DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT BĐKH Biến đổi khí hậu BVMT Bảo vệ môi trường CCN Cụm công nghiệp CNMT Công nghệ môi trường CTRSH Chất thải rắn sinh hoạt DPSIR Mô hình DPSIR: Động lự
Trang 1UBND TỈNH HÀ GIANG
SỞ TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG
_
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ
HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG CHẤT THẢI RẮN
SINH HOẠT TỈNH HÀ GIANG
Nhiệm vụ:
Điều tra, xây dựng báo cáo chuyên đề hiện trạng môi trường
chất thải rắn sinh hoạt tỉnh Hà Giang
SAO Y
Sở Tài nguyên và Môi trường Thời gian ký: 2023-11-02T09:26:55+07:00
Trang 3DANH SÁCH NHỮNG NGƯỜI THAM GIA BIÊN SOẠN
Tập thể chỉ đạo
GS.TS Trịnh Văn Tuyên, Viện trưởng Viện Công nghệ Môi trường
TS Nguyễn Thành Đồng, Phó Viện trưởng Viện Công nghệ Môi trường ThS Đinh Thế Mạnh, Giám đốc Sở TNMT tỉnh Hà Giang
ThS Nguyễn Thế Phương, Phó giám đốc Sở TNMT tỉnh Hà Giang
Tổ thư ký
CN Dương Khánh Phúc, Chi cục trưởng Chi cục BVMT tỉnh Hà Giang
CN Bùi Thị Thùy Dương, Chi cục BVMT tỉnh Hà Giang
Tham gia biên tập, biên soạn
GS.TS Trần Yêm, Viện Môi trường và Phát triển Bền vững
TS Nguyễn Viết Hoàng, Viện Công nghệ Môi trường ThS Nguyễn Đức Tùng, Viện Môi trường và Phát triển Bền vững ThS Nguyễn Anh Thảo, Viện Công nghệ Môi trường
ThS Trần Thanh Thản¸ Viện Công nghệ Môi trường
Đóng góp ý kiến và cung cấp số liệu cho báo cáo
Chi cục Bảo vệ môi trường tỉnh Hà Giang Cục thống kê tỉnh Hà Giang
Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Hà Giang Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Hà Giang Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hà Giang Sở Xây dựng tỉnh Hà Giang
Sở Y tế tỉnh Hà Giang UBND và Phòng TNMT huyện Bắc Mê UBND và Phòng TNMT huyện Bắc Quang UBND và Phòng TNMT huyện Xín Mần UBND và Phòng TNMT huyện Hoàng Su Phì
UBND và Phòng TNMT huyện Quản Bạ
UBND và Phòng TNMT huyện Yên Minh UBND và Phòng TNMT huyện Đồng Văn UBND và Phòng TNMT huyện Mèo Vạc UBND và Phòng TNMT huyện Quang Bình UBND và Phòng TNMT huyện Vị Xuyên
UBND và Phòng TNMT thành phố Hà Giang
Trang 4DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1 Thành phần CTRSH ở Việt Nam theo đặc trưng nguồn phát sinh [1] 19
Bảng 1.2 Phân cấp độ dốc địa hình trên địa bàn tỉnh Hà Giang [33] 27
Bảng 1.3 Phân bố nhiệt độ trên địa bàn tỉnh Hà Giang từ năm 2015-2021 [7] 32
Bảng 1.4 Phân mực nước sông Lô quan trắc được tại Trạm Hà Giang [7] 36
Bảng 1.5 Diện tích các hệ sinh thái tỉnh Hà Giang [30] 39
Bảng 1.6 Danh mục các khu bảo tồn thiên nhiên ở tỉnh Hà Giang 41
Bảng 1.7 Hiện trạng sử dụng đất ở theo huyện, thành phố tỉnh Hà Giang [7] 43
Bảng 1.8 Phân bố dân số năm 2021 ở các huyện, thành phố của tỉnh Hà Giang [7] 46
Bảng 1.9 Diễn biến dân số khu vực thành thị ở các huyện, thành phố thuộc tỉnh Hà Giang, giai đoạn năm 2015 đến năm 2021 [7] 47
Bảng 1.10 Diễn biến dân số khu vực nông thôn ở các huyện, thành phố tỉnh Hà Giang, giai đoạn năm 2015 đến năm 2021 [7] 47
Bảng 1.11 Diễn biến thành phần CTRSH phân theo mức thu nhập (%) 50
Bảng 2.1 Kết quả tính khối lượng CTRSH phát sinh năm 2021 ở Hà Giang, để kiểm định kết quả điều tra bằng mẫu phiếu 58
Bảng 2.2 Kích thước mẫu – số lượng phiếu điều tra theo loại nguồn thải ở khu vực đô thị và nông thôn của tỉnh Hà Giang 59
Bảng 2.3 Các thông số đặc trưng mẫu và ước lượng chỉ số phát thải bình quân đầu người xác định thông qua điều tra 60
Bảng 2.4 Kết quả tính phát thải CTRSH của các huyện, thành phố thuộc tỉnh Hà Giang năm 2021 65
Bảng 2.5 Đặc trưng về thành phần CTRSH phụ thuộc vào loại nguồn thải [1] [15] 68
Bảng 2.6 Thành phần của CTRSH tại nguồn và tập kết về khu xử lý ở tỉnh Hà Giang 69 Bảng 2.7 Khối lượng thu gom, vận chuyển và xử lý CTRSH của các huyện, thành phố thuộc tỉnh Hà Giang năm 2021 74
Bảng 2.8 Hiện trạng hạ tầng các khu xử lý CTRSH trên địa bàn các huyện và thành phố thuộc tỉnh Hà Giang 83
Bảng 2.9 Diễn biến phát sinh CTRSH đô thị theo quy mô dân số đô thị của các huyện, thành phố tỉnh Hà Giang, giai đoạn năm 2015 đến năm 2021 89
Bảng 2.10 Diễn biến phát sinh CTRSH nông thôn theo quy mô dân số nông thôn của các huyện, thành phố tỉnh Hà Giang, giai đoạn năm 2015 đến năm 2021 90
Bảng 2.11 Hiện trạng phát thải các thành phần CTRSH theo loại hình nguồn thải trên địa bàn tỉnh Hà Giang 93
Trang 5Bảng 3.1 Kết quả quan trắc mẫu nước thải bãi rác TP Hà Giang [16] 103 Bảng 3.2 Vị trí và thời điểm tiến hành quan trắc không khí xung quanh các khu xử lý CTRSH ở Hà Giang 107 Bảng 3.3 Diễn biến ô nhiễm SO2 trong môi trường không khí xung quanh các khu xử lý CTRSH ở Hà Giang 108 Bảng 3.4 Diễn biến ô nhiễm CO trong môi trường không khí xung quanh các khu xử lý CTRSH ở Hà Giang 109 Bảng 3.5 Diễn biến ô nhiễm NO2 trong môi trường không khí xung quanh các khu xử lý CTRSH ở Hà Giang 110 Bảng 3.6 Diễn biến ô nhiễm TSP trong môi trường không khí xung quanh các khu xử lý CTRSH ở Hà Giang 111 Bảng 3.7 Diễn biến ô nhiễm NH3 trong môi trường không khí xung quanh các khu xử lý CTRSH ở Hà Giang 112 Bảng 3.8 Diễn biến ô nhiễm H2S trong môi trường không khí xung quanh các khu xử lý CTRSH ở Hà Giang 113 Bảng 3.9 Diễn biến ô nhiễm không khí ở các bãi xử lý CTRSH trên địa bàn tỉnh Hà Giang năm 2019 [4] 114 Bảng 3.10 Diễn biến ô nhiễm không khí ở xung quanh khu xử lý CTRSH của thành phố Hà Giang năm 2021 [5] 115 Bảng 3.11 Diễn biến ô nhiễm không khí ở xung quanh khu xử lý CTRSH của thành phố Hà Giang năm 2022 [7] 116 Bảng 6.1 Định hướng quy hoạch khu xử lý liên huyện, vùng huyện 168 Bảng 6.2 Kiến nghị danh mục dự án ưu tiên 171
Trang 6DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1 Sơ đồ mô tả các nguồn phát sinh CTRSH ở Việt Nam 18 Hình 1.2 Vị trí địa lý của tỉnh Hà Giang 25 Hình 1.3 Bản đồ địa hình cao độ số của tỉnh Hà Giang 26 Hình 1.4 Xu hướng BĐKH thể hiện ở sự biến đổi nhiệt độ trung bình năm, quan trắc tại các trạm khí tượng trên địa bàn tỉnh Hà Giang [31] 33 Hình 1.5 Xu hướng BĐKH thể hiện ở sự biến đổi lượng mưa trung bình năm, quan trắc tại các trạm khí tượng trên địa bàn tỉnh Hà Giang [31] 35 Hình 1.6 Bản đồ các khu bảo tồn thiên nhiên của tỉnh Hà Giang [34] 41 Hình 2.1 CTRSH tại điểm tập kết và khu xử lý CTRSH của huyện Đồng Văn 58 Hình 2.2 Chỉ số phát thải bình quân đầu người đã xác định thông qua phiếu điều tra ở khu vực đô thị và khu vực nông thôn của tỉnh Hà Giang 61 Hình 2.3 Kiểm định hệ số tương quan mẫu trong Hàm kiểm định Pearson 63 Hình 2.4 Kết quả tính toán xác định hệ số tương quan giữa các biến 64 Hình 2.5 Tỷ lệ thành phần CTRSH điều tra từ các hộ gia đình, cơ quan, trường học, bệnh viện và cơ sở kinh doanh, dịch vụ ở tỉnh Hà Giang 69 Hình 2.6 Tỷ lệ thành phần chất thải đã phân loại được ở một số khu xử lý CTRSH ở tỉnh Hà Giang 69 Hình 2.7 Thành phần nhựa, xốp dùng 1 lần trong CTRSH tại Khu du lịch Công viên dịa chất toàn cầu UNESCO Cao nguyên đá Đồng Văn, tỉnh Hà Giang 73 Hình 2.8 Lò đốt CTRSH bị sự cố dừng hoạt động từ năm 2018 đến nay và điểm chôn lấp CTRSH ở thị trấn Mèo Vạc 80 Hình 2.9 Một số hình ảnh về hiện trạng thu gom, vận chuyển và xử lý CTRSH trên địa bàn tỉnh Hà Giang 82 Hình 2.10 Các thành phần nhựa và giấy vụn được thu hồi tái chế từ CTRSH ở một số khu
xử lý ở tỉnh Hà Giang 88 Hình 2.11 Biểu đồ tỷ lệ phát sinh CTRSH đô thị của các huyện và thành phố thuộc tỉnh Hà Giang năm 2021 89 Hình 2.12 Biểu đồ tỷ lệ phát sinh CTRSH nông thôn của các huyện và thành phố thuộc tỉnh Hà Giang năm 2021 91 Hình 3.1 Một số hình ảnh về CTRSH ảnh hưởng đến cảnh quan sinh thái và môi trường đất trên địa bàn tỉnh Hà Giang 103 Hình 3.2 Một số hình ảnh ảnh hưởng của CTRSH đến không khí xung quanh các khu xử lý rác trên địa bàn tỉnh Hà Giang 117 Hình 4.1 Điểm tập kết xe gom rác của khu xử lý CTRSH tại phường Minh Khai, thành phố Hà Giang bị doanh nghiệp dùng đất đá chặn lại [36] 129
Trang 7DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BĐKH Biến đổi khí hậu
BVMT Bảo vệ môi trường
CCN Cụm công nghiệp
CNMT Công nghệ môi trường
CTRSH Chất thải rắn sinh hoạt
DPSIR Mô hình DPSIR: Động lực (Drivers) - Áp lực (Prestures)
- Hiện trạng (State) - Tác động (Impacts) - Đáp ứng (Responses) ĐDSH Đa dạng sinh học
HST Hệ sinh thái
KCN Khu công nghiệp
KTXH Kinh tế - Xã hội
KXL Khu xử lý
QCVN Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
TCVN Tiêu chuẩn quốc gia
TNMT Tài nguyên và Môi trường
TSP Tổng bụi lơ lửng
TT Thị trấn
UBND Ủy ban Nhân dân
Trang 8MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
TRÍCH YẾU 3
1.1 Giới thiệu về chủ đề của báo cáo chuyên đề 3
1.1.1 Căn cứ pháp lý, chính sách và thực tiễn làm cơ sở xây dựng báo cáo 3
1.1.2 Mục tiêu tổng quát và mục tiêu cụ thể 9
1.1.3 Phạm vi và đối tượng thực hiện 10
1.1.4 Các hoạt động và phương pháp sử dụng để lập báo cáo chuyên đề 10
1.2 Giới thiệu chung về báo cáo chuyên đề HTMT CTRSH tỉnh Hà Giang 13
CHƯƠNG I TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT 17
1.1 Tổng quan về CTRSH và các vấn đề môi trường, sức khỏe liên quan đến CTRSH 17 1.1.1 Nguồn gốc, thành phần và khối lượng phát sinh CTRSH 17
1.1.2 Quản lý CTRSH: thu gom, vận chuyển và xử lý CTRSH 21
1.1.3 Tác động từ CTRSH đến môi trường, sức khỏe con người và hệ sinh thái 23
1.2 Đặc điểm tự nhiên, bối cảnh phát triển KTXH tỉnh Hà Giang có ảnh hưởng trực tiếp đến CTRSH và phân tích những ảnh hưởng 24
1.2.1 Điều kiện tự nhiên của tỉnh Hà Giang 24
1.2.2 Hiện trạng các hệ sinh thái, đa dạng sinh học và tài nguyên, đất đai 38
1.2.3 Hiện trạng gia tăng dân số, phát triển KTXH đô thị và nông thôn kéo theo các tác động môi trường do CTRSH trên địa bàn tỉnh Hà Giang 45
CHƯƠNG II SỨC ÉP Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG 55
2.1 Mối quan hệ giữa tăng trưởng KTXH, gia tăng dân số, di dân, đô thị hóa và phát sinh CTRSH 55
2.1.1 Mối quan hệ giữa tăng trưởng KTXH và gia tăng nguồn lực phát triển và phát sinh các áp lực lên môi trường xung quanh 55
2.1.2 Ảnh hưởng của phát triển KTXH và phát sinh CTRSH 56
2.2 Thải lượng của các chất ô nhiễm phát sinh từ các nguồn gây ô nhiễm tác động đến vấn đề môi trường CTRSH 57
2.2.1 Khối lượng phát sinh CTRSH từ các nguồn thải trên địa bàn tỉnh Hà Giang 57
2.2.2 Thành phần, tính chất vật lý và hóa học của CTRSH từ các nguồn phát sinh trên địa bàn tỉnh Hà Giang 67
2.2.3 Lượng rác thải nhựa phát thải ra môi trường trên địa bàn tỉnh Hà Giang 72
Trang 92.3 Những nguyên nhân trực tiếp của vấn đề (sức ép) và các động lực chính đã dẫn đến sức ép ô nhiễm môi trường do CTRSH 74
2.3.1 Hiện trạng thu gom CTRSH từ các nguồn phát sinh trong khu vực đô thị, nông thôn của tỉnh Hà Giang 74 2.3.2 Hiện trạng xử lý chất CTRSH trên địa bàn tỉnh Hà Giang 79 2.3.3 Hiện trạng thu hồi, tái chế CTRSH trên địa bàn tỉnh Hà Giang 88
2.4 So sánh sự phát thải các chất gây ô nhiễm giữa các năm, giữa các ngành, các lĩnh vực đối với môi trường 89
2.4.1 Diễn biến khối lượng CTRSH phát sinh từ các khu dân cư đô thị từ năm 2015 đến năm 2021 89 2.4.2 Diễn biến khối lượng CTRSH phát sinh từ các khu dân cư nông thôn từ năm 2015 đến năm 2021 90 2.4.3 Diễn biến khối lượng CTRSH phát sinh từ các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, các ngành nghề kinh tế 92 2.4.4 So sánh diễn biến các nguồn gây ô nhiễm so với mục tiêu giảm thiểu ô nhiễm CTRSH được đặt ra trên địa bàn tỉnh Hà Giang 94
CHƯƠNG III HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT 99 3.1 Hiện trạng môi trường đất xung quanh các khu xử lý, chôn lấp CTRSH và diễn biến
ô nhiễm đất do CTRSH theo không gian và thời gian 99
3.1.1 Hiện trạng môi trường đất xung quanh các khu xử lý, các điểm tập kết CTRSH trên địa bàn tỉnh Hà Giang 99 3.1.2 Diễn biến ô nhiễm đất do CTRSH theo không gian và thời gian ở tỉnh Hà Giang 102
3.2 Hiện trạng môi trường nước xung quanh các khu xử lý, chôn lấp CTRSH và diễn biến
ô nhiễm nước do CTRSH theo không gian và thời gian 103
3.2.1 Hiện trạng môi trường nước xung quanh các khu xử lý, các điểm tập kết CTRSH trên địa bàn tỉnh Hà Giang 103 3.2.2 Diễn biến ô nhiễm nước do CTRSH theo không gian và thời gian ở Hà Giang 104
3.3 Hiện trạng môi trường không khí xung quanh các khu xử lý, chôn lấp CTRSH và diễn biến ô nhiễm do CTRSH theo không gian và thời gian 106
3.3.1 Hiện trạng môi trường không khí xung quanh các khu xử lý, các điểm tập kết CTRSH trên địa bàn tỉnh Hà Giang 106 3.3.2 Diễn biến ô nhiễm không khí do CTRSH theo không gian và thời gian trên địa bàn tỉnh Hà Giang 114
Trang 10CHƯƠNG IV TÁC ĐỘNG CỦA Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG 118
4.1 Tác động ô nhiễm môi trường do CTRSH đến sức khỏe con người thể hiện thông qua các bệnh liên quan đến ô nhiễm môi trường 118
4.1.1 Tác động nhiễm môi trường không khí do CTRSH phát sinh ở Hà Giang 118
4.1.2 Tác động gây ô nhiễm môi trường nước do CTRSH phát sinh ở tỉnh Hà Giang120 4.1.3 Tác động gây ô nhiễm môi trường đất do CTRSH phát sinh ở tỉnh Hà Giang 122
4.1.4 Tác động biến đổi khí hậu do CTRSH phát sinh ở tỉnh Hà Giang 123
4.1.5 Tác động gia tăng dịch bệnh liên quan đến ô nhiễm môi trường 123
4.2 Tác động ô nhiễm môi trường do CTRSH đến phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh Hà Giang 127
4.2.1 Tác động làm tăng chi phí quản lý CTRSH 127
4.2.2 Tác động đến ngành du lịch 127
4.2.3 Giá trị kinh tế từ hoạt động tái chế 128
4.3 Tác động ô nhiễm môi trường do CTRSH đến môi trường xã hội trên địa bàn tỉnh Hà Giang 128
4.3.1 Tác động gây xung đột, bất ổn xã hội 129
4.3.2 Tác động tích cực từ hoạt động tái chế CTRSH 129
4.4 Tác động ô nhiễm môi trường do CTRSH đến cảnh quan và dịch vụ hệ sinh thái trên địa bàn tỉnh Hà Giang 130
4.4.1 Tác động ô nhiễm môi trường do CTRSH đến cảnh quan thiên nhiên, đa dạng sinh học và các hệ sinh thái trên địa bàn tỉnh Hà Giang 130
4.4.2 Tác động ô nhiễm môi trường do CTRSH đến các dịch vụ hệ sinh thái trên địa bàn tỉnh Hà Giang 131
CHƯƠNG V THỰC TRẠNG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG 133
5.1 Những thành công trong công tác quản lý môi trường ở địa bàn tỉnh Hà Giang 133
5.1.1 Hệ thống chính sách, các quy định về quản lý CTRSH ở địa bàn tỉnh Hà Giang 133
5.1.2 Các quy định về việc tổ chức quản lý CTRSH trên địa bàn tỉnh Hà Giang 134
5.1.3 Thực tế triển khai các hoạt động chuyên đề về BVMT và quản lý CTRSH ở tỉnh Hà Giang 146
5.2 Những tồn tại, thách thức trong công tác quản lý môi trường ở tỉnh Hà Giang 146
5.2.1 Những vấn đề tồn tại, khó khăn, vướng mắc 146
5.2.2 Nguyên nhân 147
Trang 11CHƯƠNG VI CÁC THÁCH THỨC TRONG BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG,
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG 150
6.1 Các thách thức về môi trường CTRSH 150
6.1.1 Tổng kết những thách thức về môi trường tại thời điểm xây dựng báo cáo (liên quan CTRSH trên địa bàn tỉnh Hà Giang) 150
6.1.2 Một số thách thức (liên quan CTRSH trên địa bàn tỉnh Hà Giang) trong thời gian tiếp theo 152
6.2 Phương hướng và giải pháp BVMT CTRSH 155
6.2.1 Giải pháp về cơ cấu tổ chức quản lý môi trường 155
6.2.2 Giải pháp về mặt chính sách, thể chế, luật pháp liên quan lĩnh vực BVMT CTRSH 155
6.2.3 Giải pháp về mặt tài chính, đầu tư cho BVMT CTRSH 156
6.2.4 Vấn đề tăng cường các hoạt động giám sát chất lượng, quan trắc và cảnh báo ô nhiễm môi trường do CTRSH 157
6.2.5 Vấn đề nguồn lực con người, giải pháp tăng cường sự tham gia của cộng đồng BVMT CTRSH 157
6.2.6 Các giải pháp cụ thể khác 159
6.2.7 Tổ chức và phân công trách nhiệm thực hiện 162
6.2.8 Định hướng phát triển thu gom và xử lý CTRSH 167
KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ 173
I KẾT LUẬN 173
II KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT 175
TÀI LIỆU THAM KHẢO 176
PHỤ LỤC 179
Phụ lục 1 Kết quả điều tra khảo sát bổ sung thông tin hiện trạng phát sinh, quản lý CTRSH, tác động ô nhiễm môi trường do CTRSH 179
Phụ lục 2 Kết quả quan trắc hiện trạng tác động môi trường do CTRSH và phân loại CTRSH thu gom về một số khu xử lý CTRSH trên địa bàn tỉnh Hà Giang 183
Phụ lục 3 Văn bản tham vấn và trả lời tham vấn của các bên liên quan về báo cáo chuyên đề hiện trạng môi trường CTRSH tỉnh Hà Giang 184
Trang 12LỜI NÓI ĐẦU
Hà Giang là tỉnh miền núi, biên giới phía Bắc, nằm ở toạ độ địa lý 22o23' đến
23o30' vĩ độ Bắc, 104o20' đến 105o34' kinh độ Ðông Phía Bắc giáp tỉnh Vân Nam và Khu tự trị dân tộc Choang tỉnh Quảng Tây, Trung Quốc với chiều dài đường biên giới là 274 km; phía Nam giáp tỉnh Tuyên Quang; phía Ðông giáp tỉnh Cao Bằng; phía Tây giáp tỉnh Yên Bái và Lào Cai Tổng diện tích tự nhiên tỉnh Hà Giang là 7.927,55 km2, chiếm 2,4% diện tích tự nhiên cả nước Hà Giang có địa hình núi đá phân cắt phức tạp, cảnh quan tự nhiên đẹp hùng vĩ, hoang sơ, đã tạo nên vùng di sản địa chất “Công viên địa chất toàn cầu UNESCO Cao nguyên đá Đồng Văn” và các danh thắng ruộng bậc thang Hoàng Su Phì thuộc dãy Tây Côn Lĩnh ở địa bàn phía Tây tỉnh
Trong những năm qua, kinh tế - xã hội (KTXH) của tỉnh Hà Giang liên tục phát triển, đã đạt được những thành tựu nhất định, đời sống sinh kế của đồng bào các dân tộc được cải thiện rõ nét Tốc độ phát triển KTXH của tỉnh đang trên đà tăng trưởng mạnh cùng với tốc độ đô thị hóa ngày càng tăng nhanh Tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2011-
2020 đạt 6,0%/năm; Ngành nông - lâm - thủy sản tăng 4,26%/năm, công nghiệp - xây dựng tăng 9,8%/năm và dịch vụ tăng 5,89%/năm [8] Song hành với việc phát triển kinh tế là việc gia tăng khai thác khoáng sản, xây dựng thủy điện, phát triển các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, đô thị hoá, phát triển du lịch và dịch vụ Tuy nhiên, cùng với những thành tựu đạt được, thì quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa, gia tăng dân số và
di dân từ nông thôn ra đô thị, sự dịch chuyển tăng tỷ trọng kinh tế thương mại, dịch vụ
du lịch trong cơ cấu KTXH của Hà Giang, đã tạo nên những áp lực rõ nét đến hiện trạng môi trường, sinh thái Nhu cầu tiêu dùng và các đòi hỏi nâng cao chất lượng sống của người dân, nhu cầu sử dụng tài nguyên phục vụ các mục tiêu tăng trưởng KTXH ngày càng gia tăng, kéo theo sự gia tăng phát sinh chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH) và thành phần ngày càng biến đổi Chất thải rắn ngày càng gia tăng áp lực lên hệ thống hạ tầng môi trường, nước thải đang xu hướng gia tăng và có dấu hiệu ô nhiễm cục bộ tại mốt số vị trí; Cảnh quan thiên nhiên và đa dạng sinh học đang bị tác động tiêu cực; Ảnh hưởng của BĐKH đã tác động đến các hoạt KTXH của địa phương Thêm vào đó, công tác quản lý, kiểm soát CTRSH trên địa bàn còn nhiều hạn chế, đã dẫn đến nguy cơ gây ra các tác động tiêu cực, không mong muốn đến hệ sinh thái, môi trường sống và sức khỏe con người ngày càng gia tăng
Trước thực trạng các áp lực môi trường và phát triển trong giai đoạn hiện nay, Quy hoạch tỉnh Hà Giang thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 với mục tiêu bảo vệ môi trường (BVMT): trên 95% CTRSH đô thị được thu gom xử lý; trên 80% tổng lượng CTRSH nông thôn được thu gom, xử lý đảm bảo hợp vệ sinh môi trường [23] Với nỗ lực hiện thực hóa các mục tiêu quy hoạch và các quy định của Luật BVMT
Trang 13năm 2020, Đảng ủy, Hội đồng Nhân dân, Ủy ban Nhân dân, chính quyền các cấp của tỉnh Hà Giang đã luôn quan tâm chỉ đạo sát sao, nhằm thúc đẩy phát triển KTXH đi đôi với BVMT và phát huy các giá trị văn hóa bản địa trên địa bàn tỉnh, hướng tới mục tiêu phát triển bền vững vùng biên ải cực Bắc, nơi địa đầu tổ quốc Với nhu cầu thực tiễn khách quan và các mục tiêu chính sách về việc BVMT phù hợp với yêu cầu phát triển KTXH, việc xây dựng báo cáo chuyên đề hiện trạng môi trường CTRSH tỉnh Hà Giang là thực sự cần thiết Công tác BVMT được quan tâm chú trọng, đây là tiền đề quan trọng
để phát triển ổn định trong các giai đoạn sau
Trang 14TRÍCH YẾU 1.1 Giới thiệu về chủ đề của báo cáo chuyên đề
1.1.1 Căn cứ pháp lý, chính sách và thực tiễn làm cơ sở xây dựng báo cáo
1.1.1.1 Các văn bản luật và chính sách
- Luật Đa dạng sinh học số 20/2008/QH12 được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XII, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 13/11/2008
- Luật Đất đai số 45/2013/QH13 được Quốc hội Nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 29/11/2013
- Luật Quy hoạch số 21/2017/QH14 được Quốc hội Nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 24/11/2017
- Luật số 35/2018/QH14 ngày 20/11/2018 của Quốc hội Nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2019
- Luật Bảo vệ môi trường số 72/2020/QH14 được Quốc hội Nước Cộng hòa
Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 17/11/2020
- Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ về việc quy định chi tiết một số điều của Luật bảo vệ môi trường
- Nghị định số 06/2022/NĐ-CP ngày 07/01/2022 của Chính phủ về quy định giảm nhẹ phát thải khí nhà kính và bảo vệ tầng ô-zôn
- Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT ngày 10/01/2022 của Bộ trưởng Bộ TNMT quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường
- Thông tư số 10/2021/TT-BTNMT ngày 30/6/2021 của Bộ trưởng Bộ TNMT quy định kỹ thuật quan trắc môi trường và quản lý thông tin, dữ liệu quan trắc chất lượng môi trường
- Nghị quyết số 81/2023/QH15 ngày 09/01/2023 của Quốc hội Nước Cộng hòa
Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam về Quy hoạch tổng thể quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050
- Kết luận số 56-KL/TW ngày 23/8/2019 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa XI về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và BVMT
Trang 15- Nghị quyết số 06/NQ-CP ngày 21/01/2021 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và BVMT theo Kết luận số 56-KL/TW ngày 23/8/2019 của Bộ Chính trị
- Nghị quyết số 90/NQ-CP ngày 16/6/2023 của Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 81/2023/QH15 ngày 09/01/2023 của Quốc hội về Quy hoạch tổng thể quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và Kế hoạch thực hiện Quy hoạch tổng thể quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050
- Quyết định số 2612/QĐ-TTg ngày 30/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược sử dụng công nghệ sạch đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- Quyết định số 577/QĐ-TTg ngày 11/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tổng thể bảo vệ môi trường làng nghề đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030
- Quyết định số 2612/QĐ-TTg ngày 30/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược sử dụng công nghệ sạch đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- Quyết định số 206/QĐ-TTg, ngày 02/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hà Giang đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- Quyết định số 2057/QĐ-TTg ngày 21/12/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Khu du lịch quốc gia Cao nguyên đá Đồng Văn, tỉnh Hà Giang đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030
- Quyết định số 2068/QĐ-TTg ngày 25/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển năng lượng tái tạo của Việt Nam đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
- Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 07/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt điều chỉnh Chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm
2025, tầm nhìn đến năm 2050
- Quyết định số 1658/QĐ-TTg ngày 1/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn 2050
- Quyết định 1973/QĐ-TTg ngày 23/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch quốc gia về quản lý chất lượng môi trường không khí giai đoạn 2021-2025
Trang 16- Quyết định số 450/QĐ-TTg ngày 13/4/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050
- Quyết định số 896/QĐ-TTg ngày 26/7/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia về biến đổi khí hậu giai đoạn đến năm 2050
- Quyết định sổ 687/QĐ-TTg ngày 07/6/2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án Phát triển kinh tế tuần hoàn ờ Việt Nam
- Quyết định số 149/QĐ-TTg ngày 28/1/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia về đa dạng sinh học đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050
- Nghị quyết số 07-NQ/ĐH ngày 17/10/2020 Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Hà Giang khóa XVII, nhiệm kỳ 2020-2025
- Quyết định số 1575/QĐ-UBND ngày 11/8/2014 của UBND tỉnh Hà Giang về việc phê duyệt đồ án quy hoạch quản lý chất thải rắn vùng tỉnh Hà Giang đến năm 2025
- Quyết định số 310/QĐ-UBND ngày 03/3/2022 của UBND tỉnh Hà Giang về việc giao nhiệm vụ kế hoạch tài nguyên và môi trường năm 2022
- Quyết định số 1715/QĐ-UBND ngày 07/10/2022 của UBND tỉnh Hà Giang về việc phê duyệt Nhiệm vụ: Điều tra, xây dựng báo cáo chuyên đề hiện trạng môi trường CTRSH tỉnh Hà Giang
1.1.1.2 Văn bản hướng dẫn kỹ thuật
Trách nhiệm và thời gian lập báo cáo: Sở TNMT giúp UBND tỉnh lập báo cáo tổng quan và báo cáo chuyên đề về HTMT của địa phương theo quy định tại khoản 2, Điều 120 Luật Bảo vệ môi trường (Khoản 1, Điều 68)
Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT ngày 10/01/2022 của Bộ trưởng Bộ TNMT hướng dẫn kỹ thuật như sau:
- Phương pháp xây dựng báo cáo (khoản 1, Điều 67): Báo cáo hiện trạng môi trường quốc gia và địa phương được lập theo mô hình Động lực - Sức ép - Hiện trạng - Tác động - Đáp ứng (mô hình DPSIR) Mô hình DPSIR là mô hình mô tả mối quan hệ tương hỗ giữa Động lực D (phát triển kinh tế - xã hội, nguyên nhân sâu xa của các biến đổi môi trường) - Sức ép - P (các nguồn thải trực tiếp gây ô nhiễm và suy thoái môi trường) - Hiện trạng - S (hiện trạng chất lượng môi trường) - Tác động -1 (tác động của
ô nhiễm môi trường đối với sức khỏe cộng đồng, hoạt động phát triển kinh tế - xã hội và môi trường sinh thái) - Đáp ứng - R (các đáp ứng của nhà nước và xã hội để bảo vệ môi trường)
Trang 17- Nguồn thông tin phục vụ lập báo cáo (khoản 2, Điều 69): a) Thông tin môi trường từ các báo cáo tổng quan và báo cáo chuyên đề về hiện trạng môi trường quốc gia, báo cáo tổng quan và báo cáo chuyên đề về hiện trạng môi trường của địa phương
đã được phê duyệt; b) Thông tin từ các niên giám thống kê quốc gia, ngành và địa phương; c) Kết quả các chương trình quan trắc môi trường; d) Thông tin từ các bộ, cơ quan ngang bộ, các sở, ban, ngành liên quan; đ) Thông tin từ các nguồn khác: kết quả của các chương trình nghiên cứu khoa học hoặc đề tài nghiên cứu khoa học cấp nhà nước, cấp bộ và cấp tỉnh đã được nghiệm thu; e) Thông tin từ các chương trình điều tra, khảo sát bổ sung về những vấn đề môi trường chuyên đề nhằm mục đích hỗ trợ dữ liệu cho công tác lập báo cáo hiện trạng môi trường
- Cấu trúc, nội dung báo cáo (Điều 70: cấu trúc nội dung báo cáo chi tiết xem mục 1.2 phía dưới)
- Đề xuất, phê duyệt chủ đề báo cáo chuyên đề về môi trường (điểm b, khoản 1, Điều 69): Căn cứ những vấn đề bức xúc về môi trường và công tác quản lý nhà nước về môi trường của địa phương, Sở Tài nguyên và Môi trường đề xuất, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ đề báo cáo chuyên đề về môi trường của địa phương trước năm lập báo cáo
- Tham vấn các bên liên quan về dự thảo báo cáo (khoản 3, Điều 69): a) Căn cứ tình hình thực tế, cơ quan được giao lập báo cáo hiện trạng môi trường trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường có thể lựa chọn một hoặc nhiều hình thức tham vấn: họp chuyên gia; hội thảo, lấy ý kiến các bên, các cơ quan, tổ chức có liên quan; xin ý kiến bằng văn bản; b) Việc xin ý kiến bằng văn bản quy định tại điểm a khoản này được thực hiện như sau: dự thảo báo cáo hiện trạng môi trường quốc gia được gửi xin ý kiến các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các đơn vị có liên quan; dự thảo báo cáo hiện trạng môi trường địa phương được gửi xin ý kiến các sở, ban ngành và các cơ quan, tổ chức có liên quan tại địa phương
- Trình, phê duyệt báo cáo (khoản 2, Điều 71): Sở TNMT trình UBND cấp tỉnh phê duyệt báo cáo hiện trạng môi trường địa phương, báo cáo chuyên đề về môi trường của địa phương
1.1.1.3 Các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
Các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật môi trường về chất lượng môi trường xung quanh: Nhóm quy chuẩn kỹ thuật môi trường về chất lượng đất, trầm tích; Nhóm quy
Trang 18- QCVN 05:2023/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng không
khí (thay thế QCVN 05:2013/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng không
khí xung quanh và QCVN 06:2009/BTNMT - Một số chất độc hại trong không khí xung quanh)
- QCVN 08:2023/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước
mặt (thay thế QCVN 08-MT:2015/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng
nước mặt)
- QCVN 09:2023/BTNMT - Quy chuẩn quốc gia về chất lượng nước dưới đất
(thay thế QCVN 09-MT:2015/BTNMT - Quy chuẩn quốc gia về chất lượng nước dưới đất)
- QCVN 03:2023/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng đất
(thay thế QCVN 03-MT:2015/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về một kim loại nặng trong đất, QCVN 45:2012/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về giới hạn cho phép của dioxin trong một số loại đất, QCVN 54:2013/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ngưỡng xử lí hóa chất bảo vệ thực vật hữu cơ khó phân hủy tồn lưu theo mục đích sử dụng đất, QCVN 15:2008/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về dư lượng hoá chất bảo vệ thực vật trong đất)
Các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật môi trường về quản lý chất thải: Nhóm quy chuẩn kỹ thuật môi trường về bãi chôn lấp chất thải rắn; Nhóm quy chuẩn kỹ thuật môi trường về lò đốt chất thải; Nhóm quy chuẩn kỹ thuật môi trường khác về thiết bị xử lý, tái chế chất thải, như sau:
- QCVN 07:2009/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ngưỡng chất thải nguy hại
- QCVN 25:2009/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải của bãi chôn lấp chất thải rắn
- QCVN 61-MT:2016/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về lò đốt chất thải rắn sinh hoạt
- TCVN 6696: 2009 - Tiêu chuẩn quốc gia về chất thải rắn - Bãi chôn lấp hợp vệ sinh - Yêu cầu chung về bảo vệ môi trường
1.1.1.4 Tài liệu, dữ liệu thực hiện phân tích lập báo cáo
+) Tài liệu, dữ liệu sẵn có đã được sử dụng
- Báo cáo hiện trạng môi trường giai đoạn 2011-2015
- Báo cáo chuyên đề về môi trường giai đoạn từ năm 2016-2020
Trang 19- Báo cáo công tác BVMT tỉnh Hà Giang năm 2020
- Báo cáo số liệu khí tượng thủy văn tỉnh Hà Giang
- Quy hoạch quản lý chất thải rắn vùng tỉnh Hà Giang đến năm 2025, đã được UBND tỉnh phê duyệt (Quyết định số 1575/QĐ-UBND ngày 11/8/2014)
- Quy hoạch sử dụng đất thời kỳ 2021-2030 của các huyện, thành phố thuộc tỉnh Hà Giang
- Quy hoạch chi tiết các khu bảo tồn thiên nhiên tỉnh Hà Giang
- Quy hoạch bảo tồn Đa dạng sinh học tỉnh Hà Giang đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 (Quyết định số 1589/QĐ-UBND ngày 27/8/2015)
- Mạng lưới quan trắc môi trường tỉnh Hà Giang đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 (Quyết định số 1710/QĐ-UBND ngày 16/8/2018)
- Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu tỉnh Hà Giang giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến 2050 (Quyết định số 2654/QĐ-UBND ngày 25/12/2019)
- Kế hoạch thực hiện thỏa thuận Paris về Biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh Hà Giang (Quyết định số 2653/QĐ-UBND ngày 25/12/2019)
- Văn bản số 56/KH-UBND ngày 22/02/2021 của UBND tỉnh Hà Giang về việc ban hành Kế hoạch quản lý chất lượng không khí tỉnh Hà Giang
- Ngoài các tài liệu trên, nhiều thông tin trong các website của tỉnh Hà Giang (như website của UBND tỉnh, Sở TNMT và Sở KHCN, Sở Xây dựng) sử dụng trong quá trình lập báo cáo
- Các báo cáo quan trắc hiện trạng môi trường và cơ sở dữ liệu khác về tài nguyên môi trường ở Hà Giang
+) Tài liệu, dữ liệu các tài liệu, dữ liệu tự tạo lập
Các thông tin, dữ liệu, số liệu thu thập được từ kết quả khảo sát thực địa, điều tra bằng các mẫu phiếu lập sẵn cho các nhóm đối tượng: hộ gia đình, các cơ sở sản xuất, kinh doanh, các cơ quan, bệnh viện, trường học, các cơ quan quản lý chuyên môn về CTRSH ở cấp huyện, xã, các đơn vị thu gom, xử lý CTRSH
Các thông tin phản hồi đề nghị điều chỉnh sửa, bổ sung, chỉnh sửa nội dung các bản dự thảo báo cáo này trong quá trình xin ý kiến nội dung dự thảo báo cáo
Trong quá trình lập báo cáo, do thời gian và kinh phí có hạn, nhóm chuyên gia chủ yếu thu thập và kế thừa các tài liệu sẵn có đáng tin cậy và được phép ban hành như các báo cáo, tài liệu của các cơ quan sở ban ngành và UBND tỉnh ban hành, các báo cáo
Trang 201.1.2 Mục tiêu tổng quát và mục tiêu cụ thể
1.1.2.1 Mục tiêu tổng quát
Đánh giá được hiện trạng phát sinh, quản lý CTRSH, các tác động ô nhiễm môi trường do CTRSH trên địa bàn tỉnh Hà Giang thông qua hoạt động điều tra, khảo sát
bằng phiếu điều tra với các biểu mẫu được lập sẵn
Đề xuất các giải pháp quản lý CTRSH, giảm thiểu tác động ô nhiễm môi trường
do CTRSH phù hợp với đặc điểm của địa phương, phục vụ công tác quy hoạch tỉnh Hà
Giang: quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Hà Giang
1.1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Xác định được hiện trạng phát sinh CTRSH: Hiện trạng thành phần, tính chất và khối lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh bình quân đầu người, bình quân hộ gia đình, các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thuộc các lĩnh vực; Thành phần và tỷ lệ các loại trong chất thải phân chia theo địa bàn khu vực đô thị và khu vực nông thôn, trung bình toàn tỉnh Hà Giang, thông qua hồi cứu kế thừa và điều tra bổ sung bằng phiếu điều tra
lập sẵn, khảo sát lấy và phân tích các mẫu đại diện
Xác định được hiện trạng quản lý CTRSH: Cung cấp thông tin, đánh giá hiện trạng thu gom, vận chuyển, xử lý CTRSH của các đơn vị hoạt động dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý CTRSH; Hiện trạng thu hồi, tái chế chất thải rắn, tái chế của khối phi chính thức (các cơ sở thu gom tái chế rác, những người mua bán ve chai, phế liệu); Hiện trạng công tác quản lý nhà nước về CTRSH của UBND cấp huyện, cấp xã; Hiện trạng
về thành phần, tính chất, khối lượng của chất thải rắn sinh hoạt khi thu gom về các khu
xử lý chất thải trong tỉnh Hà Giang, thông qua hồi cứu kế thừa và điều tra bổ sung, khảo
sát, lấy mẫu và phân tích các mẫu chất thải đại diện
Xác định được các tác động do ô nhiễm môi trường từ CTRSH: Các tác động ô nhiễm môi trường bởi CTRSH đến sức khỏe, sản xuất, sinh hoạt của con người, chất
lượng các thành phần môi trường tự nhiên ở đô thị, nông thôn và toàn tỉnh Hà Giang
Xử lý, làm sạch và hiệu chỉnh, sắp xếp hệ thống hóa được các số liệu, dữ liệu và thông tin đã hồi cứu thu thập, kế thừa và các số liệu đã điều tra bổ sung được nhằm xây dựng bức tranh toàn cảnh về hiện trạng phát sinh, hiện trạng quản lý và các tác động do
ô nhiễm môi trường từ CTRSH ở tỉnh Hà Giang
Phân tích, tổng hợp được thông tin, dữ liệu, số liệu phục vụ xây dựng các nội dung nghiên cứu theo mô hình DPSIR (Động lực - Sức ép - Hiện trạng - Tác động - Đáp ứng) và đề xuất được các giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và xử lý
CTRSH ở tỉnh Hà Giang
Hoàn thiện được các báo cáo chuyên đề và báo cáo tổng hợp của nhiệm vụ đáp ứng các tiêu chí của gói thầu và được phê duyệt/phát hành theo các thủ tục và quy định
hiện hành
Trang 211.1.3 Phạm vi và đối tượng thực hiện
1.1.3.1 Phạm vi thực hiện
Phạm vi khu vực thực hiện: các khu vực nông thôn và đô thị trên địa bàn toàn tỉnh Hà Giang; Tổng diện tích tự nhiên toàn tỉnh Hà Giang 7.945,8 km2
Khu vực đô thị: địa bàn được lựa chọn để điều tra là toàn bộ các xã, phường, thị
trấn được xếp hạng đô thị từ loại V trở lên
Khu vực nông thôn: địa bàn được lựa chọn ngẫu nhiên để điều tra, mỗi huyện,
thành phố điều tra ngẫu nhiên 3 xã
1.1.3.2 Đối tượng nghiên cứu
CTRSH phát sinh ở khu vực đô thị và khu vực nông thôn
Các nguồn phát thải phân chia theo đặc thù của chủ nguồn thải (xác định theo đặc trưng phát thải, tính chất rác thải phát sinh theo ngành nghề, lĩnh vực hoạt động sản
xuất và dịch vụ)
Công tác quản lý CTRSH và các đối tượng/thành phần môi trường bị tác động do
CTRSH trên địa bàn tỉnh Hà Giang
1.1.4 Các hoạt động và phương pháp sử dụng để lập báo cáo chuyên đề
1.1.4.1 Các hoạt động triển khai thực hiện nội dung báo cáo chuyên đề
Thu thập thông tin, dữ liệu, các kết quả nghiên cứu, điều tra bao gồm báo cáo, số
liệu thống kê, công bố định kỳ của các sở, ban, ngành, UBND các huyện và thành phố
Điều tra bằng phiếu điều tra có mẫu lập sẵn cho từng nhóm đối tượng trên địa bàn tỉnh, khối lượng công việc thực hiện thông qua điều tra, khảo sát bằng các mẫu phiếu
lập sẵn (số lượng phiếu được phê duyệt theo dự toán: 3.347 phiếu)
Quan trắc các tác động do ô nhiễm môi trường từ CTRSH: Đo đạc, lấy mẫu, phân tích mẫu bổ sung đối với chất lượng môi trường không khí xung quanh một số khu vực bãi chôn lấp, khu vực lò đốt CTRSH; Tại mỗi khu xử lý CTRSH tiến hành quan trắc 02 điểm; Tần suất quan trắc: Thời gian lấy mẫu 02 giờ/mẫu, số mẫu trong một ngày 02 mẫu vào ca sáng, ca chiều Số ngày quan trắc 02 ngày/điểm quan trắc; Thông số quan trắc: Hướng gió, tốc độ gió, nhiệt độ, độ ẩm tương đối; áp suất khí quyển, SO2, CO, NO2,
Trang 22Xây dựng báo cáo chuyên đề và báo cáo tổng hợp
Lấy ý kiến các cơ quan liên quan
1.1.4.2 Phương pháp thực hiện để lập báo cáo
1.1.4.2.1 Phương pháp thu thập và xử lý số liệu
Thu thập thông tin, số liệu hiện trạng quản lý, thu gom, vận chuyển và xử lý CTRSH từ các dự án/đề tài và các tư liệu từ các cơ quan đơn vị ở tỉnh Hà Giang và Trung ương
Tài liệu thu thập: niên giám thống kê tỉnh Hà Giang; báo cáo tình hình phát triển KTXH các năm gần nhất; báo cáo tình hình thu gom, xử lý CTRSH trên địa bàn các huyện thị; kết quả thực hiện các đề tài, dự án liên quan; kết quả kiểm soát ô nhiễm của các đơn vị sản xuất kinh doanh; kết quả quan trắc môi trường khác có liên quan 1.1.4.2.2 Phương pháp đo đạc lấy mẫu thực địa và phân tích trong phòng thí nghiệm
Quan trắc các chỉ tiêu chất lượng môi trường và ô nhiễm môi trường được thực hiện theo các quy trình kỹ thuật quy định ở các QCVN, TCVN, sử dụng các bằng các thiết bị tiêu chuẩn và phòng thí nghiệm được cấp phép phân tích, quan trắc môi trường Công tác quan trắc, phân tích nhằm bổ sung thêm thông tin, số liệu minh chứng cho HTMT và tác động môi trường tại các khu vực riêng, theo đặc trưng phát sinh CTRSH và xử lý CTRSH ở từng huyện và thành phố Hà Giang
Vị trí các điểm lấy mẫu được nêu chi tiết trong Phụ lục 2 đính kèm Báo cáo này 1.1.4.2.3 Phương pháp đánh giá nhanh để thống kê, dự báo về chất thải
Dựa theo quy hoạch phát triển KTXH của tỉnh và các ngành, lĩnh vực, nhiệm vụ này đã sử dụng phương pháp đánh giá nhanh (Rapid Assessment) trong thống kê ô nhiễm (Pollution Inventory) của Economopoulos (do WHO xuất bản, 1993) và các phương pháp của Ngân hàng Thế giới (WB) để tính toán hiện trạng và dự báo tải lượng các chất
ô nhiễm phát sinh từ CTRSH
1.1.4.2.4 Phương pháp mô hình toán
Sử dụng phần mềm mã nguồn mở R để tính toán xác định các đặc trưng mẫu của các chuỗi dữ liệu sơ cấp (đã thu được từ kết quả điều tra của nhiệm vụ) và các chuỗi dữ liệu thứ cấp được thu thập, tính toán (số liệu tính toán từ các chỉ tiêu liên quan như dân số thu thập từ Niên giám thống kê)
Trang 23Sử dụng phương pháp phân tích phương sai ANOVA (Analysis of Variance) và các hàm kiểm định như hàm t-Test để kiểm định các đặc trưng mẫu của các chuỗi dữ liệu điều tra đã thu thập được từ đó xác định đặc trưng của tổng thể (tỉnh Hà Giang), như lượng phát thải CRTSH bình quân đầu người/ngày của tỉnh Hà Giang, của khu vực
đô thị, khu vực nông thôn
1.1.4.2.5 Phương pháp lập báo cáo theo mô hình DPSIR
Báo cáo được xây dựng theo mô hình Động lực - Áp lực - Hiện trạng - Tác động
- Đáp ứng (DPSIR) Trong đó, động lực (Drivers) là các hoạt động phát triển KTXH phân theo khu vực đô thị và nông thôn, bao gồm: công nghiệp hóa, đô thị hóa gia tăng dân số, di dân từ nông thôn ra thành thị, dịch chuyển cơ cấu kinh tế gia tăng tỷ trọng thương mại, dịch vụ du lịch… tạo ra áp lực phát sinh một lượng lớn CTRSH và gia tăng nhu cầu quản lý, thu gom, xử lý CTRSH Hiện trạng (State) được đánh giá gồm hiện trạng phát sinh, phân loại, thu gom, xử lý và hiện trạng công tác quản lý nhà nước về CTRSH Từ đó, nhận định các vấn đề thách thức (Prestures) đặt ra đối với công tác quản lý CTRSH CTRSH phát sinh không được thu gom, xử lý kịp thời và hợp vệ sinh gây ra các tác động (Impacts) đến chất lượng môi trường sống và cảnh quan, hệ sinh thái, sức khỏe cộng đồng và hoạt động phát triển KTXH Việc phân tích thực trạng, những tồn tại trong công tác quản lý CTRSH là cơ sở xây dựng nội dung Đáp ứng (Responses) gồm các giải pháp tổng thể và các giải pháp cụ thể nhằm quản lý CTRSH hiệu quả và
an toàn, phòng ngừa, giảm thiểu ô nhiễm, cải thiện, nâng cao chất lượng môi trường 1.1.4.2.6 Phương pháp điều tra, phỏng vấn và tham vấn cộng đồng
+ Phỏng vấn trực tiếp các đối tượng thông qua phiếu điều tra được thiết kế các
câu hỏi phù hợp đối với từng nhóm đối tượng (mẫu phiếu điều tra đính kèm Phụ lục)
+ Xử lý phân tích thông tin, dữ liệu thu thập được từ các phiếu điều tra do các cơ quan, đơn vị, cá nhân cung cấp
Các chủ thể được lựa chọn để khảo sát, điều tra là các chủ nguồn thải, cơ quan quản lý, các đơn vị thu gom, vận chuyển và xử lý CTRSH, các cơ quan quản lý y tế về khám chữa bệnh để xác định các tác động đến sức khỏe con người, các hộ gia đình sống xung quanh khu vực xử lý CTRSH (chịu tác động trực tiếp từ các bãi chôn lấp CTRSH) Các chủ thể trên bao gồm:
+ Các hộ gia đình là chủ nguồn thải: được lựa chọn ngẫu nhiên ở các các xã, phường, thị trấn đã được lựa chọn
+ Các hộ gia đình sống xung quanh các khu xử lý CTRSH
+ Cơ quan, trường học, bệnh viện
Trang 24+ Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, thuộc lĩnh vực:
✓ Lưu trú du lịch (khách sạn, nhà nghỉ, homestay)
✓ Trung tâm thương mại, buôn bán hàng tiêu dùng + Đơn vị thu gom, vận chuyển, xử lý, tái chế CTRSH
✓ Công ty cổ phần môi trường đô thị Hà Giang
✓ Trung tâm dịch vụ môi trường và cấp thoát nước các huyện
✓ Hợp tác xã, tổ đội thu gom, xử lý rác thải
✓ Cơ sở thu mua ve chai, phế liệu (tái chế không chính thức)
+ UBND huyện và UBND cấp xã (xã/phường/thị trấn)
+ Trung tâm y tế huyện, thành phố thuộc tỉnh
1.1.4.2.7 Phương pháp chuyên gia
Lấy ý kiến góp ý bằng văn bản đối với các cơ quan chuyên môn: các Sở ban ngành như Sở TNMT, Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Y tế, UBND 10 huyện và thành phố Hà Giang Ngoài ra trong quá trình thực hiện nhiệm vụ đã hợp tác và tận dụng kinh nghiệm và kiến thức của các chuyên gia về môi trường ở tỉnh Hà Giang và các viện, trường, cơ quan trung ương trong việc xây dựng các báo cáo chuyên đề liên quan tới CTRSH của các ngành, lĩnh vực, các huyện và thành phố
1.2 Giới thiệu chung về báo cáo chuyên đề HTMT CTRSH tỉnh Hà Giang
Báo cáo được xây dựng theo cấu trúc mô hình Động lực - Áp lực - Hiện trạng - Tác động - Đáp ứng (DPSIR) Các thông tin, dữ liệu sử dụng trong Báo cáo bao gồm nguồn dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua hoạt động khảo sát, điều tra bằng mẫu phiếu lập sẵn của Nhiệm vụ này và các dữ liệu thứ cấp được thu thập, tổng hợp từ các nguồn công bố chính thống Trong đó, thông tin, dữ liệu, số liệu về động lực bao gồm: các báo cáo thống kê, các báo cáo phát triển KTXH của các huyện, thành phố và các xã, phường, thị trấn, các báo cáo nhiệm vụ, dự án, đề tài nghiên cứu liên quan, của các cơ quan, đơn vị từ trung ương đến địa phương, được tiến hành ở địa bàn tỉnh Hà Giang Số liệu, thông tin về áp lực gồm số liệu về hiện trạng phát thải CTRSH được thu thập thông qua điều tra bằng Mẫu phiếu số 02a, Mẫu phiếu số 02b và thu thập tổng hợp từ các báo cáo KTXH của các ban, ngành và chính quyền các cấp tỉnh Hà Giang; Các số liệu về hiện trạng công tác thu gom, xử lý và quản lý CTRSH là dữ liệu sơ cấp thu được thông qua điều tra bằng Mẫu phiếu số 01, Mẫu phiếu số 03a, Mẫu phiếu số 03b và dữ liệu thứ cấp từ các báo cáo quản lý, quy hoạch liên quan đến CTRSH; Các thông tin, dữ liệu về tác động ô nhiễm môi trường CTRSH là dữ liệu sơ cấp thu được thông qua điều tra bằng Mẫu phiếu số 04a, Mẫu phiếu số 04b và các báo cáo nghiên cứu và báo cáo thống kê về bệnh dịch, khám chữa bệnh hằng năm của ngành y tế
Trang 25Để đạt mục tiêu BVMT phù hợp với yêu cầu phát triển KTXH, cần phải đánh giá hiện trạng phát sinh, quản lý, xử lý và dự báo diễn biến CTRSH trong tương lai ở tất cả các huyện và thành phố Hà Giang, nhằm đề xuất các biện pháp quản lý, trong đó có các công nghệ tiên tiến và phù hợp nhất là thực sự cần thiết Nội dung của báo cáo chuyên
đề HTMT CTRSH tỉnh Hà Giang được xác định là đánh giá phân tích các nội dung liên
quan đến hiện trạng phát sinh CTRSH từ các loại nguồn thải; Xác định rõ các đặc trưng, tính chất của CTRSH; Đánh giá toàn diện công tác phân loại, thu gom, xử lý CTRSH với những kết quả làm rõ một số vấn đề vướng mắc, khó khăn trong công tác quản lý CTRSH như các chính sách, hệ thống văn bản pháp lý; Đánh giá tổng thể về hiện trạng công tác quản lý CTRSH của các cơ quan quản lý cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã (các xã, phường, thị trấn) của tỉnh Hà Giang, thực trạng nguồn lực đầu tư cho quản lý, thu gom và xử lý CTRSH có sự tham gia của cộng đồng Đánh giá các tác động tới sức khỏe con người, kinh tế xã hội, hệ sinh thái trên địa bàn tỉnh Hà Giang Qua đó, nhận định các thách thức trong công tác quản lý CTRSH và đề xuất các nhóm giải pháp tổng thể nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, thu gom, xử lý CTRSH Trong đó, chú trọng một số giải pháp ưu tiên thực hiện để xử lý ô nhiễm môi trường và các tác động môi trường do CTRSH tại một số điểm nóng môi trường hiện tại trên địa bàn tỉnh Hà Giang trong thời gian tới theo định hướng phát triển bền vững
Để triển khai nhiệm vụ, Sở TNMT tỉnh Hà Giang đã hỗ trợ, phối hợp với Liên danh Viện Công nghệ môi trường và Viện Môi trường và Phát triển bền vững tiến hành các hoạt động điều tra, nghiên cứu nội nghiệp và biên soạn hoàn thiện báo cáo
BÁO CÁO GỒM 06 CHƯƠNG:
Chương I Tổng quan về vấn đề môi trường chất thải rắn sinh hoạt
- Trình bày tổng quan về CTRSH ở Việt Nam và tỉnh Hà Giang
- Trình bày các đặc điểm tự nhiên, sự phát triển KTXH tỉnh Hà Giang có ảnh hưởng trực tiếp đến CTRSH
- Phân tích các ảnh hưởng đó
Chương II Sức ép ô nhiễm môi trường
Trình bày sức ép ô nhiễm môi trường được thông qua phân tích các tác động tiêu cực, biểu hiện bằng giá trị thải lượng của các chất ô nhiễm, trên cơ sở đó đánh giá nguyên nhân gây sức ép ô nhiễm môi trường do CTRSH trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- Thải lượng của các chất ô nhiễm phát sinh từ các nguồn gây ô nhiễm tác động đến vấn đề môi trường CTRSH
+ Đánh giá khối lượng phát sinh CTRSH từ các nguồn phát sinh trong địa bàn
Trang 26+ Phân tích thành phần, tính chất vật lý và hóa học của CTRSH từ các nguồn phát sinh trong địa bàn tỉnh
+ Tính toán lượng rác thải nhựa phát thải ra môi trường
- Đánh giá nguyên nhân trực tiếp của vấn đề (sức ép) và các động lực chính đã dẫn đến sức ép đó
+ Hiện trạng thu gom CTRSH từ các nguồn phát sinh trong khu vực đô thị, nông thôn của tỉnh
+ Hiện trạng xử lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh
+ Hiện trạng thu hồi, tái chế chất thải rắn tái chế của khối phi chính thức (các cơ sở thu gom tái chế rác, các làng nghề tái chế, những người ve chai)
- So sánh sự phát thải các chất gây ô nhiễm nói trên giữa các năm, giữa các ngành, lĩnh vực đối với môi trường
- So sánh diễn biến các nguồn gây ô nhiễm so với mục tiêu giảm thiểu ô nhiễm
Chương III Hiện trạng môi trường chất thải rắn sinh hoạt
Trên cơ sở kết quả quan trắc môi trường đất, không khí xung quanh các khu xử lý CTRSH phân tích xác định hiện trạng môi trường CTRSH bao gồm:
- Trình bày diễn biến (xu hướng) của những thông số đặc trưng, đánh giá chất lượng môi trường So sánh các giá trị của các thông số với QCVN, TCVN liên quan
- Đánh giá mức độ ô nhiễm theo không gian và thời gian
Chương IV Tác động của ô nhiễm môi trường
Trình bày các tác động của ô nhiễm môi trường do CTRSH đến:
- Sức khỏe con người thông qua các bệnh liên quan đến ô nhiễm môi trường
- Phát triển KTXH
- Cảnh quan và hệ sinh thái
Chương V Thực trạng quản lý môi trường
Đánh giá thực trạng công tác quản lý môi trường CTRSH Những việc đã làm được (thành công) và các vấn đề đáng lưu ý (những tồn tại và thách thức)
- Những thành công (về chính sách, luật pháp, tổ chức và triển khai hoạt động BVMT chuyên đề )
- Những tồn tại, thách thức (về cơ cấu quản lý, quy hoạch, luật pháp, nguồn lực, vốn đầu tư cho môi trường và triển khai hoạt động BVMT chuyên đề )
Trang 27Chương VI Các thách thức trong bảo vệ môi trường, phương hướng và giải pháp bảo vệ môi trường
Xác định rõ các thách thức về môi trường liên quan đến CTRSH trên địa bàn tỉnh Hà Giang:
- Tổng kết những thách thức về môi trường tại thời điểm xây dựng báo cáo
- Một số thách thức trong thời gian tiếp theo
Xác định rõ phương hướng và giải pháp bảo vệ môi trường CTRSH, gồm:
- Giải pháp về cơ cấu tổ chức quản lý môi trường
- Giải pháp về mặt chính sách, thể chế, luật pháp liên quan lĩnh vực bảo vệ môi trường CTRSH
- Giải pháp về mặt tài chính, đầu tư cho bảo vệ môi trường CTRSH
- Vấn đề tăng cường các hoạt động giám sát chất lượng, quan trắc và cảnh báo ô nhiễm môi trường do CTRSH
- Vấn đề nguồn lực con người, giải pháp tăng cường sự tham gia của cộng đồng bảo vệ môi trường CTRSH
- Một số giải pháp cụ thể
Kết luận, kiến nghị
Danh sách tài liệu tham khảo
Trang 28CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT 1.1 Tổng quan về CTRSH, các vấn đề môi trường, sức khỏe liên quan đến CTRSH
1.1.1 Nguồn gốc, thành phần và khối lượng phát sinh CTRSH
1.1.1.1 Khái niệm về CTRSH và các quy định về phân loại CTRSH
Chất thải rắn được khái niệm trong Luật BVMT như sau: Chất thải rắn là chất thải ở dạng thể rắn hoặc bùn thải (khoản 19, Điều 3, Luật BVMT năm 2020)
CTRSH (còn gọi là rác thải sinh hoạt) là chất thải rắn phát sinh trong sinh hoạt thường ngày của con người (khoản 11, Điều 3, Nghị định 08/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022)
CTRSH phát sinh từ hộ gia đình, cá nhân được phân loại theo nguyên tắc: Chất thải rắn có khả năng tái sử dụng, tái chế (nhóm giấy, nhựa, kim loại, cao su, ni lông, thủy tinh); Chất thải thực phẩm (nhóm thức ăn thừa, lá cây, rau, củ, quả, xác động vật); CTRSH khác (Điều 75 của Luật BVMT năm 2020)
Tuy nhiên, UBND cấp tỉnh có thể quyết định việc phân loại cụ thể đối với nhóm CTRSH khác ở Điều 75 trên phù hợp với điều kiện tự nhiên, KTXH cụ thể của địa phương, căn cứ theo hướng dẫn của Bộ TNMT (khoản 2, Điều 75 của Luật BVMT năm 2020) Quy định này nhằm linh hoạt trong quản lý thực tế, để các địa phương có thể chủ động xây dựng các quy định quản lý, phân loại và cách thức xử lý CTRSH hiệu quả, phù hợp với đặc thù của địa phương mình
1.1.1.2 Nguồn gốc, khối lượng phát sinh và thành phần CTRSH
Theo Báo cáo hiện trạng môi trường quốc gia năm 2011 của Bộ TNMT (công bố năm 2012) tổng khối lượng CTRSH phát sinh trên toàn quốc là khoảng 44.400 tấn/ngày Theo Báo cáo chuyên đề chất thải rắn của Bộ TNMT công bố năm 2020, đến năm 2019 tổng khối lượng CTRSH phát sinh trên toàn quốc đã lên 64.658 tấn/ngày, tăng 46% so với năm 2010 Các địa phương có tốc độ đô thị hóa, công nghiệp hóa cao và du lịch phát triển, khối lượng CTRSH tăng lên đáng kể so với 10 năm trước, như: Thành phố Hồ Chí Minh 9.400 tấn/ ngày, thủ đô Hà Nội 6.500 tấn/ngày Các địa phương có khối lượng CTRSH phát sinh vào khoảng 1.000 tấn/ngày chỉ còn chiếm 25% [1]
Về nguồn gốc phát sinh CTRSH ở Việt Nam cũng tương tự các nước đang phát triển và các nước trong khu vực, nguồn phát sinh CTRSH ở Việt Nam chủ yếu từ: các
hộ gia đình, các khu thương mại dịch vụ, công sở và khu vực công cộng, dịch vụ và các hoạt động sinh hoạt của cơ sở sản xuất (Hình 1.1) [1]
Trang 29Hình 1.1 Sơ đồ mô tả các nguồn phát sinh CTRSH ở Việt Nam
Thành phần CTRSH thay đổi khác nhau ở các khu vực, địa phương, phụ thuộc vào điều kiện KTXH và một số yếu tố khác Thành phần của CTRSH ở Việt Nam hiện nay chủ yếu là: các thành phần hữu cơ (chất thải thực phẩm, giấy, vải, bìa các tông, rác vườn ) và vô cơ (nhựa, cao su, kim loại ), CTRSH còn có thể lẫn các chất thải khác như chất thải điện tử, chất thải có thể tích lớn, pin, dầu thải Các loại CTRSH có thành phần thay đổi phụ thuộc vào đặc trưng của nguồn phát sinh như Bảng 1.1 dưới đây [1]
Bên cạnh các đặc trưng của CTRSH phụ thuộc vào đặc trưng của loại nguồn thải,
do điều kiện khí hậu nhiệt đới ẩm nên CTRSH của Việt Nam có đặc trưng độ ẩm cao (dao động từ 65-95%), độ tro khoảng 25-30% khối lượng khô, tổng hàm lượng chất rắn bay hơi (TVS-Total Volatile Solid) dao động trong khoảng 70 - 75% (khối lượng khô), nhiệt lượng thấp (dao động trong khoảng 900 - 1.100 Kcal/kg khối lượng ướt) [1]
Thành phần chất hữu cơ có khả năng phân hủy sinh học (thực phẩm thải) trong CTRSH của hộ gia đình chiếm tỷ lệ cao hơn các thành phần khác; thành phần này đang thay đổi theo chiều hướng giảm dần Từ năm 1995, thành phần chất thải thực phẩm chiếm tỷ lệ rất cao (80 - 96%) nhưng đến năm 2017 thành phần này giảm xuống còn khoảng 50 - 70%; điều này thể hiện sự thay đổi lối sống của cư dân đô thị là nhanh và tiện lợi (Nguyễn Trung Việt, 2012; CENTEMA, 2017) [1]
Thành phần chất thải rắn cồng kềnh được phân loại như sau: chất thải rắn cồng kềnh là vật dụng gia đình được thải bỏ có kích thước lớn như tủ, giường, nệm, bàn, ghế hoặc các vật dụng tương tự khác hoặc gốc cây, thân cây, cành cây (căn cứ khoản 4, Điều
3, Thông tư 02/2022/TT-BTNMT ngày 10/01/2022)
Trang 30Bảng 1.1 Thành phần CTRSH ở Việt Nam theo đặc trưng nguồn phát sinh [1]
Hộ gia đình, khu
thương mại, dịch vụ,
công sở, khu công cộng,
các hoạt động sinh hoạt
của cơ sở sản xuất,
khám chữa bệnh
Chất thải rắn sinh hoạt:
- Chất thải thực phẩm (chất hữu cơ có thể phân hủy sinh học)
- Giấy, bìa các tông
- Kim loại: nhôm, sắt
- Đồ gốm, sành, thủy tinh
- Chất thải vỏ, lọ thủy tinh không chứa thành phần nguy hại
- Các loại khác: tã lót, khăn vệ sinh
Chất thải nguy hại:
- Đồ điện gia dụng thải
- Pin thải, bao bì thuốc diệt côn trùng
Dịch vụ công cộng - Vệ sinh đường phố: chất thải thực phẩm, giấy báo, bìa các
tông, giấy loại hỗn hợp, kim loại, nhựa các loại, vải, xác động vật
- Cắt tỉa cây xanh: cỏ, lá cây, mẩu cây thừa, gốc cây
Thành phần giấy và kim loại trong CTRSH thay đổi tùy thuộc vào loại nguồn phát sinh, nhiều thành phần khó xử lý và khó tái chế như vải, da, cao su có tỉ lệ thấp, tuy nhiên các thành phần này đang có chiều hướng tăng qua các năm gần đây Rác thải nhựa gia tăng phù hợp với xu hướng tăng tỷ lệ tiêu thụ nhựa trên đầu người của Việt Nam từ
33 kg/năm (2010) lên 41 kg/năm (2015) Một số loại nhựa thải không được thu mua và tái chế do giá trị kinh tế thấp nên thành phần nhựa có tỷ lệ cao trong các bãi chôn lấp (16,0 - 16,4%) và nhà máy compost (13,7%) (CENTEMA, 2015) Độ ẩm cao và thành phần chất thải khó phân hủy từ các đồ gia dụng nhựa, túi ni lông có xu hướng gia tăng là một trong những vấn đề thách thức đối với công tác xử lý CTRSH ở Việt Nam [1]
Trang 311.1.1.3 Đặc trưng chỉ số phát sinh CTRSH bình quân đầu người
Chỉ số phát sinh CTRSH bình quân đầu người được tính toán từ số liệu thống kê
về khối lượng CTRSH phát sinh và dân số thống kê cùng năm của các địa phương Kết quả tính toán cho thấy chỉ số phát sinh CTRSH đô thị bình quân đầu người của Việt Nam năm 2019 là 1,08 kg/người/ngày; chỉ số phát sinh CTRSH nông thôn bình quân đầu người của Việt Nam năm 2019 là 0,45 kg/người/ngày
Chỉ số phát sinh CTRSH bình quân đầu người năm 2019 của các tỉnh đa phần tăng so với mười năm trước, đặc biệt có một số tỉnh, thành phố có chỉ số phát sinh cao, tăng lên trên 1,0 kg/người/ngày như: Quảng Ninh, Bình Thuận, Ninh Thuận, Bình Dương, thành phố Hồ Chí Minh và Tiền Giang [1] Chỉ số phát sinh CTRSH bình quân đầu người phân theo khu vực đô thị và nông thôn của các vùng kinh tế như sau:
- Chỉ số phát sinh CTRSH bình quân trên đầu người tại các đô thị ở vùng Trung
du miền núi phía Bắc cao nhất với 1,20 kg/người/ngày, tiếp đến là vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải Miền Trung với 1,17 kg/người/ngày, thấp nhất là vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long với 0,82 kg/người/ngày [1]
- Chỉ số phát sinh CTRSH bình quân trên đầu người khu vực nông thôn thì vùng Đồng bằng sông Hồng cao nhất với 0,52 kg/người/ngày, tiếp đến là vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải Miền Trung với 0,51 kg/người/ngày, thấp nhất là vùng Trung du miền núi phía Bắc với 0,29 kg/người/ngày [1]
1.1.1.4 Phát sinh CTRSH tại các khu vực đô thị
Công bố của Bộ Xây dựng giai đoạn 2010 - 2020 diện tích đất đô thị cả nước liên tục gia tăng, mức tăng trung bình là 38,5 nghìn ha/năm, đến năm 2020 diện tích đất đô thị của cả nước là 2.028,07 nghìn ha, chiếm 6,12% diện tích đất tự nhiên cả nước [9] Tuy nhiên, khối lượng CTRSH phát sinh từ khu vực đô thị lại luôn chiếm trên 50% tổng lượng CTRSH của cả nước Năm 2019, CTRSH phát sinh phân chia theo khu vực đô thị, nông thôn của Việt Nam như sau: khu vực đô thị phát sinh 35.624 tấn/ngày, nông thôn phát sinh 28.394 tấn/ngày [1]
Khối lượng CTRSH phát sinh tại các đô thị phụ thuộc vào quy mô dân số, tốc độ
đô thị hóa, công nghiệp hóa của đô thị và có xu hướng ngày càng tăng Tổng khối lượng CTRSH phát sinh tại khu vực đô thị trong cả nước là 35.624 tấn/ngày (13.002.592 tấn/năm), chiếm 55% khối lượng CTRSH phát sinh của cả nước, trong đó Thành phố Hồ Chí Minh có khối lượng phát sinh lớn nhất cả nước và kế đến là Hà Nội Chỉ tính riêng 2 đô thị này, tổng lượng CTRSH đô thị phát sinh tới 12.000 tấn/ngày chiếm 33,6% tổng lượng CTRSH đô thị phát sinh trên cả nước Khối lượng CTRSH phát sinh tại 5 đô
Trang 32chiếm khoảng 40% tổng lượng CTRSH phát sinh từ tất cả các đô thị trong cả nước Tại một số đô thị nhỏ (từ loại II trở xuống), mức độ gia tăng khối lượng CTRSH phát sinh không cao do mức sống thấp và tốc độ đô thị hóa không cao [1]
1.1.1.5 Phát sinh CTRSH tại các khu vực nông thôn
CTRSH nông thôn phát sinh từ các hộ gia đình, chợ, nhà kho, trường học, bệnh viện, cơ quan hành chính CTRSH nông thôn chủ yếu bao gồm thành phần hữu cơ dễ phân hủy (thực phẩm thải, chất thải vườn) với độ ẩm thường trên 60%; tuy nhiên, chất hữu cơ khó phân hủy, chất vô cơ (chủ yếu là các loại phế thải thủy tinh, sành sứ, kim loại, giấy, nhựa, đồ điện gia dụng hỏng) và đặc biệt là túi ni lông xuất hiện ngày càng nhiều Hầu hết CTRSH chưa được phân loại tại nguồn; tỷ lệ thu hồi rác có khả năng tái chế và tái sử dụng như giấy vụn, kim loại, nhựa còn thấp và chủ yếu là tự phát [1]
Theo số liệu thống kê, khối lượng phát sinh CTRSH nông thôn của cả nước hiện nay là 28.394 tấn/ngày (tương đương 10.363.868 tấn/năm) Vùng ĐBSH có lượng phát sinh CTRSH nông thôn lớn nhất với 2.784.494 tấn/năm (chiếm 27%); tiếp đến là vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải Miền Trung với 2.690.517 tấn/năm (chiếm 26%); vùng Đồng bằng sông Cửu Long phát sinh 2.135.925 tấn/năm (chiếm 21%); vùng Tây Nguyên có lượng phát sinh nhỏ nhất, chỉ 526.586 tấn/năm (chiếm 5%) [1]
1.1.2 Quản lý CTRSH: thu gom, vận chuyển và xử lý CTRSH
1.1.2.1 Các quy định về quản lý CTRSH
Quản lý CTRSH là một nội dung quan trọng của Luật BVMT năm 2020, với 6 Điều (từ Điều 75 đến Điều 80) quy định cụ thể các nội dung: Phân loại, lưu giữ, chuyển giao; Điểm tập kết, trạm trung chuyển; Thu gom, vận chuyển; Xử lý CTRSH; Chi phí thu gom, vận chuyển, xử lý; Xử lý ô nhiễm, cải tạo môi trường bãi chôn lấp nhằm thúc đẩy người dân phân loại, giảm thiểu CTRSH phát sinh tại nguồn Đồng thời, quy định trách nhiệm của Bộ TNMT và UBND các cấp, các cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong việc quản lý CTRSH
Quy định của Luật BVMT về quản lý CTRSH được hướng dẫn thi hành trong Nghị định 08/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022, với 7 Điều (từ Điều 58 đến Điều 64) với các nội dung chi tiết về: Quản lý CTRSH của cơ quan, tổ chức, cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp; Lựa chọn chủ đầu tư, chủ xử lý CTRSH; Lộ trình hạn chế xử lý CTRSH bằng công nghệ chôn lấp trực tiếp; Trách nhiệm của cơ sở thu gom, vận chuyển CTRSH; Quyền và trách nhiệm của cơ sở xử lý CTRSH; Trách nhiệm của UBND các cấp trong quản lý CTRSH
Trang 33Luật BVMT năm 2020 và văn bản hướng dẫn đã quy định không khuyến khích đầu tư, xây dựng các cơ sở xử lý CTRSH có quy mô nhỏ, công nghệ lạc hậu trên địa bàn cấp xã; không khuyến khích sử dụng công nghệ chôn lấp CTRSH, trừ trường hợp đặc thù do Thủ tướng Chính phủ quyết định Bên cạnh đó, quy định Nhà nước ưu đãi về thuế, phí, vay vốn đối với các hoạt động xây dựng cơ sở tái chế, xử lý CTRSH Việc này
sẽ giúp thúc đẩy các hoạt động xã hội hóa trong công tác quản lý CTRSH hiện nay, đặc biệt là thu hút các nhà đầu tư tham gia công tác thu gom, xử lý CTRSH với công nghệ hiện đại, thân thiện với môi trường
1.1.2.2 Các mục tiêu chính sách và thực tế quản lý CTRSH
Về mặt chính sách quốc gia được xác định trong Chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050 điều chỉnh (Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 07/5/2018) đã đề ra mục tiêu đến năm 2025: có 90% tổng lượng CTRSH phát sinh tại các đô thị được thu gom và xử lý đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường; Tăng cường khả năng tái chế, tái sử dụng, xử lý kết hợp thu hồi năng lượng hoặc sản xuất phân hữu cơ; phấn đấu tỷ lệ CTRSH xử lý bằng phương pháp chôn lấp trực tiếp đạt tỷ lệ dưới 30% so với lượng chất thải được thu gom; 80% lượng CTRSH phát sinh tại khu dân cư nông thôn tập trung được thu gom, lưu giữ, vận chuyển, tự xử lý, xử lý tập trung đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường; Tận dụng tối đa lượng chất thải hữu cơ
để tái sử dụng, tái chế, làm phân compost hoặc tự xử lý tại các hộ gia đình thành phân compost sử dụng tại chỗ [25]
Mặc dù Luật BVMT năm 2020 và các nghị định đã quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành rất rõ về trách nhiệm của chủ nguồn thải CTRSH phải thực hiện việc phân loại CTRSH tại nguồn Nhưng thực tế hiện nay, phần lớn CTRSH chưa được phân loại tại nguồn, việc phân loại tại nguồn phát sinh mới chỉ được thực hiện tại một số địa phương, một số cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ vẫn thực hiện mang tính khuyến khích, chưa có những quy định mang tính bắt buộc Theo công bố của Bộ TNMT năm 2020, thì tỷ lệ thu gom CTRSH trong thực tế ở Việt Nam năm 2019 tại khu vực đô thị đạt 92% và khu vực nông thôn đạt 66% Về công tác xử lý CTRSH: tính đến năm 2019 cả nước có 1.322 cơ sở xử lý CTRSH, bao gồm: 381 lò đốt CTRSH (xử lý 13% khối lượng CTRSH),
37 dây chuyền chế biến phân compost (xử lý 16% khối lượng CTRSH), 904 bãi chôn lấp, trong đó có 20% bãi chôn lấp hợp vệ sinh (xử lý 71% khối lượng CTRSH) [1]
Thực tế, công tác thu gom vận chuyển được thực hiện khác nhau giữa đô thị và nông thôn, khác nhau giữa các huyện, các xã trong tỉnh Đối với khu vực đô thị CTRSH ở đa phần được thu gom bởi các đơn vị dịch vụ công là các công ty môi trường đô thị, các trung tâm dịch vụ môi trường CTRSH phát sinh từ các hộ gia đình được các tổ thu gom
Trang 34trong khu dân cư và được vận chuyển ra các điểm tập kết, trạm chung chuyển, từ đó đưa lên xe chở rác chuyên dụng vận chuyển đến cơ sở xử lý rác, bãi chôn lấp rác của huyện, tỉnh và thành phố Đối với các địa bàn nông thôn, nhiều địa phương có lập tổ thu gom rác, là các tổ tự quản, hội phụ nữ, các đội quản lý môi trường của xã, của các khu chợ dân sinh CTRSH được thu gom định kỳ theo ngày trong tuần hoặc theo phiên chợ, sau đó được vận chuyển đến điểm tập kết rác và thuê đơn vị thu gom, vận chuyển rác chuyên nghiệp (công ty môi trường đô thị, trung tâm dịch vụ môi trường huyện ) vận chuyển về
cơ sở xử lý Tuy nhiên, hiện tại nhiều khu dân cư nông thôn, đặc biệt là các địa bàn khó khăn, vùng xa, miền núi, hải đảo, rác thải sinh hoạt nông thôn chưa được thu gom xử lý hợp vệ sinh, rác thải bị đổ bỏ tự phát, hình thành các bãi rác tự phát, bãi rác tạm, thực tế
đã phát sinh ô nhiễm môi trường do CTRSH ở một số khu dân cư nông thôn
Công tác vận chuyển CTRSH hiện còn gặp nhiều khó khăn, các bãi chôn lấp chất thải thường ở xa khu dân cư làm tăng chi phí vận chuyển Trong khi đó, mức phí vệ sinh môi trường (giá dịch vụ thu gom, vận chuyển) thu từ các hộ gia đình hiện nay mới chỉ chi trả được một phần cho hoạt động thu gom chất thải, không đủ để chi trả cũng như duy trì cho hoạt động vận chuyển đó là những khó khăn về ngân sách công chi thường xuyên cho công tác BVMT của các tỉnh, thành phố
Công nghệ xử lý CTRSH phổ biến là chôn lấp còn lại là đốt, ủ phân hữu cơ và tái chế Theo kết quả kiểm tra, đánh giá của Bộ TNMT, hiện nay cả nước có 381 lò đốt CTRSH, 37 dây chuyền sản xuất phân compost, 904 bãi chôn lấp, trong đó có nhiều bãi chôn lấp không hợp vệ sinh Phần lớn các bãi chôn lấp hiện tiếp nhận CTRSH chưa được phân loại tại nguồn, có thành phần hữu cơ cao nên tính ổn định thấp, chiếm nhiều diện tích đất, phát sinh lượng lớn nước rỉ rác; nhiều bãi chôn lấp không hợp vệ sinh đã và đang là nguồn gây ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng đến sức khỏe, hoạt động sản xuất của cộng đồng xung quanh
1.1.3 Tác động từ CTRSH đến môi trường, sức khỏe con người và hệ sinh thái
Từ thực tiễn phát thải và quản lý CTRSH trên, hậu quả là các động do ô nhiễm
từ CTRSH đến môi trường sống, cảnh quan thiên nhiên và sức khỏe con người và hệ sinh thái như sau: các phương tiện truyền thông liên tục đưa tin về các hình ảnh bãi rác
lộ thiên gây mất mỹ quan tại các đô thị, các điểm tập kết đổ rác tự phát, trình trạng ùn ứ rác thải gây mất mỹ quan tại các khu dân cư, các khu vực công cộng từ nông thôn đến
đô thị; Ô nhiễm môi trường đất, nước mặt, nước ngầm do nước rỉ rác với nhiều thành phần kim loại nặng và chất nguy hại không xử lý đạt yêu cầu theo quy định ảnh hưởng đến nguồn nước sinh hoạt, nước sản xuất và đất canh tác của bà con; CTRSH bị đổ xuống mạng lưới thoát nước gây tắc nghẽn, các chất thải lắng xuống đáy làm tăng khối lượng trầm tích phải nạo vét hàng năm, áp lực lên sản xuất và chi phí dịch vụ công; Khí
Trang 35nhà kính, khí thải, bụi gây ô nhiễm môi trường hoặc mùi khó chịu phát sinh từ quá trình phân hủy các chất hữu cơ (thực phẩm dư thừa, xác động thực vật…) trong CTRSH, bụi và khí thải từ các lò đốt CTRSH vận hành không đảm bảo làm ô nhiễm môi trường không khí ở các khu dân cư xung quanh
Các loại vi khuẩn, mầm bệnh do ô nhiễm CTRSH, quá trình đốt CTRSH phát sinh bụi, hơi nước và khí thải (CO, axit, kim loại, dioxin/furan), nếu không có biện pháp kiểm soát đúng quy định, những chất ô nhiễm này có thể là nguyên nhân gây bệnh hoặc làm trầm trọng hơn các triệu chứng lâm sàng ở các bệnh nhân hen suyễn, tim mạch, làm tổn hại đến hệ thần kinh, đặc biệt là dioxin/furan có khả năng gây ung thư rất cao Bên cạnh những thiệt hại kinh tế do gia tăng chi phí xử lý ô nhiễm môi trường từ CTRSH, hệ lụy về xung đột, bất ổn xã hội tại các khu vực xung quanh các khu xử lý CTRSH
Từ các thông tin, dữ liệu toàn quốc về phát triển kinh tế, công nghiệp hóa, đô thị hóa, gia tăng dân số và di dân trong giai đoạn 2009 - 2019 cho thấy: mặt trái kéo theo quá trình phát triển KTXH, công nghiệp hóa, đô thị hóa, gia tăng dân số và tập trung dân cư đô thị trong thực tế đã tạo ra áp lực rõ rệt về mọi mặt đối với môi trường, làm gia tăng phát sinh CTRSH ở hầu hết các địa phương trên toàn quốc Tuy vậy, trong công tác quản lý môi trường nếu tận dụng tối đa các lợi thế từ hoạt động tái sử dụng, tái chế chất thải thì CTRSH lại là nguồn động lực tích cực trong phát triển kinh tế nói chung và công nghiệp môi trường nói riêng
1.2 Đặc điểm tự nhiên, bối cảnh phát triển KTXH tỉnh Hà Giang có ảnh hưởng trực tiếp đến CTRSH và phân tích những ảnh hưởng
1.2.1 Điều kiện tự nhiên của tỉnh Hà Giang
1.2.1.1 Vị trí địa lý
Hà Giang là tỉnh miền núi phía bắc, nằm ở địa đầu biên giới vùng cực bắc của đất nước Tọa độ địa lý của tỉnh Hà Giang từ 22o10’ đến 23o30’ vĩ độ Bắc và 104o20’ đến 105o34’ kinh độ Đông (Hình 1.2), tiếp giáp với các địa phương như sau:
- Phía Đông giáp tỉnh Cao Bằng
- Phía Tây giáp tỉnh Lào Cai và Yên Bái
- Phía Nam giáp tỉnh Tuyên Quang
- Phía Bắc tiếp giáp với tỉnh Quảng Tây và tỉnh Vân Nam (Trung Quốc) có đường biên giới dài 277,556 km
Theo Niên giám thống kê tỉnh Hà Giang năm 2021, tổng diện tích tự nhiên của tỉnh Hà Giang là 77.927,55 km2 Tỉnh Hà Giang chia thành 10 huyện và 01 thành phố Hà Giang, với 193 đơn vị hành chính cấp xã; Trong đó, khu vực đô thị là 18 phường, thị trấn, khu vực nông thôn 175 xã (tính đến 31/12/2021) [7]
Trang 36Hình 1.2 Vị trí địa lý của tỉnh Hà Giang Với vị trí địa kinh tế là cửa ngõ giao thương quốc tế, cầu nối giữa tỉnh Vân Nam, Trung Quốc với miền Bắc Việt Nam, giữa các nước Asean với các nước Đông Bắc Á, đồng thời là điểm trung chuyển trên cung đường du lịch Đông - Tây ở phía Bắc Việt Nam, do đó vấn đề phát sinh, đặc thù CTRSH của tỉnh Hà Giang phụ thuộc và biến động rõ nét vào các hoạt động KTXH giao thương biên mậu, thương mại dịch vụ và đặc biệt là phát triển dịch vụ du lịch Hà Giang là vùng biên ải cực bắc của tổ quốc, có vị trí địa chính trị đặc biệt quan trọng về quốc phòng, an ninh và củng cố khối đoàn kết dân tộc, đây là địa bàn giao thoa giữa hai vùng văn hóa Đông Bắc và Tây Bắc, do đó, các chính sách quy hoạch, quản lý môi trường trên địa bàn Hà Giang cần được quan tâm chú ý đến đặc thù này
Trang 37Tuy nhiên, Hà Giang nằm cách xa các trung tâm kinh tế lớn của quốc gia, kết nối giao thông khó khăn Trung tâm hành chính của tỉnh là thành phố Hà Giang cách thủ đô Hà Nội khoảng 320 km, thời gian di chuyển giữa thành phố Hà Giang và Hà Nội hiện tại gần 6 giờ, lâu nhất trong các tỉnh Đông Bắc Với đặc thù vị trí địa lý, giao thương khó khăn, nên nhiều chỉ tiêu phát triển của Hà Giang thấp hơn so với bình quân các tỉnh ở Trung du Miền núi phía Bắc, đây là vấn đề lớn cản trở sự phát triển của Hà Giang 1.2.1.2 Đặc điểm địa hình
Nằm trong khu vực địa bàn vùng núi cao phía Bắc lãnh thổ Việt Nam, Hà Giang là một quần thể núi non hùng vĩ, địa hình hiểm trở, có độ cao trung bình từ 800m đến 1.200m so với mực nước biển Hà Giang có địa hình chia cắt phức tạp, có nhiều dãy núi cao hiểm trở, trong đó có những dãy núi cao trên 2.000m so với mặt nước biển, như đỉnh Tây Côn Lĩnh cao 2.419m, Chiêu Lầu Thi cao 2.402m (Hình 1.3)
Hình 1.3 Bản đồ địa hình cao độ số của tỉnh Hà Giang
(Nguồn: Viện Khoa học Địa chất và Khoáng sản Việt Nam)
Trang 38Nhìn chung, địa hình của Hà Giang khá đặc thù, đa dạng và núi non hùng vĩ, hiểm trở đã tạo cho Hà Giang nét độc đáo về cảnh quan tự nhiên và nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, có giá trị hấp dẫn, là tiềm năng phát triển dịch vụ du lịch Núi đá vôi thành tạo nên bề mặt địa hình của Hà Giang và phân bố gần như song song với nhau kéo dài theo hướng Tây Bắc - Đông Nam, điển hình nhất là Đồng Văn tới Vị Xuyên Khu vòm nâng sông Chảy các núi đá vôi phân bố theo hành lang Đông Bắc - Tây Nam và dường như theo đường thẳng Nét chung đáng chú ý trong quần thể núi non ở Hà Giang đều có hướng Đông Bắc - Tây Nam, tạo ra các đường phân thủy chính của toàn tỉnh Hà Giang Về hai phía Tây Bắc và Đông Nam của hành lang, các dãy núi giảm dần độ cao Một số sông suối lớn của tỉnh đều bắt nguồn từ đường phân thủy này rồi chảy về hai phía Tây Bắc và Đông Nam [33]
Độ dốc địa hình được phân ra thành các loại như Bảng 1.2 dưới đây
Bảng 1.2 Phân cấp độ dốc địa hình trên địa bàn tỉnh Hà Giang [33]
Phân cấp độ dốc (o) Diện tích (km2) Tỷ lệ diện tích (%)
Tổng diện tích được
Địa hình Hà Giang về cơ bản được chia thành 3 tiểu vùng: Tiểu vùng thấp (thành phố Hà Giang, các huyện Bắc Mê, Bắc Quang, Quang Bình, Vị Xuyên), Tiểu vùng cao núi đá Phía Bắc (Đồng Văn, Quản Bạ, Mèo Vạc, Yên Minh); Tiểu vùng cao núi đất Phía Tây (Hoàng Su Phì, Xín Mần và một số xã thuộc huyện Vị Xuyên, Quang Bình, Bắc Quang) [34] Địa hình Hà Giang có thể phân thành 3 vùng như sau:
Vùng I: Là vùng cao núi đá phía Bắc còn gọi là cao nguyên Đồng Văn gồm 4
huyện (Quản Bạ, Yên Minh, Đồng Văn và Mèo Vạc) Với 90% diện tích là núi đá vôi, đặc trưng cho địa hình Karst Ở đây có những dải núi đá tai mèo sắc nhọn, những khe núi sâu và hẹp, nhiều vách núi dựng đứng Ngày 03/10/2010 cao nguyên đá Đồng Văn
đã gia nhập thành viên mạng lưới Công viên địa chất (CVĐC) toàn cầu với tên gọi Công viên dịa chất toàn cầu UNESCO Cao nguyên đá Đồng Văn Vùng này thiếu nước nghiêm trọng rất khó khăn trong sản xuất nông nghiệp và hoạt động sinh hoạt của cộng đồng,
Trang 39cũng như thiếu nước để phun rửa đường, giảm bụi giao thông Địa hình chia cắt, độ dốc địa hình lớn, thiếu mặt bằng đủ rộng, do đó khó khăn cho việc đầu tư xây dựng tuyến thu gom vận chuyển, điểm trung chuyển và xác định địa điểm có mặt bằng đủ rộng để xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ hoạt động xử lý CTRSH
Vùng II: Là vùng cao núi đất phía Tây gồm các huyện Hoàng Su Phì, Xín Mần,
Quang Bình là một phần của cao nguyên Bắc Hà, thường được gọi là vòm nâng sông Chảy, có độ cao từ 1.000m đến trên 2.000m Địa hình ở đây đá mẹ chủ yếu là đá Granit, lớp đất phủ là Feralit có màu vàng đỏ đến vàng nhạt, vàng xám, và một phần đất mùn Alit trên núi Địa hình ở đây phổ biến dạng vòm hoặc nửa vòm, quả lê, yên ngựa xen kẽ các dạng địa hình dốc, đôi khi sắc nhọn hoặc lởm chởm dốc đứng, bị phân cắt mạnh, nhiều nếp gấp Điển hình của địa hình khu vực là các đỉnh núi cao như Tây Côn Lĩnh (2.419 m), Chiêu Lầu Thi (2.402 m) Vùng này chủ yếu là núi đất, sườn núi dốc bị chia cắt mạnh bởi các khe suối Là khu vực có nguy cơ trượt lở lớn, đất đai bị xói mòn và rửa trôi mạnh, lại không có sự bồi tụ nên tầng đất mỏng Ngoài các dãy núi cao còn có các thung lũng nhỏ hẹp tạo thành những vùng ruộng bậc thang có diện tích từ 5 đến 10
ha, thích hợp trồng cây công nghiệp, chăn nuôi gia súc Quỹ đất bằng xây dựng ít, chỉ có các thung lũng hẹp có khả năng đầu tư xây dựng cở sở hạ tầng, thuận lợi cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng thu gom, xử lý rác, tuy nhiên khi xây dựng phải có các biện pháp chống trượt lở
Vùng III: Là vùng thấp núi đất bao gồm địa bàn các huyện còn lại, kéo dài từ
Bắc Mê qua thành phố Hà Giang, Vị Xuyên đến Bắc Quang Ở đây đá mẹ chủ yếu là Sa diệp thạch, lớp đất phủ là Feralit màu vàng đỏ đến vàng nâu, vàng xám Độ dày tầng đất
từ 0,8m đến hơn 2,0m Địa hình chủ yếu là vùng thấp núi đất dốc, thoai thoải, tạo thành những vùng canh tác nông nghiệp có diện tích từ 50 ha trở lên Khu vực này có những dải rừng già xen kẽ những thung lũng tương đối bằng phẳng nằm dọc theo sông, suối Vùng III có điều kiện thuận lợi cho việc phát triển đô thị, sản xuất nông nghiệp và các hoạt động KTXH khác, thực tế nơi đây đang là vùng có tốc độ phát triển KTXH và có phát sinh CTRSH cao nhất trên địa bàn tỉnh Hà Giang Do thuận lợi về điều kiện tự nhiên, địa hình ít chia cắt, độ dốc không lớn, có mặt bằng đủ rộng, nên việc đầu tư xây dựng tuyến thu gom vận chuyển, điểm trung chuyển và xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ hoạt động xử lý CTRSH về phương diện kỹ thuật không quá khó khăn, tuy nhiên đây lại là vùng có tốc độ phát triển KTXH, đô thị hóa, gia tăng dân số nhanh, phát thải CTRSH cao, chi phí đền bù giải phóng mặt bằng liên quan đến đất đai cao, việc đạt được sự đồng thuận với chủ đất và cộng đồng khá thấp, nên việc lựa chọn vị trí đầu tư xây dựng khu xử lý chất thải rắn trong thực tế ở khu vực này lại gặp nhiều khó khăn
Trang 401.2.1.3 Đặc điểm cấu trúc địa chất
Tỉnh Hà Giang nằm trong phạm vi đới Sông Lô, đới Sông Hiến Trên lãnh thổ tỉnh Hà Giang, các đá trầm tích có tuổi từ Protezozoi thương đến Kainozoi, với thành phần chủ yếu trầm tích lục nguyên - Carbonat, các trầm tích Carbonat phân bố trên diện rộng thuộc khu vực các huyện Đồng Văn, Mèo Vạc, Quản Bạ và huyện Yên Minh tạo thành dạng địa hình Karst đặc trưng, hiếm hơn là trầm tích phun trào Trên địa bàn tỉnh Hà Giang đã xác định 20 phân vị địa tầng
Về cấu trúc: Gồm 2 dạng cấu tạo chủ yếu; cấu tạo dạng tuyến đặc trưng của đới Sông Hiến và đới Tòng Bá - Phú Ngữ gồm các phân vị địa tầng trầm tích và các hệ thống đứt gãy chủ yếu kéo dài phương tây bắc-đông nam Cấu tạo dạng khối (điển hình vòm nâng Sông Chảy đặc trưng của khối sinh khoáng Hà Tuyên, các hệ tầng trầm tích và các đứt gãy theo hướng ngược lại, chủ yếu phương Đông Bắc - Tây Nam, á kinh tuyến và á vĩ tuyến
Hoạt động đứt gãy: Hoạt động phá hủy kiến tạo trên địa bàn tỉnh Hà Giang xảy
ra khá mạnh mẽ Dựa vào phương kéo dài và tính chất của đứt gãy, có thể chia thành 3 hệ thống chính: Phương Tây Bắc - Đông Nam, Đông Bắc - Tây Nam và á vĩ tuyến
Hà Giang là địa phương có điều kiện tự nhiên với nhiều đặc thù phát sinh, kiến tạo địa chất và cảnh quan thiên nhiên, nhất là khu vực Công viên dịa chất toàn cầu UNESCO Cao nguyên đá Đồng Văn có tổng diện tích 232.606 ha, nằm trải dài ở 04 huyện vùng cao: Đồng Văn, Mèo Vạc, Yên Minh và Quản Bạ, đã được UNESCO công nhận, với nhiều điểm du lịch nổi tiếng nằm trên bản đồ các địa danh du lịch nổi tiếng thế giới Bên cạnh đó, thuận lợi về mặt chính sách thì Khu du lịch quốc gia Cao nguyên đá Đồng Văn đã được phê duyệt quy hoạch tổng thể bằng Quyết định số 2057/QĐ-TTg ngày 21/12/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Khu du lịch quốc gia Cao nguyên đá Đồng Văn, tỉnh Hà Giang đến năm
2025, tầm nhìn đến năm 2030 Khu du lịch Công viên dịa chất toàn cầu UNESCO Cao nguyên đá Đồng Văn là địa bàn trọng điểm về du lịch của tỉnh Hà Giang, việc quy hoạch tổng thể đã thúc đẩy phát huy lợi thế về điều kiện tự nhiên đặc thù, phát triển KTXH gắn với điều kiện đặc thù về phát sinh địa chất, khai thác các lợi thế về cảnh quan tự nhiên nổi tiếng thế giới của Hà Giang Khu du lịch có tổng diện tích 232.606 ha, trong đó khu vực tập trung phát triển các dịch vụ du lịch rộng khoảng 2.000 ha, đây vừa là thuận lợi phát triển KTXH nhưng cũng là áp lực làm gia tăng phát sinh CTRSH từ các hoạt động dịch vụ lưu trú, dịch vụ nhà hàng, khách sạn, homestay, cần có chính sách quản lý phù hợp với điều kiện đặc thù của địa phương