Ở một khía cạnh nghiên cứu khác, Luận án về “Tác động của một số nhân tố vĩ mô đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam” của Ngô Khánh Huyền 2021 đã hệ thống hóa lý t
Trang 1TRẦN LÊ PHƯƠNG NGÂN
NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH
HUYỆN PHÙ CÁT BÌNH ĐỊNH
ĐỀ ÁN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Bình Định, năm 2024
Trang 2TRẦN LÊ PHƯƠNG NGÂN
NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH
Trang 3nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh huyện Phù Cát Bình Định” là công trình nghiên cứu của riêng tôi Các số liệu, kết quả nêu trong đề án là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào
Tác giả đề án
Trần Lê Phương Ngân
Trang 4thầy cô ở Trường Đại học Quy Nhơn đã hết lòng tận tâm truyền đạt những kiến thức, cũng như những chuyên môn nghiệp vụ để tôi có thể ứng dụng vào thực tế Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn Tiến sĩ Đặng Thị Thanh Loan, cô là người trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo cho tôi trong suốt quá trình hoàn thành đề án thạc sĩ
Tiếp theo, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh huyện Phù Cát Bình Định đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập dữ liệu và hoàn thành đề án thạc sĩ này
Sau cùng tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã luôn động viên, tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt quá trình học cũng như hoàn thành chương trình đào tạo
Tôi xin kính chúc Quý thầy cô ở Trường Đại học Quy Nhơn, Ban lãnh đạo cùng tập thể cán bộ nhân viên Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh huyện Phù Cát Bình Định thật nhiều sức khỏe và thành công trong cuộc sống
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Trang 5DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Agribank : Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt
Nam ATM : Automated Teller Machine (Máy rút tiền tự động) BIDV : Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển
Việt Nam
CIC : Credit Information Center (Trung tâm Thông tin tín
dụng Quốc gia Việt Nam)
FTP : Funds Transfer Pricing (Giá chuyển vốn nội bộ)
GDP : Gross Domestic Product (Tổng sản phẩm quốc nội) GDV : Giao dịch viên
NHTM : Ngân hàng thương mại
POS : Point Of Sales (Máy bán hàng chấp nhận thẻ ngân hàng
để thanh toán hóa đơn dịch vụ)
QHKH : Quan hệ khách hàng
QSDĐ : Quyền sử dụng đất
TCTD : Tổ chức tín dụng
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
Trang 6DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ HÌNH
Bảng 1.1 Bảng tóm tắt các chỉ tiêu phản ánh HQKD của NHTM theo khả năng sinh
lời 27
Bảng 1.2 Tình hình vốn và thu nhập của ngân hàng Trung Quốc năm 2023 37
Bảng 2.1 Huy động vốn tại Chi nhánh giai đoạn 2019-2023 58
Bảng 2.2 Dư nợ cho vay tại Chi nhánh giai đoạn 2019-2023 61
Bảng 2.3 Kết quả hoạt động dịch vụ của Chi nhánh giai đoạn 2019-2023 63
Bảng 2.4 Tổng thu nhập của Chi nhánh giai đoạn 2019-2023 65
Bảng 2.5 Tổng chi phí của Chi nhánh giai đoạn 2019-2023 66
Bảng 2.6 Lợi nhuận của Chi nhánh giai đoạn 2019-2023 67
Bảng 2.7 Tỷ lệ phí/tổng doanh thu của Chi nhánh giai đoạn 2019-2023 68
Bảng 2.8 Tỷ lệ tiền gửi không kỳ hạn/tổng huy động của Chi nhánh giai đoạn 2019-2023 69
Bảng 2.9 Hệ số CIR của Chi nhánh giai đoạn 2019-2023 70
Bảng 2.10 Chỉ tiêu ROA của Chi nhánh giai đoạn 2019-2023 71
Bảng 2.11 Phân tích tổng hợp ROA giai đoạn 2019-2023 71
Bảng 2.12 Chỉ tiêu ROE của Chi nhánh giai đoạn 2019-2023 73
Bảng 2.13 Phân tích tổng hợp ROE giai đoạn 2019-2023 74
Bảng 2.14 Chỉ tiêu ROS của Chi nhánh giai đoạn 2019-2023 76
Bảng 2.15 Tỷ lệ cho vay trên tiền gửi của Chi nhánh giai đoạn 2019-2023 77
Bảng 2.16 Tỷ suất lợi nhuận của chi phí của Chi nhánh giai đoạn 2019-2023 78
Bảng 2.17 Mức sinh lợi của lao động tại Chi nhánh giai đoạn 2019-2023 78
Bảng 2.18 Cơ cấu lao động theo giới tính 79
Bảng 2.19 Cơ cấu lao động theo độ tuổi 80
Bảng 2.20 Thu nhập bình quân của cán bộ trong giai đoạn 2019-2023 82
Trang 7Bảng 2.21 Chi công tác xã hội của Chi nhánh giai đoạn 2019-2023 82Bảng 2.22 Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản của Chi nhánh giai đoạn 2019-
2023 86
Hình 2.1 Biểu tượng của Agribank 49Hình 2.2 Triết lý kinh doanh của Agribank 50Hình 2.3 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Agribank Chi nhánh huyện Phù Cát Bình Định 56Hình 2.4 Kết quả kinh doanh của Chi nhánh giai đoạn 2019-2023 67Hình 2.5 Biểu đồ thể hiện tỷ trọng cơ cấu lao động theo giới tính của Chi nhánh 79Hình 2.6 Biểu đồ thể hiện tỷ trọng cơ cấu lao động theo độ tuổi của Chi nhánh 81
Trang 8MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN iii
LỜI CẢM ƠN iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT i
DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ HÌNH ii
MỞ ĐẦU 1
1 Tính cấp thiết của đề tài 1
2 Tổng quan tình hình nghiên cứu 4
2.1 Nghiên cứu trên thế giới 4
2.2 Nghiên cứu trong nước 6
3 Mục tiêu nghiên cứu 9
3.1 Mục tiêu chung 9
3.2 Mục tiêu cụ thể 9
4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 9
5 Nội dung nghiên cứu 10
6 Phương pháp nghiên cứu 10
7 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 11
8 Kết cấu của đề án thạc sĩ 12
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 13
1.1 Ngân hàng thương mại 13
1.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại 13
1.1.2 Các hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại 14
1.2 Hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại 19
1.2.1 Khái niệm hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại 19
1.2.2 Mô hình CAMELS trong đánh giá hiệu quả kinh doanh ngân hàng 21 1.2.3 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại
Trang 91.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương
mại 32
1.3 Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả kinh doanh và bài học cho Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh huyện Phù Cát Bình Định 36
1.3.1 Kinh nghiệm của Ngân hàng Công thương Trung Quốc - ICBC và các ngân hàng thương mại ở Trung Quốc 36
1.3.2 Kinh nghiệm của Ngân hàng thương mại Siam ở Thái Lan 38
1.3.3 Kinh nghiệm của Citibank ở Nhật Bản 39
1.3.4 Kinh nghiệm của một số ngân hàng trong Hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam 41
1.3.5 Bài học kinh nghiệm cho Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh huyện Phù Cát Bình Định 45
Tóm tắt Chương 1 48
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH HUYỆN PHÙ CÁT BÌNH ĐỊNH 49
2.1 Giới thiệu chung về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh huyện Phù Cát Bình Định 49
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển 49
2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ 51
2.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy 53
2.1.4 Các sản phẩm, dịch vụ chính và quy trình cung ứng 56
2.1.5 Kết quả kinh doanh trong những năm gần đây 57
2.2 Phân tích hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh huyện Phù Cát Bình Định 68
2.2.1 Trên góc độ tài chính 68
2.2.2 Trên góc độ trách nhiệm xã hội 78
Trang 10và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh huyện Phù Cát Bình Định 83
2.3.1 Nhóm nhân tố khách quan 83
2.3.2 Nhóm nhân tố chủ quan 84
2.4 Đánh giá chung về hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh huyện Phù Cát Bình Định 86
2.4.1 Những thành tựu đạt được 86
2.4.2 Những hạn chế 87
2.4.3 Nguyên nhân của những hạn chế 88
Tóm tắt Chương 2 89
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH HUYỆN PHÙ CÁT BÌNH ĐỊNH 91
3.1 Định hướng hoạt động của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh huyện Phù Cát Bình Định 91
3.2 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh huyện Phù Cát Bình Định 92
3.2.1 Tăng trưởng dư nợ gắn với kiểm soát chất lượng tín dụng 93
3.2.2 Đầu tư hệ thống cơ sở vật chất 95
3.2.3 Các giải pháp khác 97
Tóm tắt Chương 3 98
KẾT LUẬN 100
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 102
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI ĐỀ ÁN THẠC SĨ (bản sao)……… 107
Trang 11MỞ ĐẦU
1 Tính cấp thiết của đề tài
Ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò quan trọng trong hệ thống tài chính của một quốc gia bằng việc cung cấp các dịch vụ tài chính và tài trợ cho cá nhân cũng như doanh nghiệp NHTM như là chiếc cầu nối giữa những người có dư thừa vốn và những người có nhu cầu vốn thông qua việc chuyển các khoản tiết kiệm thành đầu tư Sự xuất hiện của hệ thống NHTM giúp cho việc luân chuyển vốn trong nền kinh tế hiệu quả hơn
Tốc độ toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế tạo điều kiện cho các cá nhân, các ngành, các địa phương, các quốc gia phát triển Tuy nhiên, cũng chính điều này khiến cho cạnh tranh về mọi mặt trong các lĩnh vực kinh tế trở nên gay gắt hơn Đặc biệt, sự xuất hiện của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư (CMCN 4.0) đã tác động đến mọi mặt trong đời sống của xã hội và hầu hết các ngành nghề, khu vực trong nền kinh tế và ngành Ngân hàng không phải là ngoại lệ Sự ra đời của hàng loạt công nghệ mới ứng dụng trong lĩnh vực tài chính - ngân hàng (Fintech) đã và đang đem lại nhiều cơ hội cũng như thách thức cho ngành Ngân hàng
Tại Việt Nam, hội nhập kinh tế quốc tế trong những năm vừa qua đã tạo ra nhiều thay đổi về môi trường kinh doanh Ngân hàng ngoại với kinh nghiệm lâu năm, nguồn vốn lớn, công nghệ hiện đại và được hậu thuẫn bởi các tập đoàn tài chính vững mạnh và có uy tín trên thế giới đã và đang xâm nhập vào thị trường nội địa càng khiến môi trường cạnh tranh trong ngành ngày càng khốc liệt
So sánh tương quan các mặt, đa số các NHTM Việt Nam có quy mô nhỏ, năng lực tài chính, năng lực quản lý và trình độ công nghệ còn hạn chế so với các ngân hàng nước ngoài Áp lực cạnh tranh đối với các NHTM Việt Nam là rất lớn khi mà hầu hết các ngân hàng đang phải đối mặt với nhiều vấn đề như chất lượng tài sản kém, nợ xấu cao, khó khăn về thanh khoản, lợi nhuận thấp Muốn tồn tại và phát triển trong bối cảnh này, yêu cầu đặt ra đối với các NHTM là phải tìm ra giải pháp
để nâng cao hiệu quả kinh doanh (HQKD)
Trang 12Hiệu quả kinh doanh là phạm trù kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực và trình độ chi phí nguồn lực đó trong quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh [28] Hiểu theo mục đích cuối cùng thì HQKD đồng nghĩa với phạm trù lợi nhuận, là hiệu số giữa kết quả thu về với chi phí bỏ ra
để đạt được kết quả đó Hiệu quả kinh doanh ngày nay càng trở nên quan trọng đối với tăng trưởng kinh tế và là cơ sở chủ yếu để đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh
tế của doanh nghiệp trong từng thời kỳ
Nâng cao HQKD của các NHTM là yêu cầu hết sức quan trọng đặt ra trong bối cảnh hội nhập kinh tế ngày càng sâu rộng và môi trường cạnh tranh ngành ngày càng khốc liệt Nâng cao HQKD giúp ngân hàng tối ưu hóa các hoạt động và quy trình nội bộ, giảm chi phí vận hành và tăng cường năng suất Trong môi trường kinh doanh cạnh tranh ngày càng khốc liệt như hiện nay, việc nâng cao HQKD giúp tăng tính cạnh tranh và thu hút được nhiều khách hàng mới cho ngân hàng hơn Một ngân hàng hiệu quả có khả năng đáp ứng tốt hơn các nhu cầu của khách hàng, cung cấp dịch vụ chất lượng cao và tạo ra trải nghiệm tốt cho khách hàng Hiệu quả kinh doanh không chỉ tạo ra lợi nhuận ngay lập tức mà còn tạo nền tảng cho sự phát triển bền vững của ngân hàng trong tương lai
Sự phát triển mạnh mẽ của các NHTM Nhà nước trong những năm qua đã khẳng định được vai trò trụ cột trong hệ thống ngân hàng và thị trường tài chính - tiền tệ của Việt Nam, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và ổn định kinh tế vĩ
mô Là một trong bốn NHTM lớn nhất Việt Nam có vốn Nhà nước chi phối, Agribank có bề dày lịch sử và nhiều thế mạnh như mạng lưới chi nhánh rộng khắp, quy mô vốn lớn, năng lực quản trị nội bộ tốt,… Agribank là NHTM Nhà nước duy nhất chưa thực hiện cổ phần hóa đến thời điểm này
Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh huyện Phù Cát Bình Định (sau đây gọi tắt là Chi nhánh) nói riêng và các các NHTM nói chung cũng phải đối mặt không ít khó khăn, thách thức do sự biến động bất lợi của môi trường kinh tế vĩ mô
Trang 13Trong giai đoạn 2019-2023, Chi nhánh đã triển khai hoạt động kinh doanh theo đúng quy định của pháp luật, đáp ứng kế hoạch đề ra của đơn vị Tổng nguồn vốn huy động có sự tăng trưởng qua các năm, nhưng tỷ lệ tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi thanh toán lãi suất thấp chiếm tỷ trọng rất nhỏ so với tổng nguồn vốn huy động Trong khi đó, dư nợ cho vay tăng trưởng thiếu ổn định, dư nợ trung, dài hạn giảm thấp, số lượng khách hàng vay vốn giảm dần qua các năm, số lượng khách hàng pháp nhân tuy có sự tăng trưởng nhưng vẫn còn ít so với số lượng doanh nghiệp đăng ký kinh doanh trên địa bàn Từ đó, dẫn đến lợi nhuận qua các năm có
sự biến động Điều này do HQKD chưa cao, Chi nhánh chưa sử dụng hết các nguồn lực như vốn, nhân viên,… để đạt được mức lợi nhuận mong muốn
Năm 2023, hoạt động trong bối cảnh nền kinh tế thế giới và trong nước gặp nhiều khó khăn, thách thức nhưng với Chi nhánh cũng là năm vượt khó thành công
và tạo nhiều dấu ấn nổi bật, góp phần phục hồi, phát triển kinh tế tại địa bàn Dù vậy, kết quả kinh doanh trong những năm qua của chi nhánh chỉ ở mức khá so với các chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam khác trong toàn tỉnh Bình Định Trong năm 2024, chi nhánh huyện Phù Cát tiếp tục phấn đấu
để tăng trưởng đạt kế hoạch đặt ra và nâng hạng vị thứ của mình so với các đơn vị khác
Qua tìm hiểu, tác giả nhận thấy, cho đến nay, trên thế giới cũng như ở Việt Nam đã có khá nhiều nghiên cứu kiểm định, đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM Tuy nhiên, chưa có công trình nghiên cứu nào mang tính hệ thống và toàn diện và tương đồng làm cơ sở nâng cao HQKD của Chi nhánh Căn
cứ vào nhu cầu thực tiễn, tác giả chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh huyện Phù Cát Bình Định” làm đề tài nghiên cứu cho đề án thạc sĩ Đề tài này tập trung vào một chi nhánh cụ thể, điều này giúp tập trung nghiên cứu vào tình hình hiện tại của chi nhánh cũng như những vấn đề mà chi nhánh đang đối mặt, từ đó rút ra những giải pháp để cải thiện Hiệu quả kinh doanh tốt hơn sẽ giúp Chi nhánh cung cấp dịch
Trang 14vụ chất lượng cao hơn cho khách hàng, nâng cao uy tín, cải thiện sự hài lòng và giữ chân khách hàng hiện tại cũng như thu hút được những khách hàng mới
2 Tổng quan tình hình nghiên cứu
Kinh doanh là hoạt động trọng tâm của mỗi doanh nghiệp nói chung và của ngân hàng nói riêng Hiệu quả là một phạm trù được sử dụng rộng rãi trong các lĩnh vực như kinh tế, kỹ thuật, xã hội Có rất nhiều quan điểm về hiệu quả dựa trên các góc nhìn khác nhau Trong quản trị kinh doanh ngân hàng, họ luôn tập trung vào việc cải thiện HQKD Gần đây, trên thế giới và ngay tại Việt Nam, có nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến việc nâng cao hiệu suất hoạt động kinh doanh của các ngân hàng Các nghiên cứu này làm rõ cơ sở lý luận, đánh giá thực trạng hiệu quả kinh doanh của các tổ chức, từ đó đưa ra các giải pháp cụ thể đối với từng lĩnh vực mà tổ chức hoạt động Có thể kể tên một số nghiên cứu tiêu biểu sau:
2.1 Nghiên cứu trên thế giới
Là một trong những nền tảng cho các nghiên cứu tiếp theo trong lĩnh vực này, Bonin và cộng sự (2005) đã tiến hành nghiên cứu để đánh giá HQKD của các Ngân hàng Thương mại dựa trên các khía cạnh ROA (Lợi nhuận trên Tổng tài sản), ROE (Lợi nhuận trên Vốn chủ sở hữu) và ROI (Lợi nhuận đầu tư) Trong nghiên cứu, các tác giả đã chú trọng đến việc phân tích những vấn đề ảnh hưởng đến các chỉ tiêu tài chính này từ góc độ tài chính Các tác giả đã sử dụng các mô hình tiên tiến như mô hình GMM (Generalized Method of Moments) để điều tra và xác định một số nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của các ngân hàng Những nhân tố này bao gồm các biến kinh tế vĩ mô như lạm phát, GDP, tỷ giá và lãi suất, cũng như các biến liên quan đến hoạt động nội bộ của ngân hàng như tăng trưởng dư nợ và mức độ nợ xấu [42]
Nhằm đánh giá mối quan hệ qua lại giữa mở cửa tài chính, rủi ro và hiệu quả lợi nhuận của ngân hàng, Yun Luo và các cộng sự (2016) đã sử dụng các mẫu xuyên quốc gia của 2007 ngân hàng thương mại trên 140 quốc gia trong giai đoạn
từ 1999 đến 2011 Qua việc phân tích bằng cách điều tra quan hệ nhân quả Granger
Trang 15ngược tiềm năng giữa hiệu quả lợi nhuận và rủi ro, sử dụng mô hình đồng thời động thông qua ước tính GMM hệ thống, kết quả là việc mở cửa tài chính trực tiếp làm giảm hiệu quả lợi nhuận của ngân hàng, chứ không phải thông qua những thay đổi trong rủi ro ngân hàng Nghiên cứu cũng cho thấy rằng việc mở cửa tài chính làm tăng rủi ro ngân hàng một cách gián tiếp, thông qua việc giảm hiệu quả lợi nhuận ngân hàng [50]
Abdelaziz và cộng sự (2020) đã tiếp cận vấn đề về HQKD của ngân hàng không chỉ dựa trên các chỉ tiêu sinh lời, mà còn xem xét các chỉ tiêu an toàn Trong nghiên cứu này, tác giả tập trung vào nhóm chỉ tiêu hiệu quả dựa trên việc phân loại các khoản nợ theo từng ngành và từng nhóm nợ Kết quả cho thấy, khả năng sinh lời của các ngân hàng trong khu vực MENA (Trung Đông và Bắc Phi) bị ảnh hưởng bởi việc phân loại nợ theo từng ngành: nếu tập trung vào một hoặc một số ngành cụ thể, khả năng sinh lời của ngân hàng sẽ giảm đi Vì vậy, trong dài hạn, hiệu quả tài chính của ngân hàng sẽ giảm xuống [37]
Bên cạnh đó, nghiên cứu của Duan & Niu (2020) xem xét ảnh hưởng của thanh khoản đến khả năng sinh lời của ngân hàng Sử dụng dữ liệu từ các ngân hàng của Mỹ, bài viết cho thấy rằng việc tạo ra tính thanh khoản có liên quan đến khả năng sinh lời cao hơn Kết quả này đúng trong giai đoạn bình thường và khủng hoảng tài chính đối với các ngân hàng có quy mô khác nhau Khi phân tích việc tạo thanh khoản thành các thành phần riêng lẻ, kết quả cho thấy rằng việc tạo thanh khoản bên nợ và bên ngoài bảng cân đối kế toán có liên quan tích cực đến khả năng sinh lời, trong khi việc tạo thanh khoản bên tài sản có liên quan tiêu cực đến khả năng sinh lời [44]
Một góc nhìn khác đối với HQKD mà Khan và cộng sự (2018) đưa ra ở khu vực Đông Nam Á rằng liệu các ngân hàng trong một thị trường tập trung có tăng lợi nhuận của họ thông qua định giá độc quyền hay không là câu hỏi được quan tâm hàng đầu đối với các chính sách chống độc quyền Bằng cách giới thiệu vai trò của hành vi ngân hàng trong mối quan hệ cấu trúc-hiệu suất (structure–performance) Nghiên cứu áp dụng mô hình GMM cho các ngân hàng thương mại trong Hiệp hội
Trang 16các quốc gia Đông Nam Á trong giai đoạn từ 1999 đến 2014 Kết quả chỉ ra rằng lợi nhuận cao hơn trong các ngân hàng tập trung một phần là do hành vi hạn chế cạnh tranh của các ngân hàng Những phát hiện này qua việc đo lường thay thế cấu trúc thị trường và hành vi của ngân hàng trong các khoảng thời gian khác nhau Nghiên cứu này yêu cầu các cơ quan quản lý phải đảm bảo rằng chính sách hợp nhất cho ASEAN đạt được mục đích – ví dụ là ổn định tài chính – đồng thời không cho phép các ngân hàng kiếm được tiền từ việc độc quyền [49]
Barnett & Salomon (2012) cho rằng HQKD của ngân hàng phải gắn với sự trải nghiệm của khách hàng - tức là lấy khách hàng làm trung tâm [39]
Fader (2020) phát triển ý tưởng: HQKD của ngân hàng không chỉ dựa vào ROA, ROE mà còn phải thiết kế được các sản phẩm theo hướng có lợi cho việc sử dụng của ngân hàng [45] Tác giả đã nghiên cứu các hạn chế của việc đặt sản phẩm
là trọng tâm, đưa ra cơ hội khi đặt khách hàng là trọng tâm nhằm tối đa hóa giá trị cho khách hàng, qua đó nâng cao HQKD cho doanh nghiệp Tác giả đã nghiên cứu,
so sánh lý thuyết mô hình lấy sản phẩm là trọng tâm và mô hình lấy khách hàng là trọng tâm, đồng thời phân tích thực tiễn áp dụng và hiệu quả tại các tổ chức lấy sản phẩm là trọng tâm và tổ chức lấy khách hàng là trọng tâm, từ đó xác định các nội dung mang đến lợi thế cạnh tranh từ việc đặt khách hàng là trọng tâm và những nội dung một tổ chức lấy khách hàng là trọng tâm cần thực hiện để đảm bảo mang giá trị lâu dài cho khách hàng, cũng là cách để duy trì HQKD của doanh nghiệp Trong quan điểm HQKD, thì các ngân hàng sẽ đạt được HQKD tốt khi có những tác động tích cực cho khách hàng
2.2 Nghiên cứu trong nước
Tại Việt Nam, trước hết có thể kể đến nghiên cứu "Nâng cao HQKD tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội" của Nguyễn Thu Hà (2019) Nghiên cứu này tập trung vào việc đánh giá HQKD của ngân hàng từ hai góc độ là sinh lời và an toàn Trong phạm vi này, luận án đã nghiên cứu vấn đề đa dạng hóa rủi ro trong các ngân hàng thương mại bằng cách phân chia nhóm nợ Ngoài ra, tác giả cũng đã tập trung phân tích các chỉ tiêu như NIM (Tỷ suất lãi ròng trên Tổng tài sản) và CAR
Trang 17(Tỷ lệ an toàn vốn) để đánh giá hiệu quả kinh doanh của ngân hàng Kết quả của luận án cũng cung cấp cách đánh giá về HQKD của Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội cũng như đề xuất các hướng phát triển trong tương lai cho ngân hàng này [11]
Tiếp theo, Lê Thị Thúy (2020) đã tiến hành nghiên cứu về một ngân hàng khác với đề tài "Hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam" Luận án này đã thành công trong việc tổng hợp nhiều phương pháp nghiên cứu, giúp làm sáng tỏ thực trạng HQKD của BIDV trong 12 năm và đánh giá HQKD của ngân hàng theo ba giai đoạn quan trọng: (1) trước và sau khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008; (2) trước và sau khi thực hiện cổ phần hóa năm 2012; và (3) trước và sau khi sáp nhập với MHB vào năm 2015 Nghiên cứu cũng sử dụng các phương pháp như DEA (Phân tích hiệu quả tương đối), phân tích cửa sổ (Window Analysis) và Tobit để đánh giá HQKD của BIDV Từ đó, tác giả chỉ ra xem HQKD của BIDV đã đạt được tối ưu trong quá trình hoạt động hay chưa [29]
Thời gian gần đây, nghiên cứu của Hồ Ngọc Kính (2022) về “Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn chi nhánh quận 10 đến năm 2025” Nghiên cứu này đã khám phá các vấn đề hiện diện và hạn chế trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn - Chi nhánh Quận 10 Đồng thời, nghiên cứu cũng đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao HQKD của chi nhánh này đến năm 2025 [16]
Nguyễn Thị Thu Hương (2017) nghiên cứu về "Hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại tại tỉnh Thái Nguyên" trong giai đoạn từ 2011 đến 2015 Trong bài viết này, tác giả đã sử dụng phương pháp DEA và mô hình Tobit để đánh giá hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng thương mại tại tỉnh Thái Nguyên Kết quả cho thấy, hiệu quả kỹ thuật của các ngân hàng thương mại trong khu vực này chịu sự ảnh hưởng chủ yếu từ tiến bộ công nghệ Ngoài ra, một số yếu tố khác cũng ảnh hưởng đến hiệu quả kỹ thuật của các ngân hàng trong giai đoạn này bao gồm tỷ
Trang 18lệ lợi nhuận so với tổng tài sản, tỷ lệ nợ xấu so với tổng dư nợ tín dụng và tổng tài sản của ngân hàng [15]
Ở một khía cạnh nghiên cứu khác, Luận án về “Tác động của một số nhân tố
vĩ mô đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam” của Ngô Khánh Huyền (2021) đã hệ thống hóa lý thuyết hiệu quả kinh doanh và đánh giá được tác động của các nhân tố vĩ mô đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn 2008 – 2020 Phối hợp phương pháp phân tích định tính và định lượng (DEA) để phân tích tác động tổng hợp của các chỉ tiêu
vi mô và vĩ mô trong phân tích hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng Trong khi các luận án trước đây thường có thời gian nghiên cứu từ 5-8 năm và dữ liệu thu thập đến 2018, thì luận án này có giai đoạn nghiên cứu bao trùm, kéo dài trong 13 năm
từ 2008 đến 2020, dữ liệu ngân hàng được thu thập và cập nhật đến năm 2020, vì vậy phản ánh được tính biến động của ngành ngân hàng nói riêng và chu kì kinh tế nói chung Thực tế, giai đoạn này đã xảy ra nhiều biến động tái cấu trúc trong hệ thống ngân hàng như sáp nhập, thâu tóm nên các khuyến nghị đề xuất trong luận án
có ý nghĩa đặc biệt [14]
Ngoài ra, Nguyễn Thị Đoan Trang (2020) đã nghiên cứu về “Tác động của
đa dạng hóa thu nhập đến HQKD tại ngân hàng thương mại Việt Nam” Nghiên cứu này tiếp cận theo hướng vừa nghiên cứu các yếu tố tác động đến đa dạng hóa thu nhập vừa nghiên cứu tác động của đa dạng hóa thu nhập đến HQKD tại ngân hàng thương mại Việt Nam, trong khi các nghiên cứu khác ở Việt Nam thường chỉ xem xét tác động của của đa dạng hóa thu nhập đến HQKD tại ngân hàng thương mại Việt Nam Nghiên cứu bổ sung trong mô hình biến độ mở tài chính của Việt Nam
và kết quả cho thấy độ mở tài chính có tác động cùng chiều đến HQKD và HQKD điều chỉnh rủi ro của ngân hàng thương mại Việt Nam Về mặt thực tiễn, nghiên cứu này góp phần giúp các ngân hàng thương mại Việt Nam xác định lợi ích của đa dạng hóa thu nhập đối với HQKD ngân hàng và xác định được các yếu tố tác động đến đa dạng hóa thu nhập trong hoạt động ngân hàng, đồng thời gợi ý những chính
Trang 19sách để ngân hàng thực hiện đa dạng hóa thu nhập phù hợp nhằm tăng HQKD ngân hàng [33]
Qua tìm hiểu tổng quan nghiên cứu của các tác giả, các tổ chức về một số vấn đề có liên quan đến HQKD của ngân hàng, cho đến nay, theo hiểu biết của tôi thì chưa có đề tài nào nghiên cứu một cách có hệ thống về nâng cao HQKD của ngân hàng mà cụ thể hơn là của Chi nhánh tính đến thời điểm hiện tại Vì vậy, tác giả chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh huyện Phù Cát Bình Định” làm đề tài cho đề
án thạc sĩ là cần thiết và không trùng lặp với các công trình nghiên cứu trước về phạm vi không gian và thời gian
3 Mục tiêu nghiên cứu
3.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, đề án tập trung đánh giá thực trạng hiệu quả kinh doanh của Chi nhánh một cách toàn diện từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của đơn vị này trong bối cảnh thực tiễn hoạt động của toàn bộ hệ thống ngân hàng Việt Nam hiện nay
4 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là “Hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại”
Trang 20- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh huyện Phù Cát Bình Định
+ Về thời gian: Các số liệu phục vụ cho nghiên cứu được thu thập trong giai
đoạn 2019-2023
5 Nội dung nghiên cứu
Đề án tập trung nghiên cứu về HQKD tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh huyện Phù Cát Bình, đồng thời phân tích, đánh giá hiệu quả kinh doanh của ngân hàng; từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao HQKD của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh huyện Phù Cát Bình Định
6 Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính với các phương pháp kỹ thuật sau:
- Phương pháp thu thập tài liệu: Bằng việc thu thập các tài liệu, các công
trình nghiên cứu, luận văn, bài báo, hội thảo khoa học và sách giáo trình,… có liên quan đến HQKD trong các ngân hàng thương mại; và dữ liệu của Chi nhánh sau đó tiến hành đọc, phân tích và tổng hợp các vấn đề lý luận cơ bản về HQKD trong các ngân hàng thương mại
- Phương pháp phân tích và tổng hợp: Từ các dữ liệu thu thập được, tác giả
tiến hành tổng hợp và xử lý dữ liệu nhằm hiểu rõ, phân tích và tóm tắt thông tin từ các nguồn khác nhau để đưa ra các kết luận và nhận định có giá trị đến HQKD tại Chi nhánh và từ đó có cơ sở khoa học để đưa ra các giải pháp có tính khả thi cao nhằm nâng cao HQKD tại đơn vị
- Phương pháp phân tích tổng kết kinh nghiệm: nghiên cứu và xem xét lại
những thành quả thực tiễn trong quá khứ để rút ra kết luận bổ ích nhằm nâng cao HQKD tại Chi nhánh
Trang 21- Phương pháp đối chiếu, so sánh:
+ So sánh số tuyệt đối:
Là kết quả của phép trừ giữa số liệu của kỳ phân tích và kỳ gốc Phương pháp này dùng để so sánh sự biến đổi giữa số liệu của kỳ tính toán với số liệu kỳ gốc để tìm ra nguyên nhân của sự biến đổi đó, từ đó đưa ra các đánh giá và giải pháp tiếp theo
+ So sánh số tương đối:
Tỷ trọng: được đo bằng tỷ lệ phần trăm (%), là tỷ lệ giữa số liệu thành phần và
số liệu tổng hợp Phương pháp chỉ rõ mức độ chiếm giữ của chỉ tiêu thành phần trong tổng số, mức độ quan trọng của chỉ tiêu tổng thể Kết hợp với các phương pháp khác để quan sát và phân tích được tầm quan trọng và sự biến đổi của chỉ tiêu, nhằm đưa ra các biện pháp quản lý, điều chỉnh kịp thời
Tốc độ thay đổi: được đo bằng tỷ lệ phần trăm (%), là tỷ lệ giữa mức thay đổi
tuyệt đối giữa kỳ phân tích và kỳ gốc với kỳ gốc Phương pháp chỉ ra tốc độ thay đổi của chỉ tiêu kinh tế so với kỳ gốc Cùng với các chỉ tiêu khác, chỉ tiêu này phản ánh được khả năng thay đổi giữa các kỳ và so sánh giữa chúng và tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu khác nhằm phân tích, đánh giá, tìm nguyên nhân và đưa ra các biện pháp giải quyết
- Phương pháp Dupont hay còn gọi là phương pháp phân tích tách đoạn: sử
dụng để phân tích khả năng sinh lời của Chi nhánh thông qua phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu tài chính Từ đó, giúp tác giả có thể phát hiện ra những nhân tố đã ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích theo một trình tự nhất định Mô hình Dupont được thiết lập từ ROE – tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu
7 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Tổng hợp và hệ thống lại một cách chi tiết và logic, đồng thời khái quát các
lý luận cơ bản liên quan đến vấn đề HQKD của khối ngân hàng thương mại trong bối cảnh hoạt động theo cơ chế thị trường, những yếu tố có tác động lớn và trực tiếp đến HQKD của ngân hàng thương mại
Trang 22Phân tích, so sánh và đưa ra những đánh giá, nhận xét, kết luận đồng thời
phản ánh thực trạng HQKD của Chi nhánh Điều này giúp xác định các nguyên
nhân làm giảm hiệu quả kinh doanh và những vấn đề tồn đọng cần được giải quyết
Cuối cùng, đề xuất một hệ thống các giải pháp đồng bộ dựa trên cơ sở khoa
học và thực tế nhằm nâng cao HQKD của Chi nhánh Các giải pháp này được đề
nghị nhằm đạt được mục tiêu tối ưu hoá HQKD của ngân hàng trong bối cảnh thực
tiễn hoạt động của toàn bộ hệ thống ngân hàng Việt Nam hiện nay
Khi nghiên cứu đề tài này thành công, những kết quả và giải pháp có thể áp
dụng rộng rãi cho các chi nhánh khác của Agribank và ngân hàng khác có cùng ngành
Chương 2: Thực trạng hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh huyện Phù Cát Bình Định
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh huyện Phù Cát Bình Định
Trang 23CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại đã hình thành, tồn tại và phát triển hàng trăm năm gắn liền với sự phát triển của kinh tế hàng hóa Sự phát triển hệ thống ngân hàng thương mại đã có tác động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hóa, ngược lại kinh tế hàng hóa phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao nhất của nó - kinh tế thị trường thì ngân hàng thương mại cũng ngày càng được hoàn thiện và trở thành những định chế tài chính không thể thiếu được Tính đến thời điểm hiện nay, có rất nhiều khái niệm về ngân hàng thương mại:
Trong Từ điển thuật ngữ ngân hàng của Fitch (2012), “Tổ chức ngân hàng thường là một công ty, nhận tiền gửi, thực hiện cho vay, thanh toán séc, và thực hiện các dịch vụ liên quan cho công chúng” [47]
Tại Việt Nam, theo khoản 21 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15 thì “Ngân hàng là tổ chức tín dụng có thể được thực hiện tất cả hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật này Các loại hình ngân hàng bao gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác xã.” [26]
Theo khoản 23 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15 thì
“Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả hoạt động ngân hàng và hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận.” [26]
Theo PGS.TS Nguyễn Đăng Dờn (2009) thì “Ngân hàng thương mại (NHTM) là loại ngân hàng giao dịch trực tiếp với các công ty, xí nghiệp, tổ chức kinh tế và cá nhân, bằng cách nhận tiền gửi, tiền tiết kiệm, rồi sử dụng số vốn đó để cho vay, chiết khấu, cung cấp các phương tiện thanh toán và cung ứng dịch vụ ngân hàng cho các đối tượng nói trên” [7]
Trang 24Từ những nhận định trên có thể thấy ngân hàng thương mại là một trong những định chế tài chính mà đặc trưng là cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính với nghiệp vụ cơ bản là nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh toán Ngoài ra, ngân hàng thương mại còn cung cấp nhiều dịch vụ khác nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu về sản phẩm dịch vụ của xã hội
1.1.2 Các hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại
1.1.2.1 Hoạt động ngân hàng của ngân hàng thương mại
Theo Điều 107 Luật Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15 [26], hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một số các nghiệp
- Mở tài khoản thanh toán cho khách hàng
- Cung ứng các phương tiện thanh toán
- Cung ứng các dịch vụ thanh toán sau đây:
Trang 25+ Thực hiện dịch vụ thanh toán trong nước bao gồm séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, chuyển tiền, thẻ ngân hàng, dịch vụ thu hộ và chi hộ;
+ Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản; dịch vụ thanh toán khác theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
1.1.2.2 Vay, gửi tiền, mua, bán giấy tờ có giá của ngân hàng thương mại
Theo Điều 108 Luật Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15) [26], NHTM có thể vay, gửi tiền, mua, bán giấy tờ có giá:
- Ngân hàng thương mại được vay Ngân hàng Nhà nước dưới hình thức tái cấp vốn theo quy định của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
- Ngân hàng thương mại được mua, bán giấy tờ có giá với Ngân hàng Nhà nước theo quy định của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
- Ngân hàng thương mại được cho vay, vay, gửi tiền, nhận tiền gửi, mua, bán
có kỳ hạn giấy tờ có giá với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
- Ngân hàng thương mại được vay nước ngoài theo quy định của pháp luật
1.1.2.3 Mở tài khoản của ngân hàng thương mại
Theo Điều 109 Luật Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15 [26], quy định việc mở tài khoản của NHTM như sau:
- Ngân hàng thương mại phải mở tài khoản thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước và duy trì số tiền dự trữ bắt buộc trên tài khoản này
- Ngân hàng thương mại được mở tài khoản thanh toán tại tổ chức tín dụng được cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản
- Ngân hàng thương mại được mở tài khoản thanh toán ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về ngoại hối
Trang 261.1.2.4 Tổ chức và tham gia hệ thống thanh toán của ngân hàng thương mại
Theo Điều 110 Luật Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15 [26], NHTM được tổ chức và tham gia hệ thống thanh toán:
- Ngân hàng thương mại được tổ chức thanh toán nội bộ, tham gia hệ thống thanh toán liên ngân hàng quốc gia
- Ngân hàng thương mại được tham gia hệ thống thanh toán quốc tế khi đáp ứng điều kiện theo quy định của Chính phủ và được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản
- Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định hồ sơ, thủ tục chấp thuận ngân hàng thương mại tham gia hệ thống thanh toán quốc tế
1.1.2.5 Góp vốn, mua cổ phần của ngân hàng thương mại
Theo Điều 111 Luật Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15 [26], NHTM có thể góp vốn và mua cổ phần:
- Ngân hàng thương mại chỉ được dùng vốn điều lệ và quỹ dự trữ để góp vốn, mua cổ phần theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 8 Điều này
- Ngân hàng thương mại phải thành lập, mua lại công ty con, công ty liên kết khi thực hiện hoạt động kinh doanh sau đây:
+ Bảo lãnh phát hành chứng khoán, môi giới chứng khoán; quản lý, phân phối chứng chỉ quỹ đầu tư chứng khoán; quản lý danh mục đầu tư chứng khoán và mua, bán cổ phiếu;
+ Cho thuê tài chính;
+ Bảo hiểm
- Ngân hàng thương mại được thành lập, mua lại công ty con, công ty liên kết hoạt động trong lĩnh vực quản lý nợ và khai thác tài sản, kiều hối, vàng, bao thanh toán, phát hành thẻ tín dụng, tín dụng tiêu dùng, dịch vụ trung gian thanh toán, thông tin tín dụng
Trang 27- Ngân hàng thương mại được góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực sau đây:
+ Bảo hiểm, chứng khoán, kiều hối, vàng, bao thanh toán, phát hành thẻ tín dụng, tín dụng tiêu dùng, dịch vụ trung gian thanh toán, thông tin tín dụng;
+ Lĩnh vực khác không quy định tại điểm a khoản này sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản
- Ngân hàng thương mại thành lập, mua lại công ty con, công ty liên kết theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản
- Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định điều kiện, hồ sơ, thủ tục chấp thuận việc thành lập, mua lại công ty con, công ty liên kết và việc góp vốn, mua cổ phần của ngân hàng thương mại; điều kiện tăng vốn tại công ty con, công ty liên kết của ngân hàng thương mại; hoạt động của công ty con, công ty liên kết của ngân hàng thương mại trong lĩnh vực quản lý nợ và khai thác tài sản
- Ngân hàng thương mại thành lập công ty con, công ty liên kết theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan
- Ngân hàng thương mại, công ty con của ngân hàng thương mại được mua, nắm giữ cổ phần của tổ chức tín dụng khác với điều kiện và trong giới hạn quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
1.1.2.6 Kinh doanh ngoại hối, cung ứng dịch vụ ngoại hối và sản phẩm phái sinh của ngân hàng thương mại
Theo Điều 112 Luật Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15 [26], NHTM được kinh doanh ngoại hối, cung ứng dịch vụ ngoại hối và sản phẩm phái sinh:
- Ngân hàng thương mại được kinh doanh, cung ứng cho khách hàng ở trong nước và nước ngoài các dịch vụ, sản phẩm sau đây sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản:
+ Ngoại hối;
Trang 28+ Phái sinh về lãi suất, ngoại hối, tiền tệ và tài sản tài chính khác
- Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về phạm vi kinh doanh ngoại hối, cung ứng dịch vụ ngoại hối, kinh doanh, cung ứng sản phẩm phái sinh; điều kiện,
hồ sơ, thủ tục chấp thuận việc kinh doanh ngoại hối, cung ứng dịch vụ ngoại hối, kinh doanh, cung ứng sản phẩm phái sinh của ngân hàng thương mại
- Việc kinh doanh ngoại hối, cung ứng dịch vụ ngoại hối của ngân hàng thương mại cho khách hàng thực hiện theo quy định của pháp luật về ngoại hối 1.1.2.7 Nghiệp vụ ủy thác và đại lý, giao đại lý của ngân hàng thương mại
Theo Điều 113 Luật Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15 [26], NHTM có nghiệp vụ ủy thác và đại lý, giao đại lý:
- Ngân hàng thương mại được quyền ủy thác, nhận ủy thác, đại lý trong hoạt động ngân hàng, giao đại lý thanh toán theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
- Ngân hàng thương mại được thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm theo quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm, phù hợp với phạm vi hoạt động đại lý bảo hiểm theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
1.1.2.8 Các hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng thương mại
Theo Điều 114 Luật Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15 [26], NHTM còn có các hoạt động kinh doanh khác:
- Ngân hàng thương mại được thực hiện các hoạt động kinh doanh khác sau đây theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước:
+ Dịch vụ quản lý tiền mặt; dịch vụ ngân quỹ cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; dịch vụ bảo quản tài sản, cho thuê tủ, két an toàn;
+ Cung ứng các dịch vụ chuyển tiền, thu hộ, chi hộ và các dịch vụ thanh toán khác không qua tài khoản;
Trang 29+ Mua, bán tín phiếu Ngân hàng Nhà nước, trái phiếu doanh nghiệp; mua, bán giấy tờ có giá khác, trừ mua, bán giấy tờ có giá quy định tại điểm a khoản
2 Điều này;
+ Dịch vụ môi giới tiền tệ;
+ Kinh doanh vàng;
+ Dịch vụ khác liên quan đến bao thanh toán, thư tín dụng;
+ Tư vấn về hoạt động ngân hàng và hoạt động kinh doanh khác quy định trong Giấy phép
- Ngân hàng thương mại được thực hiện các hoạt động kinh doanh khác sau đây theo quy định của pháp luật có liên quan:
+ Mua, bán công cụ nợ của Chính phủ, trái phiếu Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương;
+ Phát hành trái phiếu;
+ Lưu ký chứng khoán;
+ Nghiệp vụ ngân hàng giám sát;
+ Đại lý quản lý tài sản bảo đảm cho bên cho vay là tổ chức tài chính quốc tế, tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
- Ngân hàng thương mại được thực hiện các hoạt động kinh doanh khác liên quan đến hoạt động ngân hàng ngoài các hoạt động quy định tại khoản 1 và khoản
2 Điều này theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, quy định khác của pháp luật có liên quan
1.2 Hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại
1.2.1 Khái niệm hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại trước tiên là một doanh nghiệp và cũng giống như những doanh nghiệp khác, mục đích mà họ theo đuổi trong quá trình huy động vốn
Trang 30và cung cấp vốn, cung cấp các dịch vụ và sản phẩm ngân hàng cho khách hàng đó là tối đa hóa lợi nhuận A N Berger và cộng sự (2005) coi hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng thương mại thể hiện ở mối quan hệ giữa doanh thu đầu ra và chi phí
sử dụng các nguồn lực đầu vào hay chính là khả năng biến các nguồn lực đầu vào thành các đầu ra tốt nhất trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại [41]
Theo P Rose and S Hudgins (2012), về bản chất ngân hàng thương mại vì mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận với mức rủi ro có thể chấp nhận được và khả năng sinh lời là mục tiêu được các ngân hàng quan tâm hơn vì thu nhập cao sẽ giúp bảo toàn vốn, tăng khả năng mở rộng thị phần, thu hút vốn đầu tư Hiệu quả kinh doanh của ngân hàng phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực để đạt được mục tiêu, thể hiện mối tương quan giữa đầu ra và đầu vào để có được hiệu quả đặt ra cũng như khả năng giảm thiểu chi phí để tăng khả năng cạnh tranh với các tổ chức tài chính khác [52]
Theo Đại từ điển tiếng Việt (2013), “Hiệu quả là kết quả đích thực” [36] Hiệu quả được hiểu là kết quả thực tế đã đạt được từ các hoạt động nhất định Tuy nhiên, cũng có quan niệm cho rằng hiệu quả khác với kết quả ở chỗ kết quả là thành tích đưa lại, còn hiệu quả là đặt trong mối tương quan giữa thành tích thu được với chi phí nguồn lực Theo Nguyễn Văn Công (2009) thì HQKD được xem là phạm trù trong kinh tế, thể hiện những nguồn lực hiện có của doanh nghiệp
để đạt kết quả kinh doanh tốt nhất với mức chi phí tối ưu nhất Do đó, HQKD khác
so với kết quả kinh doanh và nó có mối quan hệ chặt chẽ, mật thiết với nhau [6]
Như vậy, thuật ngữ hiệu quả phải được hiểu cả trên hai khía cạnh:
- Là kết quả đích thực đạt được từ các hoạt động cụ thể (result, effect)
- Là kết quả đưa lại trong sự so sánh với chi phí nguồn lực (nhân, tài vật lực)
bỏ ra để thực hiện các hoạt động cụ thể (efficiency)
Lê Thị Thúy (2020) cho rằng: “Hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại là biểu hiện của mối quan hệ giữa kết quả kinh tế và chi phí của ngân hàng Mối
Trang 31quan hệ này có thể phản ánh theo chỉ tiêu tuyệt đối (theo chiều sâu, chiều rộng); hoặc phản ánh qua chỉ tiêu tương đối (theo không gian và thời gian) giữa kết quả kinh tế và chi phí của ngân hàng thương mại” [29]
Nếu đứng trên góc độ trách nhiệm xã hội và vấn đề quan hệ với khách hàng thì HQKD của ngân hàng lại được nhìn nhận một cách khác biệt Các quan điểm tiếp cận trên góc độ ngân hàng có HQKD là những ngân hàng mang lại cho khách hàng nhiều sự trải nghiệm lại đưa ra những góc nhìn khác nhau theo Lê Thanh Tâm,
Đỗ Hoài Linh và Lê Nhật Hạnh (2019) Lúc này, HQKD của ngân hàng được đánh giá là mang lại mối quan hệ bền vững với khách hàng, và khách hàng sẽ mang lại bao nhiêu lợi nhuận cho ngân hàng [27]
1.2.2 Mô hình CAMELS trong đánh giá hiệu quả kinh doanh ngân hàng
Theo Nguyễn Hoàng Diệu Hiền (2022), bộ khung CAMELS được phát triển vào năm 1979, được Cục Dự trữ Liên bang Mỹ khuyến nghị Bộ khung này đã được
sử dụng trong các tổ chức tài chính Mỹ và sau đó trên toàn thế giới CAMELS hiện tại bao gồm sáu nhân tố là mức độ an toàn vốn, chất lượng tài sản, hiệu quả quản lý, lợi nhuận, tính thanh khoản và mức độ nhạy cảm với thị trường (trong đó, vào ngày
1 tháng 1 năm 1997, thành phần thứ sáu là độ nhạy cảm với rủi ro thị trường được thêm vào sau cùng) Khung CAMELS nhấn mạnh vào các thông số của hệ thống ngân hàng bằng cách thông qua báo cáo kết quả kinh doanh để đánh giá hiệu quả kinh doanh và bảng cân đối kế toán để đánh giá tình hình tài chính của các ngân hàng Các thang điểm đánh giá cũng được vận hành tương tự như các hệ thống trình bày trước, theo thang điểm từ 1 (tốt nhất) đến 5 (kém nhất) [13]
Trong đó chi tiết về các thành phần đánh giá theo bộ khung này như sau:
+ An toàn vốn (Capital adequacy)
Cơ quan giám sát đánh giá mức độ an toàn vốn của các ngân hàng thông qua phân tích xu hướng vốn Để có được xếp hạng an toàn vốn cao, các ngân hàng cũng phải tuân thủ các quy tắc và thông lệ về lãi suất và cổ tức Các yếu tố khác liên quan đến xếp hạng và đánh giá mức độ an toàn vốn của một tổ chức là kế hoạch tăng
Trang 32trưởng, môi trường kinh doanh, khả năng kiểm soát rủi ro, cho vay và tập trung đầu
tư
+ Chất lượng tài sản (Asset quality)
Chất lượng tài sản bao gồm chất lượng khoản vay của ngân hàng Đánh giá chất lượng tài sản liên quan đến các yếu tố rủi ro đầu tư mà ngân hàng có thể phải đối mặt và so sánh chúng với thu nhập vốn của công ty Cơ quan giám sát cũng kiểm tra xem các ngân hàng bị ảnh hưởng như thế nào bởi giá trị thị trường của các khoản đầu tư khi được nhân đôi với giá trị sổ sách Cuối cùng, chất lượng tài sản được phản ánh bởi hiệu quả của các chính sách và thực tiễn đầu tư của một ngân hàng
+ Hiệu quả quản lý (Management quality)
Việc đánh giá khả năng quản lý xác định liệu một ngân hàng có thể phản ứng đúng trước căng thẳng tài chính Xếp hạng thành phần này được phản ánh bởi khả năng của ban quản lý để đo lường và kiểm soát rủi ro trong các hoạt động hàng ngày của ngân hàng Nó bao gồm khả năng quản lý để đảm bảo hoạt động an toàn của ngân hàng khi họ tuân thủ các quy định nội bộ và bên ngoài
+ Lợi nhuận (Earnings ability)
Khả năng của một ngân hàng để tạo ra lợi nhuận phù hợp để có thể mở rộng, duy trì khả năng cạnh tranh và gia tăng vốn là một yếu tố quan trọng để đánh giá khả năng tồn tại liên tục của ngân hàng Cơ quan giám sát xác định điều này bằng cách đánh giá sự tăng trưởng, sự ổn định, tỷ lệ lãi ròng và chất lượng tài sản hiện có của công ty
+ Thanh khoản (Liquidity)
Để đánh giá tính thanh khoản của ngân hàng, cơ quan giám sát xem xét độ nhạy cảm rủi ro lãi suất, tính sẵn có của tài sản có thể dễ dàng chuyển đổi thành tiền mặt, phụ thuộc vào nguồn tài chính ngắn hạn, cấu trúc tài sản nợ và tài sản có
+ Nhạy cảm với rủi ro thị trường (Sensitivity to market risks)
Trang 33Cơ quan giám sát đánh giá mức độ nhạy cảm của một ngân hàng đối với rủi
ro thị trường bằng cách giám sát việc quản lý danh mục tín dụng Theo cách này, họ
có thể thấy việc cho vay đối với các ngành cụ thể ảnh hưởng đến một ngân hàng như thế nào
Việc cung cấp một khuôn khổ chung trong việc đánh giá hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng có tầm quan trọng lớn do sự hội nhập ngày càng tăng của thị trường tài chính toàn cầu Bộ khung CAMELS phản ánh các điều kiện và hoạt động của các ngân hàng để đưa ra những đánh giá tốt hơn đối với mức độ lành mạnh của ngân hàng Mục đích của nó là cung cấp một đánh giá chính xác và nhất quán về tình trạng tài chính và hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong các lĩnh vực cấu phần
Chất lượng của từng yếu tố sẽ quyết định sức mạnh tổng thể của ngân hàng, nhấn mạnh đến năng lực nội tại bên trong và mức độ ngân hàng có thể tự chăm sóc bản thân trước những rủi ro thị trường (Muhammad, 2009) [51] Barker và Holdsworth (1993) thấy rằng hệ thống CAMELS rất hữu ích, hoạt động như một
mô hình dự đoán thất bại ngân hàng với nguyên tắc đánh giá được chỉ định dựa trên
cả thông tin định lượng và định tính của ngân hàng [38] Một số nghiên cứu học thuật hiện có liên quan đến đánh giá hiệu quả của các tiêu chí khi sử dụng dữ liệu quá khứ để xếp hạng trong bối cảnh tương lai thị trường ngân hàng thay đổi nhanh chóng
Cole và Gunther (1998) đã phân tích điều này và thấy rằng ngay cả khi xếp hạng CAMELS có chứa thông tin hữu ích, chúng sẽ nhanh chóng mất đi giá trị tham khảo, vì CAMELS được sử dụng để xếp hạng trong quá khứ [43] Hirtle và Lopez (1999) đã kiểm tra các tiêu chỉ theo CAMELS trước đây để đánh giá các điều kiện hiện tại của các ngân hàng và họ cho rằng thông tin giám sát có trong xếp hạng CAMELS trước đây cung cấp cái nhìn sâu sắc hơn về các điều kiện hiện tại của ngân hàng [48] Tóm lại sau nhiều tranh luận, thông tin giám sát bởi xếp hạng CAMELS vẫn được xem là một cách hiệu quả để đánh giá các điều kiện của ngân hàng
Trang 34Tại Việt Nam, cuối năm 2018, NHNN cho ban hành Thông tư số 52/2018/TT-NHNN có hiệu lực thi hành từ ngày 01/04/2019, quy định xếp hạng TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và thay thế hoàn toàn Quyết định số 06/2008/QĐ-NHNN ngày 12 tháng 03 năm 2008 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành Quy định xếp loại ngân hàng thương mại cổ phần và đến cuối năm
2021, NHNN ban hành Thông tư số 23/2021/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 52/2018/TT-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2018 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định xếp hạng tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài Quy định mới đã mở rộng đối tượng được điều chỉnh và đã
có những chỉ dẫn cụ thể, chi tiết hơn trong từng cấu phần với cả những tiêu chí định tính và định lượng Theo Khoản 1, Điều 18, hệ thống tiêu chí được sử dụng để xếp hạng với các trọng số nhất định gồm có: vốn (20%), chất lượng tài sản (30%), quản trị điều hành (10%), kết quả kinh doanh (20%), khả năng thanh khoản (15%) và mức độ nhạy cảm với rủi ro thị trường (5%) Theo Điều 20, căn cứ vào mức xếp hạng đạt được, các ngân hàng được xếp vào một trong các hạng sau: Tốt (A) nếu có tổng điểm xếp hạng lớn hơn hoặc bằng 4,5; Khá (B) nếu tổng điểm xếp hạng nhỏ hơn 4,5 và lớn hơn hoặc bằng 3,5; Trung bình (C) nếu tổng điểm xếp hạng nhỏ hơn 3,5 và lớn hơn hoặc bằng 2,5; Yếu (D) nếu tổng điểm nhỏ hơn 2,5 và lớn hơn hoặc bằng 1,5; Yếu kém (E) nếu tổng điểm xếp hạng nhỏ hơn 1,5 và nếu lâm vào một trong các trường hợp sau đây: a) Mất, có nguy cơ mất khả năng chi trả hoặc mất, có nguy cơ mất khả năng thanh toán theo quy định của Ngân hàng Nhà nước; b) Số lỗ lũy kế lớn hơn 50% giá trị của vốn điều lệ và các quỹ dự trữ; c) Không duy trì được
tỷ lệ an toàn vốn quy định tại điểm b khoản 1 Điều 130 của Luật các tổ chức tín dụng trong thời gian 12 tháng liên tục hoặc tỷ lệ an toàn vốn thấp hơn 4% trong thời gian 06 tháng liên tục Kết quả xếp hạng sẽ chỉ được thông báo cho chính ngân hàng
đó và NHNN chi nhánh tỉnh, thành phố mà không được công bố rộng rãi Thậm chí, ngân hàng không được cung cấp kết quả xếp hạng cho bên thứ ba (bao gồm cả ngân hàng mẹ của chi nhánh ngân hàng nước ngoài) Theo quy định của thông tư, thông tin đánh giá xếp hạng ngân hàng phải thực hiện lưu trữ và sử dụng kết quả xếp hạng
Trang 35theo quy định pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước trong ngành ngân hàng [21], [22], [23]
1.2.3 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại
Có rất nhiều chỉ tiêu để đánh giá HQKD của NHTM, tuy nhiên, nghiên cứu này tập trung phân tích ở một chi nhánh NHTM Nhà nước Mục tiêu của đề án là nghiên cứu HQKD của NHTM trên phương diện lợi nhuận tối đa bên cạnh phúc lợi
xã hội Do đó, tác giả sử dụng phương pháp đánh giá truyền thống, các hệ số tài chính là công cụ đánh giá chủ yếu
1.2.3.1 Trên góc độ tài chính
Theo PGS.TS Nguyễn Đăng Dờn (2012), để đánh giá HQKD của NHTM, chuyên gia phân tích tài chính thường sử dụng các chỉ tiêu tài chính như: ROA, ROE, NIM,… [8] Từ góc độ của các nhà quản trị, Rose và cộng sự (2012) cho rằng
để đánh giá HQKD của NHTM, phương pháp sử dụng các chỉ số tài chính được coi
là phương pháp truyền thống và phổ biến nhất vì bản chất dễ thực hiện và dễ hiểu [52]
a) Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng hoạt động: so sánh tỷ lệ đầu vào với doanh thu (thu nhập)
- Vòng quay tổng tài sản (Hiệu suất sử dụng tổng tài sản)
Vòng quay tổng tài sản = Doanh thu thuần
Tổng tài sản bình quân
Hệ số vòng quay tổng tài sản dùng để đánh giá hiệu quả của việc sử dụng tài sản của công ty, nó cho biết cứ đầu tư một đồng tổng tài sản thì thu về được bao nhiêu đồng doanh thu Hệ số này thấp chứng tỏ doanh nghiệp hoạt động không hiệu quả (doanh thu thu được từ việc sử dụng tài sản hoạt động là thấp) và ngược lại Số liệu để tính toán chỉ tiêu này được thu thập từ Bảng cân đối kế toán (chỉ tiêu tổng tài sản bình quân) và Bảng báo cáo kết quả kinh doanh (chỉ tiêu doanh thu thuần)
Trang 36Khi phân tích đánh giá, ta so sánh hệ số này của công ty với các công ty khác cùng ngành hoặc phân tích biến động của hệ số này qua thời gian Số vòng quay tổng tài sản càng cao đồng nghĩa với việc sử dụng tài sản của công ty vào các hoạt động sản xuất kinh doanh càng hiệu quả
- Vòng quay tài sản cố định (Hiệu suất sử dụng TSCĐ)
Vòng quay TSCĐ =
Doanh thu thuần TSCĐ bình quân Vòng quay tài sản cố định xác định hiệu quả sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp Thông thường số vòng quay càng lớn thì doanh nghiệp hoạt động càng hiệu quả
Một doanh nghiệp có hiệu suất sử dụng tài sản cố định thấp so với doanh nghiệp khác trong ngành hoặc giảm so với năm trước, thường được đánh giá là khả năng tạo doanh thu của TSCĐ kém hơn hay công tác quản lý tài sản cố định trong công ty chưa hiệu quả
Tuy nhiên trong thực tế cần xem xét một cách thận trọng, nó có thể bị ảnh hưởng bởi mức độ hiện đại hay lạc hậu của công nghệ, phương pháp khấu hao tài sản cố định, thời điểm hình thành tài sản cố định và thời gian khấu hao tài sản cố định, Nếu sử dụng khấu hao nhanh thì có thể làm cho vòng quay TSCĐ cao hơn
so với khấu hao đường thẳng Công nghệ hiện đại thường có giá trị lớn, cần có thời gian dài hơn để sử dụng hết công suất nên vòng quay TSCĐ có thể thấp hơn so với công nghệ thường trong những năm đầu nhưng có thể sẽ cao hơn trong những năm sau
b) Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời: so sánh tỷ lệ đầu vào với lợi nhuận
Tạ Thị Kim Dung (2016) đã chỉ ra các chỉ tiêu thường được sử dụng để phản ánh HQKD của NHTM mà trong đó bao gồm 2 chỉ tiêu phản ánh theo khả năng sinh lời cơ bản:
Trang 37- Tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA) : cho biết sau một kỳ hoạt động doanh
nghiệp đầu tư một đồng tài sản thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế ROA càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản càng tốt, doanh nghiệp có khả năng thu hút và hấp dẫn các nhà đầu tư Chỉ tiêu ROA là sự kết hợp của bình quân (BQ) tổng tài sản ở bảng cân đối kế toán (phần mẫu số) và lợi nhuận sau thuế ở báo cáo kết quả kinh doanh (phần tử số) Cần lưu ý là báo cáo kết quả kinh doanh đo lường các chỉ tiêu tài chính trong một khoảng thời gian, trong khi bảng cân đối kế toán đo lường các đại lượng tại một thời điểm nên trong công thức này cần tính toán
số bình quân năm để có một tỷ lệ chính xác và có ý nghĩa
- Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hũu (ROE): được coi là chỉ tiêu phổ biến nhất dùng để đánh giá tình hình hoạt động của các nhà quản trị và nhà đầu tư ROE cho biết một đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra đầu tư mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ khả năng sinh lời của đồng vốn đầu tư càng nhiều, chủ sở hữu càng có lợi
Bảng 1.1 Bảng tóm tắt các chỉ tiêu phản ánh HQKD của NHTM theo khả năng sinh lời
Tỷ suất sinh lời của
tài sản (ROA)
ROA = Lợi nhuận sau thuế/
Tổng tài sản * 100%
Phản ánh khả năng sử dụng tài sản để tạo
ra các khoản thu nhập thuần ROA càng
Đo hiệu quả trong việc tạo thu nhập ngoài
lãi NII càng cao càng tốt
Nguồn: Tạ Thị Kim Dung (2016) [9]
Ngoài các chỉ tiêu về khả năng sinh lời trên, một số chỉ tiêu về khả năng sinh lời và khả năng hoạt động khác cũng cần được đề cập:
Trang 38- Tỉ suất lợi nhuận của chi phí: Tỷ suất lợi nhuận của chi phí là một chỉ số tài
chính thể hiện mối quan hệ giữa tổng lợi nhuận và tổng chi phí trong cùng kỳ Chi phí này bao gồm chi phí cố định và chi phí phát sinh
Chỉ số này cho biết mức độ sinh lời mà doanh nghiệp thu được từ mỗi đơn vị chi phí đã bỏ ra Khi tỷ suất lợi nhuận trên chi phí cao, tức là một đồng chi phí bỏ ra
đã tạo ra một khoản lợi nhuận cao hơn Điều này cho thấy rằng doanh nghiệp đang
sử dụng chi phí hiệu quả và ngược lại
- Doanh lợi doanh thu (Return On Sale – ROS): Tỷ số này cho biết một đồng
doanh thu tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận dành cho cổ đông Để tính toán được chỉ tiêu này chúng ta sử dụng dữ liệu trên Báo cáo kết quả kinh doanh
- Mức sinh lợi của lao động: là tỷ số giữa Lợi nhuận bình quân do một lao
động tạo ra trong kỳ so với Số lao động bình quân của kỳ tính theo phương pháp bình quân gia quyền Chỉ số này cho phép so sánh giữa các doanh nghiệp cùng ngành Chỉ số này càng cao, càng chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng hiệu quả quỹ tiền lương
- Tỷ lệ chi phí trên thu nhập (CIR): Chỉ tiêu này được đo bằng chi phí trên
tổng thu nhập của ngân hàng Như vậy, tỉ lệ này sẽ cho biết ngân hàng thu nhập được bao nhiêu và bao nhiêu đồng vốn phải bỏ ra
- Tỷ lệ phí/tổng doanh thu: tiêu chí này đo lường thu nhập từ các hoạt động
dịch vụ cho thấy mức độ cung cấp dịch vụ của Ngân hàng và hiệu quả từ các hoạt động dịch vụ không rủi ro trong ngân hàng
- Tỷ lệ tiền gửi không kỳ hạn/tổng huy động CASA (Current Account Savings Account): tiền gửi không kỳ hạn là nguồn tiền có chi phí vốn rẻ, tỷ lệ này giúp xác
định hiệu quả trong việc huy động vốn giúp ngân hàng tối ưu hóa chi phí nguồn vốn Tỷ lệ này càng cao chi phí vốn càng rẻ
Theo Lê Thị Thúy (2020), khả năng sinh lời của NHTM được phản ánh qua các khía cạnh như: lợi nhuận, thu nhập, chi phí của NHTM Để phản ánh khả năng sinh lời của một NHTM, các chỉ tiêu sẽ được so sánh với số liệu trung bình ngành,
Trang 39với số liệu của các NHTM khác, hoặc với chính bản thân NHTM đó giữa các năm với nhau [29]
c) Nhóm chỉ tiêu đánh giá an toàn tài chính
Kor: vốn yêu cầu cho rủi ro hoạt động Kmr: Vốn yêu cầu cho rủi ro thị trường Theo chuẩn mực Basel II, chỉ tiêu vốn an toàn tối thiểu là một chỉ tiêu rất quan trọng nhằm đánh giá mức độ an toàn về vốn của các ngân hàng thương mại
Tỷ số này giúp xác định khả năng bù đắp các rủi ro bằng nguồn vốn tự có của ngân hàng
Tỷ lệ này là thước đo cơ bản để NHTW đánh giá sự lành mạnh về tài chính của ngân hàng Nếu ngân hàng không đảm bảo vốn chủ sở hữu thì ngân hàng này được xem như ngân hàng khó có khả năng hoạt động bình thường và bị đưa vào tình trạng kiểm soát đặc biệt hoặc bị buộc phải đóng cửa Theo Basel II, chỉ tiêu CAR tối thiểu bằng 8% [40]
d) Các chỉ tiêu kết hợp theo mô hình Dupont
Theo Nguyễn Tuyết Khanh (2016) [17], mô hình phân tích tài chính Dupont được phát minh bởi F Donaldson Brown - một kỹ sư điện vào năm 1918 Brown đã nhận ra mối quan hệ toán học giữa hai đại lượng, đó là tỷ suất lợi nhuận ròng biên (còn gọi là tỷ suất sinh lời của doanh thu - đo lường khả năng sinh lời), vòng quay tổng tài sản (đo lường hiệu quả kinh doanh) và tỷ suất sinh lời của tổng tài sản (Return On Assets – ROA), đây chính là mô hình Dupont nguyên thủy Tại thời điểm này, tối đa hóa ROA là mục tiêu quan trọng nhất của công ty
Trang 40- Phương trình Dupont nguyên thủy: Đo lường tỷ suất sinh lời của tài sản
Phương trình (PT) 1 do Brown phát hiện có dạng như sau:
ROA =
Lợi nhuận sau thuế
x Doanh thu thuần
Doanh thu thuần Bình quân tổng TS ROA = Tỷ suất sinh lời của doanh thu x Vòng quay tổng tài sản
Dựa vào mô hình Dupont, chúng ta có thể thấy mối quan hệ giữa chỉ tiêu ROA với tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS) và tỷ số hiệu quả sử dụng tài sản cụ thể như sau:
Dựa vào phân tích Dupont ta thấy được ROA phụ thuộc vào 2 yếu tố:
- Lợi nhuận ròng của doanh nghiệp trên 1 đồng doanh thu
- Một đồng tài sản thì tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu
Như vậy, ROA có mối quan hệ tỷ lệ thuận với ROS và vòng quay tổng tài sản Nhà quản lý muốn tăng chỉ tiêu này thì cần có những biện pháp làm tăng doanh thu, quản lý chi phí, quản lý tài sản ngắn hạn và dài hạn để tăng sức hấp dẫn của doanh nghiệp trong mắt nhà đầu tư Từ việc phân tích Dupont này cho phép xác định và đánh giá chính xác, đúng đắn nguồn gốc làm thay đổi lợi nhuận của doanh nghiệp, từ đó các nhà quản lý có thể đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao HQKD của doanh nghiệp
Phương trình Dupont biến đổi: Đo lường tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu – Return On Equity (ROE)
Sau năm 1970, hướng nghiên cứu chuyển từ ROA sang ROE Điều này đã dẫn đến sự thay đổi lớn trong mô hình Dupont gốc Ngoài lợi nhuận và hiệu quả thì cách thức mà một công ty tài trợ cho các tài sản của mình, nghĩa là việc sử dụng đòn bẩy tài chính đã trở thành mục tiêu quan tâm của các nhà quản lý tài chính Tỷ
lệ mới được quan tâm gọi là đòn bẩy tài chính (được đo lường bằng tổng tài sản/vốn chủ sở hữu) Mô hình Dupont biến đổi được thể hiện trong phương trình 2 và 3 dưới đây: