Việc sử dụng các phương pháp này nhằm mục đích tăng cường hiệu quả hoạt động, cải thiện chất lượng sản phâm/dịch vụ, tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trong môi trường kinh doanh
Trang 1
BO GIAO DUC VA DAO TAO
DAI HQC KINH TE THANH PHO HO CHi MINH
TRUONG KINH DOANH
KHOA KE TOAN
Truong Kinh Doanh — Doanh
KHOA KHOAKETOAN ˆ UNIVERSITY
TIEU LUAN CHU DE 02
UNG DUNG THE DIEM CAN BANG TRONG DO LUONG THANH QUA
HOAT DONG KINH DOANH BAN NIEN 2024 TREN PHUONG DIEN TAI
CHÍNH VÀ KHÁCH HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH TRUYEN HiNH CAP
SAIGONTOURIST - CHI NHÁNH QUẬN 4
MON: PHAN TICH DU LIEU TRONG KE TOAN
Giảng viên hướng dẫn: TS Nguyễn Hữu Bình
Trang 2LOI MO DAU Trong bói cảnh hội nhập và cạnh tranh quốc tế ngày càng gay gat, nén kinh té Việt Nam và thế giới đều đối diện với biến động đáng chú ý Theo Báo Chính phủ Việt Nam tiêu đề “Bức tranh kinh tế 6 tháng đầu năm và những việc cần làm đề hoàn thành mục tiêu tăng trưởng” ngày 18/07/2024, kinh tế Việt Nam đã vượt qua nửa chặng đường, trong khi kinh tế thé giới đang hồi phục nhưng còn bắt định Việt Nam vẫn đối diện nhiều khó khăn và thách thức, đặc biệt trong bồi cảnh tong cau tiêu dùng phục hồi chậm và độ mở lớn Những thách thức này đòi hỏi sự linh hoạt và sáng tạo trong việc xác định chiến lược và phát triển kinh tế, không chỉ từ yêu tô chủ quan nội tại mà còn từ các yếu tô bên ngoài
Trước những diễn biến phức tạp và liên tục thay đôi, các doanh nghiệp cần phải xác định chiến lược kinh doanh phù hợp để thích ứng với tình hình mới Phát triên bền vững và kế hoạch dài hạn rõ ràng đề nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế trở thành một ưu tiên quan trọng đối với cả doanh nghiệp
và chính phủ Việt Nam Và đề đáp ứng yêu cầu này, các công cụ và mô hình quản trị doanh nghiệp đang được áp dụng, bao gồm "Hệ thống quán trị chất lượng ISO",
"Quán trị theo mục tiêu (MBO)", "Quán lý chất lượng toàn diện (TQM)”" và nhiều mô hình khác Việc sử dụng các phương pháp này nhằm mục đích tăng cường hiệu quả hoạt động, cải thiện chất lượng sản phâm/dịch vụ, tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trong môi trường kinh doanh khốc liệt hiện nay từ đó tạo nền tang cho việc phát triển dài hạn và bền vững cho doanh nghiệp
Trong các mô hình nhằm tăng cường khả năng quản trị, Balanced Scorecard (BSC) hay còn gọi là Thẻ điểm cân bằng - đóng vai trò quan trọng như một công cụ giúp các doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh Việc sử dụng Balanced Scorecard đề đánh giá kết quá hoạt động kinh doanh là một phương pháp có thể xem xét và áp dụng trong thực tiễn
Trang 31.1 Lý do chọn chủ đề phân tích - 1+2 12321113 52512511121 2212325 1111 ere 8 1.2 Mục tiêu bài tiểu luận .- L2 222.112.2123 8211812121111 E1 81811111 re 9
1.3.1 Sơ lược thông tin về công ty nghiên cứu 2 2 +2 222222 sxzcsrsrrsee 9 8) Sơ lược về CÔn Íy c c1 1231212121111 2525111 8111211115 1121111 Tn H1 1x ren 9 b) Sơ đồ bộ máy hoạt động L5 S121 E2111 215151 11212511111 1111111 1 1x dc 10
1.4 Sơ lược về thẻ điểm cân bằng 20222 S n2 S2 xen 12 1.4.1Lịch sử thẻ điêm cân bằng S220 S221 12121111211 18151 121118181011 re 12 Phương diện tài chính - ccc ccnnnnn TH HT KH KHE KT kkt 13 Phương diện khách hàng .- 20111122111 TH TH KT HE 14
1.5 Ý tướng phân tích - 5s c22121212112111211111112221212121 11110101 xe 15
1.5.1 Phương tiện tài chính l5
1.5.2 Phương diện khách hàng L7 1.6 Giải thích bảng số liệu - 2222221212121 21121812151 1118251118111 xe 19
2 NOIDUNG CHINH BAI TIEU LUAN 0.0.0.cccccccccscsccecesesseseseseetesetseseteneeeees 24
2.1 Phương diện tài chính .- c1 c1 21121112111 1121111111111 811 11 1 rệt 24 2.2 Phương diện khách hàng - - s5 s5 cv 33 s1 se cớ 34
TÀI LIỆU THAM KHÁO 522225 S23 E32111111711121211 2111112111111 re 42
Trang 4DANH MỤC BÁNG
ang 1
hinh cap SAIGONTOURIST chi nhanh quan 4
Trang 5DANH MỤC SƠ ĐỎ
Sơ đồ 1.1 Sơ đồ 1.1 Bộ máy hoạt déng cia Céng ty TNHH THC ~— 10
SAIGONTUORIST
Trang 6hàng
Tỷ lệ các hạng mục chỉ phí
Chi phí bán hàng khác sáu tháng đầu năm 2024
Doanh thu kề hoạch và doanh thu thực tế 6 tháng đầu
năm 2024
Biểu đồ chỉ phí quản lý và chỉ phí bán hàng với chỉ ph
thuế TNDN
Biểu đồ doanh thu khách hàng theo trạng thái
Doanh thu trung bình của một khách hàng lắp mới
Biểu đồ giảm doanh thu theo đơn vị hành chính
Biểu đồ tông doanh thu và dư nợ
Biểu đồ doanh thu từ khách hàng ngưng nợ cước theo
đơn vị hành chính
Biểu đồ tỷ trọng khách hàng theo trạng thái hoạt động
Biểu đồ số lượng khách hàng khách hàng theo từng
Trang 7og Biểu đồ thời gian sử dụng loại thiết bị Wifi cho khách
hàng mượn
Biểu đồ 2.16 Biểu đồ phát sinh bảo trì theo khu vực hành chính 40
Trang 8DANH MUC TU VIET TAT
Trang 9† PHẢN MỞ ĐẦU
1.1 Lý do chọn chủ đề phân tích
Phương pháp Thẻ điểm cân bằng (Balanced Scorecard) là một công cụ quản trị chiến lược quan trọng được phát triển bởi Robert S Kaplan và David P Norton vào những năm 1990 Phương pháp này giúp tô chức xác định và theo dõi các chỉ số hiệu suất quan trọng không chỉ dựa trên các yếu tố tài chính mà còn bao gồm các yêu tố phi tài chính như khách hàng, quy trình nội bộ, đào tạo và phát triển Một trong những
lý do chính khiến Balanced Scorecard trở thành một công cụ quản trị chiến lược phô biến là khả năng cung cấp cái nhìn toàn diện về hiệu suất của tô chức Thay vì tập trung chỉ vào các chí số tài chính, BSC khuyến khích các doanh nghiệp đánh giá hiệu suất của mình từ nhiều góc độ khác nhau, từ khách hàng đến quy trình nội bộ và động lực nhân viên
Balanced Scorecard cũng giúp tô chức xác định mục tiêu chiến lược và chuyển đôi chiến lược thành hành động cụ thể Bằng cách thiết lập các chỉ số hiệu suất cho từng khía cạnh quan trọng của tô chức, BSC giúp đảm bảo rằng các hoạt động hàng ngày đều hướng về mục tiêu chiến lược lớn hơn
Đặc biệt, Balanced Scorecard khuyến khích sự cân đối giữa các yêu tô tài chính
va phi tài chính, giúp tổ chức không chỉ tập trung vào lợi nhuận ngắn hạn mà còn quan tâm đến việc xây dựng giá trị dài hạn và cải thiện bền vững Việc sử dụng Balanced Scorecard trong quản trị chiến lược còn giúp tăng cường sự minh bạch và truyền đạt chiến lược trong tô chức, từ đó giúp tạo động lực cho nhân viên và tạo ra môi trường làm việc tích cực và đồng đội Đây là lý do mà Balanced Scorecard được coi là một công cụ quan trọng trong việc quản lý và định hình chiến lược cho các tô
chức hiện đại
Bài tiểu luận này tập trung vào việc nghiên cứu ứng dụng Balanced Scorecard (BSC) để đo lường kết quả hoạt động kinh doanh tại Chi nhánh Quận 4 - Công ty TNHH truyền hình cáp SAIGONTOURIST Doanh nghiệp chưa sử dụng BSC trước
đó, vì vậy việc áp dung BSC trong việc đo lường hoạt động kinh doanh là một bước quan trọng giúp doanh nghiệp hiệu rõ hơn về hoạt động của mình từ các góc độ tài
Trang 10chính và khách hàng Quy trình nội bộ, đào tạo và phát triển không được đề cập để bảo vệ thông tin nội bộ của công ty
1.2 Mục tiêu bài tiêu luận
Mục tiêu nghiên cứu của bài tiểu luận là áp dụng Balanced Scorecard (BSC) dé đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Cụ thể, nghiên cứu sẽ sử dụng các chỉ số dé đo lường hiệu suất kinh doanh của công ty từ hai phương diện chính: tài chính và khách hàng Thông qua việc này, bài tiêu luận sẽ đưa ra các kiến nghị chiến
lược về hoạt động kinh doanh của công ty dựa trên các khía cạnh mà BSC đề cập,
giúp cung cấp cái nhìn toàn diện và cung cấp hướng đi cho công ty trong việc nâng
cao hiệu suất kinh doanh và cạnh tranh trên thị trường
1.3 Giới thiệu doanh nghiệp được phân tích
1.3.1 Sơ lược thông tin về công ty nghiên cứu
8) Sơ lược về công ty
Công ty TNHH Truyền hình cáp SAIGONTOURIST - Chi nhánh quận 4 bắt đầu hoạt động vào ngày 21 tháng 5 năm 2010 là chỉ nhánh thuộc chuỗi chỉ nhánh của Công ty TNHH Truyền hình cáp SAIGONTOURIST
Địa chỉ hiện tại của công ty là 68/2 Hoàng Diệu Phường 12 Quận 4 Thành phố
Hồ Chí Minh có thời gian hoạt động từ 7 giờ 30 sáng đến 9 giờ tôi
Hiện tại Công ty TNHH Truyền hình cáp SAIGONTOURIST — Chi nhánh quận
4 đang sử dụng phần mềm kế toán Bravo và theo phương pháp kế toán nhập trước
xuât trước
Trang 11b) Sơ đồ bộ máy hoạt động
Giám đóc chỉ nhánh
quay
Sơ đồ 1.1 Bộ máy hoạt động của Cong ty TNHH THC SAIGONTUORIST
(Nguồn Tác giả tông hợp dựa trên quá trình làm việc)
Trang 12C) Si mệnh, tầm nhìn, chiến lược
Sứ mệnh
Sứ mệnh của Công ty TNHH THC SAIGONTUORIST được tuân thủ trong tất
cả toàn bộ chỉ nhánh và công ty mẹ :
“Cung cấp dịch vụ, sản phẩm văn hoá mang tính nhân văn và viễn thông với chất
lượng vượt trội, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của mọi tầng lớp nhân dân.”
Tầm nhìn
Tầm nhìn của Công ty TNHH THC SAIGONTUORIST chính là “ Xây dựng hề thống truyền hình cáp, internet toàn diện Phủ kín 100% mạng truyền hình cáp tại các tỉnh thành phố trực thuộc trung ương và giữ vững vị trí số 1 trong ngành truyền hình
trả tiền.”
Chiến lược của công ty
Chiến lược hiện tại của công ty chính là “Nội Dung - Diện Phủ Sóng - Công Nghệ - Giá Trị Gia Tăng — Hậu Mãi”
Cụ thể hơn diễn giả các máng chiến lược như sau: Nội dung có nghĩa là chuyên biệt, đặc sắc theo văn hóa vùng miền, tạo nên sự khác biệt với các đói thủ cạnh tranh Tiếp đến diện phủ sóng là phục vụ mọi tầng lớp nhân dân trên cả nước và các kiều bào tại nước ngoài Máng chiến lược thứ 3 là công nghệ là chủ động sáng tạo và không ngừng phát triển, ứng dụng các công nghệ tiên tiễn nhất tạo ra các sản phẩm
vượt trội, chất lượng ôn định.Tiếp theo là giá trị gia tăng là phát triển không ngừng
nhiều dịch vụ giá trị gia tăng trên một hạ tầng kỹ thuật sẵn có đê nâng cao sự hài lòng của khách hàng và tôi đa hóa hiệu quả đầu tư Cuối cùng là hậu mãi là tận tâm và am hiểu, chuyên nghiệp trong chăm sóc khách hàng
1.3.2 Sản phẩm
Trang 1380Mbs + THC 340,000
Bảng 1.1 Các san phẩm đang kinh doanh của Công ty TNHH truyền hình cáp
SAIGONTOURIST chỉ nhánh quận 4 (Nguồn Công ty TNHH THC SAIGONTOURIST -CNG4)
1.4 Sơ lược về thẻ điểm cân bằng
1.4.1 Lịch sử thẻ điểm cân bằng
Trên thực tế, hệ thông báo cáo tài chính truyền thống thường chỉ cung cấp thông tin về hiệu suất của một công ty trong một khoảng thời gian cụ thé da qua, thường là một kỳ kế toán Tuy nhiên, trong việc quản trị và lập kế hoạch cho tương lai, việc này trở nên quan trọng nhưng báo cáo tài chính truyền thống không thê đáp ứng được nhu cầu này Thông thường các báo cáo tài chính chi mô tả các hoạt động đã diễn ra trong doanh nghiệp trong kỳ kế toán mà không xem xét được các tác động tiềm ân trong tương lai Ví dụ như một công ty nhận thêm một số đơn hàng, trên báo cáo tài chính
ta có thê thấy được doanh thu tăng Tuy nhiên, vì số lượng đơn hàng tăng mạnh nhưng quy trình nội bộ không thay đổi dẫn đến nhiều bất cập có thê ánh hưởng đến hoạt
động trong tương lại và đó là vấn đề mà báo cáo tài chính sẽ không thê hiện được
Chính vì vậy năm 1992 Kaplan va Norton đã công bố ý tưởng về Balanced Scorecard qua bai bao "The Balanced Scorecard: Measures that Drive Performance” trên Harvard Business Review Họ đề xuất một hệ thông đo lường hiệu suất tổng thê không chỉ dựa trên các yếu tô tài chính như báo cáo tài chính truyền thống, mà còn xem xét đến một số khía cạnh khác như “khách hàng”, “quy trình nội bộ”, “đào tạo
và phát triển” và được gọi là thẻ điểm cân bằng (Balanced Scorecard), viết tắt là BSC Năm 1996, họ mở rộng ý tưởng về BSC và giải thích cách thức triển khai BSC trong
tổ chức Cho tới những năm 2000s, phương pháp Thẻ điểm cân bằng Balanced Scorecard trở nên phô biến trong doanh nghiệp và tô chức trên khắp thế giới trong đo
Trang 14lường hiệu suất chiến lược và quản trị Nó vẫn còn được sử dụng rộng rãi cho tới ngày
nay và được biểu thị theo sơ đồ sau:
Phương diện tài chính
Đối với mỗi doanh nghiệp, khía cạnh tài chính đóng một vai trò quan trọng trong hoạt động và phát triển của công ty Do đó, việc lập các báo cáo liên quan đến tài
chính được coi là điều cần quan tâm và thực hiện thường xuyên Tuy nhiên, như đã
đề cập ở trên, báo cáo tài chính truyền thống thường không cung cấp thông tin về tình hình tài chính trong tương lai Đề khắc phục hạn chế này, BSC đã đề xuất cách tiếp cận bằng cách mô tả khía cạnh tài chính thông qua việc xác định và kết hợp thông tin, chỉ số của từng mục tiêu trong kế hoạch kinh doanh với kết quá đã ghi nhận Trong quá trình này, các mục tiêu và kết quá tài chính thường bao gồm nhiều chỉ số và thường phải xác định dựa trên nhiều yếu tô như lợi nhuận, doanh thu, vốn, dòng tiền hoạt động, hệ số vòng quay hàng tồn kho
Các doanh nghiệp có thê có những yếu tố khác nhau phụ thuộc vào mô hình và lĩnh vực hoạt động của họ, tuy nhiên thông thường có ba giai đoạn ảnh hưởng đến phương diện tài chính của công ty
Giai đoạn đầu tiên là khả năng tăng trưởng của công ty, phụ thuộc vào sản phẩm
và quy trình hoạt động trên thị trường Chiến lược phát triển sản phẩm dài hạn đóng vai trò quan trọng và là yêu tô chủ chốt trong các hoạt động của công ty, đặc biệt là khi sản phẩm mới xuất hiện có thê ảnh hưởng đáng kê đến phương diện tài chính Giai đoạn tiếp theo là duy trì ảnh hưởng của sản phẩm trên thị trường Sự ôn định của sản phâm và việc xây dựng một lượng khách hàng trung thành đòi hỏi sự chú ý đặc biệt từ doanh nghiệp Các hoạt động như khuyến mãi, ưu đãi có thê thu hút thêm khách hàng mới
Giai đoạn cuối cùng là thời điểm sản phẩm đạt đến giai đoạn chín mùi, nơi các chiến lược quảng cáo và kinh doanh không còn mang lại lợi nhuận Lúc này, doanh nghiệp cần tập trung vào việc thu hồi vốn thay vì mở rộng kinh doanh
Trang 15Phương diện khách hàng
Như đã đề cập ở trên, khách hàng được coi là một trong những yếu tố quan trọng khi muốn duy trì và phát triển của doanh nghiệp, đặc biệt liên quan chặt chẽ đến vòng đời của sản phẩm Vì lý do này, phương diện khách hàng là vô cùng quan trọng để nâng cao khả năng thích ứng của công ty và xây dựng kế hoạch kinh doanh cho tương lai Khi nói đến các mục tiêu cót lõi của khía cạnh khách hàng, bao gồm cả khía cạnh tài chính, thì mỗi doanh nghiệp sẽ có các đặc điểm riêng nhưng theo (Nguyễn Thị Kim Huệ, 2022) thông thường doanh nghiệp sẽ quan tâm đến các chí tiêu cụ thê như
“mức độ hài lòng của khách hàng, giữ chân khách hàng, thu hút khách hàng mới, khả năng khảo sát khách hàng, lợi nhuận từ khách hàng, tỷ trọng khách hàng mục tiêu, thị phần trong thị trường”
Từ những chỉ sô này, chúng ta có thê xác định các yếu tô ảnh hưởng đến phương điện tài chính, bao gồm các thuộc tính của sản phẩm hoặc dịch vụ, mối quan hệ khách hàng, hình ảnh và uy tín của doanh nghiệp Có thê nói rằng các thuộc tính của sản phẩm trực tiếp liên quan đến phía khách hàng; tuỳ thuộc vào giá trị mà sản phẩm mang lại, khả năng thu hút và duy trì khách hàng ở mức ôn định sẽ tăng Thêm vào
đó, mức độ của môi quan hệ với khách hàng cũng đóng vai trò quan trong Sy hai lòng của khách hàng khi sử dụng sản phẩm hoặc dịch vụ có ảnh hưởng lớn đến lượng khách hàng trong tương lai
Trên thực tế, nếu loại bỏ các sản phẩm độc quyền, các sản phẩm thông thường đều được sản xuất hoặc cung cấp bởi nhiều doanh nghiệp khác nhau Do đó, sự hài lòng của khách hàng đóng vai trò quan trọng trong việc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp và xác định số lượng khách hàng trong tương lai
Cuối cùng, đối với những khách hàng mới đang tìm hiểu về sản phẩm và dịch vụ
của một doanh nghiệp, họ thường chọn những sản phẩm có hình ánh hấp dẫn, thương
hiệu có độ nhận diện cao và uy tín để sử dụng Việc tăng cường hình ảnh và uy tín
cua san phẩm, dịch vụ là một trong những cách phô biến đề thu hút thêm khách hàng
Trang 161.5 Ý tưởng phân tích
Trong bài tiêu luận này, phương pháp BSC được nghiên cứu áp dụng để đo lường thành quả tài chính và khách hàng Theo báo cáo về tình hình kinh tế, xã hội Quý II năm 2024 của tổng cục thống kê thì nền kinh tế Việt Nam đang chứng kiến sự tăng trưởng mạnh mẽ, đặc biệt trong ngữ cảnh nhu câu tiêu dùng toàn cầu đang cho thay dau hiệu phục hồi tích cực Chính vì vậy việc đánh giá đo lường thành quả tài chính và khách hàng của các công ty nói riêng và Công ty TNHH truyền hình cáp SAIGONTOURIST chi nhánh quận 4 nói chung là cần thiết Thông qua việc này, bằng những chỉ tiêu được đo lường trực quan cụ thê đề đánh giá hiệu suất tài chính
và mối quan hệ với khách hàng, Công ty có thể tham khảo đề hiểu rõ hơn về mô hình hoạt động của mình, tối ưu hóa các quy trình, cải thiện chất lượng sản phẩm dịch vụ đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng từ đó đề xuất chiến lược kinh doanh quy III
và cả quý HH
Ý tưởng phân tích sử dụng BSC đẻ đo lường hiệu suất tài chính và khách hàng
được đề xuất nhằm đạt được những mục tiêu trên Để đo lường hiệu suất tài chính,
việc xác định giai đoạn tăng trưởng của công ty là cần thiết để thực hiện các tính toán phù hợp Theo Kaplan và Norton (1992), việc đo lường hiệu suất tài chính của một doanh nghiệp bao gồm các giai đoạn: giai đoạn tăng trưởng, giai đoạn duy trì và giai
doan chin mudi
Dựa trên thông tin này, nhóm đã xác định rằng doanh nghiệp đang ở giai đoạn chín muôi, khi không còn thực hiện đầu tư lớn mà chỉ tập trung vào duy trì trang thiết
bị và hoạt động hiện tại, không mở rộng hoặc cải tạo trang thiết bị mới Do đó, việc
đánh giá hiệu suất tài chính trong giai đoạn này tập trung vào việc tôi đa hóa lợi nhuận
và giảm thiểu yêu cầu vốn hoạt động
Nhóm sẽ tiên hành đo lường các chỉ số sau:
1.5.1 Phương diện tài chính
- Chi phi cho don vi giao dịch
Trong giai đoạn chín muôi của doanh nghiệp, việc phân tích chi phi trong quan
lý và hoạt động bán hàng trở nên quan trọng Thông qua việc này, nhóm có thể xác
Trang 17định liệu doanh nghiệp đang ở đúng giai đoạn này hay không, từ đó củng có cho các phân tích tiếp theo
- _ Tỷ lệ hoàn thành doanh thu so với kế hoạch
Mỗi doanh nghiệp đều phát triển chiến lược kinh doanh riêng biệt dé phản ánh hoàn
cảnh cụ thê của mình, bao gồm tài chính, nhân lực và các yếu tô khác Do đó, thường thì mỗi doanh nghiệp sẽ đề ra mục tiêu doanh thu theo kế hoạch, nhằm đạt được doanh thu mục tiêu được tính toán dựa trên nhiều yếu tô như chỉ phí đầu tư kế hoạch cho
năm sau, chi phí mở rộng kinh doanh, và tình hình kinh tế hiện tại
- Chénh lệch chi phí trên doanh thu
Việc tính toán chênh lệch chỉ phí trên doanh thu, hay còn gọi là tỷ suất lợi nhuận, cho phép xác định bao nhiêu đồng chỉ phí cần phải bỏ ra để đạt được một đồng doanh thu
-_ Mức tăng giảm chỉ phí
Theo dõi sự thay đổi trong chỉ phí qua từng tháng giúp doanh nghiệp nhận biết xem
có sự tăng đột ngột hoặc giảm đột ngột trong chi phí không Việc này hữu ích trong việc dự toán chi phí và quản lý rủi ro, bởi vì nó cho phép doanh nghiệp dự trù và phan ứng trước các tăng chỉ phí đột ngột có thể xảy ra do các yếu tô như suy thoái kinh tế
hoặc các yếu tô khác
-._ Trung bình doanh thu có được mỗi khách hàng lắp mới
Đánh giá doanh thu trung bình từ mỗi khách hàng lắp mới giúp xác định tiềm năng của nhóm khách hàng này nhờ đó doanh nghiệp có thê điều chỉnh doanh thu theo kế hoạch đề phù hợp với tình hình hiện tại và tối ưu hóa quy trình kinh doanh Điều này
giúp doanh nghiệp hiệu rõ hơn về giá trị mà mỗi khách hàng mới mang lại và từ đó
đưa ra các chiến lược phát triển và tiếp cận khách hàng hiệu quả hơn
- _ Doanh thu có được do khách hàng lắp mới
Doanh thu do khách hàng lắp mới đại diện cho nguồn doanh thu mới, khác biệt so véi doanh thu ôn định hàng tháng từ khách hàng hiện tại Nguồn doanh thu này thường được coi là cơ hội dé tư vẫn các gói dịch vụ mang lại lợi nhuận cao nhất cho công ty
Trang 18Việc xem xét và đánh giá nguồn doanh thu từ khách hàng mới này có thể đóng một vai trò quan trọng trong việc xây dựng kế hoạch doanh thu dự kiến cho giai đoạn tiếp theo Bằng cách tập trung vào việc tối ưu hóa lợi nhuận từ khách hàng lắp mới, doanh nghiệp có thể phát triển chiến lược kinh doanh và tiếp cận khách hàng mới một cách hiệu quả, từ đó tạo ra nguồn doanh thu ôn định và bền vững cho tương lai
- _ Doanh thu mắt đi do khách hàng thanh lý
Ngược lại doanh thu từ khách hàng mới, doanh thu suy giảm do khách hàng mắt đi
có thê do nhiều nguyên nhân khác nhau và sẽ được đề cập trong việc phân tích khía cạnh khách hàng Việc xem xét tình hình mất doanh thu này không chí giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn về nguyên nhân và xu hướng của sự giảm doanh thu, mà còn giúp ích cho công tác quản lý rủi ro Bằng cách đánh giá và đôi phó với việc mất doanh thu từ khách hàng, doanh nghiệp có thê thực hiện các biện pháp cần thiết để giảm thiểu tác động tiêu cực đến dòng tiền của công ty và đảm bảo ổn định tài chính trong tương lai
- So sánh doanh thu có được do khách hàng lắp mới so với doanh thu mắt đi do khách hàng thanh lý
Việc so sánh doanh thu từ khách hàng lắp mới và doanh thu từ khách hàng thanh lý
có thể giúp doanh nghiệp đánh giá ánh hưởng của các thay đôi tăng giảm so với tháng trước, từ đó xác định xu hướng thay đôi của nhu cầu trong nhóm khách hàng Nếu việc mắt doanh thu từ khách hàng lớn và vượt mức bình thường, đó có thê là một tín
hiệu cảnh báo cho việc cần xem xét tình hình kinh doanh hiện tại Có thể có các vấn
đề nghiêm trọng đang ánh hưởng đến mối quan hệ với khách hàng hay chất lượng của sản phẩm/dịch vụ đang gặp vấn đề Điều này cần phải được xem xét và giải quyết kịp thời để tránh những hậu quả tiêu cực lớn hơn đối với doanh nghiệp
1.5.2Phương diện khách hàng
Phân tích thành quả khách hàng tập trung vào việc phân tích sự hải lòng của
khách hàng, khả năng giữ chân khách hàng, khả năng phát triển sinh lời từ khách hàng Mục tiêu chung là đo lường giá trị khách hàng mang lại cho công ty, vì vậy nhóm
sẽ phân tích các chỉ số sau:
Trang 19- Tỷ lệ khách hàng cũ còn sử dụng sản phẩm
Xem xét tỷ lệ khách hàng cũ còn sử dụng sản phẩm nhằm xác định sự hài lòng của khách hàng Nếu tỷ lệ này giảm theo từng tháng là dấu hiện của việc hoạt động công
ty có thê xảy ra vấn đề dẫn đến sự không hài lòng của khách hàng Chính vì vậy, nếu
tỷ lệ này giảm cần xem xét lại các hoạt động chăm sóc khách hàng
- Tỷ lệ khách hàng rời bỏ sản phâm
Tỷ lệ khách hàng rời bỏ sản phẩm đại diện cho số lượng khách hàng rời bỏ sản phẩm, ngược lại với khách hàng cũ tiếp tục sử dụng Việc xem xét tỷ lệ này cũng cô hơn trong việc đánh giá sự hài lòng của khách hàng
Khách hàng mới có thể đem lại nguồn doanh thu tiềm năng có thể tăng thêm cho doanh nghiệp Việc xem xét nguồn khách hàng mới có thê góp phần vào việc xây dựng chiến lược kinh doanh trong thời gian tới cho doanh nghiệp
- Doanh thu cho từng nhóm khách hàng ( vì tính chất và đặc điểm của sản phâm công ty nên sẽ phân phân tích lợi nhuận từng khu vực, đơn vị chia là Phường)
So sánh doanh thu từng khu vực mang lại nhiều lợi ích trong việc đánh giá khu vực nào đang là trọng tâm kinh doanh của công ty Các khu vực trọng tâm này cần tập trung vào việc chăm sóc và bảo vệ khách hàng Đồng thời, khu vực nơi doanh thu thấp có thể biểu thị rằng khách hàng ở đó còn ít, cần tăng cường hoạt động quảng cáo, tiếp thị ở những khu vực này
- Số lượng khách hàng đăng kí ngưng, thanh lý, tạm ngưng, lắp mới.Phân tích các
số liệu này sẽ giúp công ty nhận biết tháng nào đạt hiệu quá kinh doanh cao và tháng nào thấp Điều này cho phép công ty xem xét lại các sự kiện diễn ra trong tháng đó
để hiểu rõ hơn về những yếu tổ ảnh hưởng Từ đó, công ty có thê tìm ra những điểm
mạnh và hạn chế, từ đó cải thiện chiến lược kinh doanh và tăng cường hiệu quá kinh
doanh trong tương lai
- _ Lý do khách hàng ngưng dịch vụ truyền hình cáp, Internet Điều tra nguyên nhân khiến khách hàng ngừng sử dụng dịch vụ có thê giúp doanh nghiệp đánh giá các yếu
Trang 20tố đang ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh Nếu vấn đề chính xuất phát từ phía công ty, việc này đòi hỏi kiêm tra và đánh giá lại các hoạt động hiện tại để xác định những vấn đề cụ thê nào đang ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng
- — Thời gian bảo trì của các thiết bị cho khách hàng mượn Đánh giá thời gian sử dụng của thiết bị mà khách hàng mượn bắt đầu từ lần lắp đặt hoặc sửa chữa gần đây nhất đến thời điểm cần thay thiết bị mới giúp xác định những thiết bị có tuôi thọ cao
và không gặp vấn đề Qua quá trình này, công ty có thể xác định được những thiết bi nào sẽ mang lại nhiều lợi ích nhất và đưa ra quyết định mua sắm hợp lý cho các thiết
Trang 21
Ngày phát sinh | Ngày phát sinh giao dịch trong 6 tháng đầu năm 2024
Don gia Đơn giá các gói dịch vụ khách hàng đăng ký sử dụng
Ly do phát sinh | Lý do phát sinh giao dịch dịch vụ
Tên dữ liệu Diễn giải
hiện bao trì lần gần nhát
Ngày phat sinh bay Ngay trong 6 thang dau nam 2024 thực hiện hoạt động bảo
tri cho khach hang vi thiét bi hỏng hoặc không còn hoạt động tôi
Số năm Đổi đơn vị đo lường từ sô tháng thành năm
Trang 22
Tên dữ liệu Diễn giải
Trạng thái hiện tại của khách hàng tại ngày 30/6/2024 “Đang
sử dụng”: khách hàng còn đang sử dụng “Đăng ký ngưng” khách hàng
đã không còn sử dụng dịch vụ, “Tạm ngưng”: khách hàng kh
được cung câp dịch vụ vì nợ cước
sách bảo mật thông tin khách hàng của công ty
Giao dịch
Loại hình giao dịch “thu nợ”: thu tiền khách hàng thu nợ khách hàng đang sử dụng: “thu trước”: thu tiền khách hàng có nhu d đóng trước nhưng chưa tới tháng: “thu vật tư lắp đặt”: thu tiền vật tư khách hàng trả tiền cho lắp đặt (ví dụ tiền dây cáp) Ngày thu tiền
Ngày phát sinh thu tiền khách hàng Loại doanh thu
Phân loại doanh thu dựa trên loại giao dịch
Từ tháng Số tháng bắt đầu thu tiền cho lần giao dịch này
Đến tháng Số tháng cuối cùng thu tiền cho lần giao dịch này
Trang 23
STT Số thứ tự
hàng còn đang sử dụng “Đăng ký ngưng” khách hàng đã khô
con str dung dich
vụ, “Tạm ngưng”: khách hàng không được cung cấp dịch vụ vì
sách bảo mật thông tin khách hàng của công ty
Gói dịch vụ Gói dịch vụ Internet khách hàng đang sử dụng
Lý do phát sinh
Lý do phát sinh giao dịch của khách hàng
giao dịch