1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Chuyên đề thực tập: Phân tích tài chính tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng và Thương mại Sơn Hà

65 0 0
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phân tích tài chính tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng và Thương mại Sơn Hà
Tác giả Nguyễn Thị Thùy Dung, Nguyễn Thị Thu Hằng, Lê Thị Bích Hằng, Nguyễn Thị Thu Thủy
Người hướng dẫn ThS. Lê Thị Kim Loan, TS. Nguyễn Thị Thanh Thủy
Trường học Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Chuyên ngành Kinh tế
Thể loại Chuyên đề thực tập
Năm xuất bản 2018
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 65
Dung lượng 13,04 MB

Nội dung

Khái niệm về phân tích tài chính doanh nghiệpQuá trình đánh giá các thông tin tài chính có trong báo cáo tài chính dé hiểu va đưa ra các quyết định liên quan đến hoạt động của công ty đư

Trang 1

DANH MỤC VIET TẮTT ¿5s E‡EEEEEEEEEEEEEEESEEEESEEEESEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEESEEEESEErkrrrrresDANH MỤC BANG BIÊU - 6S SE EEE‡EE‡EEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEESEEELErkrrksveeIM.908)/10198:)0))06422 LOI (9027.100007

2 Mục tiêu nghiên CỨU - - G22 3211132113331 33511 3911191111111 11118111 11H TH HH Hiện 4

3 Phương pháp nghiên CỨU - - - G5 G 2212113911311 3911 9111911 11 11111 ng ng nưệp 5

4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2-2 2+ x++++Ext+E+£EESEEtrkezrkerkrerkerrrees 5

5 Kết cấu của đề tài 5-2 HH, 5CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VE PHAN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIEP 6

1.1 Khái niệm về phân tích tài chính doanh nghiệp 2 2 2 s2 x2 x+rxrxe# 61.2 Tam quan trọng của phân tích tài chính doanh nghiệp - 5 5+ 7

1.2.1 Đối với các nhà quản trị doanh nghiệp 2-55 ©5+©5£+5e+E+E+E+EzEsrereereee 71.2.2 Đối với các đối tượng ChO VAY ceecsessesssessescsesssessesssessesssecsssssessucssesssessestsessessseeseee 81.2.3 DOi ng c6 na < 81.2.4 Đối với các cơ quan chức năng của NAG HHỚC vecececcescescessessessesseesseseessesseseeseeses 81.2.5 Đối với các đối tượng KNGC cessecseecsessesssesssessesssessesssessssssessusssesssessessiessesssessessseesees 9

1.3 Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp - ¿5-5 5-+s<xs<x+essss2 9 1.4 Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp - 11

LAD, ThO1g tit CHUNG 8n ee 11 1.4.2 Thông tin tài chính nội bộ doanh nghi€p ccccccccccceccccesscceessceeenseesenseessneeesseeeesaaes 12 1.5 Phương pháp phân tich - - - 5 1222132112313 11 115 11 11111111 1 kiệt 15

1.5.1 Phân tích theo chiỄM Ngang 2-52 5cSESE*ESEEEESEEEEEEEEEEEEkerkerkerkerrees 151.5.2 Phân tích theo Chieu đỌC cccctccccvvtccEEkttrtrrkttrrrrtrtrrrrtttrrrrrrrirrrrrrrree 161.5.3 Một số phương pháp khác vesseccsesscessesssessesssesssessessssssesssessusssessusssessucssecsusssecsseeses 18

1.6 NOI dung phan tich 0177 aa.1ãDDDDD 19

1.6.1 Phân tích tình hình huy động và sử dung vốn của doanh nghiệp - 191.6.2 Phân tích kết quả kinh doanh của doanh nghiệp - 2-5555 5s5s+se+5e<: 23

Trang 2

l9 g1 ng g accụ.ẢẦẢ 30

CHƯƠNG 2: PHAN TÍCH TAI CHÍNH TẠI CÔNG TY CO PHAN ĐẦU TƯ XÂY

DỰNG VÀ THƯƠNG MAI SƠN HÀ - 22-552 22E E212 EEEEEEE2E121171211 212 re, 32

2.1 Tổng quan về Công ty Cô phần Đầu tư Xây dựng và Thương mại Sơn Hà 32

2.1.1 Quá trình hình thành và phát trÏỂH - +: 2 £++Ek+E+E£EEeEESE+Eerkerzrerkersses 32

2.1.2 Chức năng và lĩnh vực hoạt ỘHg - cv, 33

2.1.3 Tổ chức bộ máy Quan UY ceccecsesscessesssesssessesssessesssessusssessusssessusssesssessesssessesssecssesess 382.2 Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng và

Thurong mai Som Ha Ố 40

2.2.1 Phân tích tinh hình huy động và sử dung vốn của doanh nghiệp từ 2015 đến

QOD 52 5ESEEEEE E2 EEE1221211211211211211.11 11.11.1111 40

2.2.2 Phân tích kết quả kinh doanh của doanh nghiệp -+©-s©5z©cs55e+csze: 48

2.3 Đánh gia tình hình tài chính của công ty 5-5 5ĂcSc Series 55

2.3.1 KẾT Qua seececcesccsesessssessessessesvesessesscssesessessssessssucsucsvssssussucavsassscsesasssssesstsatseeaseseesees 552.3.2 HAM NA 562.3.3 Nguyên nhân dẫn đến han CE veeseccsesscsssesssessesssessssssessssssessssssesssessesssessesssessesesees 57

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP, KIEN NGHỊ NHẰM CẢI THIỆN TINH HÌNH TÀI CHÍNH

CUA CÔNG TY CO PHAN DAU TƯ XÂY DUNG VA THUONG MẠI SƠN HÀ 58

khan? 2/175 ccccssessessecsessecssesscssessessessessessessessessessussnssessuessessessesseesseaeees 58

3.1.1 Nhóm giải pháp nhằm cải thiện tình hình huy động và sử dụng VON 583.1.2 Nhóm giải pháp nhằm cải thiện kết quả kinh Coan 5-52 s+secs+cs 583.2 Kiến nghị, 2 56-5 TT 212211211211 11 11 T1 11 1111111121111 011 1 1 1 re 59KẾT LUẬN - ¿5c k1 kE E11 111111111111 111111111111E11 1111111111111 11111111 61

ý 100)2009:7.984: 0 ¬a^ˆ.- 62

Trang 3

DN Doanh nghiép

DT Doanh thu

TN Thu nhap

BH & CCDV Bán hàng và cung cấp dich vụ

QLDN Quản lý doanh nghiệp

Trang 4

Bảng 1: Cơ cấu nguồn vốn của Công ty giai đoạn 2015-2017 -2- 5¿©cs+cxcczscrss 41

Bảng 2: Ty suất tự tài tro của Công ty giai đoạn 2015 — 2017 cceccecsesssessesssesstessessseeseesseens 42

Bảng 3: Tình hình huy động vốn của công ty giai đoạn 2015-2017 -5c¿ 44

Bang 4: Tình hình sử dụng vốn của công ty giai đoạn 2015 - 2017 -¿ -+ 46

Bảng 5: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2015 - 2017 49

Bảng 6: Doanh thu phân theo loại sản phẩm, dịch vụ giai đoạn 2015 — 2017 50

Bang 7: Chi phí hoạt động giai đoạn 2015 - 2) Ï7 - c6 xxx 2v rikt 51

Bang 8: Bang tính chỉ tiêu kha nang sinh lời của công ty giai đoạn 2015 — 2017 54

Trang 5

Hình 1: Quy trình thi công Dự án tại Công ty CP Sơn Hà - 5555 << c+scssersses 36

Hình 2: Cơ cấu tổ chức của Công ty Cé phần Đầu tư Xây dựng và Thương mại Son Hà 38

Hình 3: Cơ cấu nguồn vốn của Công ty giai đoạn 2015-2017 -2- 5¿©cs+cx+zscsz 41

Trang 6

1 Lý do chọn đề tài

Môi trường kinh doanh ngày càng trở nên phức tạp và linh hoạt hơn Dé duy trì trongmôi trường phức tạp này, mỗi công ty phải xây dựng và phát triển một cơ cau tô chức vữngmạnh Ngoài ra, tài chính là một công cụ quan trọng không thé không ké đến trong cấu trúccông ty, giúp tìm ra các vấn đề và đưa ra quyết định cho các bên liên quan Tài chính phảnánh các vấn đề liên quan đến dòng tiền, tài sản, nguồn vốn và nhiều vấn đề khác mang tính

quyết định trong hoạt động của doanh nghiệp.

Ngày nay, nhìn chung, ngành xây dựng đang trở thành một lĩnh vực quan trọng Tuy

nhiên, hiện nay do ảnh hưởng của suy thoái và sự tăng giá trong nền kinh tế, các công tyxây dựng gặp nhiều khó khăn, bao gồm giảm đầu tư công, các dự án gặp phải nhiều rào cản

và cạnh tranh trong lĩnh vực xây dựng không chỉ ở Việt Nam mà còn từ các công ty nước

ngoài Hơn nữa, đối với mỗi công ty xây dựng, tài chính là một trong những chu kỳ quantrọng nhất, nắm quyền quyết định trực tiếp các hoạt động của mỗi công ty xây dựng Phântích tài chính dé đánh giá chính xác và xây dung các chính sách hợp lý là điều cần thiết cho

hoạt động của công ty.

Sau 3 tháng thực tập tại Công ty Cổ phần Sơn Hà, tôi đã chon đề tài: “Phân tích tàichính tại Công ty Cổ phan Dau tư Xây dựng và Thương mại Sơn Hà” Nhận thay tam

quan trọng của quản lý tài chính trong công ty xây dựng, với các bài học và hướng dẫn, hỗ

trợ hữu ích từ phòng tài chính kế toán tại Công ty CP Sơn Hà và kiến thức tài chính doanhnghiệp hạn chế của tôi, tôi hy vọng tôi có thé tiến hành chuyên đề tốt nghiệp một cách hiệu

quả và chuyên nghiệp.

2 Mục tiêu nghiên cứu

- Lam rõ những van đề lý luận về phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp

- Phân tích và đánh giá về tình hình tài chính của công ty Cổ phan Dau tư Xây dựng

và Thương mại Sơn Hà.

Trang 7

3 Phương pháp nghiên cứu

Các phương pháp so sánh, phương pháp phân tích tỷ lệ đước sử dụng trong chuyên

dé dé đưa ra các đánh giá và kết luận từ các số liệu thứ cấp được cung cấp và thực trạng tài

chính của công ty.

4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Dau tư Xây dựng và

Thương mại Sơn Hà Trên cơ sở đó đánh giá tình hình tài chính và đưa ra các biện pháp

nhằm cải thiện tình hình tài chính của công ty

Phạm vi nghiên cứu: Phân tích thực trạng huy động, sử dụng vốn và kết quả kinhdoanh của Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng và Thương mại Sơn Hà giai đoạn 2015 -

2017.

5 Kết cấu của đề tai

Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề bao gồm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích tài chính doanh nghiệp

Chương 2: Phân tích tài chính Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng và Thương mại

Sơn Hà.

Chương 3: Giải pháp, kiến nghị nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty Đầu

tư Xây dựng và Thương mại Sơn Hà.

Trang 8

1.1 Khái niệm về phân tích tài chính doanh nghiệp

Quá trình đánh giá các thông tin tài chính có trong báo cáo tài chính dé hiểu va đưa

ra các quyết định liên quan đến hoạt động của công ty được gọi là 'Phân tích báo cáo tàichính' Đây là hoạt động nghiên cứu về mối quan hệ giữa các số liệu tài chính khác nhauđược đưa ra trong một tập hợp các báo cáo tài chính dé có được cái nhìn sâu sắc về khả

năng sinh lời và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, qua đó đánh giá tình hình tài chính

và triển vọng trong tương lai

Thuật ngữ 'phân tích tài chính' bao gồm cả phân tích và diễn giải Phân tích có nghĩa

là đơn giản hóa dữ liệu tài chính theo phân loại phương pháp được đưa ra trong báo cáo tải chính Giải thích nghĩa là định nghĩa và giải thích ý nghĩa của dữ liệu.

Metcalf và Titard(2011) định nghĩa về phân tích tài chính: "Phân tích tài chính làmột quá trình đánh giá mối quan hệ giữa các bộ phận cấu thành của báo cáo tài chính dé

hiệu rõ hơn về vi trí và hiệu suat của doanh nghiệp”.

Theo Myers(1988): " Phân tích tài chính là một quá trình nghiên cứu nhằm đánh giácác vi trí tài chính hiện tai và quá khứ từ kết quả hoạt động của doanh nghiệp."

Chuyên đê công nhận sử dụng định nghĩa, với mục tiêu chính là xác định các ước

tính và dự đoán tốt nhất có thé về các điều kiện trong tương lai của doanh nghiệp

Về cơ bản nó liên quan đến việc tập hợp lại và phân tích thông tin được cung cấpbởi các báo cáo tài chính dé đưa ra các diém mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp phục vucho việc đưa ra các quyết định tài chính, có thê hữu ích trong việc ra quyết định so với cáccông ty khác (phân tích theo chiều ngang) và đánh giá hiệu suất của các công ty trong mộtkhoảng thời gian (phân tích theo chiều dọc)

GVHD: TS.Trương Thị Hoài Linh Đã Thị Mai Hương

Trang 9

Phân tích tài chính là quá trình xác định các điểm mạnh và điểm yếu tài chính củacông ty băng cách thiết lập đúng mối quan hệ giữa các mục khác nhau của bảng cân đối kếtoán và báo cáo kết quả kinh doanh Phân tích tài chính có thé được thực hiện bởi bộ phậnquản lý của công ty, hoặc bởi các nhà đầu tư bên ngoài công ty, các chủ nợ thương mại,người cho vay, cơ quan quản lý Nhà và những đối tượng khác Mỗi đối tuownhj khác nhau

sẽ phân tích với mục đích khác nhau Một kỹ thuật thường được sử dụng bởi một nhà phân

tích không nhất thiết phải phục vụ mục đích của các nhà phân tích khác vì sự khác biệt vềlợi ích của các nhà phân tích Phân tích tài chính có ý nghĩa và mang tầm quan trọng khácnhau đối với những người dùng khác nhau

12.1 Đối với các nhà quản trị doanh nghiệp

(i) Quản lý tài chính: Phân tích tài chính tập trung vào các sự kiện và mối quan hệ

liên quan đến hiệu quả quản lý, hiệu quả của doanh nghiệp, thế mạnh tài chính và điểm yếu

và thế mạnh của doanh nghiệp Người quản lý tài chính phải được trang bị đầy đủ các công

cụ phân tích khác nhau dé đưa ra quyết định hợp lý cho doanh nghiệp Các công cụ phântích giúp nghiên cứu dữ liệu kế toán dé xác định tính liên tục của chính sách hoạt động, giátrị đầu tư của doanh nghiệp, xếp hạng tín dụng và kiểm tra hiệu quả hoạt động Các kỹ thuật

quan trọng trong lĩnh vực kiêm soát tài chính cho phép người quản lý tài chính đưa ra các

đánh giá liên tục về hoạt động tài chính thực tế của doanh nghiệp đề phân tích nguyên nhân

của những sai lệch chính.

(ii) Quản lý cấp cao: Tầm quan trọng của phân tích tài chính không chỉ giới hạn ởngười quản lý tài chính Nó có phạm vi rộng bao gồm quản lý hàng đầu nói chung và cácnhà quản lý khác Các nhà quản trị doanh nghiệp sẽ quan tâm đến mọi khía cạnh của phântích tài chính Đó là trách nhiệm tổng thé của họ dé thay được hiệu quả sử dụng các nguồnlực và điều kiện tài chính của doanh nghiệp Phân tích tài chính giúp quản lý cấp cao đolường sự thành công của trong hoạt động của doanh nghiệp, đánh giá hiệu suất của cá nhân

và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ

GVHD: TS.Trương Thị Hoài Linh Đã Thị Mai Hương

Trang 10

(i) Bên cho vay: Các nhà cung cấp nợ dai hạn quan tâm đến khả năng thanh toán vàtồn tại lâu dài của doanh nghiệp Họ phân tích lợi nhuận của công ty trong một khoảng thờigian, khả năng tạo ra tiền mặt, để có thể trả lãi và trả nợ gốc Người cho vay dài hạn phântích các báo cáo tài chính các năm quá khứ dé đánh giá khả năng thanh toán và khả năng

sinh lời trong tương lai của doanh nghiệp.

(1) Chủ nợ thương mại: Các khoản phải trả người bán, thông qua phân tích báo cáo

tài chính, không chỉ đánh giá được các nghĩa vụ ngắn hạn của doanh nghiệp mà còn chothấy khả năng tiếp tục thực hiện các nghĩa vụ tài chính trong tương lai Do đó, phân tíchcủa họ sẽ đánh giá vị thế thanh khoản của doanh nghiệp

1.2.3 Đối với các nhà đầu tư

Các nhà dau tư là những người đã dau tư tiền vào cổ phiếu của doanh nghiệp, họquan tâm đến thu nhập của doanh nghiệp Như vậy, họ tập trung vào phân tích lợi nhuậnhiện tại và tương lai của doanh nghiệp Họ cũng quan tâm đến cấu trúc vốn của doanhnghiệp dé xác định ảnh hưởng của nó đối với thu nhập và rủi ro của doanh nghiệp Họ cũngđánh giá hiệu quả của việc quản lý và xác định xem liệu có cần thay đổi hay không Tuy

nhiên, ở một số doanh nghiệp lớn, lợi ích của cô đông bị hạn chế trong việc quyết định có

nên mua, bán hay năm giữ cô phần hay không

1.2.4 Đối với các cơ quan chức năng của Nhà nước

(i) Cơ quan thuế quan tâm đến báo cáo tài chính dé xác định nghĩa vụ thuế

(ii) Chính phủ và các cơ quan khác: Chính phủ và các cơ quan của Chính phủ cầnthông tin tài chính dé điều chỉnh hoạt động của các doanh nghiệp / ngành và xác định chínhsách thuế Họ đề xuất các biện pháp xây dựng chính sách và quy định trong doanh nghiệp

GVHD: TS.Trương Thị Hoài Linh Đã Thị Mai Hương

Trang 11

(i) Công đoàn: Họ quan tâm đến báo cáo tài chính dé thương lượng tiền lương hoặctiền thưởng hoặc thỏa thuận thưởng với ban lãnh đạo.

(ii) Các nhà nghiên cứu: Họ quan tâm đến báo cáo tài chính trong việc thực hiện

công việc nghiên cứu trong các vân đê và thực tiên kinh doanh.

(ii) Nhân viên: Họ quan tâm để biết sự tăng trưởng của lợi nhuận Kết quả là họ có

thê đòi hỏi tiên công tôt hơn và môi trường làm việc cộng tác.

(iv) Thị trường chứng khoán: Các chủ thể tham gia vào thị trường chứng khoánquan tâm đến báo cáo tài chính với mục đích phân tích vì nó cung cấp thông tin tài chínhhữu ích về các doanh nghiệp phục vụ cho ý định đầu tư của họ

1.3 Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp

Theo một ghi chép của Hiệp hội Kế toán Mỹ(AAA), thuật ngữ phân tích tài chínhcòn được được hiểu đơn giản là phân tích và diễn giải báo cáo tài chính Nó dé cập đến việcthiết lập mối quan hệ có ý nghĩa giữa các mục khác nhau của các báo cáo tài chính Nó

quyết định sức mạnh tài chính và điểm yếu của công ty.

Phân tích báo cáo tài chính là một nỗ lực để đánh hiệu quả hoạt động của một doanhnghiệp Do đó, việc phân tích và giải thích các báo cáo tài chính là rất cần thiết để đo lườnghiệu quả, khả năng sinh lời, tài chính và triển vọng tương lai của các đơn vị kinh doanh

Phân tích tài chính phục vụ các mục tiêu sau:

Do lường khả năng sinh lời

Lợi nhuận là mối quan tâm hàng đầu cả các doanh nghiệp khi bỏ tiền đầu tư vào bất

cứ kênh đầu tư nào Phân tích tài chính giúp xác định xem vốn đầu tư và doanh nghiệp cógiúp kiếm được lợi nhuận như kỳ vọng hay không hay không Nó cũng giúp đánh giá khả

năng trả lãi và cô tức của doanh nghiệp.

GVHD: TS.Trương Thị Hoài Linh Đã Thị Mai Hương

Trang 12

Báo cáo tài chính của các năm trước có thê được so sánh đê tìm ra xu hướng liên quan đên các chi phí khác nhau như chi phí mua, bán hang hay xu hướng về lợi nhuận gdp

va lợi nhuận rong Gia tri của tài sản và nợ phải trả cũng có thê được so sánh và triên vọng

tương lai của doanh nghiệp có thê được dự tính

Đánh giá tiềm năng tăng trưởng của doanh nghiệp

Phân tích sử dụng các dữ liệu quá khứ đánh giá và cung cấp đầy đủ các thông tin déthấy được tiềm năng của một doanh nghiệp

Định vị doanh nghiệp so với các doanh nghiệp khác

Mục đích của phân tích báo cáo tài chính là giúp quản lý thực hiện so sánh về lợi

nhuận của các công ty khác nhau, giúp các nhà quản lý nghiên cứu vi trí của công ty được biêu thi qua các sô liệu về bán hàng, chi phí, lợi nhuận và sử dụng vôn.v.v

Đánh giá sức mạnh tài chính tông thể

Mục đích của phân tích tài chính là để đánh giá sức mạnh tài chính của doanh nghiệp.Phân tích cũng giúp trong việc đưa ra quyết định, có cần thiết cho việc mua máy móc vàthiết bị mới hay không? Nếu có, cần bao nhiêu? Và cũng dé đánh giá số tiền đã nhận được

từ các nguồn bên ngoài.

Đánh giá khả năng thanh toán của công ty

Các công cụ phân tích khác nhau cho biết liệu công ty có đủ tiền để đáp ứng cáckhoản nợ ngắn hạn và dài hạn của mình hay không

GVHD: TS.Trương Thị Hoài Linh Đã Thị Mai Hương

Trang 13

1.4.1 Thông tin chung

Như đã đề cập, phân tích tài chính doanh nghiệp có vai trò rất quan trọng trong việcđưa ra các quyết định tài chính, là cơ sở giúp các nhà quản trị doanh nghiệp và quản lý nhànước sự kiến kết quả tương lai của doanh nghiệp Đề phân tích chính xác và có giá trị sửdụng, không những cần phân tích bản thân doanh nghiệp mà cần phân tích mở rộng ra các

trường hợp nên kinh tế rơi vào tình trạng suy thoái, những tác động xấu của nền kinh tế sẽ

làm giảm hiệu quả kinh doanh trong ngắn hạn Từ đó cho thấy sự cần thiết phải phân tíchcác thông tin kinh tế bên ngoài doanh nghiệp dé đánh giá hoạt động của doanh nghiệp một

cách khách quan.

Thông tin về ngành kinh doanh của doanh nghiệp

Ngoài việc phân tích bối cảnh kinh tế, đặt doanh nghiệp trong mối quan hệ với ngànhkinh doanh và các doanh nghiệp khác trong ngành cũng là một yêu cầu thiết yếu

Đặc điểm của ngành kinh doanh liên quan tới:

-Tinh chat của sản phâm dau ra và nguyên liệu dau vào.

GVHD: TS.Trương Thị Hoài Linh Đã Thị Mai Hương

Trang 14

- Loại hình sản xuất: lĩnh vực hoạt động của ngành và loại hình cụ thể (ví dụ: công

nghiệp nhẹ hay công nghiệp nang), phân tích những thông tin này hữu ích trong việc đánhghiệp y cong nghiệp nang), p g g y 8

giá khả năng sinh lời và vốn dự trữ của doanh nghiệp

- Nhịp độ phát triển và sự biến động của ngành kinh doanh qua các chu kỳ kinh tế

Kết hợp các thông tin chung của nền kinh tế và các thông tin cụ thể về ngành kinhdoanh cùng các thông tin liên quan khác là không thé thiếu dé đánh giá chính xác và kháchquan về hoạt động tổng thé của một doanh nghiệp Các thông tin về ngành là nền tảng đưa

ra các chỉ tiêu trung bình ngành giúp các chủ thé dé dàng so sánh hiệu quả hoạt động củadoanh nghiệp mình với tổng chung toàn ngành, ngoài ra, việc tham chiếu hiệu quả hoạt

động với các doanh nghiệp khác trong nganh cũng giữ vai trò quan trọng.

1.4.2 Thông tin tài chính nội bộ doanh nghiệp

Thông tin tài chính doanh nghiệp là thông tin không thể thiếu dé đánh giá tình hìnhtài chính Các thông tin này được cung cấp bởi hệ thống báo cáo tài chính hàng quý hayhàng năm của doanh nghiệp được xây dựng bởi bộ phận kế toán và được kiểm toán viên

kiểm tra chính xác trước khi công khai Nội dung của các báo cáo tài chính gồm các thông

tin định lượng là các chỉ tiêu được phản ánh bang con số cụ thé va thông tin định tính đềurất cần thiết cho việc phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp đó Người ta thường sửdụng các báo cáo tài chính sau dé phân tích gồm: bang cân đối kế toán, báo cáo kết quakinh doanh, báo cáo lưu chuyền tiền tệ và thuyết minh báo cáo tài chính

1.4.2.1 Bảng cân đối kế toán

Bảng cân đối kế toán cho thấy các tài sản và nợ khác nhau của công ty vào nhữngngày thời điểm cụ thể, từ đó lập một bảng so sánh bởi các mục trong bảng cân đối kế toáncủa những thời điểm khác nhau Bảng so sánh có hai cột cho dữ liệu của bảng cân đối kếtoán hai năm can so sánh Cột thứ ba được sử dụng dé hién thị thay đổi (tăng / giảm) theo

GVHD: TS.Trương Thị Hoài Linh Đã Thị Mai Hương

Trang 15

cứu bảng cân đối kế toán cho thấy các khía cạnh sau:

(i) Tình hình huy động và sử dụng vốn

(ii) Cấu trúc tài chính của doanh nghiệp

(ii) Mối quan hệ giữa các khoản nợ và khả năng thanh toán nợ

1.4.2.2 Báo cáo kết quả kinh doanh

Báo cáo kết quả kinh doanh cung cấp kết quả hoạt động của một doanh nghiệp trongthời gian xác định Các thành phần quan trọng của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

là doanh thu thuần, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí văn phòng.v.v Các sốliệu của các thành phần trên được so sánh với số liệu tương ứng của các năm trước và tínhtoán, giải thích sự thay đổi Động tác so sánh đó cung cấp một ý tưởng về sự tiến bộ củamột doanh nghiệp trong một khoảng thời gian Những thay đổi về giá trị và tỷ lệ phần trămthay đổi có thé được xác định dé phân tích lợi nhuận của doanh nghiệp Giống như bang sosánh đối với bảng cân đối kế toán, bảng so sánh báo cáo kết quả kinh doanh cũng có bốncột Hai cột đầu tiên được hiền thị số liệu của các mục trong hai năm Cột thứ ba và thứ tưđược sử dụng dé hiển thị tăng hoặc giảm và phan trăm thay đồi

Việc phân tích và diễn giải báo cáo thu nhập sẽ bao gồm những điều sau đây:

- Việc tăng hoặc giảm doanh thu nên được so sánh với việc tăng hoặc giảm giá vôn

hàng bán.

- Nghiên cứu lợi nhuận hoạt động.

- Việc tăng hoặc giảm lợi nhuận ròng được tính toán sẽ đưa ra ý tưởng về lợi nhuận

tổng thé

GVHD: TS.Trương Thị Hoài Linh Đã Thị Mai Hương

Trang 16

Báo cáo này trình bày tóm tat vê các khoản tiên của một doanh nghiệp trong một khoảng thời gian cụ thê Nó cho thây sô tiên và nguyên nhân của sự thay đôi sô dư tiên mặt trong thời gian đó và liên kêt bảng cân đôi của năm ngoái với bảng cân đôi của năm nay băng cách điêu chỉnh sô dư tiên mặt vào dau năm với sô dư tiên mặt vào cuôi năm.

Báo cáo lưu chuyền tiền tệ khác với báo cáo kết quả kinh doanh như thế nào? Lưu ýrang báo cáo kết quả kinh doanh tính toán thu nhập ròng (hoặc lỗ) bằng cách trừ các chi phí

từ doanh thu Các khoản thu và chi phí này không nhất thiết phải bang với giá trị tiền mặt thực tế của các khoản đầu tư và các khoản vay, vì doanh thu được ghi nhận khi thu được và

chi phí được ghi lại khi phát sinh Báo cáo lưu chuyên tiền tệ tập trung vào tiền mặt thực tế

phát sinh Do đó, ví dụ: một số doanh thu kiếm được bằng cách bán hàng cho khách hàngchưa thanh toán sẽ xuất hiện trên báo cáo kết quả kinh doanh nhưng không xuất hiện trên

báo cáo lưu chuyên tiên tệ.

Tại sao sự phân biệt này lại quan trọng? Một công ty có thể được đánh giá là hoạtđộng kinh doanh tốt nhưng vẫn nghèo tiền mặt nếu hầu hết doanh thu của họ kiếm được làcác khoản người mua còn nợ và chưa nhận được bằng tiền mặt Tuy nhiên, một công ty cầntiền mặt dé thanh toán hóa đơn, và do đó, báo cáo lưu chuyền tiền tệ cung cấp cái nhìn tổngquát về khả năng thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp khi đến hạn

1.4.2.4 Thuyết mình báo cáo tài chính

Các giải thích (hoặc chú thích) đối với báo cáo tài chính có thé rất rộng, chạy mộtvài cho tới vài chục trang trong một báo cáo tài chính hàng năm Nguyên tắc kế toán chung

được chấp nhận yêu cầu một số giải thích nhất định phải được thực hiện trong phần thuyết

minh cho mỗi báo cáo tài chính, vì vậy thông tin này nên được coi là một phần không táchrời của báo cáo tài chính Khi các kiểm toán viên đưa ra ý kiến về các báo cáo tài chính,các ý kiến đó cũng được bồ sung vào phan thuyết minh báo cáo tài

Báo cáo tài chính hữu ích hơn khi thông tin quan trọng được tiết lộ đầy đủ cho ngườiđọc Nếu thông tin quan trọng bổ sung này không được đưa vào cùng với các báo cáo tài

GVHD: TS.Trương Thị Hoài Linh Đã Thị Mai Hương

Trang 17

thông tin này được đề cập trong các thuyết minh cho báo cáo tài chính.

Thuyết minh báo cáo tài chính sẽ trả lời các câu hỏi như sau:

- Phương pháp khấu hao nào được sử dụng cho tài sản, nhà máy và thiết bị?

- Thời gian khấu hao của tài sản?

- Phương pháp định giá hàng tồn kho nào được sử dụng?

- Các khoản chỉ phí được ghi nhận như thế nào trong báo cáo tài chính?

- Khi nào chi phí nghiên cứu và phát triển được công nhận?

- Công ty thực hiện các chính sách nào trong việc ghi nhận doanh thu?

- Yếu tố chủ yếu tạo nên các khoản phải thu của công ty?

1.5 Phương pháp phân tích

1.5.1 Phân tích theo chiều ngang

Phân tích theo chiều ngang tập trung vào xu hướng và thay đổi của các chỉ tiêu trênbáo cáo tài chính theo thời gian Cùng với số liệu được trình bày trong báo cáo tài chính,phân tích theo chiều ngang có thé giúp người dùng báo cáo tài chính thay được những thayđổi tương đối theo thời gian và xác định xu hướng tích cực hoặc có thé gây tác động xấu

Trong phương pháp phân tích này, cần chọn ra một năm cơ sở và các con số của mỗi mục

tương ứng trong báo cáo tài chính các năm tiếp theo sẽ được tham chiều theo tỷ lệ phầntrăm so với năm cơ sở Giả sử 20x1 là năm cơ sở, 20x2 và 20x3 lần lượt là 108% và 120%của năm cơ sở, người ta sẽ dùng số liệu phần trăm đó dé đánh giá xu hướng phát triển qua

từng năm so với năm cơ sở.

Mỗi chủ thé tiến hành phân tích có sự lựa chọn năm cơ sở khác nhau, phụ thuộc vàomục đích phân tích Ví dụ khi kiểm toán viên đang điều tra một trường hợp báo cáo tài

GVHD: TS.Trương Thị Hoài Linh Đã Thị Mai Hương

Trang 18

năm cơ sở dé ước tính mức độ gian lận Ở các vị trí khác, lựa chọn sẽ phụ thuộc vào mộtmức độ nào đó về mục đích mà người đọc đang sử dụng các báo cáo tài chính Bạn đang

cố găng quyết định có nên mua (hoặc bán) cô phiếu khi công ty đó đã trải qua một sự thayđổi đáng kế chăng hạn như về quản lý mới hoặc giới thiệu một dòng sản phẩm mới? Có lẽnăm cơ sở mà bạn chọn sẽ là năm cuối cùng trước khi thay đổi Về cơ bản, sự lựa chọn của

năm cơ sở là tùy thuộc vào người sử dụng báo cáo tài chính.

Người ta cũng phân tích theo chiều ngang để so sánh xu hướng phát triển của cácdoanh nghiệp trong cùng lĩnh vực hoặc những đối thủ cạnh tranh với nhau trong nền kinh

tế Dé giải thích chính xác hơn về những thay đổi từ ty lệ phần trăm đó, người đọc sẽ cầncác thêm thông tin, chang hạn như mức trung bình của ngành và / hoặc thay đổi cho mộtcông ty cụ thê mà người đọc báo cáo cũng đang xem xét cho mục đích đầu tư

1.5.2 Phân tích theo chiều dọc

Phân tích theo chiều doc là phân tích phổ biến hon, tat cả các con số được chuyền

đổi thành ty lệ phần trăm so với một con số cụ thé trong báo cáo tài chính Ví dụ: trên báocáo kết quả kinh doanh, tổng doanh thu là 100% và mỗi mục được tính bằng phan trăm củatổng doanh thu Trên bảng cân đối kế toán, tổng tài sản là 100% và mỗi loại tài sản đượctính theo tỷ lệ phan trăm của tông tài sản Trong phương trình bang cân đối kế toán, tổngtài san bang tổng nợ phải trả cộng với vốn chủ sở hữu; do đó, mỗi khoản nợ phải trả và /hoặc vốn chủ sở hữu cũng được tính toán theo tỷ lệ phần trăm của tổng số này (nghĩa làtong nợ và von chủ sở hữu là 100%) Phân tích theo chiều dọc cho phép người đọc xemthành phan của từng báo cáo tài chính và xác định xem có thay đôi đáng kề nào xảy ra hay

không.

Phân tích theo chiêu dọc của bảng cân đôi kê toán sẽ trả lời các câu hỏi liên quan đên cơ câu hay mức độ quan trọng của các chỉ tiêu, chăng hạn như sau:

s Có bao nhiêu phần trăm được phân loại thành tài sản ngắn hạn? Nợ ngắn hạn chiếm

bao nhiêu phân trăm của tông nợ phải trả và vôn chủ sở hữu của cô đông?

GVHD: TS.Trương Thị Hoài Linh Đã Thị Mai Hương

Trang 19

kế theo thời gian không? Nếu vậy, nó tăng hay giảm? (Những câu trả lời này có thé dẫn đếncác câu hỏi bồ sung như sau: Nếu nó đang gia tăng, điều này có thé chỉ ra rằng công ty đanggặp khó khăn trong việc bán hàng tồn kho của mình? Nếu vậy, điều này là do sự cạnh tranhgia tăng trong ngành hay là hay do công ty này có van dé trong tiêu thụ sản phẩm?)

* Các khoản phải thu chiếm bao nhiêu phan trăm trong tổng tài sản? Điều này cóthay đổi đáng kê theo thời gian không? Nếu vậy, nó tăng hay giảm? (Những câu trả lời này

có thé dẫn đến các câu hỏi bổ sung như sau: Nếu nó đang tăng, chứng tỏ việc thu hồi cáckhoản phải thu của doanh nghiệp đang gặp khó khăn? Nếu nó giảm, điều này có thể chỉ rarằng công ty đã thắt chặt chính sách tín dụng của mình?)

s Câu trúc vôn của doanh nghiệp? Xem xét đên phân trăm của nợ phải tra va von chủ

sở hữu trong tông nguôn vôn đê đánh giá chính sách huy động vôn của doanh nghiệp, ưu

tiên huy động nợ hay vốn chủ sở hữu? Độc lập hay phụ thuộc tài chính?

Phân tích theo chiều dọc của báo cáo kết quả kinh doanh giúp trả lời các câu hỏi như

sau:

* Giá vốn hàng bán chiếm bao nhiêu trong tổng doanh thu?

«Ty lệ phần trăm tổng lợi nhuận là bao nhiêu?

* Tổng chi phí (về tỷ lệ phần trăm) mà công ty đã phát sinh trong giai đoạn này chiếmbao nhiêu phần trăm?

Tổng doanh thu thường được đặt ở mức 100 phần trăm, phân tích theo chiều dọc củabáo cáo kết quả kinh doanh là việc biéu thị các mục bởi phan trăm trong tông doanh thu, về

cơ bản cho thay việc phân bồ chi phí dé tạo ra doanh thu của doanh nghiệp Ví dụ, nếu tôngdoanh thu là 200.000 đô la và tổng chi phí tiền lương là 50.000 đô la, tổng chi phí tiền lương

sẽ bằng 25 phần trăm tổng doanh thu Nói cách khác, đối với mỗi $1 doanh thu kiếm được,

25 xu được dùng chi trả tiên lương của nhân viên.

GVHD: TS.Trương Thị Hoài Linh Đã Thị Mai Hương

Trang 20

Nhưng những tỷ lệ phần trăm này không thé cung cấp cho người đọc nhiều thông tin chitiết về hoạt động của doanh nghiệp Phân tích có ý nghĩa hơn khi tỷ lệ phần trăm được sosánh với mức trung bình của ngành hoặc đối thủ cạnh tranh hoặc so sánh với cùng kỳ cácnăm trước của doanh nghiệp Tuy nhiên, nếu có một số điểm bất thường và / hoặc tỷ lệphan trăm khác biệt đáng ké so với trung bình ngành, có khả năng báo cáo tài chính gian

lận cân được xem xét.

1.5.3 Một số phương pháp khác

Phân tích xu hướng

Được coi là một biến thể của phân tích theo chiều ngang, đây là một kỹ thuật nghiêncứu các kết quả hoạt động va vi trí tài chính trong một loạt các năm Sử dụng dữ liệu củacác năm trước của một doanh nghiệp kinh doanh, phân tích xu hướng có thê được thực hiện

dé quan sát phần trăm thay đổi theo thời gian trong dit liệu được chon Phân tích xu hướng

là quan trọng bởi vì, với quan điểm dài hạn, nó có thé biểu trưng cho những thay đổi cơ bản

trong ban chat của doanh nghiệp Bằng cách xem xét một xu hướng trong một tỷ lệ cụ thé,người ta có thể tìm thấy liệu tỷ lệ này có giảm, tăng hay tương đối không đổi Từ quan sátnày, có thể phát hiện được các van đề bất ồn hoặc dấu hiệu của quản lý tốt hay kém.

Phân tích tỷ lệ

Nó mô tả mối quan hệ đáng ké tồn tại giữa các mục khác nhau của bảng cân đối kếtoán và báo cáo kết quả kinh doanh của một công ty Là một kỹ thuật phân tích tài chính,trong đó các tỷ lệ kế toán đo lường giữa các mục riêng lẻ của các báo cáo tài chính Có thể

đánh giá khả năng sinh lời, khả năng thanh toán và hiệu quả của một doanh nghiệp thông qua kỹ thuật phân tích tỷ lệ.

Phân tích dòng tiên

Nó dé cập đên việc phân tích sự chuyên động thực sự của tiên mặt vào và ra khỏi

một tô chức Dòng tiền vào kinh doanh được gọi là dòng tiền dương và dòng tiền ra của

GVHD: TS.Trương Thị Hoài Linh Đã Thị Mai Hương

Trang 21

chi hoặc thu tiền mặt và các mục đích thanh toán Vi vậy, nó tám tắt các nguyên nhân chonhững thay đối về lượng tiền mặt của một doanh nghiệp trong thời gian nhất định.

1.6 Nội dung phân tích

1.6.1 Phân tích tình hình huy động và sử dụng von của doanh nghiệp

Phân tích tình hình huy động vốn của doanh nghiệp giúp trả lời các câu hỏi về nguồngốc các nguồn vốn huy động qua từng năm, sự tăng hoặc giảm quy mô tổng nguồn vốn,xác định co cấu vốn huy động dé đánh giá chính sách huy động của doanh nghiệp Thamchiếu biến động qua từng năm dé xem xét sử thay đôi của chính sách huy động vốn, làmtiền đề đưa ra các quyết định giúp nâng cao hiệu quả huy động vốn

Nguồn vốn các doanh nghiệp huy động được thường dé tài trợ cho tài sản dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh Phân tích tình hình sử dụng vốn bản chất là phân tích hệthống tài sản của công ty trong năm, xem xét mức độ đầu tư của doanh nghiệp vào các tàisản dựng trong quá trình sản xuất hay đầu tư vào các lĩnh vực khác

1.6.1.1 Phân tích tình hình huy động vốn

- Trong mọi hoạt động kinh doanh, việc trước tiên mà doanh nghiệp cần làm là xácđịnh nhu cầu đầu tư, cụ thé là nhu cầu về vốn Từ đó đưa ra các chính sách huy động vốn

từ các nguồn khác nhau dé tiến hàng tìm kiếm nguồn và tiến hành huy động vốn Trong đó,

nợ phải trả và vốn chủ sở hữu là hai nguồn chính được huy động bởi tất cả các doanh nghiệptrong nền kinh tế

- Vốn chủ sở hữu là vốn của chủ sở hữu doanh nghiệp, nhà đầu tư góp vốn ban đầu

và b6 sung vào quy trình kinh doanh (vốn đầu tư của chủ sở hữu) Vốn chủ sở hữu của chủ

sở hữu cũng bao gồm các khoản mục khác phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh

như chênh lệch tỷ giá, chênh lệch đánh giá lại tài sản, lợi nhuận chưa phân phối và quỹ của

doanh nghiệp Vốn chủ sở hữu không phải là một khoản nợ nên doanh nghiệp không camkết trả tiền.

GVHD: TS.Trương Thị Hoài Linh Đã Thị Mai Hương

Trang 22

huy động được thông qua các đi vay từ các chủ thé trong nên kinh tế, có thé là vay các ngânhàng thương mai, vay các cá nhân và các doanh nghiệp trong nền kinh tế, các khoản nợ đốivới đối tác làm ăn hay nhà cung cấp vật liệu đầu vào cho quá trình sản xuất, ngoài ra các

khoản nợ ngân sách nhà nước cũng được bao hàm trong khoản mục nợ phải trả của doanh

nghiệp Doanh nghiệp phải cam kết và thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ đối với các khoảnnày Các khoản nợ của công ty được chia thành nợ ngắn hạn (các khoản nợ mà doanh nghiệpphải trả trong vòng một năm hoặc một chu kỳ kinh doanh) và các khoản nợ dài hạn (số nợ

mà doanh nghiệp phải trả vượt quá một năm hoặc chu kỳ kinh doanh).

- Các yếu tố như số vốn huy động, thời gian và chi phí huy động cần được xác địnhchính xác dé tránh lãng phí chi phí huy động, đồng thời dam bảo tiết kiệm chi phí sử dung

vôn của doanh nghiệp.

- Phân tích tình hình huy động vốn của doanh nghiệp để trả lời cho các câu hỏi:

Doanh nghiệp huy động vốn từ những nguồn nào? Khả năng đáp ứng nhu cầu vốn cho quá

trình sản xuất kinh doanh của nguồn vốn huy động thế nào? Từ đó, đưa ra đánh giá về chínhsách huy động vốn và mức độ độc lập tài chính của doanh nghiệp

- Để phân tích chính xác tình hình nguồn vốn, ta phân tích quy mô, biến động và cơ

câu vôn của doanh nghiệp.

- Khi phân tích tình hình nguồn vốn, người dân thường sử dụng hai nhóm chỉ tiêu

sau:

+ Các chỉ tiêu phản ánh quy mô và biên động của nguôn vôn: Nhóm chỉ tiêu này là chỉ tiêu nguôn vôn trên bảng cân đôi kê toán, bao gôm: tông vôn và từng nguôn vôn trên Bảng cân đôi kê toán.

+ Các chỉ sô phản ánh cơ câu nguôn vôn: Nhóm chỉ tiêu này là tỷ lệ từng nguôn vôn.

- Phân tích quy mô và biên động của nguôn vôn: Bản chât của phân tích quy mô và biên động của nguôn von là dùng dự liệu từ bảng cân đôi kê toán đê so sánh tông nguồn

GVHD: TS.Trương Thị Hoài Linh Đã Thị Mai Hương

Trang 23

đoạn trước) cả số tuyệt đối và số tương đối Ta cũng làm tương tự với từng lại nguồn vốn

cụ thé dé đánh giá chính xác về biến động quy mô vốn Kết qua là, quy mô nguồn vốn vàbiến động về quy mô vốn huy động của các doanh nghiệp trong giai đoạn cho thấy vốn huyđộng từ nguồn nào, vốn huy động có đáp ứng được nhu cầu vốn cho quá trình sản xuất hay

kinh doanh?

- Phân tích cơ cấu vốn: Dé cung cấp cái nhìn tổng thê về chính sách huy động vốncủa một doanh nghiệp, ta tiến hành phân tích cơ cấu vốn bằng cách so sánh tỷ lệ các chỉtiêu thành phan trong tông nguồn vốn trong kỳ phan tích, hoặc so sánh với kỳ gốc dé thayđược sự biến động cơ cấu vốn Điều này cho thấy cơ cấu vốn huy động và những thay đồitrong cơ cau vốn huy động, mức độ độc lập hoặc sự phụ thuộc tài chính của doanh nghiệp

ở bên ngoài Chính sách tài chính của doanh nghiệp trong kỳ và rủi ro tài chính của doanh nghiệp thông qua chính sách đó.

Trong một sô điêu kiện nhất định, có thê xem xét và so sánh sự thay đôi về tỷ lệ từng loại nguôn vôn trong tông sô vôn của doanh nghiệp qua các năm với cơ câu chung của

ngành dé đánh giá

1.6.1.2 Phân tích tình hình sử dụng vốn

Tài sản của mỗi doanh nghiệp được hình thành từ nguồn vốn huy động được Có thénói phân tích tình hình sử dụng vốn là phân tích tình hình phân bồ vốn vào các tài sản (hayphân tích tình hình tài sản) Tương tự như phân tích tình hình huy động vốn, ta phân tíchquy mô, biến động và cơ cấu tài sản của doanh nghiệp qua từng năm Từ đó đưa ra đánhgiá về chính sách tài trợ vốn cho các tài sản của doanh nghiệp và xem xét tình hình sử dụngvốn của doanh nghiệp có hợp lý hay không.

Khi phân tích tình hình tài sản người ta thường sử dụng thông qua 2 nhóm chỉ tiêu

sau:

GVHD: TS.Trương Thị Hoài Linh Đã Thị Mai Hương

Trang 24

tổng tài sản qua từng thời kỳ cũng như từng loại tài san dé thấy được biến động về quy mô

tai trợ cho tai sản của doanh nghiệp.

- Các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu tài sản: là tỷ trọng từng loại tài sản trong tổng tài sản

được căn cứ trên bảng cân đôi kê toán.

Phân tích quy mô, sự biến động của tài sản: Phân tích quy mô tông tài sản cũng nhưtừng loại tài sản qua từng năm và so sánh với nhau dé thay được sự biến động của tài sản,dùng cả giá trị tuyệt đối và số tương đối dé phân tích Từ đó đánh giá xem mức độ đầu tưcho tổng tài sản cũng như từng loại tài sản của doanh nghiệp có hợp lý không, đặt trong

tình hình thực tế của nền kinh tế dé phần nào đánh giá được mức độ phù hợp của chính sách

tài trợ cho tài sản của doanh nghiệp Mặt khác cũng thé hiện phan nào khả năng tai chính

và năng lực kinh doanh của doanh nghiệp Ngoài ra, đánh giá sự biến động của tài sản cũngnhằm mục đích xem xét sự ảnh hưởng của những biến động đó tới hoạt động sản xuất kinh

doanh, tình hình tài chính của doanh nghiệp, từ đó đưa ra các quyết định tài trợ cho tài sản

một cách hợp lý nhất, ít nhất là tránh tác động không tốt tới hoạt động kinh doanh và tìnhhình tài chính Ví dụ, phân tích chỉ ra khoản mục tiền và các khoản tương đương tiền có tácđộng mạnh tới tình hình tài chính và hoạt động sản xuất kinh doanh, điều này nhắc nhở

doanh nghiệp cần chú trọng trong việc đưa ra quyết định hợp lý dé tài trợ cho khoản mục

này.

Phân tích cơ cau tài sản: Tính toán ty trọng từng loại tài sản trong tong tài sản déphân tích và so sánh tỷ trọng từng bộ phận tài sản giữa kỳ phân tích với kỳ gốc, cho phépcác nhà quản lý đánh giá được khái quát tình hình phân bồ (sử dụng) vốn nhưng lại khôngcho biết các nhân tố tác động đến sự thay đổi cơ cấu tài sản của doanh nghiệp Vì vậy, đểbiết được chính xác tình hình sử dụng vốn, nắm được các nhân tố ảnh hưởng và mức độảnh hưởng của các nhân tô đến sự biến động về cơ cấu tài sản, các nhà phân tích còn kếthợp cả việc phân tích ngang, tức là so sánh sự biến động giữa kỳ phân tích với kỳ gốc (cả

về sô tuyệt đôi và sô tương đôi) trên tông sô tài sản cũng như theo từng loại tài sản.

GVHD: TS.Trương Thị Hoài Linh Đã Thị Mai Hương

Trang 25

kinh doanh và biến động của từng loại tài sản Theo các điều kiện cho phép, có thê cân nhắc

và so sánh sự thay đồi về tỷ trong của từng phan tài sản trong tổng tài sản của doanh nghiệpqua các năm và cơ cầu chung của ngành dé đánh giá

1.6.2 Phân tích kết quả kinh doanh của doanh nghiệp

Nghiên cứu hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là quá trình phân tích dé đánhgiá toàn bộ kết quả hoạt động kinh doanh ở doanh nghiệp, nhằm làm rõ chất lượng hoạtđộng kinh doanh và các nguồn tiềm năng cần được khai thác

Phân tích hoạt động kinh doanh cho phép ta nhìn nhận đúng đắn về khả năng, sứcmạnh cũng như những hạn chế trong doanh nghiệp, trên cơ sở đó đề ra các phương án vàgiải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp

Bài luận văn này sử dụng một sô chỉ tiêu cơ bản như sau đê đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty.

1.6.2.1 Nhóm chỉ tiêu về doanh thu

1) Doanh thu từ hoạt động kinh doanh

Doanh thu từ hoạt động kinh doanh là toàn bộ tiền bán sản phẩm, hàng hóa, cungứng, dịch vụ sau khi trừ các khoản chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán, hàng bán bịtrả lại (nếu có chứng từ hợp lệ) và được khách hàng chấp nhận thanh toán (không phân biệt

đã thu hay chưa thu tiền)

Doanh thu từ hoạt động kinh doanh có 2 chỉ tiêu

- Tổng doanh thu bán hàng là toàn bộ tiền bán hàng hóa, sản pham,dich vu da duockhách hang chap nhận thanh toán

- Doanh thu thuần phản ánh khoản tiền thực tế doanh nghiệp thu được trong kinh

doanh.

GVHD: TS.Trương Thị Hoài Linh Đã Thị Mai Hương

Trang 26

Doanh thu từ các hoạt động khác bao gồm các khoản doanh thu từ hoạt động đầu tưtài chính và các hoạt động bất thường.

ii) Tỷ trọng chi phi

Ty trọng chi phí là chi tiêu tương đối phản ánh khoản mục chi phí đó chiếm baonhiêu % trong tông số chi phí

Ty trọng cua từng khoản mục chi phí cho ta biết được những khoản mục nào có tỷ

trọng lớn, tại sao, có hợp lý không và tìm biện pháp giảm chi phí ở những khoản mục đó.

1.6.2.3 Chỉ tiêu vé lợi nhuận

i) Tong mức lợi nhuận

Tổng mức lợi nhuận là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh kết quả kinh doanh cuối cùng củadoanh nghiệp, nói lên quy mô của kết quả và phản ánh một phần hiệu quả hoạt động doanh

nghiệp.

Tổng mức lợi nhuận của doanh nghiệp bao gồm lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh

và lợi nhuận từ hoạt động khác.

GVHD: TS.Trương Thị Hoài Linh Đã Thị Mai Hương

Trang 27

Ty suất lợi nhuận = (lợi nhuận / doanh thu) x 100%

Tỷ suất lợi nhuận là chỉ tiêu tương đối phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận và

doanh thu, phản ánh một phần hiệu quả trong hoạt động của doanh nghiệp

1.6.2.4 Một số chỉ tiêu tài chính quan trọng khác

i) Chỉ tiêu về khả năng thanh toán

- Tỷ số thanh toán hiện hành

Tỷ số thanh toán hiện hành = Tài sản lưu động / Nợ ngắn hạn

Tỷ số thanh toán hiện hành là một trong những thước đo khả năng thanh toán củamột doanh nghiệp, tỷ số thanh toán hiện hành cho thấy doanh nghiệp có bao nhiêu tài sản

có thể chuyên đổi thành tiền mặt để đảm bảo thanh toán các khoản nợ ngắn hạn

- Tỷ số thanh toán nhanh

Tỷ số thanh toán nhanh = (Tài sản ngắn hạn - Hàng tồn kho) /Nợ ngắn hạn

Chi số này tương tự như thanh toán hiện thời Nếu chỉ số cao thé hiện khả năng thanhtoán nhanh của công ty tốt nhưng nếu quá cao sẽ là một biéu hiện không tốt khi đánh giá

về khả năng sinh lời

ii) Chỉ tiêu về năng lực hoạt động

Chỉ tiêu về năng lực hoạt động đo lường hoạt động kinh doanh của một Công ty Đềnâng cao tỷ số hoạt động các nhà quản trị phải biết là những tài sản chưa dùng hoặc khôngdùng, không tạo ra thu nhập Vì thế, doanh nghiệp cần phải biết sử dụng chúng có hiệu quả

hoặc loại bỏ chúng đi.

- Số vòng quay vốn chung

GVHD: TS.Trương Thị Hoài Linh Đã Thị Mai Hương

Trang 28

Số vòng quay tổng tài sản so sánh mối quan hệ giữa tổng tài sản và doanh thu hoạtđộng Chỉ tiêu này này thé hiện doanh thu được tao ra bởi tong tài sản Nói cách khác, mộtđồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.

- Vòng quay tài sản có định

Số vòng quay tài sản có định = Doanh thu thuần / tài sản cố định

Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng giá trị bình quân tài sản có định thuần tạo ra được baonhiêu đồng doanh thu trong kỳ Nếu số vòng quay tài sản cô định lớn, có thé doanh nghiệphoạt động trong lĩnh vực thâm dụng vốn

- Vòng quay tài sản lưu động hay ngắn hạn

Số vòng quay tài sản lưu động = Danh thu thuần / tài sản lưu động

Chỉ tiêu này cho biết mỗi đồng tài sản lưu động đem lại cho doanh nghiệp bao nhiêuđồng doanh thu.

iii) Chỉ tiêu về khả năng sinh lợi

- Tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA)

ROA = (LNST / Tổng tài sản bình quân)

Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản cho biết tài sản doanh nghiệp được sử dụng như thếnào trong một hoạt động để tạo ra lợi nhuận, thể hiện hiệu quả của tài sản được doanhnghiệp sử dung Chỉ tiêu này càng cao, hiệu quả sử dụng tài sản càng lớn Dé được gọi là

tỷ suất lợi nhuận trên tài sản lý tưởng, tỷ suất này cần phải lớn hơn, hoặc ít nhất là băng lãisuất cho vay dai hạn trên thị trường, điều đó thé hiện việc sử dụng tài sản của doanh nghiệp

có hiệu quả hơn việc không sản xuất kinh doanh mà dồn vốn đem cho vay kiếm lời trên thị

trường.

GVHD: TS.Trương Thị Hoài Linh Đã Thị Mai Hương

Trang 29

ROE = (LNST / Vốn chủ sở hữu bình quân)

ROE là tỷ số quan trọng nhất đối với các cô đông, giúp theo doi xem một đồng vốn

bỏ ra đã tích lũy được bao nhiêu đồng lời Các nhà đầu tư thường so sánh ROE giữa các cổphiếu cùng ngành trên thị trường, từ đó lựa chọn và quyết định nên mua cô phiếu của công

ty có triển vọng Tỷ lệ ROE càng cao càng tốt, vì điều đó chứng tỏ rằng công ty sử dụnghiệu quả đồng vốn của cô đông

- Hệ số lãi gộp

Tỷ lệ lãi gộp = (Lãi gộp/ Doanh thu) x 100%.

Lãi gộp là khoản chênh lệch giữa giá bán và giá vốn, không tính đến chi phí kinhdoanh Tỷ lệ lãi gộp sẽ là nguyên nhân trực tiếp ảnh hưởng tới lợi nhuận Tỷ lệ lãi gộp chothay khả năng chi trả chi phí, đặc biệt là chi phí có định Dé tạo ra lợi nhuận, tùy thuộc vàođặc điểm của doanh nghiệp và chi phí kinh doanh, mỗi doanh nghiệp sẽ có tỷ lệ lãi gop hợp

⁄Z

lý.

- Hệ số lãi ròng

Ty lệ lãi ròng = (Lãi ròng / Doanh thu) x 100%.

Hệ số lãi ròng cho biết tỷ lệ giữa lãi ròng với doanh thu, hệ số này có vai trò đặc biệtquan trọng đối với các giám đốc điều hành, nó phản ánh chiến lược kinh doanh và khả năngkiểm soát chỉ phí hoạt động của công ty Hệ số lãi ròng khác nhau tùy theo tính chất củasản phẩm kinh doanh và chiến lược cạnh tranh của công ty Hệ số lãi ròng thé hiện số đồnglợi nhuận ròng được tạo ra từ một đồng doanh thu

GVHD: TS.Trương Thị Hoài Linh Đã Thị Mai Hương

Trang 30

Phân tích các nhân tổ ảnh hưởng là công đoạn quan trọng trong mọi phân làm cơ sởcho việc đưa ra các chính sách giúp tận dụng các tác động tốt và hạn chế ảnh hưởng củacác tác động xấu tới van đề được quan tâm Dé xem xét chính xác đầy đủ các nhân tốt tácđộng tới tình hình tài chính của một soanh nghiệp, người ta phân loại thành các nhân tố chủ

quan và các nhân tô khách quan.

1.7.1 Các nhân tô khách quan

Các nhân tố mà doanh nghiệp không thé kiểm soát, tác động liên tục đến hoạt độngkinh doanh của doanh nghiệp theo các xu hướng khác nhau, cả tạo cơ hội và hạn chế khảnăng đạt được mục tiêu của doanh nghiệp Các doanh nghiệp cần phải liên tục nắm bắt cácnhân tô này, xu hướng hoạt động của họ và tác động của những nhân tố đó lên hiệu quảkinh doanh tổng thé của doanh nghiệp

Nhân tô chính trị và luật pháp

Các nhân tố trong môi trường pháp lý và chính trị ảnh hưởng mạnh mẽ đến cơ hộikinh doanh và khả năng đạt được các mục tiêu của công ty Sự ôn định chính trị là điều kiệntiên quyết quan cho sự thay đổi chiến lược kinh doanh có thể có tác dụng, có thé có lợi chohoặc ngăn chặn sự phát triển của một doanh nghiệp Hệ thống pháp lý hoàn hảo và thực thi

pháp luật chặt chẽ sẽ tạo ra một môi trường cạnh tranh lành mạnh cho các doanh nghiệp, tránh gian lận và buôn lậu.

Mức độ 6n định chính trị và pháp lý của một quốc gia cho phép doanh nghiệp đánhgiá mức độ rủi ro của môi trường kinh doanh và tác động của nó đối với doanh nghiệp.Xem xét sự ảnh hưởng của các nhân tố chính trị và pháp lý là không thẻ thiếu.

Sự ổn định cua nên kinh tế

Sự 6n định hoặc bat ồn của nền kinh tế, thị trường ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu của doanh nghiệp, ảnh hưởng đến nhu cầu vốn của doanh nghiệp Biến động trong nền

GVHD: TS.Trương Thị Hoài Linh Đã Thị Mai Hương

Trang 31

ảnh hưởng đến chi phi đầu tư, chi phí trả lãi hoặc tiền cho thuê máy móc, thiết bị hoặc

nguôn tài trợ đê mở rộng sản xuât.

Anh hưởng về giá cả thị trường, lãi suát và tiên thuê.

Giá vật tư trên thị trường và giá của sản phẩm bán ra của doanh nghiệp có tác độnglớn đến doanh số bán hang, vì vậy nó cũng có tác động lớn đến lợi nhuận Cơ cau tài chínhcủa doanh nghiệp cũng bị ảnh hưởng bởi sự thay đổi về giá cả Việc tăng, giảm lãi suất vàgiá cô phiếu cũng ảnh hưởng đến chỉ phí tài chính và sức hấp dẫn của các chức khoán củachính doanh nghiệp phát hành cũng như nắm giữ Lãi suất cũng là thước đo khả năng huyđộng vốn Việc tăng hoặc giảm thuế cũng tác động trực tiếp đến tình hình kinh doanh vàkhả năng đầu tư

Đối thi cạnh tranh

Cạnh tranh trong kinh doanh vừa gây khó khăn vừa tạo động lực cho các doanh

nghiệp Ngày nay có rất nhiều lựa chọn về tuyển dụng, mua và bán ở cấp độ quốc tế, cạnhtranh ngày càng trở nên gay gắt hơn Họ phải đối mặt với ngày càng nhiều doanh nghiệptrên thị trường và phải lo lắng về việc có gắng đánh bại đối thủ cạnh tranh của họ Điều nàytạo 4p lực cạnh tranh lớn cũng như trở thành động lực dé các doanh nghiệp phải phan dauhết sức dé khang định tên tuổi

Tiến bộ kỹ thuật, công nghệ

Các tiến bộ công nghệ và kỹ thuật đòi hỏi các doanh nghiệp phải cải tiến công nghệ,quan lý, xem xét và đánh giá lại vị thé tài chính và khả năng tiếp thị của họ đề hòa nhịp dễ

đàng vào môi trường kinh doanh.

Chính sách kinh tế và tài chính của nhà nước đối với doanh nghiệp

Chính phủ ban hành nhiều quy định và chính sách yêu cầu các doanh nghiệp phảituân thủ Một số quy tắc như mức lương tối thiểu, là bắt buộc, trong khi các chính sáchkhác có thé ảnh hưởng gián tiếp đến doanh nghiệp của bạn Theo thời gian, chính phủ sẽ

GVHD: TS.Trương Thị Hoài Linh Đã Thị Mai Hương

Trang 32

động Do đó, kinh doanh của doanh nghiệp bị ảnh hưởng bởi chính sách của chính phủ.

Sự biến động của thị trường tài chính và các tổ chức tài chính trung gian

1.7.2 Các nhân tô chủ quan

Tiêm năng về con người

Thể hiện ở kiến thức và kinh nghiệm, có thé đáp ứng được yêu cầu của doanh nghiệphay không, thực hiện tốt nhiệm vụ được giao, đội ngũ nhân viên trung thành luôn hướng

mục tiêu chung của doanh nghiệp, công nhân lành nghề có năng lực, đoàn kết, năng động,

biết khai thác cơ hội kinh doanh

Tiềm lực vô hình

Các yếu tố tạo nên sức mạnh của doanh nghiệp thị trường, sức mạnh vô hình théhiện bởi khả năng ảnh hưởng đến lựa chọn, chấp nhận và quyết định mua

Đặc điển kinh tế kỹ thuật của ngành kinh doanh

Các đặc tính kinh tế và kỹ thuật của ngành kinh doanh có tác động lớn đến tài chínhdoanh nghiệp Mỗi lĩnh vực kinh doanh có những đặc điểm kinh tế và kỹ thuật khác nhau

- Tác động của bản chất ngành kinh doanh:

Anh hưởng này được phản ánh trong câu trúc và cơ câu vôn của doanh nghiệp, ảnh hưởng đên quy mô vôn kinh doanh, do đó ảnh hưởng đên dòng vôn (vôn cô định và vôn

lưu động) ảnh hưởng đến phương thức đầu tư, phương thức thanh toán

- Ảnh hưởng của chu kỳ sản xuất và tính thời vụ:

Tính thời vụ và chu kỳ sản xuât có tác động đên nhu câu vôn và tiêu thụ sản phâm Các nhà sản xuât sản phâm có chu kỳ ngăn, nhu câu vôn lưu động giữa các gia1 đoạn trong

năm thường không biến động đáng kể, doanh nghiệp cũng thường xuyên thu được tiền bán

GVHD: TS.Trương Thị Hoài Linh Đã Thị Mai Hương

Ngày đăng: 18/10/2024, 00:30

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1: Quy trình thi công Dự án tại Công ty CP Sơn Hà - Chuyên đề thực tập: Phân tích tài chính tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng và Thương mại Sơn Hà
Hình 1 Quy trình thi công Dự án tại Công ty CP Sơn Hà (Trang 38)
Hình 2: Cơ cầu tổ chức của Công ty Cé phan Đầu tư Xây dựng và Thương mại Sơn Hà - Chuyên đề thực tập: Phân tích tài chính tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng và Thương mại Sơn Hà
Hình 2 Cơ cầu tổ chức của Công ty Cé phan Đầu tư Xây dựng và Thương mại Sơn Hà (Trang 40)
Hình 3: Cơ cấu nguén vốn của Công ty giai đoạn 2015-2017 - Chuyên đề thực tập: Phân tích tài chính tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng và Thương mại Sơn Hà
Hình 3 Cơ cấu nguén vốn của Công ty giai đoạn 2015-2017 (Trang 43)
Bảng 7: Chỉ phí hoạt động giai đoạn 2015 - 2017 - Chuyên đề thực tập: Phân tích tài chính tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng và Thương mại Sơn Hà
Bảng 7 Chỉ phí hoạt động giai đoạn 2015 - 2017 (Trang 53)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN