1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Ctxh nhóm Đối với phụ nữ trong phòng chống bạo lực gia Đình tại phường hội nghĩa, thị xã tân uyên bình dương

157 1 0
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề CTXH nhóm đối với phụ nữ trong phòng chống bạo lực gia đình tại phường Hội Nghĩa, Thị xã Tân Uyên, Bình Dương
Tác giả Phạm Thị Thúy Hồng
Người hướng dẫn GS.TS. Nguyễn Hữu Minh
Trường học Trường Đại học Thủ Dầu Một
Chuyên ngành CTXH
Thể loại Luận Văn Thạc Sĩ
Năm xuất bản 2023
Thành phố Bình Dương
Định dạng
Số trang 157
Dung lượng 6,52 MB

Nội dung

Với mong muốn vận dụng trong các phương pháp CTXH trong phòng chống BLGĐ tổ chức các hoạt động về phòng, chống BLGĐ đối với phụ nữ, từ đó đề xuất những định hướng, giải pháp hoàn thiện h

Trang 1

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT

-o0o -

PHẠM THỊ THÚY HỒNG

CTXH NHÓM ĐỐI VỚI PHỤ NỮ TRONG PHÒNG

CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH TẠI PHƯỜNG HỘI NGHĨA, THỊ XÃ TÂN UYÊN, BÌNH DƯƠNG

CHUYÊN NGÀNH: CTXH

MÃ SỐ: 8 76 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

GS.TS.NGUYỄN HỮU MINH

BÌNH DƯƠNG – 2023

Trang 2

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT

-o0o -

PHẠM THỊ THÚY HỒNG

CTXH NHÓM ĐỐI VỚI PHỤ NỮ TRONG PHÒNG CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH TẠI PHƯỜNG HỘI NGHĨA, THỊ XÃ TÂN UYÊN, BÌNH DƯƠNG

Trang 3

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Đề tài: “CTXH nhóm đối với phụ nữ trong phòng chống

bạo lực gia đình tại phường Hội Nghĩa, Thị xã Tân Uyên (Nay là thành phố Tân

Uyên), Bình Dương” là đề tài nghiên cứu do tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn của

GS.TS Nguyễn Hữu Minh

Các số liệu, kết quả nghiên cứu, các kết luận được trình bày trong luận văn hoàn toàn trung thực, khách quan và chưa được công bố ở bất kỳ một nghiên cứu nào khác

Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình

Học viên

Phạm Thị Thúy Hồng

Trang 4

LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên cho phép tôi được gửi lời cảm ơn chân thành đến quý thầy, cô giáo Trường Đại học Thủ Dầu Một và các thầy, cô bộ môn đã tận tình hướng dẫn cho tôi những kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm trong lĩnh vực CTXH

Xin trân trọng cảm ơn GS.TS Nguyễn Hữu Minh đã rất tận tình truyền đạt và hỗ trợ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài Sự chỉ bảo, giúp đỡ của thầy đã giúp tôi có được nhiều kinh nghiệm quý báu trong việc triển khai thực hiện và hoàn thành đề tài nghiên cứu

Xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo các ngành, đoàn thể phường Hội Nghĩa, thị xã Tân Uyên, tỉnh Bình Dương đã hỗ trợ cung cấp các số liệu, các báo cáo có liên quan đến

đề tài và nhiệt tình tham gia các câu hỏi phỏng vấn, đồng hành, hỗ trợ và là nhịp cầu nối giữa tôi với người dân được khảo sát tại địa phương trong suốt quá trình thực hiện Cảm

ơn lãnh đạo đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi có thể hoàn thành tốt công trình nghiên cứu này

Cuối cùng xin gửi lời cảm ơn đến các cô, các chị tại phường đã dành tình cảm và

sự hợp tác với tôi trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài “CTXH nhóm đối với phụ nữ

trong phòng chống bạo lực gia đình tại phường Hội Nghĩa, Thị xã Tân Uyên (nay là thành phố Tân Uyên), Bình Dương”

Trân trọng cảm ơn!

Hội Nghĩa, ngày tháng năm 2023

Học viên

Phạm Thị Thúy Hồng

Trang 5

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i

LỜI CẢM ƠN ii

MỤC LỤC iii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT vi

DANH MỤC BẢNG vii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ viii

MỞ ĐẦU 9

1 Lí do chọn đề tài 9

2 Tổng quan vấn đề nghiên cứu 10

2.1 Các nghiên cứu nước ngoài 10

2.2 Các nghiên cứu trong nước 12

3 Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 15

3.1 Mục đích nghiên cứu 15

3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu 15

4 Đối tượng, khách thể nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu 16

4.1 Đối tượng nghiên cứu: 16

4.3 Phạm vi nghiên cứu: 16

5 Câu hỏi nghiên cứu: 16

6 Phương pháp nghiên cứu: 16

7 Những đóng góp mới của luận văn 17

8 Kết cấu của đề luận văn 17

CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CTXH 19

1.1 Một số khái niệm liên quan 19

1.1.1 Khái niệm CTXH, CTXH nhóm và CTXH trong phòng, chống bạo lực gia đình 19

1.1.2 Khái niệm nhân viên CTXH, vai trò của nhân viên CTXH 24

1.1.2.1 Khái niệm nhân viên 24

1.1.2.2 Vai trò của nhân viên công tác xã hội 25

1.1.2.3 Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong phòng chống BLGĐ 27

1.1.3 Nhận thức và kỹ năng của phụ nữ về phòng chống bạo lực gia đình 28

Trang 6

1.2 Lý thuyết vận dụng và yếu tố ảnh hưởng 30

1.2.1 Lý thuyết hệ thống 30

1.2.2 Lý thuyết nhu cầu 31

1.2.3 Lý thuyết nhận thức-hành vi 33

1.3 Đặc điểm của phường Hội Nghĩa 34

Tiểu kết chương 1 36

CHƯƠNG 2 NHẬN THỨC VỀ VIỆC THỰC HIỆN VAI TRÒ CỦA NHÂN VIÊN CTXH TRONG PHÒNG CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TẠI PHƯỜNG HỘI NGHĨA, THÀNH PHỐ TÂN UYÊN, BÌNH DƯƠNG 37

2.1 Thực trạng việc thực hiện vai trò của NVCTXH của phụ nữ về phòng chống bạo lực gia đình ở phường Hội Nghĩa và các yếu tố ảnh hưởng 37

2.1.1 Đặc điểm khách thể nghiên cứu 39

2.1.2 Thực trạng nhận thức của phụ nữ về phòng chống bạo lực gia đình ở phường Hội Nghĩa, thành phố Tân Uyên, tỉnh Bình Dương 43

2.1.3 Đánh giá mức độ hoạt động CTXH để trợ giúp phòng chống bạo lực gia đình đối với phụ nữ tại phường Hội Nghĩa 46

2.1.4 Mức độ hiểu biết các văn bản pháp luật về PCBLGĐ: 49

2.1.5 Phụ nữ bị bạo lực gia đình trong quá trình nghiên cứu trên địa bàn phường Hội Nghĩa, thành phố Tân Uyên, Bình Dương 51

CHƯƠNG 3 VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP CTXH NHÓM VÀ CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NHẬN THỨC VÀ KỸ NĂNG CHO PHỤ NỮ VỀ PHÒNG CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH TẠI PHƯỜNG HỘI NGHĨA, THÀNH PHỐ TÂN UYÊN, BÌNH DƯƠNG 63

3.1 Vận dụng CTXH nhóm nâng cao nhận thức và kỹ năng cho phụ nữ trong phòng chống bạo lực gia đình tại phường Hội Nghĩa 64

3.1.1 Thông tin về nhóm 64

3.1.2 Tiến trình CTXH nhóm 64

3.2 Đánh giá những điểm mạnh thực hiện mô hình CTXH nhóm trong việc ngăn ngừa, giảm thiểu tác hại của bạo lực gia đình đối với phụ nữ tại phường Hội Nghĩa, thành phố Tân Uyên 76

3.2.1 Lượng giá các kết quả đạt được 77

3.2.2 Đánh giá sự tham gia của các thành viên trong nhóm 77

3.3 Đánh giá những hạn chế 78

3.4 Một số giải pháp nâng cao nhận thức và kỹ năng cho phụ nữ trong phòng chống bạo lực gia đình tại phường Hội Nghĩa 78

3.4.1 Nhóm giải pháp với chính quyền địa phương 78

Trang 7

3.4.2 Nhóm giải pháp với các thành viên trong nhóm 82

3.4.3 Nhóm giải pháp với cộng đồng 83

3.4.4 Nhóm giải pháp với phụ nữ bị bạo lực gia đình 84

Tiểu kết chương 3 85

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 86

1 Kết luận 86

2 Kiến nghị 87

TÀI LIỆU THAM KHẢO 91

❖ Tài liệu Tiếng Việt 91

❖ Tài liệu nước ngoài 92

Trang wed: 93

PHỤ LỤC 1 ix

PHỤ LỤC 2 18

PHỤ LỤC 3 19

PHỤ LỤC 4 20

PHỤ LỤC 5 21

PHỤ LỤC 6 23

PHỤ LỤC 7 25

PHỤ LỤC 8 27

Trang 9

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1 Thống kê về độ tuổi khách thể 39

Bảng 2.2 Nhận thức về phòng, chống bạo lực gia đình của 140 phụ nữ được phỏng vấn tại phường Hội Nghĩa 43

Bảng 2.3 Đánh giá các hoạt động CTXH với nữ giới trong phòng chống bạo lực gia đình tại phường Hội Nghĩa ………46

Bảng 2.4 Tỷ lệ phụ nữ được phỏng vấn biết luật Bình Đẳng Giới và luật PCBLGĐ theo các kênh ………50

Bảng 2.5 Khảo sát 140 phụ nữ trong 24 tháng qua về hành vi BLGĐ 52

Bảng 3.1 Kế hoạch hoạt động nhóm 65

Bảng 3.2 Những thay đổi khi tham gia nhóm……… 76

Trang 10

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1 Nghề nghiệp của khách thể nghiên cứu 40

Biểu đồ 2.2 Biểu đồ trình độ học vấn 40

Biểu đồ 2.3 Tình trạng cư trú của khách thể nghiên cứu 41

Biểu đồ 2.4 Tình trạng BLGĐ tại phường Hội Nghĩa 41

Biểu đồ 2.5 Biểu đồ đánh giá mức độ hoạt động của NVCTXH 46

Biểu đồ 2.6 Mức độ tiếp cận về luật PCBLGĐ 50

Biểu đồ 2.7 Khảo sát khả năng chia sẽ của thân chủ với xã hội 56

Biểu đồ 2.8 Mức độ hài lòng của thân chủ 58

Trang 11

MỞ ĐẦU

1 Lí do chọn đề tài

Bạo lực gia đình (BLGĐ) chống lại phụ nữ là hiện tượng khá phức tạp, mang tính toàn cầu và có thể coi là một loại hành vi vi phạm quyền con người phổ biến nhất Cũng như các nước khác trên thế giới, hiện nay phụ nữ ở Việt Nam đang phải đối mặt với nhiều thách thức, trong đó có BLGĐ Ở Việt Nam, trong những năm gần đây, Đảng và nhà nước ta đã có nhiều nổ lực trong phòng, chống BLGĐ, nhất là sau khi Luật PCBLGĐ được Quốc Hội chính thức thông qua vào tháng 11 năm 2007 Dựa trên cơ sở quan trọng này, nhiều chương trình, hoạt động đã được triển khai như tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức của cộng đồng và các mô hình trợ giúp CTXH nhằm nâng cao năng lực cho nạn nhân nhất là phụ nữ trong phòng chống BLGĐ hiệu quả là vấn đề cấp thiết và

có ý nghĩa khoa học, thực tiễn hiện nay

Vậy mà ở đâu đó, gia đình lại đã và đang trở thành nỗi ám ảnh, nỗi đau bởi những hành vi bạo lực trong gia đình Chính từ những hành vi ấy đã đẩy nhiều gia đình rơi vào tình trạng khủng hoảng, dần dần đi đến đổ vỡ hạnh phúc gia đình Do vậy, để đảm bảo hạnh phúc và duy trì sự tồn tại, phát triển của gia đình thì việc lên án và xoá bỏ những hành vi bạo lực trong gia đình là yếu tố đóng vai trò quan trọng hàng đầu Nhất là trong thời đại ngày nay khi loài người chúng ta đang sống trong thế kỷ XXI - thế kỷ của tự

do, bình đẳng, dân chủ, tiến bộ và văn minh thì sự tồn tại của bạo lực gia đình không chỉ gây tổn thương đến sức khoẻ, danh dự của thành viên trong gia đình, mà còn vi phạm tới chuẩn mực đạo đức xã hội, vi phạm luật bình đẳng giới đang được đề cao và tôn trọng trong xã hội hiện nay Chính điều đó đã và đang đặt ra cho xã hội văn minh nhiệm

vụ cấp bách là làm gì để ngăn chặn và dần dần đi đến xoá bỏ hiện tượng tiêu cực này trong gia đình nhằm tiến tới xây dựng gia đình bình đẳng, hạnh phúc, tiến bộ và tạo ra ngày càng nhiều những tế bào mạnh khỏe, hiện đại cho xã hội văn minh

Trong khi đó, công tác về phòng, chống bạo lực gia đình tuy đã được các quốc gia trên thế giới cũng như ở Việt Nam quan tâm nhưng hiệu quả mang lại còn thấp vì bạo lực gia đình vẫn được giấu kín đằng sau cánh cửa mỗi gia đình Hơn nữa, bạo lực gia đình là một vấn đề xã hội nhạy cảm với tính phổ biến cao, từ xã hội phương Tây đến

xã hội phương Đông; từ thành thị đến nông thôn; từ nhóm có trình độ văn hoá thấp đến nhóm có trình độ văn hoá cao, từ nhóm không có việc làm đến nhóm có việc làm ổn định Bạo lực gia đình có thể xảy ra ở tất cả các mối quan hệ trong gia đình: bạo lực giữa chồng và vợ, bạo lực giữa cha mẹ và con cái, bạo lực giữa anh chị em với nhau, Chính sự đa dạng, phức tạp cùng với tính phổ biến của bạo lực gia đình nên công tác phòng, chống bạo lực gia đình hiện nay gặp nhiều khó khăn Vì vậy, bạo lực gia đình

Trang 12

luôn là một vấn đề xã hội luôn thu hút sự quan tâm của đông đảo các chuyên gia, các nghiên cứu sinh

Hiện nay trên toàn quốc đã có nhiều mô hình can thiệp trợ giúp phụ nữ bị BLGĐ Như: “mô hình trợ giúp pháp lý”, “mô hình nhóm nhỏ”, “mô hình nhà tạm lánh” Các

mô hình trên đã thực hiện nhiều dịch vụ khác nhau nhằm hỗ trợ tốt nhất cho phụ nữ bị BLGĐ, được an toàn, được động viên, an ủi, sớm được trở lại với đời sống bình thường với một nhận thức mới, vị thế mới Tuy nhiên, từ góc độ CTXH, việc vận dụng các phương pháp can thiệp CTXH nhóm vào thực tiễn phòng chống bạo lực gia đình đối với phụ nữ cũng mới chỉ ở giai đoạn bước đầu do ngành CTXH mới được triển khai thời gian gần đây Với tư cách là một nghề chuyên nghiệp nhằm trợ giúp các đối tượng yếu thế trong xã hội vượt qua những khó khăn của mình, các dịch vu CTXH có vai trò quan trọng trong việc trợ giúp kiến thức và kỹ năng phòng chống bạo lực gia đình đối với nạn nhân bị bạo lực phục hồi về mặt thể chất, tâm lý, để từng bước ổn định và nâng cao chất lượng cuộc sống

Tại Bình Dương, qua tìm hiểu tác giả chưa thấy có những nghiên cứu chuyên sâu

về vận dụng phương pháp CTXH nhằm phòng, chống và trợ giúp nạn nhân nữ bị bạo lực gia đình về kiến thức và kỹ năng phòng chống bạo lực Với đặc điểm của địa bàn gồm nhiều người lao động nhập cư, môi trường sống tương đối phức tạp, việc triển khai các hoạt động CTXH đối với phụ nữ về vấn đề này là hết sức cần thiết

Với mong muốn vận dụng trong các phương pháp CTXH trong phòng chống BLGĐ tổ chức các hoạt động về phòng, chống BLGĐ đối với phụ nữ, từ đó đề xuất những định hướng, giải pháp hoàn thiện hoạt động truyền thông CTXH trong phòng chống BLGĐ và hỗ trợ nạn nhân bị BLGĐ tại địa phương, nên tác giả quyết định lựa

chọn đề tài “CTXH nhóm đối với phụ nữ trong phòng chống bạo lực gia đình tại phường Hội Nghĩa, Thành phố Tân Uyên, Bình Dương” làm đề tài nghiên cứu luận

văn của mình

2 Tổng quan vấn đề nghiên cứu

2.1 Các nghiên cứu nước ngoài

Hiện nay có rất nhiều tác phẩm trong và ngoài nước viết về vấn đề bạo lực đối với phụ nữ Trong số các nghiên cứu của nước ngoài, phải kể đến đóng góp của nhà nữ

quyền Dobash với cuốn sách “Violence Against Wives” (Tạm dịch: Bạo lực chống lại những người vợ) năm 1979 là một trong những công trình nghiên cứu nổi tiếng về

BLGĐ Nghiên cứu được tiến hành ở Scotland bao gồm những cuộc phỏng vấn sâu và phỏng vấn không chính thức 137 phụ nữ đang lánh nạn vì bạo lực của người chồng

Trang 13

Trong số đó, có tới 84% các trường hợp phụ nữ bị tấn công lần đầu tiên trong ba năm đầu của hôn nhân Dobash đã chỉ ra nguyên nhân chính của các vụ bạo lực trong hôn nhân là do uy quyền của người chồng và sự phụ thuộc của người phụ nữ vào đàn ông

Uy quyền của người chồng thường được khơi tỏa bởi sự ghen tuông, tình dục, con cái, tiền nong, say rượu … Dobash cũng chỉ ra rằng phụ nữ bị bạo lực thường có xu hướng quay lại với người chồng bạo lực vì bị phụ thuộc về kinh tế và lo lắng về sự thiếu vắng vai trò của người bố đối với con cái của họ Chính từ những lo lắng đó nên khi xảy ra bạo lực, những người phụ nữ thường không muốn đi trình báo cảnh sát hoặc cơ quan chức năng Do vậy, họ thường không nhận được sự hỗ trợ từ gia đình, cộng đồng hay các dịch vụ phúc lợi

Cuốn sách có tên“Freedom from Violence – Women’s Strategies from Around the World (Tạm dịch: Tự do từ bạo lực- Chiến lược toàn cầu của phụ nữ) năm 1992 của

nhiều tác giả, do Margaret Schuler chủ biên, đã phản ánh tình trạng bạo lực chống phụ

nữ từ nước Mỹ đến các nước đang phát triển ở châu Á đến châu Phi và châu Mỹ La tinh Tính đa dạng của hoàn cảnh, văn hóa, nguyên nhân, các hình thức bạo lực diễn ra ở cả nơi làm việc, đường phố, gia đình mà các tác giả phản ánh đã nói lên tính phổ biến của các dạng bạo lực chống phụ nữ trong đó có bạo lực gia đình Các bài viết đã cung cấp một cái nhìn toàn cảnh về vấn đề và chiến lược liên quan đặc biệt đến bạo lực giới Đó

là mở rộng chương trình tuyên truyền vận động, giáo dục, cải cách luật pháp và hành động chống bạo lực đối với phụ nữ Anisatul Badiah (2022) cho thấy đối với hầu hết các

vụ bạo lực gia đình xảy ra mà phụ nữ là nạn nhân, người phụ nữ vẫn duy trì hôn nhân của mình cho dù bị bạo lực Một trong những động cơ duy trì hôn nhân là hy vọng gia đình sẽ trở lại vẹn nguyên, không còn bạo lực, không có người thứ ba và trở lại hòa thuận Hơn nữa, để duy trì cuộc hôn nhân, người vợ đã tiến hành các nỗ lực hòa giải, sắp xếp lại gia đình, nhờ chính quyền bảo vệ và hỗ trợ

Năm 2005, Tổ chức Y tế thế giới (WHO) phối hợp với trường Dược nhiệt đới

của Mỹ đã thực hiện một nghiên cứu đa quốc gia với chủ đề “Women’s Health and Domestic Violence against Women” (Tạm dịch: Sức khỏe phụ nữ và BLGĐ chống lại phụ nữ) Nghiên cứu đã tiếp cận với phụ nữ trên 10 quốc gia cho thấy có 15% đến 71%

phụ nữ phải chịu đựng một hình thức bạo lực nào đó về thể xác và tình dục ngay trong gia đình họ và đây là vấn đề có tính chất toàn cầu hiện đang xảy ra ở cả các nước phát

triển lẫn các nước đang phát triển Báo cáo về “Nghiên cứu sâu về bạo hành với phụ nữ” được Tổng thư ký Liên Hợp Quốc trình bày tại kỳ họp lần thứ 61 của Đại hội đồng

Liên Hợp Quốc là một tài liệu quan trọng thể hiện rõ tình hình bạo lực đối với phụ nữ đang diễn ra ở 71 quốc gia trong phạm vi nghiên cứu Báo cáo đã chỉ ra các yếu tố dẫn

Trang 14

đến bạo lực đối với phụ nữ ở các quốc gia trong phạm vi nghiên cứu là việc sử dụng bạo lực để giải quyết những mâu thuẫn và xung đột, quan điểm “riêng tư”, sự thờ ơ của các cấp ban ngành và một số yếu tố nguy cơ ở cấp độ cá nhân, gia đình và cộng đồng khác Báo cáo đã phản ánh một cách khái quát về tình hình bạo lực với phụ nữ trên Thế giới, cùng các hình thức biểu hiện, các chỉ số và hậu quả của nó Báo cáo cũng chỉ ra những hoạt động có triển vọng nhằm giải quyết vấn nạn này như: chú trọng vào pháp luật và cung cấp các dịch vụ phòng ngừa Bên cạnh đó, báo cáo cũng chỉ ra những thách thức, khó khăn không nhỏ cho nhân loại trong công tác phòng chống, ngăn chặn bạo lực đối với phụ nữ như: nguồn lực mỗi quốc gia khác nhau, thiếu hụt ngân quỹ, thiếu sự xử phạt, thiếu sự đánh giá hay các cách tiếp cận toàn diện Chuyên gia quản lý truyền thông của

Hiệp hội công tác xã hội toàn cầu Nicole Brown đã có bài viết “Nhân viên dịch vụ xã hội có thể giúp chấm dứt bạo lực đối với phụ nữ- Social Service Workers can help end violence against women” đăng trên tạp chí năm 2015 cho biết, Hiệp hội công tác xã hội

toàn cầu sẽ huấn luyện các nhân viên dịch vụ xã hội để phân tích và hiểu các lý do phức tạp và khác nhau mà bạo lực xảy ra đối với phụ nữ và có thể hỗ trợ cộng đồng thay đổi hành vi xã hội và ngăn ngừa bạo lực Nhân viên dịch vụ xã hội cũng đóng một vai trò quan trọng trong việc cung cấp các dịch vụ tư vấn, giới thiệu để chăm sóc và điều trị sức khoẻ thể chất, tâm thần và tâm lý xã hội cho phụ nữ bị bạo lực Nhân viên dịch vụ xã hội cũng có thể là người vận động chính sách cho các nạn nhân, và đôi khi có vai trò dẫn đầu trong việc hỗ trợ pháp lý cho nạn nhân bằng cách làm việc chặt chẽ với cơ quan thực thi pháp luật

CTXH nhóm đóng vai trò quan trọng để đưa các dịch vụ CTXH đến với người dân, góp phần đảm bảo an sinh xã hội, thúc đẩy đất nước phát triển bền vững, tiếp thu được kiến thức để bảo vệ bản thân Đồng thời ngoài nạn nhân của BLGĐ phải học cách bảo vệ bảo thân thì người gây ra bạo lực gia đình là phái nam cũng cần có những kiến thức, hiểu biết về hậu quả mà bạo lực gia đình gây ra nhằm nhận thức được hành vi BLGĐ là vi phạm và trái đạo đức, chuẩn mực xã hội

Đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về BLGĐ, tuy nhiên còn ít các công trình nghiên cứu nào tập trung vào CTXH nhóm trong phòng, chống bạo lực gia đình cho phụ

nữ, từ đó xây dựng mô hình can thiệp cho nhóm phụ nữ chịu ảnh hưởng của bạo lực gia đình trên góc độ của ngành CTXH

2.2 Các nghiên cứu trong nước

Trang 15

Tại Việt Nam, các công trình nghiên cứu về bạo lực gia đình cũng được bắt đầu

từ những năm 1990 và ngày càng nhiều hơn, thu hút sự chú ý đặc biệt của xã hội Các góc cạnh của vấn đề được tìm tòi, phát hiện và công bố trên nhiều ấn phẩm thuộc các chuyên ngành và lĩnh vực khác nhau Năm 1999, các tác giả Vũ Mạnh Lợi, Vũ Tuấn

Huy, Nguyễn Hữu Minh thực hiện công trình nghiên cứu “Bạo lực trên cơ sở giới” tiến

hành ở 3 thành phố Hà Nội, Huế và thành phố Hồ Chí Minh Các tác giả đã đi sâu xem xét “Thái độ của cộng đồng và các thể chế xã hội về bạo lực trên cơ sở giới cũng như các phản ứng của cá nhân, luật pháp và các thể chế đối với nạn bạo lực trong gia đình” Nghiên cứu đưa ra 8 nguyên nhân dẫn đến bạo lực gia đình và chỉ ra 7 kiến nghị nhằm hạn chế, ngăn chặn tình trạng bạo lực trong gia đình Tuy nhiên vào thời điểm nghiên cứu này, những vấn đề xuất liên quan đến việc vận dụng hoạt động trong CTXH nhằm giúp chị em phụ nữ bị bạo lực gia đình nâng cao được năng lực của bản thân, từ đó họ

có thể tự giúp bản thân họ vươn lên, thoát khỏi hoàn cảnh chưa được quan tâm

Các tác giả Nguyễn Thị Hoài Đức (Năm 2001) và Lê Thị Quý (Năm 2007) đã phân tích sâu về hậu quả của bạo hành, cùng với những tác động tiêu cực của nó đối với thể chất và tinh thần của người phụ nữ, đồng thời đưa ra một số giải pháp dành cho nạn nhân bị bạo lực Song cách thức để tuyên truyền về phòng, chống vẫn chưa được phân tích cụ thể, sâu sắc nạn BLGĐ đối với phụ nữ và phản ứng của nạn nhân trước những hành vi bạo lực Năm 2012, Vụ Gia đình thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp với Viện Nghiên cứu Gia đình và Giới thuộc Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt

Nam thực hiện “Điều tra thực trạng bạo lực gia đình, đề xuất giải pháp có tính đột phá trong năm 2012 và giai đoạn 2012 - 2016” Cuộc điều tra này đã đề xuất những giải

pháp có tính đột phá cho công tác phòng, chống bạo lực gia đình những năm tiếp theo như: Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy, chính quyền các cấp trong công tác phòng, chống bạo lực gia đình Các địa phương cần đưa mục tiêu phòng, chống bạo lực gia đình vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội địa phương từ tỉnh đến cơ sở Xây dựng trang thông tin điện tử về phòng, chống bạo lực gia đình để nâng cao hiệu quả tuyên truyền, phổ biến, thực hiện pháp luật PCBLGĐ Có cơ chế khuyến khích, vận động các tổ chức,

xã hội, cộng đồng, gia đình người dân tham gia công tác phòng, chống bạo lực gia đình;

tố giác các hành vi bạo lực gia đình Đảm bảo nguồn lực phù hợp cho công tác truyền thông CTXH trong phòng, chống bạo lực gia đình Truyền thông CTXH trong phòng, chống bạo lực gia đình là truyền tải những nguyên tắc của CTXH, vai trò của nhân viên CTXH, những dịch vụ CTXH và các hoạt động của CTXH trong phòng, chống bạo lực gia đình qua các kênh thông tin đại chúng, qua các cuộc trao đổi, tọa đàm, hội nghị … chia sẻ thông tin, kiến thức, thái độ, tình cảm và kỹ năng đến người dân trong cộng đồng nhằm nâng cao nhận thức, thay đổi thái độ và chuyển đổi hành vi về bạo lực gia đình

Trang 16

theo mục tiêu truyền thông đề ra

Lê Thị Vân Anh (2013) đã gợi ra một số cách thức hoạt động truyền thông hiệu quả trong phòng chống bạo lực gia đình tại Trung tâm Phụ nữ và Phát triển Trên cơ sở

đó, đưa ra một số khuyến nghị và một số giải pháp cho các đối tượng bị bạo lực gia đình, cho người làm công tác truyền thông, Nhà nước và chính quyền các cấp chẳng hạn như tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền, các tổ chức chính trị xã hội, nâng cao việc tuyên truyền, tư vấn chuyển đổi nhận thức, thái độ và hành vi của gia đình; sự phối hợp chặt chẽ trong việc triển khai công tác phòng, chống bạo lực gia đình các cấp; có chính sách biện pháp cụ thể phù hợp với địa phương; thường xuyên kiểm tra; giám sát hoạt động PCBLGĐ Cần tập trung tăng cường công tác truyền thông PCBLGD qua các phương tiện thông tin đại chúng và lồng ghép trong các cuộc họp của khu phố các buổi sinh hoạt câu lạc bộ…; đẩy mạnh nâng cao chất lượng phong trào xây dựng gia đình khu văn hoá, tiếp tục nhân rộng mô hình xây dựng gia đình theo tiêu chí

"Gia đình ấm no, bình đẳng tiến bộ hạnh phúc và bền vững

Phan Thị Hồng Quyên (2019) đã đánh giá thực trạng bạo hành gia đình và CTXH đối với phụ nữ bị bạo lực gia đình nghiên cứu trường hợp phường Bàng La, quận Đồ Sơn, thành phố Hải Phòng Trên cơ sở đó tác giả đã tiến hành ứng dụng phương pháp CTXH nhóm với phụ nữ bị bạo lực gia đình Năm 2013, khoa CTXH, Học viện Phụ nữ

Việt Nam có “Báo cáo kết quả nghiên cứu hiệu quả hoạt động các mô hình can thiệp,

hỗ trợ phụ nữ bị bạo lực gia đình tại cơ sở của Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam nghiên cứu trường hợp tại 04 xã/ phường thuộc huyện Tiên Du và thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh”

do Tiến sĩ Bùi Thị Mai Đông làm chủ nhiệm đề tài đã cho thấy, từ khi Luật Phòng chống bạo lực gia đình có hiệu lực, công tác phòng chống BLGĐ không còn là vấn đề của cá nhân hay gia đình có hành vi bạo lực mà cả hệ thống chính trị ở cơ sở đã bắt tay vào cuộc Và nghiên cứu cũng đã chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các mô hình can thiệp, trợ giúp nạn nhân bị BLGĐ, đó là: Điều kiện tự nhiên và sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; là trình độ dân trí và các đặc điểm văn hóa - xã hội của địa phương; là vai trò lãnh đạo của các cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương; sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, ban ngành, đoàn thể trong việc thực hiện PCBLGĐ; đặc biệt, quan điểm của người gây bạo lực và phản ứng của nạn nhân BLGĐ ảnh hưởng nhiều nhất đến hiệu quả hoạt động của các mô hình

Còn rất nhiều những công trình nghiên cứu với quy mô khác nhau về vấn đề BLGĐ và CTXH nhóm trong phòng chống BLGĐ cho phụ nữ đã được các tác giả thực

Trang 17

hiện với mong muốn sẽ góp phần đưa đến một cái nhìn đa sắc cạnh về vấn đề BLGĐ tại các địa phương trên cả nước Các nghiên cứu đã phần nào phản ánh được thực trạng, nguyên nhân, hậu quả của BLGĐ cũng như công tác truyền thông đã đưa ra được các kết luận, khuyến nghị có ý nghĩa cho CTXH nhóm trong phòng chống BLGĐ ở nước ta

Có thể thấy, trong các công trình khoa học đã được công bố, phần lớn đều đề cập đến vấn đề về nguyên nhân của bạo lực gia đình, hậu quả của bạo lực gia đình, cũng có một số nghiên cứu đề cập đến giải pháp, song đó là những hướng giải pháp chung về cách phòng tránh bạo lực gia đình rất ít các công trình nghiên cứu chuyên sâu CTXH nhóm trong phòng chống bạo lực gia đình đối với phụ nữ Đặc biệt ở phạm vi tỉnh Bình Dương hiện nay chưa có công trình nghiên cứu toàn diện về việc vận dụng CTXH nhóm trên địa bàn phường nhằm hỗ trợ nâng cao nhận thức và kỹ năng cho phụ nữ phòng chống bạo lực gia đình đối với phụ nữ Phường Hội Nghĩa, thành phố Tân Uyên, tỉnh Bình Dương có đặc thù là nơi tập trung nhiều người dân nhập cư từ nhiều địa phương khác nhau, vì vậy việc truyền thông nâng cao nhận thức và kỹ năng phòng chống bạo lực gia đình cho người dân có nhiều khó khăn Vì vậy, học viên lựa chọn nghiên cứu vấn đề CTXH nhóm đối với phụ nữ trong phòng, chống bạo lực gia đình từ thực tiễn của phường Hội Nghĩa nhằm từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm trong việc vận dụng các hoạt động CTXH vào việc phòng chống bạo lực gia đình Ở luận văn này tác giả đề cập một số giải pháp cụ thể, đó là hoạt động nhóm, truyền thông trong phòng chống bạo lực gia đình đối với phụ nữ, những cách thức CTXH nhóm hiệu quả mà có thể áp dụng vào thực tiễn được

3 Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu

3.1 Mục đích nghiên cứu

Đưa ra các luận chứng khoa học cho việc đề xuất các giải pháp, xây dựng các mô hình thực nghiệm nhằm nâng cao nhận thức và kỹ năng phòng, chống bạo lực gia đình cho phụ nữ nói chung và phụ nữ là nạn nhân của bạo lực gia đình nói riêng trên địa bàn phường Hội Nghĩa, thành phố Tân uyên, tỉnh Bình Dương Đồng thời đề xuất các giải pháp hiệu quả

3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu

- Thứ nhất, Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về CTXH nhóm đối với phụ nữ

nhằm phòng chống bạo lực gia đình

- Thứ hai, tìm hiểu thực trạng, phân tích và đánh giá thực trạng về công tác phòng,

chống bạo lực gia đình tại phường Hội Nghĩa trong thời gian qua

Trang 18

- Thứ ba, Vận dụng CTXH nhóm nhằm nâng cao nhận thức và kỹ năng của phụ

nữ trong phòng chống bạo lực gia đình Đề xuất giải pháp nhằm khắc phục những khó khăn, hạn chế tồn đọng và nâng cao nhận thức và kỹ năng của phụ nữ trong phòng chống bạo lực gia đình tại phường Hội Nghĩa

4 Đối tượng, khách thể nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu

4.1 Đối tượng nghiên cứu:

- Cơ sở lý luận về phòng chống BLGĐ nói chung và CTXH nhóm với phụ nữ trong phòng chống BLGĐ nói riêng

- Các quy định của pháp luật về CTXH cũng như các văn bản do các cơ quan nhà nước ban hành có liên quan đến công tác này

4.2 Khách thể nghiên cứu: Phụ nữ đã có gia đình và các cán bộ địa phương chịu

trách nhiệm về công tác phòng chống bạo lực gia đình

+ Thời gian khảo sát thực địa từ tháng 06/2022 - 10/2022

5 Câu hỏi nghiên cứu:

- Các yếu tố nào ảnh hưởng đến việc nâng cao nhận thức và kỹ năng của phụ nữ

về phòng chống BLGĐ?

- Việc thực hiện CTXH nhóm đối với phụ nữ trong phòng chống BLGĐ trên địa bàn phường có thực sự đạt được hiệu quả và mục đích đề ra hay không và công tác này

có ưu điểm và hạn chế ra sao?

- Những giải pháp nào khắc phục những khó khăn, hạn chế và nâng cao hiệu quả trong việc thực hiện công tác trên?

6 Phương pháp nghiên cứu:

Với đề tài này luận văn sử dụng những phương pháp sau:

- Phương pháp phân tích nội dung tài liệu:

Để có căn cứ khảo sát thực trạng, tác giả đã nghiên cứu tài liệu, giáo trình, sách chuyên khảo, tìm đọc các sách báo, tài liệu, báo cáo kết quả nghiên cứu CTXH về BLGĐ

Trang 19

và phòng chống BLGĐ; Để tổng quan những nghiên cứu có liên quan và xây dựng cơ

sở lý luận để khảo sát thực trạng…

- Phương pháp khảo sát bằng bảng hỏi:

Nhằm phân tích thực trạng nhận thức và kỹ năng của phụ nữ phường Hội Nghĩa về phòng chống bạo lực gia đình cũng như nhu cầu của phụ nữ trong việc tiếp nhận dịch

vụ CTXH nhằm phòng chống bạo lực gia đình để hiểu ra số đông phụ nữ đang cần được

hỗ trợ như thế nào qua đó tác giả có thể điều chỉnh các nội dung, phương pháp CTXH nhóm cho phù hợp

- Phương pháp phỏng vấn sâu:

Phỏng vấn sâu đối với phụ nữ đã từng bị chồng bạo lực và phụ nữ chưa bị bạo lực qua đó để tìm hiểu sâu hơn về nhận thức, kỹ năng và nhu cầu trợ giúp của họ trong việc phòng chống bạo lực gia đình Phỏng vấn sâu cán bộ địa phương chuyên trách để tìm hiểu sâu về kỹ năng, đánh giá thực trạng, đề ra giải pháp hiệu quả trong phòng chống BLGĐ tại địa bàn

- Tiến hành thực nghiệm CTXH nhóm tại phường Hội Nghĩa, thành phố Tân Uyên, tỉnh Bình Dương nhằm trao đổi, tuyên truyền, nâng cao nhận thức và kỹ năng của phụ

nữ trong phòng chống bạo lực gia đình để cùng nhau đẩy lùi vấn nạn BLGĐ hiện nay

7 Những đóng góp mới của luận văn

Khẳng định vai trò của các lý thuyết hệ thống, nhu cầu và nhận thức-hành vi trong nghiên cứu và lý giải một cách khoa học nhận thức và kỹ năng của phụ nữ trong phòng, chống bạo lực gia đình cũng như chỉ ra tính khả thi của việc vận dụng phương pháp CTXH nhóm trong việc nâng cao nhận thức và kỹ năng của phụ nữ Từ đó phụ nữ có những kỹ năng cần thiết để áp dụng vào thực tế khi có BLGĐ xảy ra

8 Kết cấu của đề luận văn

Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, nội dung luận văn gồm 3 chương:

- Chương 1: Những vấn đề lý luận về CTXH trong phòng chống bạo lực gia đình đối với phụ nữ

- Chương 2: Thực trạng việc thực hiện vai trò của nhân viên CTXH trong phòng chống bạo lực gia đình và các yếu tố ảnh hưởng tại phường Hội Nghĩa, thành phố Tân Uyên, Bình Dương

- Chương 3: Vận dụng phương pháp CTXH nhóm và các giải pháp nhằm nâng cao nhận thức và kỹ năng cho phụ nữ về phòng chống bạo lực gia đình tại phường Hội

Trang 20

Nghĩa, thành phố Tân Uyên, Bình Dương

Trang 21

CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CTXH TRONG PHÒNG CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH ĐỐI VỚI PHỤ NỮ 1.1 Một số khái niệm liên quan

1.1.1 Khái niệm CTXH, CTXH nhóm và CTXH trong phòng, chống bạo lực gia đình

1.1.1.1 Khái niệm CTXH:

CTXH là một nghề chuyên môn, một khoa học đã xuất hiện trên thế giới từ lâu Đặc biệt ở các nước phát triển, CTXH là một nghề được xã hội coi trọng và quan tâm Tùy vào từng đặc điểm kinh tế, văn hóa, chính trị của mỗi quốc gia mà CTXH được định nghĩa khác nhau do đó có nhiều khái niệm khác nhau về CTXH

Theo Hiệp hội CTXH Quốc tế và các trường đào tạo CTXH quốc tế thống nhất

khái niệm CTXH như sau: “CTXH là nghề nghiệp tham gia vào giải quyết vấn đề liên quan tới mối quan hệ của con người và thúc đẩy sự thay đổi xã hội, tăng cường sự trao quyền và giải phóng quyền lực nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống con người CTXH

sử dụng các học thuyết về hành vi con người và lý luận về hệ thống xã hội vào can thiệp

sự tương tác của con người và môi trường sống”1

Hiệp hội Quốc gia các NV CTXH Mỹ (NASW) cho rằng: “CTXH là hoạt động mang tính chuyên môn nhằm giúp đỡ các cá nhân, các nhóm hoặc cộng đồng tăng cường hoặc khôi phục năng lực thực hiện chức năng xã hội của họ và tạo ra những điều kiện thích hợp nhằm đạt được mục tiêu ấy” (Lê Hải Thanh, 2011)

Theo tác giả Nguyễn Thị Oanh“CTXH là hoạt động thực tiễn, mang tính tổng hợp được thực hiện và chi phối bởi các nguyên tắc, phương pháp hỗ trợ cá nhân, nhóm

và cộng đồng giải quyết vấn đề CTXH theo đuổi mục tiêu vì phúc lợi, hạnh phúc con người và tiến bộ xã hội” 2

Tác giả Bùi Thị Xuân Mai định nghĩa: “CTXH là một nghề, một hoạt động chuyên nghiệp nhằm trợ giúp cá nhân, gia đình và cộng đồng nâng cao nặng lực đáp ứng nhu cầu và tăng cường chức năng xã hội đồng thời thúc đẩy môi trường xã hội về chính sách, nguồn lực và dịch vụ nhằm giúp cá nhân, gia đình và cộng đồng giải quyết và phòng ngừa các vấn đề xã hội góp phần bảo đảm an sinh xã hội” 3

1 Bùi Thị Xuân Mai (2010) Giáo trình “Nhập môn CTXH.” NXB Lao động – Xã hội, tr.63

2 Nguyễn Thị Oanh (1998) CTXH đại cương, NXB Giáo dục

3 Bùi Thị Xuân Mai (2014) Giáo trình Nhập môn CTXH, NXB Lao động- xã hội

Trang 22

Từ những quan niệm trên chúng ta có thể thấy rằng CTXH trước hết là một nghề được đào tạo chuyên môn bài bản có chứng chỉ hành nghề, không phải là một hoạt động

tự phát Các định nghĩa trên cho thấy mặc dù có những cách tiếp cận khác nhau về CTXH nhưng các khái niệm CTXH đều đề cập tới tính khoa học, tính nghề nghiệp của CTXH với hệ thống kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ, đạo đức nghề để can thiệp, trợ giúp cho cá nhân, nhóm, cộng đồng phục hồi hay nâng cao năng lực nhằm tăng cường các chức năng

xã hội, tạo ra những thay đổi về vai trò, vị trí của cá nhân, nhóm, cộng đồng từ đó giúp

họ hòa nhập xã hội Luận văn này lựa chọn ứng dụng khái niệm của tác giả Bùi Thị Xuân Mai làm công cụ thao tác trong quá trình thực hiện đề tài

1.1.1.2 Khái niệm công tác xã hội nhóm:

a) Khái niệm “nhóm”

Nhóm là một tập hợp người có từ hai người trở lên, giữa họ có một sự tương tác

và ảnh hưởng lẫn nhau trong quá trình thực hiện hoạt động chung nhằm thoả mãn nhu cầu nào đó của tất cả các thành viên trong nhóm Tất cả các thành viên trong nhóm được điều chỉnh và tuân theo các qui tắc và thiết chế nhất định

b) Khái niệm “CTXH nhóm”

CTXH nhóm là: Một phương pháp CTXH nhằm giúp tăng cường, củng cố chức năng xã hội của cá nhân thông qua các hoạt động tương tác giữa các thành viên trong nhóm Các cá nhân sẽ được đáp ứng nhu cầu và giải quyết vấn đề thông qua các hoạt động chung của nhóm

* CTXH nhóm được thực hiện theo một quy trình gồm 4 giai đoạn:

Giai đoạn 1: Giai đoạn chuẩn bị và thành lập nhóm

Trước hết chúng ta đánh giá tình hình, vấn đề, nhu cầu của cá nhân

Nhóm trong cơ sở dễ làm việc hơn vì họ cùng vấn đề, mục tiêu và các hoạt động phải khớp với phương hướng, mục tiêu của cơ sở NVXH phải tìm hiểu cơ sở trước khi lập nhóm

Mục đích thành lập nhóm phải rõ ràng, được mọi người hiểu và cùng chia sẻ, nếu không sự hợp tác hai bên (nhân viên xã hội và nhóm viên) và sự tham gia sẽ bị giới hạn Hợp đồng là hai bên thỏa thuận để đạt mục tiêu trong một thời hạn nhất định

Trước khi bắt tay vào việc, NVXH phải biết tại sao mình muốn sử dụng phương pháp nhóm, và những đặc tính - nhu cầu chung nhất của đối tượng

• Đặc điểm nhóm viên

Trang 23

• Mục tiêu chuyên môn : Ví dụ: Nhóm phụ nữ nghèo cần vay vốn, nhóm thanh thiếu niên gặp khó khăn trong học tập, nhóm phụ nữ bị bạo lực, nhóm phụ nữ có chồng nghiện rượu…

• Chương trình hoạt động

• Sự tham gia tối đa của mỗi người

• Đặc điểm của nhóm viên cần được quan tâm

Trước tiên là sự tương đồng về nhu cầu hay vấn đề cần giải quyết Không thể

để chung một phụ nữ độc thân mà có con và một phụ nữ đang ly dị chồng Vấn đề của

họ hoàn toàn khác nhau Vấn đề giống nhau mà quá khác nhau về tâm lý, tuổi tác, trình

độ văn hóa cũng không được

Giai đoạn 2: Giai đoạn bắt đầu hoạt động: tìm hiểu thực trạng và xác định vấn

đề, lên kế hoạch, thực hiện kế hoạch

Thu thập các thông tin dữ liệu về thân chủ và những vấn đề có liên quan đến thân chủ Mục đích của việc thu thập giúp NV CTXH dựa trên những thông tin có được xác định chính xác vấn đề của thân chủ và trên cơ sở đó lên kế hoạch hỗ trợ/ trị liệu

Đây là giai đoạn NV CTXH sẽ đưa ra những nhận diện xung quanh các phương diện vấn đề của thân chủ, những đánh giá ban đầu sẽ gợi mở thêm cho các đánh giá sâu hơn

Giai đoạn 3: Giai đoạn can thiệp/thực hiện nhiệm vụ:

Xây dựng các hoạt động dự kiến để tiến hành giúp đỡ thân chủ dựa trên nhu cầu của thân chủ và các nguồn lực thực tiễn hiện có Dựa trên việc đánh giá thông tin và xác định chi tiết chính xác về vấn đề như các nguyên nhân,… nhân viên xã hội cùng thân chủ lập kế hoạch can thiệp/ hỗ trợ Giai đoạn này nhằm xác định các mục tiêu cụ thể để đạt được mục đích, xác định các hoạt động can thiệp/ hỗ trợ và xác định các nguồn lực

hỗ trợ NV CTXH cần huy động tối đa sự tham gia của thân chủ vào quá trình lập kế hoạch Thân chủ cần được khích lệ chủ động và tích cực xây dựng kế hoạch can thiệp

vì chính họ sẽ là người thực hiện và tạo ra những thay đổi cần thiết với sự hỗ trợ của

NV CTXH NV CTXH hỗ trợ bằng cách phản ánh, phân tích, tôn trọng quyền tự quyết của đối tượng và chính đối tượng là người chủ động trong việc lựa chọn giải pháp

Để triển khai thực hiện kế hoạch can thiệp/ hỗ trợ, bước quan trọng đầu tiên nhân viên xã hội cần lưu ý giúp thân chủ chuẩn bị những điều kiện cần thiết, chuẩn bị tâm thế sẵn sàng thực hiện kế hoạch cho thân chủ, các điều kiện hỗ trợ nguồn lực con người và vật chất

Trang 24

Nhân viên xã hội kiểm tra, đánh giá lại thông tin, dữ liệu đã thu thập để có được những thông tin xác thực về thân chủ Cùng thân chủ xác định vấn đề dựa trên những căn cứ thu thập được từ thân chủ, gia đình và những người liên quan, môi trường xã hội xung quanh NV CTXH cùng thân chủ phân tích những điểm mạnh và hạn chế của thân chủ

Giai đoạn 4: Lượng giá - Kết thúc

Trong CTXH nhóm, tiến trình rất quan trọng Lượng giá được mọi người tham gia với sự chuẩn bị một dàn ý do NVXH hay trưởng nhóm

CTXH nhóm là một phương pháp càng ngày càng được sử dụng vì có hiệu quả cao

Nhưng nó không phải vạn năng, bên cạnh các phương pháp cá nhân, nhóm, cộng đồng còn nhiều cách can thiệp khác như biện hộ (advocacy), xây dựng chính sách, kế hoạch, pháp chế, mới giải quyết được các vấn đề xã hội

CTXH nhóm có vị trí và tầm quan trọng đặc biệt về những đóng góp to lớn đối với sự phát triển của cá nhân, gia đình, cộng đồng và xã hội CTXH nhóm tin tưởng vào giá trị vốn có và sự quan trọng của mỗi cá nhân và sự phụ thuộc lẫn nhau của cá nhân

và xã hội CTXH nhóm giúp ngăn ngừa hay cải thiện những điều kiện gây ra các vấn đề làm đổ vỡ mối quan hệ lành mạnh giữa cá nhân và gia đình, giữa cá nhân và những người khác hay giữa cá nhân và môi trường CTXH nhóm giúp đối tượng xác định và giải quyết vấn đề trong mối quan hệ của họ hay ít nhất là giảm thiểu những ảnh hưởng tiêu cực Bên cạnh đó, CTXH nhóm giúp làm mạnh tối đa cá nhân có những ý nghĩa sâu

xa đối với sự phát triển của con người, gia đình, cộng đồng và xã hội Một xã hội chỉ được đánh giá là phát triển tốt đẹp khi trong xã hội đó mỗi cá nhân có cuộc sống lành mạnh và hạnh phúc

1.1.1.3 Khái niệm bạo lực gia đình:

Luật phòng, chống bạo lực gia đình của Việt Nam (2007) đã quy định tại khoản

2 điều 1: “Bạo lực gia đình là hành vi cố ý của thành viên gia đình gây tổn hại hoặc có khả năng gây tổn hại về thể chất, tinh thần, kinh tế đối với thành viên khác trong gia đình.”

Tại Điều 2 của Luật này cũng quy định rõ các hành vi BLGĐ bao gồm:

- Hành hạ, ngược đãi, đánh đập hoặc hành vi cố ý khác xâm hại đến sức khỏe,

tính mạng; trọng;

- Lăng mạ hoặc hành vi cố ý khác xúc phạm danh dự, nhân phẩm;

- Cô lập, xua đuổi hoặc gây áp lực thường xuyên về tâm lý gây hậu quả

Trang 25

nghiêm

- Ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà

và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau;

- Cưỡng ép thành viên gia đình lao động quá sức, đóng góp tài chính quá khả năng của họ; kiểm soát thu nhập của thành viên gia đình nhằm tạo ra tình trạng phụ thuộc về tài chính;

- Có hành vi trái pháp luật buộc thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở

Có thể nói, cách hiểu chung nhất về BLGĐ là những hành vi bạo lực xảy ra trong phạm vi gia đình, đó là sự xâm phạm và ngược đãi về thân thể hay tinh thần, tình cảm hay tình dục, kinh tế hay xã hội giữa các thành viên trong gia đình BLGĐ là sự lạm dụng quyền lực, một hành vi sử dụng vũ lực nhằm hâm dọa hoặc đánh đập một người thân trong gia đình để điều khiển hay kiểm soát người đó

1.1.1.4 Khái niệm bạo lực gia đình đối với phụ nữ

Theo tuyên ngôn về loại trừ nạn bạo lực chống lại phụ nữ do Đại Hội đồng LHQ thông qua (1993) thì bạo lực chống lại phụ nữ được định nghĩa là: “Bất kỳ một hành động bạo lực dựa trên cơ sở giới nào dẫn đến những tổn thất về thân thể, tình dục, tâm

lý hay những đau khổ của người phụ nữ, bao gồm cả sự đe dọa có những hành động như vậy, sự cưỡng bức hay tước đoạt một cách tùy tiện sự tự do dù nó xảy ra ở nơi công cộng hay trong cuộc sống riêng tư”

Như vậy, bạo lực gia đình chống lại phụ nữ là các hành vi bạo lực đối với phụ nữ

do các thành viên gia đình gây ra Hành vi bạo lực gia đình chống lại phụ nữ phổ biến

nhất là bạo lực của chồng đối với vợ

1.1.1.5 Khái niệm phòng, chống bạo lực gia đình

Theo giáo trình CTXH trong phòng chống BLGĐ – Học viện phụ nữ Việt Nam:

“CTXH trong phòng, chống bạo lực gia đình là các hoạt động phòng ngừa, giảm nhẹ, giải quyết vấn đề bạo lực gia đình từ cấp độ cá nhân, gia đình và cộng đồng thông qua

Trang 26

việc nâng cao năng lực phòng, chống bạo lực gia đình cho các cá nhân, gia đình và cộng đồng được thực hiện bới đội ngũ nhân viên CTXH”

và dài hạn; Hỗ trợ nạn nhân giải quyết vấn đề bạo lực;Hỗ trợ nạn nhân học nghề, tìm việc làm, tái hòa nhập cộng đồng

+ Các hoạt động hỗ trợ chăm sóc, bảo vệ trẻ em trong gia đình có bạo lực và những đối tượng dễ bị tổn thương trong gia đình có bạo lực: Đảm bảo an toàn cho trẻ

em, người già, người khuyết tật khi có BLGĐ xảy ra;Hỗ trợ nạn nhân chăm sóc trẻ em trong thời gian BLGĐ chưa được giải quyết; Đảm bảo cho trẻ em không bị gián đoạn việc học tập, tham vấn để ổn định tâm lý cho trẻ em

+ Hoạt động hỗ trợ người gây bạo lực: Giúp người gây bạo lực nhận thức được hành vi vi phạm pháp luật và chịu trách nhiệm với hành vi của mình, hỗ trợ người gây bạo lực thay đổi cảm xúc, hành vi, biết cách cư xư với các thành viên trong gia đình trên cơ sở tôn trọng và đảm bảo an toàn

1.1.2 Khái niệm nhân viên CTXH, vai trò của nhân viên CTXH

1.1.2.1 Khái niệm nhân viên

Nhân viên CTXH theo quy định của Thông tư liên tịch số BLĐTBXH-BNV ngày 19/8/2015 của Bộ LĐTB&XH, Bộ

30/2015/TTLT-Nội vụ, thì viên chức làm việc tại các đơn vị sự nghiệp công lập của Nhà nước cung cấp dịch vụ trong lĩnh vực an sinh xã hội được chia làm 03 dạng chính đó là CTXH viên chính, CTXH viên và Nhân viên CTXH

Nhân viên CTXH có nhiệm vụ tham gia thực hiện và hỗ trợ các đối tượng, đó là việc sàng lọc, phân loại và tiếp nhận đối tượng; tham gia đánh giá tâm sinh lý, tình trạng

Trang 27

sức khỏe, nhân thân và các nhu cầu khác; đề xuất kế hoạch và tiếp nhận thực hiện kế hoạch; tham gia cung cấp, thực hiện các dịch vụ CTXH; theo dõi, rà soát đối tượng, hỗ trợ đối tượng, dự báo sự tiến triển của đối tượng

Như vậy đội ngũ NVCTXH đóng vai trò rất quan trọng trong các đơn vị sự nghiệp công lập Hoạt động của đội ngũ NVCTXH sẽ quyết định đến hiệu quả công tác quản

lý, nuôi dưỡng, hỗ trợ đối tượng của các cơ sở BTXH

Theo quy định của Đề án số 32 về phát triển nghề CTXH, còn có mạng lượng cộng tác viên CTXH và đã được cụ thể hóa bằng Thông tư số 07/2013/TT-BLĐTBXH ngày 24/5/2013 quy định về tiêu chuẩn nghiệp vụ cộng tác viên CTXH tại cấp xã, phường, thị trấn được hưởng phụ cấp hàng tháng bằng mức lương tối thiểu Cộng tác viên CTXH sẽ giúp cho công chức văn hóa - xã hội cấp xã để thực hiện nhiệm vụ thu thập thông tin, tổng hợp báo cáo, đề xuất can thiệp trợ giúp hỗ trợ, thực hiện trợ giúp và công tác kiểm tra, đánh giá

1.1.2.2 Vai trò của nhân viên công tác xã hội

NVCTXH có thể làm việc trong các cơ quan nhà nước ở các cấp, ở cộng đồng và trong các cơ sở cung cấp dịch vụ, trong các trung tâm như cơ sở bảo trợ xã hội, trường giáo dưỡng, mái ấm, nhà mở hay các tổ chức phi chính phủ Khi NVCTXH ở những vị trí khác nhau thì vai trò và các hoạt động của họ cũng rất khác nhau, tùy theo chức năng

và nhóm thân chủ mà họ làm việc Theo quan điểm của Feyerico (1973) người NVCTXH có những vai trò sau đây:

+ Vai trò là người vận động nguồn lực: là người trợ giúp thân chủ (cá nhân, gia đình, cộng đồng ) tìm kiếm nguồn lực (nội lực, ngoại lực) cho giải quyết vấn đề Nguồn lực có thể bao gồm về con người, về cơ sở vật chất, về tài chính, kỹ thụật, thông tin, sự ủng hộ về chính sách, chính trị và quan điểm

+ Vai trò là người kết nối - còn gọi là trung gian: NVCTXH là người có được những thông tin về các dịch vụ, chính sách và giới thiệu cho thân chủ các chính sách, dịch vụ, nguồn tài nguyên đang sẵn có từ các cá nhân, cơ quan tổ chức để họ tiếp cận với những nguồn lực, chính sách, tài chính, kỹ thuật để có thêm sức mạnh trong giải quyết vấn đề

+ Vai trò là người biện hộ: là người bảo vệ quyền lợi cho thân chủ để họ được hưởng những dịch vụ, chính sách, quyền lợi của họ đặc biệt trong những trường hợp họ

bị từ chối những dịch vụ, chính sách lẽ ra họ được hưởng

+ Vai trò là người vận động/hoạt động xã hội: là nhà vận động xã hội tổ chức các hoạt động xã hội để biện hộ, bảo vệ quyền lợi cho thân chủ, cổ vũ tuyên truyền Ví

Trang 28

dụ như sự vận động cho quyền lợi của những người khuyết tật được hưởng chính sách hoà nhập

+ Vai trò là người giáo dục: là người cung cấp kiến thức kỹ năng liên quan tới vấn đề họ cần giải quyết, nâng cao năng lực cho cá nhân, gia đình, nhóm hay cộng đồng qua tập huấn, giáo dục cộng đồng để họ có hiểu biết, tự tin và tự mình nhìn nhận vấn đề đánh giá vấn đề phân tích và tìm kiếm nguồn lực cho vấn đề cần giải quyết

+ Vai trò người tạo sự thay đổi: người NVCTXH được xem như người tạo ra sự thay đổi cho cá nhân, giúp họ thay đổi suy nghĩ, thay đổi hành vi tiêu cực hướng tới những suy nghĩ và hành vi tốt đẹp hơn

+ Vai trò là người tư vấn: NVCTXH tham gia như người cung cấp thông tin tư vấn cho các thân chủ cần có những thông tin như thông tin về chăm sóc sức khoẻ sinh sản, thông tin về bảo vệ môi trường, dinh dưỡng cho trẻ nhỏ hay người già

+ Vai trò là người tham vấn: NVCTXH trợ giúp gia đình và cá nhân tự mình xem xét vấn đề, và tự thay đổi Ví dụ như NVCTXH tham gia tham vấn giúp trẻ em bị xâm hại tình dục hay phụ nữ bị bạo hành vượt qua khủng hoảng

+ Vai trò là người trợ giúp xây dựng và thực hiện kế hoạch cộng đồng: trên cơ sở nhu cầu của cộng đồng đã được cộng đồng xác định, NVCTXH giúp cộng đồng xây dựng chương trình hành động phù hợp với điều kiện hoàn cảnh, tiềm năng của cộng đồng để giải quyết vấn đề của cộng đồng

+ Vai trò là người chăm sóc, người trợ giúp: NVCTXH còn được xem như người cung cấp các dịch vụ trợ giúp cho những cá nhân, gia đình không có khả năng tự đáp ứng được đầy đủ nhu cầu của mình và giải quyết vấn đề

+ Vai trò là người xử lý dữ liệu: Với vai trò này, NVCTXH nhiều khi phải nghiên cứu, thu thập thông tin và phân tích thông tin trên cơ sở đó tư vấn cho thân chủ để họ đưa ra những quyết định đúng đắn

+ Vai trò là người quản lý hành chính: NVCTXH khi này thực hiện những công việc cần thiết cho việc quản lý các hoạt động, các chương trình, lên kế hoạch và triển khai kế hoạch các chương trình dịch vụ cho cá nhân, gia đình và cộng đồng

+ Người tìm hiểu, khám phá cộng đồng: NVCTXH đi vào cộng đồng để xác định vấn đề của cộng đồng để đưa ra những kế hoạch trợ giúp, theo dõi, giới thiệu chuyển giao những dịch vụ cần thiết cho các nhóm thân chủ trong cộng đồng

Hoạt động lĩnh vực nghề nghiệp, trong quá trình giúp đỡ các cá nhân, đối tượng, nhân viên xã hội đảm nhận nhiều vai trò, nhiệm vụ khác nhau Có lúc nhân viên xã hội

Trang 29

là nhà tham vấn, nhà giáo dục và là người quản lý ca Không thể nói vai trò nào là quan trọng nhất và quan trọng hơn trong số các vai trò nhân viên xã hội thực hiện trong quá trình giúp đỡ cá nhân, đối tượng, Tùy vào từng giai đoạn, từng vấn đề đối tượng gặp phải và từng môi trường mà nhân viên xã hội thể hiện vai trò cho phù hợp

1.1.2.3 Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong phòng chống BLGĐ

Trong phòng chống bạo lực gia đình, nhân viên công tác xã hội có nhiều vai trò khác nhau, tùy từng trường hợp cụ thể mà họ thể hiện vai trò của mình như thế nào Tuy nhiên, trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, tác giả tập trung vào một số vai trò cơ bản của nhân viên công tác xã hội, đó là: Vai trò là người cung cấp thông tin, truyền thông; Vai trò là người kết nối; Vai trò vận động nguồn lực; Vai trò người hỗ trợ tâm lý; Vai trò là người trợ giúp pháp lý…trong phòng chống bạo lực gia đình

+ Vai trò người cung cấp thông tin, truyền thông

Nhân viên CTXH cung cấp các kiến thức, kỹ năng về bạo lực gia đình, huấn luyện cho thân chủ các kỹ năng phòng tránh và ứng phó với bạo lực gia đình Giáo dục các giá trị sống, kỹ năng sống để bạo lực gia đình không xảy ra

+ Với vai trò là người kết nối

Nhân viên CTXH là người có được những thông tin về các dịch vụ, chính sách

và giới thiệu cho thân chủ các chính sách, dịch vụ, nguồn tài nguyên đang sẵn có từ các

cá nhân, cơ quan tổ chức để họ tiếp cận với những nguồn lực, chính sách, tài chính, kỹ thuật để có thêm sức mạnh trong giải quyết vấn đề

+ Vai trò người chăm sóc

Nhân viên CTXH trực tiếp cung cấp dịch vụ trợ giúp cho những cá nhân, gia đình

có bạo lực mà không có khả năng tự đáp ứng đầy đủ nhu cầu của mình và giải quyết vấn

đề VD trong trường hợp nạn nhân bị tổn thương nặng

+ Vai trò người hỗ trợ tâm lý

Nhân viên CTXH đánh giá mức độ tổn thương tâm lý, xác định phương pháp tham vấn và trị liệu, cung cấp các dịch vụ trị liệu tâm lý để phục hồi sang chấn cho nạn nhân Trường hợp thân chủ bị tổn thương hoặc sang chấn tâm lý nặng, bị khủng hoảng tinh thần, nhân viên CTXH không đủ khả năng hỗ trợ, nhân viên CTXH kết nối, chuyển giao cho các cơ quan và tổ chức có khả năng

+ Vai trò người trợ giúp pháp lý

Nhân viên CTXH là người biện hộ, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của thân chủ để họ được hưởng những dịch vụ, chính sách, quyền lợi theo quy định của

Trang 30

pháp luật Đặc biệt là trong những trường hợp thân chủ bị từ chối những dịch vụ, chính sách đáng lẽ ra họ được hưởng

+ Vai trò người vận động nguồn lực

Nhân viên CTXH là người trợ giúp thân chủ (cá nhân, gia đình, cộng đồng ) tìm kiếm nguồn lực (nội lực, ngoại lực) cho giải quyết vấn đề Nguồn lực có thể bao gồm

về con người, về cơ sở vật chất, về tài chính, kỹ thụật, thông tin, sự ủng hộ về chính sách, chính trị và quan điểm

1.1.3 Nhận thức và kỹ năng của phụ nữ về phòng chống bạo lực gia đình

Nguyên tắc phòng, chống bạo lực gia đình theo quy định tại Khoản 1, Điều 3 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình, gồm: “Kết hợp và thực hiện đồng bộ các biện pháp phòng, chống bạo lực gia đình, lấy phòng ngừa là chính, chú trọng công tác tuyên truyền, giáo dục về gia đình, tư vấn, hoà giải phù hợp với truyền thống văn hoá, phong tục, tập quán tốt đẹp của dân tộc Việt Nam; Hành vi bạo lực gia đình được phát hiện, ngăn chặn

và xử lý kịp thời theo quy định của pháp luật; Nạn nhân bạo lực gia đình được bảo vệ, giúp đỡ kịp thời phù hợp với điều kiện hoàn cảnh của họ và điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước; ưu tiên bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của trẻ em, người cao tuổi, người tàn tật và phụ nữ; Phát huy vai trò, trách nhiệm của cá nhân, gia đình, cộng đồng, cơ quan, tổ chức trong phòng, chống BLGĐ”

Trong đó, nguyên tắc “Kết hợp và thực hiện đồng bộ các biện pháp phòng, chống bạo lực gia đình, lấy phòng ngừa là chính, chú trọng công tác tuyên truyền, giáo dục về gia đình, tư vấn, hoà giải phù hợp với truyền thống văn hoá, phong tục, tập quán tốt đẹp của dân tộc Việt Nam” mang tính chủ đạo trong phòng, chống bạo lực gia đình bởi nhiều

lý do: Xuất phát từ thực tế quan hệ trong gia đình mang tính khép kín với những người xung quanh, việc trong gia đình thì người ngoài ít có cơ hội xen vào Trong thực tế, những vụ bạo lực gia đình thường khó phát hiện, khi bị phát hiện cũng khó xử lý bởi tâm lý e ngại của nạn nhân và cả những người biết chuyện và thậm chí nếu xử lý rồi thì khả năng tái diễn cũng rất cao Mặt khác, sự can thiệp của pháp luật có thể dẫn tới phá hoại các mối quan hệ các thành viên gia đình Chính vì vậy, công tác tuyên truyền, giáo dục, tư vấn, hòa giải là rất quan trọng, góp phần định hướng hành vi của mỗi người nhằm mục tiêu giúp nạn nhân được trang bị kiến thức để tự bảo vệ; người có thể có hành

vi bạo lực sẽ nhận thức được tính chất, hậu quả của hành vi để tự kiềm chế tốt hơn; những người xung quanh biết được trách nhiệm tham gia phòng chống bạo lực gia đình

và có ứng xử phù hợp

Vì vậy truyền thông đóng vai trò quan trọng trong việc tuyên truyền thực hiện

Trang 31

các chương trình làm thay đổi những quan niệm lạc hậu, đề cao vai trò giá trị của người phụ nữ trong xã hội Nam giới cũng cần thể hiện vai trò, trách nhiệm của mình khi biết chia sẽ công việc trong gia đình Cùng với đó người phụ nữ phải tự nâng cao nhận thức, khéo léo tìm cách để ngăn chặn không để mầm móng BLGĐ bằng cách lên tiếng thông qua các tổ chức Chính trị - Xã hội cùng địa phương can thiệp kịp thời khi bị bạo lực Ngoài ra chị em cũng cần trao đồi thêm kiến thức để nâng cao trình độ hiểu biết của bản thân, đặt biệt là kiến thức về gia đình, nuôi dạy con cái Ngoài ra cần chú ý kiến thức về pháp luật, tìm hiểu luật phòng chống BLGĐ

Việc tuyên truyền giáo dục kết hợp với truyền thống văn hóa, phong tục, tập quán tốt đẹp của dân tộc sẽ phát huy hiệu quả tốt hơn, bởi vì người Việt Nam nói chung chịu tác động khá lớn từ những tư tưởng này Đặc biệt, ở những quan niệm “phép vua thua

lệ làng”, trình độ dân trí thấp thì việc giáo dục người dân thông qua các phong tục, tập quán sẽ phát huy hiệu quả lớn nhất

Về nguyên tắc “Hành vi bạo lực gia đình được phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời theo quy định của pháp luật” Trong lĩnh vực bạo lực gia đình, việc phát hiện, ngăn

chặn và xử lý kịp thời các hành vi bạo lực có ý nghĩa quan trọng, vì nếu không kịp thời ngăn chặn và xử lý nghiêm khắc thì có thể trở thành thói quen, được chấp nhận với cả nạn nhân và người vi phạm Bên cạnh đó, hành vi bạo lực càng kéo dài sẽ gây ra nhiều tổn thương cho nạn nhân, tổn thương tới mối quan hệ gia đình, xã hội

Nguyên tắc “Nạn nhân bạo lực gia đình được bảo vệ, giúp đỡ kịp thời phù hợp với điều kiện hoàn cảnh của họ và điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước; ưu tiên bảo

vệ quyền, lợi ích hợp pháp của trẻ em, người cao tuổi, người tàn tật và phụ nữ” Giúp

đỡ nạn nhân, bảo vệ quyền, lợi ích của họ là điều cần thiết và được pháp luật ghi nhận như một nguyên tắc quan trọng mà mọi người đều phải tuân theo Những vấn đề về gia đình, trong đó có bạo lực gia đình thường không nhận được sự quan tâm sâu sắc và đúng đắn của những người xung quanh, vì họ coi đấy là chuyện riêng tư, nội bộ của mỗi nhà

Từ đó, việc giúp đỡ nạn nhân trở nên hạn chế, nhất là khi họ còn lo sợ sự trả thù của người có hành vi bạo lực Ngoài ra việc giúp đỡ nạn nhân như thế nào, bằng những phương tiện gì cũng gây cho họ những lúng túng nhất định Do vậy, pháp luật cho phép

họ tùy khả năng, tình hình mà đưa ra những xử sự phù hợp nhất, ưu tiên những đối tượng

dễ bị tổn thương như trẻ em, phụ nữ, người cao tuổi…

Về nguyên tắc “Phát huy vai trò, trách nhiệm của cá nhân, gia đình, cộng đồng,

cơ quan, tổ chức trong phòng, chống bạo lực gia đình” Bạo lực gia đình từ lâu đã không

còn là vấn đề riêng của mỗi gia đình mà còn tiềm ẩn nhiều nguy cơ gây mất ổn định xã hội Do đó việc phòng, chống bạo lực gia đình là trách nhiệm chung của cộng đồng chứ

Trang 32

không phải chỉ là của nhà nước và những người có liên quan Bên canh đó, công tác phòng, chống bạo lực gia đình vốn gặp nhiều khó khăn khi triển khai trên thực tế, nên rất cần sự quan tâm phối hợp của tất cả các thành viên trong xã hội

Việc Luật Phòng, chống bạo lực gia đình quy định những nguyên tắc phòng, chống bạo lực gia đình rất cụ thể đã thể hiện tầm quan trọng của công tác phòng ngừa, ngăn chặn, xử lý và phát huy vai trò, trách nhiệm của cá nhân, gia đình, cộng đồng, cơ quan, tổ chức trong phòng, chống bạo lực gia đình

1.2 Lý thuyết vận dụng và yếu tố ảnh hưởng

1.2.1 Lý thuyết hệ thống

Được phát triển từ các nhà nghiên cứu sinh học vào những năm 1920 Lý thuyết

hệ thống tập trung nghiên cứu thế giới tự nhiên, các hệ thống nhỏ hơn và các quy luật phổ biến chi phối các mối quan hệ trong các hệ thống

Các nhà tư tưởng nổi tiếng đã nâng cấp lý thuyết Hệ thống trong ngành CTXH gồm các học giả như: Talcott Parsons, Robert Merton và Carel Germain Một hệ thống được định nghĩa là một tổng thể phức hợp gồm nhiều yếu tố liên quan với nhau và mỗi biến động trong một yếu tố nào đó đều tác động lên những yếu tố khác và cũng tác động lên toàn bộ hệ thống Một hệ thống có thể bao gồm nhiều hệ thống, đồng thời là một bộ phận của một đại hệ thống Có những hệ thống khép kín, không trao đổi với hệ thống xung quanh

Trong một hệ thống có tiểu hệ thống, các tiểu hệ thống được phân biệt với nhau bởi các ranh giới, là bộ phận của hệ thống lớn Con người là một tiểu hệ thống, gia đình

là hệ thống trung mô, xã hội là hệ thống vĩ mô

Một cá nhân được coi là một hệ thống vi mô Hệ thống vi mô có 3 tiểu hệ thống:

hệ thống tâm lý, hệ thống sinh học và hệ thống hành vi Các tiểu hệ thống của con người chịu sự tác động của cả hệ thống gia đình, hệ thống xã hội Các học giả của ngành CTXH

và Xã hội học cho rằng lý thuyết hệ thống nhấn mạnh vào giá trị xem một hệ thống như

là một tổng thể, có được cái nhìn toàn bộ, trước khi xem xét từng bộ phận Khi một

cá nhân có vấn đề sẽ tác động và ảnh hưởng tới các cá nhân, các bộ phận hay đơn vị có mối quan hệ với họ trong hệ thống4

Ứng dụng lý thuyết trong nghiên cứu:

Lý thuyết hệ thống giúp NV CTXH đánh giá và phân tích các yếu tố trong hệ

4 Hà Thị Thư (2012), Kỹ năng CTXH nhóm của sinh viên ngành CTXH : sách chuyên khảo, Từ điển bách khoa

Trang 33

thống mà các thân chủ đang sống Chính nhờ việc phân tích tìm hiểu các yếu tố trong

hệ thống của thân chủ, NV CTXH sẽ có được những thông tin khách quan và chủ quan tác động đến vấn đề trong quá khứ và hiện tại của thân chủ Sau khi phân tích các yếu

tố trong hệ thống của thân chủ, NV CTXH cùng thân chủ tác động vào từng tác nhân trong hệ thống Trong các hệ thống, thì việc tìm hiểu và phân tích hệ thống gia đình là quan trọng nhất, vì vấn đề BLGĐ xảy ra trong hệ thống gia đình Điểm mấu chốt trong việc đưa lý thuyết hệ thống vào CTXH là việc tổng hợp và phân tích các yếu tố trong sự tương tác giữa thân chủ và môi trường của họ

Đồng thời kiến thức về hệ thống giúp nhóm phụ nữ trong phòng, chống BLGĐ hiểu về các hệ thống và cùng nhau huy động các hệ thống hỗ trợ phi chính thức như: gia đình, bạn bè, người thân, đồng nghiệp; các hệ thống hỗ trợ chính qui gồm: câu lạc

bộ, nhà thờ, nhà chùa, đoàn thể nhân dân và hệ thống xã hội như: cơ quan chức năng tại địa phương trong việc phòng ngừa và ứng phó với BLGĐ

1.2.2 Lý thuyết nhu cầu

Abraham Maslow (1908-1970) là một nhà tâm lý học nổi tiếng người Mỹ Maslow đã xây dựng học thuyết về nhu cầu của con người vào những năm 1950 Lý thuyết của ông nhằm giải thích những nhu cầu nhất định của con người cần được đáp ứng như thế nào để một cá nhân hướng đến cuộc sống lành mạnh và có ích cả về thể chất lẫn tinh thần Ông đem các loại nhu cầu khác nhau của con người, căn cứ theo tính đòi hỏi của nó và thứ tự phát sinh trước sau của chúng để quy thành 5 bậc thang về nhu cầu của con người từ thấp đến cao Trong đó mỗi bậc nhu cầu của con người đều liên quan và phụ thuộc vào nhau, nếu nhu cầu ở bậc thấp không được đáp ứng thì cá nhân

đó khó có thể tiến lên bậc phát triển tiếp theo; và khi con người được thỏa mãn nhu cầu bậc thấp thì sẽ có nhu cầu cần được thỏa mãn ở bậc cao hơn tiếp theo Thuyết gồm 5 bậc nhu cầu của con người:

* Nhu cầu sinh học: Đây là nhu cầu cơ bản để duy trì cuộc sống của con người

như ăn uống, ngủ, nhà ở, sưởi ấm và thỏa mãn về tình dục Là nhu cầu cơ bản, nguyên thủy, lâu dài và rộng rãi nhất của con người Nếu thiếu những nhu cầu cơ bản này con người sẽ không tồn tại được Đặc biệt là với trẻ em vì chúng phụ thuộc rất nhiều vào người lớn để được cung cấp đầy đủ các nhu cầu cơ bản này Ông quan niệm rằng, khi những nhu cầu này chưa được thoả mãn tới mức độ cần thiết để duy trì cuộc sống thì những nhu cầu khác của con người sẽ không thể tiến thêm nữa

*Nhu cầu về an toàn, an ninh: An toàn và an ninh có nghĩa là một môi trường

không nguy hiểm, có lợi cho sự phát triển liên tục và lành mạnh của con người Trong

Trang 34

đó an toàn sinh mạng là nhu cầu cơ bản nhất, là tiền đề cho các nội dung khác như an toàn lao động, an toàn môi trường, an toàn nghề nghiệp, an toàn kinh tế, an toàn ở và đi lại, an toàn tâm lý, an toàn nhân sự, … Đây là những nhu cầu khá cơ bản và phổ biến của con người Để sinh tồn, con người tất yếu phát triển trên cơ sở nhu cầu về sự an toàn Nhu cầu an toàn nếu không được đảm bảo thì công việc của mọi người sẽ không tiến hành bình thường được và các nhu cầu khác sẽ không thực hiện được Do đó, chúng ta

có thể hiểu vì sao những người phạm pháp và vi phạm các quy tắc bị mọi người căm ghét vì đã xâm phạm vào nhu cầu an toàn của người khác

* Nhu cầu về xã hội:

- Do con người là thành viên của xã hội nên họ là thành phần trong xã hội và được người khác thừa nhận;

- Nhu cầu này bắt nguồn từ những tình cảm của con người đối với sự lo sợ

bị cô độc, bị coi thường, bị buồn chán, mong muốn được hòa nhập, lòng tin, lòng trung thành giữa con người với nhau;

- Nội dung của nhu cầu này phong phú, tế nhị, phức tạp hơn Bao gồm các vấn đề tâm lý như được dư luận xã hội thừa nhận, sự gần gũi, thân cận, tán thưởng, ủng

hộ, mong muốn được hòa nhập; lòng thương, tình yêu, tình bạn, tình thân ái là nội dung cao nhất của nhu cầu này Đây là nội dung lý tưởng mà nhu cầu về quan hệ và nhu cầu được thừa nhận luôn theo đuổi Nó thể hiện tầm quan trọng của tình cảm con người trong quá trình phát triển của nhân loại

*Nhu cầu được tôn trọng: Nội dung của nhu cầu này gồm lòng tự trọng và được

người khác tôn trọng

- Lòng tự trọng bao gồm nguyện vọng muốn giành được lòng tin, có năng lực, có bản lĩnh, có thành tích, độc lập, tự tin, tự do, tự trưởng thành, tự biểu hiện và tự hoàn thiện

- Nhu cầu được người khác tôn trọng gồm khả năng giành được uy tín, được thừa nhận, được tiếp nhận, có địa vị, có danh dự,… Tôn trọng là được người khác coi trọng, ngưỡng mộ Khi được người khác tôn trọng cá nhân sẽ tìm mọi cách để làm tốt

công việc được giao Do đó, nhu cầu được tôn trọng là điều không thể thiếu đối với mỗi con người.

* Nhu cầu được thể hiện mình: Maslow xem đây là nhu cầu cao nhất trong cách

phân cấp về nhu cầu của ông Đó là sự mong muốn để đạt tới, làm cho tiềm năng của một cá nhân đạt tới mức độ tối đa và hoàn thành được mục tiêu nào đó Nội dung nhu cầu bao gồm nhu cầu về nhận thức (học hỏi, hiểu biết, nghiên cứu, …) nhu cầu thẩm mỹ

Trang 35

(cái đẹp, cái bi, cái hài,…), nhu cầu thực hiện mục đích của mình bằng khả năng của cá nhân (Mạng lưới Nhân viên CTXH Việt Nam, 2016)

Thông qua lý thuyết về thang nhu cầu NV CTXH sẽ tìm hiểu và chỉ ra hệ thống những nhu cầu của thân chủ Phù hợp với nhu cầu của đối tượng là yêu cầu tiên quyết, không thể thiếu quyết định hiệu quả của các hoạt động trợ giúp; việc tìm hiểu nhu cầu của nhóm thân chủ là khâu không thể thiếu trong việc thực hành CTXH

Thuyết nhu cầu của Maslow là căn cứ cho việc nhận định những nhu cầu của con người nói chung Tuy nhiên, đối với mỗi đối tượng cụ thể và nhất là đối với từng cá nhân cụ thể lại có những nhu cầu khác nhau, vì họ là những cá thể độc lập với những đặc điểm riêng, nằm trong những bối cảnh không giống nhau

Ứng dụng lý thuyết trong nghiên cứu đề tài:

Theo thuyết nhu cầu của A Maslow cho thấy phụ nữ trong phòng, chống BLGĐ

có nhiều nhu cầu như: đáp ứng như nhu cầu sinh lý (không có thức ăn, nước uống, quần

áo, nơi ở,…) nhu cầu an toàn (bị đánh đập tổn hại sức khỏe, tính mạng), nhu cầu xã hội (bị hạn chế các mối quan hệ gần gũi như gia đình, bạn bè, đồng nghiệp, các hội, nhóm, câu lạc bộ,…) phần nào khiến họ gặp nhiều khó khăn hơn trong cuộc sống

Để can thiệp, hỗ trợ cho phụ nữ trong phòng, chống BLGĐ, và phụ nữ bị BLGĐ việc ứng dụng lý thuyết nhu cầu sẽ giúp cho NV CTXH xác định được nhu cầu hiện tại của phụ nữ trong phòng chống BLGĐ và phụ nữ bị BLGĐ bị bạo lực, những khó khăn

mà họ đang gặp phải về vật chất lẫn tinh thần Từ đó, có cơ sở để lập kế hoạch can thiệp,

hỗ trợ phù hợp để đáp ứng tốt các nhu cầu một cách tốt nhất theo trình tự ưu tiên cho thân chủ

1.2.3 Lý thuyết nhận thức-hành vi

Lý thuyết nhận thức - hành vi: Hành vi bị ảnh hưởng thông qua nhận thức hoặc các lý giải về môi trường trong quá trình học hỏi Hành vi không phù hợp phải xuất hiện

từ việc hiểu sai và lý giải sai Quá trình trị liệu phải cố gắng sửa chữa việc hiểu sai đó;

do đó, hành vi chúng ta cũng tác động một cách phù hợp trở lại môi trường

Thuyết nhận thức hành vi cho rằng chính tư duy quyết định phản ứng chứ không phải do tác nhân kích thích quyết định Sở dĩ chúng ta có những hành vi hay tình cảm lệch chuẩn vì chúng ta có những suy nghĩ không phù hợp Vì vậy, muốn thay đổi những hành vi lệch chuẩn, cần phải thay đổi chính những suy nghĩ không thích nghi dựa vào mô hình: S->C->R->B

Trong đó: S là tác nhân kích thích, C là nhận thức, R là phản ứng, B là kết quả

Trang 36

hành vi Theo sơ đồ thì S không phải là nguyên nhân trực tiếp của hành vi mà thay vào

đó chính nhận thức C về tác nhân kích thích và về kết quả hành vi mới dẫn đến phản ứng R

Theo các nhà lý thuyết nhận thức - hành vi thì các vấn đề nhân cách hành vi của con người được tạo tác bởi những suy nghĩ sai lệch trong mối quan hệ tương tác với môi trường bên ngoài Con người nhận thức lầm và gán nhãn nhầm cả từ tâm trạng ở bên trong đến hành vi bên ngoài, do đó gây nên những niềm tin, hình tượng, đối thoại nội tâm tiêu cực Suy nghĩ không thích nghi tốt đưa đến các hành vi của một cái tôi thất bại Hầu hết hành vi là do con người học tập (trừ những hành vi bẩm sinh), đều bắt nguồn từ những tương tác với thế giới bên ngoài; do đó, con người có thể học tập các hành vi mới, học hỏi để tập trung nghĩ về việc nâng cao cái tôi, điều này sẽ sản sinh các hành vi, thái độ thích nghi và củng cố nhận thức (Bùi Thị Xuân Mai, 2014) Qua đó, lý thuyết cho thấy cảm xúc, hành vi của con người không phải được tạo ra bởi môi trường, hoàn cảnh mà bởi cách nhìn nhận vấn đề Con người học tập bằng cách quan sát, ghi nhớ và được thực hiện bằng suy nghĩ, quan niệm của mỗi người về những gì họ đã trải nghiệm Thuyết nhận thức - hành vi mang tính nhân văn cao cả và đúng đắn khi đã đặt đúng trọng tâm vai trò của chủ thể con người trong hành vi của họ

Ứng dụng lý thuyết trong nghiên cứu đề tài:

Thông qua lý thuyết nhận thức - hành vi và áp dụng với phụ nữ trong phòng, chống BLGĐ, giúp tác giả xác định được kỹ năng, kiến thức, giải pháp khi có BLGĐ xảy ra Khi chủ thể nhìn nhận vấn đề và hiểu biết về vấn đề theo một hướng khác nhau thì những kết quả hành vi có thể sẽ diễn ra khác nhau Qua đó, có thể cho thấy nếu phụ

nữ bị BLGĐ và người gây bạo lực có kiến thức tốt hơn về phòng, chống BLGĐ thì tỉ lệ phụ nữ bị BLGĐ sẽ phần nào được giảm đi Nội dung lý thuyết cho thấy sự khác nhau

về hành vi ứng xử của nam giới và nữ giới tùy thuộc vào cách mà họ nhận thức được các vấn đề

1.3 Đặc điểm của phường Hội Nghĩa

- Phường Hội Nghĩa nằm về phía bắc thành phố Tân Uyên, có diện tích tự nhiên

1726,29 ha, gồm có 05 khu phố với 32 tổ nhân dân tự quản Phía đông giáp xã Tân Lập, phía bắc giáp xã Bình Mỹ thuộc huyện Bắc Tân Uyên, phía tây giáp phường Tân Hiệp, phía Nam giáp phường Uyên Hưng; có 3 trục lộ chính ĐT747A, ĐT747B, ĐT746 với tổng chiều dài khoảng 8,5km nhựa hoá và 101 tuyến đường giao thông, còn lại là các tuyến đường dẫn vào khu công nghiệp Hiện tại địa phương hiện có: 01 khu công nghiệp Nam Tân Uyên mở rộng với diện tích 550ha; 64 công ty hoạt động trong khu

Trang 37

công nghiệp, 113 công ty hoạt động ngoài khu công nghiệp; 01 Nông trường cao su; 931

cơ sở trọ với hơn 18.000 phòng Với tổng dân số là 45.019 trong đó: thường trú 10.776 nhân khẩu, tạm trú 34.243 nhân khẩu Đây là cơ hội lớn cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước có ý định mong muốn dừng chân tại Tân Uyên để đầu tư sản xuất kinh doanh

và thành công Với lợi thế sẵn có về vị trí địa lý và điều kiện thổ nhưỡng tự nhiên như gần các trung tâm đô thị hành chính miền Đông Nam Bộ trong bán kính khoảng 15km; thiên nhiên ôn hòa, đất đai phù hợp cho phát triển các nhà máy công nghiệp nặng Số lượng lớn người dân tạm trú sinh sống trong đó nữ chiếm tỷ lệ cao vì thế địa bàn phường Hội Nghĩa khá phức tạp, chênh lệch về trình độ và tư tưởng ở nhiều vùng miền khác nhau cũng ảnh hưởng khá nhiều đến tình hình phát triển kinh tế, và các vấn đề xã hội Trong đó công tác phòng, chống BLGĐ đối với phụ nữ trên địa bàn phường Hội Nghĩa

là một vấn đề cần quan tâm

Trang 38

Tiểu kết chương 1

Qua chương 1, tác giả đã trình bày những vấn đề lý luận cơ bản về CTXH nhóm với phụ nữ bị bạo lực trong gia đình và một số vấn đề lý luận về vai trò của nhân viên CTXH trong phòng chống BLGĐ Các khái niệm liên quan đến bạo lực gia đình, vai trò của nhân viên CTXH trong phòng chống BLGĐ Lý luận về vai trò của nhân viên CTXH trong phòng chống BLGĐ Một số lý thuyết áp dụng của CTXH trong phòng chống BLGĐ Cơ sở pháp lý về vai trò của nhân viên CTXH trong phòng chống BLGĐ Qua

đó, tác giả trình bày các lý thuyết có liên quan và việc ứng dụng các lý thuyết như thuyết nhu cầu, thuyết nhận thức - hành vi, thuyết về quyền con người để vận dụng trong quá trình nghiên cứu, thực hiện đề tài Việc ứng dụng lý thuyết nhu cầu trong đề tài nghiên cứu làm cơ sở giúp NV CTXH xác định được mỗi người trong gia đình có nhiều nhu cầu khác nhau bao gồm cả nhu cầu vật chất và nhu cầu tinh thần Ai cũng cần được chăm sóc, yêu thương, được thừa nhận, được tôn trọng là điều vô cùng chính đáng Bên cạnh

đó, tác giả vận dụng lý thuyết nhận thức - hành vi nhằm xác định được động cơ, nguyên nhân hay tác nhân hành vi của người gây ra bạo lực cũng như những hành vi của người

bị bạo lực; đồng thời ứng dụng thuyết về quyền con người nhằm giúp đối tượng trở nên

tự tin, thoải mái khi cung cấp thông tin và chia sẻ quan điểm, đảm bảo tính tôn trọng với đối tượng tiếp cận, giúp đối tượng cảm thấy được tôn trọng Từ cách tiếp cận lý luận, tác giả hệ thống các biểu hiện của phụ nữ bị bạo lực giới trong gia đình, các hình thức bạo lực, nguyên nhân và những yếu tố ảnh hưởng đến bạo lực trong gia đình ứng dụng làm tiền đề xây dựng cấu trúc về kết quả nghiên cứu ở chương 2

Trang 39

CHƯƠNG 2 NHẬN THỨC VỀ VIỆC THỰC HIỆN VAI TRÒ CỦA NHÂN VIÊN CTXH TRONG PHÒNG CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TẠI PHƯỜNG HỘI NGHĨA, THÀNH PHỐ TÂN UYÊN,

BÌNH DƯƠNG 2.1 Thực trạng việc thực hiện vai trò của NVCTXH của phụ nữ về phòng chống bạo lực gia đình ở phường Hội Nghĩa và các yếu tố ảnh hưởng

Thực hiện chỉ đạo của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, UBND thành phố đã chỉ đạo các cơ quan, đơn vị và UBND các xã, phường triển khai thi hành Luật phòng, chống bạo lực gia đình và xây dựng mô hình phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn Đến nay, có 12/12 xã, phường đã xây dựng mô hình phòng chống bạo lực gia đình trong đó

có phường Hội Nghĩa, Ban chỉ đạo phòng, chống bạo lực gia đình ở các xã, phường được thành lập riêng hoặc lồng ghép với Ban chỉ đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” trong đó có bổ sung nội dung công tác gia đình; Các nhóm phòng, chống bạo lực gia đình hoạt động với 3 chức năng cơ bản là: tư vấn, hoà giải và can thiệp kịp thời các vụ bạo lực gia đình; mỗi nhóm PCBLGĐ có khoảng 5 thành viên gồm: Công an viên, Trưởng xóm, chi hội Phụ nữ, Cựu Chiến binh, Hội Nông dân Câu lạc bộ gia đình phát triển bền vững hoạt động độc lập hoặc có thể lồng ghép với các câu lạc bộ khác, được duy trì sinh hoạt theo định kỳ Ban chủ nhiệm đồng thời là thành viên nhóm phòng, chống bạo lực gia đình, có trách nhiệm xây dựng quy chế hoạt động, duy trì hoạt động hàng quý và phát hiện, xử lý, can thiệp, hòa giải kịp thời các vấn đề xung đột, mâu thuẫn trong gia đình

Toàn phường đã xây dựng được 2 mô hình địa chỉ tin cậy ở cộng đồng đã được UBND phường ra quyết định thành lập với mục đích kịp thời hỗ trợ, giúp đỡ nạn nhân

bị bạo lực gia đình, công bố số điện thoại đường dây nóng thường trực để tiếp nhận thông tin về các vụ bạo lực gia đình để kịp thời can thiệp, xử lý; 03 cơ sở y tế khám chữa bệnh, có phòng khám nhân đạo, 01 CLB gia đình phát triển bền vững,

Công tác phát hiện, can thiệp, xử lý các hành vi bạo lực gia đình; thu thập, báo cáo số liệu về gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình

Hàng năm, tiến hành thu thập số liệu liên quan đến công tác gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình từ khu phố đến phường để thực hiện báo cáo định kỳ về UBND thành phố theo quy định

Đến cuối năm 2022, 100% BĐH 05 khu phố trên địa bàn phường lập Sổ theo dõi thông tin gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình và tổ chức theo dõi, ghi chép số liệu

Trang 40

liên quan đến công tác gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình đầy đủ theo quy định Các nhóm phòng, chống bạo lực gia đình, tổ hòa giải ở cơ sở hoạt động có hiệu quả, kịp thời phát giác, tìm cách tiếp cận và có biện pháp can thiệp, hòa giải, xử lý các vụ bạo lực gia đình Đưa nội dung phòng, chống bạo lực gia đình vào nội dung sinh hoạt các câu lạc bộ ở cơ sở, sinh hoạt chi bộ để từ đó có biện pháp, cách thức can thiệp, xử lý các vụ bạo lực gia đình hiệu quả

Công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá việc phòng, chống bạo lực gia đình:

Ban Chỉ đạo công tác gia đình phường đã thành lập đoàn kiểm tra công tác gia đình, hàng năm phối hợp với đoàn công tác của Thành phố kiểm tra việc triển khai thực hiện công tác gia đình, PCBLGĐ kết hợp với phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng ĐSVH”; cử cán bộ theo dõi, nắm bắt thông tin hoạt động từ các tổ, khu phố, đặc biệt là những năm đầu triển khai mô hình phòng, chống bạo lực gia đình thí điểm Trong đó tập trung theo dõi:

- Công tác ghi chép thông tin về gia đình, phòng, chống bạo lực gia đình theo quy định tại Thông tư số 23/2011/TT-BVHTTDL ngày 30/12/2011 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch

- Nội dung, thời gian, phương pháp hoạt động của các Câu lạc bộ gia đình phát triển bền vững, Nhóm phòng, chống bạo lực gia đình và địa chỉ tin cậy Tuy nhiên,

mô hình Câu lạc bộ gia đình phát triển bền vững và nhóm phòng, chống bạo lực gia đình tại các địa phương hoạt động còn chưa thật sự hiệu quả, chưa đi sâu, đi sát vào thực tế, nội dung chưa phong phú, đa dạng Kinh phí hoạt động nên gặp khó khăn trong việc duy trì hoạt động theo quy chế đã đề ra vì vậy số vụ bạo lực gia đình được phát giác còn thấp

so với thực tế Một vài mô hình mới thành lập mang tính hình thức, chưa tổ chức hoạt động mô hình hiệu quả

Công tác phối hợp thực hiện phòng, chống bạo lực gia đình:

- Hội Liên hiệp Phụ nữ phường: Vận động xây dựng mô hình Gia đình no

ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc Hàng năm, phối hợp với các ngành, đoàn thể đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, nâng cao nhận thức

về quyền cho phụ nữ và thu hút sự tham gia của nam giới trong phòng, chống bạo lực gia đình bằng nhiều hình thức như tuyên truyền trên hệ thống loa phát thanh, tổ chức hàng trăm buổi sinh hoạt chuyên đề, sinh hoạt của 02 CLB thu hút trên 800 thành viên tham gia Tổ chức thực hiện công tác gia đình gắn với thực hiện phong trào thi đua “Phụ

nữ tích cực học tập, lao động sáng tạo, xây dựng gia đình hạnh phúc”; giáo dục phẩm chất phụ nữ Việt Nam tự tin - tự trọng - trung hậu - đảm đang gắn với phong trào giỏi

Ngày đăng: 19/10/2024, 13:23

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.1. Thống kê về độ tuổi khách thể - Ctxh nhóm Đối với phụ nữ trong phòng chống bạo lực gia Đình tại phường hội nghĩa, thị xã tân uyên bình dương
Bảng 2.1. Thống kê về độ tuổi khách thể (Trang 41)
Bảng 2.3. Đánh giá các hoạt động CTXH với nữ giới trong phòng chống - Ctxh nhóm Đối với phụ nữ trong phòng chống bạo lực gia Đình tại phường hội nghĩa, thị xã tân uyên bình dương
Bảng 2.3. Đánh giá các hoạt động CTXH với nữ giới trong phòng chống (Trang 48)
Bảng 2.4. Tỷ lệ phụ nữ được phỏng vấn biết luật Bình Đẳng Giới và luật - Ctxh nhóm Đối với phụ nữ trong phòng chống bạo lực gia Đình tại phường hội nghĩa, thị xã tân uyên bình dương
Bảng 2.4. Tỷ lệ phụ nữ được phỏng vấn biết luật Bình Đẳng Giới và luật (Trang 52)
Bảng 2.5. Khảo sát 140 phụ nữ trong 24 tháng qua về hành vi BLGĐ - Ctxh nhóm Đối với phụ nữ trong phòng chống bạo lực gia Đình tại phường hội nghĩa, thị xã tân uyên bình dương
Bảng 2.5. Khảo sát 140 phụ nữ trong 24 tháng qua về hành vi BLGĐ (Trang 54)
Bảng 2.9. Loại hình can thiệp từ địa phương - Ctxh nhóm Đối với phụ nữ trong phòng chống bạo lực gia Đình tại phường hội nghĩa, thị xã tân uyên bình dương
Bảng 2.9. Loại hình can thiệp từ địa phương (Trang 58)
Bảng 2.6. Các hoạt động tập huấn cung cấp cho chị những kiến thức, kỹ  năng liên quan đến việc phòng tránh các hành vi bạo lực đối với phụ nữ - Ctxh nhóm Đối với phụ nữ trong phòng chống bạo lực gia Đình tại phường hội nghĩa, thị xã tân uyên bình dương
Bảng 2.6. Các hoạt động tập huấn cung cấp cho chị những kiến thức, kỹ năng liên quan đến việc phòng tránh các hành vi bạo lực đối với phụ nữ (Trang 61)
Bảng 3.1. Kế hoạch hoạt động nhóm - Ctxh nhóm Đối với phụ nữ trong phòng chống bạo lực gia Đình tại phường hội nghĩa, thị xã tân uyên bình dương
Bảng 3.1. Kế hoạch hoạt động nhóm (Trang 67)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w