BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOTRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ BỘ MÔN DU LỊCH Trí tuệ - Sáng tạo - Năng động - Đổi mới KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TÌM HIỂU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NHẬN BIẾT THƯƠNG HIỆU CỦA KHÁCH
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Thương hiệu du lịch Việt Nam các năm gần đây rất tỏa sáng, đặc biệt là vào năm 2019, du lịch Việt Nam đạt kì tích vàng “ tăng trưởng” Năm 2019, ngành du lịch Việt đón khoảng 18 triệu lượt khách Quốc tế, cao nhất từ trước đến thời điểm đó (tăng 16,2% so với năm 2018), phục vụ khoảng 85 triệu lượt khách nội địa, tổng thu đạt khoảng 720.000 tỷ đồng Với kết quả này Việt Nam được đánh giá là một trong 10 Quốc gia có mức tăng trưởng du lịch nhanh nhất thế giới Song song với kết quả đó, ngành kinh doanh dịch vụ lưu trú cũng theo đà phát triển Tính đến thời điểm cuối năm 2019 và đầu năm 2020, cả nước có khoảng 30.000 cơ sở lưu trú du lịch với khoảng 650.000 phòng, trong đó có 171 cơ sở lưu trú 5 sao và 295 khách sạn 4 sao Hoạt động du lịch đạt 18 triệu lượng khách Quốc tế khiến doanh thu của dịch vụ lưu trú ăn uống tăng mạnh lên 11,9%, đạt 586,6 nghìn tỷ đồng, chiếm 11,9% tổng mức doanh thu bán lẻ và dịch vụ tiêu dùng trong năm và đóng góp 0,28 điểm phần trăm vào mức tăng chung của cả nước Trong cơ cấu ngành du lịch doanh thu dịch vụ lưu trú và ăn uống chiếm tỷ trọng lớn, cao gấp 12,7 lần so với doanh thu du lịch lữ hành (45,9 nghìn tỷ đồng) với những thuận lợi và 2 lợi ích mà
2 hoạt động này mang lại, trong năm 2019 đã có thêm 6,7 nghìn doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ lưu trú và ăn uống đăng kí thành lập với số vốn trên 62,6 nghìn tỷ đồng, tăng 5,8% về số vốn so với năm 2018 Các doanh nghiệp mới thành lập trong lĩnh vực kinh doanh này cũng góp phần đem lại trên 38,6 nghìn việc làm cho người lao động Ngoài ra trong năm 2019 đã có thêm hơn 2 nghìn doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lưu trú và ăn uống quay trở lại hoạt động tăng 26,8% so với năm 2018 và chỉ có 1,5 nghìn doanh nghiệp tạm dừng hoạt động.
Tuy nhiên vào đầu năm 2020 cả thế giới phải gánh chịu đại dịch Covid 19, giữa tâm bão của đại dịch thì ngành du lịch là một trong những ngành phải gánh chịu hậu quả nghiêm trọng Covid 19 tác hại nghiêm trọng đến nền du lịch thế giới và ViệtNam cũng không tránh khỏi Ngay tại Việt Nam, mặc dù đầu năm là dịp diễn ra nhiều lễ hội tâm linh, hoạt động văn hóa thu hút du khách trong và ngoài nước,nhưng do diễn biến phức tạp của dịch bệnh, chính phủ cũng thực hiện những biện pháp như hạn chế tập chung chổ đông người, hủy bỏ nhiều lễ hội, hội nghị, thậm chí cách ly toàn xã hội và tạm dừng cấp thị thực cho người nước ngoài nhập cảnh vàViệt Nam nhằm nổ lực kiểm soát tình hình Số liệu của Tổng cục thống kê cho thấy,trong quý 1 năm 2020, lượng khách quốc tế đến Việt Nam chỉ đạt 3,7 triệu lượt người, giảm tới 18,1% so với cùng kì năm 2019 Tính riêng tháng 3 năm 2020, số cùng kì năm 2019 Cùng với đó hoạt động vận tải hành khách trong nước trong 3 tháng đầu cũng giảm 6,1% so với cùng kì năm 2019 Sự sụt giảm về lượng khách cả trong và ngoài nước khiến các khách sạn hầu như vắng khách, công suất tiêu thụ phòng của các khách sạn cao cấp trong quý 1 giảm 40-60% so với cùng kì năm
2019, các cơ sở kinh doanh nhỏ không có khách phải đóng cửa.
Tại thành phố Cần Thơ giảm 17% doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống Tuy nhiên công tác phòng chống dịch được nâng cao và chú trọng đưa ra các chiến lược cải thiện tình hình du lịch của thành phố Cần Thơ là một rong những thành phố trẻ đang phát triển, thế nên du lịch đến thành phố này là một trong những sự lựa chọn hoàn hảo Những năm gần đây, các mô hình khu nghỉ dưỡng, resort, homestay, dịch vụ lưu trú phát triển khá mạnh ở thành phố Cần Thơ Góp phần làm tăng các hoạt động dịch vụ lưu trú ở nơi đây, vì thế để hiểu biết rõ hơn về mức độ nhận thức các thương hiệu của các công ty dịch vụ lưu trú này nói chung và công ty TNHH du lịch nghỉ dưỡng Cần Thơ nói riêng.
Công ty TNHH du lịch nghỉ dưỡng sinh thái Cần Thơ - Cần Thơ Ecolodge là một trong hai chi nhánh của thương hiệu Ecolodge Asian Đây là thương hiệu với hơn 15 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực Du lịch sinh thái, nên những mô hình của Ecolodge đều biết rằng con người, thiên nhiên, văn hóa là những gì quan trọng nhất. Ecolodge luôn dành công sức trong các hoạt động bảo vệ môi trường và truyền thống của cộng đồng địa phương Asian Ecolodge bao gồm Mai Chau Ecolodge và Can Tho Ecolodge, cả hai đều nằm giữa khung cảnh thiên nhiên xinh đẹp và yên bình, mang đến cho du khách một cảm giác như là thiên đường sinh thái.
Nhận thấy, một trong những yếu để phát triển các mô hình một cách vững mạnh là vấn đề xây dựng thương hiệu và mức nhận thức của khách hàng về thương hiệu này là vô cùng quan trong nên tác giả quyết định nghiên cứu về đề tài là: “Tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến nhận biết thương hiệu của khách hàng đối với công tyTNHH du lịch nghỉ dưỡng sinh thái Cần Thơ” Từ đó đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ nhận biết của khách hàng đối với thương hiệu của công tyTNHH du lịch nghỉ dưỡng sinh thái Cần Thơ - Cần Thơ Ecolodge và đưa ra các nhận xét, các kiến nghị góp ích, phát triển cho công ty.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu mối quan hệ giữa nhận biết thương hiệu tác động đến quyết định lựa chọn sử dụng dịch vụ lưu trú của du khách, từ đó đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao mức độ nhận biết thương hiệu Công ty TNHH du lịch nghỉ dưỡng CầnThơ - Cần Thơ Ecolodge trong tương lai.
Mục tiêu 1: Giới thiệu hình ảnh Công ty TNHH du lịch nghỉ dưỡng sinh thái
Cần Thơ - Cần Thơ Ecolodge hiện nay.
Mục tiêu 2: Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ nhận biết thương hiệu của khách du lịch đối với công ty TNHH du lịch nghỉ dưỡng sinh thái Cần Thơ - Cần Thơ Ecolodge
Mục tiêu 3: Đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao nhận biết thương hiệu hình ảnh của Công ty TNHH du lịch nghỉ dưỡng sinh thái Cần Thơ - Cần ThơEcolodge.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp bằng phương pháp khảo sát dùng bằng bảng câu hỏi: số liệu được thu thập thông qua bảng câu hỏi với số mẫu là 200, phỏng vấn khách du lịch sử dụng dịch vụ lưu trú của Công ty TNHH du lịch nghỉ dưỡng sinh thái Cần Thơ.
Nghiên cứu thu thập dữ liệu thứ cấp thông qua các nguồn:
- Các tài liệu thu thập từ Công ty TNHH du lịch nghỉ dưỡng sinh thái Cần Thơ.
- Những khóa luận, luận văn liên quan đến đề tài nghiên cứu Thư viện trường Đại học Tây Đô và các trường lân cận.
Sau khi thiết kế bảng câu hỏi, tác giả chọn ngày đi khảo sát và tiến hành phỏng vấn khách du lịch đã sử dụng dịch vụ lưu trú của công ty, các dữ liệu đã thu thập sẽ được xử lý và phân tích trên phần mềm SPSS 20.0
Theo Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, cỡ mẫu dùng trong phân tích nhân tố tối thiểu phải gấp 5 lần số biến định lượng cần đưa vào phân tích để kết quả điều tra là có ý nghĩa Dựa vào bảng hỏi chính thức với số lượng biến phân tích trong thiết kế điều tra rồi nhân 5 sẽ được số mẫu quan sát.
Trong đề tài có sử dụng phương pháp phân tích nhân tố EFA nên theo Hair et all.
(2006) cỡ mẫu được xác định theo công thức:
N = 5*m Trong đó: m số lượng quan sát trong các thang đo khái niệm. Để khám phá các yếu tố tác động đến mức độ nhận biết thương hiệu của khách cứu đã chọn dùng gồm yếu tố và 35 biến quan sát, như vậy cỡ mẫu được xác định theo công thức là 5*35 5 mẫu Tuy nhiên, nếu cỡ mẫu càng lớn thì kết quả nghiên cứu mang tính đại diện càng cao, nên tác giả chọn cỡ mẫu theo dự kiến là
200 mẫu phỏng vấn để có thể cho ra kết quả đáng tin cậy.
ĐỐI TƯỢNG PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài tập trung vào mức độ nhận biết thương hiệu của khách du lịch đối với Công ty TNHH du lịch nghỉ dưỡng sinh thái Cần Thơ Đối tượng phỏng vấn của đề tài là khách du lịch sử dụng dịch vụ lưu trú của các công ty dịch vụ lưu trú khác ở thành phố Cần Thơ.
Phạm vi thời gian: Đề tài được thực hiện từ tháng 4/2021 đến tháng 7/2021Phạm vi không gian: Nghiên cứu được thực hiện dựa trên các khảo sát tại thành phố Cần Thơ.
Ý NGHĨA NGHIÊN CỨU
Đề tài nghiên cứu thực trạng được sự nhận biết thương hiệu của khách hàng đối với các công ty về dịch vụ lưu trú nói chung và Công ty TNHH du lịch nghỉ dưỡng sinh thái Cần Thơ nói riêng Bên cạnh đó, đề tài định hướng chiến lược tăng mức độ nhận biết thương hiệu cho công ty, giúp công ty xây dựng được hình ảnh riêng cho mình, góp phần nâng cao vị thế cạnh tranh.
Ngoài ra, việc nghiên cứu đề tài còn giúp công ty kịp thời đáp ứng những nhu cầu của khách hàng bởi những giá trị vô hình có sự khác biệt so với đối thủ cạnh tranh trong thị trường dịch vụ lưu trú hiện nay tại Thành phố Cần Thơ.
BỐ CỤC NGHIÊN CỨU
Nội dung bài nghiên cứu gồm 5 chương:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu
Chương 2: Tổng quan doanh nghiệp
Chương 3: Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả phân tích và đề ra giải pháp cho bộ nhận biết thương hiệu cho Công ty TNHH du lịch nghỉ dưỡng sinh thái CầnThơ-Cần Thơ EcolodgeChương 5: Kiến luận - khuyến nghị
TỔNG QUAN DOANH NGHIỆP
TỔNG QUAN VỀ DU LỊCH THÀNH PHỐ CẦN THƠ
2.1.1 Tổng quan và tìm năng du lịch thành phố Cần Thơ
Tổng quan về thành phố Cần Thơ
Cần Thơ là một thành phố trực thuộc trung ương của Việt Nam, là thành phố hiện đại và phát triển nhất ởĐồng bằng sông Cửu Long, Cần Thơ hiện làđô thị loại
I, là trung tâm kinh tế, văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục và thương mại của vùngĐồng bằng sông Cửu Long, là thành phố trung tâm cấp vùng và cấp quốc gia cùng vớiĐà Nẵng, Hải Phòng.
Thành phố Cần Thơ nằm bên hữu ngạn sông Hậu, thuộc vùng đồng bằng sông Cửu Long Năm1739, vùng đất Cần Thơ được khai phá và chính thức có mặt trên dư đồ Việt Nam với tên gọi là Trấn Giang Trải qua nhiều giai đoạn lịch sử, vùng đất Trấn Giang đã trải qua nhiều lần thay đổi tên gọi và địa giới hành chính.
Thành phố Cần Thơ nằm ở vùng hạ lưu của Sông Mê Kông và ở vị trí trung tâm đồng bằng sông Cửu Long, và là thành phố nằm trong vùng kinh tế trọng điểm vùng đồng bằng sông Cửu Long, nằm cách thủ đô Hà Nội 1.877 km, cách Thành phố Hồ Chí Minh 169 km, cách thành phố Cà Mau hơn 150 km, cách thành phố Rạch Giá gần 120 km, cách biển Đông 75 km theo đường nam sông Hậu (quốc lộ 91C), Cần Thơ có tọa độ địa lý 105°13’38" – 105°50’35" kinh độ Đông và 9°55’08" – 10°19’38" vĩ độ Bắc, trải dài trên 60 km dọc bờ Tâysông Hậu, có vị trí địa lý: Phía Bắc giáptỉnh An Giang
Phía Đông giáp tỉnh Đồng Tháp vàtỉnh Vĩnh Long
Phía Tây giáptỉnh Kiên Giang
Phía Nam giáptỉnh Hậu Giang
Cần Thơ là thủ phủ và là đô thị hạt nhân của miền Tây Nam Bộ từ thời Pháp thuộc, nay tiếp tục là trung tâm kinh tế của vùng Đồng bằng Sông Cửu Long Ngoài đặc trưng về địa lý là đầu mối giao thông quan trọng giữa các tỉnh trong khu vực, thành phố Cần Thơ còn được biết đến như một đô thị miền sông nước Thành phố có hệ thống sông ngòi chằng chịt, diện tích vườn cây ăn trái và đồng ruộng rộng lớn,nổi tiếng với Bến Ninh Kiều, Chợ nổi Cái Răng một nét sinh hoạt đặc trưng văn hóaNam Bộ Theo quy hoạch đến năm 2025, thành phố Cần Thơ sẽ trở thành trung tâm công nghiệp, thương mại – dịch vụ, giáo dục – đào tạo và khoa học – công nghệ,y tế vàvăn hóacủa vùng Đồng bằng Sông Cửu Long, đồng thời là đô thị cửa ngõ của vùng hạ lưusông Mekong, là đầu mối quan trọng về giao thông vận tải nội vùng và liên vận quốc tế Và sẽ trở thành một thành phố phát triển khá ở khu vực
Tiềm năng phát triển du lịch
Thành phố Cần Thơ có 3 bến cảng có thể tiếp nhận tàu trên 10.000 tấn phục vụ cho việc xếp nhận hàng hóa dễ dàng Từ xa xưa Cần Thơ đã được coi là trung tâm lúa gạo của miền Tây Nam bộ, hiện nay là một trong những nơi sản xuất và xuất khẩu gạo chính của cả nước. Địa danh Cần Thơ có xuất xứ từ tên “cầm thi giang” (sông thơ, đàn) cho thấy đây là vùng văn hoá sông nước Con sông gắn liền với mọi hoạt động kinh tế, văn hoá cư dân Nét độc đáo tự nhiên và kiến trúc đô thị của Cần Thơ là mạng lưới kênh rạch Kênh rạch cũng là "đường phố", nó mang vẻ đẹp cho một đô thị lớn từng được mệnh danh là Tây Đô Cần Thơ lại có vẻ đẹp bình dị nên thơ của làng quê sông nước, dân cư tập trung đông đúc, làng xóm trù phú núp dưới bóng dừa Cần Thơ nổi tiếng với bến Ninh Kiều, vườn cò Bằng Lăng Thành phố Cần Thơ tập trung nhiều cơ sở đào tạo, nghiên cứu khoa học - công nghệ Đã từ lâu, nơi đây là trung tâm kinh tế - văn hoá của các tỉnh miền Tây Nam Bộ.
Cần Thơ có nhiều nét đặc sắc, độc đáo của văn hoá đồng bằng Nam Bộ được kết hợp hài hoà các sắc thái văn hoá truyền thống của người Việt, Khmer, Hoa.
Thành phố Cần Thơ có các loại hình du lịch chủ yếu như: tìm hiểu, trải nghiệm cuộc sống sông nước; du lịch MICE (du lịch kết hợp hội nghị, hội thảo, triển lãm, sự kiện); du lịch sinh thái;du lịch văn hóa - lịch sử, du lịch cộng đồng, du lịch đô thị… Mỗi loại hình du lịch thích hợp với một địa phương trên địa bàn thành phố.
Quận Ninh Kiều, quận trung tâm của Thành phố, rất thích hợp để phát triển loại hình du lịch MICE và du lịch đô thị nhờ có hệ thống cơ sở lưu trú, trung tâm hội nghị chất lượng cao; trung tâm thương mại, khu mua sắm hiện đại; hệ thống nhà hàng, quán ăn, khu vui chơi giải trí phong phú, đa dạng… Quận cũng có nhiều địa điểm có khả năng tổ chức, đăng cai các sự kiện lớn như: Bến Ninh Kiều, công viên Lưu Hữu Phước, sân vận động Cần Thơ; các điểm di tích lịch sử như: Chùa Ông, Nhà lồng chợ Cần Thơ…; các điểm du lịch mới như: biển nhân tạo, cầu đi bộ… Để đáp ứng nhu cầu của du khách trong và ngoài nước, thành phố đã và đang xây dựng các tuyến phố chuyên doanh, phố đi bộ, phố hàng rong… và tổ chức thêm hoạt động cho du khách về đêm.
Quận Cái Răng với chợ nổi Cái Răng rất thích hợp phát triển loại hình du lịch tìm hiểu, trải nghiệm cuộc sống sông nước Đây cũng là sản phẩm du lịch đặc thù,tạo điểm nhấn đặc trưng cho ngành du lịch Cần Thơ Các hoạt động chủ yếu hiện nay của loại hình này gồm có: đi thuyền thưởng ngoạn cảnh quan, tìm hiểu, trải nghiệm đời sống, sinh hoạt của cộng đồng thương hồ, thưởng thức đờn ca tài tử,thưởng thức văn hóa ẩm thực
Quận Bình Thủy với hệ thống làng cổ, nhà cổ, đình, chùa cổ như: Chùa Hội Linh, Chùa Nam Nhã, Chùa Long Quang, Đình Bình Thủy và nhiều công trình được công nhận là di tích cấp quốc gia (Cơ quan Đặc ủy An Nam Cộng sản Đảng Hậu Giang, Mộ Thủ khoa Bùi Hữu Nghĩa) thích hợp để phát triển các loại hình du lịch văn hóa - lịch sử Đặc biệt, thời gian qua, mô hình du lịch cộng đồng ở Cồn Sơn gồm các hoạt động độc đáo như: biểu diễn cá lóc bay, tham quan vườn trái cây, tìm hiểu sinh kế, trải nghiệm cuộc sống cùng cư dân địa phương, homestay khá phát triển và thu hút du khách.
Quận Thốt Nốt được biết đến với hệ sinh thái tự nhiên độc đáo Vườn cò Bằng Lăng - một trong những sân chim lớn nhất vùng đồng bằng sông Cửu Long, với hàng chục ngàn cá thể chim, cò sinh sống Cù lao Tân Lộc được mệnh danh là “đảo ngọt” với những vườn cây ăn trái, nhiều loại hoa kiểng, hệ thống nhà cổ hàng trăm năm Thốt Nốt cũng thu hút du khách với những làng nghề lâu đời như làng lưới Thơm Rơm, bánh tráng Thuận Hưng, xóm thúng Thuận An và sắp tới sẽ phát triển thêm một số làng nghề như khô cá lóc Thuận Hòa, đan đát và bánh dân gian phường Thốt Nốt,…
Huyện Phong Điền nổi danh với những vườn trái cây xum xuê trĩu quả, có nhiều khu du lịch, điểm vườn, homestay, rất thích hợp để phát triển loại hình du lịch sinh thái Ngoài ra, huyện còn có các điểm du lịch khác rất được du khách quan tâm như: Khu di tích Giàn Gừa, Thiền Viện Trúc Lâm Phương Nam (được Hiệp hội Du lịch đồng bằng sông Cửu Long bình chọn là “Điểm du lịch tiêu biểu Đồng bằng sông Cửu Long năm 2014”). Đặc biệt, Thành phố còn có hệ thống các cồn và cù lao tự nhiên Trong thời gian tới, đây sẽ là nơi phát triển của các dự án đô thị du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng chất lượng cao như: khu du lịch cồn Sơn, khu du lịch sinh thái cù lao Tân Lộc, khu nghỉ dưỡng Vinpearl, khu nghỉ dưỡng Cần Thơ Ecolodge, khu resort Nova Phù Sa thuộc cồn Ấu,… Những điểm du lịch này hứa hẹn sẽ làm phong phú các sản phẩm du lịch của thành phố, phục vụ tốt hơn nhu cầu đa dạng của du khách trong nước và quốc tế.Ngoài ra, với vai trò trung tâm của cả vùng, Cần Thơ còn có hệ thống các trường đại học, cao đẳng, các bệnh viện lớn, quy mô cấp vùng và quốc tế Đây là tiền đề để thành phố phát triển loại hình du lịch giáo dục, du lịch y tế.
Tình hình du lịch của Thành phố Cần Thơ
Theo Tổng cục du lịch, ước tính năm 2020, khách du lịch đến Thành phố CầnThơ đạt 5.605.865 triệu lượt, giảm 36,8% so với cùng kỳ, đạt 60,9% kế hoạch năm.Khách du lịch lưu trú đạt 2.020.145 lượt, giảm 32,8% so với cùng kỳ năm 2019, đạt
61,4% kế hoạch năm Trong đó, khách quốc tế lưu trú ước đạt 111.420 lượt, giảm 72.7% so với cùng kỳ năm 2019, đạt 25,3% kế hoạch năm.
Khách nội địa lưu trú ước đạt 1.908.725 lượt, giảm 26,5% so với cùng kỳ năm
2019, đạt 67% kế hoạch năm trong đó lữ hành nội địa ước phục vụ 63.730 lượt,giảm 61.1% so với cùng kỳ năm 2019, đạt 35,4% kế hoạch năm; lữ hành quốc tế ước đón 7.820 lượt, giảm 75.8% so với cùng kỳ năm 2019, đạt 21,7% kế hoạch năm.Đưa 5.550 lượt khách đi du lịch nước ngoài, giảm 77,6% so với cùng kỳ năm 2019,đạt 20,6% kế hoạch năm Tổng thu từ du lịch ước đạt hơn 3.169 tỷ đồng, giảm28.6% so với cùng kỳ năm 2019, đạt 62,1% kế hoạch năm.Tại thành phố Cần Thơ giảm 17% doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống Tuy nhiên công tác phòng chống dịch được nâng cao và chú trọng đưa ra các chiến lược cải thiện tình hình du lịch của thành phố.
LỊCH SỬ HÌNH THÀNH
Hình 2.1: Logo của công ty TNHH du lịch nghỉ dưỡng sinh thái Cần Thơ
Việt Nam là một đất nước đang trong giai đoạn phát triển, thế nên nhu cầu của con người cũng ngày càng phát triển không chỉ ở những nhu cầu thông thường mà còn ở những nhu cầu cao cấp hơn như: nghỉ dưỡng, thư giản, tham quan, thưởng thức cái đẹp, Do đó, du lịch nghỉ dưỡng ngày càng phát triển theo nhu cầu của con người để đáp ứng các nguyện vọng đó Việt Nam cũng là một đất nước yên bình, an toàn và thân thiện Là điểm đến hấp dẫn, thu hút nhiều du khách đến tham quan. Nắm bắt được lợi thế đó, thì các ngành có liên quan đến du lịch và điển hình là ngành kinh doanh dịch vụ lưu trú và ăn uống phát triển vô cùng mạnh mẽ.
Nếu như đồng bằng sông Hồng có Thủ đô Hà Nội thì đồng bằng sông Cửu Long cũng không kém cạnh với Thành phố Cần Thơ Cần Thơ được biết đến là thành phố trực thuộc trung ương và là thành phố lớn nhất ở đông bằng sông Cửu Long, là cửa ngõ vào sông Mekong, do vị trí cách Thành phố Hồ Chí Minh khoảng 150 km và có vai trò là đầu mối giao thông chính của vùng đồng bằng Mặc dù thành phố lớn thứ tư trên toàn Việt Nam, nhưng môi trường xung quanh của nó vẫn có nét truyền thống kiên quyết và cây xanh rộng lớn của nó vẫn là một ngọn hải đăng của sự yên bình trong một đất nước ngày càng hiện đại hóa.
Asia Ecolodge là thương hiệu uy tín chuyên cung cấp dịch vụ lưu trú sinh thái sang trọng tại Việt Nam cho những du khách có ý thức về dấu ấn sinh thái của mình. Ecolodge (khu nghỉ dưỡng sinh thái) là đại diện cho một thế hệ lưu trú mới nhằm phục vụ cho khách du lịch một kỳ nghỉ tập trung vào thiên nhiên, thân thiện với môi trường.
Ecolodge (khu nghỉ dưỡng sinh thái) là đại diện cho một thế hệ lưu trú mới nhằm phục vụ cho khách du lịch một kỳ nghỉ tập trung vào thiên nhiên, thân thiện với môi trường Hay đơn giản, Ecolodge là một “khách sạn” vận hành để tôn vinh, duy trì môi trường tự nhiên xung quanh chứ không phải phá hủy biến đổi hệ sinh thái vốn có Một Ecolodge phải bao hàm đủ 4 yếu tố cơ bản gồm: gần gũi thiên nhiên, bảo vệ môi trường, văn hóa, du lịch bền vững Sau khi hoạt động như một đại lý du lịch điều hành các tour du lịch sinh thái dựa trên hoạt động trên khắp Việt Nam, Ecolodge Châu Á đã mở rộng chi nhánh với liên doanh chính thức của mình, Mai Chau Ecolodge (vào năm 2014 ở thị trấn Mai Châu, tỉnh Hòa Bình) và Can Tho Ecolodge (vào năm 2019 ở quận Cái Răng, thành phố Cần Thơ) Sự thành công tuyệt vời của cơ sở lưu trú thân thiện với môi trường này ở vùng đồi Tây Bắc của Việt Nam cho thấy rằng khách du lịch đang ý thức hơn về trách nhiệm của mình đối với môi trường và người dân địa phương Điều này đã thúc đẩy tạo ra những cơ sở lưu trú tương đương ở phía Nam trải dài của đất nước - Cần Thơ Ecolodge (công ty TNHH du lịch nghỉ dưỡng sinh thái Cần Thơ) từ đó mà ra đời.
Thông tin chính thức đến hiện tại như sau:
Tên công ty: CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN DU LỊCH NGHỈ DƯỠNG SINH THÁI CẦN THƠ.
Viết tắt: Công ty TNHH du lịch nghỉ dưỡng sinh thái Cần Thơ - Cần Thơ Ecolodge. Trụ sở tại: Số 542, khu vực 3, phường Ba Láng, quận Cái Răng, thành phố Cần Thơ. Điện thoại: 0292365667
Email:info@cantho.Ecolodge.asia
Website:http://cantho.Ecolodge.asia/
Nguồn:http://cantho.Ecolodge.asia/
Hình 2.2: Cần Thơ Ecolodge Tầm nhìn 4 điểm của Asian Ecolodge được thể hiện ở Cần Thơ Ecolodge
Gần gũi với thiên nhiên Về cả mặt vật chất và tinh thần, khách của Cần Thơ Ecolodge sẽ thấy mình nằm ở trung tâm của thiên nhiên lộng lẫy Đồng bằng sông Cửu Long Điều này không chỉ được thể hiện qua vị trí không chỉ cách những con sông rộng, rừng rậm và vườn trái cây nhiệt đới một quãng đi bộ, mà còn từ những vật liệu tự nhiên, có thể tái tạo mà chúng tôi sử dụng khắp các phòng Đá, gỗ, lá và tre đều có nguồn gốc từ môi trường địa phương và mang đến cho khách hàng một trải nghiệm Mê Kông đắm chìm.
Bảo vệ môi trường cùng với việc sử dụng các vật liệu xây dựng bền vững, sự quan tâm đối với môi trường còn bao hàm nguồn năng lượng mà Cần Thơ Ecolodge sử dụng trong toàn bộ nơi ở xanh kiên quyết của mình ở Đồng bằng sông Cửu Long Cần Thơ Ecolodge hoạt động theo chế độ sử dụng năng lượng mặt trời, nước tự nhiên và năng lượng sinh khối, với nỗ lực giữ chất thải ở mức tối thiểu tuyệt đối Bất kỳ sản phẩm phụ nào trong quá trình hoạt động đều được tái chế và đưa trở lại môi trường một cách an toàn nếu có thể.
Bảo tồn văn hóa cam kết trong việc lưu giữ những truyền thống tuyệt vời của Đồng bằng sông Cửu Long được minh chứng trong quá trình xây dựng Kiến trúc bằng gỗ, gạch đỏ và lá cọ được kết hợp tuyệt đẹp với các tiện nghi làm bằng đá và lối trang trí tôn vinh văn hóa địa phương, tất cả đều được làm từ các nghệ nhân địa phương nhằm tiếp tục các ngành nghề cổ xưa của họ Nhà hàng vô địch các món ăn ngon của vùng đồng bằng với tuyển chọn vô số món ngon địa phương, trong khi nhân viên người Khmer của chúng tôi thể hiện văn hóa độc đáo và cổ xưa của họ thông qua các điệu múa hàng đêm thấm đẫm truyền thống.
Du lịch có trách nhiệm cũng giống như sự hỗ trợ đối với các doanh nghiệp tại địa phương, Cần Thơ Ecolodge thúc đẩy du lịch có trách nhiệm thông qua việc thuê những cư dân có thẩm quyền trong cộng đồng Cần Thơ Ecolodge rất coi trọng trách nhiệm của mình đối với người dân địa phương và quê hương của họ và khuyến khích khách hàng cũng làm điều tương tự Tất cả các chuyến tham quan đều mang thông điệp thân thiện với môi trường và mang lại lợi ích cho người dân địa phương về mặt tài chính và văn hóa.
NGÀNH NGHỀ LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG
Công ty chủ yếu kinh doanh các lĩnh vực như:
- Kinh doanh dịch vụ lưu trú.
- Kinh doanh dịch vụ ăn uống, nhà hàng.
- Kinh doanh dịch vụ spa, hồ bơi.
- Tổ chức sự kiện, hội họp.
- Chương trình tour Chợ nổi Cái Răng, đạp xe đạp vòng quanh các vườn trái cây.
2.3.1 Kinh doanh dịch vụ lưu trú
Cần Thơ Ecolodge có 12 căn bungalow, mỗi căn có 4 phòng và tổng cộng có 48 phòng đang được hoạt động Tất cả các phòng đều có hướng nhìn ra con kênh nhân tạo, xung quanh là vườn cây ăn quả với đa dạng các loại cây đặc trưng của vùng miền Tây Nam Bộ, không gian xanh mát với nhiều loài hoa, cây cảnh Nội thất bên trong phòng được làm thủ công từ những nguyên liệu tự nhiên.
Với tiêu chí là gần gũi với thiên nhiên, giữ gìn môi trường xanh nên Cần Thơ Ecolodge hạ chế tối đa mật độ xây dựng và các đồ nội thất bên trong phòng nghỉ đều được làm từ nguyên liệu tự nhiên:
+ Vật liệu xây dựng chủ yếu lấy từ địa phương, tự nhiên và gần gũi, ít ảnh hưởng đến môi trường tự nhiên xung quanh, những chi tiết tuy rất nhỏ nhưng mang nhiều tiêu chí bảo vệ môi trường.
+ Lá lợp mái là lá dừa được lấy từ vùng ngập mặn-loại cây này càng chặt thì càng lên tiếp và càng khai thác là càng phát triển mạnh.
+ Lá dừa nước ở vùng ngập mặn – loại cây này chặt là lên tiếp và càng khai thác là càng phát triển mạnh, chỉ sử dụng những tàu lá nhưng khi chặt lại khích thích phát triển hơn
+ Cây đước là cây thuộc rừng phòng hộ ven biển nhưng khi đến tuổi là phải khai thác và trồng mới vì sẽ bị cỗi già, hiện tại khai thác làm than xuất khẩu còn Cần Thơ Ecolodge làm nội thất.
+ Cây dừa cũng là dừa già ở Bến Tre và hết tuổi khai thác, thay vì đốn bỏ thì Cần Thơ Ecolodge mua về làm vật liệu trang trí
+ Gạch bông cũng là in thủ công không qua men công nghiệp, làm qua rất nhiều công đoạn thiết kế hoa văn riêng Tuy không bền màu và vệ sinh như gạ ch men nhưng Cần Thơ Ecolodge vẫn kiên quyết sử dụng thay vì sử dụng gạch men nung như hiện đại.
+ Tủ đựng quần áo và các móc treo cũng được làm từ gỗ cây đước.
+ Các loại xà phòng, dầu gội được sử dụng cũng được làm từ các nguyên liệu thiên nhiên lành tính.
+ Các vật dụng tiện ích như: bàn chải đánh răng, tăm bông, lược chải tóc,… đều có bao bì là từ giấy và sử dụng chất liệu tự nhiên để làm ra chúng nên rất thân thiện với môi trường xung quanh, dễ phân hủy.
+ Xung quanh phòng được trang trí bằng những bức tranh vẽ miền Tây, các loại đàn, ống sáo,… làm du khách luôn luôn cảm thấy hòa mình vào thiên nhiên và văn hóa của người dân miền Tây khi lưu trú ở đây.
+ Sàn gỗ mù u: thực chất cây mù u là cây mọc dại trong vườn, chất lượng gỗ không quý nhưng lại phù hợp trong việc xây dựng ở Cần Thơ Ecolodge.
+ Bồn tắm gỗ được đặt từ Đọi Tam – làng chuyên đóng trống, hoàn toàn từ thủ công và mất nhiều công sức.
+ Chậu đá từ Ninh Bình, đá xẻ từ Thanh Hóa cũng là vật liệu tự nhiên.
+ Hệ thống nước nóng năng lượng mặt trời khai thách đặc thù khí hậu miền Tây , giảm thiệu tiêu thụ điện năng.
Có 3 hạng phòng cho du khách lựa chọn:
- Phòng gia đình thông qua cửa nối.
Một số hình ảnh phòng lưu trú của khu nghỉ dưỡng:
Hình 2.3 Phòng Deluxe 1 giường đơn
Hình 2.4 Phòng Deluxe 1 giường đôi
Các dịch vụ miễn phí khi lưu trú:
- Dịch vụ thuê xe đạp miễn phí.
Giá bán: 1.490.000 đồng (có thể thay đổi theo từng thời điểm)
Giường: 1 giường đôi hoặc 2 giường đơn.
Các tiện nghi: Tủ lạnh, điện thoại nội bộ, quạt trần, điều hòa, két sắt, vòi sen, bồn tắm nằm, phong tăm tiện nghi, wifi.
Giá bán: 1.790.000 đồng.(có thể thay đổi theo từng thời điểm)
Giường: 1 giường đôi hoặc 2 giường đơn
Công suất: 2 người (tối đa 3 người)
Các tiện nghi: Tủ lạnh, điện thoại nội bộ, quạt trần, điều hòa, két sắt, vòi sen, bồn tắm nằm, phong tăm tiện nghi, wifi.
+ Phòng gia đình thông qua cửa nối:
Giá bán: 2.390.000 đồng (có thể thay đổi theo từng thời điểm)
Giường: 1 giường đôi + 1 giường đơn
Công suất: 3 người ( tối đa 4 người)
Các tiện nghi: Tủ lạnh, điện thoại nội bộ, quạt trần, điều hòa, két sắt, vòi sen, bồn tắm nằm, phong tăm tiện nghi, wifi.
+ Trẻ em từ 5 đến 11 tuổi: 500.000 đồng/ giường.
( Mỗi phòng chỉ được phép đặt thêm 1 giường, chiều dài của giường thêm là 2m và chiều rộng là 0,9m)
Bảng 2.1: Bảng số lượng phòng và giá phòng
Loại phòng Số lượng phòng Giá phòng
Junior Dluxe 1 gường đôi 13 1.490.000 VND
Junior Deluxe 2 giường đơn 13 1.490.000 VND
Nguồn:Cần Thơ Eclodge 2.3.2 Dịch vụ nhà hàng
Với tâm huyết và kinh nghiệm trong mỗi món ăn vùng miền, ẩm thực vừa đậm chất truyền thống, vừa mang tính sáng tạo là tất cả tinh hoa của nhà hàng Cần Thơ Ecolodge nhằm đưa thực khách vào hành trình khám phá các hương vị tuyệt vời. Dịch vụ ẩm thực đa dạng với những món ăn được chế biến tinh tế từ những nguyên liệu tươi ngon hữu cơ tại đồng bằng ven sông, hay tận hưởng bầu không khí lộng gió, ngắm hoàng hôn và cùng trải nghiệm thực đơn phong phú gồm những món ăn vô cùng ngon miệng và đẹp mắt chuẩn 4 sao.
Hình 2.5: Sảnh ăn nhà hàng của Cần Thơ Ecolodge
Hình 2.6: Buffet sáng miễn phí tại nhà hàng
Hình 2.7: Các món a la carte tại nhà hàng
2.3.3 Dịch vụ hồ bơi, spa
Khu vực hồ bơi được xây giữ trung tâm khu nghỉ dưỡng, được chia thành khu vực trẻ em và khu vực người lớn Hồ bơi được sử dụng miễn phí cho khách đang lưu trú và có tính phí nếu là khách ngoài Ngoài ra, khu nghỉ dưỡng còn trang bị hồ nước nóng jacuzzi để phục vụ khách khi có nhu cầu.
Trẻ em từ 5 đến 11 tuổi: 50.000 đồng/người.
Hình 2.8: Hồ bơi của Cần Thơ Ecolodge Bên trong spa có phòng xông hơi, phòng mát-xa, phòng tắm thảo dược Khách có thể xông khô hoặc xông nước tùy sở thích Nơi đây có thể giúp khách xả stress, thư giản đầu óc, chăm sóc cơ thể Spa có giá phục vụ là 390.000 đồng cho một suất toàn cơ thể trong vòng 30 phút ( giá áp dụng cho cả khách lưu trú và khách ngoài, nếu khách có hu cầu vui lòng đặt trước 1 giờ).
Hình 2.9: Phòng spa, xông hơi của Cần Thơ Ecolodge
Công ty thường nhận các buổi tổ chức sự kiện như họp công ty, tiệc cưới, tiệc trăng mật, tiệc sinh nhật, Với giá cả trao đổi lương lượng giữa hai bên.
Ngoài các dịch vụ trên thì công ty cũng kinh doanh dịch vụ tour du lịch chợ nổi Cái Răng với mức giá như sau:
Bán theo tàu: + Từ 5 đến 10 người giá là 1.000.000 đồng/tàu.
Bán theo đầu người: 150.000 đồng/người.(miễn phí trẻ em dưới 12 tuổi).
CƠ CẤU TỔ CHỨC
2.4.1 Cơ cấu tổ chức quản lí
Nguồn: Phòng tài chính, nhân sự Công ty Cần Thơ Ecolodge
Hình 2.10: Sơ đồ tổ chức nhân sự của Cần Thơ Ecolodge
Là cơ quan quản trị của công ty, có toàn quyền nhân danh để quyết định các hoạt động liên quan đến quyền và lợi ích của công ty Hội đồng quản trị thường xuyên giám sát các hoạt động kinh doanh của công ty, kiểm soát nội bộ và hoạt dộng quản lí rủi ro của công ty.
Là người đại diện pháp nhân cho công ty, chịu pháp lý trước pháp luật về mọi hoạt động kinh doanh của công ty Giám đốc chịu sự giám sát của hội đồng quản trị, chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị và trước pháp luật về thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.
Là người dưới quyền giám đốc, thực hiện các công việc giám đốc giao, có quyền giải quyết một số công việc thường xuyên và đột xuất của công ty.
Tìm kiếm khách hàng cho các bộ phận khác như bộ phận buồng phòng, bộ phận nhà hàng,…; mở rộng thị trường, thu hút khách hàng tiềm năng.
Lên kế hoạch tìm kiếm khách hàng, tiếp thị sản phẩm, nghiên cứu thị trường, đối thủ cạnh tranh, thống kê, phân tích, đánh giá hiệu quả kinh doanh của khách sạn, khảo sát khách hàng để góp ý với cấp trên trong việc đổi mới, nâng cấp dịch vụ ngày càng hiệu quả.
Bộ phận tài chính, kế toán
Lập chứng từ trong việc hình thành và sử dụng vốn; lập chứng từ xác định kết quả kinh doanh của từng bộ phận và của toàn khách sạn; lập báo cáo tài chính theo tháng, quý, năm Quản lý và giám sát thu, chi.
Quyết định các chiến lược về tài chính; tìm vốn, nguồn vốn Theo dõi, quản lý và báo cáo sổ sách thu, chi, công nợ
Bộ phận hành chính, nhân sự
Quản lý, tuyển dụng nhân sự
Tổ chức, sắp xếp cán bộ, nhân viên; ban hành các thể chế, quy chế làm việc; theo dõi, đánh giá nhân viên các bộ phận và tiếp nhận ý kiến từ cấp trên, quản lý trực tiếp nhân viên.
Bộ phận lễ tân được ví như bộ mặt của khu nghỉ dưỡng trong việc giao tiếp và tạo mối quan hệ với khách hàng, với nhà cung cấp và đối tác Bộ phận này còn là cầu nối giữa khách hàng với các dịch vụ của khu nghỉ dưỡng, giữa các bộ phận với nhau Đây còn là trợ thủ đắc lực của quản lý trong việc tư vấn, góp ý về tình hình của khu nghỉ dưỡng, nhu cầu của thị trường, thị hiếu của khách hàng, xu hướng trong tương lai,…giúp ban giám đốc nắm vững tình hình khách lưu trú, thông tin về cơ cấu khách, nguồn khách từ đó đưa ra những thay đổi, kế hoạch nhằm mang lại hiệu quả kinh doanh cao nhất. Đón tiếp, nhận, giải quyết yêu cầu của khách hàng và chuyển thông tin của khách hàng đến các bộ phận liên quan; hướng dẫn khách, làm thủ tục đăng ký phòng và trả phòng cho khách, thu phí nếu khách hàng sử dụng các sản phẩm khác trong khu nghỉ dưỡng; lưu trữ thông tin của khách lên hệ thống, báo cáo với quản lý tình hình hoạt động; liên kết, hỗ trợ các bộ phận khác hoàn thành nhiệm vụ.
Bộ phận nhà hàng là bộ phận mang lại doanh thu cao cho khách sạn chỉ sau bộ phận buồng phòng Bộ phận này thực hiện các công việc liên quan đến ăn uống tại khu nghỉ dưỡng Cung cấp các dịch vụ bổ sung như: tổ chức tiệc, buffet cho hội thảo, tổ chức tiệc theo yêu cầu của khách.
Là bộ phận chế biến thức ăn cho khách Nấu thức ăn cho các buổ buffet sáng và các dịch vụ tiệc, buffet hội thảo Phối hợp làm việc cùng bộ phận nhà hàng.
Cung cấp sản phẩm dịch vụ chính tại khu nghỉ dưỡng, mang lại nguồn doanh thu cao nhất trong tổng doanh thu của khu nghỉ dưỡng; chịu trách nhiệm về sự nghỉ ngơi lưu trú của khách hàng; phối hợp chặt chẽ, nhất quán với bộ phận lễ tân trong hoạt động bán và cung cấp dịch vụ buồng.
Chuẩn bị buồng, đảm bảo luôn ở chế độ sẵn sàng đón khách; vệ sinh buồng phòng hàng ngày, các khu vực tiền sảnh và khu vực công cộng; kiểm tra tình trạng phòng, các thiết bị, vật dụng, sản phẩm khác trong phòng khi làm vệ sinh; nhận và giao các dịch vụ phục vụ khách, báo cho bộ phận lễ tân các vấn đề có liên quan; nắm được tình hình khách thuê phòng.
Bộ phận kỹ thuật, cây xanh
Quản lý, giám sát các hệ thống kỹ thuật và thiết bị trong khu nghỉ dưỡng, đảm bảo vận hành tốt, không gặp sự cố, trục trặc trong quá trình hoạt động.
Theo dõi, bảo trì thường xuyên các thiết bị; sửa chữa các công cụ, thiết bị khi có yêu cầu của bộ phận khác; thực hiện công việc trang trí sân khấu, chuẩn bị âm thanh cho hội trường khi khu nghỉ dưỡng có hội nghị, hội thảo hoặc khi có yêu cầu
Bộ phận cây xanh có chức năng giám sát, chăm sóc khuôn viên khu nghỉ dưỡng.Xem và trồng các loại cây mới theo quyết định của cấp trên, đảm bảo cây cảnh trong khuôn viên khu nghỉ dưỡng luốn xanh tốt.
Nhân sự Đội ngũ nhân sự của công ty chủ yếu là những người trẻ tuổi, năng động, sáng tạo và nhiệt huyết trong công việc Công ty luôn ưu tiên chọn những người ở địa phương, góp phần giúp đỡ người dân trang trãi ổn định kinh tế gia đình.
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH DU LỊCH NGHỈ DƯỠNG SINH THÁI CẦN THƠ - CẦN THƠ ECOLODGE
Bảng 2.3 Kết quả hoạt độg kinh doanh của công ty Cần Thơ Ecolodge từ ngày1/7/2019 đến ngày 31/12/2020
Chức vụ, bộ phận Số lượng(người)
Bộ phận tài chính, kế toán 3
Bộ phận hành chính nhân sự 4
Bộ phận kỹ thuật, cây xanh 6
So sánh 6 tháng cuối năm 2019 với 6 tháng đầu năm 2020
So sánh 6 tháng đầu năm 2020 và 6 tháng cuối năm 2020 Tuyệt đối Tương đối Tuyệt đối Tương đối
Nguồn: Phòng tài chính, kế toán Công ty Cần Thơ Ecolodge
Qua bảng kết quả hoạt động kinh doanh của 5 tháng cuối năm 2019 đến cuối năm 2020 ta thấy công ty hoạt động chưa hiệu quả
Nguyên nhân có thể là do:
- Cơ sở vật chất, kỹ thuật chưa hoàn thiện, còn tốn chi phí sữa chữa Chi phí trả lương cho nhân viên, các chi phí liên quan khác khá cao.
- Thời gian công ty vào giai đoạn đầu hoạt động thì ngay thời điểm đại dịchCovid19 bùng phát trên cả thế giới và ngành du lịch Việt Nam cũng bị ảnh hưởng rất nhiều, đặc biệt trong những tháng cuối năm 2019 và đầu năm 2020, đây là lúc dịch bệnh bùng phát mạnh nhất dẫn đến nguồn khách khan hiếm, doanh thu tăng chậm, tình trạng phát triển hết ức khó khăn.
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TRONG THỜI GIAN QUA
Cần Thơ Ecolodge tuy có thời gian hoạt động chưa lâu, nhưng lại nằm ngay vị trí hết sức thuận lợi Tọa lạc tại số 542, khu vực 3, phường Ba Láng, quận Cái Răng,
TP Cần Thơ, nơi đây là một vị trí hết sức lý tưởng và thuận lợi nằm gần chợ nổi và có cả đường sông và đường bộ, du khách có thể đến nghỉ dưỡng vui chơi Tuy cách trung tâm thành phố không xa, khoảng tầm 10km, nhưng nơi đây mang lại một bầu không khí trong lành giữa những vườn cây ăn trái trĩu quả, phía sau là con sông BaLáng, một nhánh nhỏ của sông Cần Thơ giúp khách dễ dàng di chuyển đến chợ nổi
Cái Răng bằng tàu, thuyền Trước mặt tiền Cần Thơ Ecolodge là quốc lộ mới 61C, dễ dàng di chuyển các phương tiện giao thông.
Cần Thơ Ecolodge tuy mới hoạt động nhưng cũng được thừa hưởng danh tiếng thương hiệu từ chuỗi Ecolodge Asia nên dễ dàng trong việc xây dựng thương hiệu trong kinh doanh ngành dịch vụ du lịch ở Cần Thơ và nhận được sự tin tưởng của khách hàng từ chuỗi Asia Ecolodge , một trong những chuỗi khu nghỉ dưỡng sinh thái lớn và quy mô hiện đại.
Ngoài ra, Cần Thơ Ecolodge cũng nhận được sự ủng hộ nhiệt tình từ các ban ngành, chức năng từ lúc xây dựng và đi vào hoạt động. Đội ngũ nhân viên trẻ, có tâm huyết và giàu kinh nghiệm Nhân viên luôn hòa đồng, thân thiện, giúp đỡ nhau trong công việc, luôn học hỏi và tiếp thu ý kiến của cấp trên cũng như cố gắng nâng cấp bản thân, năng cao kỹ năng chuyên môn, cải thiện chất lượng phục vụ, ngày càng thỏa mãn nhu cầu của khách hàng.
Là doanh nghiệp mới thành lập và hoạt động nên còn hạn chế trong suy nghĩ của khách hàng Còn nhiều khách hàng chưa biết đến Cần Thơ Ecolodge.
Thời gian hoạt động chưa lâu nên một số công việc chưa hoàn thành được một cách thuận lợi, trơn tru.
Thời gian đầu đi vào hoạt động thì rơi ngay vào thời gian thế giới bị đại dịch Covid 19, Việt Nam cũng bị ảnh hưởng ngành du lịch rất nặng, nên thời gian đầu hoạt động khu nghỉ dưỡng gặp khá nhiều khó khăn về lượng khách và doanh thu. Đường vào Cần Thơ Ecolodge còn một đoạn đường khoảng 300m từ quốc lộ đi vào khá xấu, nhiều đá sỏi ảnh hưởng đến việc di chuyển của khách hàng Nhưng đây là đoạn đường thuộc sỡ hữu và quyền kiểm soát của nhà nước nên khu nghỉ dưỡng không thể can thiệp.
Vào những ngày đông khách thì đội ngũ nhân viên còn thiếu, hết phòng và không đủ phòng bán vào những ngày cao điểm.
Hiện tại, công ty chưa được đầu tư đầy đủ về trang thiết bị, phương tiện di chuyển phục vụ khách Vào những lúc cao điểm thì không đủ phương tiện xe điện để chở khách.
2.6.3 Định hướng phát triển trong tương lai
Trong những năm sắp tới công ty cố gắng đầu tư thêm 7 căn bungalow tức thêm
28 phòng ở nữa để phục vụ nhu cầu của khách hàng Nâng số lượng phòng từ 48
Các chương trình, show ca nhạc được được đầu tư vào hàng tuần để phục vụ nhu cầu của khách Ở đây, khách có thể nghe nhạc, thư giản mà còn có thể tự tin thể hiện bản thân, hát cùng với mọi người, bạn bè tại khu nghỉ dưỡng. Đẩy mạnh phát triển các dịch vụ hội họp, hội thảo Xây dựng nhà hội thảo, đầu tư thêm các trang thiết bị để thuận tiện hơn khi thực hiện dịch vụ này.
Công ty sẽ đầu tư các trang thiết bị, kĩ thuật, thay mới các thiết bị hư hỏng để quá trình làm việc được nhanh chóng, đầu tư thêm phương tiện để đưa đón khách một cách nhanh chóng và thuận tiện hơn.
Liên kết thêm với nhiều nhà vườn, khu du lịch khác để luôn sẳn sàng đáp ứng nhu cầu khách tham quan khi có Trong thời gian tới công ty sẽ đưa ra các chiến lượt, kế hoạch cụ thể, nhằm đẩy mạnh và phát triển các dịch vụ của công ty.
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
THƯƠNG HIỆU
3.1.1 Khái niệm về thương hiệu
Thương hiệu là tổng hợp tất cả các yếu tố vật chất, thẩm mỹ, lý tính và cảm tỉnh của một sản phẩm, bao gồm bản thân sản phẩm, tên gọi, biểu tượng, hình ảnh, và mọi sự thể hiện của sản phẩm đó, dần được tạo dựng qua thời gian và chiếm một vị trí rõ rang trong tâm trí khách hàng.
Theo định nghĩa của hiệp hội marketing Hoa Kì
Một thương hiệu là một cái tên, một thuật ngữ, một thiết kế, ký hiệu hoặc bất cứ thứ gì khác để phân biệt hàng hóa / dịch vụ của những người bán khác nhau.
Theo Tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới (WIPO)
Mặc dù thuật ngữ “thương hiệu” đôi khi được sử dụng như một từ đồng nghĩa của “nhãn hiệu” trong lĩnh vực thương mại, nhưng nó thường được sử dụng theo nghĩa rộng hơn bao gồm sự kết hợp của các yếu tố hữu hình và vô hình, chẳng hạn như một nhãn hiệu, một thiết kế, biểu tượng, hình ảnh thương mại, khái niệm, ảnh và danh tiếng mà các yếu tố đó liên quan tới các sản phẩm dịch vụ cụ thể Một số chuyên gia coi bản thân hàng hóa hoặc dịch vụ là một phần của thương hiệu.
Theo quan điểm của InvestOne Law Firm
- Có thể hiểu thương hiệu là cảm nhận tổng thể về chất lượng, môi trường, uy tín và giá trị cốt lõi của một doanh nghiệp Nó giúp tạo ra cảm xúc, sự liên tưởng trong mắt người tiêu dùng về doanh nghiệp và các sản phẩm/dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp.
Về mặt nhận diện, thương hiệu là một cái tên hoặc một dấu hiệu (logo, nhãn hiệu) có thể nhận diện bằng mắt.
Các yếu tố thương hiệu của một sản phẩm, dịch vụ có thể được pháp luật bảo hộ là các đối tượng của sở hữu trí tuệ như: nhãn hiệu hàng hóa, tên thương mại, tên gọi xuất xứ hàng hóa, chỉ dẫn địa lí, kiểu dáng công nghệ và bản quyền.
Các tên đặt cho sản phẩm cũng có nhiều cách đặt khác nhau, có tên thương hiệu dựa vào tên con người, dựa vào địa danh, dựa vào các loài động vật Một số tên thương hiệu dùng một số từ vốn gắn liền với các yé nghĩa sản phẩm gợi lên thuộc tính hạy lợi ích quan trọng Một số tên thương hiệu khác được thiết kế bao gồm các tiền tố và hậu tố nghe có vẻ khoa học, tự nhiên.
Có thể nói tên thương hiệu là thể hiện cái bên ngoài, tạo ấn tượng và thể hiện ấn tượng cái bên trong của sản phẩm, dịch vụ cho doanh nghiệp Thương hiệu tạo ra nhận thức về niềm tin của người tiêu dùng đối vớisản phẩm và dịch vụ doanh nghiệp cung ứng Giá trị của một thướng hiệu là một triển vọng lợi nhuận mà thương hiệu có thể mang lại cho nhà đầu tư trong tương lai Nói cách khác thương hiệu là tài sản vô hình của doanh nghiệp.
Với những đặc tính riêng của nó thương hiệu hàng hóa có những đặc tính khác biệt so với hàng hóa Đặc điểm của thương hiệu dịch vụ được tiếp cận từ góc độ các sản phẩm dịch vụ và cách thức nhận biết chất lượng dịch vụ.
Thứ nhất, sản phẩm mang tính vô hình Tuy nhiên, sản phẩm dịch vụ không phải vô hình thuần túy những nó gắn kết với những vật chất hữu hình Không ai có thể nhìn thấy, nghe thấy, ngửi thấy, sờ thấy dịch vụ của khách sạn, resort Nhưng thương hiệu của một khách sạn được khách hàng cảm nhận thông qua những dấu hiệu có thể nhận biết như: tên thương hiệu, tên giao dịch, khẩu hiệu, đồng phục, danh thiếp,…
Thứ hai, dịch vụ không mang tính đồng nhất Chất lượng dịch vụ nói chung rất không ổn định không tiêu chuẩn hóa được Nó phụ thuộc vào từng khả năng và từng thời điểm, không gian tiến hành cung ứng dịch vụ, cảm nhận của khách hàng Ví dụ trong một khách sạn dù được tiêu chuẩn hóa chất lượng dịch vụ thay đổi tùy theo hành vi, thái độ phục vụ của từng nhân viên Bên cạnh đó, nó còn phụ thuộc vào từng khách sạn ở từng thời điểm khác nhau như mùa cao điểm hay mùa thấp điểm.
Thứ ba, dịch vụ mang tính không thể tách rời, quá trình cung ứng và tiêu dùng dịch vụ diển ra đồng thời với nhau Vì được sản xuất và tiêu dùng đồng thời nên khách hàng cũng là người tham gia vào quá trình cung ứng dịch vụ, cho nên bản thân dịch vụ không giống nhau đối với từng khách Đối với dịch vụ khách sạn, khách hàng có thể cảm nhận dịch vụ của khách sạn khi đi vào đó nghỉ ngơi Mặc dù cùng một loại phòng, cùng một nhân viên phục vụ cùng một thái độ nhưng đối với từng khách họ có cảm nhận khác nhau vì cách thức mà mỗi người tham gia vào quá trình cung ứng dịch vụ là khác nhau.
Cuối cùng, dịch vụ không thể lưu kho, bị giới hạn bởi không gian, thời gian.Người ta không thể cất những phòng trống của ngày hôm nay cho những ngày tiếp theo Đặc điểm này xuất phát từ đặc tính không thể tách rời của dịch vụ Cũng những đặc điểm này dẫn tới sự cân đối trong quan hệ cung cầu cục bộ giữa các thời điểm khác nhau trong ngày, trong tháng, ở trong một năm Điều này tạo nên tính thời vụ trong kinh doanh dịch vụ.
3.1.3 Cấu tạo của thương hiệu
Cấu tạo của một thương hiệu bao gồm 2 phần:
Phần phát âm được: Là những dấu hiệu có thể phát thành lời, tác động đến thính giác người nghe như tên gọi, từ ngữ, chữ cái, câu khẩu hiệu, đoạn nhạc đặc trưng,
Phần không phát âm được: Là những dấu hiệu tạo sự nhận biết thông qua thị giác người xem như hình vẽ, biểu tượng, nét chữ , màu sắc,…
Ngày nay các yếu tố tạo thành thương hiệu đã được mở rộng khá nhiều Người ta cho rằng bất kỳ một đặc trưng nào của sản phẩm tác động vào các giác quan của người khác cũng có thể coi là một phần của thương hiệu Như vậy, tiếng động, mùi vị, của sản phẩm cũng có thể đăng ký bản quyền.
3.1.4 Đặc điểm của thương hiệu
Là loại tài sản vô hình, có giá trị tài sản ban đầu bằng không Giá trị đó được hình thành do sự đầu tư chất lượng của sản phẩm và các phương tiện quảng cáo.
Thương hiệu là tài sản thuộc sở hữu của doanh nghiệp, nhưng lại nằm ngoài phạm vi của doanh nghiệp và tồn tại trong tâm trí khách hàng.
CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
Có rất nhiều những nghiên cứu về nhận biết thương hiệu, sau đây là một số nghiên cứu tiêu biểu:
- Nghiên cứu “ Đánh giá mức độ nhận biết thương hiệu của khách sạn View Park Huế đối với khách du lịch nội địa”của tác giả Ngô Thị Mỹ Tú, 2017 Bài nghiên cứu dựa trên tham khảo của Th.S Phạm Thị Lan Hương, Lê Thế Giới và Lê Thị Minh Hằng, 2014 ThS Trương Đình Chiến, 2005 Bài nghiên cứu đưa ra 8 giả thuyết ảnh hưởng đến thương hiệu đến khách sạn View Park Huế là: Tên thương hiệu; logo; slogan; đồ dùng văn phòng; ngoại cảnh khách sạn; bên trong khách sạn; phương tiện giao thông (xe đưa đón khách); chứng chỉ nghiệp vụ (nhân viên, đồng phục); các hình thức tuyên truyền Mô hình nghiên cứu về mức độ nhận biết thương hiệu của khách sạn View Park Huế như sau:
Nguồn: Ngô Thị Mỹ Tú, 2017.
Hình 3.1: Mô hình đánh giá mức độ nhận biết thương hiệu của khách hàng đối với khách sạn View Park Huế
- Nghiên cứu “ Mức độ nhận biết thương hiệu của khách du lịch đối với côngTNHH PA ASIA TRAVEL tại huyện Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang” của tác giả PhạmThị Thanh Nhàn, 2019 - khoa Quản trị kinh doanh, đại hoạc Tây Đô Bài nghiên cứu sử dụng phương pháp thống kê mô tả, kiểm định Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA và phân tích hồi qui đa biến để phân tích dữ liệu của nghiên cứu Mô hình nghiên cứu gồm 6 giả thuyết: tên thương hiệu; logo; slogan; đồng phục; quà tặng; ấn phẩm quảng cáo Mô hình của bài nghiên cứu như sau:
Nguồn: Phạm Thị Thanh Nhàn, 2019
Hình 3.2: Mô hình đánh giá mức độ nhận biết thương hiệu của công ty TNHH
MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
Dựa theo một số mô hình nghiên cứu được tham khảo, tác giả xin đề xuất mô hình nghiên cứu cho bài nghiên cứu này là:
Nguồn: Tác giả tổng hợp,2021
Hình 3.3 Mô hình nghiên cứu sự nhận biết thương hiệu của khách hàng đối với thương hiệu của Công ty Cần Thơ Ecolodge.
Logo Slogan Đồng phục Qùa tặng
Sự nhận biết thương hiệu của khách du lịch đối với Công ty TNHH Pa Asia Travel tại Phú Quốc Ấn phẩm quảng cáo
Các giả thuyết về các nhân tố tác động đến mức độ nhận biết của khách hàng
Các giả thuyết đặt ra trong mô hình:
H1: Tên thương hiệu tác động đến mức độ nhận biết của khách hàng đối với thương hiệu của công ty du lịch Cần Thơ Ecolodge
H2: Logo tác động đến mức độ nhận biết của khách hàng đối với thương hiệu của công ty du lịch Cần Thơ Ecolodge.
H3: Slogan tác động đến mức độ nhận biết của khách hàng đối với thương hiệu của công ty du lịch Cần Thơ Ecolodge.
H4: Gía cả tác động đến mức độ nhận biết của khách hàng đối với thương hiệu của công ty du lịch Cần Thơ Ecolodge.
H5: Truyền thông tác động đến mức độ nhận biết của khách hàng đối với thương hiệu của công ty du lịch Cần Thơ Ecolodge.
H6: Chất lượng phục vụ của nhân viên tác động đến mức độ nhận biết của khách hàng đối với thương hiệu của công ty du lịch Cần Thơ Ecolodge.
H7: Đồng phục của nhân viên tác động đến mức độ nhận biết của khách hàng đối với thương hiệu của công ty du lịch Cần Thơ Ecolodge.
H8: Phong cách thiết kế tác động đến mức độ nhận biết của du khách đối với thương hiệu của công ty du lịch Cần Thơ Ecolodge.
3.3.1 Phỏng vấn thử Để thực hiện nghiên cứu tác giả tiến hành phỏng vấn thử 7 chuyên gia, đó là những người am hiểu về thương hiệu công ty du lịch Cần Thơ và một số khách sạn, resort lân cận.
3.3.2 Thang đo diễn giải các biến trong mô hình nghiên cứu
Bảng 3.1 Bảng thang đo diễn giả các biến trong mô hình nghiên cứu
Yếu tố Mã hóa Thành phần
Cần Thơ Ecolodge TTH1 Tên Cần Thơ Ecolodge có dễ đọc
TTH2 Tên Cần Thơ Ecolodge có dễ nhớTTH3 Tên Cần Thơ Ecolodge có dễ nhận biếtTTH4 Tên Cần Thơ Ecolodge có tạo ấn tượng
GVHD: Th.S Trần Minh Hùng 40 SVTH: Nguyễn Phương Thảo
Logo LG1 Logo Cần Thơ Ecologe dễ phân biệt
LG2 Thiết kế logo của Cần Thơ Ecologe tạo ấn tượng LG3 Cần Thơ Ecologe tạo được sự liên tưởng LG4 Cần Thơ Ecologe có màu sắc nổi bật
Slogan (comfort - nature - local) SLG1 Slogan “ comfort - nature - local” có dễ đọc
SLG2 Slogan “ comfort - nature - local” có dễ nhớ SLG3 Slogan “ comfort - nature - local” có dễ hiểu
SLG4 Slogan “ comfort - nature - local” có tạo ấn tượng SLG5 Slogan “ comfort - nature - local” có thể hiện được thông điệp của Cần Thơ Ecolodge Giá cả G1 Cần Thơ Ecolodge có mức giá có phù hợp
G2 Cần Thơ Ecolodge có mức giá có dễ chịu hơn các resort, khu nghỉ dưỡng khác G3 Cần Thơ Ecolodge có nhiều mức giá để lựa chọn Truyền thông TT1 Fanpage của Cần Thơ Ecolodge có dễ tìm
TT2 Fanpage của Cần Thơ Ecolodge có dễ nhớ
TT3 Fanpage của Cần Thơ Ecolodge có để lại ấn tượng TT4 Fanpage có nêu bật được tổng quát Cần Thơ
Ecolodge Chất lượng phục vụ của nhân viên CL1 Thái độ nhân viên ở Cần Thơ Ecolodge có thân thiện CL2 Nhân viên phục vụ ở Cần Thơ Ecolodge có chuyên nghiệp CL3 Quy trình đón khách ở Cần Thơ Ecolodge có tạo sự ấn tượng Đồng phục của nhân viên DP1 Đồng phục của nhân viên Cần Thơ Ecolodge có lịch sự DP2 Đồng phục của nhân viên Cần Thơ Ecolodge đẹp mắt DP3 Màu sắc đồng phục Cần Thơ Ecolodge thu hút DP4 Đồng phục nhân viên Cần Thơ Ecolodge có sự khác biệt
Nguồn: Tác giả tổng hợp, 2021
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.4.1 Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong đề tài Đầu tiên tác giả nghiên cứu sơ bộ thực hiện nhằm tiếp cận dữ liệu thứ cấp, các đề tài nghiên cứu có liên quan, sách báo về các đề tài nghiên cứu đánh giá về mức độ nhận biết của thương hiệu Bên cạnh đó, tác giả tổng hợp một só lý thuyết liên qua đến đề tài nghiên cứu, với mục đích của nghiên cứu định lượng và định tính này nhằm hiệu chỉnh và phát triển thang đo kế thừa từ các nghiên cứu trước đây, trên cơ sở đó đề xuất mô hình nghiên cứu và thiết kế bảng câu hỏi Tác giả phỏng vấn trực tiếp các chuyên gia là những người có nhận biết về thương hiệu công ty Cần Thơ Ecolodge Với mục tiêu kiểm tra và thống nhất các yếu tố mà tác giả đã đề xuất và hoàn thiện bảng câu hỏi phỏng vấn chính thức Bảng câu hỏi được kiểm tra nhiều lần về mặt ngữ nghĩa, hình thức giúp cho việc trả lời được thuận tiên và chính xác nhất, truyền tải đúng nội dung đến đối tượng cần phỏng vấn.
Tiếp theo tiến hành phỏng vấn đến 200 khách hàng từng sử dụng dịch vụ của công ty Cần Thơ Ecolodge.
Sử dụng phương pháp tần số thống kê và biết được đặc điểm của đối tượng nghiên cứu Sử dụng phương pháp thống kê mô tả, phân tích tần số Kết hợp phân tích độ tin cậy Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA) và phân tích hồi quy.
3.4.2 Thang đo được sử dụng
Phong cách thiết kế PC1 Phong cách thiết kế của Cần Thơ Ecolodge có tạo sự ấn tượng PC2 Phong cách thiết kế Cần Thơ Ecolodge có sự khác biệt PC3 Phong cách thiết kế Cần Thơ Ecolodge đẹp mắt
PC4 Phong cách thiết kế Cần Thơ Ecolodge gần gũi với thiên nhiên PC5 Nội thất bên trong buồng phòng Cần Thơ
Ecolodge có gần gũi với thiên nhiên PC6 Nội thất bên trong buồng phòng Cần Thơ
Ecolodge có khác biệt PC7 Nội thất bên trong buồng phòng Cần Thơ
Trong thang đo này các con số chỉ dung để phân loại các đối tượng, chúng không mang ý nghĩa nào khác Về thực chất, thang đo định danh là sự phân loại và đặt tên cho các biểu hiện và ẩn định cho chúng một ký số tương ứng Trong nghiên cứu này, thang đo định danh dùng để hỏi về giới tính, nghề nghiệp, số lần sử dụng dịch vụ, chi phí sử dụng dịch vụ, dự định sử dụng dịch vụ.
Là loại thang đo trong đó số đo dùng để so sánh thứ tự, nó không có ý nghĩa về lượng Trong nghiên cứu này, thang đo thứ tự dùng để hỏi về trình độ văn hóa, thu nhập, độ tuổi
Thang đo Likert được dùng để biểu hiện múc đồng ý của đáp viên với 5 mức độ: 1.Hoàn toàn không đồng ý.
Bảng 3.2 Bảng tổng hợp thang đo Likert
Hoàn toàn không đồng ý Không đồng ý Trung lập Đồng ý Hoàn toàn đồng ý
TÊN THƯƠNG HIỆU – Cần Thơ Ecolodge
TTH1 Tên Cần Thơ Ecolodge có dễ đọc 1 2 3 4 5
TTH2 Tên Cần Thơ Ecolodge có dễ nhớ 1 2 3 4 5
TTH3 Tên Cần Thơ Ecolodge có dễ nhận biết 1 2 3 4 5
TTH4 Tên Cần Thơ Ecolodge có tạo ấn tượng 1 2 3 4 5
TTH5 Tên Cần Thơ Ecolodge có mang tính quốc tế 1 2 3 4 5
LG1 Logo Cần Thơ Ecologe dễ phân biệt 1 2 3 4 5
LG2 Thiết kế logo của Cần Thơ Ecologe tạo ấn tượng 1 2 3 4 5
LG3 Cần Thơ Ecologe tạo được sự liên tưởng 1 2 3 4 5
LG4 Cần Thơ Ecologe có màu sắc nổi bật 1 2 3 4 5
SLG1 Slogan “ comfort - nature - local” có dễ đọc 1 2 3 4 5
SLG2 Slogan “ comfort - nature - local” có dễ nhớ 1 2 3 4 5
SLG3 Slogan “ comfort - nature - local” có dễ hiểu 1 2 3 4 5
SLG4 Slogan “ comfort - nature - local” có tạo ấn tượng 1 2 3 4 5
SLG5 Slogan “ comfort - nature - local” có thể hiện được thông điệp của Cần Thơ
G1 Cần Thơ Ecolodge có mức giá có phù hợp 1 2 3 4 5
G2 Cần Thơ Ecolodge có mức giá có dễ chịu hơn các resort, khu nghỉ dưỡng khác
G3 Cần Thơ Ecolodge có nhiều mức giá để lựa chọn 1 2 3 4 5
TT1 Fanpage của Cần Thơ Ecolodge có dễ tìm 1 2 3 4 5
TT2 Fanpage của Cần Thơ Ecolodge có dễ nhớ 1 2 3 4 5
TT3 Fanpage của Cần Thơ Ecolodge có để lại ấn tượng 1 2 3 4 5
TT4 Fanpage có nêu bật được tổng quát Cần
CHẤT LƯỢNG PHỤC VỤ CỦA NHÂN VIÊN
CL1 Thái độ nhân viên ở Cần Thơ Ecolodge có thân thiện 1 2 3 4 5
CL2 Nhân viên phục vụ ở Cần Thơ Ecolodge 1 2 3 4 5
Nguồn: tác giả tổng hợp,2021 3.4.2.4 Câu hỏi được sử dụng
- Câu hỏi đóng: là loại câu hỏi có các câu trả lời mẫu cho sẵn và đáp viên chọn một hay nhiều câu hỏi tương ứng.
CL3 Quy trình đón khách ở Cần Thơ
Ecolodge có tạo sự ấn tượng 1 2 3 4 5 ĐỒNG PHỤC CỦA NHÂN VIÊN
DP1 Đồng phục của nhân viên Cần Thơ
DP2 Đồng phục của nhân viên Cần Thơ
DP3 Màu sắc đồng phục Cần Thơ Ecolodge có thu hút 1 2 3 4 5
DP4 Đồng phục nhân viên Cần Thơ
Ecolodge có sự khác biệt 1 2 3 4 5
PC1 Phong cách thiết kế của Cần Thơ
Ecolodge có tạo sự ấn tượng 1 2 3 4 5
PC2 Phong cách thiết kế Cần Thơ Ecolodge có sự khác biệt 1 2 3 4 5
PC3 Phong cách thiết kế Cần Thơ Ecolodge đẹp mắt 1 2 3 4 5
PC4 Phong cách thiết kế Cần Thơ Ecolodge gần gũi với thiên nhiên 1 2 3 4 5
PC5 Nội thất bên trong buồng phòng Cần
Thơ Ecolodge có gần gũi với thiên nhiên
PC6 Nội thất bên trong buồng phòng Cần
Thơ Ecolodge có khác biệt 1 2 3 4 5
PC7 Nội thất bên trong buồng phòng Cần
Thơ Ecolodge có ấn tượng 1 2 3 4 5
Khi chọn nơi lưu trú, Cần Thơ Ecolodge có là nơi đầu tiên bạn nghỉ tới 1 2 3 4 5
Bạn vẫn sẽ lựa chọn Cần Thơ Ecolodge nếu giá cao hơn một chút 1 2 3 4 5
Bạn có tư vấn cho bạn bè, người thân về Cần
Thơ Ecolodge khi chọn nơi lưu trú 1 2 3 4 5
- Câu hỏi mở: được sử dụng để hỏi về công ty đáp viên đã hoặc đang chọn sử dụng trả lời.
3.4.2.5 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài tập trung vào công ty Cần Thơ Ecolodge.
3.4.2.6 Phương pháp thu thập dữ liệu
Dữ liệu sơ cấp: thu thập dữ liệu thông qua bảng câu hỏi với mẫu phỏng vấn là
200, phỏng vấn khách hàng từng sử dụng dịch vụ của công ty và các khách hàng khác.
Dữ liệu thứ cấp: nghiên cứu thu thập dữ liệu thứ cấp thông qua các nguồn như là: tài liệu thu thập từ công ty Cần Thơ Ecolodge Các đề tài, khóa luận có liên quan từ thư viện trường Đại học Tây Đô kết hợp với tài liệu từ sách, báo, internet, các trường đại học lân cận,…
3.4.2.7 Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu
Cỡ mẫu: Sau khi tiến hành phỏng vấn 200 khách hàng từng sử dụng dịch vụ của công ty, tác giả sàn lọc và thu về 186 mẫu đạt yêu cầu.
Phương pháp chọn mẫu: Trong nghiên cứu tác giả chọn thu thập dữ liệu ngay tại công ty, khi khách đã sử dụng dịch vụ của công ty.
3.4.3 Phương pháp phân tích dữ liệu
Thống kê mô tả được sử dụng để mô tả những đặc tính cơ bản của dữ liệu thu thập được từ nghiên cứu thực nghiệm qua các cách thức khác nhau Thống kê mô tả vàthống kê suy luậncùng cung cấp những tóm tắt đơn giản vềmẫuvà các thước đo. Cùng với phân tích đồ họa đơn giản, chúng tạo ra nền tảng của mọi phân tích định lượng về số liệu Để hiểu được các hiện tượng và ra quyết định đúng đắn, cần nắm được các phương pháp cơ bản của mô tả dữ liệu Có rất nhiều kỹ thuật hay được sử dụng Có thể phân loại các kỹ thuật này như sau:
Biểu diễn dữ liệu bằng đồ họa trong đó các đồ thị mô tả dữ liệu hoặc giúp so sánh dữ liệu.
Biểu diễn dữ liệu thành các bảng số liệu tóm tắt về dữ liệu.
Thống kê tóm tắt (dưới dạng các giá trị thống kê đơn nhất) mô tả dữ liệu.
Sử dụng phương pháp thống kê mô tả thông tin chung, hành vi của du khách
Hệ số Cronbach’s Alpha là một kiểm định thống kê dùng để kiểm tra sự chặt chẻ và tương quan giữa giữa các biến quan sát Điều này liên quan đến hai khía cạnh là tương quan giữa bản thân các biến và tương quan giữa các điểm số của từng biến với điểm số toàn bộ các biến mỗi người trả lời.
Phương pháp này cho phép người phân tích loại bỏ những biến rác trong mô hình, vì nếu không chúng ta không thể biết chính xác độ biến thiên cũng như độ lỗi của các biến. Để kiểm tra độ tin cậy của thang đo Cronbach’s Apha tiến hành thu thập hoàn thành tất cả các bảng câu hỏi, tiếp theo sẽ tiến hành hiệu chỉnh, mã hóa dữ liệu và nhập dữ liệu vào máy và làm sạch dữ liệu Dữ liệu được nhập và chuyển sang các phần mềm tương ứng để xử lý và phân tích Sau đó sử dụng phương pháp phân tích thông kê mô tả, phương pháp kiểm định giả thuyết thống kê Công cụ được sử dụng để phân tích là phần mềm SPSS 20.0 để thực hiện những phương pháp cần thiết cho nghiên cứu.
2 Kiểm định độ tin cậy của thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha, kiểm định mối tương quan giữa các biến thành phần (biến quan sát) so với biến tổng (biến ẩn).
3 Kiểm định Cronbach’s Alpha, kiểm định tổng các biến (quan sát) liên quan với biến tổng, loại các biến rác, biến (quan sát) có hệ số tương quan thấp so với biến tổng Hệ số Cronbach’s Alpha thông thường ≥ 0,6 (tốt nhất là 0,7), mối quan hệ các biến quan sát (items) với biến tổng đạt độ tin cậy Ngoài ra, hệ số tương quan của từng biến quan sát ≥ 0,3 Nếu hệ số Cronbach’s Alpha