1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Đảm bảo an ninh môi trường bền vững trong các làng nghề truyền thống huyện thạch thất giai Đoạn 2023 2030

118 0 0
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đảm bảo an ninh môi trường bền vững trong các làng nghề truyền thống huyện Thạch Thất giai đoạn 2023-2030
Tác giả Nguyễn Minh Hồng
Người hướng dẫn GS.TS. Nguyễn Xuân Yêm
Trường học Đại học Quốc gia Hà Nội
Chuyên ngành Quản trị An ninh phi truyền thống
Thể loại Luận văn Thạc sĩ
Năm xuất bản 2023
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 118
Dung lượng 1,94 MB

Cấu trúc

  • 1. Tính cấp thiết của đề tài (11)
  • 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu (13)
  • 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu (16)
  • 4. Đối tƣợng nghiên cứu (16)
  • 5. Phạm vi nghiên cứu (16)
  • 6. Phương pháp nghiên cứu (17)
  • 7. Kết cấu luận văn (18)
  • CHƯƠNG 1 (19)
    • 1.1. Nhận thức chung về an ninh phi truyền thống và an ninh môi trường (19)
      • 1.1.1. Khái niệm chung về an ninh phi truyền thống (19)
      • 1.1.2. Khái niệm an ninh môi trường (22)
      • 1.1.3. Những biểu hiện mất an ninh môi trường ở Việt Nam (25)
    • 1.2. An ninh môi trường bền vững trong làng nghề (27)
      • 1.2.1. Khái quát về làng nghề (27)
      • 1.2.2. Đặc điểm của an ninh môi trường làng nghề (29)
      • 1.2.3. Phân loại và đặc trƣng sản xuất của làng nghề (30)
    • 1.3. Khái niệm và nội hàm của phát triển bền vững (32)
      • 1.3.1. Khái niệm an ninh môi trường bền vững (32)
      • 1.3.2. Ảnh hưởng của việc mất an ninh môi trường làng nghề dưới góc độ an ninh phi truyền thống (36)
    • 1.4. Đảm bảo an ninh môi trường bền vững của làng nghề (37)
      • 1.4.1. Khái niệm đảm bảo an ninh môi trường bền vững của làng nghề (37)
      • 1.4.2. Quản trị an ninh môi trường trong đảm bảo an ninh môi trường bền vững (40)
  • CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG AN NINH MÔI TRƯỜNG TRONG CÁC LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG TẠI HUYỆN THẠCH THẤT (46)
    • 2.1. Khái quát chung về các làng nghề truyền thống tại huyện Thạch Thất (46)
      • 2.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên (46)
      • 2.1.2. Đặc điểm kinh tế, văn hóa, xã hội (47)
      • 2.1.3. Lịch sử hình thành và phát triển của các làng nghề truyền thống tại huyện Thạch Thất (50)
    • 2.2. Thực trạng an ninh môi trường các làng nghề truyền thống tại huyện Thạch Thất (54)
      • 2.2.1. Thực trạng sản xuất của các làng nghề (54)
      • 2.2.2. Thực trạng ô nhiễm môi trường tại các làng nghề (57)
    • 2.3. Đánh giá công tác đảm bảo an ninh môi trường làng nghề truyền thống tại huyện Thạch Thất dưới góc độ an ninh phi truyền thống (64)
      • 2.3.1. Kết quả đảm bảo an ninh môi trường làng nghề ở huyện Thạch Thất (64)
      • 2.3.2. Đánh giá mức độ an toàn, ổn định và phát triển bền vững môi trường làng nghề (71)
      • 2.3.3. Đánh giá chi phí quản trị rủi ro, chi phí mất do khủng hoảng và khắc phục khủng hoảng (74)
      • 2.3.4. Đánh giá chung hiện trạng ANMT làng nghề (78)
  • CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO AN NINH MÔI TRƯỜNG BỀN VỮNG TRONG CÁC LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG HUYỆN THẠCH THẤT, HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2023-2030 (82)
    • 3.1. Cơ sở, căn cứ đề xuất giải pháp (84)
    • 3.2. Các giải pháp đảm bảo an ninh môi trường bền vững trong các làng nghề truyền thống huyện Thạch Thất, Hà Nội (86)
      • 3.2.1. Các giải pháp về quy hoạch phát triển làng nghề (86)
      • 3.2.2. Giải pháp về tuyên truyền, giáo dục (91)
      • 3.2.3. Giải pháp về khoa học – công nghệ (94)
      • 3.2.4. Giải pháp về nguồn vốn (96)
    • 3.3. Một số kiến nghị (99)
      • 3.3.1. Với Bộ Tài nguyên và Môi trường (99)
      • 3.3.2. Với Thành phố Hà Nội (99)
      • 3.3.3. Với huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội (100)
  • KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 91 (101)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 92 (102)
  • PHỤ LỤC .......................................................................................................................... 95 (105)

Nội dung

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG QUẢN TRỊ VÀ KINH DOANH --- NGUYỄN MINH HỒNG ĐẢM BẢO AN NINH MÔI TRƯỜNG BỀN VỮNG TRONG CÁC LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG HUYỆN THẠCH THẤT GIAI ĐOẠN 2023-2030 Chu

Tính cấp thiết của đề tài

ANMT bền vững là sự ổn định, vận động bình thường theo quy luật vốn có của môi trường, giữ cho môi trường không biến thành hiểm họa đối với con người và sinh giới là vấn đề quan trọng ANMT không chỉ là vấn đề thời sự cấp bách mà còn là vấn đề thường xuyên, lâu dài, liên quan đến toàn nhân loại và mỗi quốc gia, ảnh hưởng đến cuộc sống từng gia đình và mỗi cá nhân Do tác động của con người, ANMT hiện đang bị đe dọa nghiêm trọng Môi trường sống ngày càng ô nhiễm nặng cả về không khí, nguồn nước và đất đai Các chất độc hại thải ra trong sinh hoạt và trong hoạt động sản xuất, dịch vụ của con người là nhân tố chủ yếu gây nên thảm cảnh này Nền kinh tế nếu được ưu tiên phát triển “nóng” có thể mang lại kết quả về bề nổi, song cũng kéo theo nguy cơ khai thác cạn kiệt tài nguyên và định hướng sai lầm, sẵn sàng hy sinh các lợi ích môi trường lâu dài vì lợi nhuận trước mắt Xác định bảo vệ môi trường cho phát triển bền vững là mục tiêu, là sự nghiệp của toàn xã hội, Nghị quyết số 41-NQ/TW, ngày 15-11-2004 của

Bộ Chính trị về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước khẳng định: “Bảo vệ môi trường vừa là mục tiêu, vừa là một trong những nội dung cơ bản của PTBV… Khắc phục tư tưởng chỉ chú trọng phát triển kinh tế - xã hội mà coi nhẹ bảo vệ môi trường Đầu tư cho bảo vệ môi trường là đầu tư cho PTBV”

Nghị quyết Đại hội đại biểu lần thứ XVII (nhiệm kỳ 2020-2025) Đảng bộ thành phố Hà Nội khi kiểm điểm việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của Thành phố nhiệm kỳ 2015-2020 đã thẳng thắn chỉ ra các tồn tại, yếu kém: “Một số mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ trong công tác quy hoạch của thành phố chưa đạt yêu cầu về tiến độ đề ra…, xử lý ô nhiễm môi trường không khí, kiểm soát và xử lý nước thải chưa đạt kế hoạch Việc di dời một số cơ sở gây ô nhiễm môi trường trong khu vực nội đô chưa bảo đảm tiến độ; công tác quản lý, phát hiện, xử lý các vi phạm trật tự xây dựng, đất đai, đô thị, môi trường có lúc, có nơi chưa đáp ứng yêu cầu, để phát sinh nhiều vụ việc phức tạp, nổi cộm, chậm được xử lý, gây bức xúc dư luận “ Nghị quyết đã đề ra mục tiêu: “Đến năm

2025, xây dựng Đảng bộ thành phố có năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu cao và hệ thống

2 chính trị trong sạch, vững mạnh, tiêu biểu; phát triển nhanh và bền vững Thủ đô theo hướng đô thị xanh, thành phố thông minh, hiện đại, có sức cạnh tranh cao trong nước và khu vực; cơ bản hoàn thành mục tiêu công nghiệp hóa, GRDP/người đạt 8.300-8.500 USD Đến năm 2030, Hà Nội trở thành thành phố “xanh - thông minh - hiện đại”; phát triển năng động, hiệu quả, có sức cạnh tranh khu vực và quốc tế; hoàn thành công nghiệp hóa Thủ đô; GRDP/người đạt 12.000-13.000 USD Đến năm 2045, Hà Nội có chất lượng cuộc sống cao; kinh tế, văn hóa, xã hội phát triển toàn diện, bền vững; là thành phố kết nối toàn cầu, có sức cạnh tranh quốc tế, GRDP/người đạt trên 36.000 USD”

Hà Nội là vùng đất cổ linh thiêng của ngưởi Việt Quá trình phát triển của thành phố từ hơn 1000 năm qua đã hình thành, phát triển nhiều làng nghề truyền thống Quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa ở Việt Nam tại các thành phố lớn và khu vực lân cận diễn ra nhanh chóng trong những năm gần đây đang làm biến đổi mạnh các điều kiện môi trường và tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt tại các đô thị, khu công nghiệp

Theo Sở Tài nguyên và Môi trường Hà Nội, với 1.350 làng nghề và làng có nghề,

Hà Nội là địa phương có số lượng làng nghề lớn nhất cả nước Khảo sát 806 làng nghề của Thủ đô cho thấy có 313 làng nghề, làng nghề truyền thống, 493 làng có nghề và phân bố ở 22/30 quận, huyện, thị xã Có 6 nhóm nghề đang hoạt động là: Chế biến nông, lâm, thủy sản; sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ; cơ khí; sản xuất và kinh doanh sinh vật cảnh; chế biến, nguyên vật liệu; các dịch vụ phục vụ sản xuất nông thôn.Các làng nghề đang tạo việc làm cho hàng triệu lao động với thu nhập ổn định Tổng doanh thu của các làng nghề khoảng 22-25 nghìn tỷ đồng/năm, trong đó nhiều làng nghề đạt cao nhƣ: Làng nghề điêu khắc mỹ nghệ Sơn Đồng (huyện Hoài Đức); làng nghề cơ khí Phùng Xá (huyện Thạch Thất)

Bên cạnh vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế-xã hội của địa phương như giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, góp phần chuyển dịch cơ cấu và đa dạng hóa ngành nghề nông thôn thì sự phát triển mạnh của các làng nghề cũng gây ra một số tác động tiêu cực tới môi trường sống

Sở đã rà soát đối với 315 làng nghề; đánh giá, phân loại mức độ ô nhiễm đối với

293 làng nghề đang hoạt động Kết quả cho thấy có 139 làng nghề ô nhiễm môi trường nghiêm trọng (chiếm 47,5%); 91 làng nghề ô nhiễm (chiếm 31%); 63 làng nghề không ô nhiễm (chiếm 21,5%)

Tính riêng tại Hà Nội, có khoảng 70 CCN và 1.350 làng nghề, với 1.392ha đã đầu tƣ xây dựng hạ tầng, hoạt động ổn định, thu hút gần 3.900 hộ, doanh nghiệp đầu tƣ vào sản xuất kinh doanh Tính riêng tại huyện Thạch Thất đã có 50 làng nghề, trong đó nhiều làng đƣợc thành phố công nhận làng nghề truyền thống nhƣ làng nghề cơ kim khí Phùng

Xá, làng nghề đồ mộc - may Hữu Bằng, làng nghề Bánh chè lam Thạch Xá, làng nghề mây tre giang đan thôn Thái Hòa… Các làng nghề trải rộng khắp địa bàn huyện, phần lớn đều chưa có hệ thống xử lý ô nhiễm môi trường đáp ứng yêu cầu và hệ thống xử lý chất thải rắn, nước thải và khí thải

Phát triển các làng nghề truyền thống là một trong những định hướng quan trọng trong phát triển kinh tế của huyện Thạch Thất Các làng nghề vẫn luôn giữ vai trò chính trong thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại hóa, phát huy được các nguồn lực tại địa phương, theo đó thúc đẩy tăng trưởn kinh tế, tạo việc làm và nâng cao đời sống của người dân, thu hẹp khoảng cách chênh lệch về phát triển giữa thành thị và nông thôn Vì vậy, để đảm bảo sự phát triển trong dài hạn của kinh tế huyện và đảm bảo môi trường kinh doanh và sinh sống trên địa bàn, vấn đề đảm bảo ANMT bền vững đặc biệt cần được lưu tâm Xuất phát từ tính cấp thiết này, tác giả lựa chọn đề tài “Đảm bảo

ANMT bền vững trong các làng nghề truyền thống huyện Thạch Thất giai đoạn 2023-2030” làm luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Quản trị an ninh phi truyền thống.

Tổng quan tình hình nghiên cứu

Nghiên cứu về quản trị ANPTT và ANMT hiện đang là chủ đề nhận đƣợc sự quan tâm từ các học giả trong và ngoài nước a Nghiên cứu nước ngoài

Các khía cạnh ANMT đã đƣợc đề cập đến trong một số nghiên cứu trên thế giới Hertel và Baldos (2016) thông qua nghiên cứu của mình đã đánh giá vai trò của đảm bảo ANMT trong kỷ nguyên toàn cầu hóa Penn và cộng sự (2017) đã thể hiện rõ vai trò của

4 an ninh nguồn nước gắn liền với quan hệ ngoại giao cũng như các xung đột và phát triển tại các nước Nam Á Grenade và cộng sự (2016) đã làm sáng tỏ mối quan hệ giữa nguồn nước năng lượng và lương thực từ đó cho chúng ta thấy vai trò quan trọng trong việc đảm bảo ANMT Bên cạnh đó, nghiên cứu khác cũng đã đề xuất các giải pháp đảm bảo ANMT ven biển khu vực Địa Trung Hải (Obhodas và cộng sự, 2010)

Hassan và cộng sự (2017) nhận định đối với các nước châu Á, sự phát triển kinh tế làng nghề truyền thống là giải pháp tích cực cho các vấn đề kinh tế xã hội nông thôn Một số quốc gia trong khu vực có những kinh nghiệm hiệu quả trong phát triển làng nghề, điển hình nhƣ Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Ấn Độ, Thái Lan Trung Quốc sau thời kỳ cải cách mở cửa năm 1978, việc thành lập và duy trì Xí nghiệp Hương Trấn, tăng trưởng với tốc độ 20 – 20% đã giải quyết được 12 triệu lao động dư thừa ở nông thôn Tại Nhật Bản, với sự thành lập “Hiệp hội khôi phục và phát triển ngành nghề có tính truyền thống dựa theo “Luật nghề truyền thống”

Các nghiên cứu về làng nghề trên thế giới đã đề cập đến nhiều vấn đề khác nhau của làng nghề như môi trường (Dubey, 2013), phát triển du lịch làng nghề (Dewi, 2014), một số yếu tố ảnh hưởng, chi phối phát triển làng nghề như kỹ thuật, cơ sở hạ tầng, thể chế, chính sách, biến đổi khí hậu, toàn cầu hóa (Hailemichael và cộng sự, 2017), b Nghiên cứu trong nước

Tại Việt Nam, hiện nay, đã có một số nhà nghiên cứu áp dụng các phương pháp nghiên cứu khác nhau cho các đối tƣợng làng nghề khác nhau và đã thu đƣợc những kết quả khoa học nhất định Đỗ Thị Thu Trang (2014) trong Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý tài nguyên thiên nhiên và môi trường tại Trường Đại học Thuỷ lợi “Giải pháp quản lý nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường làng nghề huyện Thạch Thất” đã trình bày những cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý ô nhiễm môi trường làng nghề; thực trạng ô nhiễm môi trường và quản lý ô nhiễm môi trường tại các làng nghề huyện Thạch Thất; đề xuất một số giải pháp quản lý nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường làng nghề huyện Thạch Thất đến năm 2020

Trong bài viết “Bảo đảm ANMT làng nghề ở nước ta hiện nay”, Trần Kim Hải

(2021) đã đề cập bảo đảm ANMT tại các làng nghề, gắn kết chặt chẽ giữa phát triển với bảo vệ môi trường đang là yêu cầu cấp bách được đặt ra, đòi hỏi sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị với những giải pháp khoa học, đồng bộ, góp phần PTBV các làng nghề Trong bài viết, tác giả nhận định phần lớn làng nghề tập trung tại đồng bằng sông Hồng (chiếm khoảng 60%) và có đóng góp lớn vào kinh tế của quốc gia Tuy nhiên nhiều vấn đề về ANMT nhƣ các chất thải phát sinh từ hoạt động sản xuất, kinh doanh gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, đe dọa sự PTBV, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe người dân và trở thành vấn đề bức xúc trong cộng đồng, tiềm ẩn nhiều nguy cơ gây bất ổn xã hội… cũng ngày một gia tăng

Trong bài viết “Thách thức và giải pháp bảo đảm ANMT ở Việt Nam”, hai tác giả Nguyễn Minh Phong và Nguyễn Trần Minh Trí (2022) cũng đề cập đến những thách thức nổi bật về ANMT ở Việt Nam nói chung và an ninh làng nghề nói riêng nhƣ ô nhiễm không khí tại các đô thị lớn; ô nhiễm đất, nguồn nước tại các khu vực sản xuất công nghiệp; vấn đề biến đổi khí hậu và sự suy thoái về tài nguyên, đa dạng sinh học.v.v… Thiên tai, bệnh dịch, tình hình vi phạm và tội phạm về môi trường đang diễn ra phổ biến và hết sức phức tạp, đe dọa trực tiếp đến sự PTBV trong nước Theo đó bảo đảm ANMT là nội dung quan trọng của bảo đảm an ninh quốc gia và PTBV Với quan điểm nhất quán

“Không đánh đổi môi trường lấy tăng trưởng kinh tế”, nhiều chính sách, quy định đã và sẽ tiếp tục được ban hành nhằm bảm đảm ANMT, hướng tới những mục tiêu PTBV

Trong luận văn “Nâng cao hiệu quả công tác đảm bảo ANMT làng nghề xã Phùng

Xá, huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội”, Hoàng Đức Tâm (2022) đã hệ thống hóa những lý thuyết cơ bản về ANMT làng nghề, quản trị ANMT làng nghề Từ đó, tác giả đã có những đánh giá về thực trạng ANMT làng nghề tại xã Phùng Xá, Thạch Thất bằng phương pháp điều tra khảo sát tại địa phương Với những phát hiện trong công tác bảo đảm ANMT tại địa phương, tác giả đã đề xuất ra những giải pháp phù hợp cho làng nghề cơ khí này tại xã trong tương lai

Tổng quan nghiên cứu cho thấy vấn đề ANMT làng nghề đã đƣợc tiếp cận ở nhiều khía cạnh và phạm vi khác nhau trong các công trình và ngoài nước Tuy nhiên từ sau khi

Thành phố Hà Nội ban hành các quyết định số 6136/QĐ-UBND ngày 31/07/2017 của UBND Thành phố Hà Nội về việc phê duyệt Đề án bảo vệ môi trường làng nghề trên địa bàn Thành phố Hà Nội đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 và Quyết định số 23/2019/QĐ-UBND ngày 24/10/2019 của UBND Thành phố Hà Nội ban hành quy định về bảo vệ môi trường làng nghề trên địa bàn Thành phố hà Nội, chưa có công trình nghiên cứu nào nghiên cứu chuyên sâu về ANMT làng nghề trên địa bàn Thành phố Hà Nội nói chung, huyện Thạch Thất nói riêng

Vì vậy, luận văn nghiên cứu của cao học viên đảm bảo khoảng trống nghiên cứu phù hợp, đáp ứng đƣợc đòi hỏi của tính cấp thiết.

Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu

a Mục tiêu nghiên cứu Đề xuất được các định hướng đảm bảo ANMT bền vững tại các làng nghề của huyện Thạch Thất, Hà Nội trong những năm tiếp theo b Nhiệm vụ nghiên cứu

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về ANMT làng nghề

- Phân tích thực trạng ANMT làng nghề tại huyện Thạch Thất, Hà Nội Từ đó đánh giá ƣu điểm, hạn chế cùng nguyên nhân của hạn chế trong công tác này trên địa bàn

- Đề xuất những giải pháp đảm bảo ANMT bền vững các làng nghề tại huyện Thạch Thất, Hà Nội trong giai đoạn 2023-2030.

Đối tƣợng nghiên cứu

Đối tƣợng nghiên cứu là các hoạt động đảm bảo ANMT các làng nghề tại huyện Thạch Thất, Hà Nội.

Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp phân tích và tổng hợp số liệu: Trên cơ sở các dữ liệu thông tin thu đƣợc, luận văn tiến hành phân loại sắp xếp các dữ liệu theo chủ đề, tham khảo tài liệu trực tiếp từ các đơn vị, cũng nhƣ các tài liệu/số liệu thứ cấp có liên quan tới nội dung nghiên cứu của đề tài

- Phương pháp thu thập số liệu:

Nghiên cứu tài liệu thứ cấp: Dữ liệu và thông tin thứ cấp sử dụng trong bài viết đƣợc thu thập chủ yếu từ các báo cáo tổng kết của huyện Thạch Thất, Hà Nội Ngoài ra, những thông tin liên quan đến vấn đề nghiên cứu đƣợc thu thập từ các báo cáo khoa học, trên các website tin cậy, các bài báo, tạp chí về môi trường và làng nghề

Nghiên cứu tài liệu sơ cấp: các dữ liệu liên quan đến hoạt động của các hộ SXKD, các loại chất thải, vận chuyển, thu gom, ý kiến của đơn vị quản lý, người dân về ô nhiễm Các dữ liệu được thu thập qua quá trình phỏng vấn trực tiếp tại địa phương

Phương pháp điều tra xã hội học: Điều tra thực địa để đánh giá khách quan hiện trạng ANMT tại một số làng nghề trong huyện Thạch Thất, Hà Nội Bảng hỏi đƣợc thiết kế các dạng câu hỏi hỗn hợp đóng – mở… Các phiếu khảo sát đƣợc thực hiện trong quá trình thực địa đối với các hộ gia đình Phiếu khảo sát đƣợc chia thành ba phần:

Phần 1: Các thông tin về bản thân (Họ tên; giới tính; độ tuổi; trình độ học vấn; chuyên ngành đƣợc đào tạo; cơ quan đơn vị: chức vụ; thời gian hoạt động trong lĩnh vực )

Phần 2: Thông tin về tình hình ANMT trên địa bàn (Hiện tƣợng ANMT; mức độ phổ biển của việc tiếp nhận tin báo về các vụ việc có liên quan tới ANMT trên địa bàn; Tình trạng các yếu tố ANMT nêu trên ở địa bàn, công tác hiện ở mức nào; tình trạng tác động, ảnh hưởng của ANMT đối với kinh tế - xã hội trên cả nước đang ở mức nào; nguyên nhân chính của những vấn đề ANMT trên địa bàn là gì ;)

Phần 3: Những thông tin về công tác giải quyết, xử lý các vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường

Mẫu nghiên cứu đƣợc lựa chọn theo hình thức ngẫu nhiên Tác giả tới các làng nghề và lựa chọn bất kỳ cá nhân, hộ gia đình sinh sống tại các làng nghề Tác giả tiến

8 hành phát phiếu khảo sát cho 100 người dân tại các làng nghề Thạch Thất Trong đó thu về 100 phiếu, có 3 phiếu không hợp lệ, còn 97 phiếu trả lời hợp lệ

Luận văn cũng khảo sát thêm về công tác đảm bảo ANMT các làng nghề huyện Thạch Thất, Hà Nội với các cán bộ chuyên trách, cán bộ quản lý Phương pháp điều tra, khảo sát thực địa: tác giả thực hiện nghiên cứu, khảo sát thực tế tại địa phương, lấy ý kiến trực tiếp từ chính các hộ kinh doanh và cán bộ chuyên trách ngành Công tác điều tra thực địa đƣợc tiến hành vảo tháng 3 năm 2022, với số lƣợng lấy phiếu đánh giá là 35 hộ kinh doanh và cán bộ chuyên trách

Bảng hỏi có sử dụng những dạng câu hói sau đây: câu hỏi đóng, câu hỏi lựa chọn, câu hỏi mở, câu hỏi hỗn hợp đóng - mở

Phần l: Bao gồm các thông tin về cá nhân, hộ gia đình đƣợc phỏng vấn (tên tuổi, địa chỉ, thời gian khảo sát, năm sinh, thời gian sinh sống tại địa phương)

Phần 2: Đặc điểm cở sở sản xuất làng nghề và những thông tin về ANMT trên địa bàn Phương pháp tham vấn có sự tham gia: tham vấn ý kiến của các lãnh đạo, cán bộ huyện, xã Thạch Thất, hà Nội nhằm nghiên cứu, đề xuất các giải pháp đảm bảo ANMT tại địa phương

- Phương pháp xử lý dữ liệu: các số liệu, dữ liệu thu thập được nhập, mã hóa và xử lý trong Excel Các số liệu đƣợc phân tích chủ yếu dựa vào phân tích thống kê, mô tả thông qua các chỉ tiêu tương đối, tuyệt đối, số bình quân để phân tích, đánh giá mức độ ô nhiễm môi trường…

Kết cấu luận văn

Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn có kết cấu 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về ANMT bền vững dưới góc độ quản trị an ninh phi truyền thống

Chương 2: Thực trạng ANMT trong các làng nghề truyền thống tại huyện Thạch Thất, Hà Nội

Chương 3: Giải pháp đảm bảo ANMT bền vững trong các làng nghề truyền thống huyện Thạch Thất, Hà Nội giai đoạn 2023-2030

Nhận thức chung về an ninh phi truyền thống và an ninh môi trường

1.1.1 Khái niệm chung về an ninh phi truyền thống

Theo Từ điển Tiếng Việt thì “An ninh là sự yên ổn về mặt chính trị, về trật tự xã hội” An ninh theo nghĩa rộng là sự an toàn, ổn định chung về chính trị của một chế độ, một xã hội

“An ninh”, “ANQG” là các khái niệm quan trọng trong Khoa học Luật, Khoa học Công an, Chính trị học và Lý luận quan hệ quốc tế hiện đại, cũng là những từ ngữ và khái niệm được sử dụng với tần số lớn trong chính sách đối nội, đối ngoại của các nước hiện nay

An ninh là khái niệm phổ biến trong nhiều lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội và trong các chuyên ngành khoa học Tại các nền văn hóa và ngôn ngữ khác nhau thì an ninh và an toàn đƣợc dùng chung một từ an toàn, bình an Nhƣ vậy, có thể hiểu “An ninh là sự tồn tại, an toàn, bình an, không có nỗi lo, rủi ro, mối nguy, sự cố hay tổn thất về người và của” Lịch sử đã cho thấy con người không thể có cuộc sống ổn định và phá triển bền vững nếu nhƣ không có an ninh và một quốc gia cũng không thể PTBV nếu không đảm bảo được an ninh cho con người và doanh nghiệp trong tất cả các lĩnh vực đời sống, sản xuất và kinh doanh

Luật ANQG của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam được Quốc hội khoá

XI, kì họp thứ sáu thông qua ngày 3.12.2004 quy định “ANQG là sự ổn định, PTBV của chế độ xã hội chủ nghĩa và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, sự bất khả xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của tổ quốc” ANQG theo quy định tại Luật ANQG 2004 có hai mặt cơ bản:

1) Sự ổn định và PTBV của chế độ và Nhà nước;

2) Sự bất khả xâm phạm về độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Hai yếu tố này có quan hệ hữu cơ với nhau, ảnh hưởng, thậm chí quy định lẫn nhau; giải

10 quyết mặt này sẽ tăng cường củng cố mặt kia và ngược lại Bảo vệ ANQG là phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh chống lại mọi hoạt động xâm hại ANQG; là nhiệm vụ của Đảng, Nhà nước, các tổ chức xã hội và mọi công dân, trong đó Công an nhân dân và Quân đội nhân dân là những lực lƣợng nòng cốt

1.1.1.2 Khái niệm an ninh truyền thống và an ninh phi truyền thống

Vào thời điểm Quốc hội thông qua Luật ANQG năm 2004, ANQG đƣợc quan niệm chủ yếu là ANTT gồm an ninh chính trị và an ninh quân sự Tuy nhiên thế giới hiện đại đã cho thấy bên cạnh các vấn đề ANTT đã và đang xuất hiện các vấn đề ANPTT Chính vì vậy Nghị quyết số 51-NQ/TW ngày 05/09/2019 của Bộ Chính trị về Chiến lƣợc bảo vệ ANQG đã đưa ra một quan niệm mới về ANQG “ANQG là sự vững mạnh, trường tồn của Đảng, sự ổn định, PTBV về mọi mặt của đất nước, chế độ XHCN và Nhà nước CHXHCN Việt Nam; là sự ổn định về chính trị, về biên giới, chủ quyền lãnh thổ quốc gia và an ninh, an toàn xã hội”

Trong thế giới đương đại, những nhận thức về an ninh cũng thay đổi nhanh chóng Bên cạnh những quan niệm đã và đang đƣợc sử dụng xung quanh chủ đề này nhƣ: an ninh tập thể, an ninh chung, an ninh toàn diện , xuất hiện thuật ngữ ANPTT (non- traditional security) ANPTT đƣợc hiểu là sự an toàn, ổn định và PTBV cá nhân, con người, doanh nghiệp, cộng đồng, quốc gia và cả loài người trong bối cảnh cạnh tranh, hội nhập và biến đổi khí hậu (Hoàng Đình Phi, 2017) ANPTT là một loại hình an ninh mới do những yếu tố phi chính trị và phi quân sự gây ra, có ảnh hưởng trực tiếp đến sự ổn định, phát triển và an ninh của mỗi quốc gia, cả khu vực và cả toàn cầu

ANPTT và ANTT là hai mặt của khái niệm an ninh toàn diện Vì vậy, ANPTT và ANTT cùng tác động đến xây dựng chiến lƣợc ANQG, bảo đảm ổn định và phát triển của quốc gia ANQG theo tƣ duy mới là tổng hòa của ANTT và ANPTT

ANTT có cốt lõi là an ninh chính trị, an ninh quân sự, lấy Nhà nước làm trung tâm của an ninh Còn ANPTT có cốt lõi là an ninh xã hội, an ninh con người, lấy xã hội, doanh nghiệp, con người làm trung tâm của an ninh

ANPTT là việc bảo đảm an toàn, không có hiểm nguy cho cá nhân con người, quốc gia, dân tộc và toàn nhân loại trước các mối đe dọa có nguồn gốc phi quân sự như biến

11 đổi khí hậu, ô nhiễm môi trường, khan hiếm nguồn lực, dịch bệnh lây lan nhanh, khủng hoảng tài chính, an ninh mạng, tội phạm nguy hiểm xuyên biên giới, chủ nghĩa khủng bố Các nguy cơ, thách thức, mối đe dọa ANPTT thường lan tỏa nhanh, ảnh hưởng rộng mang tính khu vực hoặc toàn cầu, do tác động bởi mặt trái của kinh tế thị trường, của toàn cầu hóa, của sử dụng thành tựu khoa học - công nghệ

Về bản chất, ANPTT là trạng thái xã hội có trật tự, kỷ cương, mọi người dân sống yên ổn và không bị đe dọa, uy hiếp bởi các nhân tố có quy mô toàn cầu, khu vực ANPTT liên quan đến các yếu tố bạo lực phi quân sự đe dọa quốc gia, dân tộc ANPTT là sự nối dài của ANTT trong thời kỳ toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế Mục tiêu của ANTT là ổn định và PTBV của Nhà nước, chế độ, độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ Còn mục tiêu của ANPTT là ổn định và PTBV xã hội (cộng đồng), doanh nghiệp, con người, Nếu như chủ thể đảm bảo ANTT chủ yếu là Bộ Công an, Bộ Quốc phòng thì chủ thể bảo đảm ANPTT là các Bộ, ngành, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp

Bảng 1.1 So sánh sự khác biệt giữa ANTT và ANPTT STT Nội dung

ANTT ANPTT Điểm chung Điểm mới

Là ANQG Cách tiếp cận lấy nhà nước làm trung tâm

Là an ninh nhà nước, an ninh doanh nghiệp và ANCN Các tiếp cận lấy con người làm trung tâm

Mối quan hệ biện chứng

Khái niệm mới ra đời khi hội nhập toàn cầu

2 Mục tiêu chính Ổn định và PTBV của nhà nước, chế độ, độc lập, chủ quyền, thống nhất, lãnh thổ Ổn định và PTBV của nhà nước, con người (cộng đồng) và doanh nghiệp

Mối quan hệ biện chứng

Phát triển theo xu thế hội nhập toàn cầu

Mối quan hệ biện chứng Đổi mới nhận thức

-Sức mạnh và nguồn lực Nhà nước

- Sức mạnh, nguồn lực cộng đồng

- Sức mạnh và nguồn lực doanh nghiệp

Mối quan hệ biện chứng

Thay đổi nhận thức Phải chủ động

Sự tồn tại của Đảng cầm quyền và thể chế nhà nước do Đảng cầm quyền quyết định

- Quốc tế (An ninh mạng…)

- Khu vực (Đói, dịch bệnh…)

Mối quan hệ biện chứng

Tác động đa chiều, đa mức độ, đa cấp độ, đa lĩnh vực, xuyên biên giới

Nguồn: Nguyễn Văn Hưởng, Bùi Văn Nam, Hoàng Đình Phi (2015) Tóm lại, cùng với quá trình vận động và phát triển lịch sử kinh tế, chính trị và xã hội thì nội hàm khái niệm an ninh đã có sự thay đổi Theo đó, việc đảm bảo an ninh nhà nước phải gắn với công tác đảm bảo an ninh cho con người, cộng đồng và doanh nghiệp Đồng thời, phải có cách tiếp cận lấy con người làm trung tâm Chính vì vậy, việc đảm bảo ANCN cũng chính là góp phần vào đảm bảo an ninh Nhà nước và an ninh doanh nghiệp hay nói rộng ra là đảm bảo ANPTT trong bối cảnh mới hiện nay

1.1.2 Khái niệm an ninh môi trường

An ninh môi trường bền vững trong làng nghề

1.2.1 Khái quát về làng nghề

1.2.1.1 Khái niệm về làng nghề

Nhiều định nghĩa làng nghề đã đƣợc đƣa ra trong các công trình nghiên cứu khác nhau Theo Thông tƣ số 116/TT-BNN ngày 18/12/2006 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, làng nghề là “một hoặc nhiều cụm dân cƣ cấp thôn, ấp, bản, làng, buôn, phum, sóc hoặc các điểm dân cư tương tự trên địa bàn một xã, thị trấn, có các hoạt động ngành nghề nông thôn, sản xuất ra một hoặc nhiều loại sản phẩm khác nhau” (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2006) Thông tƣ này cũng xác định: “Nghề truyền thống là nghề đã đƣợc hình thành từ lâu đời, tạo ra những sản phẩm độc đáo, có tính riêng biệt, được lưu truyền và phát triển đến ngày nay hoặc có nguy cơ bị mai một, thất truyền.” Và làng nghề truyền thống là “làng nghề có nghề truyền thống đƣợc hình thành từ lâu đời” (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2006)

Theo Phạm Côn Sơn (2004), làng nghề đƣợc định nghĩa là “một đơn vị hành chính cổ xưa mà cũng có nghĩa là nơi quần cư đông người, sinh hoạt có tổ chức, kỉ cương tập quán riêng theo nghĩa rộng Làng nghề không những là làng sống chuyên nghề mà cũng hàm ý là những người cùng nghề sống hợp quần để phát triển công ăn việc làm Cơ sở vững chắc của các làng nghề là sự vừa làm ăn tập thể, vừa phát triển kinh tế, vừa giữ gìn bản sắc dân tộc và các cá biệt của địa phương”

Nhƣ vậy, có thể hiểu làng nghề là “một cụm dân cƣ sinh sống trong một làng (thôn, tương đương thôn) thuộc các xã, phường, thị trấn có hoạt động SXKD các ngành nghề ở từng hộ gia đình hoặc cơ sở trong làng, sử dụng các nguồn lực trong và ngoài địa phương sản xuất và kinh doanh một hoặc nhiều loại sản phẩm khác nhau, phát triển tới

18 mức trở thành nguồn sống chính hoặc thu nhập chủ yếu của một bộ phận người dân trong làng (những làng ở nông thôn có các ngành nghề phi nông nghiệp chiếm ƣu thế về số hộ, lao động và tỷ trọng thu nhập so với nghề nông)

1.2.1.2 Vai trò của làng nghề

Làng nghề có ý nghĩa và tác dụng nhiều mặt trong việc giải quyết việc làm, tăng thu nhập, cải thiện đời sống của cƣ dân nông thôn, trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, góp phần quan trọng phát triển kinh tế, ổn định xã hội, đồng thời có ý nghĩa to lớn về bảo tồn các giá trị văn hóa của dân tộc

Thứ nhất, là giải quyết việc làm và giảm tình trạng thiếu việc làm, nâng cao điều kiện sống ở nông thôn Trên thực tế, làm nông nghiệp luôn là một nghề vất vả, nhiều khó khăn gian khổ trong khi nguồn thu nhập lại thấp và bấp bênh do đặc trƣng của nghề làm nông nghiệp là phụ thuộc nhiều vào thiên nhiên, thời tiết, khí hậu Chính vì vậy, việc phát triển làng nghề sẽ góp phần giải quyết đƣợc thời gian nông nhàn đó cho đội ngũ lao động Ngoài ra, hiện nay một số địa phương diện tích đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp, các làng quê phải tìm kiếm nghề mới để có thể qua đó tăng thêm thu nhập cho bản thân và gia đình Do đó, các làng nghề mới được hình thành và phát triển, người dân ở đó tập trung vào SXKD các sản phẩm từ làng nghề để cải thiện đời sống

Thứ hai, là góp phần giảm khoảng cách giàu nghèo giữa thành thị và nông thôn

Do hầu hết làng nghề ở Việt Nam đều nằm ở nông thôn, mặt khác ở nông thôn nếu làm ở làng nghề thì thông thường sẽ có nguồn thu nhập bình quân cao hơn so với sản xuất nông nghiệp thuần túy Chính vì vậy mà thông qua phát triển làng nghề cũng có thể góp phần xóa đói giảm nghèo, làm giảm khoảng cách thu nhập giữa thành thị và nông thôn, cùng với đó làng nghề phát triển sẽ góp phần làm giảm dòng lao động di cƣ tự do từ nông thôn ra các đô thị Đây là một vấn đề mang tính quy luật của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển kinh tế thị trường

Thứ ba, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế Phát triển ngành nghề nông thôn, làng nghề chính là con đường chủ yếu để chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng đó, chuyển từ lao động nông nghiệp năng suất thấp, thu nhập thấp sang lao động ngành nghề có năng suất và chất lƣợng cao với thu nhập cao hơn Mục tiêu nâng cao đời

19 sống của cƣ dân nông thôn một cách toàn diện cả về kinh tế và văn hóa cũng chỉ có thể đạt đƣợc nếu trong nông thôn, có cơ cấu hợp lý của nông thôn mới, có nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ vận động và phát triển tốt với hệ thống làng nghề tiếp nối truyền thống văn hóa làng nghề với chuỗi đô thị nhỏ văn minh, lành mạnh

Thứ tư, là góp phần giữ gìn phong tục, tập quán, bản sắc văn hóa của địa phương Phong tục, tập quán, bản sắc văn hóa của địa phương là yếu tố quan trọng Ngoài việc ảnh hưởng đến hoạt động SXKD nó còn ảnh hưởng đến tiêu dùng và đời sống của dân cư ở nông thôn Yếu tố truyền thống sẽ có tác dụng góp phần bảo tồn những nét đặc trƣng văn hóa riêng có của làng nghề, của dân tộc, làm cho sản phẩm của làng nghề có tính độc đáo và giá trị cao hơn

1.2.2 Đặc điểm của an ninh môi trường làng nghề

Công nghệ kỹ thuật sản xuất sản phẩm trong các làng nghề, đặc biệt là các làng nghề truyền thống thường rất thô sơ, lạc hậu Công cụ lao động trong các làng nghề đa số là công cụ thủ công, công nghệ sản xuất mang tính đơn chiếc Nhiều loại sản phẩm có công nghệ - kỹ thuật hoàn toàn phải dựa vào đôi bàn tay khéo léo của người thợ mặc dù hiện nay đã có sự cơ khí hoá và điện khí hoá từng bước trong sản xuất, song cũng chỉ có một số không nhiều nghề có khả năng cơ giới hoá đƣợc một số công đoạn trong sản xuất sản phẩm Đại bộ phận nguyên vật liệu của các làng nghề thường là tại chỗ Hầu hết các làng nghề truyền thống đƣợc hình thành xuất phát từ sự sẵn có của nguồn nguyên liệu sẵn có tại chỗ, trên địa bàn địa phương, cũng có thể có một số nguyên liệu phải nhập từ vùng khác hoặc từ nước ngoài như một số loại chỉ thêu, thuốc nhuộm song không nhiều

Phần lớn lao động trong các làng nghề là lao động thủ công, nhờ vào kỹ thuật khéo léo, tinh xảo từ đôi bàn tay, vào đầu óc thẩm mỹ và sáng tạo của người thợ,của các nghệ nhân Trước kia, do trình độ khoa học và công nghệ chưa phát triển thì hầu hết các công đoạn trong quy trình sản xuất đều là thủ công, giản đơn Thời nay,cùng với sự phát triển của khoa học- công nghệ, việc ứng dụng khoa học- công nghệ mới vào nhiều công đoạn trong sản xuất của làng nghề đã giảm bớt đƣợc lƣợng lao động thủ công, giản đơn Tuy

20 nhiên, một số loại sản phẩm còn có một số công đoạn trong quy trình sản xuất vẫn phải duy trì kỹ thuật lao động thủ công tỉnh xảo

Các sản phẩm làng nghề, đặc biệt là làng nghề mang tính đơn chiếc, có tính mỹ thuật cao, mang đậm bản sắc văn hoá dân tộc Các sản phẩm làng nghề truyền thống vừa có giá trị sử dụng, vừa mang giá trị thẩm mỹ cao, vì nhiều loại sản phẩm vừa phục vụ nhu cầu tiêu dùng, vừa là vật trang trí trong mọi không gian của cá nhân, gia đình, công sở Các sản phẩm đều là sự kết giao hài hoà giữa phương pháp thủ công tinh xảo với sự sáng tạo nghệ thuật

Thị trường tiêu thụ sản phẩm của các làng nghề vẫn mang tính địa phương phần lớn, tại chỗ và nhỏ hẹp Tuy nhiên, trong những năm gần đây, các sản phẩm của làng nghề được bán ra thị trường quốc tế rất nhiều và được người dân các nước sử dụng rộng rãi Bởi sự ra đời của các làng nghề, đặc biệt là các làng nghề truyền thống, là xuất phát từ việc đáp ứng nhu cầu về hàng tiêu dùng tại chỗ của địa phương

1.2.3 Phân loại và đặc trƣng sản xuất của làng nghề

Dựa vào lĩnh vực hoạt động của làng nghề có thể phân ra:

- Làng nghề thuần ngƣ (thuỷ sản)

- Làng nghề thuần nông (nông lâm sản)

- Làng nghề thương mại, dịch vụ (kinh doanh, buôn bán…)

- Làng nghề sản xuất tiểu thủ công nghiệp (chế biến vật liệu xây dựng, chế biếnlương thực, thủ công mỹ nghệ, dệt nhuộm…)

Dựa vào sản phẩm và phương thức sản xuất chính có thể phân ra:

- Làng nghề thủ công: Làm ra các mặt hàng sử dụng thường nhật như: dao kéo, mâytre đan gia dụng, chiếu… Đặc điểm của các làng nghề loại này là sản xuất thủ công bằngtay hoặc các công cụ đơn giản Do chi phí ban đầu thấp nên loại hình này rất phổ biến

Khái niệm và nội hàm của phát triển bền vững

1.3.1 Khái niệm an ninh môi trường bền vững

Kinh tế càng tăng trưởng thì tình trạng khan hiếm các loại nguyên nhiên liệu, năng lƣợng không tái tạo ngày càng tăng thêm Vì thể mà các nguyên nhiên liệu này bị khai thác ồ ạt, khai thác triệt để dẫn đến môi trường thiên nhiên càng bị hủy hoại, trạng thái cân bằng sinh thái bị phá vỡ, dẫn đến biến đổi khí hậu gây ra những thảm họa thiên tai vô

23 cùng thảm khốc Tình trạng kinh tế đó được định nghĩa là sự tăng trưởng kinh tế không đi cùng một nhịp với tiến bộ và phát triển xã hội Vì vậy, quá trình phát triển kinh tế cần có sự điều tiết hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế với bảo đảm an ninh xã hội và bảo vệ môi trường Xuất phát từ yêu cầu trên khái niệm PTBV được ra đời và đang trở thành yêu cầu bức thiết đối với toàn thế giới Đến năm 1992, nội hàm về PTBV đƣợc khẳng định tại Hội nghị Thƣợng đỉnh Trái đất về Môi trường và Phát triển tổ chức ở Rio de Janeiro (Brazil) và được bổ sung, hoàn chỉnh tại Hội nghị Thƣợng đỉnh thế giới về PTBV tổ chức ở Johannesburg (Cộng hoà Nam Phi) năm 2002, theo đó PTBV là quá trình phát triển có sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hòa giữa ba vấn đề của sự phát triển, bao gồm: phát triển kinh tế (tăng trưởng kinh tế), phát triển xã hội (thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội: xoá đói giảm nghèo và giải quyết việc làm) và bảo vệ môi trường (xử lý, khắc phục ô nhiễm, phục hồi và cải thiện chất lượng môi trường; phòng chống cháy và chặt phá rừng; khai thác hợp lý và sử dụng tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên) (Vũ Văn Hiền, 2014)

Tại Việt Nam, ngày 10/5/2017, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Kế hoạch hành động quốc gia thực hiện Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững, trong đó đề ra 17 mục tiêu phát triển bền vững với 115 mục tiêu cụ thể Sau đó, Quyết định số 681/QĐ-TTg về Lộ trình thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững Việt Nam đến năm

2030 đã đƣợc ban hành ngày 04/6/2019 Gần đây nhất là Nghị quyết Về phát triển bền vững (Nghị quyết số 136/NQ-CP), đƣợc ban hành ngày 25/9/2020

Bảng 1.2 17 mục tiêu phát triển bền vững Mục tiêu Nội dung

Mục tiêu 1 Chấm dứt mọi hình thức nghèo ở mọi nơi

Mục tiêu 2 Xóa đói, bảo đảm an ninh lương thực, cải thiện dinh dưỡng và thúc đẩy phát triển nông nghiệp bền vững

Mục tiêu 3 Bảo đảm cuộc sống khỏe mạnh và tăng cường phúc lợi cho mọi người ở mọi lứa tuổi Mục tiêu 4 Đảm bảo nền giáo dục có chất lượng, công bằng, toàn diện và thúc đẩy các cơ

24 hội học tập suốt đời cho tất cả mọi người Mục tiêu 5 Đạt được bình đẳng giới; tăng quyền và tạo cơ hội cho phụ nữ và trẻ em gái

Mục tiêu 6 Đảm bảo đầy đủ và quản lý bền vững tài nguyên nước và hệ thống vệ sinh cho tất cả mọi người Chi tiết

Mục tiêu 7 Đảm bảo khả năng tiếp cận nguồn năng lượng bền vững, đáng tin cậy và có khả năng chi trả cho tất cả mọi người Chi tiết

Mục tiêu 8 Đảm bảo tăng trưởng kinh tế bền vững, toàn diện, liên tục; tạo việc làm đầy đủ, năng suất và việc làm tốt cho tất cả mọi người Chi tiết

Mục tiêu 9 Xây dựng cơ sở hạ tầng có khả năng chống chịu cao, thúc đẩy công nghiệp hóa bao trùm và bền vững, tăng cường đổi mới Mục tiêu 10 Giảm bất bình đẳng trong xã hội

Mục tiêu 11 Phát triển đô thị, nông thôn bền vững, có khả năng chống chịu; đảm bảo môi trường sống và làm việc an toàn; phân bổ hợp lý dân cư và lao động theo vùng Mục tiêu 12 Đảm bảo sản xuất và tiêu dùng bền vững

Mục tiêu 13 Ứng phó kịp thời, hiệu quả với biến đổi khí hậu và thiên tai Chi tiết

Mục tiêu 14 Bảo tồn và sử dụng bền vững đại dương, biển và nguồn lợi biển để phát triển bền vững

Bảo vệ và phát triển rừng bền vững, bảo tồn đa dạng sinh học, phát triển dịch vụ hệ sinh thái, chống sa mạc hóa, ngăn chặn suy thoái và phục hồi tài nguyên đất

Thúc đẩy xã hội hòa bình, dân chủ, công bằng, bình đẳng, văn minh vì sự phát triển bền vững, tạo khả năng tiếp cận công lý cho tất cả mọi người; xây dựng các thể chế hiệu quả, có trách nhiệm giải trình và có sự tham gia ở các cấp

Mục tiêu 17 Tăng cường phương thức thực hiện và thúc đẩy đối tác toàn cầu vì sự phát triển bền vững

Về nguyên tắc, PTBV là quá trình vận hành đồng thời cả ba bình diện phát triển: kinh tế tăng trưởng bền vững; xã hội thịnh vượng, công bằng, ổn định, văn hoá đa dạng và môi trường được trong lành, tài nguyên được duy trì bền vững Do đó, hình thành ba nguyên tắc cho PTBV tạo thế chân kiềng vững chắc cho kinh tế, xã hội, môi trường PTBV phải đồng thời đạt đƣợc 3 tiêu chí cơ bản sau:

- PTBV về kinh tế là phát triển nhanh, an toàn và chất lƣợng PTBV về kinh tế đòi hỏi sự phát triển của hệ thống kinh tế, trong đó phải đảm bảo đƣợc cơ hội để tiếp xúc với những nguồn tài nguyên trong điều kiện thuận lợi và quyền sử dụng những nguồn tài nguyên thiên nhiên cho các hoạt động kinh tế đƣợc chia sẻ một cách bình đẳng

- PTBV về xã hội chú trọng vào sự công bằng và xã hội luôn cần tạo không gian và điều kiện thuận lợi cho lĩnh vực phát triển con người và cố gắng cho tất cả mọi người có cơ hội phát triển tiềm năng của chính bản thân và có điều kiện sống ở mức chấp nhận đƣợc PTBV về xã hội gồm một số nội dung chính: 1 Ổn định cơ cấu dân số, thúc đẩy phát triển nông thôn để giảm sức ép di dân vào đô thị; 2 Giảm thiểu tác động xấu của môi trường đến đô thị hóa; 3 Nâng cao học vấn, xóa mù chữ; 4 Bảo vệ đa dạng văn hóa;

5 Đảm bảo và duy trì bình đẳng giới, quan tâm tới nhu cầu và lợi ích giới; 6 Tăng cường sự tham gia của nhân dân vào các quá trình ra quyết định

- PTBV về môi trường Đó là bảo đảm sự trong sạch về không khí, nước, đất, không gian địa lý, cảnh quan Chất lượng của các yếu tố trên luôn cần được coi trọng và thường xuyên đƣợc đánh giá kiểm định theo những tiêu chuẩn quốc gia hoặc quốc tế PTBV về môi trường đòi hỏi phải đảm bảo sự cân bằng giữa bảo vệ môi trường tự nhiên với sự khai thác nguồn tài nguyên thiên nhiên phục vụ lợi ích con người nhằm mục đích duy trì mức độ khai thác những nguồn tài nguyên ở một giới hạn nhất định trong cho phép môi trường tiếp tục hỗ trợ điều kiện sống cho con người và các sinh vật sống trên trái đất

Đảm bảo an ninh môi trường bền vững của làng nghề

1.4.1 Khái niệm đảm bảo an ninh môi trường bền vững của làng nghề Đảm bảo ANMT là hoạt động tổ chức và điều hành của Nhà nước (hay doanh nghiệp) nhằm ngăn ngừa, kiểm soát các nguy cơ dẫn đến ô nhiễm, khủng hoảng về môi trường, bảo đảm an ninh, an toàn về môi trường phục vụ, phát triển ổn định, bền vững kinh tế - xã hội Môi trường là một trong ba trụ cột PTBV Do đó, đòi hỏi tất yếu là phải đảm bảo ANMT, bảo đảm an ninh, an toàn về môi trường, phục vụ PTBV

Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII: “Nâng cao khả năng chống chịu, nâng cao năng lực nghiên cứu, giám sát biến đổi khí hậu, dự báo và cảnh báo thiên tai, năng lực chủ động phòng, tránh, giảm nhẹ, thích ứng với biến đổi khí hậu Chấn chỉnh công tác bảo vệ, thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong lĩnh vực quản lý tài nguyên, môi trường, phòng, chống, giảm nhẹ thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu Tăng cường kiểm soát các hoạt động khai thác tài nguyên, các ngành, doanh nghiệp dựa nhiều vào tài nguyên, các nguồn gây ô nhiễm, nguồn phát thải khí nhà kính Đấu tranh, ngăn chặn và xử lý nghiêm mọi hành vi vi phạm pháp luật về tài nguyên và môi trường, đẩy lùi tình trạng ô nhiễm môi trường, suy thoái tài nguyên và suy giảm đa dạng sinh học” (Văn kiện Đại hội XIII, tập 1, tr,154-155); “Giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường” (Văn kiện Đại hội XIII, tập 1, tr,274); “Phòng ngừa, kiểm soát các nguồn gây ô nhiễm môi trường” (Văn kiện Đại hội XIII, tập 1, tr,274); “ Chủ động giám sát, ứng phó có hiệu quả với biến đổi khí hậu” (Văn kiện Đại hội XIII, tập 1, tr,275);

“Sẵn sàng ứng phó hiệu quả với các thách thức ANTT và phi truyền thống, bảo đảm phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa và hậu qủa chiến tranh; tăng cường công tác phòng chống cháy nổ và tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn” (Văn kiện Đại hội XIII, tập

Bảo đảm ANMT nói chung, về phòng ngừa, ứng phó với khủng hoảng, thảm họa ANMT nói riêng trong thời kỳ hội nhập quốc tế cần phải có quan điểm tiếp cận và phương pháp nghiên cứu mới, phù hợp, rõ ràng

- Khủng hoảng, thảm họa ANMT dưới tác động của biến đổi khí hậu;

- Khủng hoàng và thảm họa ô nhiễm môi trường nước;

- Khủng hoảng và thảm họa môi trường do ô nhiễm không khí;

- Khủng hoảng và thảm họa môi trường do ô nhiễm đất;

- Khủng hoảng và thảm họa môi trường do ô nhiễm rác thải sinh hoạt;

-Khủng hoảng và thảm họa môi trường do ô nhiễm làng nghề;

- Khủng hoàng và thảm họa môi trường tại các khu công nghiệp, khu chế xuất;

- Khủng hoảng và thảm họa môi trường trong lĩnh vực y tế và du lịch;

- Khủng hoàng và thảm họa môi trường trong khai thác và sử dụng tài nguyên;

-Khủng hoàng và thảm họa môi trường đô thị và nông thôn

Vì các vấn đề liên quan đến ANMT đều đang rất cấp bách và gấp gáp, là vấn đề của toàn cầu chứ không riêng mỗi quốc gia hay cá nhân hộ gia đình Thậm chí, rất nhiều vấn đề môi trường còn có thể đe dọa hòa bình và an ninh thế giới như: biến đổi khí hậu, tranh chấp tài nguyên thiên nhiên, bất đồng giữa cácquốc gia về phân chia tài nguyên, khủng bố sinh thái, xâm lƣợc sinh thái Riêng với Việt Nam, quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa diễn ra một cách mạnh mẽ đã và đang làm thay đổi đáng kể điều kiện sống của người dân Điều này đã dẫn đến những tác động tiêu cực tới chất lượng môi trường sống nhƣ: thiên tai, lũ lụt, hạn hán, biến đổi khí hậu, ô nhiễm Hoàn cảnh nêu trên đặt ra nhu cầu cấp bách về đảm bảo ANMT ở Việt Nam nói riêng, cũng nhƣ toàn thế giới nói chung Đảm bảo ANMT bền vững cần bao gồm các hoạt động chủ yếu là:

Thứ nhất, xây dựng chính sách pháp luật và đảm bảo thực hiện các giải pháp quản lý ANMT, tích cực bảo vệ môi trường, ngăn chặn các loại hình tội phạm về môi trường, các nguy cơ ảnh hưởng đến môi trường

Thứ hai, xây dựng năng lực giám sát, cảnh báo khí hậu, thiên tai, để dự báo trước các hậu quả tiêu cực do biến đổi khí hậu mang lại, quản trị tốt các rủi ro ANMT

Thứ ba, chuyển đổi cơ cấu kinh tế dựa trên cơ sở đánh giá và dự báo chính xác các tác động của môi trường Cần nghiên cứu nhằm chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, phương thức canh tác phù hợp với đặc điểm sinh thái của các vùng và địa phương nhằm chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu; chuyển đổi sinh kế,việc làm, bảo đảm an sinh xã hội cho người dân, tăng cường hệ thống bảo hiểm rủi ro trong nông nghiệp, thủy sản, đặc biệt là các vùng dễ bị tổn thương do biến đổi khí hậu

Thứ tƣ, tiếp tục đẩy mạnh và thực hiện có hiệu quả, sáng tạo công tác thông tin, truyền thông, giáo dục nâng cao nhận thức của xã hội Đồng thời, quán triệt quan điểm đầu tư PTBV, không đánh đổi môi trường để phát triển kinh tế, không thu hút đầu tư bằng mọi giá; trong các kế hoạch, các quy hoạch, các dự án của quá trình phát triển kinh tế phải có các biện pháp và kế hoạch bảo vệ môi trường và có cam kết bảo vệ môi trường cùng khung chế tài xử phạt mang tính răn đe mạnh mẽ hơn Phải nhanh chóng lồng ghép chặt chẽ các quy định về ANMT với các chính sách phát triển kinh tế, xã hội

Về tổng thể, đảm bảo ANMT bền vững là một trong những giải pháp căn cơ nhất giúp phòng ngừa, ngăn chặn các loại hình tội phạm về môi trường, các nguy cơ ảnh hưởng đến môi trường và góp phần quản trị rủi ro về môi trường Tuy nhiên, để quản lý ANMT tốt, cần thực hiện tốt công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức cho người dân và doanh nghiệp về môi trường và bảo vệ môi trường Bên cạnh đó, cần thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý nhà nước về môi trường, trong đó, trước hết cần rà soát, loại bỏ những quy định không phù hợp, chƣa đầy đủ hoặc gây cản trở hoạt động của cơ quan bảo vệ môi trường

Ngoài ra, cần tập trung nghiên cứu ứng dụng khoa học kỹ thuật trong sản xuất, kinh doanh nhằm tiết kiệm nhiên liệu, không gây ô nhiễm môi trường, đồng thời nâng cao năng lực quan trắc, dự báo, cảnh báo, khắc phục hậu quả thiên tai, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu Thêm nữa, cần làm tốt công tác phòng ngừa vi phạm pháp luật về môi trường, đấu tranh ngăn chặn các loại tội phạm về môi trường: thúc đẩy hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường, trong đó cần đẩy mạnh việc quản lý, sử dụng và chia sẻ công bằng nguồn nước xuyên biên giới nhằm đảm bảo lợi ích quốc gia và đảm bảo ANMT bền vững

1.4.2 Quản trị an ninh môi trường trong đảm bảo an ninh môi trường bền vững

Quản trị ANMT là phương thức vận hành, quản lý xã hội bằng thể chế, luật lệ, cơ chế, quy trình, trên cở sở sự điều phối, tương tác, phối hợp giữa các chủ thể nhà nước, doanh nghiệp và tổ chức xã hội nhằm phòng ngừa, ứng phó có hiệu quả với các nguy cơ đe dọa, khủng khoảng, thảm họa, khủng khoảng ANMT Có thể thấy, quản trị ANMT nói chung, môi trường làng nghề nói riêng là một bộ phận cấu thành của quản trị quốc gia hiện đại, là một bộ phận của quản trị ANPTT Quản trị ANPTT nói chung, quản trị ANMT nói riêng có mối quan hệ chặt chẽ với PTBV Và chính vì vậy quản trị ANMT làng nghề có mối quan hệ chặt chẽ với PTBV làng nghề

Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, mở cửa, hội nhập đã xuất hiện nhiều yếu tố tác động, ảnh hưởng nghiêm trọng đến ANMT, đe đọa sự PTBV - một trong những yếu tố ANPTT Xuất hiện ngày càng nhiều các hành vi gây ô nhiễm môi trường, để lại những hậu quả tiêu cực lâu dài; các loại tội phạm trong lĩnh vực môi trường ngày

31 càng tinh vi, nguy hiểm, không chỉ ở một địa phương mà đối với cả quốc gia, khu vực, xuyên quốc gia Chính vì vậy quản trị ANMT đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong PTBV môi trường

Quản trị ANMT bao gồm hai nhóm hoạt động: phòng ngừa và ứng phó

Phòng ngừa các nguy cơ đe dọa, khủng khoảng, thảm họa ANMT là hoạt động có tính chủ động và tổng hợp của Nhà nước, của xã hội và của mọi công dân hướng tới việc hạn chế, ngăn ngừa sự hình thành các thành tố tạo thành các nguy cơ đe dọa, khủng khoảng, thảm họa ANMT hoặc làm cho các thành tố này không phát huy đƣợc tác dụng để loại trừ dần nguyên nhân của các nguy cơ đe dọa, khủng khoảng, thảm họa ANMT, ngăn ngừa các mối đe dọa, khủng khoảng, thảm họa ANMT xảy ra Ứng phó với các nguy cơ đe dọa, khủng khoảng, thảm họa ANMT là hoạt động có tính chủ động và tổng hợp của Nhà nước, của xã hội và của mọi công dân nhằm giảm nhẹ thiệt hại hoặc thích ứng an toàn, cứu trợ, phục hồi, tái thiết phát triển khi các mối đe dọa, khủng khoảng, thảm họa ANMT xảy ra nhằm hạn chế đến mức thấp nhất các thiệt hại về người, tài sản và các thiệt hại khác Để phòng ngừa, ứng phó với các mối nguy ANPTT, các quốc gia đã đề ra các chu trình quản trị phù hợp với tình hình thực tế Ví dụ nhƣ Hoa Kỳ đã thực hiện chu trình quản trị thảm họa ANPTT nói chung, ANMT theo 5 bước: Prevention (Phòng ngừa), Mittigation/Adaption (Giảm nhẹ/Thích ứng), Preparedness (Sẵn sàng: chuẩn bị lực lƣợng, cơ sở vật chất), Response (Đối phó), Recovery (Phục hồi)

Hình 1.1 Chu trình quản trị thảm họa an ninh phi truyền thống

Trong thực tiễn Việt Nam, có thể áp dụng mô hình Chu trình quản trị thảm hoạ ANPTT nói chung, quản trị ANMT nói riêng theo hai giai đoạn:

Giai đoạn 1: Phòng ngừa các nguy cơ đe dọa, khủng khoảng, thảm họa ANMT

Gồm các biện pháp cần tiến hành khi có dự báo thảm họa ANPTT sẽ xảy ra để kịp thời ứng phó một cách phù hợp và hiệu quả

THỰC TRẠNG AN NINH MÔI TRƯỜNG TRONG CÁC LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG TẠI HUYỆN THẠCH THẤT

Khái quát chung về các làng nghề truyền thống tại huyện Thạch Thất

2.1.1 Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên

Hình 2.1 Bản đồ hành chính các xã tại huyện Thạch Thất

Nguồn: Bản đồ Việt Nam, 2023 Huyện Thạch Thất nằm ở phía Tây Bắc của thủ đô Hà Nội, có diện tích đất tự nhiên 202,05 km2, chia làm 23 đơn vị hành chính, gồm 01 thị trấn Liên Quan và 22 xã: Bình Phú, Bình Yên, Cẩm Yên, Cần Kiệm, Canh Nậu, Chàng Sơn, Đại Đồng, Dị Nậu, Đồng Trúc, Hạ Bằng, Hương Ngải, Hữu Bằng, Kim Quan, Lại Thượng, Phú Kim, Phùng

Xá, Tân Xã, Thạch Hòa, Thạch Xá, Tiến Xuân, Yên Bình, Yên Trung

+ Diện tích và dân số: Tổng diện tích đất tự nhiên của huyện Thạch Thất là 202,05 km2, dân số năm 2020 khoảng 242.786 người Mật độ dân số đạt 1.360 người/km²

+ Tên gọi: Địa phận huyện Thạch Thất – Hà Tây (cũ) là vùng chuyển tiếp giữa đồng bằng, thuộc bậc thềm phía tây Hà Nội nên có lịch sử dân cƣ và tổ chức hành chính từ rất sớm trải qua hàng ngàn năm, cùng với sự biến đổi về địa giới hành chính, thì tên huyện

37 cũng thay đổi nhiều lần Nhiều học giả có những đánh giá khác nhau; đến năm Vĩnh Lạc thứ 2 (1404) tên huyện gọi là Thạch Thất

2.1.2 Đặc điểm kinh tế, văn hóa, xã hội

Thực hiện theo các Nghị quyết của thành phố, huyện, tình hình kinh tế của huyện của trong những năm trở đây đạt kết quả khả quan Trong giai đoạn 2019 – 2022, huyện Thạch Thất luôn hoàn thành và hoàn thành vƣợt mức phần lớn các chỉ tiêu đề ra Tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 13,6%; cơ cấu kinh tế bảo đảm chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội đề ra, trong đó, công nghiệp, xây dựng chiếm 69,2%; thương mại, dịch vụ chiếm 25%; nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản chiếm 5,8%

Năm 2022, tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện đạt gần 1.162 tỷ đồng, bằng 119,5% dự toán Thành phố giao, bằng 99,5% dự toán Huyện giao Phần lớn các khoản thu đều vượt dự toán giao, đặc biệt các khoản thu lớn như: thuế công thương nghiệp- ngoài quốc doanh đạt 111%; lệ phí trước bạ 145%; thuế thu nhập cá nhân 222%; phí, lệ phí 131%; thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 158% Tổng thu ngân sách huyện đạt gần 2.800 tỷ đồng, bằng 173% dự toán thành phố và bằng 159% dự toán huyện giao Công tác chi ngân sách đƣợc quản lý, điều hành chặt chẽ, đúng quy định, bám sát vào dự toán HĐND Huyện giao, chủ động đảm bảo các nhiệm vụ chi trên cơ sở hiệu quả, tiết kiệm.Về thực hiện giải ngân vốn đầu tƣ công năm 2022, tổng kế hoạch vốn đầu tƣ công nguồn ngân sách cấp Thành phố giao UBND huyện làm chủ đầu tƣ và nguồn ngân sách Huyện năm 2022 sau điều chỉnh, bổ sung là trên 1.332 tỷ đồng, với 207 dự án Giải ngân đến ngày 30/12 đạt trên 992 tỷ đồng, bằng 75% kế hoạch vốn, ƣớc giải ngân đến ngày 31/01/2023 đạt trên 1.223 tỷ đồng, bằng 92% tổng kế hoạch vốn Một số công trình dự án bị đình trệ nhiều năm do vướng mặt bằng, năng lực nhà thầu đã được tập trung lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt và đƣợc khởi công, triển khai; có dự án hoàn thành

Sản xuất công nghiệp duy trì mức tăng trưởng khá, mặc dù ảnh hưởng lạm phát, nhƣng trong năm đã có 290 doanh nghiệp, 1.208 hộ kinh doanh đƣợc thành lập mới và đăng ký hoạt động Chỉ tiêu xây dựng nông thôn mới hoàn thành, tiếp tục đƣợc đẩy mạnh và đi vào chiều sâu Công tác lãnh đạo, chỉ đạo trên một số lĩnh vực quản lý nhà nước có

38 chuyển biến tích cực; thực hiện tốt chế độ, chính sách, bảo đảm an sinh xã hội, đào tạo nghề, giải quyết việc làm và bảo hiểm y tế toàn dân

2.1.2.2 Đặc điểm văn hóa, xã hội

Thạch Thất là vùng đất có văn hóa lịch sử lâu đời, truyền thống hiếu học nổi tiếng với những danh nhân nhƣ Trạng Bùng - Phùng Khắc Khoan, nhà thơ Bằng Việt, nhà viết kịch Tào Mạt, võ sư Nguyễn Lộc.Cho đến nay, huyện vẫn lưu giữ và bảo tồn được nhiều di tích lịch sử văn hóa với tổng cộng 209 di tích có giá trị về văn hóa lịch sử, kiến trúc nghệ thuật Tiêu biểu có đình Trúc Động, chùa Tây Phương, chùa Đặng, đình Đại Đồng, chùa Kim Quan, đình Đào Viên, chùa Thôn Bến, chùa Cẩm Bảo, Năm 1962, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã công nhận chùa Tây Phương là Di tích lịch sử - Văn hóa quốc gia Đến năm 2014, chùa Tây Phương được xếp hạng Di tích quốc gia đặc biệt Bộ tƣợng Phật giáo thời Tây Sơn cuối thế kỷ XVIII cũng đƣợc công nhận là Bảo vật Quốc gia.Huyện Thạch Thất vẫn lưu giữ được bộ môn nghệ thuật dân gian múa rối nước tại Chàng Sơn, Phú Hòa, xã Bình Phú, Thạch Xá Vào dịp lễ hội hàng năm, các làng vẫn tổ chức biểu diễn bộ môn nghệ thuật này, là một trong những nét đặc trƣng văn hóa địa phương của huyện

Trong giai đoạn từ 2019 - 2022, huyện đã triển khai 251 dự án, với tổng số vốn 1.635 tỷ đồng Đặc biệt, 3 xã miền núi trước đây thuộc huyện Lương Sơn (Hòa Bình) đã được quan tâm đầu tư gần 236 tỷ đồng phát triển cơ sở hạ tầng điện, đường, trường, trạm, các mặt, kinh tế xã hội, đời sống nhân dân không ngừng được nâng lên, điện lưới quốc gia đã đƣợc về đến từng hộ

Huyện đã có 81,3% trường học công lập đạt chuẩn quốc gia với 100% giáo viên đạt chuẩn Các tuyến đường trục xã, liên xã, trục thôn, ngõ xóm được quan tâm đầu tư xây dựng đồng bộ Từ năm 2019 đến 2022 đã xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp đƣợc 51,7 km đường trục xã, liên xã; 104,6km đường trục thôn, liên 42 thôn và 223,8km đường ngõ xóm; đồng thời đã cứng hóa 82,5km đường giao thông nội đồng 100% các tuyến đường có chiều rộng nền đường đạt quy chuẩn theo quy định của Bộ Giao thông vận tải Mục tiêu quy hoạch, xây dựng huyện Thạch Thất trở thành các trung tâm đô thị, công nghiệp -

39 dịch vụ, đào tạo nguồn nhân lực chất lƣợng cao, kết hợp phát triển đô thị với sản xuất nông nghiệp sạch chất lượng cao theo hướng nông nghiệp đô thị sinh thái

Theo quy hoạch chung xây dựng huyện Thạch Thất đến năm 2030, có diện tích gần 18.744,18ha Tầm nhìn năm 2030, Thạch Thất thành trung tâm đô thị phát triển của vùng phía Tây Hà Nội Hành lang xanh gồm các khu dân cƣ nông thôn và vùng sinh thái nông nghiệp Định hướng phát triển đô thị gồm thị trấn Liên Quan, một phần đô thị vệ tinh Hòa Lạc, 1 phần đô thị sinh thái Quốc Oai và 1 phần đô thị sinh thái Phúc Thọ Giai đoạn 2019 - 2022 đầu tư xây dựng, cải tạo nâng cấp 14 dự án trường học với quy mô: Xây mới 157 phòng học lý thuyết; 58 phòng học bộ môn; 19 phòng phục vụ học tập; 172 phòng hành chính quản trị; 12 bếp ăn; 194 công trình vệ sinh cho giáo viên; ngoài ra cải tạo nâng cấp nhiều hạng mục công trình xuống cấp của các trường mầm non, tiểu học, THCS trên địa bàn Đến hết năm 2022, huyện Thạch Thất có 68/77 trường đạt chuẩn quốc gia Từ năm 2019 đến nay, xây dựng mới 02trung tâm văn hóa tại xã, 15 nhà văn hóa thôn; nâng cấp, cải tạo hơn 31 nhà văn hóa thôn Đến nay, huyện đã đầu tƣ xây dựng

705 nhà (nhà ở hộ nghèo 337, nhà ở người có công 234)

Tổng chiều dài đường liên xã là 75,14 km đạt 100% cứng hóa, trong đó có 42,75 km được thảm nhựa và 32,39 km được bê tông xi măng, bề rộng mặt đường trên 5,0m là 55,62 km; trên 4,0m là 19,52 Theo quy hoạch Giao thông vận tải, huyện Thạch Thất có quy hoạch 01 bến xe quy mô khoảng 2ha trên địa bàn thị trấn Liên Quan nằm cạnh đường Tỉnh lộ 419 Ngoài ra trên địa bàn huyện còn có 05 tuyến xe bus (Tuyến 01, tuyến 89, tuyến 74, tuyến 71, tuyến 107) chạy qua đường TL420, TL419, Đại lộ Thăng Long, Quốc lộ 21 Năm 2022, công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn huyện đã hoàn thành và vƣợt các chỉ tiêu về Dân số - kế hoạch hóa gia đình Tỷ suất sinh thô đạt 12,38‰, giảm 0,29‰so với năm 2020; tỷ lệ sinh con thứ 3 là 15,5% giảm 0,41% so với năm 2020 Năm 2022, huyện có 17 thôn, làng, cụm dân cư không có người sinh con thứ 3 trở lên Trong đó có 06 thôn, làng, cụm dân cƣ đạt danh hiệu 03 năm liền không sinh con thứ 3 trở lên Cùng với các vấn đề về di cƣ, tỷ số giới tính khi sinh diễn biến phức tạp, già hóa dân số… đang là những áp lực lên hạ tầng cơ sở và sự phát triển chung của huyện

2.1.3 Lịch sử hình thành và phát triển của các làng nghề truyền thống tại huyện Thạch Thất

Thạch Thất là huyện có nhiều làng nghề nhất Hà Nội hiện nay, với hệ thống làng nghề phong phú, đa dạng, có bề dày truyền thống lâu đời và nổi tiếng trên toàn quốc Đến năm 2020, huyện có hơn 50 làng có nghề, trong đó có 9 làng đƣợc công nhận danh hiệu làng nghề truyền thống

Huyện Thạch Thất có 50/59 làng có nghề, trong đó đã có 09 làng nghề trên địa bàn huyện đƣợc công nhận làng nghề truyền thống Các làng nghề truyền thống đều đƣợc bảo tồn và phát huy các giá trị gắn với phát triển du lịch, đến hết năm 2020 Cục sở hữu trí tuệ (Bộ Khoa học và công nghệ) cấp công nhận nhãn hiệu tập thể cho 05 sản phẩm làng nghề (Chè lam Thạch Xá; Mộc Chàng Sơn; Chè kho Đại Đồng; Cơ kim khí Phùng Xá; mộc, xây dựng nhà kẻ truyền xã Hương Ngải) Ngoài các ngành nghề được cấp có thẩm quyền công nhận nghề truyền thống, tại các làng nghề đã duy trì và phát triển thêm nhiều nghề mới, nhằm đáp ứng nhu cầu đời sống và sinh hoạt của nhân dân địa phương trong giai đoạn hiện nay Thu nhập bình quân của lao động tại các làng nghề đạt từ 6-10 triệu đồng/người/tháng Từ năm 2010 đến năm 2020, trên địa bàn huyện có 9 nghệ nhân được UBND Thành phố Hà Nội tặng Danh hiệu nghề nhân Hà Nội Để phát huy hơn nữa tiềm năng, lợi thế làng nghề, trong những năm qua, thực hiện Đề án số 5 về “Phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và làng nghề huyện Thạch Thất giai đoạn 2016 - 2020”, huyện đã triển khai thành lập mới và mở rộng 6 CCN làng nghề theo Nghị định số 68/2017/NĐ-CP và đầu tƣ cơ sở hạ tầng, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của làng nghề

Trong thời gian qua huyện tiếp tục phát huy tiềm năng của các làng nghề thủ công truyền thống nhƣ: làng nghề mộc may Hữu bằng, làng nghề cơ kim khí xã Phùng Xá, làng nghề Mây giang đan xã Bình Phú, làng nghề mộc xây dựng Canh Nậu, làng nghề mộc xây dựng Dị Nậu, làng nghề chè lam Thạch Xá, trong quá trình tồn tại và phát triển, đến nay 75 làng có nghề, 9 làng đƣợc công nhận là làng nghề truyền thống, các làng nghề truyền thống đã thu hút nhiều lao động có việc làm ở nông thôn khá hiệu quả, từ đó góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập, nhiều sản phẩm làm ra mang tính thủ công

Thực trạng an ninh môi trường các làng nghề truyền thống tại huyện Thạch Thất

2.2.1 Thực trạng sản xuất của các làng nghề

Theo thống kê của Phòng Công nghiệp huyện Thạch thất năm 2022 thì hiện nay số vốn và quy mô sản xuất của các làng nghề ngày càng một tăng lên, cụ thể:

Bảng 2.1 Thống kê số vốn của các làng nghề đƣợc công nhận của huyện Thạch Thất

STT Tên làng nghề Số vốn

1 Làng nghề Chè lam thôn Thạch Xá 54.1 62.4 75.0

2 Làng nghề mộc, điêu khắc Chàng Sơn 79.6 94.7 115.0

3 Làng nghề cơ kim khí Phùng Xá 137.0 153.0 165.2

4 Làng nghề mây tre đan Bình Xá 10.3 12.3 14.6

5 Làng nghề mây tre giang đan Thái Hòa 12.5 14.9 17.1

6 Làng nghề mây tre giang đan Phú Hòa 11.9 14.2 15.7

7 Làng nghề mộc xây dựng Dị Nâu 67.6 80.4 96.2

8 Làng nghê mộc mây Hữu Bằng 141.2 158.0 169.8

9 Làng nghề mộc Canh Nậu 83.7 92.6 101.5

Nguồn: Báo cáo kinh tế - xã hội năm 2022 của huyện Thạch Thất

Về hình thức tổ chức sản xuất: Trong các làng nghề hiện có của huyện Thạch Thất hầu hết các đơn vị sản xuất đƣợc tổ chức với hình thức kinh tế hộ gia đình; ngoài ra, tính đến năm 2022 toàn huyện có 826 doanh nghiệp và HTX quy mô nhỏ và trên 23.000 hộ sản xuất, dịch vụ trên lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp

Từ khi chuyển đổi sang cơ chế thị trường, các làng nghề đã nhanh chóng bắt nhịp với xu thế phát triển, đầu tƣ thêm máy móc, đổi mới thiết bị nhằm nâng cao năng suất và tạo ra nhiều mẫu mã sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị trường Sự cạnh tranh với các sản phẩmtrong và ngoài nước ngày càng trở nên mạnh mẽ hơn Trong bối cảnh đó, để đáp ứng được nhu cầu đa dạng của thị trường, các làng nghề huyện Thạch Thất luôn luôn cải tiến và áp dụng những kỹ thuật tiến bộ hơn nhằm mục đích cuối cùng đó là nâng cao tính

45 cạnh tranh của sản phẩm và lợi nhuận Huyện Thạch Thất có tổng số 50 làng nghề, nhƣng tựu trung lại, đƣợc chia ra làm 4 nhóm sản phẩm chính:

Gỗ mỹ nghệ: Mặt hàng đồ gỗ mỹ nghệ tập trung chủ yếu ở các làng nghề nhƣ mộc Chàng Sơn, làng mộc xây dựng xã Dị Nậu, làng mộc xã Canh Nậu, làng mộc - mây xã Hữu Bằng, trong đó loại hình sản phẩm này chủ yếu đƣợc làm ra ở làng mộc Chàng Sơn Các sản phẩm làm ra rất phong phú nhƣ quai ấm, bàn tính gạt, con song cửa, chân tủ, bàn, ghế, giường ngủ,… Đặc biệt, các sản phẩm có độ tinh xảo cao, đòi hỏi phải có sự đầu tư công sức vào đó nhiều như: sập gụ, tủ chè, tủ chùa (tủ cổ), đồ lưu niệm, đồ trang trí,…

Trong những năm gần đây, đời sống người dân ngày một nâng cao bởi vậy nên nhu cầu trang trí cũng trở nên đa dạng và phong phú hơn, để bắt kịp với xu hướng phát triển đó, các doanh nghiệp, hộ gia đình tham gia sản xuất mặt hàng này cũng không ngừng cải tiến mẫu mã sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu và thị yếu của khách hàng

Cơ kim khí: Trong 10 năm trở lại đây, làng nghề cơ kim khí phát triển mạnh mẽ cả về quy mô và cơ cấu sản phẩm Trước đây, làng cơ kim khí Phùng Xá chủ yếu sản xuất các sản phẩm phục vụ cho nông nghiệp nhƣ cày, bừa, cuốc, xẻng,… nhƣng ngày nay đã tạo ra nhiều loại sản phẩm hơn, mẫu mã đẹp hơn, chất lƣợng đảm bảo hơn nhƣ: bản lề, cửa xếp, cửa hoa, sắt cây, ống nước,… Toàn xã hiện có 641 hộ đang sản xuất nghề cơ kim khí, trong đó có 297 hộ trở thành tiểu chủ, thuê thêm thợ làm theo hợp đồng, với tổng số lao động là 4120 người Kể từ năm 1994, làng nghề mới bắt đầu nhập và xây dựng lò nấu sắt Ở đây chủ yếu là sản xuất sắt sợi Φ10, Φ14, các loại sắt góc, sắt vuông Nghề sắt cơ khí trong những năm tới khả năng phát triển là rất lớn do nhu cầu xây dựng cơ bản ngày càng tăng lên, thêm nữa sản phẩm cơ kim khí của Phùng Xá do tận dụng đƣợc nhân công rẻ, biết cách sử dụng nguồn nguyên liệu đầu vào với giá cả hợp lý bới vậy sản phẩm đƣợc sản xuất ra có giá thành thấp hơn so với sản phẩm cùng loại ở nơi khác Tuy nhiên, hầu hết các cơ sở quy mô sản xuất còn nhỏ lẻ, máy móc thiết bị còn cũ vì không có nhiều nguồn đầu tƣ và còn sử dụng lao động ở trình độ thấp, không đƣợc qua trường lớp đào tạo mà chủ yếu là tự học hỏi lẫn nhau Bởi vậy, chất lượng sản phẩm ở một số cơ sở sản xuất còn chƣa cao, khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp trong

46 nước còn hạn chế Muốn làng nghề tồn tại và phát triển lâu dài thì các cơ sở sản xuất cơ kim khí của Phùng Xá cần tính tới khả năng cạnh tranh với các sản phẩm cơ khí của các nhà máy công nghiệp và thép nhập khẩu từ nước ngoài với chất lượng cao

Mây, tre, giang đan: Các sản phẩm làm ra chủ yếu nhƣ là: bàn ghế mây, đồ dùng trong nhà, đồ lưu niệm,…Với bàn tay khéo léo của các nghệ nhân đã làm nên những sản phẩm có tính thẩm mỹ cao và chất lƣợng tốt Những làng nghề có sản phẩm này chủ yếu là các làng thuộc vùng đồi gò, diện tích rộng, nhằm cung cấp nguồn nguyên liệu khai thác rất thuận lợi Lao động tập trung đông, tranh thủ những lúc nông nhàn, bởi vậy nghề đã tạo nên được nguồn thu nhập thêm cho người dân những lúc nông nhàn Hiện nay, do nhu cầu và tính cạnh tranh của sản phẩm ngày càng cao, một số hộ gia đình đã quyết tâm đầu tƣ công sức và tài sản vào việc phát triển lâu dài sản phẩm mây tre giang đan nhằm tạo nên lợi nhuận từ sản phẩm lớn hơn và giải quyết đƣợc số lao động nông nhàn trong xã

Chè lam Thạch Xá: Với bí quyết chế biến gia truyền, sản phẩm chè lam Thạch Xá đã được nhiều người biết đến với mùi vị thơm ngon và hương liệu tự nhiên Bánh được làm từ gạo nếp nhung, đường, nha và một số phụ gia khác Những nguyên liệu này chủ yếu đƣợc làm từ sản phẩm của nông nghiệp, xem ra thì có vẻ đơn giản nhƣng nhờ có bàn tay khéo léo của người dân Thạch Xá mà làm ra được những miếng kẹo chè lam thơm ngon, và nó sẽ làm món quà đặc biệt đối với những người xa quê Như vậy, chè lam Thạch Xá không chỉ mang giá trị về mặt kinh tế mà nó còn mang giá trị tinh thần rất lớn mỗi khi những người con xa quê hương nhớ về nó như một nét đặc trưng của quê nhà Sản phẩm được sản xuất ra với khối lượng lớn, tiêu thụ trên thị trường rộng lớn ở rất nhiều tỉnh thành phố miền Bắc nước ta Giá trị sản xuất năm 2022 đạt 89 tỷ đồng, giải quyết đƣợc 935 lao động Sản xuất và chế biến chè lam không phải là công việc vất vả, nhƣng để làm ra đƣợc những miếng kẹo ngon thì không phải là đơn giản, từ khâu lựa chọn nguyên liệu một cách kỹ càng cho đến khâu nấu bánh làm sao cho đủ độ để làm thành chiếc bánh ngon thì quả là một quá trình tích lũy kinh nghiệm và khéo léo Tuy nhiên, sản phẩm đƣợc coi là đặc thù này của huyện Thạch Thất vẫn mắc phải những hạn chế chung của các làng nghề khác - đó là chậm cải tiến mẫu mã Bao bì sản phẩm chƣa bắt kịp với nhu cầu và thị hiếu người tiêu dung, trong khi hiện nay trên thị trường ngày

47 càng xuất hiện những sản phẩm bánh kẹo đa dạng về chủng loại với mẫu mã hấp dẫn hơn và mùi vị ngon hơn Vì vậy bài toán đặt ra đối với sản phẩm kẹo chè lam Thạch Xá sẽ là làm sao để có chỗ đứng trên thị trường trước sự cạnh tranh của các sản phẩm cùng loại cũng như các sản phẩm khác, làm sao để không bị lãng quên trước sự đa dạng của thị trường hiện nay

2.2.2 Thực trạng ô nhiễm môi trường tại các làng nghề

Tình hình môi trường ở các làng nghề thuộc huyện Thạch Thất hiện tại đang ở mức khá báo động Do hạn chế về điều kiện vốn, kỹ thuật, lại thiếu quy hoạch phát triển tổng thể nên hầu hết doanh nghiệp và hộ thủ công làng nghề khi đầu tƣ sản xuất đã không đầu tƣ xử lý chất thải Đại bộ phận các cơ sở sản xuất ở xen kẽ khu dân cƣ, thậm chí dùng nhà ở để làm nơi sản xuất, bởi thế môi trường sinh hoạt của cư dân làng nghề ngày càng bị ô nhiễm nặng nề

2.2.2.1 Ô nhiễm môi trường nước Ô nhiễm môi trường nước ở các làng nghề thuộc huyện đã ở mức báo động Nguyên nhân đó là bởi các làng nghề chưa có hệ thống thoát nước hoàn chỉnh nên hầu như toàn bộ diện tích mặt nước trong vùng bị ô nhiễm, trong đó 40% ao hồ có nguồn nước bị ô nhiễm nặng (nước váng, có màu đen và mùi hôi) Các làng – xã nghề bị ô nhiễm trong trường hợp này là xã Thạch Hòa, Chàng Sơn, Thạch Xá, Bình Yên, Hữu Bằng Đó là những làng – xã chuyên nghề chế biến thực phẩm, mây giang đan, kim cơ khí… Các làng nghề chế biến thực phẩmvới nguyên liệu chính là sản phẩm từ sản xuất nông nghiệp như gạo, lạc,… Nguồn gây ô nhiễm nghiêm trọng tại làng nghề này là nước thải từ các công đoạn sản xuất, nguồn nước mặt tại các làng nghề này thường bị ô nhiễm nghiêm trọng Các làng nghề mây giang đan: nguồn gây ô nhiễm chính là từ nước thải và dung môi hữu cơ trong quá trình xử lý nguyên vật liệu Nước thải của các cơ sở mạ ở các làng nghề kim cơ khí hầu hết không được xử lý mà thải thẳng ra các mương thoát nước của làng gây ô nhiễm nặng nề cho môi trường đất và nước Tại làng nghề Phùng Xá, nồng độ Crom, Fe, Mn, xyanua trong nước thải cao hơn TCVN 5945 - 1995 từ 1.1 - 700 lần, nồng độ CN ở trong mẫu nước giếng khơi của làng và nhà dân vượt TCVN 5944 -

1995 từ 3 - 6 lần Hàm lượng chất hữu cơ trong nước của Phùng Xá lớn hơn tiêu chuẩn cho phép là 9,8 lần

Bảng 2.2 Khối lượng nước thải tại 9 làng nghề truyền thống của huyện Thạch Thất

STT Làng nghề Sản phẩm Khối lượng nước thải (m3/ngày)

1 Làng nghề mộc Chàng Sơn Đồ gỗ nội thất 1.040

2 Làng nghề mộc xây dựng Canh Nậu Đồ gỗ nội thất 1.581

3 Làng nghề mộc xây dựng Dị Nậu Đồ gỗ nội thất 800

4 Làng nghề chè lam Thạch Xá Bánh chè lam 276

5 Làng nghề mây giang đan Bình Xá Mây giang đan xuất khẩu 158

6 Làng nghề mây giang đan Thái Hòa Mây giang đan xuất khẩu 186

7 Làng nghề mây giang đan Phú Hòa Mây giang đan xuất khẩu 176

8 Làng nghề mộc may Hữu Bằng Đồ gỗ nội thất, sản phẩm dệt may

9 Làng nghề cơ kim khí Phùng Xá Sắt thép công nghiệp 679 Nguồn: Báo cáo Công tác bảo vệ môi trường làng nghề của UBND huyện Thạch Thất

Có thể thấy, việc không thực hiện các biện pháp xử lý chất thải, nước thải nên các hộ gia đình kinh doanh ở đây đã gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng về nguồn nước, không khí, gây hại đối với đời sống cộng đồng dân làng và khu vực xung quanh.Hệ thống cống, rãnh không đƣợc khơi thông, mùi hôi xú uế bốc lên rất nồng nặc Điều này giải thích vì sao huyện Thạch Thất có nhiều làng nghề mà tỷ lệ cƣ dân mắc bệnh rất cao, và một trong những nguyên nhân là tình trạng ô nhiễm nặng từ hoạt động ngành nghề Đây là một cản trở lớn đối với chủ trường của thành phố, huyện nhằm đưa du lịch về các làng nghề

Sự ô nhiễm môi trường nước còn làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến cảnh quan du lịch, đó là trường hợp sông Tích chảy qua địa phận huyện Thạch Thất Sự ô nhiễm đối vớicon sông này đã đến mức nghiêm trọng Theo Cục Bảo vệ môi trường (Bộ tài nguyên

– môi trường), hiện tại sông Tích Giang phải hứng chịu nguồn rác thải từ các hoạt động sản xuất của nhiều làng nghề của thành phố Hà Nội Tại huyện Thạch Thất, mật độ dân số lên tớ 1.460 người/km2, với trên 200 cơ sở sản xuất công nghiệp, 50 làng nghề và 129 cơ sở y tế Theo tính toán, các cơ sở công nghiệp hàng ngày xả thải khoảng 19.000 m3 nước thải/ngày vào sông Tích Trong đó, riêng huyện Thạch Thất là khoảng từ 2000 – 3500m3 Nguồn nước thải gây ô nhiễm nhất thuộc về các cơ sở mây giang đan Không những thế, sông còn phải chịu nước thải sinh hoạt từ các khu dân cư của huyện Sự ô nhiễm sông Tích không chỉ làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường sinh thái, sức khỏe của cư dân, mà còn phá hỏng môi trường du lịch của các làng nghề, khiến cho các tour du lịch làng nghề mất khách, và việc thiết lập các tour du lịch đường sông đến các làng nghề gặp trở ngại

Đánh giá công tác đảm bảo an ninh môi trường làng nghề truyền thống tại huyện Thạch Thất dưới góc độ an ninh phi truyền thống

2.3.1 Kết quả đảm bảo an ninh môi trường làng nghề ở huyện Thạch Thất

Nghiên cứu thực tiễn tại các làng nghề truyền thống tại huyện Thạch Thất, có thể thấy chính quyền địa phương đã có những sự quan tâm nhất định đến đảm bảo ANMT thông qua các giải pháp phát triển kinh tế xã hội, hoạt động bảo vệ môi trường sản xuất, kinh doanh, làng nghề nói riêng Theo đó, huyện đã đạt đƣợc một số thành tựu nhất định nhƣ:

Thứ nhất, huyện Thạch Thất phát huy thế mạnh phát triển sản xuất, kinh doanh nông nghiệp, dịch vụ và làng nghề Trong những năm gần đây, Thạch Thất có tốc độ phát triển kinh tế nhanh, đặc biệt là phát triển tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ và làng nghề Thạch Thất hiện có 7 CCN đã cơ bản lấp đầy các doanh nghiệp đầu tƣ Huyện có hơn 1.000 doanh nghiệp và hơn 2.000 hộ sản xuất, kinh doanh đa ngành, đa nghề… và đẩy mạnh sản xuất theo hướng hàng hóa, chú trọng ứng dụng khoa học, công nghệ vào sản xuất góp phần không nhỏ vào việc BVMT

Thứ hai, tập trung giải quyết vấn đề ô nhiễm rác thải làng nghề Phát triển kinh tế nhanh đi cùng sự gia tăng các vấn đề về môi trường như chất thải, rác thải, nước thải và đặc biệt là môi trường tại các làng nghề Vì vậy, chính quyền huyện Thạch Thất đã luôn xác định BVMT là một việc làm hết sức cấp bách và cần thiết trong giai đoạn hiện nay Huyện đã tập trung tuyên truyền, đối thoại để thay đổi và nâng cao nhận thức về BVMT

55 của mọi tầng lớp nhân dân Đến nay, cả 23/23 xã, thị trấn của huyện Thạch Thất đã xây dựng và triển khai thực hiện đề án về thu gom rác thải; quy chế BVMT; các nội dung về vệ sinh môi trường trong quy ước làng văn hóa Tỷ lệ thu gom rác thải trong ngày đạt 97% phấn đấu trong thời gian tới sẽ đạt 100% Các mô hình sử dụng túi mây, làm nhựa đi chợ cũng đƣợc các cấp Hội Phụ nữ thực hiện hiệu quả Hiện nay, Hội liên hiệp phụ nữ huyện Thạch Thất đã ra mắt 17 mô hình làn nhựa đi chợ và trao tặng trao 1.698 làn nhựa cho hội viên phụ nữ Ngoài ra, Hội đã triển khai mô hình phân loại rác thải tại nguồn cho 22.438 hội viên phụ nữ Mô hình góp phần nâng cao ý thức trong việc phân loại rác, giảm tối đa lượng rác thải ra môi trường Từ đầu năm 2021 đến nay, công tác thu gom, vận chuyển rác sinh hoạt tại xã Hữu Bằng được thực hiện thường xuyên và không để ùn ứ rác trong khu dân cƣ

Thứ ba, tập trung giải quyết vấn đề nước thải làng nghề Nước thải làng nghề là một vấn đề có nhiều khó khăn trong giải quyết thực tiễn Trước những khó khăn của thực tiễn môi trường, UBND huyện Thạch Thất đã đề nghị thành phố đôn đốc chủ đầu tư (Ban Quản lý dự án đầu tƣ xây dựng công trình Nông nghiệp và phát triển nông thôn Thành phố) đẩy nhanh đầu tư hệ thống xử lý nước thải tại các CCN Bình Phú I, Canh Nậu, Kim Quan theo những quyết định chủ trương đầu tư đã phê duyệt Đề nghị thành phố bố trí ngân sách hỗ trợ đầu tƣ hoàn chỉnh HTKT các CCN đang hoạt động trên địa bàn huyện theo chương trình hỗ trợ đầu tư giai đoạn 2020-2023 do Sở Công Thương đề xuất; nguồn vốn cần hoàn chỉnh HTKT cho 7 CCN do Ban QLDA ĐTXD huyện tiếp nhận nhiệm vụ đầu tƣ khoảng 346,167 tỷ đồng Đây là cơ sở để khắc phục các tồn tại và thực hiện đúng yêu cầu quy định tại Nghị định 68/2017/NĐ-CP Đồng thời tăng cường công tác quản lý của địa phương với hoạt động xả thải của các cơ sở SXKD trong các CCN Đối 5 CCN chưa có trạm xử lý nước thải, huyện Thạch Thất đã tổ chức giám sát nguồn thải để đánh giá mức độ ô nhiễm môi trường để đánh giá tác động môi trường và đầu tư mang tính đồng bộ Ngoài nước thải, vấn đề ô nhiễm bụi và tiếng ồn tại các CCN đang đặt ra bài toán nan giải, nhất là những hộ sản xuất gỗ gây ô nhiễm rất lớn về bụi và mùi sơn, UBND huyện đang tập trung gải quyết vấn đề này

56 Đồng thời triển khai đầu tư giám sát tự động về ô nhiễm môi trường tại các cơ sở sản xuất trong CCN

Nhìn chung công tác xử lý nước thải trong CCN, làng nghề tại huyện Thạch Thất vẫn có nhiều tồn tại Đó là tỷ lệ đầu tư hệ thống xử lý nước thải còn thấp, tới đây được Thành phố quan tâm đầu tƣ thêm 3 trạm thì cũng mới có 5 trạm xử lý trên địa bàn Quan trọng hơn, quản lý vận hành các trạm sau đầu tƣ còn rất nhiều hạn chế Thực tế tại 2 trạm đã có, hệ thống chưa đồng bộ, công suất thiết kế trước đây không phù hợp thực tế xả thải (công suất vượt lưu lượng xử lý), ảnh hưởng rất lớn đến quá trình tổ chức vận hành quản lý trạm cho hiệu quả Hơn nữa, công nghệ lạc hậu, việc đấu nối của các hộ chƣa thực hiện đƣợc triệt để, nhất là chƣa thống nhất đƣợc với các hộ về giá dịch vụ - là quy định pháp luật, nên bắt buộc phải đánh giá, rà soát và thực hiện

Thứ tư, đổi mới trong thu giá vệ sinh môi trường làng nghề

Công tác vệ sinh môi trường trên địa bàn huyện Thạch Thất đạt nhiều kết quả: Tỷ lệ thu gom, vận chuyển rác thải đạt 100%; nhiều điểm nóng rác thải đã đƣợc xử lý, góp phần giảm thiểu tình trạng ô nhiễm môi trường Tuy nhiên, hiện tỷ lệ thu giá dịch vụ vệ sinh môi trường trên địa bàn huyện vẫn đạt thấp Vậy, vì sao có tình trạng này và giải pháp nào để tháo gỡ những khó khăn? Tỷ lệ thu giá dịch vụ đạt dưới 50%

Từ ngày 1-3-2017, huyện Thạch Thất thực hiện công tác vệ sinh môi trường theo Quyết định số 144/QĐ-TTMSTSC ngày 27-2-2017 của Trung tâm mua sắm tài sản công (Sở Tài chính Hà Nội) về việc phê duyệt kết quả lựa chọn gói thầu số 15/VSMT: “Dịch vụ công ích vệ sinh môi trường, giai đoạn 2017-2020 trên địa bàn huyện Thạch Thất" Đơn vị trúng thầu là Công ty cổ phần Đầu tƣ và Phát triển CNC Minh Quân Theo hồ sơ trúng thầu, toàn bộ khối lượng vệ sinh môi trường tại ngõ, xóm chi bằng kinh phí thu giá dịch vụ vệ sinh môi trường theo Quyết định số 54/2016/QĐ-UBND ngày 31-12-2016 của UBND TP Hà Nội

Căn cứ Quyết định số 54/2016/QĐ-UBND, Ban Quản lý dự án đầu tƣ xây dựng huyện Thạch Thất và UBND các xã, thị trấn đã công khai bảng giá để nhân dân đƣợc biết Nhƣng quá trình thu giá dịch vụ vẫn gặp không ít khó khăn, nhiều hộ dân, tổ chức, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh chây ì không nộp Theo thống kê của Ban Quản

57 lý dự án đầu tƣ xây dựng huyện, năm 2018, huyện Thạch Thất đƣợc giao thu giá dịch vụ vệ sinh môi trường với tổng số tiền 8,1 tỷ đồng Nhưng đến hết năm 2018, toàn huyện mới thu đƣợc hơn 3,5 tỷ đồng (đạt 43,46% kế hoạch) Trong đó, tỷ lệ thu đối với hộ dân đạt 46,62%; khối cơ quan, đơn vị, trường học, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh chỉ đạt 11,82%

Tuy nhiên trước thời điểm đại dịch Covid-19, đến hết tháng 12-2018, vẫn còn nhiều xã, thị trấn có tỷ lệ thu đạt dưới 30%, như: Hữu Bằng, Canh Nậu, Bình Yên, Cần Kiệm Đáng nói, một số xã không thu đƣợc giá dịch vụ của các hộ sản xuất, kinh doanh

Nguyên nhân chính dẫn đến công tác thu giá dịch vụ vệ sinh môi trường đạt thấp là tần suất thu gom rác thải tại các xã, thị trấn của huyện Thạch Thất theo Quyết định số 144/QĐ-TTMSTSC quá ít, chỉ 1-3 lần/tuần, không đáp ứng nhu cầu thu gom, vận chuyển rác thải của nhân dân, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trên địa bàn Để khắc phục tình trạng này, một bộ phận nhân dân, cơ quan, doanh nghiệp phải tự bỏ tiền thuê người vận chuyển rác ra các bãi tập kết, nên khi thu giá dịch vụ họ không nộp

Khảo sát ở xã Phùng Xá, đến cuối năm 2018, tỷ lệ thu giá dịch vụ vệ sinh môi trường trên địa bàn xã mới đạt 34,46% so với kế hoạch Việc thu giá dịch vụ gặp khó khăn do đơn vị thu gom, vận chuyển là Công ty cổ phần Đầu tƣ và Phát triển công nghệ cao Minh Quân chƣa thực hiện đúng lịch thông báo và tần suất thu gom theo hợp đồng khiến rác thải tồn đọng trong khu dân cƣ Ngoài ra, một số hộ sản xuất, kinh doanh dịch vụ tại xã Phùng Xá cho rằng giá dịch vụ vệ sinh môi trường thu quá cao (90.000 đồng/hộ/tháng), trong khi rác thải rắn phát sinh trong quá trình sản xuất cơ kim khí, đồ mộc cơ bản đƣợc tận dụng, nên đề nghị có mức thu phù hợp nhằm tạo sự đồng thuận

Còn tại xã Cần Kiệm và Bình Yên, những hộ dân không nộp phí cho rằng lƣợng rác họ thải ra môi trường hằng ngày ít (rác hữu cơ được nhiều hộ tái sử dụng làm phân bón), nên giá thu 3.000 đồng/khẩu/tháng là cao, không phản ánh đúng thực tế Ngoài ra, ý thức của nhân viên thực hiện thu gom, vận chuyển rác thải chưa cao, thường xuyên để xảy ra tình trạng đổ rác không đúng nơi quy định; việc thu giá dịch vụ của một số xã, thị trấn chƣa kiên quyết; chƣa có chế tài xử phạt đối với các hộ không nộp giá dịch vụ cũng là những nguyên nhân dẫn đến tỷ lệ thu đạt thấp

Nhằm nâng tỷ lệ thu giá dịch vụ, đáp ứng nhiệm vụ chi cho đơn vị thu gom, vận chuyển rác thải, UBND huyện Thạch Thất đã chỉ đạo các xã, thị trấn, cơ quan chức năng trên địa bàn đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao ý thức người dân về vệ sinh môi trường; mỗi người dân cần thực hiện đóng góp đầy đủ giá dịch vụ theo quy định; thành lập đoàn kiểm tra, giám sát và có hình thức xử lý nếu đơn vị thực hiện gói thầu không thực hiện đúng tần suất và lịch thu gom theo hợp đồng Huyện cũng đề nghị thành phố nâng tần suất thu gom, vận chuyển rác thải tại các xã, thị trấn nhằm đáp ứng nhu cầu thu gom, vận chuyển của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn; có chế tài nghiêm khắc xử lý các hộ dân, doanh nghiệp cố tình không nộp giá dịch vụ thu gom, vận chuyển rác thải nhằm bảo đảm công bằng

GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO AN NINH MÔI TRƯỜNG BỀN VỮNG TRONG CÁC LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG HUYỆN THẠCH THẤT, HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2023-2030

Cơ sở, căn cứ đề xuất giải pháp

Ngày nay, vấn đề môi trường không chỉ trở thành vấn đề của khoa học, mà nó còn trở thành vấn đề quan trọng trong sự phát triển của các quốc gia và sự tồn vong của xã hội loài người Vấn đề môi trường cũng là vấn đề quan trọng trong các cuộc hội họp của các chính trị gia, các đảng phái của các quốc gia, các chính khách của các nước trên thế giới Những tư tưởng của các nhà quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường đã nhanh chóng trở thành chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước Chính tầm quan trọng của môi trường đặt ra trọng trách to lớn trong quản lý nhà nước về môi trường trong hiện

75 tại và tương lai Việt Nam luôn tuân thủ những quy định quốc tế về vấn đề môi trường và nhận thức rất rõ tầm quan trọng của việc bảo vệ môi trường trong sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước

Thành phố Hà Nội và cả hệ thống chính trị đã thực hiện quyết liệt và bài bản công tác bảo vệ môi trường theo tinh thần Nghị quyết số 11-NQ/TU ngày 31/5/2017 của Thành ủy về “Tăng cường công tác Bảo vệ môi trường trên địa bàn thành phố Hà Nội đến năm

2020 và những năm tiếp theo” Theo quan điểm của lãnh đạo thành phố nói chung cũng nhƣ quan điểm của các nhà quản lý công trên địa bàn huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội nói riêng về vấn đề giải quyết ô nhiễm môi trường không thể thực hiện trong “ngày một, ngày hai”, đòi hỏi phải có giải pháp, phải có ngân sách Trong thời gian tới, cùng với quan điểm chung, huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội cũng có quan điểm chung, nhất quán với tinh thần của Đảng trong quản lý nhà nước về môi trường, bên cạnh đó cũng có những quan điểm cụ thể nhƣ:

Một là, tập trung hoàn thiện chính sách, pháp luật trong quản lý nhà nước về môi trường; rà soát, ban hành các quy chuẩn kỹ thuật môi trường, tập trung vào các lĩnh vực có nguy cơ gây ô nhiễm cao và các đô thị đông dân cƣ, khu vực có hệ sinh thái nhạy cảm cần đƣợc bảo vệ

Hai là, chú trọng tăng cường năng lực và phối kết hợp giữa các cấp, ngành trong việc giải quyết các vấn đề môi trường Việc triển khai, thực hiện được tiến hành nghiêm túc, thường xuyên, đồng bộ, gắn với việc thực hiện các chương trình công tác lớn của Thành ủy và các chủ trương, chính sách của Thành ủy, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố

Ba là, tổ chức rà soát, điều chỉnh lại quy hoạch quản lý chất thải rắn Thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050, bảo đảm phù hợp với tình hình thực tế phát triển kinh tế - xã hội;

Bốn là, rà soát quy mô, công suất xử lý đối với khu xử lý rác thải tập trung áp dụng công nghệ hiện đại, bảo đảm hiệu quả kinh tế cao Đồng thời, giảm dần tỷ lệ rác thải chôn lấp sau xử lý xuống còn khoảng 30% (năm 2020), khoảng 10-15% (năm 2050)

Năm là, tăng cường các giải pháp tuyên truyền, giáo dục về môi trường trong toàn xã hội tạo ra sự chuyển biến và nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật bảo vệ môi trường; khuyến cáo người dân nâng cao ý thức về bảo vệ môi trường, vứt rác đúng nơi quy định, không xả rác bừa bãi, hạn chế sử dụng các hóa chất tẩy rửa khi xử lý nghẹt cống thoát nước, áp dụng cách thông bồn cầu, cách xử lý ống thoát nước bị tắc bằng vi sinh

Sáu là, triển khai xây dựng đồng bộ hệ thống quản lý môi trường trong các nhà máy, các khu công nghiệp theo các tiêu chuẩn quốc tế Tổ chức giám sát chặc chẽ nhằm hướng tới một môi trường tốt đẹp hơn.

Các giải pháp đảm bảo an ninh môi trường bền vững trong các làng nghề truyền thống huyện Thạch Thất, Hà Nội

3.2.1 Các giải pháp về quy hoạch phát triển làng nghề a Phân loại làng nghề

Tiến hành phân loại các làng nghề để đầu tư phát triển theo những định hướng nhất định, phù hợp với ƣu thế, năng lực của từng làng nghề, trên cơ sở đó phát triển du lịch làng nghề

Không có định hướng phát triển làng nghề phù hợp thì khó có thể đảm bảo được ANMT Vì vậy, việc tiến hành phân loại làng nghề để định hướng đầu tư phát triển là hết sức cần thiết Việc phân loại làng nghề để định hướng đầu tư phát triển có thể thực hiện theo các hướng sau:

Các làng nghề cần đƣợc đầu tƣ hiện đại hóa công nghệ sản xuất để tạo ra những sản phẩm có năng suất cao, chất lƣợng tốt, đảm bảo an toàn lao động (nhƣ sản phẩm cơ khí), đạt tiêu chuẩn vệ sinh (chế biến thực phẩm), mặt hàng phong phú, đa dạng, góp phần, đắc lực vào công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn… Các làng – xã nghề thuộc dạng này có thể kể tới nhƣ làng Phùng Xá (kim cơ khí), làng Thạch Hóa (chế biến thực phẩm) và các làng xã nghề mới chuyên sản xuất các hàng hóa dân dụng phục vụ cho đời sống mới nhƣ dệt may (khăn tay, màn, đồ bảo hộ lao động), tiện kim khí, sản xuất vật liệu xây dựng, sản xuất gốm sứ hiện đại…

Các làng nghề cần đƣợc đầu tƣ đổi mới công nghệ nhằm tăng năng suất, chất lƣợng, giá trị thẩm mỹ cho sản phẩm, nhƣng vẫn duy trì, phát huy tinh hoa công nghệ truyền thống và bản sắc văn hóa dân tộc (một sự kết hợp hài hòa giữa công nghệ truyền thống và hiện đại) Đó là các làng xã nghề nhƣ may (Hữu Bằng), mộc (Chàng Sơn, Canh Nậu, Dị Nậu) đan mây tre (Phú Hòa, Thái Hòa, Bình Xá), làm thủ công (Làng chuồn chuồn tre Thạch Xá)

Với những làng xã nghề thuộc nhóm thứ nhất, việc đƣa công nghệ mới vào sản xuất chỉ nhằm mục đích tạo ra những sản phẩm có năng suất, chất lƣợng cao, đủ sức cạnh tranh trên thị trường Đến một thời điểm nhất đinh, công nghệ truyền thống sẽ biến mất và các làng xã đó sẽ biến thành những xí nghiệp nông thôn Nhƣng với những làng xã nghề thuộc nhóm thứ hai, sự đổi mới công nghệ phải luôn tính đến việc bảo tồn tinh hoa cổ truyền và những giá trị bản sắc dân tộc, đảm bảo ANMT bền vững

Trên cơ sở hướng đầu tư phát triển nói trên, tiến hành lựa chọn các làng nghề cho việc ƣu tiên đầu tƣ khai thác và phát triển du lịch Các làng đƣợc lựa chọn để ƣu tiên đầu tƣ sẽ thuộc nhóm 2, nhóm các làng thủ công mỹ nghệ, giàu bản sắc văn hóa truyền thống và ít gây ô nhiễm môi trường b Giải pháp về thị trường

Giải quyết vấn đề thị trường hiện là yêu cầu sống còn đối với các làng nghề huyện Thạch Thất, Hà Nội

Về thị trường đầu vào: thực tế ở huyện Thạch Thất cho thấy thị trường các yếu tố đầu vào đang gặp nhiều rào cản, nên hoạt động kém linh hoạt và thiếu hiệu quả, làm ảnh hưởng rất nhiều tới tốc độ phục hồi và phát triển của các làng xã nghề

Thị trường cung cấp nguyên liệu cho các cơ sở sản xuất làng nghề phần lớn là thị trường địa phương tại chỗ, gắn với các nguồn tài nguyên, các sản phẩm nông – lâm – ngư nghiệp và những phế thải, phế liệu… Song, không ít vật tƣ nguyên liệu của các cơ sở sản xuất làng nghề phụ thuộc vào nguồn cung cấp của các thị trường địa phương khác và thị trường nước ngoài Đó chính là điều mà các cơ sở sản xuất làng nghề thường gặp khó khăn, nhƣ các cơ sở sản xuất đồ gỗ, sản xuất đồ mỹ nghệ… Với các cơ sở sản xuất đồ gỗ, khó khăn gặp phải đó là khi Chính phủ có chỉ thị đóng cửa rừng để bảo vệ tài nguyên,

78 khiến nguyên liệu gỗ trở nên khan hiếm, trong khi đó nguồn gỗ nhập khẩu từ Lào, Campuchia cũng gặp khó khăn từ hàng rào thuế quan

Trong tình hình trên, vai trò của Nhà nước đó là việc kiểm soát chặt chẽ nguồn nguyên liệu xuất khẩu từ trong nước, nghiêm cấm xuất khẩu một số loại nguyên liệu làm cạn kiệt tài nguyên đất nước (như xuất khẩu gỗ tròn), có chủ trương khai thác hợp lý nguồn tài nguyên rừng; thảo gỡ những vướng mắc trong việc nhập khẩu (gỗ từ Lào, Campuchia…), khuyến khích các cơ sở sản xuất đồ dùng cao cấp sử dụng nguyên liệu thường, thay cho việc sử dụng các loại nguyên liệu quý hiếm như hiện nay

Về thị trường đầu ra: Điều đáng phải quan tâm nhất hiện nay ở các làng nghề Thạch Thất cũng nhƣ các làng nghề nước ta nói chung là thị trường đầu ra, tức là thị trường tiêu thụ sản phẩm Những làng xã nghề có thị trường tiêu thụ tốt, cả ở thị trường trong nước (các thành phố lớn) và xuất khẩu như các làng nghề … Thị trường xuất khẩu của các làng xã này có thể tiêu thụ tới 70 – 80% tổng sản phẩm địa phương Trong khi đó, sản phẩm chế biến nông sản thực phẩm của các làng như … Dù không trực tiếp xuất khẩu, song lại có thị trường rộng lớn ở nhiều địa phương trong nước, nên sản xuất phát triển tương đối tốt

Nhìn chung, thị trường tiêu thụ sản phẩm của các làng xã nghề Thạch Thất hiện tại còn gặp nhiều khó khăn Tình trạng hàng hóa ứ đọng vẫn thường diễn ra ở hầu khắp các làng nghề, dẫn đến sản xuất bị kìm hãm, đình đốn Nhiều mặt hàng thủ công làng nghề vẫn chỉ có thể tiêu thụ trong một phạm vi nhỏ hẹp địa phương mà không thể vươn tới thị trường tỉnh ngoài, và càng không thể vươn ra thị trường nước ngoài

Thị trường tiêu thụ sản phẩm của các cơ sở SXKD làng nghề Thạch Thất trước hết là những thị trường nhỏ lẻ, phân tán, thị trường địa phương, tại chỗ, thị trường nông thôn và các đô thị nhỏ… Về mặt lý thuyết, đó là những thị trường rất đáng kể Song, thực tế sức mua ở khối thị trường này còn hạn chế do đời sống của cư dân nông thôn và đô thị nhỏ còn nhiều khó khăn Bởi thế, các làng nghề Thạch Thất buộc phải ra sức tìm kiếm thị trường tỉnh ngoài nhất là các đô thị lớn (Hà Nội, Hải Phòng, tp Hồ Chí Minh) và đặc biệt là thị trường nước ngoài Những năm gần đây, thị trường xuất khẩu của các làng nghề Thạch Thất đó là các quốc gia và lãnh thổ nhƣ Hàn Quốc, Đài Loan (Trung Quốc), Hồng

Kông (Trung Quốc), Nhật Bản, Singapore và một số nước Tây Âu Tuy nhiên việc xuất khẩu sang các thị trường này chưa thực sự ổn định Nguyên nhân chủ yếu là bởi việc xuất khẩu phần lớn do các cơ sở sản xuất – kinh doanh tự lo liệu, trong khi hầu hết các cơ sở đó tại các làng nghề là những doanh nghiệp cực nhỏ (hộ gia đình) và nhỏ và vừa (HTX, tổ hợp tác, doanh nghiệp tƣ nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần) Trình độ và khả năng tiếp cận thị trường của các cơ sở nói trên hiện rất yếu kém Với nguồn tài chính có hạn, các cơ sở nói trên không đủ kinh phí cho các hoạt động tiếp cận, thu thập và xử lý thông tin nhanh chóng, kịp thời và làm tốt công tác quảng cáo, tiếp thị

Theo đó, Nhà nước, thành phố Hà Nội và huyện Thạch Thất cần tiến hành hỗ trợ các doanh nghiệp, các cơ sở SXKD làng nghề trong việc tìm kiếm và mở rộng thị trường, thông qua việc giao trách nhiệm cho các cơ quan ngoại thương, ngoại giao trợ giúp nghiên cứu nhu cầu thị trường, nắm vững thị hiếu tiêu dùng của từng khu vực, từng nước đối với từng mặt hàng tiểu thủ công nghiệp Việt Nam Cung cấp thông tin thị trường, tổ chức các dịch vụ tư vấn về chiến lược mặt hàng, thị trường Trợ giúp giới thiệu sản phẩm làng nghề thông qua các hội chợ triển lãm quốc tế trong và ngoài nước Đơn giản hóa và trợ giúp các cơ sở sản xuất làng nghề làm tốt các thủ tục xuất nhập khẩu hàng hóa Các công ty chuyên doanh xuất – nhập khẩu cần có mạng lưới liên hệ tới các cơ sở làng nghề để hỗ trợ việc thu gom sản phẩm hoặc đặt các hợp đồng làm hàng xuất khẩu đối với các doanh nghiệp, các hội gia đình thủ công để giảm những khâu trung gian không cần thiết, làm tổn hại và gây thua thiệt cho người sản xuất Để mở rộng thị trường nội địa, Nhà nước, thành phố và huyện cần có chính sách và biện pháp tác động, tạo điều kiện cho người dân nông thôn và các đô thị nhỏ ngày càng nâng cao mức thu nhập, nhằm làm tăng sức mua của họ đối với hàng hóa thủ công làng nghề Khuyến khích và tạo mọi điều kiện để các cơ sở sản xuất - kinh doanh của các làng nghề mở các đại lý, cửa hàng giới thiệu sản phẩm tại các đô thị, các tụ điểm thương mại, các chợ nông thôn ở những địa phương khác nhau Bên cạnh đó, nên khuyến khích hình thành các hiệp hội ngành nghề từ các làng xã nghề đến các cấp huyện, tỉnh và trung ương Thông qua các tổ chức này, các cơ sở sản xuất, các cá nhân người thợ được trao đổi và cung cấp thông tin về kinh tế, kỹ thuật, công nghệ, thị trường, giá cả, thị hiếu, mẫu

80 mã, chất lƣợng sản phẩm… tạo ra sự hợp tác và cạnh tranh lành mạnh giữa các cơ sở trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của làng nghề

Một số kiến nghị

3.3.1 Với Bộ Tài nguyên và Môi trường Để công tác bảo vệ môi trường làng nghề, CCN làng nghề trên địa bàn huyện Thạch Thất ngày một tốt hơn, phòng UBND huyện Thạch Thất đề nghị Thành phố Hà Nội báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường quan tâm chỉ đạo một số nội dung sau:

Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra công tác bảo vệ môi trường, khai thác và xả nước thải tại các cơ sở SXKD, dịch vụ làng nghề trên địa bàn cả nước, Hà Nội và huyện Thạch Thất

Tổ chức các lớp tập huấn, đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ, hỗ trợ các trang thiết bị về môi trường cho các làng nghề để nâng cao năng lực về bảo vệ môi trường cho bộ phận chuyên môn về bảo vệ môi trường tại các xã, thị trấn Nghiên cứu ban hành bổ sung các chế tài, quy định về môi trường, tài nguyên nước, đặc biệt là về xử phạt vi phạm hành chính đủ mạnh để thực hiện Luật Bảo vệ môi trường 2020, Luật tài nguyên nước được tốt hơn

3.3.2 Với Thành phố Hà Nội

Một là, đề nghị HĐND thành phố điều chỉnh mức thu giá dịch vụ vệ sinh môi trường phù hợp với cơ chế thị trường, tạo điều kiện để các địa phương có cơ chế thực hiện xã hội hóa nguồn thu giá dịch vụ vệ sinh môi trường đối với CTRSH trên địa bàn Xây dựng các cơ chế giá, phí về môi trường, bảo đảm đủ để đầu tư trở lại cho công tác phòng ngừa, khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường

Hai là, đề nghị UBND thành phố chỉ đạo các Sở, ngành rà soát quy hoạch, sự phù hợp quy hoạch của dự án Nhà máy rác thải Lại Thƣợng, huyện Thạch Thất, xem xét báo cáo Chính phủ điều chỉnh quyết định 609/QĐ-TTg về việc quy hoạch xử lý chất thải rắn đến năm 2030 định hướng 2050 thành phố Hà Nội, đưa dự án ra khỏi danh mục đầu tư vì Chủ đầu tư đã kéo dài thời gian Trường hợp tiếp tục đầu tư: đề nghị UBND thành phố yêu cầu HTX Thành Công sớm trình và phê duyệt công nghệ triển khai tại dự án đầu tƣ Nhà máy rác thải Lại Thƣợng đồng thời hoàn thiện các thủ tục pháp lý thực hiện dự án Trường hợp Chủ đầu tư là HTX Thành Công không đủ năng lực đề nghị UBND thành phố giao đơn vị có đủ năng lực thực hiện dự án đảm bảo tránh kéo dài

3.3.3 Với huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội

Thứ nhất, đề nghị Huyện ủy phân công Ủy viên thường vụ, Huyện ủy viên tăng cường công tác kiểm tra, sát địa bàn được giao phụ trách trong việc triển khai vệ sinh môi trường thứ 7 hàng tuần trên địa bàn huyện nói chung, tại các làng nghề trên địa bàn huyện nói riêng Giao các Phòng chuyên môn trong khối kinh tế - đô thị phụ trách các xã trong công tác vệ sinh môi trường để đảm bảo sát địa bàn và hiệu quả trong công tác xã hội hóa vệ sinh môi trường làng nghề

Hai là, đề nghị HĐND huyện chấp thuận chủ trương UBND huyện xây dựng đề án, kế hoạch triển khai phân loại rác thải tại nguồn và xử lý sơ bộ tại chỗ bằng chế phẩm vi sinh tại các hộ gia đình theo từng giai đoạn thí điểm sau đó nhân rộng

Ngày đăng: 01/10/2024, 16:09

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bạch Thị Lan Anh (2010), PTBV làng nghề truyền thống vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, Luận án tiến sỹ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, 2010 Sách, tạp chí
Tiêu đề: PTBV làng nghề truyền thống vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ
Tác giả: Bạch Thị Lan Anh
Năm: 2010
2. Vũ Tuấn Anh và Nguyễn Thu Hòa (2005), Tác động xã hội và môi trường của việc phát triển làng nghề, Viện kinh tế Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tác động xã hội và môi trường của việc phát triển làng nghề
Tác giả: Vũ Tuấn Anh và Nguyễn Thu Hòa
Năm: 2005
3. Phí Thị Bình (2011), Về cơ hội và thách thức của các làng nghề truyền thống hiện nay (trường hợp làng nghề mộc Chàng Sơn, Thạch Thất, Hà Nội). Tạp chí Thông tin Khoa học xã hội, 11, 48-54 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Về cơ hội và thách thức của các làng nghề truyền thống hiện nay (trường hợp làng nghề mộc Chàng Sơn, Thạch Thất, Hà Nội)
Tác giả: Phí Thị Bình
Năm: 2011
7. Nguyễn Đình Hòe (2003), An ninh môi trường, NXB Khoa học kỹ thuật, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: An ninh môi trường
Tác giả: Nguyễn Đình Hòe
Nhà XB: NXB Khoa học kỹ thuật
Năm: 2003
8. Phạm Thị Huyền, Nguyễn Thị Diệu Hương, Nguyễn Thị Hà, Trần Thu Hương, Nguyễn Nhân Đức, Đặng Thế Anh (2022),Tiềm năng PTBV các làng nghề truyền thống trên địa bàn huyện Thạch Thất, tapchicongthuong.vn,05/01/2022 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tiềm năng PTBV các làng nghề truyền thống trên địa bàn huyện Thạch Thất
Tác giả: Phạm Thị Huyền, Nguyễn Thị Diệu Hương, Nguyễn Thị Hà, Trần Thu Hương, Nguyễn Nhân Đức, Đặng Thế Anh
Năm: 2022
11. Tô Lâm, Nguyễn Xuân Yêm và các tác giả(2017), An ninh phi truyền thống trong thời kỳ hội nhập quốc tế, NXB Công an nhân dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: An ninh phi truyền thống trong thời kỳ hội nhập quốc tế
Tác giả: Tô Lâm, Nguyễn Xuân Yêm và các tác giả
Nhà XB: NXB Công an nhân dân
Năm: 2017
12. Hà Phi Long (2019), Nghiên cứu đề xuất giải pháp đảm bảo ANMT làng nghề tái chế chì thôn Đông Mai, xã Chỉ Đạo, huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên, Luận văn Thạc sĩ Quản trị an ninh phi truyền thống, Trường Quản trị và Kinh doanh, Đại học Quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu đề xuất giải pháp đảm bảo ANMT làng nghề tái chế chì thôn Đông Mai, xã Chỉ Đạo, huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên
Tác giả: Hà Phi Long
Năm: 2019
13. Hoàng Đình Phi (2017), Tập bài giảng Quản trị an ninh phi truyền thống, Đại học Quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tập bài giảng Quản trị an ninh phi truyền thống
Tác giả: Hoàng Đình Phi
Năm: 2017
16. Phạm Côn Sơn (2004), Làng nghề truyền thống Việt Nam, NXB Văn hóa dân tộc Sách, tạp chí
Tiêu đề: Làng nghề truyền thống Việt Nam
Tác giả: Phạm Côn Sơn
Nhà XB: NXB Văn hóa dân tộc
Năm: 2004
17. Hoàng Đức Tâm (2022), Nâng cao hiệu quả công tác đảm bảo ANMT làng nghề xã Phùng Xá, huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội, Luận văn Thạc sĩ Quản trị an ninh phi truyền thống, Trường Quản trị và Kinh doanh, Đại học Quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nâng cao hiệu quả công tác đảm bảo ANMT làng nghề xã Phùng Xá, huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội
Tác giả: Hoàng Đức Tâm
Năm: 2022
18. Thành ủy Hà Nội (2017), Nghị quyết số 11-NQ/TU 75 ngày 31/5/2017 của Thành ủy Hà Nội về “Tăng cường công tác Bảo vệ môi trường trên địa bàn thành phố Hà Nội đến năm 2020 và những năm tiếp theo” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tăng cường công tác Bảo vệ môi trường trên địa bàn thành phố Hà Nội đến năm 2020 và những năm tiếp theo
Tác giả: Thành ủy Hà Nội
Năm: 2017
19. Đỗ Thị Thu Trang (2014), Giải pháp quản lý nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường làng nghề huyện Thạch Thất, Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý tài nguyên thiên nhiên và môi trường, Trường Đại học Thuỷ lợi Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải pháp quản lý nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường làng nghề huyện Thạch Thất
Tác giả: Đỗ Thị Thu Trang
Năm: 2014
4. Đặng Kim Chi (2005), Làng nghề Việt Nam và môi trường, NXB Khoa học và kỹ thuật Khác
5. Nguyễn Trần Điện (2016), Thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường làng nghề ở các tỉnh đồng bằng sông Hồng Việt Nam, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội Khác
6. Trần Kim Hải (2021), Bảo đảm ANMT làng nghề ở nước ta hiện nay, Tạp chí Cộng sản Khác
10. Nguyễn Văn Hưởng, Bùi Văn Nam, Hoàng Đình Phi (2015), Quản trị an ninh phi truyền thống để phát triển bền vững Khác
14. Nguyễn Minh Phong và Nguyễn Trần Minh Trí (2022), Thách thức và giải pháp bảo đảm ANMT ở Việt Nam, Tạp chí Công Thương Khác
20. UBND huyện Thạch Thất, Tình hình thực hiện kinh tế xã hội các năm 2019, 2020, 2021 Khác
21. UBND TP Hà Nội (2017), Quyết định số 6136/QĐ-UBND ngày 31/08/2017 của UBND Thành phố Hà Nội về việc phê duyệt Đề án bảo vệ môi trường làng nghề trên địa bàn Thành phố Hà Nội đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 Khác
22. UBND TP Hà Nội (2019), Quyết định số 23/2019/QĐ-UBND ngày 24/10/2019 của UBND Thành phố Hà Nội ban hành quy định về bảo vệ môi trường làng nghề trên địa bàn Thành phố Hà Nội Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1.1 So sánh sự khác biệt giữa ANTT và ANPTT  STT  Nội - Đảm bảo an ninh môi trường bền vững trong các làng nghề truyền thống huyện thạch thất giai Đoạn 2023 2030
Bảng 1.1 So sánh sự khác biệt giữa ANTT và ANPTT STT Nội (Trang 21)
Hình 1.1. Chu trình quản trị thảm họa an ninh phi truyền thống - Đảm bảo an ninh môi trường bền vững trong các làng nghề truyền thống huyện thạch thất giai Đoạn 2023 2030
Hình 1.1. Chu trình quản trị thảm họa an ninh phi truyền thống (Trang 42)
Hình 2.1. Bản đồ hành chính các xã tại huyện Thạch Thất - Đảm bảo an ninh môi trường bền vững trong các làng nghề truyền thống huyện thạch thất giai Đoạn 2023 2030
Hình 2.1. Bản đồ hành chính các xã tại huyện Thạch Thất (Trang 46)
Bảng 2.1. Thống kê số vốn của các làng nghề đƣợc công nhận của huyện Thạch Thất - Đảm bảo an ninh môi trường bền vững trong các làng nghề truyền thống huyện thạch thất giai Đoạn 2023 2030
Bảng 2.1. Thống kê số vốn của các làng nghề đƣợc công nhận của huyện Thạch Thất (Trang 54)
Bảng 2.2. Khối lượng nước thải tại 9 làng nghề truyền thống của huyện Thạch Thất - Đảm bảo an ninh môi trường bền vững trong các làng nghề truyền thống huyện thạch thất giai Đoạn 2023 2030
Bảng 2.2. Khối lượng nước thải tại 9 làng nghề truyền thống của huyện Thạch Thất (Trang 58)
Bảng 2.4. Nồng độ bụi TSP và PM10 trong không khí tại xã Canh Nậu, Thạch Thất - Đảm bảo an ninh môi trường bền vững trong các làng nghề truyền thống huyện thạch thất giai Đoạn 2023 2030
Bảng 2.4. Nồng độ bụi TSP và PM10 trong không khí tại xã Canh Nậu, Thạch Thất (Trang 62)
Bảng 2.5. Tiếng ồn không khí tại xã Canh Nậu - Đảm bảo an ninh môi trường bền vững trong các làng nghề truyền thống huyện thạch thất giai Đoạn 2023 2030
Bảng 2.5. Tiếng ồn không khí tại xã Canh Nậu (Trang 63)
Bảng 2.6. Bảng xây dựng tiêu chí đánh giá hiện trạng an ninh môi trường các làng - Đảm bảo an ninh môi trường bền vững trong các làng nghề truyền thống huyện thạch thất giai Đoạn 2023 2030
Bảng 2.6. Bảng xây dựng tiêu chí đánh giá hiện trạng an ninh môi trường các làng (Trang 68)
Hình 2.2. Mức độ hài lòng của người dân về điều kiện môi trường các làng nghề tại - Đảm bảo an ninh môi trường bền vững trong các làng nghề truyền thống huyện thạch thất giai Đoạn 2023 2030
Hình 2.2. Mức độ hài lòng của người dân về điều kiện môi trường các làng nghề tại (Trang 72)
Hình 2.3. Đánh giá về ổn định môi trường các làng nghề tại huyện Thạch Thất - Đảm bảo an ninh môi trường bền vững trong các làng nghề truyền thống huyện thạch thất giai Đoạn 2023 2030
Hình 2.3. Đánh giá về ổn định môi trường các làng nghề tại huyện Thạch Thất (Trang 73)
Hình 2.4. Đánh giá về PTBV trong đảm bảo ANMT tại huyện Thạch Thất - Đảm bảo an ninh môi trường bền vững trong các làng nghề truyền thống huyện thạch thất giai Đoạn 2023 2030
Hình 2.4. Đánh giá về PTBV trong đảm bảo ANMT tại huyện Thạch Thất (Trang 74)
Hình 2.5. Đánh giá về chi phí quản trị rủi ro của các làng nghề huyện Thạch Thất - Đảm bảo an ninh môi trường bền vững trong các làng nghề truyền thống huyện thạch thất giai Đoạn 2023 2030
Hình 2.5. Đánh giá về chi phí quản trị rủi ro của các làng nghề huyện Thạch Thất (Trang 75)
Hình 2.6. Đánh giá chi phí mất do khủng hoảng tại các làng nghề huyện Thạch Thất - Đảm bảo an ninh môi trường bền vững trong các làng nghề truyền thống huyện thạch thất giai Đoạn 2023 2030
Hình 2.6. Đánh giá chi phí mất do khủng hoảng tại các làng nghề huyện Thạch Thất (Trang 76)
Hình 2.7. Đánh giá về chi phí khắc phục khủng hoảng tại các làng nghề huyện - Đảm bảo an ninh môi trường bền vững trong các làng nghề truyền thống huyện thạch thất giai Đoạn 2023 2030
Hình 2.7. Đánh giá về chi phí khắc phục khủng hoảng tại các làng nghề huyện (Trang 77)
Bảng 2.7. Đánh giá ANMT tại các làng nghề huyện Thạch Thất - Đảm bảo an ninh môi trường bền vững trong các làng nghề truyền thống huyện thạch thất giai Đoạn 2023 2030
Bảng 2.7. Đánh giá ANMT tại các làng nghề huyện Thạch Thất (Trang 78)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w