1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

nghiên cứu công tác kế toán chi phí sản xuất tại công ty tnhh mtv thiết kế và chế tạo thiết bị điện eemc từ liêm hà nội

84 0 0
Tài liệu được quét OCR, nội dung có thể không chính xác
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên cứu công tác kế toán chi phí sản xuất tại Công ty TNHH MTV Thiết kế và Chế tạo thiết bị điện EEMC, Từ Liêm, Hà Nội
Tác giả Cao Thị Hoa
Người hướng dẫn PTS. Nguyễn Hữu Dũng
Trường học Trường Đại học Lâm Nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Kế Toán
Thể loại Khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2016
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 84
Dung lượng 22,77 MB

Cấu trúc

  • 5.2. Phương pháp phân tích số liệu (13)
  • PHAN I PHAN I CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VÈ CÔNG TÁC KÉ TOÁN CHI PHÍ CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VÈ CÔNG TÁC KÉ TOÁN CHI PHÍ (15)
  • PHAN II PHAN II DAC DIEM CO BAN VA KET QUA HOAT DONG KINH DOANH (31)
    • 2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh cửa công ty trong 2 năm 2013-2014 (39)
  • MTV THIET KE VA CHE TAO THIET BI ĐIỆN EEMC (41)
  • ĐÔ —Ẵ | | (41)
    • 3.1.3. Hình thức kế toán Hình thức kế toán đang áp đụng tại Công ty TNHH MTV thiết kế và chế (42)
    • 3.2. Thực trạng công tác kế toán chỉ phí sản xuắttại Công ty TNHH MTV (45)
      • 3.2.1. Đặc điểm và phân loại chỉ phí sản xuất tại công ty (45)
      • 3.2.3. Kế toán chỉ phí nguyên vật liệu trực tiếp (45)
    • Biểu 3.1. Biểu 3.1. Phiếu lĩnh vật tư CTY TNHH MTV THIET KE VA CHE TAO THIET B] DIEN EEMC (47)
    • Ngày 13 Ngày 13 tháng 1 năm 2015 Người lập phiếu Người nhận hàng Thủkho KTtổnghợp Giám đốc (49)
    • Ngày 31 Ngày 31 tháng 1 năm 2015 (50)
  • SỐ CÁI TÀI KHOẢN (56)
    • Biểu 3.7. Biểu 3.7. Số cái tài khoản 154 (64)
  • CONG TY TNHH MTV THIET KE VA CHE TAO THIET BI DIEN EMC (64)
    • PKT 06 Kếtchứẩểẹ/TK 622 sang TK154 |6221A 34.810.118 (64)
    • PKT 06 PKT 06 | Kết chuyên TK 622 sang TK 154 |6223BNN 15.069.199 (64)
    • PKT 11 PKT 11 | Kết chuyên TK 6271 sang TK 154 _ | 62711B 2 T71 219 (64)
      • 1) PRT 14 | kết chuyển TK 6274 sangTK154 |62⁄1A | 223011 18 (65)
  • SỐ NHẬT KÍ CHUNG (66)
    • 3.3.1. Nhận xét chung về công tác kế toán tại công ty (69)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (74)
    • Ngày 31 Ngày 31 tháng 01 năm 2015 (84)

Nội dung

Chính vì vậy các doanh nghiệp sản xuất với vai trò là nơi trực tiếp tạo ra của cải vật chất cho xã hội luôn luôn phần đấu đề tìm mọi.biện pháp tiết kiệm chỉ phí sản xuất CPSX, hạ giá t

Phương pháp phân tích số liệu

ập được số liệu tại phòng kế toán của công ty ta sẽ tiến tích các số liệu, từ đó làm cơ sở cho việc đưa ra các án CPSX

'ê kinh tế: Từ những số liệu thu thập được kế toán tiến hành ước Sng hop, lap bang biểu, phân tích các hiện tượng được nghiên cứu Ƒ e Phương pháp so sánh: Dựa trên các thong tin thu thập, các chỉ tiêu kinh tế có tính hữu ích làm cơ sở so sánh, phân tích biến động của các chỉ tiêu kinh tế

3 se Phương pháp diễn dịch quy nạp: Sau khi thống kê, so sánh, phân tích các chỉ tiêu tìm được nguyên nhân ta đưa ra những giải pháp để hoàn thiện đề tài nghiên cứu

Ngoài phần đặt vấn đề và kết luận, khóa luận gồm bốn :

Phan I: Co sé ly luận về công tác kế toán chỉ phí sp ất trong sai anh nghiệp sản xuất

Phần II: Đặc điểm cơ bản của Công ty TNHH MTV ké ass tao thiét bị điện EEMC

Phần III: Thực trạng công tác kế toán chỉ.phí sản : sánh Công ty TNHH

MTV Thiết kế và Chế tạo thiết bị điện EEMC Phần IV: Một số ý kiến đề xuất nhằm góp phần hoà Nit công tác kế toán chỉ phí sản xuất của của Công ` MTV tết kế và Chế tạo thiết bị điện EEMC xy

Rey Á vr c G one oO sy +Y

PHAN I CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VÈ CÔNG TÁC KÉ TOÁN CHI PHÍ CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VÈ CÔNG TÁC KÉ TOÁN CHI PHÍ

SẢN XUẤT TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT

1.1 Sự cần thiết của kế toán tập hợp chỉ phí sản xuất trồng doanh nghiép sản xuất

Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp phải hạcH'toán kinh doanh độc lập, tự chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh của mình Để tồn tại và phát triển trong sự cạnh tranh gay gắt của thị trường, các doanh nghiệp đều cố gắng tiết kiệm chỉ phí, hạ thấp giá thành sản phẩm Kế toán tập hợp chí sản xuất là khâu cực kỳ quan trọng đối với doanh nghiệp trong thực hiện sản xuất kinh doanh Bởi thông qua khâu ay doanh nghiệp có thể so sánh phần chi phí sản xuất sản phẩm với doanh:thu từ việc tiêu thụ sản phẩm đó, từ đó có thể thấy được kết quả thu được là cao hay thấp

Quá trình sản xuất là quá trình tiêu hao lao động sống và lao động vật hoá, để quá trình sản xuất đạt hiệu quả kinh tế cao thì chúng ta phải quản lý chặt chẽ những chỉ phí bỏ ra tróng quá trình sản xuất Trong quá trình quản lý người ta thường sử dụng những công cụ quản lý kinh tế khác nhau sao cho phù hợp đối với từng doánh nghiệp như hạch toán thống kê, hạch toán kế toán, phân tích hoạt động kinh tế Tròng đó kế toán được coi là một công cụ quan trọng nhất, vì với cBức năng ghỉ chép tính toán phản ánh và giám đốc một cách thường xuyên liên tục của lao động, vật tư, tiền vốn, kế toán sử dụng cả thước đo,giá trị và thước đo hiện vật để quản lý chỉ phí Do đó có thể cung cấp một cách kịp thời-số chỉ phí bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh đáp ứng nhu cầu chỉ phí sản xuất đối với từng loại sản phẩm lao vụ dịch vu | cứ vào đó nhà quản lý doanh nghiệp biết được tình hình doanh mak it dun iét Rig hay, lãng phí So sánh định mức chi phí với chi phi thực HA oanh hiệp có thể đưa ra những quy định phù hợp với điều kiện dys : É

Một khi ẩ( nghiệp tiết kiệm được chí sản xuất, giảm giá thành, chất lượng sản phẩm vẫn đảm bảo, uy tín của công ty sẽ ngày càng được khẳng định.Vì những lý do đó, kế toán CPSX không thể thiếu được trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

1.2 Những vấn đề chung về kế toán chỉ phí sắn xuất

Bất kỳ một doanh nghiệp nào, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đều phải có đầy đủ ba yếu tố cơ bản đó là: Tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp ba yếu tố đó để tạo ra các loại sản phẩm lao vụ và dịch vụ Sự tiêu hao các yếu tố này trong quá trình sản xuất kinh doanh đã tạo ra các chỉ phí tương ứng, đó là các chi phí về tư liệu lao động, chỉ phí về đối tượng lao động Và chỉ phí về lao động sống Ngoài các chỉ phí trên, trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp còn phải bỏ ra rất nhiều các khoản Chi phí khác Do vậy hiện nay, chỉ phí hoạt động của doanh nghiệp được hiểu là toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chỉ phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đã chỉ ra trong quá trình hoạt động kinh doanh; biểu hiện bằng tiền và tính cho một thời kỳ nhất định

Các chỉ phí phát sinh trong đoanh nghiệp bao gồm hai loại: các chỉ phí bỏ ra để tạo nên một giá trị sử dụng nào đó cũng như thực hiện giá trị sử dụng, này và các loại chỉ phí không liên quan đến việc tạo ra giá trị sử dụng Đây là cơ sở dé doanh nghiệp xác định giá bán sân phẩm, do đó doanh nghiệp phải quan tâm đến CPSX Mặt khác, sau một thời kỳ hoạt động, các nhà quản lý của doanh nghiệp còn phải biết được tổng chi phí của doanh nghiệp trong kỳ là bao nhiêu và nó sẽ được bù đắp bằng tổng thu nhập của doanh nghiệp trong kỳ, từ đó sẽ xác định được chính xác kết quả kinh doanh của doanh nghiệp

Việc nghiên cứu và nhận thức chỉ phí còn phụ thuộc vào góc độ nhìn nhận trong từng loại kế toán khác nhau:

- Trên góc độ của EF tiểu tạ ania: Chi ge duge aia nhan sna lộ Kế toán quản trị: Mục đích của Kế toán Quản trị chỉ phí 'e chắn là cung cấp thông tin chi phí thích hợp, hữu ích, kịp thời cho việc ra quyết định của nhà quản trị doanh nghiệp Vì vậy, đối với Kế toán Quản trị chỉ phí không chỉ đơn thuần nhận thức chỉ phí như Kế toán Tài chính, chỉ phí còn

6 được nhận thức theo phương thức nhận diện thông tin ra quyết định: Chi phí có thể là phí tổn thực tế gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày khi tổ chức thực hiện, kiểm tra, ra quyết định; chỉ phí cũng có thể là phí tổn ước tính để thực hiện dự án, những phí tổn mắt đi khi lựa chọn phương án, bỏ qua cơ hội kinh doanh

1.2.2 Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất

CPSXgồm nhiều khoản chỉ có nội dung, công đựng, mục đích khắc nhau

Vì vậy, dé dam bao quan ly chat ché chi phi va thuan tiện cho công tác quản lý, hạch toán, kiểm tra chỉ phí cũng như phục vụ cho việc ra các quyết định kinh doanh, CPSXcần phải được phân loại theơ những tiêu thức phù hợp

Trong kế toán, CPSXthường được phân loại, nhận diện theo những tiêu thức sau: a) Phan loại CP.SXtheo nội dung, tính chất kinh tế của chỉ phí

Theo cách phân loại này người ta sắp xếp các chỉ phí có cùng nội dung và tính chất kinh tế vào một loại gọi là yếu tố chỉ phí mà không phân biệt chỉ phí đó phát sinh ở đâu và có tác dụng như thế nào Thông thườngCPSX được chia thành các loại:

+ Chi phí nguyên liệu và vật liệu: Yếu tố chi phí nguyên vật liệu bao gồm giá mua, chỉ phí mua của nguyên vật liệu dùng vào hoạt động sản xuất trong kỳ, bao gồm: Chỉ phí nguyên vật liệu chính, chỉ phí nguyên vật liệu phụ, chi phí nhiên liệu, chi phí phụ tùng thay thế và chỉ phí nguyên vật liệu khác

+ Chỉ phí nhân công: Yếu tố.chỉ phí nhân công là các khoản chỉ phí về tiền lương phải trả cho người lao động, các khoản trích BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn theo tiền lương của người lao động

+ Chi phi khấu hao tài sản cố định CREE 3 Yếu tố chỉ phí này tee gom ing Là các khoản chỉ phí bằng tỉ tiền phát sinh trong quá trình sản xuất ngóầi các yếu tổ chỉ phí nói trên.

Phân loại chỉ phí theo nội dung và tính chất kinh tế của chỉ phí cho biết nội dung, kết cấu tỷ trọng từng loại chỉ phí mà doanh nghiệp đã sử dụng vào quá trình sản xuất trong tổng CPSXcủa doanh nghiệp b) Phân loại CPSXtheo mục đích và công dụng của chỉ phí

Theo cách phân loại này, CPSXđược phân loại thành các khoản mục có công dụng kinh tế khác nhau để phục vụ cho việc tính giá thành và phân tích tình hình thực hiện giá thành Theo đóCP§X được phân loại thành:

+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CPNVLTT): Là toàn bộ chỉ phí nguyên vật liệu được sử dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất chỉ:phí sản xuất chế tạo sản phẩm, lao vụ dịch vụ

PHAN II DAC DIEM CO BAN VA KET QUA HOAT DONG KINH DOANH

Kết quả hoạt động kinh doanh cửa công ty trong 2 năm 2013-2014

Bảng2.4 Kết quả kinh đoanh năm 2013 và 2014 của Công ty

Năm 2013 Năm 2014 = éng) (Đồng) Số tiên Tỷ lệ công Đồng) | (%)

51.028.326 50.846.428 (182102) | (0.36) Chỉ phí hoạt động tài chính 79.869.298 81.231.628 1.362.330 171

“9 | Tổng lợi nhuận ke - toán trước thuế 760.855.508 916.2777790 |*155.422.282 | 20,43 Chi phí thuê thu thấp Hiện tãuh 167388212 | 201.5814114 |›34.192902 | 99 43

Bảng 2.4 phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty

TNHHMTV thiết kế và chế tạo thiết bị điện EEMC trong hai năm 2013-2014

Sự biến động của nền kinh tế thế giới nói chung và nền kinh tế Việt Nam nói riêng đã có những ảnh hưởng đến kết quả sản Xuất kinh doanh của doanh nghiệp Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2014 tăng 451.756.230 đồng so với năm 2013 tương ứng tăng 2.85% Giá vốn hàng bán tăng 325.306.624 đồng so với năm 2013.tướng ứng tăng 2.44% Sự tăng lên của doanh thu và giá vốn làm cho loi nhuận gộp về bán hàng tăng 4.95%

Doanh thu hoạt động tài chính năm 2014 giảm so với năm 2013 là 182.102 đồng tướng ứng giảm 036% Các khoản chi phi được doanh nghiệp điều chỉnh lại, cụ thể tăng chỉ phí bán hàng lên 18.536.100 đồng và giảm chỉ phí quản lý doanh nghiệp 4 49.053.000 đồng Nhìn vào báo trên ta có thể thấy

Số: 422 282 đồng so với năm trước Lợi nhuận sau iiệp tăng 121.229.380 đồng tương ứng 20.43%, đây được coi là con số đạt vượt sức mong đợi của chủ doanh nghiệp

MTV THIET KE VA CHE TAO THIET BI ĐIỆN EEMC

3.1.Đặc điểm chung về công tác kế toán tại công ty TNHH.MTVThiết kế và chế tạo thiết bị điện EEMC

3.1.1 Chức năng, nhiệm vụ của phòng kế toán a) Chức năng |

Phòng kế toán của Công ty TNHH MTV Thiết kế và chế tạo thiết bị điện

EEMC cú chức năng quản lý tài chớnh, tham mưu, cuủg cấp thụng tin cho Ban giám đốc, chấp hành luật kế toán và chính sách công ty b) Nhiệm vụ Tập hợp chứng từ phát sinh tại các bộ phận, phản ánh số hiện có và tình hình luân chuyển chứng từ, các loại tài sản, vốn của công ty, tính và thanh toán lương cho nhân viên, lập và nộp các loại báo cáo theo quy định của nhà nước

3.1.2 Tố chức bộ máy kế toán

Bộ máy kế toán của công ty baó gồm:5 người, đứng đầu là kế toán tổng hợp, đặt dưới sự lãnh đạo của Ban giám đốc công ty, được tổ chức phù hợp với đặc điểm quản lý và trình độ của từng người Bộ máy kế toán thẻ hiện qua so d63.1

; Kế toán bán Thủ quỹ kiêm kế hàng, thành toán lương phẩm, tiêu thụ

ĐÔ —Ẵ | |

Hình thức kế toán Hình thức kế toán đang áp đụng tại Công ty TNHH MTV thiết kế và chế

tạo thiết bị điện EEMC là hình thức Nhật ký chung Công ty sử dụng phần mềm kế toán để hạch toán kế toán:

Phần mềm mà Công ty áp dụng là Bravo 7 ERP-VNcủa công ty cổ phần phần mềm — ~ Phép lựa ego gen diện bằng tiếng Việt nage bang khâu cho từng người đồng và cho phép phân quyền cho chức năng của chương trình Phần mềm này tô chức us Phan hé kế toán tổng hợp, phân hệ kế toán tiền shan hệ bán hàng và công nợ phải thu, phân hệ mua

3; phân hệ kế toán hàng tồn kho, phân hệ kế toán chỉ phí và giá thành, phân đệ quản lý TSCĐ, phân hệ báo cáo thuế, phân hệ báo

Cáo tài chính Số liệu được cập nhật ở các phân hệ được lưu ở phân hệ của mình, ngoài ra còn chuyển các thông tin cần thiết sang các phân hệ khác và

Chuyển sang phân hệ kế toán tổng hợp để lên các số sách kế toán, báo cáo tài

32 chính, báo cáo quản trị, chỉ phí và giá thành Đây là phần mềm hiện nay đang được rất nhiều công ty sử dụng, Với phần mềm này giúp cho công ty khai thác được các thông tin ké toán và quản trị kinh doanh hiệu quả cao Ngoài ra, Công ty còn sử dụng chương trình Microsoft Word và Micro of Excel xác, còn thông tin đầu ra hur: số nhật, ký chung, số cáo kế toán đều do máy tự xử lý, luân chuyển, tính khi cần in các số số chỉ tế các báo à đưa ra các biểu bảng

Nghiệp vụ kinh ` tê phát sinh “ „

Số sách kế toán, báo cáo tài chính

So 463.2 Quy trình hạch toán kế toán trên phần mềm Bravo 7 ERP-VN

- Máy căn cứ vào các chứng từ, bảng kê, dữ liệu được nhập vào máy thông qua các lệnh và thao tác của người dùng Từ đó,số liệu được vào Nhật ký chung và Nhật ký đặc biệt Các chứng từ ghi vào Số kế toán chỉ tiết cũng đồng thời được máy xử lý

- Số liệu được phản ánh từ Nhật ký chung vào Số cái tài khoản, -Căn cứ Số kế toán chỉ tiết, máy tự động lập các Bảng tổng hợp số liệu chi tiết số phát sinh ˆ

- Cuối kỳ lập bảng cân đối số phát sinh

- Máy tự động lập các Báo cáo tài chính và in ra theo.yêu cầu ngữời sử dụng 3.1.4.Các chính sách kế toán áp dụng tại công ty

Công tác kế toán tại Công ty đã được tổ chức và hoạt động theo đúng quy định kế toán của Nhà nước:

+ Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam-vã các thông tư hướng dẫn kèm theo

Công ty thực hiện theo chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo QD số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 và các thông tư hướng dẫn, sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán của Bộ Tài Chính

+ Niên độ kế toán: 1/1/N đến 31/12/N + Kỳ kế toán: tháng /

+ Don vi tién tésir dung: VND + Ngoại tệ sử đụng là USD (nếu có)

+ Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Công ty hạch toán hàng tồn kho

+ Ty uất kho được tính theophương pháp bình quân gia quyền ê

+ ) theo phương pháp khâu hao đường thang

+ Céng ty Kê khai và nộp thuế GTGT theo phương pháp khâu trừ

Thực trạng công tác kế toán chỉ phí sản xuắttại Công ty TNHH MTV

Thiết kế và chế tạo thiết bị điện EEMC

3.2.1 Đặc điểm và phân loại chỉ phí sản xuất tại công ty

Chỉ phí sản xuất ở công tyTNHH MTVThiết kế và chế tạo thiết bị điện EEMC được phân loại theo hoạt động, công dụng kinh tế của các chỉ phí, bao gồm:

-Chi phi nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm chỉ phí nguyên vật liệu chính, chi phí nguyên vật liệu phụ,

-Chi phi nhân công trực tiếp: bao gồm chỉ phí nhân viên phân xưởng lắp ráp, phân xưởng cơ khí, các khoản ăn ca của công nhân

-Chỉ phí sản xuất chung: bao gồm chỉ phí nhân viên phân xưởng, chỉ phí dụng cụ, chỉ phí khấu hao TSCĐ ở phân xưởng

3.2.2 Đối tượng tập hợp chỉ phí

Công tyTNHH MTVThiết kế và chế tạo thiết bị điện EEMC là một đơn vị chuyên sản xuất các mặt hàng như cầu dao, tủ điện, aptomat, dây chảy, cầu chảy tự rơi, Do thời gian có hạn nên trong phạm vi khóa luận này em chỉ tập hợp chỉ phí sản xuất và tính giá thành cho nhóm sản phẩm: Cầu chảy tự rơi, dây chảy, cầu dao cách ly

3.2.3 Kế toán chỉ phí nguyên vật liệu trực tiếp

Công ty thực hiện phương pháp mã số phân cấp kết hợp với mã số liên tiếp, tức là phân mã thành từng cấp, Sau đó dùng mã liên tiếp, tuỳ thuộc vào từng đối tượng để mã hoá theo những cách thức khác nhau

Cầu hy tu roi CR 6-15kv/100A: Ma sé 1A

Cầu chảy tự rơi CR24kv/100A :Mã s6 1B Dây chảy có mã số: 2

Dây chảy cho CR 6-15kv: Mã số 2A, Dây chảy cho CR 24kv : Mã số 2B

` Cầu dao cách ly có mã số: 3

Cầu dao cách ly 6-15kv ngoài trời: Mã số 3AN

Cầu dao cách ly 24kv ngoài trời chém ngang: Mã số 3BNN e Đối với nguyên vật liệu, phương pháp mã hoá là:

Mã kho + Mã kho chỉ tiết + MG cha NVL

Kho Thép thuộc khoNVL :Mã0101 Thép dẹt thuộc kho Thép : Mã 010101

Kho Sứ thuộc kho NVL : Mã 0102

Sứ cao áp thuộc kho Sứ : Mã 010201

Kho vật liệu xây dựng : Mã 03

Kho phụ tùng thay thế, CCDC: Mã 04

8) Tài khoản sử dụng Để hạch toán chỉ phí nguyên vật liệu trực tiếp, công ty sử dụng khoản 621 “Chi phí ngyên vật liệu trực tiếp”

Nợ TK 621 (chỉ tiết) Có TK 152 (chỉ tiết)

Tài khoản 621 mở chỉ tiết theo từng sản phẩm cụ thể như sau:

TK 6211A: CPNVLTT cho sản xuất Cầu chảy ty roi CR6-15kv/100A

TK 6211B: CPNVLTT chứ sản xuất Cầu chảy tự rơi CR24kv/100A

TK 6212A: CPNVLTT €ho sản xuất Dây chảy cho CR6-1Skv

LIT cho sản xuất Cầu dao cách ly 6-15kv ngang trời LTT cho sản xuất Cầu dao cách ly 24kv ngang

Ngoài ra công còn sử dụng một số tài khoản như 111, 112, 152 (chi tiết

1521: nguyên vật liệu chính, 1522: nguyên vật liệu phụ) b) Chứng từ và số ỗ sách kế toán sử dụng

Chứng từ: Phiếu nhập kho, Phiếu lĩnh vật tư, Phiếu xuất kho, Phiếu lĩnh

Số kế toán: Số cái, Số chỉ tiết các TK 6211, TK 6213 c)Trình tự kế toán CPNVLTT bao gồm toàn bộ các chỉ phí về NVL, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất các bộ sản phẩm ;

- Nguyén vat ligu truc tiép gém : thép, sắt, đồng, sứ, inox,bulong,đai ốc,

- Nhiên liệu : xăng butin, gas

Tại công ty, trong quá trình sản xuất sản phẩm, căn cứ vào kế hoạch sản xuất, nhu cầu thực tế tại các phân xưởng, nhân viên kế hoạch vật tư tại các xưởng sản xuất lập phiếu xin lĩnh vật tư theo danh mục, chủng loại và số lượng cụ thể Phiếu lĩnh vật tư sau khi được ban lãnh đạo công ty duyệt, xem xét và ký nhận Sau đó thủ kho lập Phiếu xuất kho nội.bộ để xuất nguyên vật liệu cho các phân xưởng theo phiếu lĩnh vật tư đã được chấp nhận Trên phiếu xuất kho nguyên vật liệu được theo dõi một cách chi tiết và có số lượng cụ thể cho từng đối tượng tập hợp chỉ phí Phiếu xuất kho đựơc chia thành 2 liên, một liên lưu tại bộ phận kho, một liên chuyền cho bộ phận kế toán Phiếu này chỉ chỉ tiết về số lượng nguyên vật liệu xuất kho, chưa có đơn giá và trị giá nguyên vật liệu xuất /

Biểu 3.1 Phiếu lĩnh vật tư CTY TNHH MTV THIET KE VA CHE TAO THIET B] DIEN EEMC

Địa chỉ: Trung Văn, Từ Liêm, Hà Nội

PHIEULINH VAT TU Số : LVT 3015

Họ và tên: Nguyễn Văn Đoàn Địa chỉ : Phẩmếếuỏ co điện

Noi dunghtfing hla o cách ly 24KV Ngoài trời chém ngang

Stt Tên vật tư DVT Số lượng

Thông thường, cứ 5 ngày thủ kho lại chuyển các phiếu xuất kho lên ¡ phòng kế toán Tại đây, kế toán nhập số liệu từ phiếu xuất kho vào máy vi tính _ như sau: Từ giao điện chính của phần mềm kế toán ta chọn Kế đoán hàng tôn khosau đó chọn Cập nhật số liệu, tiếp theo chọn Phiếu xuất kho:-

Sau đó xuất hiện màn hình nhập liệu và tiến hành nhập theo quy BÁC Từ phiếu xuất kho khai báo các thông tin cần cập nhật tong phần mềm:

- Mã giao dịch: xuất cho sản xuất - Mã khách hàng: NVPXI1-Nguyễn Văn Đoàn - Địa chỉ : Phân xưởng cơ điện

- Người nhận hàng: Nguyễn Văn Đoàn

- Diễn giải: Theo phiếu lĩnh vật tư ngày 11 tháng 1 năm 2015

- Số phiếu xuất: XNB 3061 - Tỷ giá: VNĐ

- Mã vụ việc: 1B - Mã hàng: 010101 - Mã kho: K0101 - Số lượng: 12]

- Mã vụ việc: 1B' hiện in chứng tù toán lấy chữ ký của những người có tên trên phiêu xuất ze

Biễu3.2 Phiếu xuất kho CTY TNHH MTV THIET KE VA CHE TAO THIET BI DIEN BEMC Địa chỉ: Trung Văn, Từ Liêm, Hà Nội

Họ và tên người nhận hàng : Nguyễn Văn Đoàn Đơn vị: NVPXI-Nguyễn Văn Đoàn Địa chỉ : Phân xưởng cơ điện ` Nội dung: xuất SX Cầu chảy tự rơi 24kv/100A -

Ma kho | Mi vat tu| Tén vater] TKN | Ail pvr /

Ngày đăng: 12/09/2024, 09:06

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ Tài chính (2010).Chế độ kế toán doanh nghiệp Quê: 1 và Quyển 2. NXB Giao thông vận tải. Hồ Chí Minh Khác
2. Bộ trưởng Bộ tài chính (2006).Chế độ kế toán doanh ages theo OP sé 15/2006/QD-BTCban hành. http://thuvienphapluat. vn/van-ban/Ke-toan-Kiem- toan/Quyet-dinh-15-2006-QD-BTC-Che-do--Ke-toán-d0anh>nghiep-`10642.aspx.(29/3/2016). / ( Khác
3. Hà Thị Ngọc Hà (2012). Hướng dẫn hạch toán kế toán đền nghiệp vừa và nhỏ. Nhà xuất bản Tài chính. Hà Nội. i Khác
4. Ha Thi Ngoc Ha. Nguyén Tudn Phuong (2014). Huong win thực hành thuế và kế toán thuế. Nhà xuất bản Tài chính: Hà Nội Khác
5. Nguyễn Hữu Ba (2010). Nguyên 1ý kế toán. Nhà xuất bản Tài chính. Hà Nội Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng  3.1.  Bảng  phân  bé  tiền  lương  và  trích  các  khi  Bảng  3.2.  Bang  phân  bổ  chỉ  phí  nhân  công  trực  tiế - nghiên cứu công tác kế toán chi phí sản xuất tại công ty tnhh mtv thiết kế và chế tạo thiết bị điện eemc từ liêm hà nội
ng 3.1. Bảng phân bé tiền lương và trích các khi Bảng 3.2. Bang phân bổ chỉ phí nhân công trực tiế (Trang 8)
Bảng  2.3.  Cơ  cấu  tài  sản  và  nguồn  vốn  củi  công  ty  qua  3  năm  2013-2105 - nghiên cứu công tác kế toán chi phí sản xuất tại công ty tnhh mtv thiết kế và chế tạo thiết bị điện eemc từ liêm hà nội
ng 2.3. Cơ cấu tài sản và nguồn vốn củi công ty qua 3 năm 2013-2105 (Trang 37)
Bảng  2.4  phản  ánh  kết  quả  hoạt động  sản  xuất  kinh  doanh  của  Công  ty - nghiên cứu công tác kế toán chi phí sản xuất tại công ty tnhh mtv thiết kế và chế tạo thiết bị điện eemc từ liêm hà nội
ng 2.4 phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty (Trang 40)
Bảng  3.5.  Bảng  tính  giá  trị  sản  phẩm  dở  dang - nghiên cứu công tác kế toán chi phí sản xuất tại công ty tnhh mtv thiết kế và chế tạo thiết bị điện eemc từ liêm hà nội
ng 3.5. Bảng tính giá trị sản phẩm dở dang (Trang 63)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

  • Đang cập nhật ...

TÀI LIỆU LIÊN QUAN