Hiến pháp quy định những nguyên tắc cơ bản về tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân, mối quan hệ giữa các cơ quan nhà nước với nhau và giữa nhà
Trang 1ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT
TIỂU LUẬN
HIẾP PHÁP 2013- ĐẠO LUẬT TỐI CAO
CỦA NƯỚC CHXHCN VIỆT NAM
Họ tên sinh viên Vũ Tiến Minh:
Mã sinh viên: 23061335
Lớp: K68A5
Trang 2MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU………2
CHƯƠNG I: HIẾN PHÁP LÀ GÌ? 3
1.1 Khái niệm 3
1.2 Các đặc trưng cơ bản của Hiến pháp 4
1.3 Giới thiệu về Hiến pháp 2013 4
1.4 Vị thế của Hiến pháp năm 2013 trong hệ thống pháp luật Việt Nam 4
CHƯƠNG II: LỊCH SỬ VÀ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH HIẾN PHÁP 2013 4
2.1 Các giai đoạn của Hiến pháp Việt Nam 4
2.2 Đặc điểm quan trọng của quá trình xây dựng Hiến pháp 2013 5
CHƯƠNG III: NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CHÍNH CỦA HIẾN PHÁP NĂM 2013 6
3.1 Chính trị và chế độ chính trị 7
3.2 Quyền lực và cơ cấu chính trị 8
3.3 Các quyền cơ bản và tự do cá nhân của công dân 9
CHƯƠNG IV: VỊ THẾ CỦA HIẾN PHÁP NĂM 2013 TRONG HỆ THỐNG PHÁP L UẬT VIỆT NAM 10
0 4.2 Tầm quan trọng của Hiến pháp 2013 trong việc duy trì ổn định và phát triển của quốc gia 10
CHƯƠNG V: KẾT LUẬN 11,12
Trang 3Lời mở đầu
Hiến pháp là văn bản pháp luật có vị trí tối cao trong hệ thống pháp luật của một
quốc gia Hiến pháp quy định những nguyên tắc cơ bản về tổ chức và hoạt động
của bộ máy nhà nước, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân, mối quan hệ giữa
các cơ quan nhà nước với nhau và giữa nhà nước với công dân
Hiến pháp năm 2013 là bản hiến pháp thứ 14 của nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam Hiến pháp này được thông qua tại kỳ họp thứ 11, Quốc hội
khóa XIII, ngày 28 tháng 11 năm 2013 Hiến pháp năm 2013 có những điểm
mới quan trọng, thể hiện sự đổi mới của Đảng và Nhà nước ta trong quá trình
xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Nhằm góp phần nghiên cứu, tìm hiểu và tuyên truyền Hiến pháp năm 2013, Tạp
chí tập san về tiểu luận luật hiến pháp 2013 được ra đời Tạp chí tập san này sẽ
là diễn đàn để các nhà khoa học, các nhà nghiên cứu, các giảng viên, sinh viên
và những người quan tâm đến luật hiến pháp trao đổi, thảo luận về những vấn đề
lý luận và thực tiễn của Hiến pháp năm 2013
Tạp chí tập san này sẽ gồm các bài viết về các chủ đề sau:
Khái niệm về Hiến pháp năm 2013
Lịch sử và quá trình hình thành của Hiến pháp năm 2013
Thực tiễn thi hành Hiến pháp năm 2013
Những đặc điểm chính Hiến pháp năm 2013
Vị thế Hiến pháp năm 2013 trong pháp luật Việt Nam
Tạp chí tập san này mong muốn nhận được sự tham gia của các nhà khoa học,
các nhà nghiên cứu, các giảng viên, sinh viên và những người quan tâm đến luật
hiến pháp
Trang 4HIẾN PHÁP NĂM 2013-ĐẠO LUẬT TỐI CAO CỦA NƯỚC
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
CHƯƠNG I: HIẾN PHÁP LÀ GÌ?
1.1 Khái niệm
Hiến pháp là đạo luật gốc, luật cơ bản quy định những vấn đề quan trọng
nhất của một quốc gia, chế độ chính trị, chính sách kinh tế văn hóa, xã hội cách
thức tổ chức, hoạt động của bộ máy nhà nước, địa vị pháp lý của con người,
công dân.Do hiến pháp có ý nghĩa trên nhiều bình diện khác nhau nên tồn tại
nhiều định nghĩa khác nhau về hiến pháp:
“Hiến pháp là một văn bản thể hiện tinh thần và đường lối chính trị” –
B.Jones và D.Kavanagh Định nghĩa này nhấn mạnh đến ý nghĩa chính trị của
hiến pháp vì hiến pháp luôn luôn là công cụ thể chế hóa đường lối chính trị của
các nhà lập hiến, đắc biệt là đảng cầm quyền
Ở Việt Nam, trước khi có hiến pháp, nước ta là nước thuộc địa nửa phong
kiến vì thế tư tưởng, quan điểm về hiến pháp gắn liền với độc lập, tự do của dân
tộc và quyền làm chủ của đất nước của nhân dân Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng
viết: "Trước chúng ta đã bị chế độ chuyên chế cai trị, rồi đến chế độ thực dân
không kém phần chuyên chế nên nước ta không có Hiến pháp, nhân dân ta
không được hưởng các quyền tự do dân chủ Chúng ta phải có một bản Hiến
pháp dân chủ” Như vậy, có thể thấy quan điểm về hiến pháp cùa Chủ tịch Hồ
Chí Minh là văn bản mà ở đó ghi nhận nền độc lập, tự do của dân tộc và các
quyền tự do dân chủ của nhân dân
1.2 Các đặc trưng cơ bản của Hiến pháp
Hiến pháp có bốn đặc trưng cơ bản sau đây:
Thứ nhất, Hiến pháp là luật cơ bản là luật “mẹ” ( luật gốc) Nó là nền tảng,
là cơ sở để xây dựng và phát triển toàn bộ hệ thống pháp luật của một quốc gia
Mọi đạo luật và văn bản pháp luật khác dù trực tiếp hay gián tiếp đều phải căn
cứ vào hiến pháp để ban hành
Thứ hai, Hiến pháp là luật tổ chức, luật quy định các nguyên tắc tổ chức bộ
máy nhà nước, tức là luật xác định cách tổ chức và xác lập các mối quan hệ giữa
các cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp, quy định cấu trúc các đơn vị hành
chính lãnh thổ và cách thức tổ chức chính quyền địa phương
Thứ ba, Hiến pháp là luật bảo vệ Các quyền con người và công dân bao
giờ cũng là một phần quan trọng của Hiến pháp Do Hiến pháp là luật cơ bản
của nhà nước nên các quy định về quyền con người và công dân trong Hiến
Trang 5pháp là cơ sở pháp lý chủ yếu để nhà nước và xã hội tôn trọng và bảo đảm thực
hiện các quyền con người và công dân
Thứ bốn, Hiến pháp là luật có hiệu lực pháp lý tối cao, tất cả các văn bản
pháp luật không được trái với Hiến pháp Bất kỳ văn bản pháp luật nào trái với
Hiến pháp đều bị hủy bỏ
1.3 Giới thiệu về Hiến pháp 2013
Hiến pháp năm 2013 là văn bản pháp luật cao nhất của nước Cộng hòa Xã
hội Chủ nghĩa Việt Nam, có hiệu lực pháp lý cao nhất Hiến pháp năm 2013 đã
được Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII thông qua
ngày 28 tháng 11 năm 2013.Hiến pháp năm 2013 có 11 chương, 120 điều, giảm
01 chương và 27 điều so với Hiến pháp năm 1992 Hiến pháp năm 2013 đã có
nhiều điểm mới, tiến bộ, thể hiện tư tưởng của Đảng Cộng sản Việt Nam,
nguyện vọng của nhân dân Việt Nam, phù hợp với xu thế phát triển của thế giới
1.4 Vị thế của Hiến pháp năm 2013 trong hệ thống pháp luật Việt Nam
Hiến pháp năm 2013 có vị thế đặc biệt trong hệ thống pháp luật Việt Nam
Hiến pháp là văn bản pháp luật có hiệu lực pháp lý cao nhất, là cơ sở pháp lý
cho việc xây dựng và thực hiện các chính sách, pháp luật của Nhà nước, bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.Các văn bản pháp luật khác, bao gồm
luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị định của Chính phủ, quyết định
của Thủ tướng Chính phủ, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước
khác đều phải phù hợp với Hiến pháp
CHƯƠNG II:LỊCH SỬ VÀ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH
HIẾN PHÁP 2013
2.1 Các giai đoạn của Hiến pháp Việt Nam
Trong từng giai đoạn lịch sử cách mạng của đất nước, Nhà nước ta đã
thông qua và ban hành các văn bản Hiến pháp phù hợp với từng giai đoạn,
nhiệm vụ cách mạng do Đảng lãnh đạo:
Hiến pháp năm 1946 – được coi là bản Hiến pháp đặt nền móng cho việc
xây dựng nhà nước Việt Nam nói chung, nhà nước dân chủ nhân dân ở các nước
Đông Nam Á nói riêng, đánh đổ chế độ phong kiến, thực dân, đế quốc, vừa
kháng chiến vừa kiến quốc
Hiến pháp năm 1959 – bản Hiến pháp của thời kỳ vừa xây dựng chủ nghĩa
xã hội ở miền Bắc vừa tiến hành đấu tranh giải phóng dân tộc ở miền Nam,
thống nhất đất nước
Hiến pháp 1980 – bản Hiến pháp của kỷ nguyên thống nhất đất nước, cả
nước đi lên xây dựng chủ nghĩa xã hội, đấu tranh bảo vệ toàn vẹn biên giới lãnh
thổ của Tổ quốc Việt Nam
Trang 6Hiến pháp 1992, sửa đổi bổ sung 2001 – bản Hiến pháp của thời kỳ đổi mới
đất nước, hướng tới một nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam với
mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ công bằng, văn minh
Đặc biệt là bản Hiến pháp năm 2013 được coi như là Hiến pháp tối cao của
Nhà nước xã hội chủ nghĩa Việt Nam bản Hiến pháp được xây dựng trong thời
kỳ đẩy mạnh, đổi mới đất nước một cách toàn diện đồng bộ về cả kinh tế, chính
trị để đáp ứng về yêu cầu xây dựng, bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa,
phát triển và hội nhập quốc tế trong thời kỳ mới
2.2 Đặc điểm quan trọng của quá trình xây dựng Hiến pháp 2013
Quá trình xây dựng Hiến pháp năm 2013 là một quá trình quan trọng, có ý
nghĩa to lớn đối với sự phát triển của đất nước Quá trình này đã diễn ra trong
bối cảnh đất nước đang bước vào giai đoạn phát triển mới, hội nhập sâu rộng với
thế giới Do đó, cần đảm bảo quá trình xây dựng Hiến pháp phải đáp ứng được
yêu cầu của thực tiễn, phù hợp với xu thế phát triển của đất nước, đồng thời bảo
đảm tính dân chủ, khoa học, công khai, minh bạch
Dưới đây là một số đặc điểm quan trọng của quá trình xây dựng Hiến pháp
năm 2013:
- Tính dân chủ, công khai, minh bạch
Đây là một trong những đặc điểm quan trọng nhất của quá trình xây dựng
Hiến pháp năm 2013 Quá trình này đã được tiến hành trên cơ sở lấy ý kiến rộng
rãi của nhân dân thông qua nhiều hình thức khác nhau
+ Tổ chức hội nghị, hội thảo, tọa đàm, hội thi, cuộc thi tìm hiểu về Hiến
pháp Tại các hội nghị, hội thảo, tọa đàm, hội thi, cuộc thi tìm hiểu về Hiến
pháp, nhân dân đã được cung cấp thông tin, trao đổi ý kiến về các nội dung của
dự thảo Hiến pháp
+ Tiếp nhận ý kiến, kiến nghị của nhân dân thông qua các phương tiện
thông tin đại chúng, hộp thư góp ý, website của Quốc hội, các cơ quan nhà
nước Nhân dân có thể gửi ý kiến, kiến nghị của mình về dự thảo Hiến pháp
thông qua các hình thức này
+ Tổ chức trưng cầu ý dân về một số nội dung quan trọng của dự thảo Hiến
pháp Trưng cầu ý dân là một hình thức dân chủ trực tiếp, được thực hiện thông
qua việc bỏ phiếu kín để lấy ý kiến của nhân dân về một số nội dung quan trọng
của dự thảo Hiến pháp
Với sự tham gia tích cực của nhân dân, các tầng lớp xã hội, các nhà khoa
học, nhà nghiên cứu, các cơ quan, tổ chức trong và ngoài nước, quá trình xây
dựng Hiến pháp năm 2013 đã thu hút được sự quan tâm, ủng hộ của đông đảo
người dân
- Tính liên tục, có kế thừa và phát triển
Quá trình xây dựng Hiến pháp năm 2013 đã kế thừa những thành tựu của
Hiến pháp năm 1992, đồng thời tiếp thu những kinh nghiệm của các nước trên
thế giới, phù hợp với thực tiễn và xu thế phát triển của đất nước
Trang 7Hiến pháp năm 2013 đã kế thừa những nội dung cơ bản của Hiến pháp năm
1992, đồng thời bổ sung, sửa đổi một số nội dung quan trọng, đáp ứng yêu cầu
của giai đoạn phát triển mới của đất nước Cụ thể, Hiến pháp năm 2013 đã:
+ Xác định rõ hơn vai trò, vị trí của Đảng Cộng sản Việt Nam trong hệ
thống chính trị
+ Quy định rõ hơn về quyền con người, quyền công dân, bảo đảm cho
quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân được thực hiện đầy đủ, đầy đủ
+ Quy định về tổ chức, hoạt động của bộ máy nhà nước, bảo đảm cho bộ
máy nhà nước hoạt động hiệu lực, hiệu quả
- Tính khoa học
Quá trình xây dựng Hiến pháp năm 2013 được tiến hành trên cơ sở nghiên
cứu, tổng kết thực tiễn, vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh, pháp luật và thực tiễn của các nước trên thế giới
Để đảm bảo tính khoa học của quá trình xây dựng Hiến pháp, Quốc hội đã
thành lập Hội đồng lập hiến để nghiên cứu, đề xuất các nội dung của dự thảo
Hiến pháp Hội đồng lập hiến đã có nhiều cuộc họp, hội thảo, tham vấn ý kiến
của các nhà khoa học, nhà nghiên cứu, các chuyên gia trong và ngoài nước để
xây dựng dự thảo Hiến pháp
Với sự chuẩn bị kỹ lưỡng, chu đáo, quá trình xây dựng Hiến pháp năm
2013 đã đảm bảo tính khoa học, đáp ứng yêu cầu của thực tiễn, góp phần xây
dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân
dân
CHƯƠNG III: NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CHÍNH CỦA
HIẾN PHÁP NĂM 2013
3.1 Chính trị và chế độ chính trị
Hiến pháp năm 2013 ghi nhận nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
là một nước độc lập, có chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ; là nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân; tất cả
quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp
công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức
Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa
các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư
pháp Nhà nước bảo đảm và phát huy quyền làm chủ của Nhân dân; công nhâ {n,
tôn trọng, bảo vê { và bảo đảm quyền con người, quyền công dân; thực hiện mục
tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, mọi người có cuộc
sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện
Đảng Cộng sản Việt Nam - Đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời là
đội tiên phong của Nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam, đại biểu trung
thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc, lấy
chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, là lực
Trang 8lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội; gắn bó mật thiết với Nhân dân, phục vụ
Nhân dân, chịu sự giám sát của Nhân dân, chịu trách nhiệm trước Nhân dân về
những quyết định của mình
Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là quốc gia thống nhất của
các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam Các dân tộc bình đẳng, đoàn
kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển; nghiêm cấm mọi hành vi kỳ thị, chia
rẽ dân tộc Nhà nước thực hiện chính sách phát triển toàn diện và tạo điều kiện
để các dân tộc thiểu số phát huy nội lực, cùng phát triển với đất nước
Nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước bằng dân chủ trực tiếp, bằng dân chủ
đại diện thông qua Quốc hội, Hội đồng nhân dân và thông qua các cơ quan khác
của Nhà nước
Nhà nước được tổ chức và hoạt động theo Hiến pháp và pháp luật, quản lý
xã hội bằng Hiến pháp và pháp luật, thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ Các
cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức, viên chức phải tôn trọng Nhân dân, tận
tụy phục vụ Nhân dân, liên hệ chặt chẽ với Nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu
sự giám sát của Nhân dân Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là tổ chức liên minh
chính trị, liên hiệp tự nguyện của tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội,
tổ chức xã hội và các cá nhân tiêu biểu trong các giai cấp, tầng lớp xã hội, dân
tộc, tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; là cơ sở chính trị của chính
quyền nhân dân; đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của
Nhân dân; tập hợp, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, thực hiện dân
chủ, tăng cường đồng thuận xã hội; giám sát, phản biện xã hội; tham gia xây
dựng Đảng, Nhà nước, hoạt động đối ngoại nhân dân góp phần xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc
Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thực hiện nhất quán đường
lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển; đa
phương hóa, đa dạng hóa quan hê {, chủ động và tích cực hội nhập, hợp tác quốc
tế trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, không can thiệp
vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng, cùng có lợi; tuân thủ Hiến chương
Liên hợp quốc và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên; là bạn, đối tác tin cậy và thành viên có trách nhiệm trong cộng đồng
quốc tế vì lợi ích quốc gia, dân tộc, góp phần vào sự nghiệp hòa bình, độc lập
dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội trên thế giới
3.2 Quyền lực và cơ cấu chính trị
Quyền lực là khả năng của một cá nhân hoặc nhóm người tác động đến
hành vi của người khác Quyền lực chính trị là quyền lực được sử dụng trong
lĩnh vực chính trị, bao gồm quyền lực của nhà nước, quyền lực của các tổ chức
chính trị, quyền lực của các cá nhân và nhóm người tham gia vào hoạt động
chính trị
Trang 9Cơ cấu chính trị là cách thức tổ chức và vận hành của bộ máy nhà nước Cơ
cấu chính trị thể hiện mối quan hệ giữa các cơ quan nhà nước, giữa các cấp
chính quyền, giữa các tổ chức chính trị, xã hội và nhân dân
Mối liên kết giữa các cơ quan quyền lực và sự phân phối quyền lực là một
trong những vấn đề quan trọng của cơ cấu chính trị Mối liên kết này được thể
hiện ở sự phân chia quyền lực giữa các cơ quan quyền lực nhà nước, giữa các
cấp chính quyền, giữa các tổ chức chính trị, xã hội và nhân dân
Mối liên kết giữa các cơ quan quyền lực thể hiện ở sự phân chia quyền lực
giữa các cơ quan quyền lực nhà nước Hiến pháp năm 2013 đã quy định về
nguyên tắc phân công, phối hợp và kiểm soát giữa các cơ quan quyền lực nhà
nước
Theo nguyên tắc này, các cơ quan quyền lực nhà nước có những nhiệm vụ,
quyền hạn riêng biệt, được quy định trong Hiến pháp và pháp luật Các cơ quan
quyền lực nhà nước có trách nhiệm phối hợp với nhau trong việc thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn của mình Đồng thời, các cơ quan quyền lực nhà nước có
quyền kiểm soát lẫn nhau, nhằm đảm bảo cho quyền lực nhà nước được thực
hiện đúng đắn, hiệu quả
Mối liên kết giữa các cơ quan quyền lực thể hiện ở sự phân chia quyền lực
giữa các cấp chính quyền Hiến pháp năm 2013 đã quy định về nguyên tắc phân
cấp, phân quyền giữa Chính phủ và chính quyền địa phương
Theo nguyên tắc này, Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất
của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam Chính phủ có trách nhiệm
thống nhất quản lý nhà nước về tất cả các lĩnh vực trên phạm vi cả nước Chính
quyền địa phương là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương Chính quyền
địa phương có trách nhiệm quản lý nhà nước về các lĩnh vực thuộc phạm vi địa
phương
Sự phân phối quyền lực
Sự phân phối quyền lực là việc phân chia quyền lực giữa các cơ quan
quyền lực, giữa các cấp chính quyền, giữa các tổ chức chính trị, xã hội và nhân
dân
Sự phân phối quyền lực có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo cho
quyền lực nhà nước được thực hiện một cách công bằng, hiệu quả, tránh tình
trạng tập trung quyền lực vào một cá nhân hoặc một nhóm người
Hiến pháp năm 2013 đã quy định về sự phân phối quyền lực như sau:
Quyền lập pháp thuộc về Quốc hội
Quyền hành pháp thuộc về Chính phủ
Quyền tư pháp thuộc về Tòa án nhân dân
Ngoài ra, Hiến pháp năm 2013 còn quy định về sự phân quyền giữa các cấp
chính quyền, giữa các tổ chức chính trị, xã hội và nhân dân
3.3 Các quyền cơ bản và tự do cá nhân của công dân
Trang 10Các quyền cơ bản và tự do cá nhân là những quyền mà con người được
hưởng một cách tự nhiên, không phụ thuộc vào bất kỳ điều kiện, hoàn cảnh nào
Các quyền này được ghi nhận và bảo vệ bởi Hiến pháp và pháp luật
Các quyền cơ bản và tự do cá nhân được đảm bảo trong Hiến pháp năm
2013
Hiến pháp năm 2013 đã dành một chương riêng để quy định về các quyền
và nghĩa vụ cơ bản của công dân Chương này bao gồm 34 điều, quy định về các
quyền và nghĩa vụ của công dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội
Một số quyền cơ bản và tự do cá nhân được quy định trong Hiến pháp năm
2013 bao gồm:
+ Quyền sống, quyền bất khả xâm phạm về thân thể, quyền được pháp luật
bảo hộ về tính mạng, sức khỏe, danh dự và nhân phẩm
+ Quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tự do tín ngưỡng, tôn giáo, quyền
hội họp, lập hội, biểu tình
+ Quyền bầu cử, ứng cử vào Quốc hội và Hội đồng nhân dân
+ Quyền sở hữu tài sản
+ Quyền được hưởng an sinh xã hội
Vai trò của việc đảm bảo các quyền cơ bản và tự do cá nhân
Việc đảm bảo các quyền cơ bản và tự do cá nhân có vai trò quan trọng đối
với sự phát triển của đất nước, thể hiện ở những điểm sau:
+ Tạo ra môi trường thuận lợi cho sự phát triển kinh tế - xã hội
Các quyền cơ bản và tự do cá nhân tạo ra môi trường thuận lợi cho sự phát
triển kinh tế - xã hội, bởi vì khi con người được hưởng các quyền này, họ sẽ có
điều kiện phát huy tối đa năng lực của mình, đóng góp vào sự phát triển của đất
nước
+ Phát huy quyền làm chủ của nhân dân
Các quyền cơ bản và tự do cá nhân là cơ sở để phát huy quyền làm chủ của
nhân dân Khi con người được hưởng các quyền này, họ có thể tham gia vào các
hoạt động của nhà nước, xã hội, góp phần xây dựng và phát triển đất nước
+ Tạo ra môi trường dân chủ, pháp quyền
Các quyền cơ bản và tự do cá nhân là nền tảng của dân chủ, pháp quyền
Khi các quyền này được đảm bảo, con người sẽ được sống trong một môi trường
dân chủ, pháp quyền, được tôn trọng và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
mình
Những thách thức trong việc đảm bảo các quyền cơ bản và tự do cá nhân
Mặc dù Hiến pháp năm 2013 đã quy định đầy đủ và cụ thể về các quyền cơ
bản và tự do cá nhân, nhưng việc đảm bảo các quyền này vẫn còn gặp phải một
số thách thức, bao gồm:
+ Tình trạng vi phạm quyền con người