(Luận văn thạc sĩ) Ảnh hưởng của các yếu tố tâm lý hành vi đến quyết định đầu tư chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân ở Việt Nam(Luận văn thạc sĩ) Ảnh hưởng của các yếu tố tâm lý hành vi đến quyết định đầu tư chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân ở Việt Nam(Luận văn thạc sĩ) Ảnh hưởng của các yếu tố tâm lý hành vi đến quyết định đầu tư chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân ở Việt Nam(Luận văn thạc sĩ) Ảnh hưởng của các yếu tố tâm lý hành vi đến quyết định đầu tư chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân ở Việt Nam(Luận văn thạc sĩ) Ảnh hưởng của các yếu tố tâm lý hành vi đến quyết định đầu tư chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân ở Việt Nam(Luận văn thạc sĩ) Ảnh hưởng của các yếu tố tâm lý hành vi đến quyết định đầu tư chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân ở Việt Nam(Luận văn thạc sĩ) Ảnh hưởng của các yếu tố tâm lý hành vi đến quyết định đầu tư chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân ở Việt Nam(Luận văn thạc sĩ) Ảnh hưởng của các yếu tố tâm lý hành vi đến quyết định đầu tư chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân ở Việt Nam(Luận văn thạc sĩ) Ảnh hưởng của các yếu tố tâm lý hành vi đến quyết định đầu tư chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân ở Việt Nam(Luận văn thạc sĩ) Ảnh hưởng của các yếu tố tâm lý hành vi đến quyết định đầu tư chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân ở Việt Nam(Luận văn thạc sĩ) Ảnh hưởng của các yếu tố tâm lý hành vi đến quyết định đầu tư chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân ở Việt Nam(Luận văn thạc sĩ) Ảnh hưởng của các yếu tố tâm lý hành vi đến quyết định đầu tư chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân ở Việt Nam(Luận văn thạc sĩ) Ảnh hưởng của các yếu tố tâm lý hành vi đến quyết định đầu tư chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân ở Việt Nam
CHUONG 1: PHAN MỞ ĐẦU
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Luận văn vận dụng kết hợp cả phương pháp nghiên cứu định tính và định
lượng và có phần nhiều hơn về định lượng đề tuân thủ xuyên suốt bám sát vào kim chỉ nam là tải chính hành vi, nghiên cứu định lượng được kết hợp cùng với nghiên Š các hành vi
Mục đích chính là khám phá các cứu
6 tam lý hành vi va đo lường mức ảnh hưởng của chúng lên quyết định của nhà đầu tư một cách hiệu quả bằng nghiên cứu định lượng thỏa mãn được việc xác định, mô tả được mối quan hệ giữa chúng Sử dụng bảng câu hỏi có tính khách quan dé có được kết quả mang tính tin cậy cao với sự hỗ trợ của các phần mềm máy tính tiên tiến để phân tích giữ liệu
'Vẫn không thể phủ nhận những kết quả nghiên cứu mang tính dễ phân biệt giữa tổ chức và cá nhân là mối liên kết giữa hai thái cực: nghiên cứu khoa học và thực tiễn của nghiên cứu định tính, nên việc kết hợp hai phương pháp nghiên cứu mang lại kết quả thuyết phục Để tăng tính thuyết phục đến mức chuyên môn cao, sau khi có kết quả từ các bảng câu hỏi tôi thực hiện phỏng vấn thêm nhiều chuyên gia và môi giới ở các công ty chứng khoán khác nhau.
Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỀN CỦA ĐÈ TÀI
1.7.1 Ý nghĩa về mặt lý thuyết khoa học Đề tài bổ sung cơ sở lý luận cũng như hoàn thiện hơn vẻ thành phần các yếu tố tâm lý hành vi ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán Việt Nam Khảo nghiệm và làm rõ ảnh hưởng của từng yếu tố đã được nghiên cứu trước như: sự tự tỉn, sự ghét thua lỗ, sự lệch lạc do tình huống điển hình, hiệu ứng FOMO, tâm lí dựa vào kinh nghiệm, hiệu ứng đám đông, neo quyết định, tâm lý bảo thủ và tính toán bat hợp lý đồng thời cũng thực hiện khảo nghiệm song hành thêm các yếu tố mới như: hiệu ứng FOBO và FOMO, yếu tố quá tu tin va bi quan, sự ghét bỏ thua lỗ và sự trả thù thị trường, tâm lý dựa vào kinh nghiệm và khẩu vị rủi ro, tâm lý đám đông cùng với tin vào những lời hứa về lợi nhuận đã mang lại bức tranh tổng quan hơn và góp phần làm vững chắc nền cơ sở lý thuyết Đề tài cũng làm cơ sở đầy đủ hơn cho các nghiên cứu về sau về việc ra quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán Việt Nam
1.7.2 Ý nghĩa về mặt thực tiễn xã h‹ Đóng góp cái nhìn bao quát hơn và chỉ tiết hơn về quyết định đầu tư chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân trên thị trường Việt Nam Hiểu biết này trong hoàn cảnh đặc biệt hậu Covid-19 có tầm quan trọng trong việc giúp nhiều nhà đầu tư hiểu hơn về cách vận động của thị trường từ đó ra quyết định đúng đắn hơn và cải thiên hiệu quả đầu tư Về phía các công ty môi giới có thể dựa vào cơ sở nghiên cứu để vạch thêm ra các kế hoạch thu hút nhà đầu tư, các nhà quản lý có thể dùng
19 nghiên cứu hỗ trợ quá trình nhận diện rà soát các biến động bắt thường của thị trường từ đó có những điều chỉnh hợp lý để thị trường phát triển công bằng và ôn định hơn
1.8 KET CAU CUA DE TAL Kết cấu đề tài gồm 5 chương:
Chương 1: Giới thiệu: trình bày tổng quan về tính cấp thiết đề tai nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, phạm vi và đối tượng nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, bố cục luận văn thuyết và mô hình nghiên cứu: trình bày các lý thuyết về của chúng lên nhà đầu tư trong và ngoài nước Đề xuất mô hình và giả thuyết nghiên ig
Chương 2: Cơ sở tâm lý hành vi, lược khảo các nghiên cứu trước đây về các yếu tố tâm lý và tác cứa
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu: trình bày toàn bộ các vấn đề liên quan đến quy trình nghiên cứu, các phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng xác định các câu hỏi khảo sát
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận: Sau khi thu thập được giữ liệu thông qua bảng câu hỏi, dùng phần mềm SPSS20 để phân tích Trình bày kết quả của việc kiểm định độ tin cậy thang đo, phân tích nhân tố khám phá, phân tích tương quan, phân tích hồi quy bội, kiểm tra các giả thuyết của mô hình hồi quy, phân tích ANOVA
Chương 5: Kết luận và hàm ý quản tị: từ các phân tích và kết quả của các chương trên đưa ra các phân tích và kết luận đồng thời kiến nghị các giải pháp mới cho những đối tượng liên quan đến nghiên cứu Đánh giá hạn chế của nghiên cứu đồng thời đề xuất phương hướng nghiên cứu tiếp theo cho các nhà nghiên cứu phía sau
CHƯƠNG 2: LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU 2.1 Khái niệm nghiên cứu
2.1.1 Khái niệm thị trường chứng khoán ường chứng khoán "là một tập hợp bao gồm những người mua và người bán cổ phiếu (hay chứng khoán), thứ đại diện cho quyền sở hữu của họ đối với một doanh nghiệp; chúng có thể bao gồm các cổ phiếu được niêm yết trên sản giao dịch chứng khoán đại chúng, hoặc những cổ phiếu được giao dich một cách không công khai, ví dụ như cổ phần của một công ty tư nhân được bán cho các nÌ tư thông qua các nền tảng gọi vốn công đồng Những khoản đầu tư trên thị trường chứng khoán hầu hết được thực hiện thông qua môi giới chứng khoán và nẻn tảng giao tur” — theo (Wikimedia)
Vậy ta thấy về bản sở hữu sang tư bản kinh doanh thông qua việc thay đổi chủ sở hữu chứng ản chất thị trường chứng khoán đại diện cho vận động của tư khoáng bằng việc mua bán chứng khoán
Thị trường chứng khoán không giống các thị trường hằng hóa thông thường mà thị trường nảy giao dich một loại hàng hóa đặc biệt là chứng khoán, là quyền sở hữu về tư bản Có thể nói, xương sống của thị trường chứng khoán là mối quan hệ giữa cung và cầu vốn đầu tư, giá của chứng khoán thể hiện được giá của vốn đầu tư Tóm lại, thị trường chứng khoán là hình thức phát triển bậc cao của sản xuất và lưu thông hàng hóa
2.1.2 Khái niệm nhà đầu tư cá nhân Theo investopedia, nhà đầu tư cá nhân thường là những nhà đầu tư không chuyên nghiệp Họ thực hiện giao dịch đầu tư thông qua các công ty môi giới truyền thống hoặc trực tuyển Các nhà đầu tư cá nhân mua chứng khoán cho tải khoản cá nhân của ho và thường giao dịch số lượng nhỏ hơn đáng kể so với các nhà đầu tr tô chức
Các nhà đầu tư cá nhân phải trả chỉ phí cao hơn cho môi giới (cũng có những ngoại lệ là một số nhà môi giới cung cắp giao dịch online không có phí môi giới)
Họ thường đầu tư vào những công ty nhỏ vì số vốn nhỏ hơn nhiều so với nhà đầu tư tổ chức Điều này cũng cho thấy nhà đầu tư cá nhân đạt được đa đạng danh mục thông qua các công tỷ nhỏ dù số vốn không lớn Tuy nhiên nhà đầu tư cá nhân ở phân lớp giàu có hơn có thẻ tiếp cận qua kênh quỹ dầu tư cá nhân Nhưng nói cho cùng nhà đầu tư cá nhân nhận rất nhiều thiệt thòi về vốn, thông tin mắt cân bằng, kiến thức và kỹ năng, tốc độ làm việc sẽ kém hiệu quả hơn rất nhiều so với tổ chức Điều quan trọng là nhà đầu tư cá nhân rất dễ bị ảnh hưởng lớn bởi những yếu tố vĩ mô và cả vi mô hay những chiêu trò của các tổ chức đánh thẳng vào tâm lí mỏng, manh của nhóm nhà đầu tư này
2.1.3 Khái niệm tài chính hành vi 2.1.2.1 Lý thuyết tài chính học hành vì
Theo Chu Nguyễn Mộng Ngọc và Vương Văn Thuận (2015) tài chính hành vi là một lĩnh vực tài chính nghiên cứu mối liên hệ giữa ba lĩnh việc tâm lý học, tài chính học và xã hội học để giải thích hành vi đầu tư chịu ảnh hưởng của tâm lý con người trên thị trường tài chính mà lý thuyết tài chính truyền thống không thể giải thích cặn kẽ
Hồ Quốc Tuấn (2007) không thẻ khẳng định một lý thuyết tuyệt đối và thống nhất vẻ tài chính hành vi Lĩnh vực tài chính này được luận giải trên lý thuyết “thị trường không luôn luôn đúng” từ đó có những giả thuyết nghiên cứu và giải thích cho những biến động bắt hợp lý trên thị trường tải chính ¡ chính hành vi không được công nhận và trái chiều khác nhau Khi việc định giá không còn là công cụ sắc bén thì các nhà đầu tư theo lý thuyết thị trường hiệu Ban đầu lý thuyết nghiên cứu lưu hành, bị nghỉ ngờ và nhận rất nhiễu ý quả gặp vấn đề trong việc ra quyết định đầu tư Qua thời gian lĩnh vực tài chính non trẻ này đã dần khẳng định được vị trí trong trường phái đầu tư ngắn hạn, trung
CAC MÔ HÌNH THAM KHẢO
Như đã phân tích kỹ trong phần tổng quan nghiên cứu, các nghiên cứu đi trước một số chỉ nghiên cứu định tính và đề xuất các biến nghiên cứu, một số sử dụng toán học phân tích dữ liệu, không phát triển mô hình Xem xét lại một số đại diện ở đây
Mô hình nghiên cứu của Akkaya (2013) mô tả một bức tranh về quá trình khảo sát các yếu tổ tâm lý hành vi dựa trên lý thuyết tài chính học hành vi đã ảnh hưởng đến quyết định của các nhà đầu tư Là một nghiên cứu định tính, tác giả phân tích một số yếu tố cơ bản như: Sự tự tin thái quá, hành vi bầy đàn, tính toán chủ quan, neo mỏ, tính toán sai lầm
Mô hình của Kengatharan (2014) đã khám phá các yếu lành vì ánh hưởng đến quyết định của nhà đầu tư cá nhân giới han trong sở giao dịch này bao gồm sự thay đổi giá cả, xu hướng trong quá khứ, sở thích của nhà đầu tư, phản ứng thái quá
36 với mức thay đổi giá Yếu tố nhà đầu tư khác: lựa chọn cổ phiểu, khối lượng va te độ ra quyết định của nhà đầu tư khác Yếu tố về bản thân nhà đầu tư: quá tự tin, ghét lỗ sự nuối tiếc cũng đã phần nào vén lên tắm màn về ảnh hưởng của các yếu tố này tới quyết định của nhà đầu tư tại Sirilanka
Các biến số Nhận thức
Các biên số Triển vọng
'Các biến số phân loại
Hình 2.1: Mô hình của Kengatharan
Nguôn: Kengatharan, 2014 ra quyết định đầu tư cá nhân dựa trên nhân khẩu học có thẻ quan sát được Các biến đại diện
Mô hình của Hoffinann, Netspar, Shefrin (2006) nghiên cứu vẻ vi cơ bản về tâm lý thúc đây lựa chọn đầu tư bao gồm: Quá tự tin liên quan đến niềm tin, thiên vị hiện trạng liên quan đến sở thích, dựa vào phân tích kỹ thuật
Nghiên cứu của ba tác giả Alquraan, Alqisie, Shorafa (2016) đã chỉ ra rằng các yếu tổ tài chính hành vi ảnh hưởng đến quyết định đầu tư cổ phiếu của các nhà đầu tư cá nhân tại thị trường chứng khoan Ả-Rập Xê-Út một trong những thị trường iém tra d6 tin cay Cronbach's mới nổi ở Trung Đông Dựa vào 140 bảng câu hỏi
Alpha và phương pháp hồi quy tuyến tính cho kết quả quá tự tin và nhận thức rủi ro là hai yếu tố ảnh hưởng lớn nhất đến quyết định đầu tư Còn các yếu tổ thuộc về học vấn, thu nhập, kinh nghiệm lại không tạo ra nhiều sự khác biệt
Antonides va Sar (1990) nhắn mạnh ba yếu tố sự kỳ vọng, nhận thức về rủi ro, sở thích cá nhân có ảnh hưởng đến qúa trình ra quyết định đầu tư Nghiên cứu đã nhận diện được hai yếu lớn là kỳ vọng và sở thích ảnh hưởng tới quyết định đầu tư cũng như hiệu quả đầu tư của nhà đầu tư cá nhân Đồng thời tìm ra mỗi quan hệ giữa các yếu tố tâm lý này đã phần nào giải thích được hành vi của các nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán
Kahneman và Tversky (1974) đã đóng góp rất lớn với hàm giá trị nghiên cứu này cho thấy được sự mâu thuẫn trong vẻ tâm lý với lợi nhuận và kỳ vọng biểu đạt rõ rằng cho tác động của những khoản lỗ lên tâm lý và quyết định mạnh mẽ hơn rất nhiều so với những khoăn lãi Từ đó làm cơ sở giải thích cho những hành vi bất hợp lí mang tính hệ thống của nhà đầu tư ảnh hưởng đến giá cả và thị trường chứng khoán
Nguyễn Đức Hiển (2012) về “hành vi của nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam” đã bản luận về việc áp dụng tài chính hàng vi để phân tích các yếu tố tâm lý hành vi làm rõ cơ sở lý luận về hành vi đầu tư cá nhân, đo lượng mức ảnh hưởng của các yếu tố Đem lại những kết qua tìm ra các bằng chứng định lượng chứng tỏ nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán Việt Nam là nhà đầu tư không hợp lý và có nhiều lệch lạc về hành vi
Võ Thị Hiếu, Bùi Hữu Phước, Bùi Nhất Vương (2020) đã nghiên cứu về đề tài “tác động của các yếu tố hành vi đến quyết định và hiệu quả đầu tư của nhà đầu tư cá nhân trên thị thị trường chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh” đã khám phá các yếu tố hành vi ảnh hưởng đến quyết định và hiệu quả đầu tư của nhà đầu tư cá nhân thông qua phân tích hồi quy bội
Hiệu ứng đám đông Noo quyết định
Hình 2.2: Mô hình của Võ Thị Hiếu, Bài Hữu Phước, Bùi Nhất Vương
Nguồn: Võ Thị Hiếu, Bùi Hữu Phước, Bùi Nhất Vương, 2020 Mô hình của Tôn Hoàng Thanh Huế (2019) với sáu nhân t6 tâm lý: quá tự tin, lạc quan quá mức, tính đại diện, neo quyết định, bi quan và hiệu ứng đám đông
“Tính đại diện eo quyết định
Hình 2.3: Mô hình Tôn Hoàng Thanh Huế
Nguồn: Tôn Hoàng Thanh Hué, 2019
Mô hình Mô hình nghiên cứu của Phạm Ngọc Toàn và Nguyễn Thành Long
(2018) đề cập đến các hành vi đầu tư cá nhân liên quan đến các lựa chọn mua chứng khoán cho tài khoản của chính mình Mục tiêu của nghiên cứu là xác định các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của các nhà đầu tư cá nhân trên thị
39 trường chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh Nghiên cứu được tiến hành trên quy mô mẫu 192 nhà đầu tư cá nhân Để thu thập dữ liệu, tác giả đã sử dụng bảng câu hỏi có cấu trúc và xử lý bằng phần mềm SPSS Phương pháp nghiên cứu kết hợp định tính và định lượng Kỹ thuật phân tích bao gồm thống kê mô tả, kiểm tra độ tin cậy thang đo, phân tích EFA, hồi quy tuyến tính Kết quả nghiên cứu cho thầy 5 nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của các nhà đầu tư cá nhân: (1) Chất lượng thông tin trên Tỉnh thần lạc quan; (2) Hình ảnh công ty; (3) Ý kiến của các nhà tư vấn; (4) Tâm lý đám đông; (5) Sự tự tin thái quá
Mô hình được phác họa như sau:
Hinh anh của công!y trên báo cáo tài chỉnh, Chất lượng thôngtin
“Tam lý đảm đông (Quyết định đâu tư
`Ý kiến của nhà tư vấn,
Sự tự tún thái quá
Hình 2.4: Mô hình của Phạm Ngọc Toàn và Nguyễn Thành Long (2018)
Nguôn: Phạm Ngọc Toàn và Nguyễn Thành Long (2018)
Phan Nam Giang (2020) đề xuất mô hình nghiên cứu gồm 6 nhân tố (Sự ghét lỗ, sự tiếc nuối, tình huống điển hình, sự quá tự tin, bám vào giá trị đã thiết lập, hành vi đám đông) Thông qua kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha, ky thuat phân tích nhân tố khám phá (EFA) và phân tích hồi quy bội, kết quả nghiên cứu cho thấy, có 4 nhóm nhân tố chính tác động đến hành vi của nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Hanh đầu ca nhân vi cua nhà
Hình 2.5 : Mô hình nghiên cứu cúa Phan Nam Giang (2020)
41 ing hgp các biến trong các nghiên cứu đi trước Ễ Ễ
Các § 8 Zz thành 3lzl㧠Bele s|als phn thang Se |e Sle &) 3/3 #lŠ|s Ãã|u|ấ 2 /a|& đo go | 2 E|š|# e|s\i<
=lễ|š|š 2l|lÊ|*% ử|# óọ|š|2|š|=|š|s|š|lšlšŠ|šs|lš 'J#|g|š|s|E|š|š Zlỗ|z £|š|s|š§|S|z|#|= z1 š|š$|Jã|š|s|šS|šIs Šj5|§
Tâmlý đám |x |x |x x [x [x [x [x |x |x đông vào giá Bam tiđã x |x thiết
Surtice nuối ` sự x ghứlỗ nhận Cảm x niiro
Tổng hợp các yếu tổ của các nghỉ cứu đi trước, ta có bảng tổng hợp sau:
GIÁ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ĐÈ XUÁT
Dựa trên các lý thuyết chính về tài chính hành vi như lý thuyết triển vọng và kết hợp giữa các nghiên cứu thực nghiệm của Chu Nguyễn Mộng Ngọc và Vương 'Văn Thuận (2015), Amjad (2016) trên nền tảng nghiên cứu về tâm lý hành vi lên quyết định đầu tư của các nhà đầu tư cá nhân từ đó đưa ra được giả thuyết và mô hình nghiên cứu phủ hợp với các điều kiện nghiên cứu ở Việt Nam
Tóm lại, sau khi sử dụng các lý thuyết nền kết hợp cùng các nghiên cứu của những tác giả trong nước và ngoài nước và kết quả từ nghiên cứu định tính, mô hình nghiên cứu các yếu tổ tâm lý hành vi ảnh hưởng đến quyết định của nhà đầu tư các nhân bao gồm 6 yếu tố: (1) tỉnh thần lạc quan; (2) sự sợ lỗ; (3) yếu tố dựa vào kinh nghiệm; (4) tâm lý đám đông; (5) sự sợ bỏ lỡ và (6) Chuẩn chủ quan
Nhằm mục đích tìm hiểu về mỗi quan hệ ảnh hưởng của các yếu tố tâm lý hành vi và xác định yếu tố bào tác động mạnh nhất đến những quyết định của nhà đầu tư các nhân qua các phân tích định tính tác giả đề xuất các giải thuyết nghiên cứu như sau
Tỉnh thần lạc quan Quá tự tin và lạc quan là tiền đề cho hiện tượng khối lượng giao dịch đột biến và thị trường “bong bóng" Cứ mỗi nhà đầu tư đều nhận định bản thân quá cao quá tự tin vào chính bản thân mình và cho rằng có thể kiếm được nhiều hơn nhờ vào cảm xúc của mình Những cảm xúc thái quá sẽ cho nhận định sai về thông tin nhận được làm xuất hiện các giả định lệch lạc về thời điểm mua tốt của một cỗ phiếu cũng như ảnh hưởng sâu sắc tới quyết định đa dạng hóa danh mục đầu tư thay vì dùng cảm xúc để tập trung vào một đến hai mã cỗ phiếu
45 mà hoàn toàn đặt niềm tin vào đó, từ đó dẫn tới quyết định đầu tư nhanh chóng t
Mọi người có xu hướng đánh giá thấp các kết quả có thể xảy ra so với một số quả nhất định và mọi người phản ứng khác nhau với các tình huống tương tự tùy thuộc vào bối cảnh mắt mát hoặc lợi nhuận mà chúng được trình bày (Kahneman
& Twersky, 1979), Các nhà đầu tư các nhân giả định rằng có thể kiếm lợi nhuận nhanh chóng từ thị trường bằng sự thông minh của bản thân mình kết hợp với nghiên cứu của Bakar va Yi (2016) tìm thấy được mối tương quan tích cực giữa tỉnh thần lạc quan tới mức độ đầu tư vào thị trường chứng khoán
Giả thuyết HI: Tình thần lạc quan có ảnh hướng thuận chiều đến quyết định đầu tư của nhà đâu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Sự sợ lỗ Các nhà đầu tư nhảy vào thị trường với tư thế * chơi chứng khoán
** ở đây chúng ta không chơi mà là hoạt động đầu tư dó đó nhiều và rất nhiều nhà đầu tư non trẻ đã vung phí theo sau đó là hệ lũy lỗ và cắt lỗ liên tục ám ảnh tới quyết định đầu tư sâu sắc
Giả thuyết H2: Sự sợ lỗ có ảnh hưởng thuận hiều đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Dựa vào kinh nghiệm Việc kỳ vọng vào biên độ giao dịch như trong quá khứ từng xảy ra đã làm nhà đầu tư bám chặt vào những quyết định cho tương lai trong các biên độ sẵn có, điều đó rất khó để thích hợp cho các diễn biến mới khi thị trường giờ đã mở rộng không ngừng Singha và Suinita (2015) đã lập luận nghiên cứu về quyết định đầu tư ảnh hưởng sâu sắc bởi giá ban đầu của cỗ phần thay vì đánh giá lợi nhuận các khung thời gian gin nhất
Giá thuyết H3: Yếu tổ dựa vào kinh nghiệm có ảnh hướng thuận chiều đến quyết định đầu te của nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán Việt Nam hơn thông
Tâm lý đám đông Các nha đầu tư dựa vào thông tin tập thể nhỉ tin cá nhân có thẻ dẫn đến sự s lệch giá của chứng khoán so trị cơ bản; do đó, nhiêu cơ hội tốt đê đâu tư ở thời điểm hiện tại có thẻ bị ảnh hưởng Các nhà nghiên cứu hàn lâm cũng chú ý đến hiệu ứng bày đàn; bởi vì tác động của nó đối
46 với sự thay đổi giá cổ phiếu có thể ảnh hưởng đến các thuộc tính của mô hình rủi ro và lợi nhuận và điều này có tác động đến quan điểm của các lý thuyết định giá tai sản (Tan, Chiang, Mason & Nelling, 2008) Việc làm theo các môi giới chứng khoán và các nhà phân tích trên các kênh thông tin càng ngày càng phổ biến trên thị trường chứng khoán Việt Nam nhất là lúc mà thị trường bùng nỗ cả về thanh khoản và số tài khoản mở rộng như những năm nay, thêm lập luật của hai nhà nghiên cứu Barka và Yi (2016) với lập luận rằng các hành vi tin vào người khác nắm nhiều thông tin hơn và lặp lại hành vi đầu tư của họ trên thị trường chứng khoán do các công ty chứng khoán tạo ra một môi trường để hướng nhà đầu tư theo họ, khiến nhiều nhà đầu tư sai lầm do đó tác động rất mạnh mẽ đến quyết định xuống tiền của nhà đầu tư và kể cả bán cắt lỗ
Giả thuyết H4: Tâm lý đám đông có ảnh hưởng thuận chiều đến quyết định đầu tư của nhà đâu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Sự sợ bỏ lỡ Không chỉ riêng nhà đầu tư các nhân mà thậm chí các quỹ cũng xảy ra các hiện tượng FOBO và FOMO do thị trường đang chuyển mình vào chu kỳ kinh tế mới nên diễn biến là khó lường Cứ tăng điểm nhiều thì dòng tiền lại đổ vào, các broker gọi đó là dòng tiền thông mình nhưng ngược lại dòng tiền ấy có sức hút với tham lam cuốn luôn cả vốn lẫn lãi của những nhà đầu tư sợ mắt cơ hội, và luôn sợ sẽ mắt một cơ hội khác tốt hơn
Giả thuyết HŠ: Sự sợ bỏ lờ có ảnh hướng thuận chiều đến quyết dink déu te của nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán Liệt Nam
Chuẩn chủ quan Mức độ tác động của chuẩn chủ quan lên xu hướng lựa chọn của một cá nhân phụ thuộc vào: mức hộ ủng hộ hay phản đối với sự lựa chọn của người lựa chon và động cơ của người lựa chọn làm theo mong muốn của những người có ảnh hưởng Từ phía người tiếp nhận thông tin thị trường, sự chấp nhận những thông tin đó là một hành động tâm lý tác động đến nhà đầu tư thông qua các đánh giá, bình luận trong môi trường trực tuyến (Fan & Miao, 2012)
Hồ: Chuẩn chủ quan có ảnh hưởng thuận chiều đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Bang 2.3: Bảng tóm tắt nội dung các giả thuyết nghiên cứu
Giả Nội dung giả thuyết thuyết
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CUU
3.1.1 Nghiên cứu tổng quan lý thuyết và nghiên cứu định tính Đây là bước một của nghiên cứu Từ nguồn dữ liệu thứ cấp, các nghiên cứu liên quan được tổng hợp và phân tích các khái niệm nghiên cứu Với khái niệm thông tin thị trường, bối cảnh đầu tư là hai khái niệm bậc hai (khái niệm được hình thành bởi những khái niệm khác) nên Tác giả đã thực hiện phương pháp định tính với kỹ thuật phỏng vấn sâu để khám phá các khái niệm thành phần và mối liên quan giữa các nhóm nhân tố (1) Tỉnh thần lạc quan; (2) Sự sợ lỗ; (3) Dựa vào kinh nghỉ đầu tư chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân
; (4) tâm lý đám đông: (5) sự sợ bỏ lỡ và (6) Chuẩn chủ quan và quyết định
3.1.2 Nghiên cứu định tính và xây dựng bảng câu hồi Đây là bước hai của nghiên cứu Nghiên cứu định tính được sử dụng để khám phá, điều chỉnh và bổ sung thang đo nghiên cứu Đầu tiên, trên cơ sở kế thừa các nghiên cứu trước, các thang đo được chọn lọc và tổng hợp thành bang câu hỏi sơ khai Bằng kỹ thuật phỏng vấn sâu với đối tượng, nghiên cứu là các nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán Tiếp theo đó, tiến hành khảo sát ý kiến từ một số chuyên gia, từ đó, bảng câu hỏi sơ khai được điều chỉnh, bổ sung
Bảng câu hỏi điều chỉnh đảm bảo tính rõ rằng của câu, từ, ngữ nghĩa, đảm bảo chất lượng nội dung câu hỏi nhằm hoàn thiện bảng câu hỏi cho nghiên cứu chính thức
3.1.3 Nghiên cứu định lượng và phân tích nghiên cứu định lượng Đây là bước ba của nghiên cứu Nghiên cứu định lượng chính thức được thực hiện bằng kỹ thuật phỏng vắn trực tiếp sinh viên thông qua bảng câu hỏi chính thức với phương pháp lấy mẫu thuận tiện Dữ liệu trong nghiên cứu này được dùng để kiểm định mô hình và các giả thuyết nghiên cứu Nghiên cứu định lượng sẽ sử dụng
50 các kỹ thuật phân tích hệ số tin cậy Cronbach alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA), phân tích hồi quy bội
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu
Mục tiêu cose cose nghiên cửu Lý thuyết Thực tin
“Thang đo 4 chính thức, Thang do Cronbach's Kiểm tra tương quan biến tổng HỊ we Nghiên cứu
EFA Kiém tra trong 36, nhan t6, phương sai tích itu chinn | “Điều chnhmôhnh "Điều chỉnh giả thuyết
Phan tich twong I quan on Kiểm định mô hình và giả thuyết Phân tích hồi quy
Nghiên cứu sử dụng phương pháp hỗn hợp Nghiên cứu được thực hiện qua hai giai đoạn: nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng Trong đó, nghiên cứu định tính được thực hiện trước và nghiên cứu định lượng được tiền hành sau
Nghiên cứu định tính được thực hiện bằng phương pháp phỏng vấn sâu đối với đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu với đối tượng là các nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoáng được thực hiện trước nhằm khám phá các khái niệm nghiên cứu và điều chỉnh, bổ sung thang đo Nghiên cứu với nhóm chuyên gia được thực hiện tiếp tục nhằm khẳng định và điều chỉnh thang đo Kết quả nghiên cứu định tính được dùng để xác định lại các thành phần khái niệm nghiên cứu được đề xuất và điều chỉnh, bỗ sung thang do
Nghiên cứu định lượng là nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp đối tượng nghiên cứu thông qua bảng câu hỏi Dữ liệu nghiên cứu được thu thập tại thị trường chứng khoán Mục đích của nghiên cứu này là đo lường đánh giá thang đo và kiểm định mô hình lý thuyết
3.2.1 Thiết kế nghiên cứu định tính Sau khi nghiên cứu tông quan lý thuyết về thông tin chính thống, thông tin phi chính thống, môi trường vĩ mô và quyết định đầu tư chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân, cho thấy các yếu tố trên có ảnh hưởng tích cực đến quyết định đầu tư chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân Khái niệm thông tin chính thống, thông tin phi chính thống, môi trường vĩ mô là khái niệm bậc hai bao gồm nhiều thành phần hình thành và nhà đầu tư chứng khoán cá nhân là khái niệm khái niệm
Các khái niệm này được xây dựng và phát triển ở các nước có nền kinh tế phát một triển Vì vậy, nghiên cứu định tính với kỹ thuật phỏng vấn sâu với các nhà đầu tư chứng khoán cá nhân tại thị trường Việt Nam đẻ khám phá các khái niệm nghiên cứu và mỗi quan hệ của chúng trong thị trường chứng khoán Việt Nam Đồng thời, đánh giá cách sử dụng thuật ngữ trong bảng câu hỏi để điều chỉnh một số thuật ngữ cho thích hợp trước khi tiến hành nghiên cứu định lượng chính thức
'Nghiên cứu định tính được thực hiện qua hai bước với mục tiêu như sau: (1) Khám phá nhận thức của các nhà đầu tư chứng khoán cá nhân về khái niệm thành phần của thông tin chính thông, thông tin phi chính thống, môi trường vĩ mô trên thị trường chứng khoán và (2) Điều chinh một số thuật ngữ và bổ sung các biến quan sát
3.2.2 Kết quả nghiên cứu định tính 3.2.2.1 Nghiên cứu định tính giai đoạn một a Mục tiêu
Mục tiêu của nghiên cứu định tính giai đoạn một là khám phá nhận thức của các nhà đầu tư chứng khoán cá nhân về khái niệm thành phần của thông tỉn chính thông, thông tin phi chính thống, môi trường vĩ mô trên thị trường chứng khoán và mối quan hệ giữa yếu tố ảnh hưởng và quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán Việt Nam b Phương pháp chọn mẫu và đỗi tượng nghiên citu Phương pháp chọn mẫu tập trung (Cluster) duge áp dụng được áp dụng với tượng nghiên cứu là các NĐT đã và dang đầu tư trên thị trường chứng khoán
‘Nha đầu tư có rất nhiều hình thức như đầu tư vào trái phiếu, cổ phiếu thường, cỗ phiếu ưu đãi Vì vậy, khi tiến hành chọn mẫu, tác giả cũng lưu ý và cố gắng phỏng vấn các đối tượng nhà đầu tư khác nhau sao cho mang tính đại diện của nhà đầu tư Việt Nam Số lượng mẫu nghiên cứu tùy thuộc vào tình huống thực tế khi tiến hành nghiên cứu e Thụ thập dữ liệu định tính
Khi chọn được đúng đối tượng NĐT cần phỏng vấn, tác giả mời đối tượng tham gia phỏng vấn với thời gian ước lượng được báo trước và chi thực sự tiến hành phỏng vấn với đối tượng sẵn sàng tham gia Trước khi cuộc phỏng vấn thực sự bắt đầu, tác giả giới thiệu chủ để trao đổi và đặc biệt lưu ý với đối tượng tham gia là tỉnh thần thoải mái, tự nhiên và thẳng thắn chia sẻ những gì họ nghĩ và đánh giá về trải nghiệm những lần đầu tư của nhà đầu tư chứng khoán cá nhân và các yếu tố thông tin chính thống, thông tin phi chính thống, môi trường vĩ mô, mà không quan tâm đến việc trả lời đúng hay sai, phù hợp hay không phù hợp
Cuộc phỏng vấn được thực hiện dưới hình thức là cuộc trao đổi, chia sẻ của tượng về những yếu tố (1) Tỉnh than lạc quan; (2) Sự sợ lỗ: (3) Dựa vào kinh
(4) tâm lý đám đông: (5) sự sợ bỏ lỡ và (6) Chuẩn chủ quan và những nghỉ quyết định đầu tư chứng khoán của họ Người thực hiện phỏng vấn (tác giả) chỉ có vai trò khơi gợi về các khía cạnh liên quan đến chủ đề đặc biệt là quá trình tìm kiếm
CHUONG 4: PHAN TICH DU LIEU VA KET QU
4.1 ĐẶC ĐIÊM MẪU NGHIÊN CỨU
Trong tổng số mẫu thu được là 216, có 41,7% là nam giới, 56.9% là nữ giới, một tỷ lệ nhỏ là LGBT' với 1,4% tham gia phỏng vấn trực tiếp Hầu hết số lượng người tham gia nghiên cứu trong độ tuổi từ 23 đến dưới 35 là 44,9%, chiếm 37,5% là trong độ tuổi từ 35 đến dưới 45 , chiếm 1 1.6 % là người tham gia với độ tuổi trên 45, còn lại 6% là người tham gia dưới 23 tuổi Về thâm niên, có 52,3% đầu tư dưới một năm, thâm niên từ 1 đến dưới 5 năm chiếm 38.4%, còn lại là 9,3% từ năm năm trở lên, điều này rất có thực tế là đa số các nhà đầu tư cá nhân tham gia vào thị trường chứng khoán có thâm niên dưới một Học vấn, chiếm cao nhất 69,9% đang
1,3% là sau đại học, còn lại chiếm 6% và 2,8%, trung cấp- cao đăng và THPT đa phần những người tham gia vào đầu tư chứng khoán có nghề nghiệp liên quan đến ngành tài chính chiếm 65,3% và còn lại là 34,7% là không liên quan đến tài chính Có tới 87% nhà đầu tư sống ở các thành học đại học, sau đó lượt là phố, 6 % sống ở nông thôn, còn lại là ở các vùng Thị xã - Thị trấn 6.9%
Bảng 4.1: Đặc điểm mẫu quan sát Đặc điểm mẫu [Tân suất| Tỷ lệ (%) thực | Tỷ lệ (%) tích Kết quá lũy
' LGBT [a tên viết tắt của “đồng tính nữ (Lesbian), đồng tính nam (Gay), song tính
(Bisexual) va chuyển giới (Transgender)" Thuật ngữ này mô tả xu hướng tình dục của một người, tức là họ có sự hấp dẫn tình yêu và tình dục với những người cùng giới tính
Từ 1 đến dưới 5 năm 8 38,4 90,7 TS namie) 99 THPT| lên —6 93 28 100,0 28
KIÊM ĐỊNH SỰ KHÁC BIỆT 1, Sự khác biệt về nghề nghiệp
Nhằm tìm hiểu và kiểm định xem sự khác nhau về nghề nghiệp có tạo nên khác biệt trong việc đưa ra các đánh giá về yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân , tác giả tiến hành kiểm định T-Test Đặt giả thuyết:
Ho: Không có sự khác biệt khi đánh giá trung bình về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư chứng khoán giữa nhóm nghề nghiệp liên quan đến tài chính và không liên quan đến tải chính Hy: Có sự khác biệt khi đánh giá trung bình về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư chứng khoán giữa nhóm nghề nghiệp liên quan đến tai chính và không liên quan đến tài chính
Kiểm định Independent Sample T-test được thực hiện để kiểm định sự khác biệt của nghề nghiệp đến quyết định đầu tư Kết quả kiểm định cho giá tri F bing
0.032 với mức ý nghia Sig = 0.857 > 0.1 nén phương sai của 2 tổng thé đồng nhất
> 0.1 cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về quyết định đầu tư
Kết quả kiểm định tở dòng Giả định phương sai bằng nhau có gid tri Sig của nhà đầu tư cá nhân có nghề nghiệp liên quan hay không liên quan đến lĩnh vực tài chính Chấp nhận giả thiết Hạ
4.4.2 Sự khác biệt về giữa giới tính
Kiểm định One-way Anova được thực hiện để kiểm định sự khác biệt về động lực làm việc của các nhóm tuổi Kết quả kiểm định Lavene cho thấy trị Sig 0.319 > 0.1 nên phương sai của nhóm giống nhau Đặt giả thuyết:
Ho: Không có sự khác biệt khi đánh giá trung bình về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân giữa các nhóm giới tính
Hị: Có sự khác biệt khi đánh giá trung bình về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân giữa các nhóm giới tính
Kết quả kiểm định ANOVA với sig = 0.606 > 0.1, Chấp nhận Ho: Không có sự khác biệt khi đánh giá trung bình về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân giữa các nhóm giới tính
4.4.3 Sự khác biệt về thâm niên êm định One-way Anova được thực hiện đề kiểm định sự khác biệt về quyết ết quả kiểm định Lavene cho thấy trị Sig = 0.025 định đầu tư dựa vào thâm niên
< (0.1 nên phương sai của nhóm có sự khác nhau Đặt giả thuyết:
Họ: Không có sự khác biệt khi đánh giá trung bình về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân giữa các nhóm thâm niên
Hị: Có sự khác biệt khi đánh giá trung bình về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân giữa các nhóm thâm niên
.264 > 0.1, cho nên ta chấp nhận giả thiết H0 có nghĩa là không có sự khác nhau trong đánh gi Kết quả kiểm định Robust Tests với sig biến quan sắt này được chia theo nhóm thâm ni:
4.4.4 Sự khác biệt về nhóm học vấn
Kiểm định One-way Anova được thực hiện để kiểm định sự khác biệt về quyết định đầu tư dựa vào thâm niên Kết quả kiểm định Lavene cho thấy trị Sig = 0.512 >
0.1 nên phương sai của nhóm giá trị đồng nhất Đặt giả thuyết:
H0: Không có sự khác biệt khi đánh giá trung bình về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân giữa các nhóm học vấn
HI: Có sự khác biệt khi đánh giá trung bình về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân giữa các nhóm học vấn
THẢO LUẬN KÉT QUÁ NGHIÊN CỨU
Từ kết quả của mô hình hồi quy và các kết quả phân tích đã được nêu ra ở trên, chúng ta có thể thấy, kết quả của nghiên cứu này khẳng định tắt cả các yếu tố được đề xuất đều có tác động thuận chiều đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân, điều này phủ hợp với kết quả của các nghiên cứu trước đã thực hiện
Trong đó, yếu tố Sợ bỏ lỡ có ảnh hưởng mạnh nhất đến quyết định đầu tư chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân
'Yếu tố Sự sợ lỗ có mức độ ảnh hưởng lớn thứ hai tới quyết định đầu tư chứng khoán của nha dau tư cá nhân
Yéu td Lac quan và Kinh nghiệm có mức độ ảnh hưởng thứ ba tới quyết định đầu tư chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân
'Yếu tố chuẩn chủ quan có mức ảnh hưởng thứ tư tới quyết định đầu tư chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân
Yếu tố Tâm lý đám đông có mức ảnh hưởng ít nhất trong 5 yếu tố tới quyết định đầu tư chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân
Chương này đã trình bày kết quả kiểm định thang đo và mô hình nghiên cứu
Kết quả kiểm định Cronbach Alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA), cho thấy tắt cả các thang đo các khái niệm đo lường đều đạt được độ tin cậy, giá trị phân biệt
85 và giá trị hội tụ Kiểm định mô hình bằng phương pháp phân tích hồi quy khẳng định mô hình phù hợp với dữ liệu thị trường
CHUONG 5: KET LUAN VA HAM Y QUAN TRI
Chương 4 đã trình bảy chỉ tiết vẻ ết quả thang đo và kết quả kiểm định mô hình nghiên cứu theo dữ liệu thực tế khảo sát Chương này sẽ tổng kết lại quá trình nghiên cứu, kết quả nghiên cứu và nêu bật một số đóng góp ý nghĩa của nghiên cứu, hàm ý quản trị, những hạn chế còn tồn tại của nghiên cứu này đồng thời đưa ra những hướng nghiên cứu tiếp theo
5.1 TONG QUAN QUA TRINH NGHIEN CỨU
Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu xác định các yếu tố ảnh hưởng và mức độ tác động của các yếu tố này đến quyết định đầu tư chứng khoán của các nhà đầu tư các nhân Bên cạnh đó, dựa trên cơ sở tổng quan lý thuyết, tác giả cũng tiến hành khám phá mối quan hệ của các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư chứng khoán của các nhà đầu tư các nhân, mô hình lý thuyết và các giả thuyết được đề xuất
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng là phương pháp định tính kết hợp nghiên cứu định lượng Nghiên cứu định tính được thực hiện qua hai giai đoạn:
(1) Nghiên cứu định tính khám phá nhằm xây dựng mô hình nghiên cứu và (2) nghiên cứu định tính điều chỉnh, bổ sung thang đo Cả hai giai đoạn đều sử dụng phương pháp phỏng vấn với đối tượng là nhà đầu tư cá nhân (đã và đang đầu tư chứng khoán trên thị trường chứng khoán Việt Nam) Ngoài ra, trong quá trình điều chỉnh thang đo có sự tham gia của các chuyên gia (thảo luận nhóm)
(2) Nghiên cứu định lượng được thực hiện bằng kỹ thuật phỏng vấn trực tiếp thông qua bảng câu hỏi với mẫu có kích thước n = 216 Dữ liệu sau khi được sing lọc, làm sạch được nhập liệu và tiến hành các phân tích kiểm định Các phân tích được ứng dụng đẻ xử lý dữ liệu là phân tích thống kê mô tả, phân tích hệ số tỉn cậy
Cronbach alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA) và phân tích hỏi quy
Mô hình nghiên cứu đề xuất bao gồm 6 yéu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của các nhà đầu tư cá nhân cần được đo lường, sau khi phân tích mô hình có 5 yếu tố tác động là: Sợ bỏ lỡ; Sự sợ lỗ; Lạc quan va Kinh nghiệm; Chuẩn chủ quan;
Kết quả đánh giá hệ số tin cậy Cronbach alpha cho 25 biến quan sát trong mô hình, do có một biến QD3 có hệ số tương quan biến tổng nhỏ hơn 0.3 (cu thé 0,181<
0,3) nên không được chấp nhận Như vậy có tổng 25 biến quan sát tiếp tục được thực hiện phân tích EFA
Kết quả phân tích EFA cho ra 5 nhóm nhân tố trong đó nhóm nhân tố Dựa vào kinh nghiệm và Tỉnh thần lạc quan được xem là một nhóm
Dựa vào kết quả của phương pháp phân tích hồi quy và kiểm định các giả thuyết nghiên cứu, nghiên cứu đã chỉ ra rằng quyết định đầu tư chứng khoán của các nhà đầu tư cá nhân chịu tác động ảnh hưởng của cả 5 yếu tố Đồng thời, nghiên cứu cũng chỉ ra các mức độ ảnh hưởng của các yếu tố này đến quyết định đầu tư chứng khoán, và điều này cũng rất phù hợp với kết quả của những nghiên cứu trước đã được thực hiện
Ngoài ra dựa vào kết quả kiêm định T-test và phân tích Oneway cho thấy không có sự khác biệt về quyết định đầu tư giữa các ngành nghề, thâm niên, giữa phái nam và phái nữ Bên cạnh đó, có sự khác biệt giữa trình độ học vấn và nhóm nơi sống trong quá trình ra quyết định đầu tư của nha đầu tư cá nhân
Như vậy, kết quả nghiên cứu đã đạt được hai mục tiêu cụ thể đã xác định là:
Thứ nhất, xác định các yếu ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của các nhà đầu tư cá nhân, trả lời câu hỏi nghiên cứu thứ nhất Thứ hai là xác định mức độ ảnh hưởng của các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư thông qua kiểm định và tắt cả các yếu tố đều ảnh hưởng thuận chỉ đến quyết định đầu tư của các nhà đầu tư cá nhân, trả lời câu hỏi nghiên cứu thứ hai s8
Dựa trên kết quả nghiên cứu cho thấy các yếu tố ảnh hưởng tích cực đến động lực làm việc của nhân viên theo thứ tự lần lượt là (1) Tâm lý đám đông, (2) Lạc quan và Kinh nghiệm, (3) Chuẩn chủ quan, (4) Sợ bỏ lỡ và (5) Sự sợ lỗ Từ đó, tác giả cũng đưa ra một số gợi ý để giúp các nhà đầu tư cá nhân đưa ra những quyết định chính xác, nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư chứng khoán của các nhả đầu tư cá nhân
5.3.1 Hàm ý quản trị đối với yếu tố Tâm lý đám đông
Theo kết quả thống kê, yếu tố Tâm lý đám đông có mức độ ảnh hưởng mạnh nhất đến quyết định đầu tư chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân
Bảng 5.1: Thống kê mô tả yếu tố Tâm lý đám đông
Nội dung biến quan sắt bình Khi phải ra quyết định mua/bán cỏ phiếu rong khoảng thời gian ngắn|_ „ thì việc xuôi theo xu hướng của số đông là phương án nhanh và khá | 3⁄63 hắc chắn
Quyết định chọn chứng khoán của các nhà đầu tư khác ảnh hưởng 407 kến quyết định đầu tư của tôi
Kuyết định về số lượng cô phiêu mua bán của các nhà đầu tư khác ảnh| _ 3 7g hưởng đến quyết định đầu tư của tôi
[Dura vào tình hình giao dich hằng ngày của NĐT nước ngoài trên thi trường để ra quyết định đầu tư là biện pháp đầu tư khá an toàn và 384 thì việc xuôi theo xu hướng của 422 khắc chan
Quyết định chọn chứng khoán của các nhà đầu tư khác ảnh hưởng 3.89 lến quyết định đầu tư của tôi
Nguôn: Kết quả phân tích dữ liệu nghiên cứu
Theo đánh giá của các nhà đầu tư cá nhân, thì quyết định đầu tư chứng khoán của họ dựa vào Tâm lý đám đông rất nhiều Khi phải ra quyết định mua/bán trong khoảng thời gian ngắn họ thường xuôi theo xu hướng của số đông và
89 coi đó là phương án nhanh và khá chắc chắn Quyết định chọn chứng khoán lượng cổ phiếu mua bán của các nhà đầu tư khác ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của các nhà đầy tư cá nhận Dựa vào tình hình giao dich hing ngày của NĐT nước ngoài trên thị trường họ ra quyết định đầu tư và tin tưởng đó là biện pháp đầu tư khá an toàn và hiệu quả Khi phải ra quyết định mua/bán cổ phiếu trong khoảng thời gian ngắn thì việc xuôi theo xu hướng của số đông là phương án nhanh và khá chắc chắn đối với họ Đối với các nhà đầu tư cá nhân nên chủ động đánh giá tình hình kinh tế vĩ mô và đi sâu sát vào ảnh hưởng của từng doanh nghiệp mình muốn đầu tư để thực hiện các phương pháp định giá tài sản và có được những mức giao dịch tốt nhất cho công việc đầu tư Không theo các xu hướng đầu tư và tư vấn của các nhà môi giới chứng khoán, đặc biệt là không đi theo những con sóng ngắn giao dịch mạo hiểm
KNI ` phiêu đại diện để ra quyết định án Vũ
= đầu tư cho côi phiếu khác ae Võ Tuân Vũ ơ š Cổ phiếu đó cú kết quả tăng trưởng tối — |C015) ` EE] KN2_| trong quá khứ thường sẽ có sự tăng Ton Hoàng
22 trưởng tốt trong tương lai Thanh Huệ ễ Tôi xem xét xu hướng trong quá khứ của cô | 2019)
KN3 Í chiếu trước khi ra quyết định đầu tư định mua/bán cô phiếu _ | Võ Tuần Vũ
Tự; _ | trong khoảng thời gian ngắn thì việc xuôi | 015) theo xu hướng của số đông là phương án _ | Tô nhanh và khá chắc chắn
2 1yét dinh chon chimg khodn cia cae nha
S| 112 | dau tw khdc anh hudng dén quyét
& định đầu tư của tôi s Quyết định về số lượng cô phiều mua bán
* | TL3 | của các nhà đầu tư khác ảnh hưởng đến Ể quyết định đầu tư của tôi
Dựa vào tình hình giao dịch hằng ngày
T4 _ | của NĐT nước ngoài trên thị trường để ra quyết định đầu tư là biện pháp đầu tư khá an toàn và hiệu quả
Bp] DET | Tôiluônbi dẫn vặt kh Không mua cỗ phiên [Tụ vị gà xuất dự đoán sẽ có lãi trong tương lai
BL2 Khi đã tập trung đầu tư vào cô phiêu này, tôi lại muốn đầu tư thêm cổ phiêu khác kê cả khi đã cạn kiệt ngân sách
Tôi sẵn sàng sử dụng "margin” đề mua cô phiều mà tôi thay tiềm năng chứ nhất định không đứng ngoài cuộc
BL4 Tôi phản ứng mạnh mẽ với sự thay đôi về giá của chứng khoán
CQI Tôi thường đâu tư cô phiêu do người thân quen tin cây khuyên tôi đầu tư
CQ2 Tôi xem Xét kĩ các thông tin/bình luận cho thấy cổ phiếu nào là sự lựa chọn tốt cQ3 Nếu không đọc các thông tỉn/bình luận, tôi thấy lo lắng về quyết định của mình cQ4 Tôi hoàn toàn kiêm soát được hoạt động đầu tư của mình trên TICK
‘Ao Thu Hoai và công sự (2022)
Sự sợ lỗ SLI Có thê sẽ có những sụt giảm nhanh chóng giá các cỗ phiếu trên TTCK như cuối năm 2008, VN-Index giảm xuống 300 điểm
SL2 Trén TICK Viét Nam, phan lớn các chứng khoán được đánh giá cao hơn so với giá trị được xác định qua định giá
Sự thua lỗ trong nhất thời định giá “lỗ" đối với danh mục ở một thời điểm nhất định làm tôi thấy bắt an và muốn bán “cắt lỗ” cho dù nếu tiếp tục nắm giữ sẽ có lời trong giai đoạn tiếp theo
SL4 Sau những đâu tư thất bại tôi trở nên ít mạo hiểm hơn Võ Tuần Vũ
Phụ lục 2 Bảng khảo sát chuyên gia về thang đo dự định
Kính thưa Quý vị, Hiện nhóm tôi đang thực hiện đề tài nghiên cứu: “Các yếu tố ảnh hưởng đến
BANG KHAO SAT CHUYEN GIA VE THANG DO DU DINH quyết định đầu tư chứng khoán nhà đầu tư céc nhan ”, Rat mong Quý vị cho ý kiến, trong các yếu tổ sau, theo Quý vị, tố nào có ảnh hưởng đến quyết định đầu tư chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân Những ý kiến quý báu của Quý vị sẽ được ghi nhận và chỉ sử dụng cho mục đích của nghiên cứu nảy
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Vui lòng đánh dầu *X” vào mục chọn lựa Bỏ trống được xem là không lựa chọn
Ghi hiệu chỉnh nội dung câu hỏi nếu có ý kiến khác về từ ngữ dùng trong câu hỏi (dùng từ rõ nghĩa hơn, cụ thẻ hơn, chính xác hơn)
Biến Ký hiệu ‘Thang do Dong ý Không đồng ý chỉnh Hiệu
Tôi cho răng TTCK Việt Nam là kênh đầu tư hắp dẫn Vì vậy trong thời điểm này tôi sẽ tiếp tục đầu tur vio TICK
Hiện nay giá cô phiểu đang tương đối thấp, tôi tin rang trong thời gian tới gì cổ phiếu sẽ tăng cao trở lại
Nếu ngày mai VN-Index giảm nhanh
7%, tôi tin rằng chỉ s chóng phục hồi trong vai ngày sau
Dựa vào kinh nghiệm KNI
Tôi thường phân tích xu hướng của một vài cổ phiếu đại diện để raquyét dinh đầu tư cho cổ phiếu khác
Cô phiều đã có kết qua ting trưởng tốt trong quá khứ thường sẽ có sự tăng, trưởng tốt trong tương lai
Tôi xem xét xu hướng trong quá khứ của cố phiếu trước khi ra quyết định đầu tr
Khi phải ra quyết định mua/bán cô phiếu trong khoảng thời gian ngắn thì việc xuôi theo xu hướng của số đông là phương án nhanh và khá chắc chắn
Chuẩn chủ quan CQI Tôi thường đầu tư cô phiếu do người thân quen tin cậy khuyên tôi đầu tư
CQ2 Toi xem xét kĩ các thông tin/bình luận cho thấy cổ phiếu nào là sự lựa chọn tốt cQ3 Nếu không đọc các thông tin/binh luận, tôi thấy lo lắng về quyết định của mình
102 cQ4 Tôi hoàn toàn kiêm soát được hoạt động đầu tư của mình trên TTCK
'Có thể sẽ có những sụt giảm nhanh chóng giá các cổ phiều trên TTCK như cuối năm 2008, VN-Index giảm xuống 300 điểm
Trên TTCK Việt Nam, phần lớn các chứng khoán được đánh giá cao hơn so với giá trị được xác định qua định giá
Sự thua lỗ trong nhất thời (định giá
*lð" đối với danh mục ở một thời điểm nhất định làm tôi thấy bắt an và muốn bán “cắt lỗ" cho dù nếu tiếp tục nắm giữ sẽ có lời trong giai đoạn tiếp theo
SL4 Sau những đâu tư thât bại tôi trở nên ít mạo hiểm hơn quyết định đầu tư QDI Toi sẵn sàng mua cô phiêu mà tôi đã nhắm tới
QD2 Tôi dành nhiều thời gian để phân tích về cổ phiểu mình quan tâm
QD3 Tôi mua cô phiêu để mong hướng cổ tức
QD4 Tôi mua cô phiêu để bán lấy lời theo kỳ vọng và mục tiêu lợi nhuận đã đặt ra
Phụ lục 3 Bảng câu hỗi nghiên cứu
QUYET DINH DAU TU’ CHUNG KHOAN CUA NHA DAU TU CA
NHAN Kính chào các Anh/Chị
Tôi đang thực hiện đề tài nghiên cứu về “các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đà u tư chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân” Đây là một nghiên cứu có nghĩa hết sức quan trọng đẻ các Nhà đầu tư nắm bắt được những hành vi cá nhân trên thị trường chứng khoán Để có được kết quả nghiên cứu tốt vé dé tai nay, rit mong Anh/Chị dành thời gian trả lời giúp Tác giả một số câu hỏi Tôi xin đảm bảo thông tin nhận được từ Kính chảo các Anh/Chị chỉ dùng cho mục đích nghiên cứu đề tài này và được bảo mật thông tỉn
Tôi xin chân thành Kính chào các Anh/Chị
PHÀN I: THÔNG TIN CÁ NHÂN
Giới tính: — Nam oN O LGBT 9
Tuổi: Dưới23 Từ 23 đến dưới 35
Số năm tham gia thị trường chứng khoán:
Dưới l năm Từ I đến dưới 5 năm Từ 5 năm trở lên
THPT Trung cấp, Cao đẳng 1 Dai hoc Sau đại học
Nơi sinh sống hiện tại:
Thanh phé/Tinh Thị xã, thi tran Nông thôn
PHAN I: CAU HOI PHONG VAN Anh/Chị vui lòng trả lời câu hỏi bằng cách khoanh tròn vào ô thích hợp theo quy ước:
Hoàn toàn — |Khôngđồng vidal piney | Hoan toin không đồng ý ý — |Khôngýkiển| Bong y đồng ý
Câu 1: Anh/Chị cho biết quan điểm của mình với các phát biểu về yếu tố tâm lý nhà đầu tư sau đây
Mã 'Các phát biểu liên quan Mức độ đồng ý
12]3]4]5 TT | Tinh than lac quan
TTI | Tôi cho rằng TTCK Việt Nam là kênh đầu tư hap dẫn
Vì vậy trong thời điểm này tôi sẽ tiếp tục đầu tư vào TICK
TT [Hiện nay giá cô phiếu đang tương đối thập, tôi tin rằng trong thời gian tới giá cô phiều sẽ tăng cao trở lại
TT3._ [Nếu ngày mai VN-Index giảm 7%, tôi tin rằng chỉ số sẽ nhanh chóng phục hồi trong vài ngày sau KN _ | Dựa vào kinh nghiệm
KNI | Tôi thường phân tích xu hướng của một vài cô phiêu ¡ diện để ra quyết định đầu tư cho cỗ phiếu khác KN2 | Cô phiêu đã có kết quả tăng trường tốt trong quá khứ thường sẽ có sự tăng trưởng tốt trong tương lai
KN3 | Téi xem xét xu hướng trong quá khứ của cô phiêu trước khi ra quyết định đầu tư
TL | Tam ly dam dong TL | Khi phải ra quyết định mua/bán cô phiêu trong Khoảng thời gian ngắn thì việc xuôi theo xu hướng của số đông là phương án nhanh và khá chắc chắn TL2_| Quyét định chọn chứng khoán của các nhà đầu tư khác ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của tôi
TL3 | Quyét định về số lượng cỗ phiêu mua bán của các nhà dau tư khác ảnh hưởng đên quyết định đầu tư của tôi
TL4_ | Dựa vào tình hình giao dịch hãng ngày cia NDT nude ngoài trên thị trường để ra quyết định đầu tư là biện
"pháp đầu tư khá an toàn và hiệu quả
BLI_ | Téi ludn bj dan vat khi không mua cô phiểu dự đoán sẽ có lãi trong tương lai
B2 [ Khi đã tập trung đầu tư vào cô phiêu này, tôi lại muôn dau tư thêm cô phiêu khác kê cả khi đã cạn kiệt ngân sách
BL3_ | Tôi sẵn sing sử dụng “margin” dé mua cb phiêu mà tôi thấy tiềm năng chứ nhất định không đứng ngoài cuộc
BL4_ | Tôi phản ứng mạnh mẽ với sự thay doi ve giá của chứng, khoán
CQI | Tôi thường đầu tư cô phigu do người thân quen tin cậy khuyên tôi đầu tư
CQ2 | Tôi xem xét kĩ các thông tìn/bình luận cho thấy cô phiêu nào là sự lựa chọn tốt
CQ3_ | Nếu không đọc các thông tin/bình luận, tôi thay lo lắng về quyết định của mình
CQ4 | Tôi hoàn toàn kiểm soát được hoạt động đầu tư của mình trên TTCK
Có thể sẽ có những sụt giảm nhanh chóng giá các cô trên TTCK như cuối năm 2008, VN-Index giảm xuống 300 điểm
Trén TTCK Việt Nam, phân lớn các chứng khoán được
SL2 _ | đánh giá cao hơn so với giá trị được xác định qua định giá
Sự thua lỗ trong nhất thời (định giá "lỗ" đối với danh
SL3_ | mục ở một thời điểm nhất định làm tôi thấy bắt an và muốn bán “cắt lỗ? cho dù nếu tiếp tục nắm giữ sẽ có lời trong giai đoạn tiếp theo
SL4 | Sau những đâu tư thất bại tôi trở nên ít mạo hiểm hơn
Câu 2: Quan điểm của Anh/Chị về quyết định đầu tư như thế nào?
Mã Các phát biêu liên quan Mức độ đồn;
QDI_ | Tôi sẵn sàng mua cỗ phiêu mà tôi đã nhắm tới
QD2 Tôi dành nhiêu thời gian đê phân tích về cô phiêu mình quan tâm
QD3 Tôi mua cô phiêu đề mong hưởng cô tức
QD4 Tôi mua cô phiêu để bán lấy lời theo kỳ vọng và mục tiêu lợi nhuận đã đặt ra
Chân thành cảm ơn Anh/Chị và chúc Anh/Chị may mắn và thành công!
Phụ lục 4 D§c điểm mẫu khảo sát
Frequen Perce Vali ‘Cumulati cy nt |dPercent| _ve Percent
TUOL Frequency] Percent | Valid | Cumulative
NGHENGHIEP Frequency| Percent | Valid | Cumulative
[Khong lién quan đến 75| 34,7 347 347 nganh Tai chính
ValidlCó liên quan đến 14 653 653 100,0 nganh Tai chính
Total 216|_ 1000| 100.0 nhớt hen Hy teen
NOISONG Frequency | Percent ]Valid Percent] Cumulative
Valid |Thi xã, thị trấn 15 69 69 94.0
Phụ lụcS Kiểm h độ tin cậy thang đo lh thần lạc quan
Total 216 |100/0 a Listwise deletion based on all variables in the procedure
Scale Mean if]Scale [Corrected (Cronbach's
Item Deleted [Variance —if|Item-Total | Alpha if Item
Thang đo Dựa vào kinh nghiệm
Total 216 100,0 a Listwise deletion based on all variables in the procedure
Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items
Scale Mean if] Scale Variance] Corrected| Cronbach's Item Deleted] if em Deleted| — Item-Total] Alpha if Item
5.3 Thang đo Tâm lý đám đông
[Total 216|100.0 a Listwise deletion based on all variables in the procedure
Item-Total Statistics Scale Mean Scale Corrected [Cronbachs if Item |Variance if] Item-Total | Alpha if Item
Deleted Item Deleted |Correlation | Deleted
Total | 216| 100,0 a Listwise deletion based on all variables in the procedure
Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of tems
Scale Mean if|Scale Variance|Corrected Item- |Cronbach's Item Deleted —_|if Item Deleted | Total [Alpha if Item
Total 216| 100.0 a Listwise deletion based on all variables in the procedure
Scale Mean if]Scale Variance [Corrected Item-]Cronbach’s
Item Deleted _ |if Item Deleted |Total Alpha if Item
Correlation |Deleted cal 8,23 5,246 633 720 cQ2 7,92 5.171 651 7 cQ3 8,62 5,744 612 735 cQ4 8.19 5373 SIS 785
Total 216 100,0 a Listwise đeletion based on all variables in the procedure
Reliability Statistics Cronbach's Alpha 'N of Items
Scale Mean if[Scale Variance |Corrected Hem-|Cronbachs Item Deleted if tem Deleted | Total Alpha if Item
Total 216 100,0 a Listwise deletion based on all variables in the procedure
Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items|
Scale Mean if]Scale Variance |Corrected Item-[Cronbach’s Item Deleted if Item Deleted | Total Alpha if Item
Phụ lục 6 Phin tích nhân tố khám phá EEA
Initial Eigenvalues Extraction Sums of | Sums of ° Squared Loadings | Squared
Total | 69F | Cumwl | mưu | % OF | utativ]| Total Variance | tive % Variance e%
Initial Eigenvalues Fatraction Sums of Squared | square ings
Teta | Yan | Cumulative ] Tota yay | Cumulative | ce ce
BL S518] ,043 525] 412 0 „719 138 cọ 429| ,043 441| ,676 00 ,737 35 a Dependent Variable: QD
9.1 Sự khác biệt về giới tính
Statisti on | pias | SBE | neal 95% Confidence Lower | Upper
Confidence [d e Interval [Upper for Mean |Boun | 40,842
Nam | Contidene | 4 elnterval | Upper forMean |Boun | 40,414
Minimum Maximum N Mean d 5,00 3 42,222 | -,0207° | argoằ | 33533 |46667 100 0% 2 ỊP 6P
LGB_ | SBL Deviation 76980 | 724492 | 36255 | gogo: | o42gis
95% Contdene [Boum |23:099 e Interval | Upper for Mean | Boun | 61,345
Confidene |d e Interval | Upper forMean |Boun | 40,338 đ
Maximum 5,00 a Unless otherwise noted, bootstrap results are based on 1000 bootstrap samples b Based on 960 samples c Based on 814 samples
Test of Homogeneity of Variances
QD QD Between Groups Within Groups Levene Statistic 1,149 df Squares Sum of 2| 59,645] 281 dQ 23] ANOVA df 213 Sig 2 ãl9 Mean Square 141 280 F 502 Sig 606
QD Robust Tests of Equality of Means
9.2 Sự khác biệt về thâm niên
Confidence SBL | SBL | Interval for N | Mean | peviation | Enror Mean | Minimum
Lower | Upper Bound | Bound Dưới I nam | 113 | 40,206 | 42324 |,03982 | 39,418 | 40,995 | 3,00 Tilden” | g3 | 38,996] 63914 | ,07015 | 37,600 | 40,392 | 1,00 dưới 5 năm ơ 20 |39.000 | 54182 |.12115 | 36,464 | 41,536 | 3,00 Total 216 | 39,630 | 52794 _ | 03592 | 38,922 | 40,338 | 1,00
Test of Homogeneity of Variances
QD Sum of af Mean F Sig,
Robust Tests of Equality of Means
Welch 369 2| 50,210 64 a Asymptotically F distributed parry THANNIEN Nha
9.3 Sự khác biệt về học vấn
Confidence SBL SBL._| Interval for NÓ Mean | Deviation | Error | Mean Minimum
Lower ] Upper Bound | Bound THPT | 6 |38333| 40825 _|,16667 | 34,049 [42,618 | 3.00 Trung cap - | 13 | 36,923] 55213 | 15313 | 33,587 }40,260| Cao đẳng 2,67 Đạihoc |I51|39492| ,52880 |.04303 [38.642 |40343| 100 Sau dai hoe | 46 [41,014] 50611 [,07462| 39,512 [42,517] 3.00
Test of Homogeneity of Variances
QD Levene df dồ | Sig Statistic
Qp Sum of af Mean F Sig
Robust Tests of Equality of Means
9.4 Sự khác biệt về nơi sinh sống Descriptives
+, | SBL | Interval for | Minimu | Maximu
N | Mean | Deviati Error |_ Mean on Lowe | Uppe m m r |r
Boun | Boun a | d Thanh [18 [40,00 0387 | 39,23 | 40,76 phé/Tinh |8 |0 531825 5 5 100 5.00
Nông 37,17 11122 [34,73 | 39,62 thon 13/50" | 4oa7a foie fae |e" 12.67 | 4,00
Test of Homogeneity of Variances QD Leven] dfl [diz Sig
Qo Sum of af Mean F Sig
Robust Tests of Equality of Means QD Staisie'[ dĩ | d2 | Sig Welch | _ 4,758 2| 20839] _.020 a Asymptotically F distributed.