu vực phía bắc ở nước ta

1.1.3.2 Số trời nắng trong cả năm:

Số trời nắng được đo bằng nhật quang ký cambell-Stocker, trong đó có một

số ít trạm dùng nhật quan ký Jordan, nhưng sự khác nhau giữa hai loại này là

không đáng kể Các giờ nắng được tính khi cường độ bức xạ (CĐBX) có giá trị Q

≥ 140 W/m2, đã để lại vết cháy trên bảng đồ Dựa vào số liệu đo được của 112 trạm để tính số giờ nắng trung bình trong vùng lãnh thổ Số trung bình cả năm của các vùng lãnh thổ trong bảng và công thức sau:

1 Điện biên , Lai châu , Sơn la mộc châu 1.930

Trang 18

thuậnPhan thiết (Bình thuận)Kon tum, Gia lai, đắk lak , Lâm đồngĐông nam bộ, TPHCM, đồng bằng sông cửu long

1.631

1.8182.2942.9612.4312.411

Trung bình cả năm 1.854

Bảng 1.6: số giờ nắng trung bình trong năm

Trong đó ;

 – Số giờ nẳng trung bình trong cả năm (h/N)

 Si – diện tích của địa phương có đặt trạm quan trắc thứ I (km2)

 Ti – tổng số giờ nắng trung bình trong nhiều năm tại trạm đo thứ I (h/n)

 – tổng diện tích của nhóm địa phương hoặc tất cả các địa phương trong toàn quốc (theo số liệu thống kê năm 19898)

1.1.4 Bức xạ mặt trời truyền qua kính:

Độ hấp thụ, truyền qua và phản xạ của vật liệu là hàm số của bức xạ truyền tới,

độ dày và chỉ số khúc xạ của lớp vật liệu đó Hầu hết các bộ thu năng lượng mặt trời đều sử dụng kính làm vật liệu che phủ bề mặt bộ thu vì tính quan học ưu việt của nó

1.1.4.1 Hiệu ứng lồng kính:

Hiệu ứng lồng kính là hiện tượng tích lũy năng lượng bức xạ của mặt trời phía dưới một tấm kính hoặc một lớp không khí nào đó, ví dụ CO2 hoặc NO2 Giải thích hiện tượng hiệu ứng lồng kính như sau : Tấm kính hoặc lớp không khí có độ trong đơn sắc Dλ giảm dần khi bước sóng λ tăng Còn bước sóng λm khi cường độ bức xạ đơn sắc Eλ cực đại, là bước sóng mang nhiều năng lượng nhất, thì lại giảm theo định luật Wien ; λ = 2.9.10-3/T

Trang 19

Bức xạ mặt trời phát ra từ nhiệt độ cao T0 = 5762K, có năng lượng tập trung quanh sóng λm0 = 0.5μm, sẽ xuyên qua kính hoàn toàn , vì D(λm0) ≈ 1 Bức xạ thứ cấp, phát từ vật thu có nhiệt độ thấp, khoảng T ≤ 400K, có năng lượng tập trung quanh sóng λm = 8 μm, hầu như không xuyên qua kính, vì D(λm) ≈ 0 , và bị phản

xạ lại mặt thu Hiệu số năng lượng (vào-ra) > 0, được tích lũy dưới tấm kính làm nhiệt độ tại đó tăng lên

λm0 =0.5 λm= 8

D1

0

Hình 1.5; Hiệu ứng lồng kính

1.1.4.2.Sự phàn xạ của bức xạ mặt trời:

Đối với các bề mặt nhẵn, biểu thức Fresnel của độ phản xạ bức xạ qua môi trường

thứ nhất có độ khúc xạ (chiết suất ) n1 đến môi trường thứ 2 có chiết suất n2 là:

Ei ,Er, tương ứng cường độ bức xạ tới, cường độ bức xạ phản xạ

Trang 20

Các góc �1, �2 là góc tới và góc khúc xạ (hình 1.6) có quan hệ với độ khúc xạ theo đinh luật Snell

Như vậy nếu biết các đại lượng �1, �2 và chiết suất của môi trường n1 ,n2 ta có thểxác định được độ phản xạ r của bề mặt

Hinh1.6 Quá trình truyền của tia bức xạ

Đối với tai bức xạ tới vuông góc �1,�2 = 0 và các phương trình trên có thể kết hợp:

Nếu một môi trường là không khí (chiết suất n2 ≈ 1) thì:

Đối với các loại bộ thu năng lượng mặt trời, thường sử dụng kính hoặc vật liệu màng mỏng trong suốt phủ trên bế mặt hấp thụ nhiệt bức xạ, vì vậy luôn có hai

bề mặt ngăn cách của mỗi lớp vật liệu phủ gây ra tổn thất phản xạ Nếu bỏ qua nhiệt lượng hấp thụ của lớp vật liệu này và xét tại thời điểm mà chỉ có thành phẩn vuông góc với của bức xạ tới (hình 1.7) thì đại lượng (1 - r⊥) của tia bức xạ tới sẽ tới được bề mặt thứ hai , trong đó đi qua bề mặt ngăn cách và r⊥(1 - r⊥) bị phản xạ

Ngày đăng: 01/11/2024, 08:17

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.1 mặt trời - Thiết kế chế tạo hệ thống Đun nước nóng sử dụng năng lượng mặt trời
Hình 1.1 mặt trời (Trang 4)
Hình 1.1 : Bức xạ mặt trời và bức xạ khí quyển trong phổ điện từ - Thiết kế chế tạo hệ thống Đun nước nóng sử dụng năng lượng mặt trời
Hình 1.1 Bức xạ mặt trời và bức xạ khí quyển trong phổ điện từ (Trang 6)
Hình 1.3  ; Quang phổ mặt trời.Đường bên trên của đồ thị biểu diễn bức xạ bên ngoài khí quyển; đường bên dưới là bức xạ nhận được trên bề mặt trái đất khi trời quang - Thiết kế chế tạo hệ thống Đun nước nóng sử dụng năng lượng mặt trời
Hình 1.3 ; Quang phổ mặt trời.Đường bên trên của đồ thị biểu diễn bức xạ bên ngoài khí quyển; đường bên dưới là bức xạ nhận được trên bề mặt trái đất khi trời quang (Trang 9)
Bảng 1.2: Cường độ tia cực xạ ở mức nước biển - Thiết kế chế tạo hệ thống Đun nước nóng sử dụng năng lượng mặt trời
Bảng 1.2 Cường độ tia cực xạ ở mức nước biển (Trang 12)
Hình 1.4  : Các góc xác định tia mặt trời tới trên mặt ngang và mặt nghiêng - Thiết kế chế tạo hệ thống Đun nước nóng sử dụng năng lượng mặt trời
Hình 1.4 : Các góc xác định tia mặt trời tới trên mặt ngang và mặt nghiêng (Trang 13)
Hình 1.5; Hiệu ứng lồng kính - Thiết kế chế tạo hệ thống Đun nước nóng sử dụng năng lượng mặt trời
Hình 1.5 ; Hiệu ứng lồng kính (Trang 19)
Hình 1.9, trong đó (DA) n  là tích (DA) ứng với trường hợp tia tới vuông  góc với bề  mặt bộ thu ( �  = 0) - Thiết kế chế tạo hệ thống Đun nước nóng sử dụng năng lượng mặt trời
Hình 1.9 trong đó (DA) n là tích (DA) ứng với trường hợp tia tới vuông góc với bề mặt bộ thu ( � = 0) (Trang 24)
Hình 1.10. Máy nước nóng năng lượng mặt trời - Thiết kế chế tạo hệ thống Đun nước nóng sử dụng năng lượng mặt trời
Hình 1.10. Máy nước nóng năng lượng mặt trời (Trang 26)
Hình 1.11. Thiết bị sấy khô năng lượng mặt trời - Thiết kế chế tạo hệ thống Đun nước nóng sử dụng năng lượng mặt trời
Hình 1.11. Thiết bị sấy khô năng lượng mặt trời (Trang 27)
Hình 1.13 pin mặt trời 160W - Thiết kế chế tạo hệ thống Đun nước nóng sử dụng năng lượng mặt trời
Hình 1.13 pin mặt trời 160W (Trang 29)
Hình 1.15: Bếp hình hộp - Thiết kế chế tạo hệ thống Đun nước nóng sử dụng năng lượng mặt trời
Hình 1.15 Bếp hình hộp (Trang 31)
Hình 1.18:  Động cơ stirling - Thiết kế chế tạo hệ thống Đun nước nóng sử dụng năng lượng mặt trời
Hình 1.18 Động cơ stirling (Trang 32)
Hình 1.17: Bếp parabol - Thiết kế chế tạo hệ thống Đun nước nóng sử dụng năng lượng mặt trời
Hình 1.17 Bếp parabol (Trang 32)
Hình 1.20: chưng cất nước dùng NLMT - Thiết kế chế tạo hệ thống Đun nước nóng sử dụng năng lượng mặt trời
Hình 1.20 chưng cất nước dùng NLMT (Trang 34)
Hình 2.1: Hệ thống đun nước nóng bằng NLMT. - Thiết kế chế tạo hệ thống Đun nước nóng sử dụng năng lượng mặt trời
Hình 2.1 Hệ thống đun nước nóng bằng NLMT (Trang 35)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w