Việc thông qua này có thể được thể hiện tại nhiều văn bản, quyết định khác nhau nhưng đến giai đoạn cuối cùng của quá trình trao quyền này Nhà nước sẽ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đ
Trang 1
TRUONG DAI HOC TON ĐỨC THẮNG
KHOA LUAT NGANH LUAT KINH TE
TON DUC THANG UNIVERSITY
BAO CAO TAP SU NGHE NGHIEP Quy định pháp luật về thủ tục Cấp, đổi Giấy chứng nhận Quyển
sử dụng đất - Thực tiễn thực hiện dịch vụ cho Khách hàng tại
Văn phòng Luật sư Đỗ Hữu Chiến
CBHD: Phạm Thị Tuyết Trinh GVGS: ThS Đặng Thị Kim Nguyên
SVTH: Huynh Ba Tín
MSSV: E17H0200 LOP: 170E0112
TP HO CHi MINH - THANG 04/2022
Trang 2
LỜI CẢM ƠN
Đề tài báo cáo tốt nghiệp này là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu kiến thức pháp
luật và thời gian thực tập là giai đoạn mà em được thực hành, tìm hiểu thêm những điều mình đã
học Các thầy cô Khoa Luật đã luôn hỗ trợ, giúp đỡ tận tình cho em trong suốt quá trình này
cũng như qua trình học tập tại Trường Đại học Tôn Đức Thắng
Lời cảm ơn đầu tiên em muốn gửi đến các Quý thây cô Khoa Luật Trường Đại học Tôn Đức Thắng đã tạo cho em cũng như các bạn sinh viên khác có một khoảng thời gian đề được trải nghiệm, áp dụng kiến thức đã học vào thực tế và hoàn thành bài báo cáo thực tập tốt nghiệp
Em muốn gửi lời cảm ơn đặc biệt nhất đến giảng viên hướng dẫn là cô Đặng Thị Kim Nguyên đã hỗ trợ và hướng dẫn em truyền tải những kinh nghiệm thực tiễn, kiến thức chuyên
môn tại cơ quan thực tập vào bai bao cao nay
Bên cạnh đó, em xin gửi lời cảm ơn đến Trưởng Văn phòng Luật sư Đỗ Hữu Chiến và
các anh chị tại cơ quan thực tập đã tạo điều kiện để em được trãi nghiệm, tiếp xúc, học hỏi
chuyên môn thông qua các công việc tại Văn phòng Luật sư Đỗ Hữu Chiến
Trong thời gian hai tháng thực tập và hoàn thành bài báo cáo tốt nghiệp, với kinh nghiệm
còn hạn chế của một sinh viên nên không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được
những lời nhận xét, đóng góp ý kiến của các thầy cô dé em có thê hoàn thành tốt bài báo cáo này cũng như bố sung, nâng cao kiến thức của bản thân
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn và gửi lời chúc sức khoẻ đến các thầy cô tại
Trường Đại học Tôn Đức Thắng và các anh chị tại Văn phòng Luật sư Đỗ Hữu Chiến
Trang 3NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
Giảng viên hướng dẫn
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN
Trang 4Giảng viên phản biện
MỤC LỤC
PHAN 1: DIEU KIEN VA THU TUC CAP, CAP DOI GIAY CHUNG NHAN QUYEN SU
DUNG DAT LAN DAU
1.1 Đối tượng được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lan dau
Trang 51.1.1 Đối tượng được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cho thuê đât Ộ ; 1.1.2 Đôi tượng được cập giây chứng nhận khi nha nước công nhận quyên sử dụng dat 1.2 Điều kiện đề được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu
1.2.1 Điều kiện để được nhà nước giao đất, cho thuê đất
1.2.2 Điều kiện để được nhà nước công nhận quyên sử dụng đất
1.3 Thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu
1.3.1 Cơ quan có thâm quyền thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận
1.3.2 Thanh phan hé so xin cap giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
1.3.3 Nghĩa vụ về phí, lệ phí khi thực hiện thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất
1.3.4 Thời gian thực hiện thủ tục xin cấp giấy chứng nhận
1.4 Các trường hợp được cấp đổi giấy chứng nhận quyên sử dụng đất
1.5 Thủ tục xin cấp đôi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
PHAN 2: THUC TIEN THỰC HIỆN DỊCH VỤ CHO KHÁCH HÀNG TẠI VĂN PHÒNG LUAT SU BO HUU CHIEN, NHUNG KHO KHAN, VUONG MAC VA GIAI PHAP HOAN THIEN
2.1 Khó khăn vướng mắc trong thực tiễn thực hiện thủ tục xin cấp giấy chứng nhận
Trang 6DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Nhà nước Nhà nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam
Hiến pháp Hiến pháp nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam năm
Văn phòng Luật sư Đỗ Hữu Chiến có trụ sở tại 28D Lý Chiêu Hoàng - Phường 10 - Quận
6 - TP Hồ Chí Minh được thành lập và đi vào hoạt động ngày 28 tháng 6 năm 2018 bởi Tiến sĩ —
Luật sư — Trọng tài viên Đỗ Hữu Chiến, là một Luật sư chuyên về Pháp luật Đầu tư và Bất động
sản Dựa trên thế mạnh và danh tiếng cá nhân của mình về lĩnh vực Bất động sản, nhất là uy tín trong cộng đồng người Hoa tại Thành phố Hồ Chí Minh, Văn phòng Luật sư Đỗ Hữu Chiến
chuyên cung cấp các dịch vụ pháp lý trên nhiều lĩnh vực, đặc biệt là các dịch vụ pháp ly về đất
dai và bất động sản Đến nay, Văn phòng Luật sư Đỗ Hữu Chiến sở hữu đội ngũ gồm 03 Luật sư, Chuyên gia trong nhiều lĩnh vực pháp lý, ngoài ra Văn phòng có đội ngũ gồm nhiều nhân viên IT
và Kiến trúc sư để phục vụ các hoạt động kinh doanh của Văn phòng
2 Nhiệm vụ và chức năng của Văn phòng
Với phương châm đặt chir “Tin” lén hang đầu, sứ mệnh và tầm nhìn được Trưởng Văn
phòng là Luật sư Đỗ Hữu Chiến đặt ra hướng đến việc phụng sự, cung cấp các giải pháp và dịch
vụ pháp lý chuyên nghiệp, bảo vệ tối đa quyền lợi chính đáng của Khách hàng
Với đội ngũ Luật sư, Chuyên gia pháp lý với nhiều năm kinh nghiệm thực tiễn tại nhiều
cơ quan cả công lẫn tư Văn phòng Luật sư Đỗ Hữu Chiến cung cấp dịch vụ pháp lý trong nhiều lĩnh vực liên quan đến pháp lý và tố tụng
3 Hệ thống tỗ chức của Văn phòng
Trang 7Tổ chức trong Văn phòng:
Trưởng Văn phòng
Các Luật sư, Chuyên gia
4 Công việc được giao trong quá trình thực tập — Kết quả thực hiện công việc
Hỗ trợ các anh chị phòng pháp chế soạn thảo hợp đồng, biên dịch hợp đồng, soạn hồ sơ đăng ký thay đối thông tin doanh nghiệp, soạn hồ sơ về đầu tư, nghiên cứu, cập nhật và tông hợp
các quy định pháp luật Khi lựa chọn dé tài, em đang được giao nghiên cứu và thực hiện các dịch
vụ hợp thức hoá, xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho khách hàng Em thấy đây là đề tài mang tính thực tiễn cao vì lĩnh vực đất đai đã và đang nhức nhối và các văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh lĩnh vực này còn nhiều chồng chéo, vướng mắc Vậy nên em quyết định
nghiên cứu về dé tai nay
PHAN 1: DIEU KIEN VA THU TUC CAP, CAP DOI GIAY CHUNG NHAN QUYEN SU DUNG DAT LAN DAU
1.1 Tổng quan về Quyền sử dụng đất tại Việt Nam
Đất đai với vai trò không chỉ đối với nên kinh tế nhự một tư liệu sản xuất quan trọng, có
giá trị lớn mà còn mang trong mình các yếu tô vẻ chính trị, chủ quyền quốc gia, an ninh quốc phòng Do đó, quyền sở hữu đối với đất đai được đưa vào Điều 55 Hiến pháp có nội dung như sau: “Đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác và các tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý là tài sản công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý.” Thông qua quy định này có
thé thay quyén sở hữu đối với đất đai tại Việt Nam là thuộc sở hữu toàn dân và Nha nước sẽ đại
diện chủ sở hữu thực hiện quyền quản lý đối tài sản Tuy nhiên, với vai trò là tư liệu sản xuất căn bản, tối quan trọng của nền kinh tế; đất đai cần được đưa vào khai thác sử dụng không chỉ bởi Nhà nước mà còn bởi các cá nhân, tô chức kinh tế và phi kinh tế nhằm phục vụ nhu cầu về nhà ở,
6
Trang 8thương mại dịch vụ, sản xuất nông nghiệp, công nghiệp và các nhu cầu khác Đề thực hiện mục
tiêu kép vừa giữ quyền sở hữu đất đai thuộc về nhân dân vừa tạo điều kiện cho các cá nhân, tổ chức có nhu cầu sử dụng đất; khoản 2 Điều 54 Hiến pháp đã đặt ra quy định:”Tổ chức, cá nhân
được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất Người sử dụng đất được
chuyên quyền sử dụng đất, thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định của luật Quyền sử dụng đất được pháp luật bảo hộ.” Dựa trên quy định này, người có đủ điều kiện sử dụng đất tại Việt Nam có thê nhận được quyền sử dụng đất từ Nhà nước thông qua 03 hình thức sau:
- Nhà nước giao đất;
- Nhà nước cho thuê đất;
- Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất
Khi nhận quyền sử dụng đất thông qua các hình thức trên, người sử dụng đất đều cần phải thông qua Nhà nước với vai trò là đại diện chủ sở hữu phân phối quyền sử dụng đất tại Việt
Nam Việc thông qua này có thể được thể hiện tại nhiều văn bản, quyết định khác nhau nhưng
đến giai đoạn cuối cùng của quá trình trao quyền này Nhà nước sẽ cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất để thê hiện sự cho phép, thừa nhận cua minh về việc trao quyền sử dụng đất và xác nhận quyền sử dụng đất của cá cá nhân, tổ chức như theo quy định tại khoản 16 Điều 3 Luật Đất
đai: “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyên sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý đề Nhà nước xác nhận quyên sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyên sử dụng đất, quyên sở hữu nhà ở và quyên sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.” Do đó, Giấy chứng nhận quyên sư dụng đất là chứng cứ xác nhận
quyền sử dụng đất của các cá nhân, tô chức và là điều kiện đề thực hiện các quyền chuyên đổi, chuyên nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thé chap quyén su dung đất; góp vốn
bằng quyền sử dụng đất theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai:
“Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyên đỗi, chuyên nhượng, cho thuê, cho
thuê lại, thừa ké, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có
các điều kiện sau đây:
a) Co Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp
nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;”
Vì vậy, việc được cấp Giấy chứng nhận có ý nghĩa rất quan trọng đối với cả người sử dụng đất và Cơ quan Nhà nước, theo đó Giấy chứng nhận sẽ được cấp bởi Cơ quan Nhà nước có thâm quyền sau khi đáp ứng các điều kiện và hoàn thành các thủ tục được nêu dưới đây và các điều kiện, thủ tục này được trình bảy phân chia theo từng hình thức sử dụng đất bởi các hình thức nhận quyền sử dụng đất này có các tiêu chí, đặc điểm cũng như quyền và nghĩa vụ khác nhau
7
Trang 91.1 Đối tượng được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu
1.1.1 Đối tượng được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao
đất, cho thuê đất
- Đối tượng được giao đất có thu tiền sử dụng đất
Luật Đất đai đã quy định theo hướng liệt kê rất chỉ tiết về các đối tượng có thé trở thành người sử dụng đất tại Việt Nam tại Điều 5 Luật Đất đai; tuy nhiên đây là quy định chung, các chủ thê này có thê nhận quyền sử dụng đất thông qua một trong ba hình thức đã nêu Đối với hình thức giao đất mà Nhà nước có thu tiền sử dụng, các chủ thê này được quy định như sau: “Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
1 Hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở;
2 Tổ chức kinh tế được giao đất dé thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc
đê bán kết hợp cho thuê:
3 Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được
giao đất đề thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;
4 Tổ chức kinh tế được giao đất thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa dé chuyên nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tang.”
Quy định này đã liệt kê các đối tượng có thê được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, bao gồm: Hộ gia đình, cá nhân, tổ chức kinh tế có và không có vốn đầu tư nước ngoài cũng như người Việt Nam định cư ở nước ngoài khi được Nhà nước giao đất cho từng mục đích kế trên
- Đối trợng được giao đất không thu tiền sử dụng đất
Ngoài hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất đã đề cập thì Nhà nước còn thực hiện chế độ giao đất nhưng không thu tiền sử dụng đất khi giao, các đối tượng có thê được nhận quyên sử dụng đất theo hình thức này được Luật Đất đai quy định tại Điều 54 như sau:
“Điều 54 Giao đất không thu tiền sử dụng đất
Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
1 Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối được giao đất nông nghiệp trong hạn mức quy định tại Điều 129 của Luật này:
2 Người sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên, đất xây dựng trụ sở cơ quan, đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; đất sử dụng vào mục đích công cộng không nhằm mục đích kinh doanh; đất làm nghĩa trang, nghĩa địa không thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 55 của Luật này;
Trang 103 Tô chức sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính sử dụng đất xây dựng công trình sự
nghiệp,
4 Tổ chức sử dụng dat dé xây dựng nhà ở phục vụ tải định cư theo dự án của Nhà nước;
5 Cộng đồng dân cư sử dụng đất nông nghiệp; cơ sở tôn giáo sử dụng đất phi nông nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 159 của Luật này.”
Phạm vi đối tượng được liệt kê như trên gần như tương đồng với quy định tại tại Điều 5 Luật Đất đai về người sử dụng đất, bao gồm:
- Hộ gia đình, cá nhân khi trực tiếp sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp hoặc làm muối;
- Tất cả chủ thể sử dụng đất được quy định tại Điều 5 Luật Đất đai khi sử dụng đất rừng
phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên, đất xây dựng trụ sở cơ quan, đất
sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; mục đích công cộng không nhằm mục đích kinh doanh; đất làm nghĩa trang, nghĩa địa không nhằm mục đích chuyên nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng đề kinh doanh
- Các đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự chủ tải chính sử dụng đất đề xây dựng công
trình sự nghiệp;
- Cộng đồng dân cư khi sử dụng đất nông nghiệp;
- Cơ sở tôn giáo sử dụng đất phi nông nghiệp gồm đất thuộc chùa, nhà thờ, nhà nguyện,
thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của
tổ chức tôn giáo, các cơ sở khác của tôn giáo được Nhà nước cho phép hoạt động
- Đối tượng được Nhà nước cho thuê đất
Vì bản chất quyền sử dụng đất là một quyền tai sản có thê được chuyên nhượng, trao đôi, thế chấp, cho thuê Do đó, ngoài hình thức giao đất đã trình bảy thì người sử dụng đất có thê được “Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất thông qua hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất.” Các đối tượng này bao gồm:
“1, Nha nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm hoặc thu tiền thuê đất một lần cho
cả thời gian thuê trong các trường hợp sau đây:
a) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy
sản, làm muối;
b) Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức được giao quy định tại Điều 129 của Luật này;
c) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thương mại, dịch vụ; đất sử dụng cho hoạt động
khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đ) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh
doanh;
9
Trang 11đ) Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng
thủy sản, làm muối; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp; đất xây dựng công trình công
cộng có mục đích kinh doanh; đất đề thực hiện dự án đầu tư nhà ở đề cho thuê;
e) Tô chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, người Việt Nam định cư
ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất xây dựng công trình sự
nghiệp,
ø) Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao sử dụng đất để xây dựng trụ sở làm việc !”
Quy định trên của Luật Đất đai đã đặt ra các chủ thể sau có thể nhận quyền sử dụng đất
thông qua việc thuê đất từ Nhà nước như:
- Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất dé san xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy
sản, làm muối; sử dụng đất thương mại, dịch vụ; sử dụng đất cho hoạt động khoáng sản; sản xuất
vật liệu xây dựng, làm đồ gốm; cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; xây dựng công trình công cộng
có mục đích kinh doanh; hoặc có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức được giao
- Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập đã thực hiện tự chủ tài chính, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất xây dựng công
đó, có thê kết luận rằng chủ thê được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất sẽ gồm cá nhân và
hộ gia đình
1.2 Điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu
1 Điều 56 Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ban hành ngày 29/11/2013
10
Trang 121.2.1 Điều kiện để được nhà nước giao đất, cho thuê đất
Đề được Nhà nước giao đất khi thuộc các trường hợp được quy định tại Điều 54, 55 Luật Dat dai thì những người sử dụng đất như đã nêu tại Mục 1.1.1 sẽ phải thoã mãn và đáp ứng các
điều kiện như sau:
Đầu tiên, nhu cầu sử dụng đất phải phù hợp với kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được phê duyệt cũng như thê hiện được nhu cầu sử dụng đất của mình trong hỗ sơ xin giao đất nhằm làm căn cứ phê duyệt cho cơ quan Nhà nước có thâm quyền như quy định tại Điều
52 Luật Dat dai
Đồng thời, khi các tô chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài sử dụng dat dé thực hiện dự án đầu tư thuộc các trường hợp tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 55 Luật Đất đai
thì sẽ phải đáp ứng các điều kiện như sau:
- Điều kiện quy định tại Điều 58 Luật Đất đai:
“1, Đối với dự án có sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng vào các
mục đích khác mà không thuộc trường hợp được Quốc hội quyết định, Thủ tướng Chính phủ
chấp thuận chủ trương đầu tư thì cơ quan nhà nước có thâm quyên chỉ được quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyên mục đích sử dụng đất khi có một trong các văn bản sau đây: a) Văn bản chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ đối với trường hợp chuyên mục đích sử dụng từ 10 héc ta đất trồng lúa trở lên; từ 20 héc ta đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng trở lên; b) Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng dưới 10 héc ta đất trồng lúa; dưới 20 héc ta đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng
2 Đối với dự án sử dụng đất tại đảo và xã, phường, thị trấn biên giới, ven biển thì cơ
quan nhà nước có thâm quyền chỉ được quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyên mục đích sử dụng đất khi được sự chấp thuận bằng văn bản của các bộ, ngành có liên quan
3 Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyên mục đích sử dụng đất
để thực hiện dự án đầu tư phải có các điều kiện sau đây:
a) Có năng lực tài chính để bảo đảm việc sử dụng đất theo tiến độ của dự án đầu tư;
b) Ký quỹ theo quy định của pháp luật về đầu tư;
c) Không vi phạm quy định của pháp luật về đất đai đối với trường hợp đang sử dụng đất
do Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư khác.”
Thông qua nội dung của quy định này, có thê thấy khi được giao đất đề thực hiện dự án đầu tư thì người sử dụng đất cần phải có năng lực tải chính đề thực hiện dự án, thực hiện ký quỹ
để đảm bảo khả năng thực hiện dự án và không vi phạm quy định của pháp luật về đất đai nêu
đang được Nhà nước giao đất trong một dự án khác Đồng thời, nếu dự án có sử dụng đất trồng 11
Trang 13lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng vào các mục đích khác thì tuỳ theo diện tích đất sẽ chuyên đổi mục đích khi giao sẽ cần sự chấp thuận của Cơ quan Nhà nước có thâm quyền đối với từng trường hợp và diện tích cụ thê
Về điều kiện để được Nhà nước cho thuê đất, khi những người sử dụng đất thuộc các
trường hợp đã đề cập tại Mục 1.1.1 có nhu cầu sử dụng đất sẽ giao kết một hợp đồng thuê với Cơ quan Nhà nước có thâm quyên, việc thuê đất này phải phù hợp với kế hoạch sử dụng đất hàng
năm và người sử dụng đất phải thể hiện được nhu cầu sử dụng đất của mình trong hồ sơ xin thuê
đất nhằm làm căn cứ cho phép thuê từ phía Cơ quan Nhà nước
1.2.2 Điều kiện để được nhà nước công nhận quyền sử dụng đất
- Điều kiện công nhận quyền sử dụng đất trong trường hợp có giấy tờ về quyền sử dụng đất
Theo quy định tại khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai có thể thấy rằng người sử dụng đất sẽ được Nhà nước công nhận quyên sử dụng đất và cấp Giấy chứng nhận khi thoã mãn 02 điều kiện
là đang sử dụng đất ôn định và có các loại giấy tờ vẻ quyền sử dụng đất Theo đó căn cứ xác định
việc sử dụng đất ôn định được quy định tại Điều 21 Nghị định 43 như sau:
“Điều 21 Căn cứ xác định việc sử dụng đất ốn định
1 Sử dụng đất ôn định là việc sử dụng đất liên tục vào một mục đích chính nhất định kê
từ thời điểm bắt đầu sử dụng đất vào mục đích đó đến thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyên sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc đến thời điểm quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thâm quyên đối với trường hợp chưa cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyên sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyên sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung
là Giấy chứng nhận)
2 Thời điểm bắt đầu sử dụng đất ôn định được xác định căn cứ vào thời gian và nội dung
có liên quan đến mục đích sử dụng đất ghi trên một trong các giấy tờ sau đây:
a) Biên lai nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất;
b) Biên bản hoặc quyết định xử phạt vị phạm hành chính trong việc sử dụng đất, biên bản
hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc xây dựng công trình gắn liền với dat;
c) Quyét định hoặc bản án của Tòa án nhân dân đã có hiệu lực thị hành, quyết định thi
hành bản án của cơ quan Thi hành an đã được thi hành về tài sản gắn liên với đất;
12
Trang 14d) Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thâm quyền đã có
hiệu lực thị hành; biên bản hòa giải tranh chấp đất đai có chữ ký của các bên và xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất;
đ) Quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan nhà nước có thâm quyền có liên
quan đến việc sử dụng đất;
e) Giấy tờ về đăng ký hộ khâu thường trú, tạm trú dài hạn tại nhà ở gắn với đất ở; Giấy
chứng minh nhân dân hoặc Giấy khai sinh, giấy tờ nộp tiền điện, nước va các khoản nộp khác có ghi dia chỉ nhà ở tại thửa đất đăng ký;
g) Giấy tờ về việc giao, phân, cấp nhà hoặc đất của cơ quan, tô chức được Nhà nước giao quan ly, str dung dat;
h) Giấy tờ về mua bán nhà, tài sản khác gắn liền với đất hoặc giấy tờ vẻ mua bán đất, chuyên nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên liên quan;
1) Bản đồ, số mục kê, tài liệu điều tra, đo đạc về đất đai qua các thời kỳ;
k) Bản kê khai đăng ký nhà, đất có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã tại thời điểm kê
khai đăng ky
3 Trường hợp thời điểm sử dụng đất thê hiện trên các loại giấy tờ quy định tại Khoản 2 Điều này có sự không thống nhất thì thời điểm bắt đầu sử dụng đất ôn định được xác định theo giấy tờ có ghi ngày tháng năm sử dụng đất sớm nhất
4 Trường hợp không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Khoản 2 Điều này hoặc trên giấy tờ đó không ghi rõ thời điểm xác lập giấy tờ và mục đích sử dụng đất thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về thời điêm bắt đầu sử dụng đất và mục đích sử dụng đất trên
cơ sở thu thập ý kiến của những người đã từng cư trú cùng thời điểm bắt đầu sử dụng đất của
người có yêu cầu xác nhận trong khu dân cư (thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phd)
nơi có dat.”
Về điều kiện thứ hai là có các giấy tờ về quyền sử dụng đất thì các loại giấy tờ này được
quy định theo hướng liệt kê tại Điều 100 Luật Đất đai như sau:
“1, Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ôn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:
a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thâm quyên cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân
13
Trang 15chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thâm quyền cấp hoặc có tên trong Số đăng ký ruộng đất, Số địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993; c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
d) Giấy tờ chuyên nhượng quyên sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà
nước theo quy định của pháp luật;
e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thâm quyên thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;
g) Cac loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ
2 Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản
1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ vẻ việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyên quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất
3 Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân
dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thâm quyền đã được thi hành thì được cấp Giấy chứng nhận quyên sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện
theo quy định của pháp luật
4 Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày
15 tháng 10 năm 1993 đến ngày Luật này có hiệu lực thị hành mà chưa được cấp Giấy chứng
nhận thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của
pháp luật
5 Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công trình là đình, đền, miễu, am, từ đường,
nhà thờ họ; đất nông nghiệp quy định tại khoản 3 Điều 131 của Luật này và đất đó không có
14
Trang 16tranh chấp, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
sử dụng đất không có các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất tại Điều 100 Luật Đất đai Việc công
nhận quyền sử dụng đất này được quy định tại Điều 101 Luật Đất đai:
“1, Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khâu thường trú tại địa phương
và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ôn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất
2 Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ôn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chỉ tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điêm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thâm quyền phê duyệt đối với nơi đã
có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyên sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất.”
1.3 Thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu
1.3.1 Cơ quan có thẩm quyền thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận
Thâm quyền cấp giấy chứng nhận được quy định và phân công tại Điều 105 Luật Đất đai như sau:
“1, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giao; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có
chức năng ngoai giao
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
15