1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Luận văn sử dụng trò chơi phát triển năng lực cảm thụ văn học cho học sinh lớp 4

220 2 0
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Sử dụng trò chơi phát triển năng lực cảm thụ văn học cho học sinh lớp 4
Tác giả Lê Thị Hiệp
Người hướng dẫn TS. Lê Nhật Ký, TS. Phạm Thị Ngọc Hoa
Trường học Trường Đại học Quy Nhơn
Chuyên ngành Lý luận và phương pháp dạy học Giáo dục Tiểu học
Thể loại Luận văn
Năm xuất bản 2024
Thành phố Bình Định
Định dạng
Số trang 220
Dung lượng 2,65 MB

Nội dung

Theo đó, việc sử dụng trò chơi trong dạy học chính là một phần không thể thiếu của việc đổi mới phương pháp dạy học ở Tiểu học, góp phần tạo hứng thú học tập, giúp học sinh phát triển cá

Trang 1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN

LÊ THỊ HIỆP

SỬ DỤNG TRÒ CHƠI PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CẢM THỤ VĂN HỌC

Trang 2

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan kết quả nghiên cứu của đề án là của riêng cá nhân tôi Đề tài của tôi không sao chép bất cứ đề tài nào có sẵn, kết quả thu được không trùng với kết quả của bất kì tác giả nào khác

Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm

Bình Định, ngày 2 tháng 7 năm 2024

Học viên

Lê Thị Hiệp

Trang 3

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành đề tài “Sử dụng trò chơi phát triển năng lực cảm thụ văn

học cho học sinh lớp 4”, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS Lê Nhật Ký và

TS Phạm Thị Ngọc Hoa đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình hoàn thành đề tài

Tôi xin chân thành cảm ơn đến tập thể giảng viên Khoa Giáo dục Tiểu học

và Mầm non, Phòng đào tạo sau Đại học, các Thầy Cô giáo cùng các bạn học viên lớp cao học K25A ngành Lý luận và phương pháp dạy học Giáo dục Tiểu học, các Thầy Cô giáo ở Trường Tiểu học Nhơn An và các Trường Tiểu học trong cụm 1 của thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt thời gian qua

Tôi xin gửi lời cảm ơn đến tất cả bạn bè và đồng nghiệp, những người luôn động viên, khích lệ tôi hoàn thành đề án này!

Xin chân thành cảm ơn!

Bình Định, ngày 2 tháng 7 năm 2024

Học viên

Lê Thị Hiệp

Trang 4

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN

LỜI CẢM ƠN

DANH MỤC NHỮNG TỪ NGỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

MỞ ĐẦU 1

1 Lí do chọn đề tài 1

2 Lịch sử nghiên cứu vấn đề 3

3 Mục tiêu nghiên cứu 7

4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 7

5 Nội dung nghiên cứu 8

6 Phương pháp nghiên cứu 8

7 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 8

8 Cấu trúc đề án 9

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC TỔ CHỨC TRÒ CHƠI TRONG DẠY CẢM THỤ VĂN HỌC Ở TIỂU HỌC 10

1.1 Cơ sở lí luận của việc tổ chức trò chơi trong dạy học 10

1.1.1 Tổ chức trò chơi trong dạy học thực hiện mục tiêu của chương trình Giáo dục phổ thông 10

1.1.2 Sử dụng trò chơi trong dạy học đáp ứng yêu cầu về đổi mới phương pháp dạy học Tiểu học 13

1.1.3 Tổ chức trò chơi nhằm phát triển năng lực cảm thụ văn học cho học sinh là nhiệm vụ, là mục tiêu trong chương trình dạy Tiếng Việt ở tiểu học 16

1.2 Cơ sở thực tiễn của việc sử dụng trò chơi trong dạy cảm thụ văn học tiểu học 20

1.2.1 Tạo hứng thú dạy học thông qua chơi là phương cách hữu hiệu đang áp dụng rộng rãi trong nhà trường 20

1.2.2 Sử dụng trò chơi trong dạy cảm thụ văn học là một yêu cầu tất yếu 21

1.3 Ngữ liệu dạy cảm thụ văn học lớp 4 (Bộ sách Cánh Diều) 26

1.3.1 Ngữ liệu được sử dụng để dạy cảm thụ văn học lớp 4 26

1.3.2 Giới thiệu các kí hiệu hướng dẫn dạy học Tiếng Việt lớp 4 trong SGK có liên quan đến hoạt động tổ chức trò chơi (Bộ sách Cánh Diều) 27

Trang 5

1.3.3 Mối quan hệ giữa các hình thức trò chơi và dạy cảm thụ văn học ở

Tiểu học 32

Tiểu kết chương 1 36

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CỦA VIỆC SỬ DỤNG TRÒ CHƠI TRONG DẠY CẢM THỤ VĂN HỌC CHO HỌC SINH LỚP 4 37

2.1 Khái quát chung về quá trình nghiên cứu thực trạng 37

2.1.1 Mục đích nghiên cứu thực trạng 37

2.1.2 Khách thể và địa bàn khảo sát 37

2.1.3 Nội dung nghiên cứu thực trạng 38

2.2 Kết quả khảo sát thực trạng việc sử dụng trò chơi phát triển năng lực cảm thụ văn học cho học sinh lớp 4 39

2.2.1 Nhận thức của giáo viên và cán bộ quản lý về sử dụng trò chơi phát triển năng lực cảm thụ văn học cho học sinh lớp 4 39

2.2.2 Thực trạng chỉ đạo quá trình sử dụng trò chơi trong dạy cảm thụ văn học ở trường tiểu học 41

2.2.3 Thực trạng về năng lực cảm thụ văn học và hứng thú học văn của HS lớp 4 47

2.3 Đánh giá chung thực trạng về tổ chức trò chơi trong dạy cảm thụ văn học cho học sinh lớp 4 trường Tiểu học Nhơn An, thị xã An Nhơn 48

Tiểu kết chương 2 49

CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ TRÒ CHƠI PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CẢM THỤ VĂN HỌC CHO HỌC SINH LỚP 4 51

3.1 Biện pháp thiết kế trò chơi dạy cảm thụ văn học cho học sinh lớp 4 51

3.1.1 Tuân thủ các nguyên tắc thiết kế trò chơi 51

3.1.2 Tuyển chọn hình thức trò chơi phù hợp với nội dung, mục tiêu học tập 53

3.1.3 Phân loại trò chơi hướng đến phát triển năng lực cảm thụ văn học 55

3.2 Thiết kế các hình thức trò chơi trong dạy cảm thụ cho học sinh lớp 4 59

3.2.1 Tổ chức trò chơi trong giờ lên lớp 59

3.2.2 Tổ chức trò chơi ngoài giờ lên lớp 62

3.2.3 Tổ chức trò chơi trong giờ ôn tập 64

3.3 Thực nghiệm sư phạm 66

3.3.1 Mục đích thực nghiệm 66

Trang 6

3.3.2 Nội dung thực nghiệm 67

3.3.3 Kế hoạch bài dạy thực nghiệm 68

3.3.4 Phân tích và đánh giá kết quả thực nghiệm 88

Tiểu kết chương 3 103

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ SƯ PHẠM 105

1 Kết luận 105

2 Khuyến nghị sư phạm 106

TÀI LIỆU THAM KHẢO 110 PHỤ LỤC

QUYẾT ĐỊNH GIAO TÊN ĐỀ TÀI ĐỀ ÁN THẠC SĨ (BẢN SAO)

BẢN GIẢI TRÌNH ĐÃ CHỈNH SỬA, HOÀN THIỆN ĐỀ ÁN THẠC SĨ

Trang 8

bài đọc “Đoàn thuyền đánh cá” 94 Biểu đồ 3.11: Mức độ chú ý của HS ở lớp thực nghiệm và lớp đối chứng trong

bài kể chuyện “Chiếc ví” 94 Biểu đồ 3.12: Mức độ chú ý của HS ở lớp thực nghiệm và lớp đối chứng trong

bài kể chuyện “Lên đường” 95 Biểu đồ 3.13: Kết quả hoàn thành bài tập về CTVH của lớp thực nghiệm và lớp

đối chứng 95 Biểu đồ 3.14: Kết quả học tập đầu năm môn Tiếng Việt của lớp thực nghiệm và

lớp đối chứng 96 Biểu đồ 3.15: Kết quả học tập cuối năm môn Tiếng Việt của lớp thực nghiệm và

lớp đối chứng 96

Trang 9

MỞ ĐẦU

1 Lí do chọn đề tài

Tiểu học là bậc học nền tảng trong hệ thống Giáo dục quốc dân Trong đó, bên cạnh cùng với dạy học các môn học khác, dạy học Tiếng Việt ở Tiểu học có vai trò vô cùng quan trọng trong mục tiêu giáo dục chung cho các bậc học về sau Hiện nay, trong Chương trình dạy học Tiếng Việt ở Tiểu học, ngữ liệu dạy học cho các phân môn như Tập đọc, Kể chuyện, Tập làm văn,… hệ thống văn bản nghệ thuật chiếm số lượng khá lớn Điều đó đặt ra một vấn đề không nhỏ cho giáo viên cần phải thực hiện là, ngoài việc dạy học sinh đọc hiểu, còn có nhiệm vụ dạy học sinh cảm thụ những văn bản nghệ thuật Mục tiêu dạy học Tiếng Việt ở bậc Tiểu học cũng đã xác định rõ là trang bị cho học sinh những hiểu biết ban đầu về văn học, văn hóa, ngôn ngữ… thông qua một số sáng tác văn học và một số loại văn bản khác của Việt Nam và thế giới, nhằm hình thành ở các em nhu cầu thưởng thức cái đẹp, khả năng rung cảm trước cái đẹp, trước những buồn vui yêu ghét của con người Như vậy, việc dạy Tiếng Việt cho học sinh Tiểu học, ngoài việc dạy cho các

em các kỹ năng nghe, nói, đọc, viết cơ bản tiếng Việt, giáo viên còn phải “hình thành ở các em nhu cầu thưởng thức cái đẹp, khả năng rung cảm trước cái đẹp” Mục tiêu đặt ra được xác định rõ, vấn đề là làm thế nào để học sinh tiểu học tiếp nhận và cảm thụ các giá trị nghệ thuật văn bản có hiệu quả Điều này liên quan đến phương pháp dạy học Quy định về giáo dục phổ thông, Luật Giáo dục, trong Mục

3, Điều 30 ghi rõ: “Phương pháp giáo dục phổ thông phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh phù hợp với đặc trưng từng môn học, lớp học và đặc điểm đối tượng học sinh; bồi dưỡng, nhằm hình thành ở các em nhu cầu thưởng thức cái đẹp, phương pháp tự học, hứng thú học tập, kỹ năng hợp tác, khả năng tư duy độc lập; phát triển toàn diện phẩm chất và năng lực của người học; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông vào quá trình giáo dục” [6] Như vậy, yêu cầu đặt ra cho giáo viên nói chung, giáo viên bậc Tiểu học nói riêng là biết chọn phương pháp phù hợp Điều này đòi hỏi vai trò chủ động, sáng tạo và năng lực thiết kế tiết dạy gây hứng thú cho học sinh ở mỗi giáo viên là rất lớn

Chương trình giáo dục phát triển toàn diện mới nhất hiện nay đã có những thay đổi đáng kể về phương pháp dạy học Các phương pháp dạy học phổ thông

Trang 10

hướng đến tính tích cực, chủ động, sáng tạo, hứng thú học tập, kỹ năng hợp tác, khả năng tư duy độc lập Phương pháp dạy học mới hướng đến “lấy người học làm trung tâm”, phát huy sáng tạo, chủ động, tạo hứng thú cho người học Từ thực tế này đòi hỏi, yêu cầu giáo viên phải thay đổi cách truyền thụ kiến thức đến với người học để đáp ứng được mục tiêu dạy học tốt nhất theo quy định hiện hành Quá trình dạy học theo hướng hiện đại yêu cầu, đòi hỏi người giáo viên phải chú trọng tập trung vào việc tạo ra những cơ hội và điều kiện học tập thuận lợi cho người học, yêu cầu này một mặt kích thích người học phát huy cao độ tính tích cực học tập, mặc khác yêu cầu người giáo viên phải khuyến khích, hướng dẫn và tổ chức học tập cho người học phải chủ động trong việc chiếm lĩnh tri thức, kinh nghiệm và giá trị cần thiết cho bản thân để họ có khả năng thích ứng cao trong việc tiếp cận xu hướng dạy học mới Yêu cầu của Giáo dục hiện nay đòi hỏi phải đổi mới phương pháp dạy học ở bậc Tiểu học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh

Chọn biện pháp dạy học đưa trò chơi vào lớp học có ích lợi gì không? Đó

là câu hỏi đặt ra cho các nhà giáo dục quan tâm nhiều đến chất lượng dạy học hiện nay Nhiều người đã đi tìm câu trả lời Dạy học phổ thông đã và đang được sử dụng nhiều phương pháp dạy học tích cực, trong đó không thể bỏ qua hình thức “chơi mà học, học mà chơi”, một hình thức giáo dục đang được cả xã hội quan tâm Thực tế

là, đưa trò chơi vào lớp học đã đáp ứng đúng được cùng lúc hai nhu cầu của con

người, nhu cầu vui chơi và nhu cầu học tập Theo nhà giáo Vũ Khắc Tuân: “Qua

việc tổ chức vui chơi giúp cho học sinh tiếp nhận kiến thức một cách dễ dàng hơn, hào hứng hơn, giúp cho việc rèn luyện kĩ năng đạt hiệu quả cao hơn” [36, tr.2] Theo đó, việc sử dụng trò chơi trong dạy học chính là một phần không thể thiếu của việc đổi mới phương pháp dạy học ở Tiểu học, góp phần tạo hứng thú học tập, giúp học sinh phát triển các năng lực chủ động, sáng tạo hào hứng tương tác cùng nhau, rèn luyện các năng lực từ cá nhân đến tập thể Thông qua hoạt động chơi để học, học mà chơi, các em sẽ lĩnh hội tri thức một cách nhẹ nhàng, củng cố, khắc sâu kiến thức một cách vững chắc, tạo cho các em niềm say mê, hứng thú trong học tập Như vậy, muốn tổ chức một tiết dạy học Tiếng Việt hiệu quả hướng tới việc phát triển năng lực cho người học theo những quy định chung, việc tổ chức trò chơi trong dạy học là thiết yếu Khi chúng ta đưa ra được các trò chơi một cách thường xuyên,

Trang 11

khoa học, hợp lý thì chắc chắn chất lượng dạy học sẽ được cải thiện và chất lượng học tập ngày một nâng cao Chương trình dạy Tiếng Việt ở bậc Tiểu học nói chung, lớp 4 nói riêng ở tất cả các Bộ sách (Cánh Diều, Kết nối tri thức với cuộc sống, Chân trời sáng tạo) có nhiều nội dung học tập liên quan đến văn bản nghệ thuật và mục tiêu đặt ra là dạy học sinh biết cảm thụ Nếu mỗi tiết dạy được thiết kế lồng ghép, bổ sung những trò chơi phù hợp với mục tiêu, đối tượng, nội dung… tạo giờ học nhẹ nhàng, gây hứng thú cho người học, chắc hẳn sẽ phát huy được tính tích cực học tập của học sinh và mang lại hiệu quả cao trong quá trình dạy học đáp ứng phù hợp theo xu hướng dạy học hiện nay

Xuất phát từ những lí do lợi ích của việc sử dụng trò chơi trong dạy cảm thụ văn học ở tiểu học, đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học hiện nay cùng với thực tiễn về việc dạy học phát triển năng lực cảm thụ văn học cho học sinh

theo yêu cầu chung, chúng tôi chọn đề tài: “Sử dụng trò chơi phát triển năng lực cảm thụ văn học cho học sinh lớp 4” nghiên cứu chuyên sâu với mong muốn kết

quả có được từ đề tài nghiên cứu sẽ là tài liệu tham khảo hỗ trợ tốt hơn trong giờ dạy học Tiếng Việt nói chung, dạy cảm thụ văn học qua các phân môn Tập đọc, Kể chuyện nói riêng Đề tài nghiên cứu hướng đến tính ứng dụng cao không ngoài mục đích bồi dưỡng nâng cao hứng thú học tập, yêu thích học Tiếng Việt và phát triển năng lực cảm thụ văn học cho học sinh tiểu học

2 Lịch sử nghiên cứu vấn đề

2.1 Nghiên cứu về sử dụng trò chơi trong hoạt động dạy học

Sử dụng trò chơi trong dạy học đem lại hứng thú học tập cho học sinh không

phải là vấn đề mới được đặt ra Với mục đích giáo dục theo quan điểm hướng đến

“lấy người học làm trung tâm”, vấn đề xây dựng phương pháp dạy học hiệu quả, tích cực đã luôn được hệ thống các nhà giáo dục, nhà tâm lý học trong và ngoài nước quan tâm nghiên cứu rộng rãi Ngay từ những năm đầu thế kỉ XX, phương pháp học tập có sử dụng trò chơi nhằm đưa đến người học niềm vui thích đã được các nhà giáo dục học, tâm lý học trong và ngoài nước quan tâm, ủng hộ Nhà tâm lí học J.Piaget (1896-1980) người Thụy Sĩ đã khẳng định vai trò của hoạt động vui chơi trong quá trình học tập Trò chơi có nhiều chức năng: giáo dục, phát triển dạy học và giải trí Với ý nghĩa đó, sử dụng các hình thức trò chơi trong dạy học được khuyến khích khai thác triệt để trong các nhà trường, nhất là đối với học sinh bậc

Trang 12

Tiểu học

Đại diện cho khuynh hướng sử dụng trò chơi làm phương tiện phát triển toàn diện cho trẻ em, phải kể đến nhà sư phạm nổi tiếng người Tiệp Khắc I.A.Komenxki (1592 – 1670) Ông coi trò chơi là hình thức hoạt động cần thiết phù hợp với bản chất và khuynh hướng của trẻ Với quan điểm trò chơi là niềm vui sướng của tuổi thơ, là phương tiện phát triển toàn diện cho trẻ, nhà sư phạm I.A.Komenxki cho rằng, trò chơi là một hoạt động cần thiết, phù hợp với bản chất và xu hướng của trẻ Nhà sư phạm đã khuyên trong hoạt động giáo dục cần phải chú ý đến trò chơi dạy học, phải hướng dẫn cho trẻ em chơi với mục đích tạo niềm hứng thú thực thụ cho

trẻ vui chơi để tiếp nhận bài học một cách nhẹ nhàng không áp lực

Trong công trình “Vui học Tiếng Việt”, nhà giáo Trần Mạnh Hưởng đã thiết

kế nhiều trò chơi gợi ý, hướng dẫn GV có thể vận dụng vào việc dạy học Tiếng Việt tiểu học Nhà giáo khẳng định: “Cũng như các môn học khác, muốn học tốt Tiếng Việt, trước hết, mỗi HS cần phải say mê và hứng thú”[14, tr.3] Theo đó, nhà giáo

đã giới thiệu cuốn sách Vui học Tiếng Việt nhằm cung cấp những trò chơi, những bài tập vui chơi nhẹ nhàng về Tiếng Việt ở bậc Tiểu học để HS có thể tự học hoặc tham gia vào các trò chơi cùng bạn bè theo tinh thần “học vui – vui học” một cách hứng thú và bổ ích

Nhà tâm lý học Nguyễn Ánh Tuyết với công trình nghiên cứu “Trò chơi của trẻ em” đã lý giải thuyết phục câu hỏi vì sao trẻ em cần được vui chơi để phát triển:

“Nhân cách của mọi người không chỉ được hình thành trong học tập, trong lao động

mà còn được hình thành trong hoạt động vui chơi Đối với trẻ em thì vui chơi lại là một hoạt động tích cực nhất, nhiều khi còn ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự hình thành

nhân cách hơn cả việc học tập hay lao động” [38, tr.5] Nhà tâm lý học cũng chỉ ra,

muốn hoạt động vui chơi thực sự phát huy được tác dụng, người lớn cần giúp trẻ chọn lựa và hướng dẫn những trò chơi tốt cho trẻ em Như vậy, việc sử dụng trò chơi để giáo dục và phát triển cho trẻ em có ý nghĩa lớn Vấn đề cần thiết là người lớn, thầy cô giáo sẽ chọn lựa trò chơi, hướng dẫn trẻ em chơi để có một kết quả mong muốn Nghiên cứu kỹ về các hình thức trò chơi dành cho trẻ, tác giả nhận định: “Một hình thức đặc biệt hơn cả là giúp trẻ nhập vai thành nhân vật trong tác phẩm qua trò chơi đóng kịch Trò chơi đóng kịch là một trong những con đường giúp trẻ tiếp nhận tác phẩm văn học hiệu quả nhất” [38, tr.74] Từ điểm nhìn trò

Trang 13

chơi dành cho trẻ em, tác giả công trình đã lý giải và cung cấp một số trò chơi hữu ích cho việc giúp trẻ tiếp nhận tác phẩm văn học tốt nhất

Nhà giáo Vũ Khắc Tuân với tài liệu hướng dẫn trò chơi thực hành Tiếng Việt cho học sinh lớp 2 “Trò chơi thực hành Tiếng Việt lớp 2” đã xác định rõ mục đích của sách: “Một trong ba quan điểm cơ bản chỉ đạo việc biên soạn bộ sách giáo khoa Tiếng Việt Tiểu học mới là khơi dậy tính tích cực hoạt động của học sinh Đây là nhiệm vụ trọng tâm của đổi mới chương trình và sách giáo khoa lần này Trọng tâm này đòi hỏi hoạt động tổ chức, hướng dẫn của thầy cô giáo phải tương ứng với hoạt động tự chiếm lĩnh kiến thức hình thành, rèn luyện kỹ năng của học sinh Học sinh phải được hoạt động, tự bộc lộ mình và đều được phát triển Quyển sách này được viết theo tinh thần chỉ đạo đó”[36, tr.3] Như vậy, việc tổ chức, hướng dẫn HS chơi

để học Tiếng Việt được dựa trên tinh thần dạy học đổi mới hướng đến tính tích cực phát huy vai trò chủ thể học tập

2.2 Nghiên cứu về sử dụng trò chơi trong dạy học cảm thụ văn học ở tiểu học

Nghiên cứu về phương pháp dạy học Tiếng Việt ở Tiểu học từ lâu đã được rất

nhiều nhà quản lý giáo dục, nhà sư phạm, nhà tâm lý học quan tâm đề xuất những biện pháp, PPDH tối ưu với mong muốn đạt được hiệu quả cao trong dạy tiểu học, bậc học làm nền tảng cho các bậc học về sau

Với mong muốn giúp em hiểu và cảm thụ tốt thơ văn ở Tiểu học, tác giả Dương Thị Hương (chủ biên) trong công trình “Giúp em hiểu và cảm thụ các bài văn hay ở bậc Tiểu học” (Sách tham khảo dành cho HS, phụ huynh, GV tiểu học và sinh viên Khoa tiểu học các trường Sư phạm) đã có những nghiên cứu và gợi dẫn rất thiết thực cho việc giúp HS tiểu học cảm thụ văn học tốt Trong công trình này, tác giả chủ yếu cung cấp hệ thống kiến thức lý luận về văn học và hướng dẫn những

kỹ năng cơ bản tiếp nhận tác phẩm văn học Ở công trình nghiên cứu này, tác giả giải quyết các cách hướng dẫn HS đọc hiểu và cảm thụ các bài văn, bài thơ, đặc biệt

đi vào những tác phẩm cụ thể trong Chương trình Tiếng Việt Tiểu học Trong đó, chúng tôi quan tâm đến nội dung hệ thống bài tập là hệ thống câu hỏi hướng dẫn HS cảm thụ tác phẩm Tác giả cho rằng: “Trong rất nhiều các biện pháp bồi dưỡng năng lực CTVH cho HS tiểu học như bồi dưỡng vốn sống, vốn văn học, hướng dẫn HS tưởng tượng, liên tưởng, rèn luyện kỹ năng đọc diễn cảm, sử dụng câu hỏi và bài tập đọc hiểu – cảm thụ… thì biện pháp cuối cùng được coi là biện pháp chủ chốt

Trang 14

giúp HS tiếp cận với thế giới của văn bản Các câu hỏi – bài tập này đã được SGK biên soạn sẵn, tuy nhiên, sử dụng như thế nào cho hiệu quả lại tùy thuộc vào năng lực sư phạm cũng như ý thức chủ động tích cực của mỗi GV” [13, tr.26] Ý kiến này cho thấy, hiệu quả của dạy HS đọc hiểu – CTVH phụ thuộc không nhỏ vào vai trò hướng dẫn, sáng tạo chủ động của thầy cô giáo Nghĩa là, GV sẽ biết chuyển hóa những nội dung gợi ý có sẵn từ SGK thành các dạng bài tập, trò chơi uyển chuyển phù hợp, tạo hứng thú cao cho HS khi tiếp nhận các giá trị nội dung và nghệ thuật của văn bản

Cùng bàn về kỹ năng CTVH của HS tiểu học và giúp em học giỏi văn, nhóm nhà giáo Nguyễn Trí (chủ biên) cho ra mắt tài liệu tham khảo bổ ích cho GV tiểu học “Rèn kĩ năng cảm thụ thơ văn cho học sinh lớp 4” Như tên gọi, cuốn sách cung cấp cho GV hệ thống kiến thức trực tiếp, cụ thể liên quan đến các bài thơ, bài văn làm ngữ liệu dạy môn Tập đọc ở lớp 4: “Cuốn sách sẽ trở thành người bạn thân thiết của các em trên con đường rèn luyện kỹ năng cảm thụ thơ văn, góp phần giúp các

em học tốt môn Tiếng Việt” [35, tr.4] Những gợi ý cảm thụ từng tác phẩm cụ thể dạy Tiếng Việt lớp 4 và giới thiệu chung về các tác giả tác phẩm trong tài liệu của nhóm tác giả Nguyễn Trí (Chủ biên) là những kiến thức văn học cần thiết hỗ trợ rất nhiều cho GV khi tiến hành các tiết dạy Tiếng Việt Cuốn sách không hướng dẫn các biện pháp dạy học liên quan đến trò chơi, nhưng kiến thức văn học với những gợi ý mức độ cảm thụ được cung cấp sẽ giúp cho GV có thêm cơ sở để vận dụng sáng tạo thành những biện pháp dạy học sử dụng các dạng trò chơi phù hợp mới nhằm hứng thú cho HS trong việc tiếp nhận văn bản nghệ thuật Từ việc nắm bắt được kiến thức văn học, văn hóa, mức độ cảm thụ cụ thể ở từng văn bản, GV có thể vận dụng và chuyển sang các hình thức trò chơi trong mỗi tiết dạy cụ thể đem lại những bài học hứng thú cho HS tiểu học đáp ứng đúng theo tinh thần dạy học mới

“hứng thú, chủ động, lấy người học làm trung tâm”

Điểm qua các công trình nghiên cứu về sử dụng trò chơi trong dạy học nói chung, dạy Tiếng Việt và cảm thụ văn học ở Tiểu học nói riêng, chúng tôi không ngoài mục đích tham khảo, học tập vận dụng và kế thừa tri thức để có sự tiếp nối trong công trình nghiên cứu của mình Bên cạnh việc chỉ ra vai trò ý nghĩa của việc

sử dụng trò chơi trong dạy học, một số tài liệu đã có những hướng dẫn cụ thể những trò chơi bổ ích phù hợp với từng độ tuổi, lớp học, môn học khác nhau Những tài

Trang 15

liệu trên là những gợi dẫn cần thiết để chúng tôi có cơ sở nghiên cứu đề tài sử dụng trò chơi trong dạy học ở các bước trên lớp, nhằm phát triển năng lực CTVH cho HS tiểu học nói chung, HS lớp 4 nói riêng Tiếp thu từ những công trình, thành tựu trước nghiên cứu về hoạt động dạy học thông qua trò chơi, chúng tôi vận dụng đi vào hướng khai thác ứng dụng trò chơi trong dạy học Tiếng Việt cho HS lớp 4 nhằm phát triển năng lực cảm thụ cho HS theo hướng tạo hứng thú vui để học “học

mà chơi” đáp ứng theo tinh thần dạy học đổi mới toàn diện, trong đó có đổi mới

phương pháp đang được chú trọng

3 Mục tiêu nghiên cứu

Thông qua dạy học các phân môn Tiếng Việt, chúng tôi nghiên cứu sâu về việc tổ chức trò chơi trong dạy học hiện nay Căn cứ trên những cơ sở lí luận và thực tiễn, chúng tôi thiết kế một số trò chơi nhằm phát triển năng lực cảm thụ văn học cho học sinh lớp 4, góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn Tiếng Việt ở Tiểu học

- Góp phần đổi mới phương pháp dạy học tiếng Việt ở Tiểu học theo phương hướng phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh, tăng cường hoạt động cá thể phối hợp với học tập giao lưu Hình thành và rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn

- Tạo niềm vui và hứng thú học tập môn Tiếng Việt cho học sinh nói chung, cảm thụ văn học cho học sinh lớp 4 nói riêng Học sinh đọc hiểu văn bản, biết vận dụng diễn đạt cảm xúc và yêu thích văn học Việc thiết kế và vận dụng các trò chơi vào quá trình dạy học nhằm mục đích để các em học mà chơi, chơi mà học Trò chơi học tập không những giúp các em lĩnh hội được tri thức mà còn giúp các

em củng cố và khắc sâu các tri thức đó Tạo cơ hội cho học sinh phát huy trí tuệ, óc phân tích, tư duy sáng tạo và có được môi trường giao tiếp thân thiện, có kỹ năng giao tiếp, tương tác tốt thông qua hoạt động chơi trong những tiết học trên lớp

- Thiết kế các hình thức trò chơi trên một số phân môn tiếng Việt, cụ thể

là Tập đọc và Kể chuyện nhằm phát triển năng lực cảm thụ văn học cho học sinh lớp 4

4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1 Đối tượng nghiên cứu

Nghiên cứu của chúng tôi tập trung hướng đến các hình thức trò chơi được

Trang 16

thực hiện trong dạy học Tiếng Việt nhằm phát triển năng lực cảm thụ văn học cho học sinh lớp 4

4.2 Phạm vi nghiên cứu

Chúng tôi thu thập và tiến hành thử nghiệm một số trò chơi đã và đang sử dụng trên tiết dạy học nhằm phát triển năng lực cảm thụ văn học cho học sinh lớp 4 môn Tiếng Việt ở trường Tiểu học Nhơn An, thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định

5 Nội dung nghiên cứu

- Nghiên cứu được dựa trên những căn cứ cơ sở khoa học về việc tổ chức

trò chơi trong dạy học Tiểu học nói chung, dạy cảm thụ văn học trên đối tượng cụ thể là học sinh lớp 4

- Kết quả nghiên cứu và những đánh giá tổng hợp sẽ được dựa trên những khảo sát thực trạng về việc xây dựng và sử dụng trò chơi trong dạy học cảm thụ văn học cho học sinh lớp 4 trên một địa bàn cụ thể

- Căn cứ trên cơ sở lí luận chung và thực trạng dạy học trên đối tượng học sinh lớp 4 trên một địa bàn (trường Tiểu học, thị xã An Nhơn), chúng tôi sẽ tiến hành một số Tiết dạy thực nghiệm sư phạm (Lớp 4) có áp dụng trò chơi trong dạy học và thiết kế một số hình thức trò chơi trong dạy học cảm thụ văn học ở hai phân môn Tập đọc và Kể chuyện cho học sinh lớp 4

6 Phương pháp nghiên cứu

- Sử dụng các phương pháp nghiên cứu lí luận gồm: phương pháp phân

tích, tổng hợp, khái quát hóa, hệ thống hóa, tổng kết các vấn đề về cơ sở lí luận liên quan đến đề tài

- Sử dụng phương pháp nghiên cứu thực tiễn gồm: khảo sát, dự giờ, trao đổi … nhằm điều tra thực trạng sử dụng trò chơi trong dạy học cảm thụ văn học cho học sinh lớp 4 của trường Tiểu học Nhơn An

- Sử dụng phương pháp thống kê Toán học nhằm xử lý kết quả điều tra khảo sát, kết quả thực nghiệm

7 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

7.1 Ý nghĩa khoa học

- Nghiên cứu và ứng dụng phương pháp giáo dục mới: Nghiên cứu này đề

xuất và thử nghiệm việc sử dụng trò chơi trong dạy học như một phương pháp giáo dục mới để phát triển năng lực cảm thụ văn học của học sinh lớp 4 Từ đó, chúng tôi

Trang 17

mong muốn tạo ra cơ hội cho việc phát triển và thử nghiệm các phương pháp giáo dục sáng tạo và hiệu quả hơn trong dạy học hướng tới phát triển năng lực người học

- Khẳng định vai trò, ý nghĩa của việc sử dụng các hình thức trò chơi trong dạy học ở Tiểu học: Nghiên cứu này cung cấp bằng chứng khoa học về hiệu

quả của việc sử dụng trò chơi trong việc phát triển năng lực cảm thụ văn học của học sinh tiểu học Nghiên cứu có tính ứng dụng rộng rãi về lĩnh vực xây dựng các phương pháp dạy học, đồng thời cũng có thể là cơ sở nền tảng cho các nghiên cứu

và chính sách giáo dục tương tự trong tương lai

7.2 Ý nghĩa thực tiễn

- Cải thiện chất lượng giáo dục và hứng thú tiếp nhận văn học: Bằng cách

sử dụng trò chơi, giáo viên và nhà giáo dục có thể tăng cường khả năng lĩnh hội kiến thức về văn học của học sinh Điều này có thể dẫn đến một môi trường học tập tích cực hơn và cải thiện chất lượng giáo dục học văn học cho học sinh

- Tạo động lực cho học sinh: Việc tích hợp trò chơi vào quá trình học tập

có thể kích thích sự hứng thú và sự tham gia của học sinh, giúp học sinh phát triển

kỹ năng cảm nhận và đánh giá văn học một cách tích cực

- Thích ứng với sự thay đổi của nền Giáo dục: Trong bối cảnh các yêu cầu

giáo dục ngày càng phát triển và đa dạng, việc áp dụng phương pháp giáo dục linh hoạt như sử dụng trò chơi có thể giúp hệ thống giáo dục thích ứng và đáp ứng được nhu cầu và mong muốn của học sinh nói chung, học sinh tiểu học nói riêng

Trang 18

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC TỔ CHỨC TRÒ CHƠI

TRONG DẠY CẢM THỤ VĂN HỌC Ở TIỂU HỌC

1.1 Cơ sở lí luận của việc tổ chức trò chơi trong dạy học

1.1.1 Tổ chức trò chơi trong dạy học thực hiện mục tiêu của chương trình Giáo dục phổ thông

Theo Chương trình GDPT tổng thể năm 2018, dạy học hướng đến phát triển năng lực và phẩm chất người học Năng lực ở đây được hiểu là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và quá trình học tập, rèn luyện cho phép con người huy động tổng hợp các kiến thức, kỹ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí, thực hiện thành công một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể Trong dạy học tiếng Việt ở Tiểu học, phát triển năng lực cho HS tập trung vào việc phát triển năng lực

văn học và năng lực ngôn ngữ, nhằm hình thành bốn kỹ năng: nghe, nói, đọc, viết

Có nhiều phương pháp được vận dụng để thực hiện nhiệm vụ dạy học Tiếng Việt đạt hiệu quả cao, trong đó việc sử dụng các hình thức trò chơi đan xen trong quá trình dạy học được xem là một phần quan trọng của việc đổi mới PPDH ở Tiểu học

Tổ chức trò chơi trong dạy học góp phần giúp cho người học phát triển các năng lực

về văn học và ngôn ngữ, làm thay đổi không khí lớp học, thu hút sự chú ý của HS tới bài học, phát hiện, rèn luyện các năng lực tương tác cá nhân, hoạt động tập thể cho HS Điều này đáp ứng được nhiệm vụ thực hiện mục tiêu dạy học của chương trình GDPT

Muốn tổ chức một tiết dạy học hiệu quả hướng tới việc phát triển năng lực cho người học, việc tổ chức trò chơi là vô cùng cần thiết Bởi lẽ, trước tiên, hoạt động vui chơi đáp ứng được tâm lý người học là trẻ em Giáo viên sử dụng trò chơi phù hợp sẽ khuyến khích HS năng động tiếp thu tri thức hoặc giới thiệu dẫn dắt HS tiếp cận với bài học mới một cách nhẹ nhàng hứng thú Trong chương trình dạy tiếng Việt hiện nay, sử dụng các hình thức trò chơi được khuyến khích áp dụng ở tất

cả các phân môn Dù được áp dụng ở phân môn nào, việc sử dụng trò chơi vẫn không ngoài mục đích đạt được mục tiêu chung là dạy học “phát triển năng lực và phẩm chất người học” theo tinh thần chung của Bộ Giáo dục và Đào tạo

Bộ Giáo dục và Đào tạo xây dựng một nền giáo dục nhằm phát triển toàn diện

Trang 19

những năng lực, phẩm chất, phát triển khả năng tư duy tích cực, chủ động, sáng tạo của người học Một trong những hướng đi nhằm nâng cao chất lượng giáo dục là tạo

sự hứng thú nhận thức, chủ động cho người học Để thực hiện được điều đó, bên cạnh việc đổi mới PPDH, việc vận dụng trò chơi trong dạy học sẽ góp phần tạo ra sự hứng thú cho người học nhằm nâng cao chất lượng học tập là cần thiết Theo Luật Giáo dục

2010, mục tiêu giáo dục ở bậc Tiểu học được xác định rất cụ thể:

- Giáo dục Tiểu học nhằm hình thành cơ sở ban đầu cho sự phát triển về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ, năng lực của HS; chuẩn bị cho HS tiếp tục học trung học cơ sở

- Giáo dục Tiểu học phải bảo đảm cho HS phát triển toàn diện về thể chất, tình cảm, kỹ năng xã hội; có hiểu biết đơn giản, cần thiết về tự nhiên, xã hội và con người; có nhận thức đạo đức xã hội; có kỹ năng cơ bản về nghe, nói, đọc, viết và tính toán; có thói quen rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh; có hiểu biết ban đầu về hát, múa, âm nhạc, mỹ thuật

Như vậy, yêu cầu đặt ra trong giáo dục cho HS tiểu học là “phải bảo đảm cho

HS phát triển toàn diện về thể chất, tình cảm, kỹ năng xã hội; (…) có kỹ năng cơ bản

về nghe, nói, đọc, viết” Điều này được xây dựng trong Chương trình dạy học Tiểu học thông qua các môn học cơ bản, trong đó môn Tiếng Việt đóng vai trò rất quan

trọng trong việc hình thành cơ sở ban đầu cho sự phát triển về đạo đức, trí tuệ, thể

chất, thẩm mỹ, năng lực của HS chuẩn bị cho học sinh tiếp tục lên các bậc học trên

Chương trình GDPT cấp Tiểu học rất chú trọng vào đổi mới phương thức giáo dục theo hướng phát huy tính tích cực học tập của HS Đặc biệt, Chương trình GDPT năm 2018 chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện phẩm chất và năng lực người học Cụ thể, ở cấp Tiểu học, mục tiêu Giáo dục đặt ra cần đạt được:

- Học sinh hình thành và phát triển những yếu tố căn bản đặt nền móng cho

sự phát triển hài hòa về thể chất và tinh thần, phẩm chất và năng lực

- Định hướng chính vào giáo dục về giá trị bản thân, gia đình, cộng đồng và những thói quen, nề nếp cần thiết trong học tập và sinh hoạt

Theo đó, việc đảm nhận hoàn thành mục tiêu này đặt ra cho Chương trình dạy học Tiếng Việt ở Tiểu học những nhiệm vụ nội dung và phương pháp cần thiết Trước tiên là nội dung Chương trình dạy học Tiếng Việt tiểu học, ngữ liệu được

Trang 20

cung cấp cho dạy học Tiếng Việt (các phân môn như Tập đọc, Kể chuyện, Tập làm văn,…) là hệ thống văn bản phong phú về nội dung (theo chủ điểm), đa dạng về thể loại Dựa trên kết quả khảo sát cho thấy, hệ thống văn bản nghệ thuật chiếm số lượng khá lớn Điều đó đặt ra một vấn đề không nhỏ cho GV cần phải thực hiện là, ngoài việc dạy học sinh đọc hiểu, còn có nhiệm vụ dạy học sinh cảm thụ những văn bản nghệ thuật Như vậy, việc dạy Tiếng Việt cho HS Tiểu học, ngoài việc dạy cho các em các kỹ năng nghe, nói, đọc, viết cơ bản tiếng Việt, GV còn phải “hình thành

ở các em nhu cầu thưởng thức cái đẹp, khả năng rung cảm trước cái đẹp” từ những văn bản nghệ thuật được tuyển chọn trong Chương trình Như vậy, yêu cầu đặt ra cho GV nói chung, GV bậc Tiểu học nói riêng là “dạy học theo hướng phát triển toàn diện phẩm chất và năng lực của người học” Trên cơ sở đó, yêu cầu đặt ra cho phương pháp dạy Tiếng Việt Tiểu học không ngoài việc hướng đến tính tích cực, chủ động, sáng tạo, hứng thú học tập, kỹ năng hợp tác, khả năng tư duy độc lập… Điều này đòi hỏi vai trò chủ động, sáng tạo và năng lực thiết kế tiết dạy theo nhiều hình thức nhằm gây hứng thú cho HS tự giác vui chơi học tập tạo việc học nhẹ nhàng tránh áp lực là điều đặt ra và cần được quan tâm rộng rãi

Theo đó, vấn đề đặt ra là làm thế nào để phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và hứng thú học tập của HS Câu hỏi đặt ra cho các nhà giáo dục quan tâm đến chất lượng dạy học hiện nay “Học mà chơi, chơi mà học” là một định đề đặt ra

từ lâu trong giáo dục học đường, cho đến nay vẫn được xem là trong những quan niệm tích cực trong giáo dục cần được chú trọng và áp dụng thường xuyên Học và chơi là hai hoạt động được thực hiện đang xen hài hòa phù hợp trong quá trình dạy học, nhất là đối với bậc học Tiểu học Đưa trò chơi vào lớp học đã đáp ứng được cùng lúc hai nhu cầu của con người, nhu cầu vui chơi và nhu cầu học tập Theo nhà giáo Vũ Khắc Tuân: “Qua việc tổ chức vui chơi giúp cho học sinh tiếp nhận kiến thức một cách dễ dàng hơn, hào hứng hơn, giúp cho việc rèn luyện kĩ năng đạt hiệu quả cao hơn” [36, tr.2] Thực tế cũng cho thấy, việc sử dụng trò chơi trong dạy học chính là một phần không thể thiếu của việc đổi mới PPDH ở Tiểu học hiện nay, nếu không nói là hình thức đưa trò chơi vào tiết dạy còn được khuyến khích sử dụng thường xuyên Bởi lẽ, trò chơi góp phần tạo hứng thú học tập, giúp HS phát triển các năng lực chủ động, sáng tạo hào hứng tương tác cùng nhau Có thể thấy điều này được thể hiện rõ trong nội dung Chương trình Tiếng Việt từ lớp 1 đến lớp 5 ở

Trang 21

tất cả các Bộ SGK Thể hiện rõ các hoạt động dạy trong các phân môn Tiếng Việt

có các Mục cần thực hiện dưới dạng trò chơi gây hứng thú và phát huy sáng tạo cá

nhân người học ở mỗi tiết học, như Mục: Chia sẻ; Góc Sáng tạo; Tự đánh giá…

Các hoạt động này thường được tổ chức thực hiện thông qua các hình thức trò chơi Thông qua hoạt động chơi để học, học mà chơi, HS sẽ lĩnh hội tri thức một cách nhẹ nhàng, củng cố, khắc sâu kiến thức một cách vững chắc, tạo cho các em niềm say

mê, hứng thú trong học tập Như vậy, muốn tổ chức một tiết dạy học Tiếng Việt hiệu quả hướng tới việc phát triển năng lực cho người học theo những quy định chung, việc tổ chức trò chơi trong dạy học được xem là thiết yếu Khi chúng ta đưa

ra được các trò chơi một cách thường xuyên, khoa học, hợp lý thì chắc chắn chất lượng dạy học sẽ được cải thiện và chất lượng học tập ngày một nâng cao

Những yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực nói trên được hình thành và phát triển cho HS rất rõ nét trong quá trình áp dụng trò chơi học tập Thông qua chơi, học sinh có cơ hội hình thành kiến thức, kĩ năng, thực hành, vận dụng có hiệu quả kiến thức, kĩ năng môn học, hoạt động giáo dục vào giải quyết các vấn đề nảy sinh trong học tập, trong thực tiễn cuộc sống Qua các hoạt động dạy học có sử dụng trò chơi, HS có cơ hội thể hiện tình yêu thiên nhiên, có những việc làm thiết thực bảo vệ môi trường thiên nhiên, yêu thương, quan tâm, chăm sóc và có trách nhiệm đối với người thân trong gia đình, đồng thời, khi tham gia chơi, khả năng tương tác cá nhân và hợp tác trong tập thể được hình thành rõ nét… Chính vì vậy,

sử dụng trò chơi trong dạy học nói chung, dạy Tiếng Việt ở Tiểu học nói riêng trước hết là thực hiện mục tiêu của chương trình GDPT

1.1.2 Sử dụng trò chơi trong dạy học đáp ứng yêu cầu về đổi mới phương pháp dạy học Tiểu học

Đổi mới mục tiêu của Chương trình GDPT cấp Tiểu học đặt ra các yêu cầu tất yếu phải thực hiện đổi mới nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức dạy học Các văn bản chỉ đạo của Bộ GD & ĐT đã quán triệt rõ những yêu cầu đó, cụ thể thực hiện đổi mới phương thức dạy học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực của HS Kể từ năm 2018 đến nay, kể từ khi Bộ Giáo dục thực hiện chương trình GDPT 2018 đổi mới cả về Chương trình và SGK Trọng tâm của đổi mới giáo dục lần này là chuyển từ nền Giáo dục chú trọng hình thành kiến thức, kĩ năng cho học sinh sang nền Giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực HS “để cho trẻ thích ứng

Trang 22

được với sự thay đổi nhanh chóng và phức tạp của xã hội tương lai” Một trong những nhân tố quan trọng quyết định sự thành công của mục tiêu này đó chính là vai trò chủ động, tích cực và tự chủ của HS trong quá trình học tập Hiện nay, Bộ

GD & ĐT đang phối hợp cùng với tổ chức VVOB tại Việt Nam thực hiện dự án

“Lồng ghép Học thông qua Chơi vào Giáo dục Tiểu học” (iPLAY Việt Nam) Chúng ta đều biết và thừa nhận rằng, HS nhỏ tuổi rất thích chơi và thông qua chơi các em học tập được rất nhiều điều mới mẻ Vì vậy, một trong các ý tưởng chủ đạo của học thông qua chơi là tận dụng những lợi thế của trò chơi để tổ chức quá trình học tập của HS trở nên có hứng thú, có ý nghĩa, thúc đẩy sự tham gia tích cực, tạo nhiều cơ hội trải nghiệm và tăng cường tương tác xã hội

Để dạy học theo hướng phát triển năng lực, từ năm 2014 ngành Giáo dục đã

có nhiều đổi mới về hình thức và PPDH nhằm phát triển năng lực HS như: dạy học hợp tác, dạy học giải quyết vấn đề, dạy học theo dự án hoặc tổ chức các hoạt động trải nghiệm,…Trong đó “trò chơi học tập” là một trong những hình thức dạy học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS Thông qua việc tham gia hoạt động vui chơi trong quá trình học tập, HS được phát triển nhiều năng lực chung và năng lực đặc thù bộ môn như: năng lực hợp tác, giải quyết vấn đề, vận dụng kiến thức để giải quyết các vấn đề thực tiễn trong cuộc sống

Đổi mới phương pháp tổ chức dạy học các môn học, hoạt động giáo dục từ xưa đến nay thực chất vẫn là làm cách nào chuyển đổi vai trò của người học từ tiếp nhận kiến thức thụ động một chiều do GV cung cấp sang tiếp nhận chủ động, tích cực đa chiều Học thông qua chơi là hướng tiếp cận giáo dục mà nhà giáo dục tạo ra môi trường cho HS tương tác, trải nghiệm, khám phá và giải quyết vấn đề học tập một cách vui vẻ hứng thú, từ đó tăng tính chủ động, tích cực của HS Vai trò qua trọng của hoạt động trò chơi trong dạy học định hướng về phương thức giáo dục theo Chương trình GDPT tổng thể:

Định hướng về phương thức giáo dục

theo Chương trình GDPT tổng thể

Đóng góp của việc sử dụng trò chơi trong quá trình dạy học

Các môn học và hoạt động giáo dục

trong nhà trường áp dụng phuơng pháp

thúc đẩy các hoạt động của HS, trong

đó GV đóng vai trò tổ chức, hướng dẫn

Một trong những đặc điểm của việc sử dụng trò chơi vào trong quá trình dạy học là sự tham gia tích cực của HS Khi

sử dụng trò chơi vào quá trình dạy học

Trang 23

hoạt động cho HS, tạo môi trường học

tập thân thiện và tạo ra những tình

huống có vấn đề để khuyến khích HS

tham gia tích cực vào các hoạt động

học tập, tự khám phá kiến thức, rèn

luyện các thói quen tích cực và khả

năng tự học, phát triển năng lực, ước

vọng của bản thân

sẽ tạo cho HS sự vui vẻ từ đó khuyến khích HS tự đưa ra các sáng kiến, khám phá sở thích, mối quan tâm, năng khiếu

và đam mê của mình

để phát hiện và giải quyết những vấn đề

có thực trong đời sống) Các hoạt động

này được thực hiện với sự hỗ trợ của đồ

dùng dạy học, đặc biệt là công cụ tin

học và các hệ thống tự động hóa kĩ

thuật số

Nội dung dạy học liên quan đến các bài tập, trải nghiệm, trò chơi, sắm vai, nghiên cứu,…Vì thế, khi áp dụng trò chơi, GV phải linh hoạt trong lựa chọn môi trường học tập trong và ngoài khuôn viên nhà trường

Tùy theo mục tiêu, tính chất của hoạt

động, HS được làm việc độc lập, làm

việc theo nhóm hoặc làm việc chung cả

lớp nhưng phải đảm bảo mỗi HS đều có

cơ hội để tự thực hiện nhiệm vụ học tập

và trải nghiệm thực tế

Một trong những đặc điểm của hoạt động trò chơi trong dạy học là tương tác xã hội Việc HS được làm việc theo cặp, hoặc làm việc theo nhóm nhỏ, hoặc làm việc tập thể là những cách tốt

để tạo ra sự tương tác xã hội Sử dụng trò chơi trong học tập thúc đẩy sự tự chủ và tự lựa chọn của HS, đảm bảo rằng mỗi HS được khám phá, thể hiện bản thân cũng như tinh thần trách nhiệm của mình

Khi sử dụng trò chơi học tập trong quá trình dạy – học sẽ tạo cơ hội cho HS được trải nghiệm, chiếm lĩnh kiến thức thông qua các hoạt động và bằng chính hoạt động của mình Vì vậy, việc sử dụng trò chơi trong dạy – học đáp ứng yêu cầu đổi

Trang 24

mới phương pháp và hình thức tổ chức dạy học theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực của người học Đây cũng là căn cứ, là cơ sở khoa học để vận dụng trò chơi trong dạy học Tiểu học

1.1.3 Tổ chức trò chơi nhằm phát triển năng lực cảm thụ văn học cho học sinh là nhiệm vụ, là mục tiêu trong chương trình dạy Tiếng Việt ở tiểu học

Trong nhà trường tiểu học, CTVH mang tính phổ cập, phù hợp nhiều đối

tượng chứ không riêng gì với những cá nhân năng khiếu Tác phẩm được dạy học trong nhà trường tiểu học là những tác phẩm đã được chọn lọc, có giá trị nhân văn

rõ rệt, tương đối ổn định về sự đánh giá của xã hội, có hình thức nghệ thuật độc đáo phù hợp với đối tượng tiếp nhận là HS Mục tiêu bồi dưỡng năng lực CTVH cho HS Tiểu học được xây dựng trên những cơ sở ban đầu, có tính chất nền tảng cho các bậc học sau, làm tiền đề để HS học tốt ở các bậc học tiếp theo, đặc biệt là để góp phần trong việc bồi dưỡng học sinh giỏi Văn- Tiếng Việt Yêu cầu của việc bồi dưỡng

năng lực cảm thụ văn học cho HS Tiểu học được cụ thể như sau:

- Giúp HS xác định đúng nội dung chính của tác phẩm

- Giúp HS nhận biết các tín hiệu nghệ thuật trong tác phẩm

- Giúp HS hình thành một số kĩ năng sơ giản trong phân tích, đánh giá nội dung

và nghệ thuật của tác phẩm

- Giúp HS hình thành và phát triển tình cảm, tâm hồn và nhân cách

Bồi dưỡng năng lực CTVH trong nhà trường tiểu học có ý nghĩa rất lớn

L.Tôn – xtôi từng nói đại ý, trong thời đại nền văn học loài người phát triển ngày

càng rực rỡ như ngày nay, muốn đánh giá sự phát triển của nền văn học một dân tộc

có phong phú và vững chắc hay không, một trong những tiêu chuẩn đáng tin cậy nhất là hãy tìm hiểu mối quan hệ giữa nền văn học ấy với việc giảng dạy trong nhà trường ra sao Và trước hết, hãy đặt câu hỏi xem nền văn học đó đã phục vụ cho lứa tuổi thiếu nhi như thế nào kể từ lúc các trẻ thơ của chúng ta cắp sách đến trường để bập bẹ học tiếng mẹ đẻ Nghĩa là muốn khẳng định việc dạy tiếng mẹ đẻ cho trẻ em gắn liền với ý nghĩa của việc dạy văn hóa văn học cho các em Dạy CTVH là dạy

cho HS tiếp nhận tác phẩm văn chương trong sự nhận biết và rung động Người

đọc không chỉ lĩnh hội đầy đủ các thông tin được truyền đạt trong tác phẩm mà còn sống đời sống của các nhân vật, của câu chữ, hình ảnh Nghĩa là dùng tư duy nghệ

thuật để lĩnh hội tác phẩm nghệ thuật

Trang 25

Bồi dưỡng năng lực CTVH cho HS tiểu học không ngoài mục tiêu hướng tới việc giúp các em khám phá nghệ thuật của tác phẩm Đó là việc hướng dẫn HS từng bước nhận diện, làm quen, hiểu biết và sáng tạo được tác phẩm nghệ thuật Cụ thể

là, giúp HS xác định đúng nội dung tác phẩm, hình thành một số kĩ năng cơ bản trong phân tích, đánh giá nội dung và nghệ thuật của tác phẩm Từ đó, các em từng bước cảm nhận được cái hay, cái đẹp trong văn chương và trong cuộc sống… Theo

đó, tình cảm, tâm hồn, nhân cách các em dần được hoàn thiện Thưởng thức nghệ thuật phải được giáo dục về nghệ thuật (Mac), Với ý nghĩa đó, bồi dưỡng năng lực CTVH cho HS tiểu học là hoàn toàn có cơ sở và thật sự cần thiết trong việc hoàn

thành mục tiêu giáo dục và dạy học Tiếng Việt cho HS tiểu học

Cảm thụ văn học là hoạt động đọc hiểu tác phẩm văn chương ở mức độ cao nhất Người đọc không chỉ nắm bắt thông tin mà còn phải thẩm thấu được thông tin, phân tích, đánh giá được khả năng sử dụng ngôn từ của tác giả, tạo được mối giao cảm đặc biệt giữa tác giả và bạn đọc và có thể truyền thụ cách hiểu đó cho người

khác một cách sâu sắc Dạy đọc – hiểu, dạy CTVH cho HS trong nhà trường là một

nhiệm vụ quan trọng không thể thiếu trong việc thực hiện các mục tiêu giáo dục đề

ra của người GV Đặc biệt, với GV tiểu học, nhiệm vụ này càng phải chú ý hơn, bởi tính chất đặc thù của đối tượng học là bậc học “nền tảng” khi bắt đầu học tập, lĩnh hội, tiếp nhận Tiếng Việt - ngôn ngữ mẹ đẻ và bước đầu nhận thức hiểu biết chung

về nền văn học dân tộc Một trong những mục tiêu dạy Tiếng Việt ở bậc Tiểu học

được xác định rõ: “Trang bị cho HS những hiểu biết ban đầu về văn học, văn hóa, ngôn ngữ… thông qua một số sáng tác văn học và một số loại văn bản khác của Việt Nam và thế giới, nhằm hình thành ở các em nhu cầu thưởng thức cái đẹp, khả năng rung cảm trước cái đẹp, trước những buồn vui, yêu ghét của con người” Ngữ

liệu được sử dụng để dạy học phân môn Tiếng Việt từ lớp 1 đến lớp 5 là những văn

bản, bao gồm các kiểu Văn bản hành chính công vụ (đơn từ, biên bản, báo cáo, công văn, chỉ thị…), văn bản sinh hoạt (hội thoại, kể chuyện, thư từ, điện tín…) văn bản khoa học (giáo án, giáo trình, luận văn, báo cáo khoa học…), văn bản nghệ thuật (thơ ca, truyện, kí, kịch…)… Theo thống kê văn bản Chương trình Tiếng Việt

2000, trên 90% văn bản dạy học Tiếng Việt được chọn là các thể loại văn bản nghệ thuật Theo quy định của Chương trình GDPT tổng thể, Ngữ văn là môn học bắt buộc từ lớp 1 đến lớp 12 Ở bậc Tiểu học, môn học bao gồm nhiều phân môn (Tập

Trang 26

đọc, Kể chuyện, Tập làm văn…) có tên là Tiếng Việt, được dành thời lượng nhiều nhất trong tổng thể các môn học khác (So sánh với thời lượng dành cho môn Toán

tiểu học: Tiếng Việt/ Toán: Lớp 1: 420t/105t, lớp 2: 350t/175t, lớp 3: 280t/175t, lớp

4: 245t/175t, lớp 5: 245t/175t)

Yêu cầu HS kết thúc giai đoạn cơ bản của môn Tiếng Việt là:

- Học sinh có thể sử dụng thành thạo Tiếng Việt để giao tiếp hiệu quả trong cuộc sống hằng ngày và học tập tốt các môn học khác

- Học sinh có thể đọc, viết, nói và nghe tốt các loại văn bản phổ biến và thiết yếu, bao gồm: văn bản văn học và văn bản hành chức khoa học công vụ

- Qua môn học, HS được bồi dưỡng tâm hồn và hoàn thiện nhân cách

Ở bậc Tiểu học, yêu cầu năng lực sử dụng Tiếng Việt: Đọc trôi chảy và hiểu đúng bài đọc ngắn về các chủ đề quen thuộc, phù hợp với lứa tuổi Bước đầu biết phản hồi các văn bản được đọc, có ý thức tìm tòi, mở rộng phạm vi đọc Viết đúng chính tả, ngữ pháp, viết được các bài văn ngắn theo những chủ đề quen thuộc, điền được thông tin vào các mẫu văn bản đơn giản Nói rõ ràng mạch lạc… các chủ đề quen thuộc, phù hợp với lứa tuổi Nghe hiểu trong giao tiếp thông thường, có thái

độ tích cực khi nghe, bước đầu có những phản hồi phù hợp

Như vậy, trên cơ sở yêu cầu của Chương trình Giáo dục tổng thể của GDPT

(sau 2018), ở bậc Tiểu học, HS cần học và rèn các kỹ năng cơ bản đọc, nói, nghe, viết,… Thông qua việc hiểu và học tập nội dung, nghệ thuật các văn bản là “ngữ

liệu” của Tiếng Việt, HS bước đầu hình thành các năng lực giao tiếp cơ bản, năng lực CTVH và hoàn thiện phẩm chất cần thiết Dù không được dạy như một môn học độc lập ở Tiểu học thì Văn vẫn được dạy trong môn Tiếng Việt Hiểu một cách đơn giản là dạy đọc cho HS không có nghĩa là chỉ dạy cho các em đọc “đánh vần” lên thành từng tiếng theo đúng các ký hiệu chữ viết, mà nhiệm vụ thiết thực hơn là phải dạy cho các em khả năng thông hiểu những gì được đọc và cảm thụ bằng chính cảm xúc thực của mình trước những gì được biết Chỉ khi nào biết cách hiểu, hiểu sâu sắc, hiểu thấu đáo các văn bản được đọc thì HS mới có công cụ hữu hiệu để lĩnh hội những tri thức, tư tưởng, tình cảm được chứa đựng trong văn bản Đích cuối cùng của dạy đọc là dạy cho HS có kỹ năng làm việc với văn bản, chiếm lĩnh văn bản Cần xác định việc lĩnh hội thông tin từ văn bản khoa học hành chính, công vụ hoàn toàn khác với việc tiếp nhận, cảm thụ nội dung của văn bản nghệ thuật Học sinh

Trang 27

Tiểu học có trí thông minh, khá nhạy bén, sắc sảo, có óc tưởng tượng phong phú

Đó là tiền đề tốt cho việc phát triển tư duy, nhận thức Tuy nhiên, khả năng tiếp nhận của HS tiểu học có nhiều điều khác biệt so với các đối tượng khác Các em hứng thú với việc tiếp thu cái mới nhưng cũng rất dễ nhàm chán việc lặp lại, thích vui chơi nhẹ nhàng không ưa áp đặt, căng thẳng Điều này đặt trọng trách truyền cảm hứng vào người thầy khi truyền đạt, dẫn dắt HS tiếp cận vấn đề

Đọc văn bản nghệ thuật, yêu cầu HS không chỉ hiểu nội dung văn bản mà còn phải cảm thụ được cái hay cái đẹp của một loại hình nghệ thuật lấy ngôn ngữ làm chất liệu Vì vậy, dạy đọc văn bản nghệ thuật được xem là thực hiện nhiệm vụ

kép: Dạy kỹ năng tiếng Việt và dạy văn Dạy đọc hiểu văn bản nghệ thuật gồm 2

công việc: vừa giúp HS nắm vững nội dung, mục tiêu văn bản, vừa giúp HS cảm nhận được vẻ đẹp của ngôn từ, hình tượng văn chương làm nên nội dung văn bản Với ý nghĩa đó, dạy đọc hiểu văn bản nghệ thuật là dạy cho HS tiếp nhận văn học hay còn gọi là dạy cảm thụ văn học là nhiệm vụ thiết yếu trong nhiệm vụ dạy học

Tiếng Việt chung

Cảm thụ văn học là một trong những hoạt động tâm lý của con người, là một hoạt động phân tích, tổng hợp các dữ liệu để từ đó có các bước tiếp theo của tư duy

là so sánh, khái quát hóa, liên tưởng Quá trình này diễn ra theo nhiều cấp độ khác nhau, từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, yêu cầu cảm thụ cũng đặt ra những mức độ khác nhau trên mỗi đối tượng HS Dạy CTVH ở tiểu học là nhiệm vụ, là yêu cầu, là mục tiêu cần đạt được trong mục tiêu chung của dạy học Tiếng Việt Xác định điều này, người GV sẽ có những nhận thức đúng đắn về dạy cảm thụ trong dạy Tiếng Việt ở tiểu học Văn chương nghệ thuật thuộc về cảm tính với những cảm xúc thẩm mỹ, vì thế, cảm nhận văn chương có những lối đi riêng Lối đi nào cũng phải đảm bảo sự say mê, hứng thú và yêu thích khi tiếp nhận Điều này phù hợp với quan niệm dạy học mới là không áp đặt, gây hứng thú và tôn trọng sáng tạo tiếp nhận Bởi vậy, dạy HS CTVH thông qua các hình thức trò chơi phù hợp có tính nghệ thuật sẽ giúp HS tương tác với văn học hiệu quả hơn Qua việc đọc, nghe hoặc xem các tác phẩm văn học từ kênh chữ được chuyển thể sang những hình thức vui chơi nhẹ nhàng, kênh hình sinh động, đóng kịch nghệ thuật theo kịch bản văn học…, giờ học trở nên tự nhiên và hứng thú hơn Từ đó, tạo ra nền tảng cho sự phát triển văn hóa và tư duy sáng tạo ở các em Trong các giờ học, HS sẽ tiến hành thảo

Trang 28

luận, phân tích và chia sẻ những cảm nhận của bản thân về các tác phẩm văn học và qua đó sẽ giúp HS phát triển kĩ năng giao tiếp, trực tiếp tham gia vào trò chơi, các

em sẽ tự tin, mạnh mẽ tương tác và biết thưởng thức các giá trị văn hóa nghệ thuật tốt hơn

Dạy CTVH không chỉ dừng lại ở việc đọc và hiểu văn bản mà đó còn là quá trình khuyến khích HS suy luận và phản biện về các nội dung liên quan đến các tác phẩm Ngoài ra, quá trình dạy CTVH cũng giúp HS phát triển ý thức văn hóa và đạo đức thông qua việc thấu hiểu và đánh giá các giá trị văn hóa và nhân phẩm được thể hiện trong các tác phẩm văn học Nhiệm vụ của quá trình này là giúp HS nhận thấy, hiểu và cảm nhận được vẻ đẹp của các tác phẩm Quá trình này bao gồm nhiều cấp

độ khác nhau như HS cảm nhận được ngôn từ được thể hiện qua các phương diện ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp và kết cấu của tác phẩm Đây được xem như hoạt động gây ra nhiều khó khăn cho GV trong quá trình truyền đạt các kiến thức của các tác phẩm văn học đến với HS Như vậy, nếu trong quá trình dạy học CTVH, người GV chỉ truyền đạt cho HS những kiến thức về văn học thông qua những phương pháp truyền đạt một chiều, thầy truyền đạt, HS tiếp nhận thì nội dung kiến thức các em thu nhận được sẽ không được lưu giữ lâu, khả năng khám phá, chiếm lĩnh sâu kiến thức sẽ gặp hạn chế Bởi vì HS Tiểu học không thể ngồi quá lâu trong giờ học cũng như làm một việc gì đó trong một thời gian dài Vì thế buộc người GV phải thay đổi hình thức dạy học, cho các em thảo luận, làm bài tập, cảm thụ hình tượng nhân vật thơ văn thông qua các hình thức trò chơi phù hợp Có như vậy, người GV mới tạo được hứng thú học tập, khắc sâu được nội dung, ý nghĩa của bài học, khả năng tự giác và chủ động trong việc chiếm lĩnh tri thức ở HS

Thiết kế và sử dụng trò chơi trong dạy CTVH cho HS tiểu học là điều thiết yếu và rất cần được khích lệ thường xuyên Bởi lẽ, vai trò và ý nghĩa của các hoạt động trò chơi trong dạy CTVH đã được xác định dựa trên những căn cứ lý luận khoa học và thực tiễn Đồng thời, sử dụng các phương pháp, hình thức dạy học sinh lớp 4 CTVH tốt cũng chính là hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục đặt ra trong Chương trình dạy Tiếng Việt tiểu học

1.2 Cơ sở thực tiễn của việc sử dụng trò chơi trong dạy cảm thụ văn học tiểu học

1.2.1 Tạo hứng thú dạy học thông qua chơi là phương cách hữu hiệu đang áp dụng rộng rãi trong nhà trường

Trang 29

Sử dụng trò chơi trong dạy học là một PPDH hiệu quả để thúc đẩy quá trình học tập, nâng cao hứng thú và tương tác của HS Phần lớn GV đều cho rằng phong trào dạy học thông qua chơi không phải là mới mẻ Thực tế, từ nhiều năm trước,

GV tiểu học đã từng sử dụng trò chơi trong các hoạt động giáo dục trên lớp nhằm gây hứng thú, tạo ấn tượng nghệ thuật trong phong cách dạy học chung Hiện nay, đưa trò chơi vào tiết học đã trở thành nhiệm vụ và yêu cầu cần có trong việc chọn PPDH của mỗi GV Có thể kể đến nhiều dự án dạy học thep phương pháp giáo dục mới được xây dựng và khuyến khích sử dụng đang diễn ra trên cả nước Trong đó,

dự án “Lồng ghép Học thông qua Chơi” của VVOB phối hợp Bộ GD & ĐT nhằm mục đích đưa ra phương pháp giảng dạy học mà chơi vào quá trình dạy học thực tế

ở các trường Tiểu học hiện nay Được biết, dự án này chính thức khởi động từ tháng

12 năm 2019 Mô hình dạy học này ban đầu được áp dụng ở 4 tỉnh thành bao gồm

Hà Nội, Thái Nguyên, Đà Nẵng và Quảng Trị Sau thời gian khảo sát và vận dụng thí điểm ở một số tình thành, dự án đã bắt đầu triển khai rộng rãi tại nhiều địa phương trong cả nước

Vận dụng trò chơi vào dạy học không phải là hoạt động mới bắt đầu mà là một quá trình diễn biến có nhiều đổi mới Trên thị trường giáo dục hiện nay, nguồn

tư liệu phục vụ dạy học xuất hiện đa dạng các tài liệu hỗ trợ GV Có thể kể đến các

loại sách, “sách cứng” như, Sách thiết kế, Sách giáo viên, Sách hướng dẫn soạn giáo án, “sách mềm” như Trò chơi của trẻ em, Trò chơi thực hành, Vui học Tiếng Việt, Giúp em hiểu và cảm thụ văn học tốt, Giúp em vui học… Các loại sách phục

vụ dạy học trên, một mặt nào đó đều có những ý nghĩa nhất định hỗ trợ cho GV trong việc chọn lựa đưa trò chơi vào dạy học Tuy nhiên, ở từng phạm vi nhất định, tài liệu vẫn còn chung chung trên bình diện lý thuyết, dạy học cần dựa trên những đối tượng cụ thể, một môi trường nhất định và thực tế cuộc sống phù hợp Vậy nên, vấn đề còn lại là năng lực tiếp nhận tài liệu và khả năng vận dụng vào quá trình dạy

học của mỗi GV

1.2.2 Sử dụng trò chơi trong dạy cảm thụ văn học là một yêu cầu tất yếu

Sử dụng trò chơi trong dạy học hiện nay được coi là một yêu cầu tất yếu vì hoạt động này mang lại nhiều lợi ích cho quá trình giảng dạy và học tập, đặc biệt là đối với việc dạy CTVH cho HS tiểu học Trò chơi làm cho quá trình học của các em trở nên thú vị và hấp dẫn hơn Khi được tham gia vào quá trình chơi, không chỉ giúp

Trang 30

cho HS mở rộng vốn từ vựng, cải thiện khả năng giao tiếp, đồng thời khuyến khích phát triển các kĩ năng ngôn ngữ khác như ngữ pháp, phát âm, các kĩ năng đọc viết, đặc biệt hơn, có khả năng bộc lộ sự tự tin và tương tác tốt Thay vì dạy học theo phương pháp truyền thống, truyền thụ một chiều, PPDH tích cực có sử dụng trò chơi trong dạy học tạo điều kiện cho HS tham gia một cách tự nhiên và vui vẻ, khả năng tương tác nhiều, từ đó môi trường học tập trong lớp trở nên thú vị và sôi động hơn Có thể thấy, sử dụng trò chơi trong dạy CTVH là một yêu cầu tất yếu Vì lẽ, vai trò quan trọng của trò chơi trong dạy CTVH là không thể phủ nhận

Thứ nhất, quá trình dạy và học thông qua các hình thức trò chơi phù hợp với

mục tiêu, nội dung, đối tượng học… sẽ giúp cho HS có nhiều hứng thú và tự nguyện vào tiết học với tinh thần thoải mái, vui vẻ Khi tham gia chơi, HS được trải nghiệm những khoảnh khắc hồi hộp, ngạc nhiên, phấn khích hay vui sướng khi mình vượt qua các thử thách Sự hứng thú thúc đẩy HS chủ động và tự nguyện tham gia hoạt động cùng bạn và GV Hiện nay, ở các trường tiểu học đều khuyến khích vận dụng linh hoạt sử dụng trò chơi trong mỗi tiết dạy, cụ thể thường áp dụng trò chơi ở phần Khởi động (Mục Chia sẻ trong SGK), gây hứng thú giới thiệu bài trước khi vào tiết học

Thứ hai, quá trình học tập thông qua chơi sẽ thu hút sự tham gia tích cực của

HS Học thông qua chơi luôn đòi hỏi mọi HS phải tham gia vào quá trình hoạt động, khi các em say sưa và tập trung cao độ vào hoạt động học tập Đồng thời, trạng thái tâm lí của các em được thay đổi, tính chủ động tích cực dần hình thành Được chơi, được trực tiếp trải nghiệm, HS có cơ hội được lựa chọn cách giải quyết tình huống

để các em thấy mình được làm chủ quá trình học tập của bản thân Học sinh tham gia vẽ tranh thể bộc lộ tư tưởng tình cảm của mình đối với nhân vật mà em yêu thích, ngưỡng mộ; hoạt động HS đóng kịch theo vai thể hiện lại một đoạn kịch hay hay một lời thoại trong tác phẩm văn học,…Tất cả các hoạt động này chú trọng cho

HS được thực hành thay vì ngồi nghe GV truyền thụ một chiều, thụ động máy móc Dạy CTVH ở tiểu học hiện nay, hình thức trò chơi được đan xen trong các bước học, bước Khởi động, bước Hướng dẫn học sinh tìm hiểu bài, bước Sáng tạo, bước

Tự đánh giá bản thân

Khi dạy bài “Tuổi ngựa” [31, tr.5], ở hoạt động chia sẻ GV tổ chức cho HS

tham gia trò chơi “Hỏi – đáp” theo hình thức nhóm đôi, mỗi HS sẽ đặt các câu hỏi

Trang 31

liên quan đến các chủ đề như sở thích, thói quen, ước mơ và các hoạt động yêu

thích để tìm hiểu về bạn Chẳng hạn như Trò chơi bạn thích nhất là gì? Món ăn bạn thích nhất là món nào? Bạn thích môn học nào nhất? Bạn không thích điều gì? Nếu

tự vẽ mình, bạn sẽ chú ý tới đặc điểm nào? Hoặc để hoạt động tìm hiểu bài trở nên

thú vị và hiệu quả hơn khi dạy bài “Tuổi Ngựa”, GV có thể tổ chức cho HS tham

gia trò chơi “Hành trình của ngựa con” Nhiệm vụ của HS phải trả lời các câu hỏi

liên quan đến bài học, có thể vẽ một bức tranh về ngựa con và mô tả những đặc điểm của nó, sáng tác một câu chuyện ngắn về hành trình của ngựa con hoặc đóng vai và diễn lại một đoạn trong câu chuyện “Tuổi Ngựa”

Thứ ba, học thông qua chơi là hoạt động ý nghĩa rất lớn trong cả quá trình

Những giờ học có sử dụng trò chơi sẽ giúp HS có cơ hội liên hệ những điều em đã biết, đã trải qua với những điều em đang học Bên cạnh đó, HS có cơ hội mở rộng hiểu biết của mình thông qua các hoạt động trải nghiệm, thực hành gắn với thực tiễn cuộc sống Điều này góp phần làm cho việc học tập trở nên sâu sắc, hình thành và phát triển năng lực tư duy phản biện, tư duy sáng tạo khi HS được vận dụng kiến thức đã học để giải quyết các vấn đề trong thực tiễn Các hoạt động học tập mà HS thấy có ý nghĩa là:

- Hoạt động trải nghiệm có liên quan đến thế giới quan (thực tế cuộc sống) của các em Học sinh có cơ hội liên hệ những điều em đã biết, đã trải qua với những điều em đang học để thấy ý nghĩa của việc học với cuộc sống

- Hoạt động được tổ chức thành chuỗi có liên quan đến nhau như hoạt động sau khi bắt đầu từ kết quả của hoạt động trước hoặc các hoạt động hướng đến một mục tiêu cụ thể, rõ ràng, hấp dẫn

- Hoạt động được xây dựng và thực hiện trên cơ sở chia nội dung bài học thành các nội dung nhỏ hơn và giúp HS giải quyết từng nội dung Điều này làm cho

HS xác định được kết quả hay sự thành công của bản thân ở từng nhiệm vụ, từ đó thấy việc học có ý nghĩa

Thứ tư, học thông qua chơi giúp HS có sự tương tác xã hội

Tương tác xã hội thể hiện qua việc HS được nói, trình bày, chia sẻ với bạn, lắng nghe bạn nói, chia sẻ với GV, hợp tác cùng bạn để thao tác trên các đồ dùng, phương tiện học tập Thông qua tương tác xã hội, HS được thể hiện suy nghĩ của mình, được chia sẻ và hiểu ý tưởng của bạn bè, thầy cô Từ đó, các em không chỉ

Trang 32

cảm thấy thoải mái mà còn thấy thân thiết với các bạn trong lớp Điều này tạo cơ hội gắn kết người học, giúp các em thể hiện sự cảm thông, điều chỉnh cảm xúc cá nhân góp phần hình thành, phát triển năng lực giao tiếp, hợp tác; năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo Hoạt động trải nghiệm giúp tăng cường sự tương tác xã hội cho

HS thường là:

- Hoạt động yêu cầu HS làm việc nhóm nhỏ để đạt được mục tiêu chung

- Học sinh được trao đổi trực tiếp với nhau và với GV một cách tích cực, mang tính xây dựng, kiến tạo kiến thức

- Học sinh có cơ hội chia sẻ, thể hiện và trình bày các sản phẩm học tập của mình (như bài văn, bài kể chuyện, vẽ tranh theo chủ đề, thuyết trình, giải quyết tình huống,…) với các bạn trong nhóm, trước lớp và cao hơn là với toàn trường Khi dạy

bài đọc “Nhà bác học của đồng ruộng” [31, tr.104], ở hoạt động vận dụng – trải

nghiệm, GV có thể tổ chức hoạt động chơi: “Triển lãm và thuyết trình về Sự phát triển nông nghiệp và ý nghĩa của khoa học trong cuộc sống cộng đồng” Ở hoạt động này HS có thể viết một bài văn ngắn về ý nghĩa của khoa học trong việc phát triển nông nghiệp và cải thiện cuộc sống của người dân nông thôn, HS có thể chuẩn

bị một câu chuyện ngắn về nhà bác học Lương Định Của hoặc các nhà khoa học khác và những đóng góp của họ vào cuộc sống của cộng đồng nông thôn, HS có thể

vẽ tranh về các cảnh vật, nhà bác học Lương Định Của,… trong các lĩnh vực nông nghiệp hoặc HS cũng có thể chuẩn bị một bài thuyết trình ngắn (5 – 7 phút) về vai trò của nhà bác học Lương Định Của đối với nền nông nghiệp nước ta

Thứ năm, học thông qua chơi giúp HS có nhiều cơ hội thử nghiệm

Trong Hoạt động học thông qua chơi, HS sẽ có nhiều cơ hội thử nghiệm (có

cơ hội được lặp đi lặp lại) Học sinh có thể thử nghiệm nhiều khả năng khác nhau để trả lời câu hỏi mà em đang tìm hiểu và đưa ra các giả thuyết, tiếp tục đặt câu hỏi tiếp theo Cách học này giúp các em tìm ra phương án giải quyết cho một vấn đề, từ

đó hình thành và phát triển tư duy phản biện, lập luận khoa học, tính linh hoạt, sáng tạo và kiên nhẫn Các hoạt động tạo cơ hội thử nghiệm cho HS thường là:

- Hoạt động có sử dụng các nguyên liệu, vật liệu mở và hấp dẫn, HS được lựa chọn các nguyên liệu, dụng cụ khác nhau để hoàn thành nhiệm vụ

- Hoạt động tạo cơ hội cho HS thử nghiệm nhằm tìm hiểu những điều có thể làm được và không được Tôn trọng và động viên các em thử lại khi gặp thất bại

Trang 33

hoặc điều chỉnh tìm phương án tốt hơn cho dù đã thành công

- Hoạt động HS luôn được khuyến khích tích cực suy nghĩ bằng những câu hỏi cụ thể hoặc gợi ý cho GV

Hiện nay, dạy Tiếng Việt tiểu học nói chung, dạy CTVH cho HS tiểu học nói riêng, các hình thức trò chơi sử dụng các PPDH tích cực có đan xen, lồng ghép các hình thức trò chơi phù hợp đang được nhà trường khuyến khích tổ chức thường xuyên trong quá trình học tập Dưới đây là dẫn giải dạy CTVH cho học sinh lớp 4

qua hai phân môn dạy Tiếng Việt tiểu học

a/ Phát triển năng lực CTVH cho học sinh lớp 4 qua phân môn Tập đọc Tập đọc là phân môn quan trọng nhất trong việc bồi dưỡng và phát triển năng lực CTVH cho HSTH nói chung và HS lớp 4 nói riêng Trong chương trình lớp 4 thì phân môn này bao gồm một khối lượng lớn các đoạn trích hoặc toàn bộ các tác phẩm với nhiều thể loại khác nhau, thuộc nhiều lĩnh vực, nhiều phạm vi khác nhau của nhiều tác giả trong và ngoài nước Ngoài mục đích luyện đọc, phân môn này còn giúp HS tích lũy vốn kiến thức về tác phẩm văn chương

Để phát triển được năng lực CTVH thì HS phải đọc các ngữ liệu, tìm hiểu nội dung và nghệ thuật của tác phẩm Đồng thời các em còn diễn đạt những suy nghĩ và cảm xúc của mình khi trả lời các câu hỏi và bài tập Phân môn tập đọc còn tạo điều kiện cho HS biết rung cảm, thưởng thức vẻ đẹp của hình tượng ngôn từ thông qua giọng đọc diễn cảm

Mục đích của việc sử dụng trò chơi nhằm bồi dưỡng năng lực CTVH cho HS trong các giờ Tập đọc tạo cho HS sự hứng thú, kích thích sự cảm nhận, liên tưởng của HS trong quá trình phân tích tác phẩm, cảm nhận cái hay, cái đẹp của tác phẩm

và từ đó bồi dưỡng tình cảm, tâm hồn cho các em

Các văn bản tập đọc trong chương trình lớp 4 gồm nhiều thể loại khác nhau

Vì vậy, yêu cầu về khả năng CTVH ở các văn bản thuộc các mức độ khác nhau

- Đối với các văn bản nghệ thuật về thơ, HS phải hiểu được nội dung thông báo và giá trị thẩm mỹ, tình cảm, cảm xúc của nhân vật trữ tình, hoàn cảnh nảy sinh cảm xúc và những biện pháp nghệ thuật mà tác giả đã thể hiện trong đó

- Đối với các văn bản là Truyện đọc, HS cần nắm được các sự kiện, cốt truyện, hiểu được tính cách của từng nhân vật, ý nghĩa của câu chuyện

b/ Phát triển năng lực CTVH cho học sinh lớp 4 qua phân môn Kể chuyện

Trang 34

Kể chuyện cũng là phân môn chiếm nhiều thời lượng trong chương trình Tiếng Việt Phân môn Kể chuyện ở Tiểu học chủ yếu được sử dụng trong các truyện

kể dân gian, truyện viết cho trẻ em

Ngoài việc được nghe GV kể chuyện, HS tự kể lại, HS còn được tìm hiểu ý nghĩa của câu truyện Tìm hiểu về nội dung, ý nghĩa nhân văn, ý nghĩa giáo dục, giá trị nghệ thuật và thẩm mỹ trong truyện kể

Mục đích của việc phát triển năng lực CTVH cho HS thông qua phân môn

Kể chuyện nhằm rèn luyện cho HS trí nhớ, năng lực diễn đạt mà còn giúp các em kể chuyện một cách lưu loát và đầy xúc động, giúp cho các em có khả năng tái hiện lại câu chuyện thông qua lời văn và ngữ điệu của mình

Việc phát triển năng lực CTVH cho HS thông qua phân môn Kể chuyện thực hiện đồng loạt các nhiệm vụ sau:

- Giúp HS hiểu được nội dung, ý nghĩa, giá trị nhân văn, thẩm mỹ của truyện

ở mức độ phù hợp với lứa tuổi

- Giúp HS nắm được cốt truyện, ghi nhớ và thể hiện lại câu truyện bằng ngôn ngữ của mình một cách mạch lạc, diễn cảm, trôi chảy và đầy sáng tạo

Giờ Kể chuyện không chỉ giúp HS kể lại câu chuyện một cách mạch lạc mà quan trọng là các em cảm nhận được cái hay, cái đẹp của tác phẩm từ đó có sự rung động, thể hiện cảm xúc của bản thân và chuyển tải cảm xúc đó với người nghe một các diễn cảm và đầy xúc động

1.3 Ngữ liệu dạy cảm thụ văn học lớp 4 (Bộ sách Cánh Diều)

1.3.1 Ngữ liệu được sử dụng để dạy cảm thụ văn học lớp 4

Sách Tiếng Việt 4 (Cánh Diều) thiết kế theo 4 chủ đề: Măng non, Cộng đồng, Đất nước và Ngôi nhà chung Mỗi chủ đề gồm một số chủ điểm, mỗi chủ

điểm là một bài học chính, được học trong 2 tuần (riêng chủ điểm Vì cuộc sống con người được học trong 3 tuần) Ngoài 15 bài học chính ứng với 15 chủ điểm (Chân dung của em; Chăm học, chăm làm; Như măng mọc thẳng; Kho báu của em; Ước

mơ của em; Họ hàng, làng xóm; Người ta là hoa đất; Tài sản vô giá; Trái tim yêu thương; Những người dũng cảm; Niềm vui lao động; Bài ca giữ nước; Tuổi nhỏ chí lớn; Khám phá thế giới; Vì cuộc sống con người), sách còn có 4 bài Ôn tập giữa và

cuối mỗi học kì

Về cấu trúc của bài học, mỗi bài là một đơn vị trọn vẹn về nội dung (ứng với

Trang 35

một chủ điểm) và trọn vẹn về các hoạt động học tập (Bao gồm: Khởi động, đọc, viết, nói, nghe và tự đánh giá) Các hoạt động đọc, viết, nói, nghe được bố trí luân phiên, xen kẽ và được tổ chức logic từ dễ đến khó phù hợp với tâm lý tiếp nhận của

HS và điều kiện dạy, học thực tế Bộ sách bao gồm các chủ đề phong phú và đa dạng từ cuộc sống hàng ngày đến văn hóa, lịch sử, khoa học và môi trường, giúp

HS mở rộng kiến thức Nội dung các chủ điểm cũng được mở rộng và nâng cao hơn Trong đó:

- Chủ đề Măng non (Thiếu nhi) giáo dục HS ý thức tôn trọng sự khác biệt; các đức tính chăm chỉ, trung thực; khơi gợi những ước mơ đẹp; nâng cao hiểu biết

về sách và ý thức vận dụng những điều học được từ sách vở vào cuộc sống

- Chủ đề Cộng đồng bồi dưỡng cho HS tình cảm họ hàng, làng xóm và lòng nhân ái nói chung; những gương sáng về tài năng, phẩm chất trong xã hội; ý thức giữ gìn sức khỏe và lòng biết ơn những người có công chăm lo sức khỏe cho nhân dân

- Chủ đề Đất nước bồi dưỡng cho HS lòng yêu nước thông qua các bài đọc

về xây dựng và bảo vệ tổ quốc; sự đóng góp tích cực của thiếu nhi Việt Nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc

- Chủ đề Ngôi nhà chung bồi dưỡng cho HS tình yêu thiên nhiên, lòng mong muốn, khám phá, sáng tạo để đáp ứng nhu cầu hiểu biết của bản thân và phục vụ xã

hội thông qua các bài đọc về du lịch, thám hiểm, sáng chế, phát minh

Một điểm mới của SGK Tiếng Việt 4 Bộ sách Cánh Diều là thực hiện dạy học phân hóa: Có nhiều bài tập lựa chọn, cấu trúc sách có phần cứng và phần mềm (khoảng 50 tiết) để phù hợp với các đối tượng khác nhau và thực tế ở các địa bàn

khác nhau Cấu trúc bài học phù hợp với quy trình hoạt động: Chia sẻ (Khởi động) – Khám phá – Luyện tập – Vận dụng – Tự đánh giá

1.3.2 Giới thiệu các kí hiệu hướng dẫn dạy học Tiếng Việt lớp 4 trong SGK có liên quan đến hoạt động tổ chức trò chơi (Bộ sách Cánh Diều)

Kí hiệu “Chia sẻ” (các hoạt động nhóm đôi hoặc nhóm nhỏ): Khuyến khích

HS tham gia vào các hoạt động trao đổi, thảo luận và chia sẻ ý kiến với bạn bè Ở hoạt động này, GV có thể tổ chức trò chơi hỏi – đáp, trò chơi đóng vai, thi đặt câu

hỏi, thảo luận nhóm,…

Trang 36

Kí hiệu “Đọc”: Biểu tượng này hướng dẫn HS đọc bài, đoạn văn hoặc các tài

liệu liên quan Ở hoạt động này, GV có thể tổ chức cho HS tham gia trò chơi đọc nối tiếp, đọc hiểu theo nhóm, thi đọc diễn cảm,

Kí hiệu “Viết”: Biểu tượng này hướng dẫn HS viết đoạn văn, câu chuyện

hoặc các bài tập viết Ở hoạt động này, GV có thể tổ chức cho HS tham gia trò chơi thi viết câu chuyện sáng tạo, viết mô tả theo chủ đề, viết câu hỏi theo mẫu,…

Trang 37

Kí hiệu “Nói và nghe”: Biểu tượng này khuyến khích HS tham gia vào các

hoạt động phát biểu, thuyết trình và lắng nghe Ở hoạt động này, GV có thể tổ chức cho HS tham gia trò chơi: Thuyết trình ngắn, thi kể chuyện, đóng vai và trình diễn

Kí hiệu “Luyện từ và câu”: Biểu tượng này hướng dẫn HS luyện tập và củng

cố kiến thức về từ vựng và cấu trúc câu Ở hoạt động này, GV có thể tổ chức cho

HS tham gia trò chơi: Ô chữ, thi đặt câu, đoán chữ,…

Trang 38

Kí hiệu “Câu hỏi và bài tập”: Biểu tượng này đề xuất các câu hỏi và bài tập

để HS thực hành và kiểm tra sự hiểu biết của bản thân Ở hoạt động này, GV có thể

tổ chức cho HS tham gia trò chơi: Thi giải đố, thi trả lời nhanh, làm bài tập nhóm,…

Kí hiệu “Mẫu và ví dụ”: Biểu tượng này cung cấp các mẫu câu, đoạn văn

hoặc ví dụ để HS tham khảo và học tập Ở hoạt động này, GV có thể tổ chức cho

HS tham gia trò chơi: Bắt chước mẫu, thi viết theo mẫu, thảo luận dựa trên ví dụ,…

Trang 39

Kí hiệu “Góc sáng tạo”: Biểu tượng này khuyến khích HS thể hiện sự sáng

tạo trong học tập Ở hoạt động này, GV có thể tổ chức cho HS tham gia trò chơi: sáng tạo, thi vẽ tranh, làm sản phẩm thủ công, sáng tác thơ hoặc truyện,…

Kí hiệu “Tự đánh giá” khuyến khích HS tự đánh giá kết quả học tập của

mình Ở hoạt động này, GV có thể tổ chức cho HS tham gia trò chơi: Trò chơi tự đánh giá, thảo luận về bài học, thi đánh giá nhóm Hệ thống các Mục biểu tượng trong SGK được thiết kế dựa trên quan điểm dạy học phát triển năng lực và phẩm

Trang 40

chất người học

1.3.3 Mối quan hệ giữa các hình thức trò chơi và dạy cảm thụ văn học ở Tiểu học

Dạy CTVH và việc thiết kế trò chơi có mối liên hệ chặt chẽ với nhau Tác phẩm văn học dành cho HS tiểu học phong phú về chủ đề, đa dạng về thể loại, phạm vi rộng rãi, như thơ, truyện, kịch, trong nước, nước ngoài, văn học dân gian, văn học hiện đại,… Văn bản làm ngữ liệu dạy Tiếng Việt ở tiểu học được định lượng hóa, mô phạm hóa, nội dung nhẹ nhàng gắn với những bài học giáo dục cụ thể hướng tới mục tiêu từng môn học Văn bản nghệ thuật được chọn lọc đảm bảo mang tính dân tộc, tính truyền thống phù hợp với đối tượng tiếp nhận Học sinh lớp

4 học văn bản ngoài mục tiêu đọc hiểu còn phải biết cảm nhận giá trị thẩm mỹ và ý nghĩa của mỗi tác phẩm Những kiến thức sinh động lại ẩn tàng trong những con chữ khô khan và cứng nhắc, nếu HS chỉ đọc mà không cảm nhận, rung động bằng cảm xúc chắc hẳn sẽ không thú vị lắm Trò chơi sẽ là chiếc cầu nối cảm xúc người đọc với tác phẩm nghệ thuật một cách tự nhiên Tham gia trực tiếp vào trò chơi, các

em có cơ hội tương tác với môi trường xung quanh, có khả năng tự thể hiện mình, biết cách xử lý những tình huống giả định, biết cách biểu hiện những hiểu biết, cảm xúc của chính mình và hơn hết từng bước hình thành những mỹ cảm tốt đẹp được lĩnh hội từ các giá trị văn chương nghệ thuật

Có thể thấy giữa hoạt động CTVH và hoạt động trò chơi có một mối liên hệ nhất định Trò chơi là hoạt động vui chơi giải trí, cảm thụ văn học là hoạt động tiếp nhận văn học ở mức độ cao, không chỉ nhận thức mà còn phải có những rung cảm thực thụ Các tiết học có trò chơi sẽ thu hút mức độ tập trung của HS mà các phương pháp biện pháp khác khó bằng Chẳng hạn, khi được hóa thân vào nhân vật trong tác phẩm trong trò chơi đóng kịch, được thể hiện những cảm xúc của mình theo nhân vật trong tác phẩm, HS sẽ rất thích thú, hào hứng hòa mình vào tác phẩm Việc sử dụng trò chơi trong dạy CTVH là một trong những biện pháp tăng cường tính tích cực hóa hoạt động học tập của HS Thông qua chơi trong học, dần hình thành ở các em tính tích cực, ý thức tự giác trong học tập Điều này khẳng định rằng, trong giờ lên lớp nào mà tư duy tích cực được kích thích thì cũng sẽ xuất hiện thái độ tích cực đối với học tập, từ đó hình thành hứng thú nhận thức

Cũng cần thấy rằng, sử dụng trò chơi trong dạy cảm thụ cho HS là một trong những phương tiện hình thành các năng lực trí tuệ, bồi dưỡng tình cảm tốt nhất Bởi

Ngày đăng: 29/10/2024, 14:39

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[1] Lê Thị Lan Anh, Thiết kế các trò chơi học tập trong dạy học Tiếng Việt 2, Tạp chí Giáo dục số 427 (kì 1, 11/2017) , 2017, trang 39 – 41, 54 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Giáo dục số 427
[2]. Hoàng Hòa Bình, Dạy văn cho học sinh Tiểu học, Nhà xuất bản Giáo dục, 2000 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dạy văn cho học sinh Tiểu học
Nhà XB: Nhà xuất bản Giáo dục
[3]. Bộ Giáo dục và Đào tạo, (26/12/2018), Chương trình Giáo dục phổ thông - Chương trình Hoạt động trải nghiệm, ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/22-BGD&ĐT Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chương trình Giáo dục phổ thông - Chương trình Hoạt động trải nghiệm
[4]. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Dự án phát triển giáo viên Tiểu học, Tâm lí lứa tuổi và tâm lí học sư phạm, Nhà xuất bản Hà Nội, 2007 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tâm lí lứa tuổi và tâm lí học sư phạm
Nhà XB: Nhà xuất bản Hà Nội
[5]. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Dự án phát triển giáo viên Tiểu học (2007), Đổi mới phương pháp dạy học ở Tiểu học, Nhà xuất bản Giáo dục Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đổi mới phương pháp dạy học ở Tiểu học
Tác giả: Bộ Giáo dục và Đào tạo, Dự án phát triển giáo viên Tiểu học
Nhà XB: Nhà xuất bản Giáo dục
Năm: 2007
[6]. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Luật Giáo dục số 43/2019/QH14 ngày 16 tháng 6 năm 2019, Nhà xuất bản Giáo dục Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật Giáo dục số 43/2019/QH14 ngày 16 tháng 6 năm 2019
Nhà XB: Nhà xuất bản Giáo dục
[7]. Hoàng Văn Cẩn, Dạy học tác phẩm văn học dành cho thiếu nhi, tập 1, Nhà xuất bản Giáo dục Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dạy học tác phẩm văn học dành cho thiếu nhi
Nhà XB: Nhà xuất bản Giáo dục
[8]. Nguyễn Thị Hạnh, Dạy đọc hiểu ở lớp 4 – 5, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội, 2002 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dạy đọc hiểu ở lớp 4 – 5
Nhà XB: Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội
[9]. Nguyễn Kế Hào, Nguyễn Hữu Dũng, Đổi mới phương pháp dạy học ở Tiểu học, Nhà xuất bản Giáo dục, 1998 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đổi mới phương pháp dạy học ở Tiểu học
Nhà XB: Nhà xuất bản Giáo dục
[11]. Bùi Văn Huệ, Tâm lí học Tiểu học (Dùng cho ngành GDTH hệ đào tạo tại chức và từ xa), Nhà xuất bản Giáo dục, 2002 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tâm lí học Tiểu học
Nhà XB: Nhà xuất bản Giáo dục
[12]. Bùi Mạnh Hùng (Tổng chủ biên), Trần Thị Hiền Lương (Chủ biên), Lê Thị Lan Anh, Đỗ Hồng Dương, Nguyễn Lê Hằng, Trịnh Cẩm Lan, Sách giáo khoa Tiếng Việt 4, Tập 1,2, Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống, Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sách giáo khoa Tiếng Việt 4
Nhà XB: Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam
[13]. Dương Thị Hương, Giúp em hiểu và cảm thụ các bài văn hay ở bậc Tiểu học, Nhà xuất bản Đại học Đồng Nai, 2002 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giúp em hiểu và cảm thụ các bài văn hay ở bậc Tiểu học
Nhà XB: Nhà xuất bản Đại học Đồng Nai
[14]. Trần Mạnh Hưởng, Vui học Tiếng Việt, Nhà xuất bản Giáo dục, 2003 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Vui học Tiếng Việt
Nhà XB: Nhà xuất bản Giáo dục
[16]. Kak-hai-nơ, Trẻ em và thế giới của chúng, Nhà xuất bản Giáo dục Sách, tạp chí
Tiêu đề: Trẻ em và thế giới của chúng
Nhà XB: Nhà xuất bản Giáo dục
[17]. Nguyễn Thị Ly Kha, Trịnh Cam Ly (đồng chủ biên), Vũ Thị Ân, Trần Văn Chung, Hoàng Thụy Thanh Tâm, Phạm Thị Kim Oanh, Sách giáo khoa Tiếng Việt 4, Tập 1,2, Bộ sách Chân trời sáng tạo, Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sách giáo khoa Tiếng Việt 4
Nhà XB: Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam
[18]. Nguyễn Quang Khải, Những trò chơi của trẻ em nông thôn đồng bằng Bắc Bộ trước 1954, Nhà xuất bản văn hóa dân tộc Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những trò chơi của trẻ em nông thôn đồng bằng Bắc Bộ trước 1954
Nhà XB: Nhà xuất bản văn hóa dân tộc
[19]. Lê Phương Liên, Tổ chức trò chơi học tập trong dạy – học Tiếng Việt 1,2,3,4,5, Nhà xuất bản Đại học quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tổ chức trò chơi học tập trong dạy – học Tiếng Việt 1,2,3,4,5
Nhà XB: Nhà xuất bản Đại học quốc gia Hà Nội
[21]. Lê Phương Nga, Bồi dưỡng năng lực cảm thụ văn học cho học sinh tiểu học. Các dạng bài tập và những vấn đề cần lưu ý. Tạp chí Giáo dục, 1998, số 3 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Giáo dục
[22]. Lê Phương Nga, Dạy học Tập đọc ở Tiểu học, Nhà xuất bản Giáo dục, 2002 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dạy học Tập đọc ở Tiểu học
Nhà XB: Nhà xuất bản Giáo dục
[23]. Lê Phương Nga – Đặng Phương Nga, Phương pháp dạy học Tiếng Việt ở Tiểu học, Nhà xuất bản Giáo dục Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương pháp dạy học Tiếng Việt ở Tiểu học
Nhà XB: Nhà xuất bản Giáo dục

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.1. Đánh giá của GV và CBQL về mức độ cần thiết của việc sử dụng trò - Luận văn sử dụng trò chơi phát triển năng lực cảm thụ văn học cho học sinh lớp 4
Bảng 2.1. Đánh giá của GV và CBQL về mức độ cần thiết của việc sử dụng trò (Trang 122)
Bảng 2.3. Đánh giá của CBQL/GV về ưu thế của trò chơi đối với việc CTVH/ các - Luận văn sử dụng trò chơi phát triển năng lực cảm thụ văn học cho học sinh lớp 4
Bảng 2.3. Đánh giá của CBQL/GV về ưu thế của trò chơi đối với việc CTVH/ các (Trang 123)
Bảng 2.4 Hình thức chỉ đạo chuyên môn về sử dụng trò chơi trong dạy CTVH/ - Luận văn sử dụng trò chơi phát triển năng lực cảm thụ văn học cho học sinh lớp 4
Bảng 2.4 Hình thức chỉ đạo chuyên môn về sử dụng trò chơi trong dạy CTVH/ (Trang 124)
Bảng 2.5  Mức độ CBQL chỉ đạo và GV triển khai tổ chức trò chơi để phát triển - Luận văn sử dụng trò chơi phát triển năng lực cảm thụ văn học cho học sinh lớp 4
Bảng 2.5 Mức độ CBQL chỉ đạo và GV triển khai tổ chức trò chơi để phát triển (Trang 125)
Bảng 2.6 Mức độ CBQL chỉ đạo và GV triển khai thực hiện các nguyên tắc tổ - Luận văn sử dụng trò chơi phát triển năng lực cảm thụ văn học cho học sinh lớp 4
Bảng 2.6 Mức độ CBQL chỉ đạo và GV triển khai thực hiện các nguyên tắc tổ (Trang 125)
Bảng 2.7  Mức độ CBQL chỉ đạo và GV triển khai thực hiện các phương pháp  trong tổ chức trò chơi nhằm phát triển năng lực CTVH cho HS lớp 4 - Luận văn sử dụng trò chơi phát triển năng lực cảm thụ văn học cho học sinh lớp 4
Bảng 2.7 Mức độ CBQL chỉ đạo và GV triển khai thực hiện các phương pháp trong tổ chức trò chơi nhằm phát triển năng lực CTVH cho HS lớp 4 (Trang 128)
Bảng 2.8 Thuận lợi của CBQL và GV trong việc chỉ đạo và triển khai phát triển - Luận văn sử dụng trò chơi phát triển năng lực cảm thụ văn học cho học sinh lớp 4
Bảng 2.8 Thuận lợi của CBQL và GV trong việc chỉ đạo và triển khai phát triển (Trang 129)
Bảng 2.9 Khó khăn của CBQL và GV trong việc chỉ đạo và triển khai phát triển - Luận văn sử dụng trò chơi phát triển năng lực cảm thụ văn học cho học sinh lớp 4
Bảng 2.9 Khó khăn của CBQL và GV trong việc chỉ đạo và triển khai phát triển (Trang 132)
Bảng 2.10 Mức độ hứng thú của HS khi học nội dung CTVH thông trò trò chơi - Luận văn sử dụng trò chơi phát triển năng lực cảm thụ văn học cho học sinh lớp 4
Bảng 2.10 Mức độ hứng thú của HS khi học nội dung CTVH thông trò trò chơi (Trang 134)
Bảng 2.11 Thực trạng CTVH của HS lớp 4 khi có sử dụng các hình thức trò chơi - Luận văn sử dụng trò chơi phát triển năng lực cảm thụ văn học cho học sinh lớp 4
Bảng 2.11 Thực trạng CTVH của HS lớp 4 khi có sử dụng các hình thức trò chơi (Trang 134)
Bảng 3.3: Đánh giá khả năng hoàn thành yêu cầu của bài kể chuyện ở lớp thực - Luận văn sử dụng trò chơi phát triển năng lực cảm thụ văn học cho học sinh lớp 4
Bảng 3.3 Đánh giá khả năng hoàn thành yêu cầu của bài kể chuyện ở lớp thực (Trang 136)
Bảng 3.2: Đánh giá khả năng hoàn thành yêu cầu của bài đọc ở lớp thực nghiệm - Luận văn sử dụng trò chơi phát triển năng lực cảm thụ văn học cho học sinh lớp 4
Bảng 3.2 Đánh giá khả năng hoàn thành yêu cầu của bài đọc ở lớp thực nghiệm (Trang 136)
Bảng 3.4: Đánh giá khả năng hoàn thành yêu cầu của bài kể chuyện ở lớp thực - Luận văn sử dụng trò chơi phát triển năng lực cảm thụ văn học cho học sinh lớp 4
Bảng 3.4 Đánh giá khả năng hoàn thành yêu cầu của bài kể chuyện ở lớp thực (Trang 137)
Bảng 3.6: Mức độ hứng thú học tập của HS ở lớp thực nghiệm và lớp đối chứng - Luận văn sử dụng trò chơi phát triển năng lực cảm thụ văn học cho học sinh lớp 4
Bảng 3.6 Mức độ hứng thú học tập của HS ở lớp thực nghiệm và lớp đối chứng (Trang 137)
Bảng 3.9: Mức độ chú ý của HS ở lớp thực nghiệm và lớp đối chứng trong bài - Luận văn sử dụng trò chơi phát triển năng lực cảm thụ văn học cho học sinh lớp 4
Bảng 3.9 Mức độ chú ý của HS ở lớp thực nghiệm và lớp đối chứng trong bài (Trang 138)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w