1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

quản lý giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ mẫu giáo theo hướng phối hợp giữa nhà trường và gia đình tại các trường mầm non quận lê chân thành phố hải phòng

150 3 0
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quản lý giáo dục kĩ năng tự phục vụ cho trẻ mẫu giáo theo hướng phối hợp giữa nhà trường và gia đình tại các trường mầm non quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng
Tác giả Đặng Thị Kim Nhung
Người hướng dẫn TS. Nghiêm Thị Đương
Trường học Trường Đại học Giáo dục
Chuyên ngành Quản lý Giáo dục
Thể loại Luận văn Thạc sĩ Quản lý Giáo dục
Năm xuất bản 2024
Thành phố Hải Phòng
Định dạng
Số trang 150
Dung lượng 2,22 MB

Nội dung

Quản lý các điều kiện đảm bảo thực hiện giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ mẫu giáo theo hướng phối hợp giữa nhà trường và gia đình tại các trường mầm non.... 42 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QU

Trang 1

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

Trang 2

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Chuyên ngành: Quản lý Giáo dục

Mã số: 8140114.01

Người hướng dẫn Khoa học: TS NGHIÊM THỊ ĐƯƠNG

HÀ NỘI - 2024

Trang 3

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan: Bản luận văn này là kết quả nghiên cứu của cá nhân tôi Luận văn sử dụng những thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, các thông tin, số liệu được trích dẫn trong luận văn là trung thực

Kết quả nghiên cứu trong luận văn này chưa được sử dụng để bảo vệ trong bất kì công trình nghiên cứu nào

Hà Nội, tháng 7 năm 2024

Tác giả

Đặng Thị Kim Nhung

Trang 4

LỜI CẢM ƠN

Với tình cảm chân thành, tôi xin cảm ơn Ban Giám hiệu, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Giáo dục, các phòng chức năng, cùng toàn thể các Thầy Cô trường Đại học Giáo dục đã tận tình giảng dạy và quan tâm giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu đề tài

Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS Nghiêm Thị Đương - người đã tận tình, trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện, hoàn thành luận văn này

Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban lãnh đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo, cán bộ quản lý và giáo viên các trường mầm non Quận Lê Chân, bạn bè đồng nghiệp cùng các quý phụ huynh đã động viên cổ vũ, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành bản luận văn này

Tuy luận văn đã được nghiên cứu kỹ và bản thân tôi đã có nhiều cố gắng, song không tránh khỏi những thiếu sót Tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến và chỉ dẫn của quí Thầy, Cô trong Hội đồng khoa học để có thể bổ sung trong quá trình vận dụng sau này

Xin chân thành cảm ơn!

Trang 5

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CBQL: Cán bộ quản lý GDKN: Giáo dục kĩ năng GDMN: Giáo dục mầm non

GVMN: Giáo viên mầm non

Trang 6

1.1 Tổng quan nghiên cứu vấn đề 7

1.1.1 Các nghiên cứu về kỹ năng tự phục vụ của trẻ mẫu giáo 7

1.1.2 Những nghiên cứu về giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ mẫu giáo 8

1.1.3 Các nghiên cứu về quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ mẫu giáo theo hướng phối hợp giữa nhà trường và gia đình 12

1.2 Những khái niệm cơ bản trong đề tài 13

1.2.1 Kỹ năng, kỹ năng tự phục vụ của trẻ mẫu giáo 13

1.2.2 Giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ mẫu giáo 15

1.2.3 Phối hợp giữa nhà trường và gia đình 16

1.2.4 Quản lý giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ mẫu giáo 17

1.2.5 Quản lý giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ mẫu giáo theo hướng phối hợp giữa nhà trường và gia đình 18

1.3 Kỹ năng tự phục vụ của trẻ mẫu giáo 19

1.4 Giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ mẫu giáo theo hướng phối hợp giữa nhà trường và gia đình tại các trường mầm non 25

1.4.1 Vai trò của sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ 25

Trang 7

1.4.2 Mục tiêu giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ mẫu giáo theo hướng phối hợp giữa nhà trường và gia đình tại các trường mầm non 27 1.4.3 Nội dung giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ mẫu giáo theo hướng phối hợp giữa nhà trường và gia đình tại các trường mầm non 28 1.4.4 Các phương pháp giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ mẫu giáo theo hướng phối hợp giữa nhà trường và gia đình tại các trường mầm non 28 1.4.5 Các hình thức tổ chức giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ mẫu giáo theo hướng phối hợp giữa nhà trường và gia đình tại các trường mầm non 29 1.4.6 Đánh giá kết quả giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ mẫu giáo theo hướng phối hợp giữa nhà trường và gia đình tại các trường mầm non 30 1.4.7 Các điều kiện đảm bảo thực hiện giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ mẫu giáo theo hướng phối hợp giữa nhà trường và gia đình tại các trường mầm non 32

1.5 Nội dung quản lý giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ mẫu giáo theo hướng phối hợp giữa nhà trường và gia đình tại các trường mầm non 32

1.5.1 Quản lý mục tiêu giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ mẫu giáo theo hướng phối hợp giữa nhà trường và gia đình tại các trường mầm non 32 1.5.2 Quản lý nội dung giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ mẫu giáo theo hướng phối hợp giữa nhà trường và gia đình tại các trường mầm non 33 1.5.3 Quản lý phương pháp giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ mẫu giáo theo hướng phối hợp giữa nhà trường và gia đình tại các trường mầm non 35 1.5.4 Quản lý hình thức tổ chức giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ mẫu giáo theo hướng phối hợp giữa nhà trường và gia đình tại các trường mầm non 35

Trang 8

1.5.5 Quản lý đánh giá kết quả giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ mẫu giáo theo hướng phối hợp giữa nhà trường và gia đình tại các

trường mầm non 36

1.5.6 Quản lý các điều kiện đảm bảo thực hiện giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ mẫu giáo theo hướng phối hợp giữa nhà trường và gia đình tại các trường mầm non 38

1.6 Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ mẫu giáo theo hướng phối hợp giữa nhà trường và gia đình tại các trường mầm non 39

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 42

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ GIÁO DỤC KỸ NĂNG TỰ PHỤC VỤ CHO TRẺ MẪU GIÁO THEO HƯỚNG PHỐI HỢP GIỮA NHÀ TRƯỜNG VÀ GIA ĐÌNH TẠI CÁC TRƯỜNG MẦM NON QUẬN LÊ CHÂN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG 44

2.1 Khái quát về vị trí địa lý, kinh tế- xã hội, giáo dục mầm non của quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng 44

2.1.1 Khái quát về vị trí địa lý, kinh tế - xã hội của quận Lê Chân 44

2.1.2 Khái quát về giáo dục mầm non của quận Lê Chân 45

2.1.3 Khải quát về các trường mầm non quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng 46

2.2 Tổ chức khảo sát thực trạng 47

2.2.1 Mục đích khảo sát 47

2.2.2 Nội dung khảo sát 47

2.2.3 Đối tượng khảo sát 48

2.2.4 Phương pháp khảo sát 48

2.2.5 Tiêu chí và thang đánh giá 49

2.3 Thực trạng kỹ năng tự phục vụ của trẻ mẫu giáo ở các trường mầm non quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng 49

2.3.1 Kỹ năng tự phục vụ khi ăn uống của trẻ mẫu giáo 49

2.3.2 Kỹ năng tự phục vụ khi ngủ của trẻ mẫu giáo 51

Trang 9

2.3.3 Kỹ năng tự phục vụ vệ sinh cá nhân của trẻ mẫu giáo 52 2.3.4 Kỹ năng lựa chọn và sử dụng trang phục, đồ dùng cá nhân 53 2.3.5 Kỹ năng tự phục vụ các hoạt động cá nhân (học tập, vui chơi, rèn luyện) của trẻ mẫu giáo 54 2.3.6 Tổng hợp thực trạng kỹ năng tự phục vụ của trẻ mẫu giáo ở các trường mầm non quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng 56

2.4 Thực trạng giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ mẫu giáo theo hướng phối hợp giữa nhà trường và gia đình tại các trường mầm non quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng 57

2.4.1 Thực trạng nhận thức về tầm quan trọng của giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ mẫu giáo theo hướng phối hợp giữa nhà trường và gia đình 57 2.4.2 Thực trạng thực hiện mục tiêu giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ mẫu giáo theo hướng phối hợp giữa nhà trường và gia đình 58 2.4.3 Thực trạng thực hiện nội dung giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ mẫu giáo theo hướng phối hợp giữa nhà trường và gia đình 60 2.4.4 Thực trạng sử dụng các phương pháp giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ mẫu giáo theo hướng phối hợp giữa nhà trường và gia đình 62 2.4.5 Thực trạng sử dụng các hình thức giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ mẫu giáo theo hướng phối hợp giữa nhà trường và gia đình 63 2.4.6 Thực trạng điều kiện đảm bảo thực hiện giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ mẫu giáo theo hướng phối hợp giữa nhà trường và gia đình 66 2.4.7 Thực trạng đánh giá kết quả giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ mẫu giáo theo hướng phối hợp giữa nhà trường và gia đình 68

2.5 Thực trạng quản lý giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ mẫu giáo theo hướng phối hợp giữa nhà trường và gia đình tại các trường mầm non quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng 70

Trang 10

2.5.1 Thực trạng quản lý thực hiện mục tiêu giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ mẫu giáo theo hướng phối hợp giữa nhà trường và

gia đình tại các trường mầm non 70

2.5.2 Thực trạng quản lý thực hiện nội dung giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ mẫu giáo theo hướng phối hợp giữa nhà trường và gia đình tại các trường mầm non 72

2.5.3 Thực trạng quản lý sử dụng các phương pháp giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ mẫu giáo theo hướng phối hợp giữa nhà trường và gia đình tại các trường mầm non 74

2.5.4 Thực trạng quản lý sử dụng các hình thức tổ chức giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ mẫu giáo theo hướng phối hợp giữa nhà trường và gia đình tại các trường mầm non 76

2.5.5 Thực trạng quản lý đánh giá kết quả giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ mẫu giáo theo hướng phối hợp giữa nhà trường và gia đình tại các trường mầm non 78

2.5.6 Thực trạng quản lý các điều kiện đảm bảo thực hiện giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ mẫu giáo theo hướng phối hợp giữa nhà trường và gia 80

2.6 Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ mẫu giáo theo hướng phối hợp giữa nhà trường và gia đình tại các trường mầm non quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng 82

Trang 11

3.1 Nguyên tắc đề xuất các biện pháp 88

3.1.1 Đảm bảo tính mục tiêu của giáo dục mầm non 88

3.1.2 Đảm bảo tính kế thừa 88

3.1.3 Đảm bảo tính khả thi 89

3.1.4 Đảm bảo tính đồng bộ, toàn diện 89

3.2 Các biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ mẫu giáo theo hướng phối hợp giữa nhà trường và gia đình tại các trường mầm non quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng 90

3.2.1 Tổ chức hoạt động bồi dưỡng nâng cao nhận thức, vai trò trách nhiệm của cán bộ quản lý, giáo viên và cha mẹ trẻ trong giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ mẫu giáo 90

3.2.2 Chỉ đạo giáo viên xây dựng kế hoạch giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ mẫu giáo phù hợp với đặc điểm tâm lý của trẻ có sự phối hợp chặt chẽ với gia đình 92

3.2.3 Tổ chức bồi dưỡng giáo viên nâng cao năng lực giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ mẫu giáo theo hướng phối hợp với gia đình 94

3.2.4 Tổ chức tuyên truyền, phổ biến kiến thức về giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ tới cha mẹ trẻ 96

3.2.5 Chỉ đạo giáo viên phối hợp chặt chẽ với gia đình trẻ thực hiện tốt các nội dung giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ mẫu giáo 98

3.2.6 Đảm bảo các điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi phục vụ giáo dục kỹ năng giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ mẫu giáo theo hướng phối hợp giữa nhà trường và gia đình 100

3.3 Mối quan hệ của các biện pháp 102

3.4 Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ mẫu giáo theo hướng phối hợp giữa nhà trường và gia đình tại các trường mầm non quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng 103

3.4.1 Tổ chức khảo nghiệm 103

Trang 12

3.4.2 Kết quả khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các

Trang 13

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1 Các trường mầm non khảo sát 47

Bảng 2.2 Cách tính điểm và thang đánh giá thực trạng quản lý GDKN tự phục vụ cho trẻ MG và các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý GDKN tự phục vụ cho trẻ mẫu giáo theo hướng phối hợp giữa nhà trường và gia đình ở các trường mầm non 49

Bảng 2.3 Thực trạng kỹ năng tự phục vụ khi ăn uống của trẻ mẫu giáo 49

Bảng 2.4 Thực trạng kỹ năng tự phục vụ khi ngủ của trẻ mẫu giáo 51

Bảng 2.5 Thực trạng kỹ năng tự phục vệ sinh cá nhân của trẻ mẫu giáo 52

Bảng 2.6 Thực trạng kỹ năng lựa chọn và sử dụng trang phục, đồ dùng cá nhân 53

Bảng 2.7 Thực trạng kỹ năng tự phục vụ các hoạt động cá nhân (học tập, vui chơi, rèn luyện) của trẻ mẫu giáo 54

Bảng 2.8 Tổng hợp thực trạng kỹ năng tự phục vụ của trẻ mẫu giáo ở các trường mầm non quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng 56

Bảng 2.9 Tầm quan trọng của giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ mẫu giáo tại các trường mầm non 57

Bảng 2.10 Thực trạng thực hiện mục tiêu giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ mẫu giáo theo hướng phối hợp giữa nhà trường và gia đình 58

Bảng 2.11 Thực trạng thực hiện nội dung giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ mẫu giáo theo hướng phối hợp giữa nhà trường và gia đình 60

Bảng 2.12 Thực trạng sử dụng các phương pháp giáo dục kĩ năng tự phục vụ cho trẻ mẫu giáo phối hợp giữa nhà trường và gia đình 62

Bảng 2.13 Thực trạng sử dụng các hình thức giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ mẫu giáo theo hướng phối hợp giữa nhà trường và gia đình 63

Trang 14

Bảng 2.14 Thực trạng điều kiện đảm bảo thực hiện giáo dục kỹ năng tự

phục vụ cho trẻ mẫu giáo theo hướng phối hợp giữa nhà trường và gia đình 66 Bảng 2.15 Thực trạng đánh giá kết quả giáo dục kỹ năng tự phục vụ

cho trẻ mẫu giáo theo hướng phối hợp giữa nhà trường và gia đình 68 Bảng 2.16 Thực trạng quản lý thực hiện mục tiêu giáo dục kỹ năng tự

phục vụ cho trẻ mẫu giáo theo hướng phối hợp giữa nhà trường và gia đình tại các trường mầm non 70 Bảng 2.17 Thực trạng quản lý thực hiện nội dung hoạt động giáo dục

kỹ năng tự phục vụ cho trẻ mẫu giáo theo hướng phối hợp giữa nhà trường và gia đình 72 Bảng 2.18 Thực trạng quản lý sử dụng các phương pháp giáo dục kỹ năng

tự phục vụ cho trẻ mẫu giáo theo hướng phối hợp giữa nhà trường và gia đình 74 Bảng 2.19 Thực trạng quản lý sử dụng các hình thức tổ chức giáo dục

kỹ năng tự phục vụ cho trẻ mẫu giáo theo hướng phối hợp giữa nhà trường và gia đình 76 Bảng 2.20 Thực trạng quản lý đánh giá kết quả giáo dục kỹ năng tự

phục vụ cho trẻ mẫu giáo theo hướng phối hợp giữa nhà trường và gia đình 78 Bảng 2.21 Thực trạng quản lý các điều kiện đảm bảo thực hiện hoạt

động giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ mẫu giáo theo hướng phối hợp giữa nhà trường và gia đình 80 Bảng 2.22 Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo

dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ mẫu giáo theo hướng phối hợp giữa nhà trường và gia đình 82 Bảng 3.1 Tổng hợp kết quả khảo nghiệm tính cấp thiết của các biện

pháp QL giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ mẫu giáo theo hướng phối hợp giữa nhà trường và gia đình 104

Trang 15

Bảng 3.2 Tổng hợp kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện

pháp QL giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ mẫu giáo theo hướng phối hợp giữa nhà trường và gia đình 107 Bảng 3.3 Tương quan giữa tính cần thiết và mức độ khả thi của các

biện pháp quản lý 109

Trang 16

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3.1 Mức độ cấp thiết của 6 biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng tự

phục vụ cho trẻ mẫu giáo theo hướng phối hợp giữa nhà trường và gia đình 106 Biểu đồ 3.2 Mức độ khả thi của 6 biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng tự

phục vụ cho trẻ mẫu giáo theo hướng phối hợp giữa nhà trường và gia đình 108 Biểu đồ 3.3 Mối tương quan giữa tính cấp thiết và khả thi của các biện

pháp quản lý giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ mẫu giáo theo hướng phối hợp giữa nhà trường và gia đình 110

Trang 17

MỞ ĐẦU

1 Lý do chọn đề tài

Giáo dục mầm non là nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân, bậc học đầu tiên có vai trò quan trọng khởi đầu cho sự hình thành và phát triển nhân cách con người Chính vì vậy hầu hết các quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam đều xác định giáo dục mầm non là bậc học vô cùng quan trọng để giáo dục con người, đặt nền móng cho sự phát triển toàn diện con người Việt Nam Mục tiêu của giáo dục mầm non là giúp trẻ phát triển thể chất, nhận thức, ngôn ngữ, tình cảm - kỹ năng xã hội, thẩm mỹ, hình thành các yếu tố đầu tiên của nhân cách Trong đó, giáo dục kỹ năng sống cho trẻ là một lĩnh vực phát triển đang được chú trọng, nhằm hình thành cũng như phát triển ở trẻ mầm non những đặc điểm tâm lý tích cực, năng lực và phẩm chất tốt đẹp Đồng thời giáo dục các kĩ năng sống phù hợp lứa tuổi, thúc đẩy và phát huy tốt nhất những khả năng bản thân mỗi đứa trẻ, đặt nền tảng vững chắc cho những bậc thang đầu tiên, tạo tiền đề cho các bậc học tiếp theo và việc tự học suốt đời của mỗi con người

Trường mầm non là cơ sở giáo dục mầm non trong hệ thống giáo dục quốc dân, có nhiệm vụ tổ chức thực hiện nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em từ 03 tháng tuổi đến 06 tuổi Thực hiện nhiệm vụ này đạt được mục tiêu giáo dục mầm non, các nhà trường mầm non không những phải làm tốt công tác giáo dục trong nhà trường mà còn phải kết hợp chặt chẽ với gia đình chăm sóc, giáo dục trẻ Luật giáo dục 2019 quy định: “Nhà trường có trách nhiệm chủ động phối hợp với gia đình và xã hội để tổ chức hoặc tham gia các hoạt động giáo dục theo kế hoạch của nhà trường, bảo đảm an toàn cho người dạy và người học” [31] Vì vậy sự phối hợp của nhà trường với gia đình là việc làm hết sức cần thiết để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện ở trẻ

Với đặc thù của lứa tuổi mầm non, trẻ bước vào xã hội với mọi thứ đều

Trang 18

mới mẻ Vì vậy, bên cạnh việc cung cấp kiến thức phải cần phải đặc biệt chú trọng đến việc giáo dục kỹ năng sống cơ bản cho trẻ: kỹ năng bảo vệ, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng quan hệ xã hội…đặc biệt là kỹ năng tự phục vụ bản thân nhằm giúp trẻ phát triển một số giá trị, nét tính cách, phẩm chất cần thiết phù hợp với lứa tuổi Có kỹ năng tự phục vụ giúp trẻ hình thành nếp sống văn minh, có ứng xử chuẩn mực phù hợp, biết cách xử lý tình huống, biết tự lập, có tránh nhiệm với bản thân và cộng đồng Vì vậy kỹ năng tự phục cần phải được hình thành từ nhỏ, từ lứa tuổi mầm non Và với trẻ mẫu giáo, đây là giai đoạn trẻ cần phải có những chuẩn bị những kỹ năng cơ bản để sẵn sàng bước vào học lớp một Mặt khác, việc rèn luyện kỹ năng tự phục vụ cho trẻ mầm non là một trong năm nội dung quan trọng của phong trào lớn “Xây dựng trường học xanh, an toàn, thân thiện, phòng chống bạo lực học đường” của Bộ

Giáo dục và Đào tạo phát động; với chủ đề năm học 2023- 2024 là “Xây dựng

trường hạnh mầm non phúc- tôn trọng quyền trẻ em” Xây dựng và nhân rộng

các mô hình phối hợp giữa nhà trường và gia đình, đoàn thể, tổ chức xã hội; khuyến khích mở rộng mô hình “Quan sát trẻ theo quá trình trong các cơ sở GDMN” đẩy mạnh giáo dục kỹ năng sống xanh, bảo vệ môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu trong các cơ sở giáo dục mầm non gắn với thực hiện chiến lược Quốc gia tăng trưởng xanh của Bộ Giáo dục & Đào tạo

Quận Lê Chân là một trong 7 quận nội thành của thành phố Hải Phòng, có vị trí trung tâm trong mục tiêu kinh tế chính trị của thành phố Quy mô giáo dục quận Lê Chân được phát triển mạnh ở các bậc học, có nhiều loại hình trường lớp đáp ứng nhu cầu học tập của con em nhân dân trong địa bàn quận Trong những năm gần đây thực hiện chương trình giáo dục mầm non và các chuyên đề nhằm giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mầm non, chất lượng giáo dục trẻ em nói chung, trẻ mẫu giáo nói riêng đáp ứng khá tốt được yêu cầu mục tiêu giáo dục đặt ra Các trường mầm non luôn hướng tới xây dựng một môi trường tôn trọng trẻ và tác động phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của

Trang 19

từng cá nhân trẻ; luôn hướng trẻ chủ động, tự tin và sáng tạo, rèn cho trẻ rất nhiều kỹ năng, đặc biệt là kỹ năng tự phục vụ để trẻ luôn trong tâm thế chủ động tiếp cận thành công hàng ngày từ những điều nhỏ bé- gần gũi nhất.Tuy nhiên, đặc điểm của trẻ mầm non là chóng nhớ- mau quên, khả năng tập trung và ghi nhớ có chủ định đa số chưa tốt Thêm vào đó, phải đối mặt với thực tế từ phía gia đình là luôn làm thay trẻ hết mọi việc nên những kỹ năng, thói quen được rèn luyện ở trường- lớp dường như không được tiếp tục rèn luyện, củng cố và phát huy tại gia đình trẻ Khi trẻ trở về nhà từ trường mầm non, mọi việc đã được bố mẹ, ông bà hoặc người lớn phục vụ trẻ tận nơi, với quan niệm như vậy mới là quan tâm, yêu thương và chăm sóc cho trẻ chu đáo, tận tình Chính vì vậy, thực trạng của việc rèn kỹ năng tự phục vụ cho trẻ hiện nay gặp rất nhiều khó khăn khi sự phối hợp giữa gia đình và nhà trường còn có những rào cản nhất định Do đó vấn đề đặt ra cho các nhà trường cần có sự phối với gia đình và cần có những biện pháp hữu hiệu nhằm giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ mẫu giáo giúp trẻ tự tin, chủ động và thích nghi tốt với những thay đổi trong cuộc sống

Xuất phát từ các lý do trên, tác giả chọn nghiên cứu đề tài: “Quản lý giáo

dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ mẫu giáo theo hướng phối hợp giữa nhà trường và gia đình tại các trường mầm non quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng”

2 Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và đánh giá thực trạng về quản lý giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ mẫu giáo theo hướng phối hợp giữa nhà trường và gia đình tại các trường mầm non quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng, đề xuất các biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ, góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục trẻ của nhà trường đáp ứng yêu cầu của đổi mới giáo dục mầm non hiện nay

3 Đối tượng và khách thể nghiên cứu

3.1 Khách thể nghiên cứu

Giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ mẫu giáo theo hướng phối hợp

giữa nhà trường và gia đình tại các trường mầm non

Trang 20

3.2 Đối tượng nghiên cứu

Quản lý giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ mẫu giáo theo hướng phối hợp giữa nhà trường và gia đình tại các trường mầm non quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng

4 Câu hỏi nghiên cứu

Giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ mẫu giáo theo hướng phối hợp giữa nhà trường và gia đình tại các trường mầm non quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng được thực hiện như thế nào? Cần có những biện pháp quản lý nào để nâng cao hiệu quả giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ mẫu giáo theo hướng phối hợp giữa nhà trường và gia đình tại các trường mầm non quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng đáp ứng yêu cầu của đổi mới giáo dục mầm non hiện nay?

5 Giả thuyết khoa học

Giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ mẫu giáo theo hướng phối hợp giữa nhà trường và gia đình tại các trường mầm non là một trong những hoạt động quan trọng thực hiện chương trình GDMN Trong bối cảnh đổi mới giáo dục tại các trường Mầm non quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng trong những năm học qua, hoạt động này đã đạt được những kết quả nhất định, song bên cạnh đó vẫn còn những hạn chế, bất cập Nếu đề xuất và áp dụng đồng bộ các biện pháp quản lý phù hợp hơn thì có thể nâng cao hiệu quả giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ mẫu giáo tại các trường mầm non quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng, góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục trẻ đáp ứng yêu cầu của đổi mới giáo dục mầm non hiện nay

6 Nhiệm vụ nghiên cứu

6.1 Nghiên cứu cơ sở lí luận về quản lý giáo dục kỹ năng tự phục vụ

cho trẻ mẫu giáo theo hướng phối hợp giữa nhà trường và gia đình tại các trường mầm non

Trang 21

6.2 Khảo sát thực trạng quản lý giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ mẫu giáo theo hướng phối hợp giữa nhà trường và gia đình tại các trường mầm non quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng

6.3 Đề xuất biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ mẫu giáo theo hướng phối hợp giữa nhà trường và gia đình tại tại các trường mầm non quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng

7 Giới hạn phạm vi nghiên cứu

7.1 Giới hạn về khách thể khảo sát

Khảo sát 250 khách thể, trong đó: 20 cán bộ quản lý, 130 giáo viên, 100 phụ huynh của 8/16 trường mầm non quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng

7.2 Giới hạn về địa bàn khảo sát

Khảo sát 8 trường mầm non quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng: Trường Mầm non An Dương; Hoa Cúc, Dư Hàng Kênh, Vĩnh Niệm, Kênh Dương; Nguyễn Công Trứ, Mẫu giáo Kim Đồng 1, Mẫu giáo Kim Đồng IV

7.3 Về thời gian: Thông tin và dữ liệu 3 năm gần đây (Từ năm 2020 đến năm 2023)

8 Phương pháp nghiên cứu

8.1 Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận

Phân tích, hệ thống hóa, khái quát hóa những vấn đề lí luận để làm sáng tỏ các vấn đề lý luận về quản lý giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ mẫu giáo theo hướng phối hợp giữa nhà trường và gia đình tại tại các trường mầm non

8.2 Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn

- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Xây dựng các mẫu phiếu điều tra cán bộ quản lí, giáo viên, phụ huynh, nhằm khảo sát thực trạng quản lý giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ mẫu giáo theo hướng phối hợp giữa nhà trường và gia đình tại các trường mầm non quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng

- Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn ban giám hiệu, giáo viên, phụ huynh các trường nhằm thu thập thêm thông tin có liên quan đến nội dung nghiên cứu của đề tài

Trang 22

- Phương pháp quan sát Quan sát cách tổ chức hoạt động của giáo viên giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ mẫu giáo theo hướng phối hợp giữa nhà trường và gia đình tại các trường Mầm non quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng

- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm Dùng để thu thập thông tin về những kinh nghiệm tốt có liên quan với đề tài

8.3 Phương pháp thống kê toán học

Sử dụng các công thức toán thống kê để định lượng kết quả nghiên cứu 9 Cấu trúc luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được trình bày trong 03 chương:

Chương 1: Cơ sở lí luận về quản lý giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ

mẫu giáo theo hướng phối hợp giữa nhà trường và gia đình tại các trường mầm non

Chương 2: Thực trạng quản lý giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ mẫu

giáo theo hướng phối hợp giữa nhà trường và gia đình tại các trường mầm non quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng

Chương 3: Biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ mẫu

giáo theo hướng phối hợp giữa nhà trường và gia đình tại các trường mầm non quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng

Trang 23

CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC KỸ NĂNG TỰ PHỤC VỤ

CHO TRẺ MẪU GIÁO THEO HƯỚNG PHỐI HỢP GIỮA NHÀ TRƯỜNG VÀ GIA ĐÌNH TẠI CÁC TRƯỜNG MẦM NON

1.1 Tổng quan nghiên cứu vấn đề

1.1.1 Các nghiên cứu về kỹ năng tự phục vụ của trẻ mẫu giáo

Kỹ năng tự phục vụ là một trong những kỹ năng sống độc lập Nền tảng của kỹ năng này được hình thành từ giai đoạn lứa tuổi mầm non và cần được rèn luyện ngay từ khi còn nhỏ

Nghiên cứu về dạng kỹ năng tự phục vụ cho trẻ mẫu giáo không chỉ thu hút được sự quan tâm của nhiều nhà khoa học mà còn được xác định rõ trong các tài liệu về chăm sóc và giáo dục trẻ ở lứa tuổi này bởi Bộ Giáo dục hay Tổ chức về giáo dục tại một số quốc gia trên thế giới Mặc dù việc xác định dạng kỹ năng tự phục vụ cho trẻ mẫu giáo có thể khác nhau về từng dạng kỹ năng tự phục vụ cụ thể hoặc kỹ năng thành phần của kỹ năng tự phục vụ hay các nhóm kỹ năng tự phục vụ song các dạng kỹ năng tự phục vụ đều gắn với sự thực hiện những hoạt động cơ bản, thiết yếu trong cuộc sống hàng ngày giúp trẻ phát triển về thể chất, tinh thần, các mối quan hệ với người khác và môi trường xung quanh Các dạng kỹ năng tự phục trong những nghiên cứu đã công bố tập trung vào nhóm kỹ năng tự phục vụ liên quan tới cá nhân (ăn, uống, vệ sinh thân thể, giữ gìn đồ đạc cá nhân, chơi an toàn và đúng cách với đồ vật ), giữ gìn vệ sinh chung và duy trì sự ngăn nắp ở trong gia đình, tại nhà trường và ngoài xã hội (sử dụng nhà vệ sinh, dọn dẹp phòng ngủ, phòng khách.), chăm sóc sức khỏe (thể chất và tinh thần) hay có kỹ năng an toàn trong cuộc sống Những nhận định rút ra từ các nghiên cứu về dạng kỹ năng tự phục vụ được thể hiện chi tiết trong các nghiên cứu của Stephens, 2007., Barrios-Fernandez và cộng sự, 2021., Cempron, 2021., Саидкуловна, 2022…[dẫn theo 29]

Trang 24

Chẳng hạn nghiên cứu của Stephens (2007) nêu ra 16 kỹ năng cụ thể gồm (1) Rửa tay trước khi ăn, sau khi đi vệ sinh và chơi ngoài trời; (2) Sử dụng nhà vệ sinh theo các bước gồm xả và lau; (3) Che miệng khi ho, hắt hơi, dùng khăn giấy; (4) Sử dụng các vật dụng như bàn chải đánh răng và lược, giúp tự tắm; (5) Ăn uống độc lập, sử dụng dụng cụ và cốc theo khả năng; (6) Dọn dẹp các vết đổ và đống lộn xộn của chính mình bằng khăn giấy, miếng bọt biển hoặc chổi quét thiết kế cho trẻ em; (7) Tự bỏ rác vào thùng rác; (8) Giúp dọn giường; (9) Chọn quần áo từ hai lựa chọn; tự mặc quần áo, ít nhất là một phần; (10) Cho quần áo bẩn vào giỏ giặt, quần áo sạch cho vào ngăn kéo hoặc móc thấp; (11) Lấy đồ chơi và sách cá nhân từ các kệ có chiều cao bằng chiều cao của trẻ; (12) Chơi với đồ chơi, chẳng hạn như xếp hình và xếp hình và cất đi sau khi chơi; (13) Theo dõi chăn hoặc thú nhồi bông yêu thích; (14) Giúp sửa chữa đồ chơi đơn giản, chẳng hạn như dán các trang sách bị rách; (15) Hợp tác ngồi vào ghế hoặc đeo dây đai an toàn; (16) Hợp tác với chăm sóc y tế, như đo nhiệt độ; (16) Giúp cất đồ vào ngăn giữ trẻ Các kỹ năng tự phục vụ này giúp trẻ tự thực hiện các hoạt động trong cuộc sống hàng ngày liên quan tới cá nhân, giữ gìn sức khỏe và duy trì sự ngăn nắp trong gia đình Nghiên cứu của Stephens (2007) khẳng định, trẻ không tự hình thành những kĩ năng tự phục vụ, trẻ chỉ biết và hình thành khi quan sát người lớn thực hiện và được tập luyện hằng ngày [dẫn theo 29]

Tại Việt Nam, cũng có những công trình nghiên cứu đề cập đến kỹ năng tự phục vụ của trẻ Trong Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi cũng quy định cụ thể về những điều mong đợi ở Chuẩn 5 như trẻ có hiểu biết, thực hành vệ sinh cá nhân và dinh dưỡng; Biết rửa tay bằng xà phòng trước khi ăn, sau khi đi vệ sinh và khi tay bẩn; Tự rửa mặt, chải răng hàng ngày; Che miệng khi ho, hắt hơi, ngáp; Giữ đầu tóc, quần áo gọn gàng [4]

1.1.2 Những nghiên cứu về giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ mẫu giáo

Nghiên cứu về giáo dục KNTPV cho trẻ mẫu giáo thu hút được sự quan tâm của nhiều nhà khoa học trên thế giới và tại Việt Nam

Trang 25

Hiện nay xu hướng GDMN trên thế giới đặc biệt là Mỹ và Nhật Bản rất quan tâm đến giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ Họ cho rằng thiếu giáo dục kỹ năng tự phục vụ sẽ dẫn đến hệ lụy trẻ lười biếng, không tự giác trong các hoạt động và gặp nhiều cản trở trong khi tham gia vào các hoạt động tập thể, các nhà giáo dục cho rằng cần giáo dục kỹ năng tự phục vụ ngay khi trẻ được một tuổi rưỡi, các kỹ năng này tạo cảm giác thành công cho chính bản thân trẻ, trẻ tự tin hơn và điều này có lợi cho sự phát triển với đứa trẻ mà hữu ích cho cả người lớn

Các quốc gia và các tổ chức uy tín trên thế giới có nhiều hơn những đề tài nghiên cứu về giáo dục kỹ năng sống nói chung và vẫn đề giáo dục kỹ năng tự phục vụ của trẻ em nói riêng đã được nhiều tổ chức quốc tế và cá nhân trên thế giới thực hiện như UNICEF, WHO, UNESCO…

Tại các quốc gia trong khu vực Đông Nam Á, có nhiều hơn các nghiên cứu cụ thể và áp dụng vào thử nghiệm trong việc giáo dục những kỹ năng sống cơ bản, đặc biệt là kỹ năng tự phục vụ rất được chú ý và quan tâm

Tại các quốc gia thường xuyên gánh chịu các thảm họa thiên nhiên như động đất, cháy thì Nhật Bản, Hàn Quốc ưu tiên việc giáo dục kỹ năng tự phục vụ, tự chăm sóc bảo vệ bản thân cho trẻ ngay từ bậc học mầm non Tất cả trẻ em được trải nghiệm rút ra bài học cho bản thân từ các tình huống mô phỏng như thực tế từ cuộc sống hàng ngày và thực hành ngay cách tự bảo vệ bản thân mình

Pretzel và cộng sự (2013) cho rằng, nội dung giáo dục KNTPV cần hướng đến nhóm các hành vi độc lập cụ thể, với các hành vi và KNTPV cần giáo dục cho trẻ gồm: (1) Giáo dục các kĩ năng ăn và uống đúng cách, sử dụng đúng chức năng của dụng cụ ăn uống, không làm rơi vãi ra bàn, ăn đa dạng thức ăn, sử dụng khăn ăn đúng cách, thói quen ăn uống lịch thiệp; (2) Hành vi chăm sóc diện mạo bên ngoài gồm các kĩ năng như: chải tóc, tự mặc trang phục, buộc dây giày mà không cần sự trợ giúp của người lớn; (3) Hành

Trang 26

vi vệ sinh cá nhân giáo dục các kĩ năng như: tắm, gội, đánh răng, cách giữ gìn vệ sinh thân thể sạch sẽ và thơm tho [dẫn theo 29]

Có thể nói rằng tại rất nhiều các quốc gia trên thế giới đã quan tâm đến việc giáo dục kỹ năng sống, đặc biệt là giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ em từ độ tuổi mầm non Với ý nghĩa quan trọng là giúp mọi trẻ em nhanh chóng thích ứng và thành công trong tương lai không gì khác là việc chúng ta dạy cho trẻ em những kỹ năng cơ bản này càng sớm càng tốt

Tại Việt Nam tự phục vụ là một trong những thuật ngữ được nhắc đến như là các vấn đề nóng bỏng trong xã hội vài năm gần đây Đó không chỉ là các câu chuyện giáo dục cho riêng ai mà nó có ý nghĩa quan trọng và cần thiết với tất cả mọi người đặc biệt là trẻ em, những câu chuyện đáng tiếc xảy ra khi bản thân trẻ không được trang bị kỹ năng sống nói chung hay kỹ năng tự phục vụ nói riêng và tất nhiên sự việc trở thành vấn đề được cả ngành giáo dục và xã hội quan tâm Hiện nay những công trình nghiên cứu khoa học độc lập về KN tự phục vụ, cách tổ chức GDKN tự phục vụ cho trẻ không phải quá mới mẻ nhưng lại không có nhiều Tuy vậy vấn đề này cũng đã được nhắc đến trong một số công trình nghiên cứu khoa học về kỹ năng sống của trẻ

Nhóm tác giả Vũ Thị Ngọc Minh và Nguyễn Thị Nga với công trình nghiên cứu: “Giúp bé có kỹ năng nhận biết và phòng tránh một số nguy cơ không an toàn với 9 tình huống phổ biến trong cuộc sống mà trẻ có thể gặp nguy hiểm cùng với những biện pháp giúp phụ huynh và GV hướng dẫn, giáo dục cho trẻ” [24]

Nhóm tác giả Cao Thị Hồng Nhung, Vũ Thị Huyền Trang, Nguyễn Thị Thu Hà, Hoàng Thị Nho, Đặng Thị Trang trong công trình nghiên cứu về “ Hướng dẫn tổ chức các hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho trẻ mầm non” đã khái quát được những nội dung giáo dục kỹ năng sống đã được triển khai tại Việt Nam bao gồm nội dung giáo dục kỹ năng phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ em, các kỹ năng thực hiện quyền trẻ em [25]

Trang 27

Tác giả Nguyễn Thị Thư đã nêu bật lên những lợi ích từ việc giáo dục sớm hơn những kỹ năng thói quen tốt trong cuộc sống của trẻ đặc biệt là KN tự chăm sóc bản thân: “việc giáo dục kỹ năng tự chăm sóc bản thân cần tiến hành mọi lúc mọi nơi, tận dụng cơ hội trong hoạt động hàng ngày để giáo dục trẻ, kết quả hình thành kỹ năng tự chăm sóc bản thân cho trẻ liên quan đến vai trò của truyền thống gia đình, vai trò của cá nhân trẻ và tính hứng thú của chính quá trình giáo dục” [33]

Tác giả Dương Thị Kim Oanh, Phạm Thị Mỹ Nữ, trong công trình nghiên cứu “Phân Tích Tài Liệu Về Giáo Dục Kỹ Năng Tự Phục Vụ Cho Trẻ 5-6 Tuổi Và Định Hướng Nghiên Cứu” đề cập đến phương pháp giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ mẫu giáo và các yếu tố ảnh hưởng sự hình thành kỹ năng tự phục vụ của trẻ mẫu giáo Trong đó tác giả cũng đề cập đến các định hướng giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ mẫu giáo theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm để đáp ứng yêu cầu thực hiện kế hoạch chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm” giai đoạn 2021 - 2025 của Bộ Giáo dục và Đào tạo (2021) [29]

Vũ Hoàng Vân (2017) đề xuất lựa chọn nội dung công việc phù hợp với khả năng “làm việc” của trẻ để giáo dục KNTPV theo phương pháp Montessori - phương pháp giáo dục tỉ mỉ, không bỏ qua bất cứ khía cạnh nào của cuộc sống, qua đó giúp trẻ có nhiều cơ hội thể hiện mình trong các hoạt động trải nghiệm, nhất là các hoạt động thực hành [34]

Tại Việt Nam, những tài liệu biên soạn cho kỹ năng tự phục vụ của trẻ mẫu giáo còn ít, tuy nhiên đã được nhiều nhà nghiên cứu trong và ngoài nước quan tâm Các tác giả đã chỉ ra tầm quan trọng, vai trò, ý nghĩa của việc GDKN phục vụ đối với sự phát triển của trẻ Một số công trình đã nghiên cứu các biện pháp GDKN tự phục vụ thông qua các hình thức khác nhau như lao động, vui chơi, học tập, ngày lễ, ngày hội cũng ít đề tài nào có các đánh giá cụ thể, khái quát chung về thực trạng của việc GDKN tự phục vụ, từ đó đề xuất những biện pháp nhằm nâng cao chất lượng GDKN này cho trẻ

Trang 28

1.1.3 Các nghiên cứu về quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ mẫu giáo theo hướng phối hợp giữa nhà trường và gia đình

Luật Giáo dục Việt Nam số 43/2019/QH14 đã nêu rõ trách nhiệm của nhà trường là chủ động phối hợp với gia đình và xã hội để tổ chức hoặc tham gia các hoạt động giáo dục theo kế hoạch của nhà trường, bảo đảm an toàn cho người dạy và người học; thông báo về kết quả học tập, rèn luyện của học sinh cho cha mẹ hoặc người giám hộ Ngược lại trách nhiệm của gia đình, Cha mẹ hoặc người giám hộ có trách nhiệm nuôi dưỡng, giáo dục và chăm sóc, tạo điều kiện cho con được học tập, rèn luyện, tham gia các hoạt động của nhà trường; người lớn có trách nhiệm giáo dục, làm gương cho con em, cùng nhà trường nâng cao chất lượng hiệu quả giáo dục [31] Điều lệ trường MN (2020) thông tư Thông tư số 52/2020/TT-BGDĐT, đã nêu nhiệm vụ và quyền hạn của trường MN: phối hợp với gia đình hoặc người chăm sóc trẻ em và tổ chức, cá nhân để thực hiện hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em [10] Năm 2018 Bộ Giáo dục & Đào tạo đã đưa ra chuẩn nghề nghiệp GVMN thông tư số 26/2018/TT - BGDĐT, đã nêu sự phối hợp của GVMN với cha mẹ hoặc người giám hộ trẻ em và cộng đồng để nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em [5]

Trong những năm gần đây, nghiên cứu về quản lý giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ mầm non đã nhận được sự quan tâm của nhiều nhà khoa học Một số các nghiên cứu được thể hiện trong các công trình là các các bài báo, các đề tài luận án, luận văn Có thể kể đến một số nghiên cứu của các tác giả:

Tác giả Phạm Thanh Lai (2020) nghiên cứu về “quản lý giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ ở các trường mầm non Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh thông qua hoạt động tổ chức bữa ăn, luận văn thạc sĩ, Đại học Sư phạm Hà Nội [21]

Tác giả Nguyễn Thùy Linh (2018) nghiên cứu về “Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ mẫu giáo tại trường Mầm non Hoa Trạng Nguyên, quận Hà Đông, thành phố Hà Nội”, luận văn thạc sĩ, Đại học Giáo dục [22]

Trang 29

Tác giả Mong Hồng Hạnh (2023), “Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi tại các trường mầm non thành phố Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang” Tạp chí thiết bị giáo dục số 1, 2023 [15]

Như vậy, có thể thấy vấn đề kỹ năng tự phục vụ, giáo dục kỹ năng tự phục vụ, quản lý giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ mẫu giáo là một trong những vấn đề được đông đảo các nhà khoa học trên thế giới và trong nước quan tâm Tuy nhiên, những nghiên cứu về quản lý giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ mẫu giáo theo hướng phối hợp giữa nhà trường và gia đình là chưa nhiều Đó cũng là lý do tác giả muốn nghiên cứu vấn đề này tại một địa bàn ở các trường mầm non của một quận trung tâm của thành phố Hải Phòng

1.2 Những khái niệm cơ bản trong đề tài

1.2.1 Kỹ năng, kỹ năng tự phục vụ của trẻ mẫu giáo

- Khái niệm kỹ năng

Muốn có được kết quả trong một hoạt động nào đó, con người cần phải có những kỹ năng nhất định về hoạt động đó Vậy kỹ năng là gì? Có nhiều quan điểm khác nhau về vấn đề này

Trong tài liệu Tâm lý học (1980), V.A.Kruteski cho rằng: “Kỹ năng là các phương thức thực hiện hoạt động - cái mà con người đã nắm vững” Theo ông chỉ cần nắm vững phương thức hành động là con người có kỹ năng không cần đến kết quả của hành động [dẫn theo 1, tr.53]

A.G.Côvalov trong cuốn “Tâm lý học cá nhân” thì nhấn mạnh “Kỹ năng là phương thức thực hiện hành động phù hợp với mục đích và điều kiện của hành động, kết quả hành động phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó quan trọng hơn cả là năng lực của con người chứ không đơn giản là cứ nắm vững cách thức hành động thì đem lại kết quả tương ứng” [dẫn theo 1, tr.53]

Khi bàn về kỹ năng, tác giả Trần Trọng Thủy cũng cho rằng: “Kỹ năng là mặt kỹ thuật của hành động con người nắm được cách thức hành động tức là kỹ thuật hành động có kỹ năng” [dẫn theo 1, tr.53]

Trang 30

Nhìn chung, các quan điểm đều đánh gia cao vai trò của hoạt động thực tiễn đối việc hình thành kỹ năng Điều này cho thấy, kỹ năng chỉ có thể được hình thành trên cơ sở áp dụng kiến thức đã có vào hoạt động thực tiễn và được luyện tập trong hoạt động thực tiễn

Như vậy có thể hiểu: Kỹ năng là khả năng thực hiện một công việc có

kết quả bằng cách vận dụng những thức, những kinh nghiệm đã có để có thể hành động phù hợp với những điều kiện cho phép

- Khái niệm kỹ năng tự phục vụ của trẻ mẫu giáo

Xét dưới góc độ tồn tại và phát triển của cá nhân theo cách phân loại kỹ

năng sống của UNICEF thì kỹ năng tự phục vụ là một trong những KN cần

thiết cho trẻ em nói riêng và con người nói chung Trong sự phát triển của cá nhân, mỗi người đều cần có kỹ năng tự phục vụ Việc quan tâm giáo dục, rèn luyện KN tự phục vụ này cho trẻ em và mọi người sẽ đảm bảo nhu cầu cho cá nhân, giúp họ làm quen với những sinh hoạt thường ngày biết cách xử lý vấn đề, trở nên tự tin và dễ dàng hoà đồng với bạn bè, xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với những người xung quanh, vững vàng hơn trong cuộc sống

Kỹ năng tự phục vụ là tập con của kỹ năng sống hay một phần của chức năng thích ứng gồm các kỹ năng như mặc, ăn, đi vệ sinh và vệ sinh cá nhân hoặc là sự thực hiện độc lập các hoạt động cơ bản của cuộc sống hàng ngày liên quan đến cảm giác vận động, nhận thức, các khía cạnh xã hội và môi trường Kỹ năng tụ phục vụ còn là khả năng tự làm những việc đơn giản trong cuộc sống hay đề cập đến việc thực hiện các công việc để sẵn sàng tham gia vào các hoạt động trong cuộc sống hoặc là khả năng của một cá tự thực hiện những hoạt động để giải quyết các tình huống hay nhiệm vụ trong cuộc sống hàng ngày nhằm duy trì cuộc sống và đáp ứng các nhu cầu cơ bản của bản thân như ăn, mặc, vệ sinh, vui chơi, học tập…Mặc dù diễn đạt có thể khác nhau song các khái niệm về kỹ năng tự phục vụ đều có chung nội hàm thể hiện khả năng thực hiện các công việc hàng ngày một cách độc lập để tồn tại và phát triển

Trang 31

Kỹ năng tự phục vụ là một phần của chức năng thích ứng, gồm các kĩ năng như ăn, mặc và vệ sinh cá nhân (Mash và Wolfe, 2005); là sự thực hiện độc lập các vận động tinh và thô (Fernandez et al., 2021) Nguyễn Thị Hòa (2014) cho rằng, kỹ năng tự phục vụ là năng lực hay khả năng chuyên biệt của một cá nhân về một hoặc nhiều khía cạnh nào đó, được sử dụng để giải quyết tình huống hay công việc phục vụ cho chính mình như tự nấu ăn, tự giặt quần áo, chăm sóc bản thân, vệ sinh cá nhân, ăn uống Theo tác giả Vũ Hoàng Vân (2017) thì: “KN TPV của trẻ MN là một trong những KN rất quan trọng trong cuộc sống của mỗi trẻ KN TPV là biểu hiện về khả năng trẻ tự mình có thể làm những việc đơn giản trong cuộc sống: Xúc ăn, mặc quần áo, chải tóc, đi giày, dép… hoặc giúp đỡ người lớn một số công việc trong cuộc sống hàng ngày” [34]

Kỹ năng tự phục vụ là cách trẻ tự chăm sóc bản thân, làm quen với các hoạt động sinh hoạt hàng ngày mà không cần đến sự giúp đỡ của người lớn

Như vậy, kỹ năng tự phục vụ của trẻ mẫu giáo là khả năng trẻ tự thực hiện một công việc hay một hoạt động để giải giải quyết các tình huống hay nhiệm vụ trong cuộc sống hàng ngày phục vụ cho chính mình như: ăn, mặc, vệ sinh, vui chơi, học tập

1.2.2 Giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ mẫu giáo

Khái niệm giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ được nhiều tác giả định nghĩa khác nhau

Theo tác giả Hồ Lam Hồng: “Giáo dục KNTPV được hiểu là quá trình tác động của GV tới trẻ nhằm giáo dục cho trẻ những kiến thức, kĩ năng và hành vi ứng xử phù hợp với công việc tự phục vụ bản thân” [17]

Tác giả Nguyễn Thị Hòa (2014) nhấn mạnh: “Giáo dục KNTPV cho trẻ có thể hiểu là quá trình sử dụng các biện pháp khác nhau một cách khoa học nhằm tác động tới trẻ, từ đó hình thành ở trẻ các kĩ năng tốt, giúp trẻ biết tự chăm sóc bản thân, đặc biệt là tự giác, chủ động trong công việc”

Trang 32

Tác giả Vũ Thị Ngọc Minh và Nguyễn Thị Nga, giáo dục KNTPV cho trẻ mầm non, đặc biệt là trẻ mẫu giáo giúp trẻ làm chủ bản thân, tự tin, học tập hiệu quả, chuẩn bị sẵn sàng về mặt tâm lí cũng như các kĩ năng cần thiết cho việc đến trường ở các bậc học tiếp theo [24]

Có thể nói GDKN tự phục vụ giúp trẻ hình thành KN lao động, nền

móng của những con người yêu lao động và thông minh trong nhận diện và ứng phó với các tình huống bất lợi cũng như các tình huống nguy hiểm Giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ mẫu giáo hình thành các KN đơn giản phục vụ cho sinh hoạt của trẻ hàng ngày và chuẩn bị hành trang sau này cho trẻ tham gia vào cuộc sống

Từ các quan niệm trên có thể hiểu: Giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ

mẫu giáo là quá trình tác động của giáo viên tới trẻ nhằm giúp trẻ tự thực

hiện một công việc hay hoạt động để trẻ có thể biết giải quyết các tình huống hay nhiệm vụ trong cuộc sống hàng ngày phục vụ cho chính mình như: ăn, mặc, vệ sinh, vui chơi, học tập

1.2.3 Phối hợp giữa nhà trường và gia đình

Để góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục trẻ tại các trường mầm non Nhà trường cần có sự phối hợp và tạo điều kiện để gia đình trẻ có thể tham gia vào nhiều hoạt động khác trong nhà trường

Theo từ điển Tiếng Việt của Viện ngôn ngữ học (2010) thì “Phối hợp là cùng hành động, hoạt động hỗ trợ lẫn nhau”

Trong Tiếng Anh phối hợp được hiểu là “Collaboration”, theo bách khoa toàn thư Wikipedia thì: “Collaboration” là quá trình hai hoặc nhiều người hoặc tổ chức làm việc cùng nhau để hoàn thành một nhiệm vụ hoặc đạt được mục tiêu

Gia đình được hiểu là những người trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ, cung cấp các điều kiện sống và phát triển cho trẻ, bao gồm: ngoài cha mẹ đẻ, còn có thể là ông bà, anh chị em và các thành viên khác

Trang 33

trong gia đình hoặc cộng đồng

Sự phối hợp trong giáo dục mầm non có 2 chiều: Gia đình - nhà trường: Phối hợp là hoạt động cùng nhau, hỗ trợ nhau của hai hay nhiều cá nhân, tổ chức để cùng thực hiện một nhiệm vụ chung là chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non Sự phối hợp trong giáo dục mầm non có 2 chiều: Gia đình - nhà trường:

+ Cha mẹ: Đóng góp, tham gia vào các hoạt động, hợp tác và chia sẻ trách nhiệm chăm sóc, giáo dục trẻ, chia sẻ thông tin cho nhà trường

+ Nhà trường: Tạo điều kiện cho cha mẹ và cộng đồng có cơ hội phối hợp với nhà trường; chia sẻ thông tin, tư vấn bồi dưỡng nâng cao nhận thức, kỹ năng giáo dục trẻ cho cha mẹ/cộng đồng

Như vậy với phạm vi nghiên cứu của luận văn có thể hiểu: Phối hợp giữa nhà trường với gia đình là cùng nhau làm việc và chia sẻ thông tin vì một mục đích chung là giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ

1.2.4 Quản lý giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ mẫu giáo

* Khái niệm quản lý

Quản lý là một phạm trù tồn tại khách quan được ra đời từ bản thân nhu cầu của mọi xã hội, mọi quốc gia và trong mọi thời đại Có nhiều quan điểm khác nhau về quản lý:

W.Taylor Người đầu tiên nghiên cứu quá trình lao động trong từng bộ phận đã nêu ra hệ thống tổ chức lao động nhằm khai thác tối đa thời gia lao động, tăng năng suất lao động, ông đã nêu: “Quản lý là biết được chính xác điều bạn muốn người khác làm và sau đó hiểu được rằng họ đã hoàn thánh công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất”

Tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng: “ Hoạt động quản lý là các tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức” [13, tr9]

Tác giả Trần Kiểm, Nguyễn Xuân Thức trong giáo trình “ Đại cương

Trang 34

khoa học quản lý và quản lý giáo dục” có đưa ra khái niệm: “Quản lý là những tác động của chủ thể quản lý trong việc huy động, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một cách tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất” [20, tr 32]

Như vây có nhiều quan niệm khác nhau về quản lý, có thể khái quát:“

Quản lý là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý tới khách thể trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích đã đề ra”

* Khái niệm quản lý giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ mẫu giáo

Mục tiêu chủ yếu nhất của giáo dục KNTPV là hình thành cho trẻ những kỹ năng lao động đơn giản, để trẻ tự phục vụ bản thân trong các hoạt động sinh hoạt hàng ngày Vì vậy, vai trò của các chủ thể quản lý có ý nghĩa quan trọng Cán bộ quản lý nhà trường, trước hết là ban giám hiệu phải tổ chức, chỉ đạo sát sao hoạt động giáo dục cho trẻ tại các nhóm lớp, hình thành cho trẻ những kỹ năng lao động đơn giản, để trẻ tự phục vụ bản thân trong các hoạt động sinh hoạt hàng ngày Điều đó được thể hiện ở việc thực hiện rõ

trong hoạt động quản lý của người hiệu trưởng với vai trò là chủ thể quản lý

Quản lý giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ mẫu giáo là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý (hiệu trưởng) tới khách thể quản lý (giáo viên, trẻ) nhằm giúp trẻ tự thực hiện một công việc hay hoạt động để trẻ có thể biết giải quyết các tình huống hay nhiệm vụ trong cuộc sống hàng ngày phục vụ cho chính mình như: ăn, mặc, vệ sinh, vui chơi, học tập, nhằm đạt được mục đích giáo dục nhà trường đã đề ra

1.2.5 Quản lý giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ mẫu giáo theo hướng phối hợp giữa nhà trường và gia đình

Gia đình là môi trường gần gũi nhất đối với trẻ, trẻ học được kiến thức, kỹ năng cơ bản đầu tiên từ những người thân trong gia đình, gia đình giúp trẻ

Trang 35

phát triển toàn diện Nhà trường giữ một vai trò quan trọng, tạo cơ hội cho trẻ khi bước vào thế giới xung quanh Để trẻ có sự phát triển tốt cần có sự phối kết hợp giữa nhà trường và gia đình Sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình góp phần nâng cao chất lượng giáo dục cho trẻ nói chung, giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ mẫu giáo nói riêng ở trường mầm non

Hiệu trưởng là người đứng đầu đại diện cho nhà trường, thực hiện công việc quản lý mọi hoạt động trong nhà trường Chính vì vậy hiệu trưởng có vai trò quyết định kết quả cũng như chất lượng của các hoạt động GDKN tự phục vụ cho trẻ trong nhà trường

Quản lý giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ mẫu giáo theo hướng phối hợp giữa nhà trường và gia đình là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý (hiệu trưởng) tới khách thể quản lý (giáo viên, trẻ) để cùng với gia đình trẻ giúp trẻ tự thực hiện một công việc hay hoạt động để trẻ có thể biết giải quyết các tình huống hay nhiệm vụ trong cuộc sống hàng ngày phục vụ cho chính mình như: ăn, mặc, vệ sinh, vui chơi, học tập, nhằm đạt được mục đích giáo dục nhà trường đã đề ra

1.3 Kỹ năng tự phục vụ của trẻ mẫu giáo

Kỹ năng tự phục vụ là một trong những kỹ năng sống độc lập Nền tảng của kỹ năng này được hình thành từ giai đoạn lứa tuổi mầm non và cần được rèn luyện ngay từ khi còn nhỏ

Tài liệu hướng dẫn học tập và phát triển sớm của nhóm chuyên trách của Tổ chức Bắc Carolina (2013) xác định các kỹ năng tự phục vụ cho trẻ mẫu giáo gồm: (1) Sử dụng thiết bị cảm ứng, yêu cầu trợ giúp về định vị và di chuyển, và/hoặc làm theo được các quy trình chăm sóc y tế khi cần thiết; (2) Thường xuyên tự mặc quần áo mà không cần sự giúp đỡ; (3) Tuân theo các thực hành vệ sinh cơ bản có nhắc nhở (đánh răng, rửa tay, đi vệ sinh, ho có che bằng khuỷu tay); (4) Tự phục vụ thức ăn cho mình;(5) Giúp chăm sóc môi trường học tập trong nhà và ngoài trời thường xuyên (tái chế, chăm sóc vườn

Trang 36

tược); (6) Kể tên những người chăm sóc trẻ và 6 tuổi gồm (1) Sử dụng thiết bị cảm ứng, yêu cầu trợ giúp về định vị và di chuyển, và/hoặc làm theo các quy trình chăm sóc y tế khi cần thiết; (2) Tự mặc và cởi quần áo một cách độc lập; (3) Thực hiện độc lập các hành động liên quan tới đi vệ sinh (vứt khăn giấy và rửa tay, xả nước trong nhà vệ sinh); (4) Ăn bằng nĩa; (5) Thực hiện độc lập các nhiệm vụ để duy trì môi trường học tập trong nhà và ngoài trời; (6) Mô tả giá trị của các thực hành tốt cho sức khỏe (rửa tay để loại bỏ vi trùng, uống sữa để xương chắc khỏe) Các kỹ năng tự phục được nêu trong tài liệu này không chỉ hướng tới sự tự phục vụ cá nhân mà còn xây đắp mối quan hệ với người khác và môi trường trung quanh ngoài gia đình cũng như hình thành khả năng tự thao tác an toàn và đúng cách với các thiết bị di động - sản phẩm gắn liền với nhiều hoạt động học tập, vui chơi và giải trí của trẻ trong thế giới kết nối của thế kỉ 21 [dẫn theo 29]

CaugkynoBHa (2022) đề xuất các kỹ năng tự phục vụ cho trẻ mẫu giáo (3-6tuổi) như: (1) Kỹ năng ăn uống: Khả năng sử dụng dao nĩa đúng cách (muỗng, nĩa), ăn đúng bàn, im lặng, giữ tư thế ăn, không nằm trên bàn, dọn dẹp bát đĩa sau khi ăn; kỹ năng ban đầu là ứng xử trên bàn ăn; (2) Kỹ năng cởi và mặc quần áo: cởi và đi giày, buộc và tháo dây giày, cẩn thận thắt dây kéo, mặc và cởi quần áo (quần bó, quần đùi, quần tây, áo khoác, váy, mũ, găng tay); (3) Kỹ năng vệ sinh thân thể: rửa tay mặt, lau khô bằng khăn, sử dụng xà phòng, bàn chải đánh răng, chải đầu trước gương đúng cách, chăm sóc móng tay của trẻ với sự trợ giúp của bàn chải, sử dụng khăn tay; (4) Kỹ năng giữ gìn vệ sinh và duy trì sự ngăn nắp trong gia đình: sử dụng nhà vệ sinh đúng cách, sắp xếp đồ đạc ngăn nắp (gấp quần áo, treo móc áo), giữ đồ vật theo đúng vị trí sắp xếp trong tủ/kệ, giữ giày sạch sẽ, giữ đồ chơi và sách ngăn nắp [dẫn theo 29]

Không chỉ xác định các dạng kỹ năng tự phục vụ, các nghiên cứu còn xây dựng công cụ đo lường kỹ năng tự phục vụ của trẻ 3 - 6 tuổi Nhằm tìm

Trang 37

hiểu các thuộc tính tâm lý đo lường sự thực hiện các hoạt động hàng ngày của trẻ rối loại phối hợp phát triển từ 5 - 8 tuổi, Van der Linde và cộng sự (2015) phát triển bộ câu hỏi DCDDaily-Q (Developmental Coordination Disorder Daily - Question) dành cho cha mẹ về ba lĩnh vực là tự chăm sóc, vận động tinh và vận động thô Ba lĩnh vực trong bộ câu hỏi gắn kết với 23 hoạt động sau [18]: (1) Phết bơ lên bánh mì; (2) Cắt bánh mì bằng dao; (3) Rót đồ uống; (4) Mở gói; (5) Sử dụng thìa; (6) Rửa tay; (7) Làm khô sau khi tắm; (8) Đánh răng; (9) Sử dụng các phím; (10) Đi tất; (11) Viết; (12) Dán keo/hồ lên giấy; (13) Gấp hai mảnh giấy dài chồng lên nhau để tạo thành một chiếc thang vui nhộn; (14) Tô màu; (15) Cắt bằng kéo; (16) Chơi trò lắp ghép; (17) Sử dụng con tốt trên bàn cờ; (18) Nhảy trong ô vuông; (19) Nhảy dây; (20) Ném biên; (21) Bắt bóng; (22) Đá bóng; (23) Chơi với đá cẩm thạch Bộ công cụ đo lường các khía cạnh gồm (1) Tần suất thực hiện các hoạt động sống hàng ngày (ADL - Activities of Daily Living) - Cha mẹ đánh dấu vào các mức độ là “thường xuyên” (1 điểm),, “thỉnh thoảng” (2 điểm), “hiếm khi” (3 điểm) hay "không bao giờ" (4 điểm) tương ứng với 23 hoạt động Tổng số điểm trên thang điểm này dao động trong khoảng từ 23 đến 92, điểm càng cao thì trẻ càng ít tham gia ADL; (2) Chất lượng thực hiện - Cha mẹ đánh giá chất lượng thực hiện 23 hoạt động của trẻ theo 3 mức độ với mức điểm tương ứng là Tốt = 1 điểm (thường thực hiện hoạt động mà không gặp khó khăn), Trung bình = 2 và Kém - 3 điểm (thường không thể thực hiện hoặc không thể hoàn thành hoạt động) Tổng số điểm của DCDDaily-Q là tổng điểm ứng với các mức độ thực hiện 23 hành động và dao động từ 23 (tốt) đến 69 (kém); (3) Học thực hiện ADL - đánh giá của tra mẹ về thời gian trẻ cần để học thực hiện ADL so với bạn cùng tuổi bằng cách đánh dấu vào một trong hai câu trả lời: 0= con tôi không cần thêm thời gian; 1= con tôi mất nhiều thời gian hơn để học ADL ứng với 23 ADL [dẫn theo 29]

Trong Chương trình GDMN các kỹ năng tự phục vụ cần hình thành,

Trang 38

phát triển cho trẻ được thể hiện trong nội dung: “ Lĩnh vực giáo dục phát triển thể chất: Mục tiêu số 6 là trẻ có khả năng làm một số việc tự phục vụ trong ăn, ngủ và vệ sinh cá nhân Và trong lĩnh vực giáo dục phát triển tình cảm, kỹ năng xã hội: Mục tiêu số 3 đề ra trẻ thực hiện được một số quy định đơn giản trong sinh hoạt [11] Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi cũng quy định cụ thể về những điều mong đợi ở Chuẩn 5 như trẻ có hiểu biết, thực hành vệ sinh cá nhân và dinh dưỡng; Biết rửa tay bằng xà phòng trước khi ăn, sau khi đi vệ sinh và khi tay bẩn; Tự rửa mặt, chải răng hàng ngày; Che miệng khi ho, hắt hơi, ngáp; Giữ đầu tóc, quần áo gọn gàng [4]

Như vậy, kỹ năng tự phục vụ của trẻ mẫu giáo khá đa dạng và tập trung các kỹ năng tự phục vụ liên quan đến tự chăm sóc bản thân, giữ gìn vệ sinh trong gia đình, tại trường học và ngoài xã hội, có kỹ năng an toàn trong các tình huống của cuộc sống

Dựa trên cơ sở phân tích kinh nghiệm quốc tế và căn cứ trên nội dung Chương trình giáo dục mầm non và Bộ chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành [11, 4] Tiếp cận phân loại kỹ tự phục vụ theo chế độ sinh hoạt của trẻ trong ngày ở trường mầm non chúng tôi hệ thống những KNTPV của trẻ mẫu giáo bao gồm các nhóm KN cụ thể như sau:

* Kỹ năng tự phục vụ khi ăn uống - Kỹ năng xúc ăn: Trong khi ăn trẻ biết sử dụng các dụng cụ ăn uống,

cách nhai và nuốt đồ ăn, hạn chế đổ, vãi thức ăn bẩn ra bàn Trình tự thao tác khi xúc ăn: Tay phải trẻ cầm thìa, tay còn lại giữ bát ngay ngắn; xúc từng thìa vừa phải, tránh việc đổ thức ăn ra bàn rất mất vệ sinh; ăn chậm, nhai kỹ, vừa nhai vừa nuốt, ăn hết xuất

- Kỹ năng cầm cốc uống nước: Trẻ biết cầm cốc uống nước theo trình tự

sau: Trẻ cầm cốc bằng hai tay, giữ cốc chắc chắn không nghiêng không đổ; đưa lên miệng uống từ từ; uống từng ngụm nhỏ, không để bị sặc, không làm đổ

- Kỹ năng lau miệng, súc miệng: Trẻ biết cách dùng khăn lau miệng khi

ăn xong, cách súc miệng cho thật sạch sẽ, trình tự các thao tác lau miệng như

Trang 39

sau: Lấy khăn của mình trên giá khăn, vò khăn cho ướt đều, vắt cho bớt nước; đặt khăn trên lòng bàn tay, lau quanh miệng; vò khăn vắt khăn, phơi lên giá;

Trình tự các thao tác súc miệng: Lấy cốc, rót nước; ngụm từng ngụm vừa phải, ngậm miệng súc nước để làm sạch miệng; nhổ vào nơi quy định, cất cốc lên giá

* Kỹ năng tự phục vụ khi ngủ - Kỹ năng tự đi ngủ: Trình tự khi trẻ ngủ như sau: Trẻ tự nằm vào vị trí

quy định; nằm thẳng, nằm ngửa, nhắm mắt; không cần cô giáo phải nằm cạnh, không nằm sấp, không chùm chăn kín, không úp mặt vào gối, không nằm cả người lên gối

- Kỹ năng lấy gối: Trẻ đến tủ cất gối lấy đúng gối có ký hiệu của mình;

đặt ngay ngắn vào vị trí ngủ đã được cô giáo quy định sẵn

- Kỹ năng cất gối: Sau khi ngủ dậy trẻ cất gối như sau: Trẻ lấy gối của

mình xếp vào tủ gối; xếp đúng chỗ quy định, xếp gọn gàng, không làm rơi gối của các bạn cùng ngăn tủ

* Kỹ năng tự phục vụ vệ sinh cá nhân - Kỹ năng chải tóc: Cầm lược, chải tóc từ đỉnh đầu xuống cho suôn

mượt; tùy vào khuôn mặt chải rẽ ngôi cho phù hợp

- Kỹ năng rửa mặt: Trẻ có cần biết vì sau cần rửa mặt, khi nào cần rửa

mặt, cách rửa theo thứ tự sau: Lấy khăn, vò khăn, vắt khăn bớt nước, đặt khăn trên lòng hai bàn tay; rửa từ khóe mắt ra đuôi mắt, dịch khăn rửa sống mũi, dịch khăn lau miệng, dịch khăn lau trán và má, gấp khăn lau cằm cổ, chiều hướng rửa từ dưới lên trên, từ trong ra ngoài; Vò khăn, vắt khăn, phơi lên giá

- KN đánh răng: Trẻ cần biết vì sao cần đánh răng, thời điểm cần đánh

răng trong ngày, bàn chải của mình theo ký hiệu, có kỹ năng chải răng từ mặt ngoài của 2 hàm răng, mặt trong, mặt trên và súc miệng sạch bọt kem đánh răng

- Kỹ năng rửa tay bằng xà phòng: Trẻ cần biết vì sao cần rửa tay, khi

nào cần rửa tay, thứ tự và cách tiến hành từng thao tác rửa tay như sau: Xắn tay áo, vặn vòi nước; nhúng tay ướt, xoa xà phòng; rửa bằng cách xoay cổ tay

Trang 40

chà chéo mu bàn tay, xiết vào kẽ ngón tay, xoay các ngón tay, chụm tay xoay lòng bàn tay, lau khô

- Che miệng khi ho, hắt hơi, ngáp: Trẻ biết phản xạ lấy tay che miệng

kịp thời mỗi khi ho, hắt hơi hoặc ngáp Sau đó, sẽ rửa tay hoặc lau tay bằng khăn giấy và vứt giấy đã lau để đảm bảo vệ sinh

- Kỹ năng đi vệ sinh: Khi có nhu cầu đi vệ sinh trẻ thực hiện như sau:

Vào nhà vệ sinh; đi vệ sinh vào bô vệ sinh hoặc bồn cầu; tự vệ sinh và chỉnh lại trang phục của mình cho gọn gàng, ngay ngắn

* Kỹ năng lựa chọn và sử dụng trang phục, đồ dùng cá nhân (để đến trường, để tham gia các hoạt động tham quan, dã ngoại, lễ hội):

- Kỹ năng mặc quần áo: Trẻ cần có ý thức tự mặc quần áo vào các thời

điểm phù hợp Biết phân biệt mặt phải- trái của áo quần, xỏ từng tay- chân vào cánh tay hoặc ống quần, kéo khóa áo- quần đúng cách và chui qua đầu nếu là áo chui đầu

- Kỹ năng cởi quần áo: Trẻ biết cách cởi áo đúng cách: cởi khóa áo,

cúc áo trước (với áo có khóa hoặc cúc áo); sau đó cởi từng tay áo hoặc vắt chéo tay qua thân để lật áo chui đầu qua rồi rút từng tay ra khỏi áo Tương tự như vậy với quần chun và quần kéo khóa- cúc

- Kỹ năng gấp quần áo, treo móc áo: Trẻ phân biệt được một số cách

gấp các loại áo: Áo khoác, áo có khóa, áo chui đầu, áo- quần dài và ngắn Mỗi trang phục có cách gấp khác nhau Cách treo móc áo: sao cho 2 vai áo phủ đều 2 cạnh tròn của móc áo, phần cổ áo được kéo phẳng giữa móc áo, đảm bảo cho chiếc áo cân đối và phẳng khi được treo lên giá

- Kỹ năng đi giầy dép: Trẻ biết giầy dép của mình, nhận biết dép trái, dép phải; đi giầy dép đúng chân; cài quai, kéo khóa, hoặc buộc dây

- Kỹ năng cởi giầy dép: Mở quai dép, hoặc kéo khóa, cởi dây giầy dép;

trẻ xếp dép lên kệ dép ngay ngắn, gọn gàng, để đúng chân

* Kỹ năng tự phục vụ các hoạt động cá nhân (học tập, vui chơi, rèn luyện)

Ngày đăng: 04/09/2024, 17:09

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Hoàng Anh, Nguyễn Thanh Bình, Vũ Kim Thanh (2004), Giáo trình tâm lý học giao tiếp, Nxb Đại học Sư phạm Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình tâm lý học giao tiếp
Tác giả: Hoàng Anh, Nguyễn Thanh Bình, Vũ Kim Thanh
Nhà XB: Nxb Đại học Sư phạm
Năm: 2004
2. Đào Thanh Âm (Chủ Biên), Trịnh Dân - Nguyễn Thị Hoa - Đinh Văn Vang (1995), Giáo dục học mầm non, tập III, Nxb Đại học Sư phạm Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo dục học mầm non
Tác giả: Đào Thanh Âm (Chủ Biên), Trịnh Dân - Nguyễn Thị Hoa - Đinh Văn Vang
Nhà XB: Nxb Đại học Sư phạm
Năm: 1995
3. Nguyễn Thanh Bình (2011), Giáo trình kỹ năng sống, Nxb Đại học Sư phạm Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình kỹ năng sống
Tác giả: Nguyễn Thanh Bình
Nhà XB: Nxb Đại học Sư phạm
Năm: 2011
4. Bộ Giáo dục và đào tạo (2010), Thông tư số 23/2010/TT-BGDĐT ngày 23 tháng 7 năm 2010, bộ chuẩn trẻ phát triển 5 tuổi, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư số 23/2010/TT-BGDĐT ngày 23 tháng 7 năm 2010, bộ chuẩn trẻ phát triển 5 tuổi
Tác giả: Bộ Giáo dục và đào tạo
Năm: 2010
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), Chuẩn nghề nghiệp GV mầm non, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chuẩn nghề nghiệp GV mầm non
Tác giả: Bộ Giáo dục và Đào tạo
Năm: 2018
6. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2020), Cẩm nang hỗ trợ cha mẹ chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non – Cùng con phát triển toàn diện, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cẩm nang hỗ trợ cha mẹ chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non – Cùng con phát triển toàn diện
Tác giả: Bộ Giáo dục và Đào tạo
Năm: 2020
7. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2020), Cẩm nang hướng dẫn phụ huynh về nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ em mầm non khi trẻ ở nhà, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cẩm nang hướng dẫn phụ huynh về nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ em mầm non khi trẻ ở nhà
Tác giả: Bộ Giáo dục và Đào tạo
Năm: 2020
8. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2020), Điều lệ trường mầm non, ban hành ngày 31 tháng 12 năm 2020, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Điều lệ trường mầm non, ban hành ngày 31 tháng 12 năm 2020
Tác giả: Bộ Giáo dục và Đào tạo
Năm: 2020
9. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2020), Hướng dẫn phối hợp với cha mẹ trong chăm sóc giáo dục trẻ mầm non, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng dẫn phối hợp với cha mẹ trong chăm sóc giáo dục trẻ mầm non
Tác giả: Bộ Giáo dục và Đào tạo
Năm: 2020
10. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2020), Thông tư ban hành quy định về Chương trình GDMN số 51/2020/TT/BGDĐT ngày 31 tháng 12 năm 2020, Chương trình Giáo dục mầm non, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư ban hành quy định về Chương trình GDMN số 51/2020/TT/BGDĐT ngày 31 tháng 12 năm 2020, Chương trình Giáo dục mầm non
Tác giả: Bộ Giáo dục và Đào tạo
Năm: 2020
11. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2021), Văn bản hợp nhất số 01/VBHN-BGDĐT ngày 13/4/2021 của Bộ trưởng Bộ GĐ&DDT ban hành Chương trình giáo dục mầm non, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn bản hợp nhất số 01/VBHN-BGDĐT ngày 13/4/2021 của Bộ trưởng Bộ GĐ&DDT ban hành Chương trình giáo dục mầm non
Tác giả: Bộ Giáo dục và Đào tạo
Năm: 2021
12. Phạm Thị Châu (2013), Giáo trình quản lý giáo dục mầm non, Nxb Giáo dục Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình quản lý giáo dục mầm non
Tác giả: Phạm Thị Châu
Nhà XB: Nxb Giáo dục Việt Nam
Năm: 2013
13. Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2015), Đại cương khoa học quản lý, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đại cương khoa học quản lý
Tác giả: Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc
Nhà XB: Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội
Năm: 2015
14. Yoon Yeo Hong (2011), 45 cách dạy trẻ tự bảo vệ mình, Nxb Thông tin và truyền thông Sách, tạp chí
Tiêu đề: 45 cách dạy trẻ tự bảo vệ mình
Tác giả: Yoon Yeo Hong
Nhà XB: Nxb Thông tin và truyền thông
Năm: 2011
15. Mong Hồng Hạnh (2023), “Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi tại các trường mầm non thành phố Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang” Tạp chí thiết bị giáo duc, (1) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi tại các trường mầm non thành phố Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang” "Tạp chí thiết bị giáo duc
Tác giả: Mong Hồng Hạnh
Năm: 2023
16. Nguyễn Thị Hòa (2014), Giáo trình Giáo dục học mầm non, Nxb Đại học Sư phạm Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Giáo dục học mầm non
Tác giả: Nguyễn Thị Hòa
Nhà XB: Nxb Đại học Sư phạm
Năm: 2014
17. Hồ Lam Hồng (2006), Rèn cho trẻ kĩ năng phục vụ, Nxb Văn hóa Sách, tạp chí
Tiêu đề: Rèn cho trẻ kĩ năng phục vụ
Tác giả: Hồ Lam Hồng
Nhà XB: Nxb Văn hóa
Năm: 2006
18. Lê Xuân Hồng - Lê Thị Khang - Hồ Lai Châu (2010), Những kỹ năng sư phạm mầm non, phát triển những kỹ năng cần thiết cho trẻ mầm non, Nxb Giáo dục Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những kỹ năng sư phạm mầm non, phát triển những kỹ năng cần thiết cho trẻ mầm non
Tác giả: Lê Xuân Hồng - Lê Thị Khang - Hồ Lai Châu
Nhà XB: Nxb Giáo dục
Năm: 2010
19. Đinh Thị Lan Hương (2015), “Vai trò của hoạt động tự phục vụ trong việc rèn luyện kĩ năng vận động tinh cho trẻ mẫu giáo”, Tạp chí Giáo dục, (363), tr.28-29; 23 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Vai trò của hoạt động tự phục vụ trong việc rèn luyện kĩ năng vận động tinh cho trẻ mẫu giáo”, "Tạp chí Giáo dục
Tác giả: Đinh Thị Lan Hương
Năm: 2015
20. Trần Kiểm, Nguyễn Xuân Thức (2012), Giáo trình khoa học quản lý và quản lý giáo dục đại cương, Nxb Đại học sư phạm, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình khoa học quản lý và quản lý giáo dục đại cương
Tác giả: Trần Kiểm, Nguyễn Xuân Thức
Nhà XB: Nxb Đại học sư phạm
Năm: 2012

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.1. Các trường mầm non khảo sát - quản lý giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ mẫu giáo theo hướng phối hợp giữa nhà trường và gia đình tại các trường mầm non quận lê chân thành phố hải phòng
Bảng 2.1. Các trường mầm non khảo sát (Trang 63)
Bảng 2.2. Cách tính điểm và thang đánh giá thực trạng quản lý GDKN tự  phục vụ cho trẻ MG và các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý GDKN tự phục - quản lý giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ mẫu giáo theo hướng phối hợp giữa nhà trường và gia đình tại các trường mầm non quận lê chân thành phố hải phòng
Bảng 2.2. Cách tính điểm và thang đánh giá thực trạng quản lý GDKN tự phục vụ cho trẻ MG và các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý GDKN tự phục (Trang 65)
Bảng 2.7. Thực trạng kỹ năng tự phục vụ các hoạt động cá nhân (học tập, - quản lý giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ mẫu giáo theo hướng phối hợp giữa nhà trường và gia đình tại các trường mầm non quận lê chân thành phố hải phòng
Bảng 2.7. Thực trạng kỹ năng tự phục vụ các hoạt động cá nhân (học tập, (Trang 70)
Bảng 2.9. Tầm quan trọng của giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ mẫu - quản lý giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ mẫu giáo theo hướng phối hợp giữa nhà trường và gia đình tại các trường mầm non quận lê chân thành phố hải phòng
Bảng 2.9. Tầm quan trọng của giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ mẫu (Trang 73)
Bảng 2.10. Thực trạng thực hiện mục tiêu giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho - quản lý giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ mẫu giáo theo hướng phối hợp giữa nhà trường và gia đình tại các trường mầm non quận lê chân thành phố hải phòng
Bảng 2.10. Thực trạng thực hiện mục tiêu giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho (Trang 74)
7  Hình  thành  cho  trẻ  những  kỹ  năng ban đầu làm nền tảng để  tham  gia  vào  đời  sống  lao  động khi lớn lên - quản lý giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ mẫu giáo theo hướng phối hợp giữa nhà trường và gia đình tại các trường mầm non quận lê chân thành phố hải phòng
7 Hình thành cho trẻ những kỹ năng ban đầu làm nền tảng để tham gia vào đời sống lao động khi lớn lên (Trang 75)
Bảng 2.12. Thực trạng sử dụng các phương pháp giáo dục kĩ năng tự phục - quản lý giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ mẫu giáo theo hướng phối hợp giữa nhà trường và gia đình tại các trường mầm non quận lê chân thành phố hải phòng
Bảng 2.12. Thực trạng sử dụng các phương pháp giáo dục kĩ năng tự phục (Trang 78)
Bảng 2.13. Thực trạng sử dụng các hình thức giáo dục kỹ năng tự phục vụ  cho trẻ mẫu giáo theo hướng phối hợp giữa nhà trường và gia đình - quản lý giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ mẫu giáo theo hướng phối hợp giữa nhà trường và gia đình tại các trường mầm non quận lê chân thành phố hải phòng
Bảng 2.13. Thực trạng sử dụng các hình thức giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ mẫu giáo theo hướng phối hợp giữa nhà trường và gia đình (Trang 79)
Bảng 2.15. Thực trạng đánh giá kết quả giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho  trẻ mẫu giáo theo hướng phối hợp giữa nhà trường và gia đình - quản lý giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ mẫu giáo theo hướng phối hợp giữa nhà trường và gia đình tại các trường mầm non quận lê chân thành phố hải phòng
Bảng 2.15. Thực trạng đánh giá kết quả giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ mẫu giáo theo hướng phối hợp giữa nhà trường và gia đình (Trang 84)
Bảng 2.16: Thực trạng quản lý thực hiện mục tiêu giáo dục kỹ năng tự - quản lý giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ mẫu giáo theo hướng phối hợp giữa nhà trường và gia đình tại các trường mầm non quận lê chân thành phố hải phòng
Bảng 2.16 Thực trạng quản lý thực hiện mục tiêu giáo dục kỹ năng tự (Trang 86)
Bảng 2.19: Thực trạng quản lý sử dụng các hình thức tổ chức giáo dục - quản lý giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ mẫu giáo theo hướng phối hợp giữa nhà trường và gia đình tại các trường mầm non quận lê chân thành phố hải phòng
Bảng 2.19 Thực trạng quản lý sử dụng các hình thức tổ chức giáo dục (Trang 92)
Bảng 2.20. Thực trạng quản lý đánh giá kết quả giáo dục kỹ năng tự phục  vụ cho trẻ mẫu giáo theo hướng phối hợp giữa nhà trường và gia đình - quản lý giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ mẫu giáo theo hướng phối hợp giữa nhà trường và gia đình tại các trường mầm non quận lê chân thành phố hải phòng
Bảng 2.20. Thực trạng quản lý đánh giá kết quả giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ mẫu giáo theo hướng phối hợp giữa nhà trường và gia đình (Trang 94)
Bảng 2.21: Thực trạng quản lý các điều kiện đảm bảo thực hiện hoạt động - quản lý giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ mẫu giáo theo hướng phối hợp giữa nhà trường và gia đình tại các trường mầm non quận lê chân thành phố hải phòng
Bảng 2.21 Thực trạng quản lý các điều kiện đảm bảo thực hiện hoạt động (Trang 96)
Bảng 2.22. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo - quản lý giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ mẫu giáo theo hướng phối hợp giữa nhà trường và gia đình tại các trường mầm non quận lê chân thành phố hải phòng
Bảng 2.22. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo (Trang 98)
Bảng 3.1. Tổng hợp kết quả khảo nghiệm tính cấp thiết của các biện pháp  QL giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ mẫu giáo theo hướng phối hợp - quản lý giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ mẫu giáo theo hướng phối hợp giữa nhà trường và gia đình tại các trường mầm non quận lê chân thành phố hải phòng
Bảng 3.1. Tổng hợp kết quả khảo nghiệm tính cấp thiết của các biện pháp QL giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ mẫu giáo theo hướng phối hợp (Trang 120)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w