1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

luận văn kỹ thuật cấy tạo trầm trên cây gió bầu

64 0 0
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Kỹ thuật cấy tạo trầm trên cây gió bầu
Tác giả Nguyễn Đình Trinh
Người hướng dẫn Bùi Văn Thế Vinh
Trường học Trường Đại Học Kỹ Thuật Công Nghệ Thành Phố Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Môi Trường & Công Nghệ Sinh Học
Thể loại Khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2010
Thành phố Thành Phố Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 64
Dung lượng 2,94 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG I: ĐẶT V ẤN ĐỀ (8)
    • 1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ (8)
    • 1.2. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI (9)
    • 1.3. GIỚI HẠN CỦA ĐỀ TÀI (9)
  • CHƯƠNG II: TỔNG QUAN VỀ CÂY DÓ BẦU (10)
    • 2.1. GIỚI THIỆU VỀ CÂY DÓ BẦU (10)
      • 2.1.1. ĐẶC ĐIỂM PHÂN LOẠI (11)
      • 2.1.2. ĐẶC ĐIỂM THỰC VẬT HỌC CỦA CÂY DÓ BẦU (13)
      • 2.1.3. ĐẶC ĐIỂM SINH THÁI (14)
      • 2.1.4 ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI (17)
    • 2.2. KỸ THUẬT TRỒNG VÀ CHĂM SÓC CÂY DÓ BẦU (19)
      • 2.2.1. GIAI ĐOẠN VƯỜN ƯƠM (19)
        • 2.2.1.1 Chọn đất làm vườn ươm cây con (19)
        • 2.2.1.2 Làm đất và thiết kế líp ươm (19)
        • 2.2.1.3 Xử lý đất và bón lót phân (20)
        • 2.2.1.4 Gieo hạt (20)
        • 2.2.1.5 Làm giàn che cây con (20)
        • 2.2.1.6 Tưới nước giữ ẩm sau gieo (20)
      • 2.2.2. GIAI ĐOẠN VƯỜN BẦU (21)
        • 2.2.2.1 Vỏ bầu (21)
        • 2.2.2.2 Xử lý đất vô bầu (Ruột bầu) (21)
        • 2.2.2.3 Thiết kế luống bầu (21)

Nội dung

Điều này đã làm cho cây Dó bầu trở thành loài thực vật đặc biệt được nhiều nhà khoa học và người dân chú ý, có giá trị đặc biệt về mặt nghiên cứu khoa học ở Việt Nam nói riêng và các nướ

ĐẶT V ẤN ĐỀ

ĐẶT VẤN ĐỀ

Cây Dó bầu còn gọi là cây Trầm hương, hay cây Kì nam, trong gỗ của nó có khả năng sinh ra một loại sản phẩm đặc biệt gọi là Trầm hương hay Kì nam Trầm hương có rất nhiều công dụng đã được biết và sử dụng từ hàng ngàn năm qua, ở nhiều nước trên thế giới Từ xưa đến nay Trầm hương và Kì nam là loại sản phẩm đặc biệt quý hiếm của rừng mà thiên nhiên ưu ái ban tặng cho con người Chính vì vậy mà Trầm hương có giá trị kinh tế rất cao trên thị trường Điều này đã làm cho cây Dó bầu trở thành loài thực vật đặc biệt được nhiều nhà khoa học và người dân chú ý, có giá trị đặc biệt về mặt nghiên cứu khoa học ở Việt Nam nói riêng và các nước trên thế giới nói chung

Tuy nhiên, những nghiên cứu có tính hệ thống về sự hình thành Trầm hương trên cây Dó bầu chỉ mới bắt đầu từ vài thập niên gần đây Hầu hết các kết quả nghiên cứu được công bố đều chưa đưa ra được các quy trình tối ưu cũng như là cơ chế hình thành Trầm hương để có thể áp dụng rộng rãi ra sản xuất đại trà

Trong khi đó cùng với sự mất rừng thì nguồn Trầm hương tự nhiên cũng ngày càng cạn dần Các loài thuộc chi Aquilaria có khả năng cho Trầm bị khai thác cạn kiệt Ở Việt Nam những người khai thác Trầm chặt đốn bừa bãi những cây Dó bầu ở bất kì độ tuổi nào Với cách khai thác như vậy thì chỉ trong một thời gian ngắn những cây thuộc họ cây Dó bầu gần như bị diệt chủng.Trước tình hình đó Hội Đồng Bộ Trưởng (nay thuộc Chính Phủ ) đã ban hành Nghị Định số 18-HDBT ngày 17 tháng

01 năm 1992 quy định danh mục thực vật rừng, động vật rừng quý hiếm và có chế độ bảo vệ, đã xếp cây Dó bầu vào danh mục nhóm 1A, tức là bảo vệ nghiêm ngặt

Trước tình hình đó hiện nay ở nước ta đã và đang có rất nhiều tổ chức, cơ quan, cá nhân trồng cây Dó bầu đại trà, nhằm mục đích cải thiện kinh tế, phủ xanh đất trống đồi trọc, góp phần xóa đói giảm ngèo v.v… Tuy nhiên, phần lớn các dự án đó mới đang ở giai đoạn trồng và thử nghiệm gây tạo Trầm bằng các phương pháp khác nhau và các kết quả thu được đều chưa được khả quan lắm

Mặt khác nếu để cây Dó bầu mọc ngoài tự nhiên (ở rừng tự nhiên) thì khả năng cho Trầm hương của cây Dó bầu rất hạn chế (khoảng 10%) Chỉ một số cây vì lí do nào đó các tác nhân từ bên ngoài tác động đến cây Dó bầu như mưa, gió, sét đánh làm gãy thân, cành… qua các vết thương đó, vi sinh vật sẽ xâm nhiễm vào cây

Và cảm ứng sự hình thành dần dần theo thời gian

Vì những lí do kể trên đồng thời dưới sự phân công của bộ môn Công Nghệ Sinh Học và dưới sự hướng dẫn của thầy Bùi Văn Thế Vinh tôi đã thực hiện tiểu luận tốt nghiệp “Phương pháp cấy tạo Trầm trên cây Dó bầu”

MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI

+ Tổng quan về cây Dó bầu

+ Tìm hiểu qui trình kĩ thuật cấy tạo Trầm hương nhân tạo bằng phương pháp vi sinh và hóa học có hiệu quả.

GIỚI HẠN CỦA ĐỀ TÀI

Do quỹ thời gian còn hạn chế nên tôi mới chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu các vấn đề có liên quan đến việc hình thành Trầm hương trên cây Dó bầu ở mức độ tổng quan và một số thực nghiệm đã được nghiên cứu.

TỔNG QUAN VỀ CÂY DÓ BẦU

GIỚI THIỆU VỀ CÂY DÓ BẦU

Giống Aquilaria có tất cả 24 loài (Species) khác nhau gồm:

10 Aquilaria parvifolia (Quis) Ding Hou

12 Aquilaria crassna Pierre ex Lecomte

13 Aquilaria banaense Pham-Hoang-Ho

20 Aquilaria bailonii Pierre ex Lecomte

Mới đây, tiến sĩ Lê Công Kiệt (Việt Nam) và tiến sĩ Paul Kessler (Hà Lan) vừa phát hiện loài thứ 25 ở cao nguyên Trung Bộ trong năm 2005 có tên khoa học là

Aquilaria rugosa L.C.Kiet & PJ.A Kessler

Cây Dó bầu thuộc loài Aquilaria crassna Pierre ex Lecomte

Tùy theo mỗi quốc gia mà Trầm hương có tên khác nhau:

- Trung Quốc: Tuchenxiang (Tiếng phổ thông: Ch'en Hsiang)

- Pháp: Bois d'aigle, Bois d'aloes, Calambac, Calambour

- Anh: Agarwood hay Aloes wood, Malayan eaglewood

- Campuchia: Kalampeahk chan, Crassna, KresnaKlampèoh

- Hình 2.1: Vườn cây Dó bầu được 5 tuổi

- Việt Nam: Cây Trầm hương, Dó bầu, Dó trầm, Cây Tóc…

Tại Việt Nam cách gọi tên tiếng Việt cho mỗi loài rất khác nhau giữa các địa phương Ở đảo Phú Quốc người ta chia cây Dó ra thành hai loài khác nhau, cây Dó nghệ gỗ có màu vàng nhạt và hơi cứng còn cây Dó bầu gỗ màu trắng và mềm Ở các tỉnh Miền Trung thì chia cây Dó ra 4 loài: Dó bầu hương, Dó mẹ, Dó dây và Dó bầu thường Ngoài ra, ở một số địa phương khác người ta còn chia cây Dó ra các loài như: Dó bầu, Dó niệt, Dó mẹ, Dó gạch…Với cách phân chia nêu trên chúng ta khó xác định được tên khoa học của mỗi loài

* Mặc dù cách phân loại và đặt tên còn nhiều điểm bất đồng, chưa có khoa học, nhưng ở Việt Nam hiện nay cây Dó bầu (Tên khoa học: Aquilaria Crassna pierre ex

Lecomte) được nông dân ưa chuộng và nhân giống rộng rãi vì có khả năng cho

Trầm nhiều và chất lượng Trầm tốt nhất

Dó bầu còn có tên gọi khác dựa vào những sản phẩm của chúng như cây Tóc, cây Trầm, cây Trầm hương, cây Kì Nam.v.v…Theo Nguyễn Hiền và Võ Văn Chi (1991) cây Dó bầu chính thức được đặt tên khoa học và công bố dựa vào những mẫu vật do nhà thực vật học người Pháp là Pierre thu nhập tại Phú Quốc (Việt Nam) và núi Aral tỉnh Samrongtong (Cambodia) vào tháng 05 năm 1870 Pierre đã dựa vào tên Cambodia là Karasna để đặt cho cây Dó bầu Aquilaria crassna nhưng nó chỉ là tên trần chưa có bảng mô tả và việc công bố chưa được chính thức hóa Sau đó Henri Lecomte trong bộ sách Thực Vật Chí Đông Dương lần đầu tiên mô tả các loài thuộc chi Aquilaria ở Đông Dương và công bố chính thức trong thực vật học của Pháp năm

1914 và xếp chi này vào họ Trầm Phạm Hoàng Hộ (1992) trong công trình gần đây nhất xác nhận ở Việt Nam, chi Aquilaria thuộc họ Trầm hương có ba loài được định danh là:

+ Aquilaria crassna Pierre ex Lecomte: Dó bầu, Trầm; ghi nhận ở Phú

Khánh,Bảo Lộc và Phú Quốc

+ Aquilaria baillonii Pierre ex Lecomte: Dó baillon; ghi nhận ở rừng dầy ẩm Bình Trị Thiên, Quảng Nam, Đà Nẵng

+ Aquilaria banaensae Phạm Hoàng: Dó Bà Na; ghi nhận ở rừng dầy ẩm

Và mới đây, tiến sĩ Lê Công Kiệt (Việt Nam) và tiến sĩ Paul Kessler (Hà Lan) vừa phát hiện loài thứ tư ở cao nguyên Trung Bộ trong năm 2005 có tên khoa học là

Aquilaria rugosa L.C.Kiet & PJ.A Kessler

Các tác giả khác như GS Lê Văn Kí (1993), các tác giả trong quyển “Cây Gỗ Rừng Việt Nam Tập IV” (1991); “Phân Loại Thực Vật” (Nxb Giáo dục,1972) và

“Danh Mục Thực Vật Tây Nguyên” của đoàn điều tra thực vật (1984) đã ghi nhận cây Dó bầu với tên khoa học Aquilaria agallocha Roxd Tuy nhiên, theo Vũ Văn

Chiên (1976) trong “Tóm tắt đặc điểm họ cây thuốc” thì Aquilaria agallocha Roxd chỉ có ở Ấn Độ không có ở Việt Nam, không ghi nhận trong quyển “Thực Vật Chí Đông Dương” của Henri Lecomte Một số công trình nghiên cứu khác “Định danh Dược thảo và Dược liệu Đông y” của đoàn Dược sĩ Việt Nam (xuất bản ở Sài Gòn, 1973) và “Những cây thuốc vị thuốc Việt Nam” (Nxb.Khoa học và kỹ thuật Hà Nội, 1981) lại cho rằng Aquilaria agallocha Roxd là đồng danh của Aquilaria crassna Pierre

2.1.2 ĐẶC ĐIỂM THỰC VẬT HỌC CỦA CÂY DÓ BẦU:

Những đặc điểm quan trọng về thực vật học của cây Dó bầu được nhiều tác giả ghi nhận như sau:

Dó bầu là một loại cây gỗ lớn, tán thưa, cao khoảng 20m (cũng có thể đạt được 40m) Đường kính ngang ngực 40-50cm (có thể đạt được 80cm) Vỏ mỏng khoảng 2-4mm, trong vỏ có nhiều sợi dài, bền Lá đơn, mọc cách, hình ngọn giáo, dài 6-15cm, rộng 2-3cm, đầu mũi nhọn Hoa tự hình tán, màu trắng Quả mang hình trứng ngược, dài 3-5cm, rộng 2-3cm, có nhiều lông Khi chín khai thành hai mảnh, và có từ một đến hai hạt màu đen, có hai phần chính ở phía trên hình nón, phần kéo dài ở phía dưới, phần vỏ ngoài cùng hóa gỗ cứng, bên trong mềm có chứa nhiều dầu

Một đặc điểm cần chú ý là hạt Dó bầu có đời sống rất ngắn Cho đến nay việc nhân giống vẫn chủ yếu bằng hạt Quả sau khi thu hái cần phơi trong bóng mát, chỉ sau vài ngày, vỏ quả sẽ nứt và hạt rơi ra Mỗi quả chỉ chứa một hạt, cây có kích thước trung bình hàng năm chỉ cho chừng 2.000 hạt Khối lượng trung bình của 1.000 hạt ở loài A malaccensis nặng khoảng 670 gram Hạt Trầm mất sức nảy mầm rất nhanh, do đó cần gieo hạt ngay sau khi thu hái Sau khi gieo chừng 10 – 12 ngày, hạt đã bắt đầu nảy mầm; tuy nhiên thời gian nảy mầm cũng có thể chậm hơn, đôi khi tới trên một tháng Những thử nghiệm tại Ấn Độ đã cho biết, thời gian bảo quản có ảnh hưởng lớn đến khả năng nảy mầm của hạt Gieo hạt ngay sau khi thu hái thì tỷ lệ nảy mầm đạt khoảng 65%; nếu bảo quản hạt một tuần rồi mới đem gieo thì tỷ lệ nảy mầm giảm rõ rệt, còn khoảng 45% Sau ba tuần bảo quản, tỷ lệ hạt nảy mầm chỉ còn có 5%

Thời gian ra hoa kết trái: Cây Dó bầu sau khoảng 4-5 năm tuổi thì bắt đầu ra hoa kết trái, tùy vào điều kiện thời tiết của mỗi vùng mà thời gian ra hoa có khác nhau ở Miền Trung Việt Nam cây bắt đầu ra hoa vào tháng 3 và trái chín vào tháng

7 dương lịch Nhưng ở Miền Nam thời gian ra hoa tháng 2, trái chín tháng 5-tháng 6 dương lịch Ở giai đoạn vườn ươm, cây con cần giữ đủ ẩm, cần che bóng và phòng trừ sâu bệnh Khi cây mạ đạt 40 – 45 ngày tuổi thì cây đã cao khoảng 3 – 4 cm, có thể đánh trồng vào bầu đất Khoảng 10 – 12 tháng tuổi, cây con đã đạt độ cao 30 – 35 cm, lúc này có thể đưa ra trồng trên diện tích sản xuất Tại Malaysia, việc trồng cây con trong bầu với bộ rễ nguyên vẹn đã đạt tỷ lệ sống rất cao

Tại miền Đông Bắc Ấn Độ, thời vụ trồng Trầm trên diện tích sản xuất thường vào các tháng 5 – 6 và khoảng cách trung bình giữa các cá thể là 2,5 m x 2,5 m Các quần thể Trầm của Malaysia đã được trồng theo khoảng cách 6 m x 2 m

Thời gian đầu, việc làm cỏ, làm vệ sinh trong các quần thể Trầm là rất cần thiết Năm đầu tiên thường phải làm cỏ đến 4 lần; các năm tiếp theo, khi Trầm đã sinh trưởng tốt thì số lần làm cỏ sẽ giảm dần Khi Trầm đã đạt 5 – 6 năm tuổi, mỗi năm chỉ cần làm cỏ một lần Sau thời kỳ này, việc tỉa thưa dần để tạo điều kiện dinh dưỡng, độ thông thoáng và ánh sáng cho cả quần thể là hết sức cần thiết Các quần thể Trầm tại Malaysia ở giai đoạn 6-7 năm tuổi, mật độ trung bình chỉ có 31 cây/ha

Trong rừng tự nhiên, để tạo điều kiện cho Trầm phục hồi và sinh trưởng, cần trồng dặm bổ sung hoặc phát quang loại bỏ dây leo và các cây khác có giá trị kém Hiện vẫn chưa có thông tin gì về vấn đề sâu bệnh hại ở Trầm

Sự phân bố của Trầm hương trong tự nhiên:

KỸ THUẬT TRỒNG VÀ CHĂM SÓC CÂY DÓ BẦU

CHĂM SÓC CÂY DÓ BẦU: Hình 2.6 Quả cây Dó bầu khi chín và hạt

Do hạt Dó bầu có đời sống rất ngắn, không thể lưu trữ lâu ngày được nên hạt chỉ có vào mùa thu hoạch hạt

Tùy vào thời tiết khí hậu của từng vùng mà thời điểm thu họach hạt có khác nhau, nhưng sớm nhất cũng bắt đầu vào tháng 6 dương lịch hàng năm

Hiện nay hạt Dó bầu rất khan hiếm và giá rất đắt Việc tìm mua hạt giống về để gieo ươm gặp một số khó khăn như:

+ Thời gian từ khi thu hoạch đến lúc gieo rất ngắn, chỉ trong vòng 7-10 ngày do đó công tác bảo quản hạt và khâu chuẩn bị đất gieo sẽ gặp nhiều trở ngại Khó kiểm soát được chất lượng hạt giống như tỉ lệ nảy mầm, xuất xứ - nguồn gốc của giống…

Cách tốt nhất là nên mua cây con để trồng Tuy nhiên nếu muốn nhân giống để bán cây con với số lượng lớn thì nên tìm mua hạt giống ở những nơi đáng tin cậy và phải có hướng chuẩn bị thật chu đáo

2.2.1.1 Chọn đất làm vườn ươm cây con:

- Vị trí vườn ươm cây con phải được đặt ở những nơi cao ráo, thoáng mát, kín gió…

- Phải có đủ nguồn nước sạch để tưới và đất phải thoát nước tốt

- Vườn ươm phải gần đường giao thông để thuận tiện cho việc chuyên chở

- Đất phải giàu dinh dưỡng, thành phần cơ giới nhẹ (đất cát hoặc cát pha), pH 5-6

2.2.1.2 Làm đất và thiết kế líp ươm:

- Đất làm vườn ươm cây con phải được cày bừa thật tơi xốp, sâu khoảng 25-30 cm và sạch cỏ dại

- Lên líp ươm cao 15-20 cm so với mặt đất, chiều rộng 1m, chiều dài 10m, khoảng cách giữa 2 líp ươm từ 45-50 cm để tiện việc đi lại và chăm sóc

- Hệ thống tưới-tiêu, đặc biệt là các mương thoát, phải bố trí một cách hợp lý và khoa học

2.2.1.3 Xử lý đất và bón lót phân:

Trước khi gieo hạt 5-7 ngày, líp ươm phải được xử lý thuốc sát trùng và bón phân lót

- Thuốc sát trùng có thể dùng dung dịch Bordeaux 1% hoặc dung dịch CuSO4 0.5% tưới điều lên mặt líp

- Phân bón lót gồm: Phân chuồng hoại (10kg/10m 2 /líp), super Lân (300-500 gr/10m 2 /líp) Có thể thay thế super Lân bằng DAP hoặc N-P-K với liều lượng từ 150- 200gr/10m 2 /líp

Phân bón lót phải được nghiền thành bột, rải đều lên mặt líp, sau đó dùng cuốc xới, để trộn thật đều phân lót và thuốc sát trùng vào lớp đất sâu khoảng 5-7cm Mặt líp phải bằng phẳng và tơi nhuyễn, không cỏ dại

Sau khi thu hoạch hạt phải gieo ngay Nếu chưa gieo, phải bảo quản hạt trong cát ẩm theo tỉ lệ 2 phần cát một phần hạt (tính theo thể tích), để nơi thoáng mát, thường xuyên đảo hạt (tối thiểu 3 lần/ngày) và luôn giữ ẩm cho cát Cách bảo quản này chỉ kéo dài trong khoảng từ 7-10 ngày, nếu kéo dài hơn thì tỉ lệ nảy mầm sẻ giảm

Trước khi gieo nên xử lý hạt giống bằng cách ngâm hạt 3-4 giờ trong dung dịch thuốc tím có nồng độ 0,1%, sau đó rửa lại bằng nước sạch, nhặt hết hạt lép, thối rồi đem gieo

Rải hạt đều trên mặt líp, hạt cách hạt khoảng 2cm (mật độ 200-250gr hạt/m 2 ) Sau khi gieo rải một lớp cát dày 1cm để lấp hạt

Trung bình 1kg hạt gieo được 4.500 - 6.000 cây con

2.2.1.5 Làm giàn che cây con:

Tùy theo vật liệu sẵn có tại địa phương như rơm rạ, lá dừa …mà làm mái che cho vườn ươm cây con, nhưng phải bảo đảm độ che phủ từ 60 – 70% và chủ động được việc điều chỉnh ánh sáng khi cần thiết

2.2.1.6 Tưới nước giữ ẩm sau gieo:

Luôn luôn giữ ẩm cho mặt líp để hạt nảy mầm và cây con phát triển tốt trong suốt giai đoạn vườn ươm

Khoảng 15 ngày sau gieo hạt bắt đầu nảy mầm Sau gieo khoảng 30 – 40 ngày, cây con cao 6 – 8 cm có 2 – 4 lá là nhổ cây cấy vào bầu

Sử dụng bao nylon kích cỡ tối thiểu 9cm x 14cm để làm bầu đất cho cây con và phải đục lỗ để thoát nước Không nên sử dụng vỏ bầu quá nhỏ có thể ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng và phát triển của cây con Ngược lại, nếu vỏ bầu quá lớn sẽ tăng giá thành cây con cũng như khi vận chuyển sẽ gặp nhiều khó khăn

2.2.2.2 Xử lý đất vô bầu (Ruột bầu):

Nên chọn những nơi có lớp đất mặt tơi xốp và giàu dinh dưỡng để làm đất bầu cây con Trước tiên cần xới xáo đất cho thật tơi xốp, sau đó trộn đều 10-14% phân chuồng hoai, 1% super Lân (tính theo thể tích đất) và thuốc sát trùng như dung dịch bordeaux 1% hoặc CuSO4 0.5% Cần chú ý là càng trộn đều phân bón vào đất bầu càng tốt Một số nơi còn dùng hỗn hợp tro trấu với xơ dừa để làm đất bầu

- Luống bầu được thiết kế giống như líp ươm, chiều cao mặt luống so với mặt đất khoảng 15-20cm, ngang 1m, dài 10m, khoảng cách giữa 2 luống từ 45 – 50cm để tiện lợi cho việc đi lại chăm sóc Trải PE lên mặt líp sau đó lấp một lớp đất dày từ 1-3cm với mục đích là ngăn không cho rễ cây con ăn sâu vào trong đất, tránh làm đứt rễ khi di dời bầu hoặc vận chuyển bầu ra trồng

- Lượng đất vô bầu vừa phải không nên nén chặt

- Bầu đất phải được đặt ngay ngắn theo từng hàng

- Khoảng cách giữa các bầu tối thiểu 1cm

- Xung quanh vườn bầu phải vét các mương thoát nước

- Giàn che vườn bầu cũng giống như ở vườn ươm, tức là phải đảm bảo độ che phủ từ 50-60% và phải chủ động điều chỉnh ánh sáng khi cần thiết Sau 8 tuần lễ kể từ khi cấy bầu tiến hành gỡ dần giàn che để huấn luyện cây con

2.2.2.4 Cấy cây con vào bầu:

Trước khi cấy phải tưới nước cho bầu đất đủ ẩm Đặt cây con phải ở giữa bầu đất, thân cây phải thẳng, rễ phải tiếp xúc với đất bầu Không được cấy quá sâu hoặc quá cạn

Hình 2.7: Cây Dó bầu trong vườn ươm

Thường xuyên kiểm tra và tưới nước giữ ẩm cho vườn bầu Tùy vào điều kiện thời tiết, tuổi cây con mà ta điều chỉnh lượng nước tưới cho thích hợp

2.2.2.6 Làm cỏ và bón thúc:

Kết hợp nhổ cỏ, phá váng và bón phân cho cây con Phân bón thúc có thể dùng DAP hoặc NPK với liều lượng 1kg/200 lít nước (0.5%), tưới đều lên luống bầu ( 50 gr/10 lít nước/ 10 m 2 )

2.2.2.7 Đảo bầu và thay bầu:

Giai đoạn cây con ở trong vườn bầu khá lâu, từ 6 tháng trở lên, nếu kích cỡ bầu đất quá nhỏ không đủ dinh dưỡng để cung cấp cho cây ở giai đoạn tiếp theo thì nên chuyển cây vào bầu lớn hơn

Ngày đăng: 22/09/2024, 14:56

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 3.2: Bảng so sánh Trầm hương của nhóm nghiên cứu Nakanishi - luận văn kỹ thuật cấy tạo trầm trên cây gió bầu
Bảng 3.2 Bảng so sánh Trầm hương của nhóm nghiên cứu Nakanishi (Trang 31)
Bảng 3.4. Bảng so sánh thành phần hóa học của nhóm nghiên cứu Ishhara từ 4  loại gỗ Trầm tại Việt Nam - luận văn kỹ thuật cấy tạo trầm trên cây gió bầu
Bảng 3.4. Bảng so sánh thành phần hóa học của nhóm nghiên cứu Ishhara từ 4 loại gỗ Trầm tại Việt Nam (Trang 33)
Bảng 3.5. Bảng so sánh thành phần hóa học khi đốt cháy mẫu I, IV của nhóm  nghiên cứu Ishihara - luận văn kỹ thuật cấy tạo trầm trên cây gió bầu
Bảng 3.5. Bảng so sánh thành phần hóa học khi đốt cháy mẫu I, IV của nhóm nghiên cứu Ishihara (Trang 35)
Bảng 3.7. Bảng giá Trầm hương (2005). - luận văn kỹ thuật cấy tạo trầm trên cây gió bầu
Bảng 3.7. Bảng giá Trầm hương (2005) (Trang 44)
Bảng 3.8. Bảng so sánh hiệu quả kinh tế - luận văn kỹ thuật cấy tạo trầm trên cây gió bầu
Bảng 3.8. Bảng so sánh hiệu quả kinh tế (Trang 46)
Hình 3.6: Bào tử nấm Aspergillus spp      Hình 3.7: Bào tử nấm Penicillium sp - luận văn kỹ thuật cấy tạo trầm trên cây gió bầu
Hình 3.6 Bào tử nấm Aspergillus spp Hình 3.7: Bào tử nấm Penicillium sp (Trang 50)
Hình 3.8: Bào tử nấm Botryodiplodia sp    Hình 3.9: Bào tử nấm - luận văn kỹ thuật cấy tạo trầm trên cây gió bầu
Hình 3.8 Bào tử nấm Botryodiplodia sp Hình 3.9: Bào tử nấm (Trang 51)
Hình 3.10: Bào tử nấm Diplodia sp              Hình 3.11: Bào tử nấm Pycnidia - luận văn kỹ thuật cấy tạo trầm trên cây gió bầu
Hình 3.10 Bào tử nấm Diplodia sp Hình 3.11: Bào tử nấm Pycnidia (Trang 51)
Hình 3.14: Bào tử nấm Trichoderma sp       Hình 3.10: Bào tử nấm Torula sp - luận văn kỹ thuật cấy tạo trầm trên cây gió bầu
Hình 3.14 Bào tử nấm Trichoderma sp Hình 3.10: Bào tử nấm Torula sp (Trang 52)
Hình 3.12: Bào tử nấm Macrophoma sp   Hình 3.13: Bào tử nấm Rhizotonia sp - luận văn kỹ thuật cấy tạo trầm trên cây gió bầu
Hình 3.12 Bào tử nấm Macrophoma sp Hình 3.13: Bào tử nấm Rhizotonia sp (Trang 52)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w