1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

quản lý phát triển năng lực tư duy sáng tạo cho học sinh thông qua các môn học ở trường tiểu học lê hồng phong thành phố thái bình

135 1 0
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quản lý phát triển năng lực tư duy sáng tạo cho học sinh thông qua các môn học ở trường Tiểu học Lê Hồng Phong, Thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình
Tác giả Hà Thị Xuân
Người hướng dẫn TS. Mai Thị Anh
Trường học Đại học Quốc gia Hà Nội
Chuyên ngành Quản lý giáo dục
Thể loại Luận văn Thạc sĩ
Năm xuất bản 2024
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 135
Dung lượng 1,57 MB

Nội dung

i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ “Quản lý phát triển năng lực tư duy sáng tạo cho học sinh thông qua các môn học ở trường Tiểu học Lê Hồng Phong, Thành phố Thái Bình, t

Trang 1

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

HÀ THỊ XUÂN

QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TƯ DUY SÁNG TẠO CHO HỌC SINH THÔNG QUA CÁC MÔN HỌC Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC LÊ HỒNG PHONG, THÀNH PHỐ THÁI BÌNH,

TỈNH THÁI BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2024

Trang 2

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

HÀ THỊ XUÂN

QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TƯ DUY SÁNG TẠO CHO HỌC SINH THÔNG QUA CÁC MÔN HỌC Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC LÊ HỒNG PHONG, THÀNH PHỐ THÁI BÌNH,

TỈNH THÁI BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục

Mã số: 8140114.01

Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS MAI THỊ ANH

HÀ NỘI - 2024

Trang 3

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ “Quản lý phát triển năng lực tư duy sáng

tạo cho học sinh thông qua các môn học ở trường Tiểu học Lê Hồng Phong, Thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình” là công trình nghiên cứu của riêng tôi, đến

nay luận văn chưa được bảo vệ tại bất kỳ một hội đồng bảo vệ luận văn thạc sĩ nào và chưa được công bố trên bất kỳ một phương tiện thông tin nào Các số liệu và tài liệu trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào Tất cả những tham khảo và kế thừa đều được trích dẫn và tham chiếu đầy đủ

Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về những gì tôi đã cam đoan ở trên đây

Hà Nội, tháng năm 2024

Tác giả luân văn

Hà Thị Xuân

Trang 4

Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Tiến sĩ Mai Thị Anh – người Cô đã dày công theo dõi, hướng dẫn, động viên, giúp đỡ tác giả về mọi mặt trong quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn này Những nhận xét và đánh giá của Cô thực sự là những bài học vô cùng quý giá, không chỉ trong quá trình viết luận văn mà cả trong hoạt động nghiên cứu về quản lý giáo dục sau này của tác giả

Tác giả xin cảm ơn tập thể cán bộ, giáo viên Trường Tiểu Lê Hồng Phong, nơi tác giả đang công tác và những đồng nghiệp quản lý giáo dục thuộc phòng Giáo dục và Đào tạo thành phố Thái bình đã chia sẻ, tạo điều kiện, giúp tác giả trong quá trình nghiên cứu số liệu thực tiễn nơi công tác

Cuối cùng, tác giả xin cảm ơn tất cả các cá nhân, tập thể đã từng động viên và hỗ trợ tác giả về mọi mặt để giúp tác giả có thể hoàn thành luận văn này Xin gửi lời tri ân sâu sắc và lời chúc sức khỏe đến tất cả quý thầy cô và các bạn học viên, xin chân thành cảm ơn!

Tác giả luân văn

Hà Thị Xuân

Trang 5

iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Ký hiệu/ Chữ viết tắt Nội dung

BDCM Bồi dưỡng chuyên môn BGH Ban giám hiệu

CBQL Cán bộ quản lý CSVC Cơ sở vật chất GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo

Trang 6

2 Mục tiêu nghiên cứu 3

3 Nhiệm vụ nghiên cứu 3

4 Câu hỏi nghiên cứu 3

5 Giả thuyết khoa học 3

6 Đối tượng và khách thể nghiên cứu 4

6.1 Khách thể nghiên cứu 4

6.2 Đối tượng nghiên cứu 4

7 Giới hạn nội dung, phạm vi, thời gian nghiên cứu 4

7.1 Nội dung nghiên cứu 4

7.2 Phạm vi nghiên cứu 4

7.3 Thời gian nghiên cứu 5

8 Phương pháp nghiên cứu 5

9 Cấu trúc luận văn 5

CHƯƠNG 1 7

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TƯ DUY SÁNG TẠO CHO HỌC SINH THÔNG QUA CÁC MÔN HỌC Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC 7

1.1 Tổng quan vấn đề nghiên cứu 7

1.1.1 Nghiên cứu của một số nước trên thế giới 7

1.1.2 Nghiên cứu của Việt Nam 10 1.2 Một số khái niệm cơ bản liên quan đến phát triển năng lực tư duy sáng tạo cho

Trang 7

1.3 Trường Tiểu học trong hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam 24

1.3.1 Nhiệm vụ của trường Tiểu học 24

1.3.2 Đặc điểm tâm lý lứa tuổi học sinh Tiểu học 25

1.3.2.2 Đặc điểm về phát triển nhân cách 26

1.4 Lý luận quản lý phát triển năng lực tư duy sáng tạo cho học sinh thông qua các môn học ở trường Tiểu học 27

1.4.1 Tầm quan trọng của phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh Tiểu học 28

1.4.2 Những đặc trưng cơ bản của phát triển tư duy sáng tạo thông qua các môn học 29

1.4.3 Mục tiêu dạy học ở trường Tiểu học theo hướng phát triển năng lực tư duy sáng tạo cho học sinh 29

1.4.4 Nội dung chương trình dạy học ở trường Tiểu học theo hướng phát triển năng lực tư duy sáng tạo cho học sinh 31

1.4.5 Nội dung quản lý phát triển năng lực tư duy sáng tạo cho học sinh tiểu học qua môn học 32

1.4.6 Các phương pháp phát triển năng lực tư duy sáng tạo cho học sinh tiểu học 37

1.4.7 Tiêu chí và phương pháp đánh giá phát triển năng lực tư duy sáng tạo cho học sinh tiểu học qua các môn học 38

1.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý phát triển năng lực tư duy sáng tạo cho học sinh thông qua các môn học ở trường Tiểu học 39

1.5.1 Những yếu tố bên ngoài 39

1.5.2 Những yếu tố bên trong 40

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 41

CHƯƠNG 2 42

Trang 8

vi

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TƯ DUY 42

SÁNG TẠO CHO HỌC HỌC SINH THÔNG QUA CÁC MÔN HỌC Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC LÊ HỒNG PHONG, THÀNH PHỐ THÁI BÌNH, TỈNH THÁI BÌNH 42

2.1 Khái quát về địa lý - kinh tế, văn hóa - xã hội, giáo dục tiểu học Thành phố Thái Bình, Tỉnh Thái Bình 42

2.1.1 Về địa lý - kinh tế, văn hóa - xã hội 42

2.3.1 Nhận thức của đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên về phát triển năng lực tư duy sáng tạo cho học sinh thông qua các môn học 50

2.3.2 Công tác lãnh đạo, chỉ đạo phát triển năng lực tư duy sáng tạo cho học sinh thông qua các môn học 54

2.3.3 Công tác lập kế hoạch dạy học phát triển năng lực tư duy sáng tạo cho học sinh thông qua các môn học 54

2.3.4 Công tác tổ chức dạy học phát triển năng lực tư duy sáng tạo cho học sinh thông qua các môn học 57

2.3.5 Công tác kiểm tra, đánh giá phát triển năng lực tư duy sáng tạo cho học sinh thông qua các môn học 61

2.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển năng lực tư duy sáng tạo cho học sinh ở trường Tiểu học Lê Hồng Phong, Thành phố Thái Bình 62

2.5 Đánh giá chung về thực trạng quản lý phát triển năng lực tư duy sáng tạo cho học sinh thông qua các môn học ở trường Tiểu học Lê Hồng Phong, Thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình 65

2.5.1 Những mặt mạnh 65

Trang 9

vii

2.5.2 Những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế 66

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 68

CHƯƠNG 3 69

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TƯ DUY 69

SÁNG TẠO CHO HỌC HỌC SINH THÔNG QUA CÁC MÔN HỌC Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC LÊ HỒNG PHONG, THÀNH PHỐ THÁI BÌNH, TỈNH THÁI BÌNH 69

3.1 Định hướng về chính sách quản lý phát triển năng lực tư duy sáng tạo cho học sinh tiểu học 69

3.2 Nguyên tắc xây dựng biện pháp 70

3.3.1 Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên về ý nghĩa và tầm quan trọng của phát triển năng lực tư duy sáng tạo cho học sinh thông qua các môn học 72

3.3.2 Biện pháp 2: Tăng cường chỉ đạo giáo viên trong việc chuẩn bị và thực hiện nội dung bài dạy, vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học phù hợp với định hướng phát triển năng lực tư duy sáng tạo cho học sinh 3.3.3 Biện pháp 3: Cải tiến về phương pháp, hình thức kiểm tra và đánh giá hoạt động dạy của giáo viên, hoạt động học của học sinh theo định hướng phát triển năng lực tư duy sáng tạo cho học sinh 77

3.3.4 Biện pháp 4: Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên đáp ứng yêu cầu dạy học theo định hướng phát triển năng lực tư duy sáng tạo cho học sinh 82

3.3.5 Biện pháp 5: Tăng cường dạy phương pháp tự học cho học sinh theo định hướng phát triển năng lực 85

Trang 10

viii 3.3.6 Biện pháp 6: Tăng cường xây dựng và khuyến khích các hoạt động phong

trào dạy học theo hướng phát triển năng lực tư duy sáng tạo cho học sinh 86

3.3.7 Biện pháp 7: Đầu tư cơ sở vật chất phục vụ dạy học theo hướng phát triển năng lực tư duy sáng tạo cho học sinh 89

3.4 Mối quan hệ của các biện pháp quản lý 91

3.5 Khảo nghiệm sự cần thiết và tính khả thi của các Biện pháp quản lý phát triển năng lực tư duy sáng tạo cho học sinh thông qua các môn học ở trường Tiểu học Lê Hồng Phong, Thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình 92

3.5.1 Mục đích khảo nghiệm 92

3.5.2 Đối tượng khảo nghiệm 92

3.5.3 Nội dung khảo nghiệm 92

3.5.4 Phương pháp khảo nghiệm 92

3.5.5 Kết quả khảo nghiệm 93

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 96

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 97

1 Kết luận 97

2 Khuyến nghị 98

2.1 Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Thái Bình 98

2.2 Đối với Phòng Giáo dục và Đào tạo thành phố Thái Bình 98

2.3 Đối với trường tiểu học Lê Hồng Phong 99

2.4 Đối với giáo viên 99

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 101

PHỤ LỤC 1

Trang 11

ix

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ

Bảng 1.1: Một số yếu tố của tư duy sáng tạo trong học sinh 18

Bảng 1.2: Nội dung chương trình ở trường tiểu học 31

Bảng 2.1: Thống kê về trình độ cán bộ, giáo viên, nhân viên các trường tiểu học năm học 2022 – 2023 43

Bảng 2.2: Số lượng cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh các trường tiểu học năm học 2022 – 2023 45

Bảng 2.3: Quan niệm của cán bộ quản lý, giáo viên về dạy theo định hướng phát triển năng lực tư duy sáng tạo cho học sinh 50

Bảng 2.4: Nhận thức của đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên về phát triển năng lực tư duy sáng tạo cho học sinh thông qua các môn học 52

Bảng 2.5: Công tác lãnh đạo, chỉ đạo phát triển năng lực tư duy sáng tạo cho học sinh thông qua các môn học 54

Bảng 2.6: Quản lý xây dựng kế hoạch và thực hiện kế hoạch dạy học theo hướng phát triển năng lực tư duy sáng tạo học sinh 55

Bảng 2.7: Quản lý hoạt động chuẩn bị và thực hiện bài dạy của giáo viên 57

Bảng 2.8: Đánh giá công tác quản lý khuyến khích, tạo động lực cho giáo viên đáp ứng yêu cầu dạy học theo hướng phát triển năng lực tư duy sáng tạo cho học sinh 59 Bảng 2.9: Ý kiến của cán bộ và giáo viên về công tác quản lý kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy của giáo viên theo hướng phát triển năng lực tư duy sáng tạo cho học sinh 61

Bảng 2.10: Những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực tư duy sáng tạo cho học sinh 63

Bảng 3.1: Cách tính điểm của khảo sát tính cần thiết và khả thi 93

Bảng 3.2: Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của biện pháp đề xuất 93

Biểu đồ 3.1: Mức độ cần thiết và khả thi của các biện pháp 95

Sơ đồ 3.1: Mối quan hệ giữa các biện pháp đề xuất 91

Trang 12

Trong trường Tiểu học, người giáo viên không chỉ đơn thuần truyền thụ kiến thức cho học sinh mà còn phải biết rèn luyện kỹ năng, nâng cao tầm hiểu biết, phát huy tính sáng tạo linh hoạt cho học sinh thông qua các môn học và những giờ luyện tập, thực hành Trong giáo dục và đào tạo con người, tư duy sáng tạo có vai trò vô cùng quan trọng và là yếu tố không thể thiếu của quá trình phát triển nhân cách toàn diện Để đáp ứng được những đòi hỏi trên, ngay từ cấp học Tiểu học chúng ta đã cần thiết phải phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh Tuy nhiên, vấn đề đặt ra là giáo dục nước ta còn nhiều bất cập về nội dung, chương trình dạy học, phương pháp dạy học (PPDH), hình thức tổ chức cho đến đánh giá và quản lí giáo dục

Trong đó tác giả đặc biệt quan tâm tới PPDH và cách thức học tập của học sinh Thực tiễn cho thấy PPDH của nhiều giáo viên hiện nay nặng nề về dạy luyện thi, chưa phát huy được tính tích cực tự giác, chủ động sáng tạo cho học sinh Học sinh còn học tập một cách thụ động chưa chú ý rèn luyện năng lực tự học, tư duy sáng tạo, năng lực thực hành và giải quyết vấn đề Do đó, đổi mới PPDH cho học sinh theo hướng bồi dưỡng tư duy sáng tạo cho học sinh là rất quan trọng và cần thiết Nhiệm vụ của người thầy không chỉ cung cấp kiến thức cho học sinh mà còn giúp cho học sinh phát triển khả năng tư duy, giúp học sinh tự giác, tích cực và chủ động trong học tập Đổi mới và hiện đại hóa phương pháp giáo dục, chuyển từ việc truyền đạt kiến thức thụ động, thầy giảng trò ghi sang hướng dẫn người học chủ động tư duy trong quá trình tiếp cận tri thức; dạy cho người học phương pháp tự học, tự thu nhận thông tin một cách hệ thống, tăng cường tính tích cực, tính tự chủ của học sinh trong quá trình học tập là một vấn đề cốt lõi của giáo dục trong thời đại

Trang 13

2 bùng nổ thông tin hiện nay

Trong giáo dục và đào tạo con người, tư duy sáng tạo có vai trò vô cùng quan trọng và là yếu tố không thể thiếu của quá trình phát triển nhân cách toàn diện Để đáp ứng được những đòi hỏi trên, ngay từ cấp học Tiểu học chúng ta đã cần thiết phải phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh Có thể khẳng định mọi môn học ở Tiểu học đều có tiềm năng phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh Mỗi môn đều có đặc trưng riêng, nhưng đều có tương đồng với các yếu tố đặc trưng của tư duy sáng tạo nên có lợi thế để phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh mà trong dạy học giáo viên cần khai thác

Đối với các môn học, việc giải bài tập được xem là một hình thức vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế, vào những trường hợp cụ thể Bài tập môn ở các môn học không những giúp học sinh củng cố, đào sâu, hệ thống hoá kiến thức, rèn luyện kỹ năng mà còn là hình thức rất tốt để dẫn dắt học sinh tự mình đi tìm kiến thức mới Như vậy, để các môn học trong trường học không khô khan, thì theo em người giáo viên phải biết tổ chức một cách khéo léo, hợp lí để giúp học sinh nắm kiến thức theo hệ thống từ thấp đến cao, từ dễ đến khó qua việc sử dụng linh hoạt các phương pháp dạy học tích cực, cần phải tạo cho trẻ sự say mê

Sự say mê ấy sẽ được nhân lên thông qua những hoạt động trải nghiệm trò chơi của từng môn học, những hoạt động kích thích tư duy sáng tạo của học sinh… trong quá trình dạy học trên lớp Và đó chính là những vấn đề mà người thầy cần chú trọng trong việc dạy các môn học tại trường Tiểu học

Đối với tỉnh Thái Bình, việc quản lý phát triển năng lực tư duy sáng tạo cho học sinh vẫn còn nhiều thách thức Có thể kể đến việc thiếu kinh nghiệm và kiến thức về phương pháp dạy học sáng tạo của một số giáo viên, cũng như sự hạn chế về tài nguyên và cơ sở vật chất Là một nhà quản lý, quản lý giáo viên dạy các môn học, tôi thấy được tác dụng tích cực của việc dạy học giải bài tập của các môn học

nên tôi chọn đề tài: “Quản lý phát triển năng lực tư duy sáng tạo cho học sinh

thông qua các môn học ở trường Tiểu học Lê Hồng Phong, Thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình” để nghiên cứu Đề tài này sẽ phân tích và đề xuất các giải

pháp cụ thể để cải thiện công tác quản lý giáo dục tại địa phương, từ đó nâng cao hiệu quả trong việc phát triển năng lực tư duy sáng tạo cho học sinh

Trang 14

3

2 Mục tiêu nghiên cứu

Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực trạng năng lực tư duy sáng tạo và biểu hiện của tư duy sáng tạo cho học sinh thông qua các môn học ở trường Tiểu học Lê Hồng Phong, Thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình; đề xuất biện pháp quản lý phát triển năng lực tư duy sáng tạo cho học sinh thông qua các môn học ở trường Tiểu học Thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình

3 Nhiệm vụ nghiên cứu

- Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề cơ bản sau: + Hệ thống hóa cơ sở lí luận các biện pháp quản lý dạy học các môn học theo hướng phát triển năng lực tư duy sáng tạo cho học sinh trường Tiểu học;

+ Khảo sát thực trạng quản lý phát triển năng lực tư duy sáng tạo của các môn học của học sinh trường tiểu học Lê Hồng Phong, Thành phố Thái Bình Tỉnh Thái Bình

+ Đề xuất biện pháp quản lý phát triển năng lực tư duy sáng tạo cho học sinh thông qua các môn học ở trường tiểu học Lê Hồng Phong, Thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình

4 Câu hỏi nghiên cứu

1) Thực trạng quản lý phát triển năng lực tư duy sáng tạo cho học sinh thông qua các môn học ở trường Tiểu học Lê Hồng Phong, tỉnh Thái Bình hiện nay như thế nào và những yếu tố ảnh hưởng là gì?

2) Cần triển khai các biện pháp quản lý phát triển năng lực tư duy sáng tạo cho học sinh thông qua các môn học ở trường Tiểu học Lê Hồng Phong, tỉnh Thái Bình như thế nào để đạt được hiệu quả hơn?

5 Giả thuyết khoa học

Nếu trong quá trình dạy học, giáo viên áp dụng các biện pháp như sử dụng bản đồ tư duy (BĐTD), dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ, dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề, sử dụng trò chơi các môn học có nội dung hứng thú và bổ ích, phù hợp với nhận thức thì học sinh sẽ lĩnh hội được kiến thức môn học một cách dễ dàng, khắc sâu một cách vững chắc, tạo niềm say mê, hứng thú trong học tập giúp

Trang 15

4 học sinh phát triển năng lực ư duy sáng tạo

Thực trạng hiện nay của quá trình giảng dạy có thể phản ánh sự thiếu hiệu quả trong việc áp dụng các phương pháp sáng tạo và hấp dẫn Một số giáo viên có thể chưa có đủ kiến thức và kỹ năng để sử dụng BĐTD và các phương pháp dạy học hợp tác, phát hiện và giải quyết vấn đề Ngoài ra, sự thiếu hụt về tài nguyên và cơ sở vật chất cũng có thể làm hạn chế sự triển khai của các hoạt động trò chơi và thực hành sáng tạo trong giảng dạy

Sự thiếu khuyến khích từ phía học trò và phụ huynh đối với việc sáng tạo trong học tập, cũng như áp lực từ chương trình học và kỳ thi tiêu chuẩn Tuy nhiên, nếu giáo viên và hệ thống giáo dục cung cấp sự hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho việc áp dụng các phương pháp giảng dạy sáng tạo, thì học sinh sẽ có cơ hội phát triển năng lực tư duy sáng tạo một cách toàn diện và hiệu quả

6 Đối tượng và khách thể nghiên cứu

6.1 Khách thể nghiên cứu

Khảo sát thực trạng phát triển năng lực tư duy sáng tạo cho học sinh thông qua các môn học ở trường Tiểu học Thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình

6.2 Đối tượng nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Các biện pháp quản lý phát triển năng lực tư duy sáng tạo cho học sinh thông qua các môn học ở trường tiểu học Lê Hồng Phong, Thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình

- Tổ chức Khảo nghiệm các biện pháp quản lý phát triển năng lực tư duy sáng tạo cho học sinh thông qua các môn học ở trường tiểu học Lê Hồng Phong, Thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình

7 Giới hạn nội dung, phạm vi, thời gian nghiên cứu

7.1 Nội dung nghiên cứu

Luận văn tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về một số biện pháp phát triển năng lực tư duy sáng tạo cho học sinh thông qua các môn học tại trường Tiểu học Lê Hồng Phong, Thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình

7.2 Phạm vi nghiên cứu

Trang 16

5 Nghiên cứu thực trạng quản lý phát triển năng lực tư duy sáng tạo cho học sinh thông qua các môn học tại trường Tiểu học Lê Hồng Phong, Thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình

7.3 Thời gian nghiên cứu

Nghiên cứu trong thời gian ba năm học 2021, 2022, 2023 8 Phương pháp nghiên cứu

- Nghiên cứu lí luận: thu thập tài liệu; văn bản, hướng dẫn, các công trình liên quan đến đề tài; phân tích, hệ thống hóa để xác định cơ sở lý luận có liên quan

đến đề tài

- Nghiên cứu thực tiễn: Khảo sát theo mẫu phiếu hỏi và phát phiếu khảo sát cho 228 cán bộ quản lý, giáo viên dạy học các môn học ở trường Tiểu học Lê Hồng Phong; phỏng vấn thu thập thông tin từ giáo viên, cán bộ quản lý, chuyên gia trước và sau khi thực nghiệm

Mẫu được chọn bao gồm các giáo viên dạy học các môn học ở trường Tiểu học Lê Hồng Phong và đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục tại trường Sử dụng mẫu phiếu hỏi và phát phiếu khảo sát để thu thập ý kiến, nhận định và đánh giá của giáo viên và cán bộ quản lý về hiệu quả và thực trạng của các biện pháp quản lý hiện tại

- Tổ chức khảo nghiệm sư phạm để kiểm chứng sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý phát triển năng lực tư duy sáng tạo cho học sinh thông qua các môn học tại trường Tiểu học Lê Hồng Phong, Thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình

9 Cấu trúc luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận - khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục luận văn gồm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lí luận về quản lý phát triển năng lực tư duy sáng tạo cho

học sinh thông qua các môn học ở trường Tiểu học;

Chương 2: Thực trạng quản lý phát triển năng lực tư duy sáng tạo cho học

sinh thông qua các môn học ở trường Tiểu học Lê Hồng Phong, Thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình

Chương 3: Biện pháp quản lý phát triển năng lực tư duy sáng tạo cho học

Trang 17

6 sinh thông qua các môn học ở trường Tiểu học Lê Hồng Phong, Thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình

Trang 18

7

CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TƯ DUY

SÁNG TẠO CHO HỌC SINH THÔNG QUA CÁC MÔN HỌC Ở

TRƯỜNG TIỂU HỌC

1.1 Tổng quan vấn đề nghiên cứu

1.1.1 Nghiên cứu của một số nước trên thế giới

Vào thế kỷ thứ 3, nhà toán học Pappos (Hy Lạp) đã đặt nền móng khởi đầu cho khoa học nghiên cứu TDST Ông đặt tên cho khoa học này là Heuristics (lấy gốc từ Eureka- tìm ra rồi) Ơristic (Heuristics) theo cách hiểu lúc đó là khoa học về các phương pháp và quy tắc sáng chế, phát minh trong mọi lĩnh vực như khoa học kĩ thuật, nghệ thuật, văn học, chính trị, triết học, toán học, quân sự, Sau Pappos, một số nhà khoa học như Descartes, Leibnitz, Bolzano, Poincaré cố gắng xây dựng và phát triển tiếp Heuristics Trên thực tế, Heuristics đã tồn tại 16 thế kỷ nhưng ít người biết đến nó

Có thể nói nghiên cứu về sáng tạo một cách có hệ thống được bắt đầu vào năm 1950 Người có công lớn là nhà tâm lý học Mỹ Guiford J.P Ông đưa ra mô hình phân định cấu tạo trí tuệ gồm 2 khối cơ bản: trí thông minh và sáng tạo Ông là người đầu tiên đưa ra các khái niệm: tư duy hội tụ và tư duy phân kì Trong đó, tư duy hội tụ (convergent thinking) là kiểu tư duy theo một chiều hướng đã định sẵn, rập khuôn Tư duy phân kì (divergent thinking) là kiểu tư duy rộng ra, tìm ra nhiều lời giải, nhiều phương án vượt ra khỏi khuôn khổ ban đầu Đây là kiểu tư duy của người sáng tạo Ông xem sáng tạo là một thuộc tính của tư duy, là một phẩm chất của quá trình tư duy và nhấn mạnh ý nghĩa của hoạt động sáng tạo: thậm chí sáng tạo là chỉ báo quan trọng hơn là trí thông minh về năng khiếu, tiềm năng của một người (Guilford J.P., 1967)

Ở giai đoạn này, tiếp tục có những nghiên cứu vấn đề sáng tạo với các tên tuổi lớn như: Holland (1959), May (1961), Mackinnon D.W (1962), Yahamoto Kaoru (1963), Torrance E.P (1962, 1963, 1965, 1979, 1995), và một số tác giả người Mỹ như: Barron (1952, 1955, 1981, 1995), Getzels (1962, 1975), Nội dung

Trang 19

8 của các nghiên cứu này chủ yếu đề cập tới một số vấn đề cơ bản của hoạt động sáng tạo như: tiêu chuẩn cơ bản của hoạt động sáng tạo, sự khác biệt giữa sáng tạo và không sáng tạo, bản chất và quy luật của hoạt động sáng tạo, vấn đề phát triển năng lực sáng tạo và kích thích hoạt động sáng tạo, những thuộc tính nhân cách của hoạt động sáng tạo, linh tính, trí tưởng tượng, tính ì tâm lí,…trong quá trình TDST

Các tác giả của Liên Xô cũng có nhiều công trình nghiên cứu về lĩnh vực sáng tạo của con người Chẳng hạn A.N Luck nghiên cứu những vấn đề chung về hoạt động sáng tạo; Puskin V.N nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn của TDST, mối quan hệ giữa TDST và hoạt động vô thức; Kedrôp B.M., Larôsepxki M.G nghiên cứu những vấn đề tâm lý học của hoạt động khoa học, tư duy khoa học, những đặc điểm chung và đặc thù hoạt động phát minh của nhà khoa học; G.S Klostul và N.A Mensinxkaia phân tích tầm quan trọng của hoạt động sáng tạo và mối quan hệ giữa sáng tạo với quá trình tiếp thu tri thức; Rubinxtein X.L và Vưgôxki X.L nhấn mạnh sự ảnh hưởng qua lại của TD và tưởng tượng trong hoạt động sáng tạo

Nhìn chung, các nhà tâm lý học Liên Xô đã đạt được nhiều kết quả trong việc nghiên cứu về vấn đề sáng tạo, quá trình sáng tạo, TDST, nhân cách sáng tạo, năng lực và phát triển năng lực sáng tạo

Vấn đề bồi dưỡng năng lực sáng tạo cho HS trong nhà trường, hiện đã có các cuốn sách và bài báo của nhiều tác giả như: “Phát triển khả năng sáng tạo trong lớp học” (Penick J.E), “Nghiên cứu về khả năng sáng tạo của HS” (Reid J và King F., 1976), “Những khám phá về TDST ở đầu tuổi học” (Torrance E P., 1965), “Vai trò của TDST và trí thông minh trong thành tích học tập” (Yamamoto Kaoru, 1963),

Trong cuốn “Phương pháp luyện trí não” (1991), tác giả Omizumi Kagayaki đã giới thiệu các phương pháp cụ thể để rèn luyện năng lực TDST trong đó có nội dung chủ yếu về bồi dưỡng năng lực sáng tạo toán học Theo tác giả để có TDST, cần biết gạt bỏ những hiểu biết về kiến thức thông thường và những kinh nghiệm trong quá khứ để suy nghĩ khỏi bị lệ thuộc, từ đó làm cho tính sáng tạo trong TD không bị hạn chế Ông cho rằng để tránh sự sơ cứng của bộ não thì cần thiết phải rèn luyện thành thói quen xem xét một sự vật hay một vấn đề từ nhiều khía cạnh

Trang 20

9 khác nhau, đồng thời chịu khó TD, động não từ đó sẽ có những cách giải quyết hay những phát hiện bất ngờ Trong cuốn sách này, ông cho rằng những con người có sức sáng tạo phong phú thường là những người rất thích thú các trò chơi về não bộ như câu đố, ảo thuật, truyện vui, … Trong đó câu đố là một hình thức không thể thiếu được để rèn luyện trí óc vì nó chứa đựng trong đó những nguyên liệu về rèn khả năng trực giác, khả năng quan sát, khả năng suy luận, phân tích, khả năng sáng tạo của con người

Cũng nghiên cứu về cấu trúc năng lực TD toán học của HS, tác giả Krutecki V.A trong cuốn “Tâm lý năng lực toán học của HS” [6] cho rằng, năng lực toán học của HS cần được hiểu theo hai mức độ Thứ nhất, là năng lực đối với việc học toán, nắm một cách nhanh và tốt các kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo tương ứng của giáo trình toán học ở trường phổ thông (năng lực học tập tái tạo) Thứ hai, là năng lực đối với hoạt động sáng tạo toán học, tạo ra những kết quả mới và có giá trị đối với loài người (năng lực sáng tạo khoa học) Ông cho rằng mặc dù năng lực TD toán 10 học được hiểu theo hai mức độ nhưng không có một sự ngăn cách tuyệt đối giữa hai mức độ hoạt động toán học đó Khi nói đến năng lực học tập toán cũng chính là đề cập đến năng lực sáng tạo Ông đã lấy ví dụ là: có nhiều HS có năng lực học tập toán thông qua việc nắm giáo trình toán học một cách độc lập và sáng tạo Những HS này đã tự đặt và giải những bài toán không phức tạp lắm Họ đã biết tự tìm ra các con đường, các phương pháp sáng tạo để chứng minh các định lý, độc lập suy ra được các công thức, tự tìm ra các phương pháp giải độc đáo cho những bài toán không mẫu mực Chính điều này đã đưa tác giả đến kết luận: tính linh hoạt của quá trình TD khi giải toán thể hiện trong việc chuyển dễ dàng và nhanh chóng từ một thao tác trí tuệ này sang một thao tác trí tuệ khác, tính đa dạng của các cách xử lý khi giải toán thể hiện trong việc thoát khỏi ảnh hưởng kìm hãm của những phương pháp giải rập khuôn

Như vậy, mặc dù khoa học về sáng tạo đã có từ rất lâu, tuy vậy đến mãi thế kỉ XX cho đến nay, khi mà mọi lĩnh vực khoa học khác có những bước phát triển vượt bậc, khi mà sức sáng tạo của con người được thăng hoa thành những thành tựu khoa học vĩ đại, khi mà TDST phát huy được vai trò to lớn của nó đối với sự phát

Trang 21

10 triển thế giới, thì khi đó con người ta mới đặt nhiều câu hỏi về TDST và làm thế nào để phát huy tối đa sức sáng tạo của con người Lúc này khoa học sáng tạo mới thực sự được quan tâm nghiên cứu một cách bài bản trên khắp thế giới

1.1.2 Nghiên cứu của Việt Nam

Ở Việt Nam, những hoạt động liên quan đến khoa học về lĩnh vực sáng tạo mới thật sự bắt đầu vào thập kỉ 70 của thế kỷ XX, trước đó những hoạt động này chưa có tổ chức cao Tuy vậy, những nghiên cứu về sáng tạo cho đến nay vẫn còn khá ít Có thể kể ra một số nghiên cứu tiêu biểu như: “Rèn luyện khả năng sáng tạo toán học ở nhà trường phổ thông” (Hoàng Chúng, 1964), “Làm thế nào để sáng tạo” (Phan Dũng, 1992), “Khơi dậy tiềm năng sáng tạo” (Nguyễn Cảnh 11 Toàn (chủ biên), 2004) Một số tác giả khác cũng rất quan tâm đến vấn đề sáng tạo như Vũ Dương Thụy (2003), Trần Hiệp, Đỗ Long (1990), Tôn Thân (1995) Ngoài ra còn một số tác giả có bài giảng về sáng tạo như: “Tâm lý học sáng tạo” (Nguyễn Huy Tú, 1996), “Tâm lý học sáng tạo” (Đức Uy, 1999), …

Trong những nghiên cứu trên, một số nghiên cứu tập trung trong lĩnh vực tâm lý học:

Tác giả Đức Uy trong cuốn “Tâm lý học sáng tạo” của mình, đã đề cập đến năm vấn đề Thứ nhất, ông cho rằng tâm lý học sáng tạo chính là tâm lý học phát triển Thứ hai, cái chính yếu của sáng tạo là sự mới mẻ của nó, Cuối cùng, ông đã phân tích một số phẩm chất cơ bản của nhân cách sáng tạo và năng lực sáng tạo Tác giả không đi vào chi tiết cấu trúc, các thành phần, yếu tố của TDST mà hệ thống hóa các thành tựu về tâm lý học sáng tạo, giúp bạn đọc hiểu thế nào là sáng tạo, vì sao con người vốn có bản tính đổi mới, sáng tạo và làm gì để phát hiện và tăng cường năng lực sáng tạo của cá nhân và cộng đồng

Một số khác tập trung trong lý luận dạy học: Tác giả Hoàng Chúng trong cuốn “Rèn luyện khả năng sáng tạo toán học ở nhà trường phổ thông” [5], đã tập trung nghiên cứu vấn đề rèn luyện cho HS phát triển các phương pháp suy nghĩ cơ bản trong sáng tạo toán học như đặc biệt hóa, tổng quát hóa, tương tự hóa và cho rằng các phương pháp này có thể vận dụng trong giải toán để mò mẫm, dự đoán kết quả, tìm ra phương hướng giải toán, để mở rộng,

Trang 22

11 đào sâu và hệ thống hóa kiến thức Nó giúp ta thấy được sợi dây liên hệ giữa nhiều vấn đề khác nhau và giúp phát triển TDST của chính chủ thể

Tác giả Nguyễn Cảnh Toàn trong “Tập cho HS giỏi toán làm quen dần với nghiên cứu toán học” đã đặt trọng tâm vào việc rèn luyện khả năng “phát hiện vấn đề”, rèn luyện TDST và nhất là TD biện chứng thông qua lao động tìm tòi “cái mới” Trong cuốn sách, ông khẳng định: muốn sáng tạo toán học, rõ ràng là phải vừa giỏi phân tích, vừa giỏi tổng hợp Phân tích và tổng hợp đan xen vào nhau, cái này tạo điều kiện cho cái kia

Nghiên cứu về vấn đề sáng tạo trong cấp trung học cơ sở và phổ thông trung học, đặc biệt phải kể đến hai tác giả Tôn Thân (1995) và Trần Luận (1995, 1996)

Tác giả Tôn Thân cho rằng TDST là dạng tư duy độc lập tạo ra ý tưởng mới độc đáo và có hiệu quả giải quyết vấn đề cao TDST là tư duy độc lập vì nó không bị gò bó, phụ thuộc vào những cái đã có Tính độc lập của nó bộc lộ vừa trong việc đặt mục đích vừa trong việc tìm giải pháp Mỗi sản phẩm của TDST đều mang rất đậm dấu ấn của mỗi cá nhân đã tạo ra nó

Đồng quan điểm với Tôn Thân, tác giả Trần Luận cũng cho rằng: sáng tạo có nghĩa là tạo ra, làm ra, sản xuất ra, sinh ra cái mới Hai đặc trưng quan trọng nhất của sáng tạo là tính mới mẻ trong sản phẩm của tư duy (trên bình diện xã hội hoặc trên bình diện cá nhân) và tính độc lập của tư duy trong việc đặt mục đích tìm đường giải quyết và trong việc chọn con đường giải quyết

Trong lĩnh vực giáo dục tiểu học, một số nghiên cứu gần đây đề cập đến việc rèn luyện và phát triển TDST cho HS Chẳng hạn như: “Rèn luyện trí thông minh qua môn toán và phát hiện bồi dưỡng HS năng khiếu toán ở cấp 1”, Phạm Văn Hoàn (1969); “Rèn luyện TDST cho HS tiểu học thông qua hoạt động giải toán hợp” của tác giả Trần Thị Thu Hà (2005); “Xây dựng hệ thống bài tập rèn kĩ năng TDST cho HS lớp 5 thông qua DH các yếu tố hình học” của tác giả Đặng Thị Hương Lan (2007); “Thực trạng mức độ TDST của HS lớp 4 qua học tập phân môn tập làm văn” (Bùi Thị Kim Trúc, 2008)

Trong các công trình nghiên cứu của các tác giả kể trên, đặc biệt chú ý tới tác giả Phạm Văn Hoàn với cuốn “Rèn luyện trí thông minh qua môn toán và phát hiện

Trang 23

12 bồi dưỡng HS năng khiếu toán ở cấp 1” [22] Tác giả cho rằng biểu hiện của TDST là không rập khuôn cái cũ, biết thay đổi các biện pháp giải quyết vấn đề, thấy được mối liên hệ khăng khít giữa những sự kiện trông bề ngoài tưởng chừng xa lạ để tìm ra những phương pháp giải quyết đúng, gọn và hay Từ đó ông đã trình bày bảy biện pháp để rèn luyện TDST cho HS cấp 1 qua môn toán Mặc dù vậy, công trình mới chỉ chú ý đến đối tượng HS giỏi toán

Kết luận: Từ các nghiên cứu, ta thấy rằng sự sáng tạo không chỉ giúp học sinh phát triển trí thông minh mà còn giúp họ rèn luyện và phát triển các kỹ năng tư duy cần thiết như phân tích, tổng hợp, và giải quyết vấn đề Đặc biệt, việc áp dụng các phương pháp rèn luyện năng lực sáng tạo trong giáo dục đã được các tác giả đề xuất và khẳng định hiệu quả của chúng trong việc thúc đẩy sự phát triển toàn diện của học sinh Đồng thời nhấn mạnh vào vai trò quan trọng của sự sáng tạo trong giáo dục và phát triển cá nhân, cũng như các phương pháp và biện pháp cụ thể để thúc đẩy sự sáng tạo ở học sinh Điều này góp phần làm tăng cường chất lượng giáo dục và phát triển năng lực cho tương lai

1.2 Một số khái niệm cơ bản liên quan đến phát triển năng lực tư duy sáng tạo cho học sinh thông qua các môn học ở trường Tiểu học

1.2.1 Quản lý

Theo quan điểm điều khiển học: “Quản lý là chức năng của những hệ có tổ chức, với bản chất khác nhau: sinh học, xã hội học, kỹ thuật, nó bảo toàn cấu trúc các hệ, duy trì chế độ hoạt động Quản lý là một tác động hợp quy luật khách quan, làm cho hệ vận động, vận hành và phát triển” [5, tr.45] Theo quan điểm của lí thuyết hệ thống: “Quản lý là phương thức tác động có chủ định của chủ thể quản lý lên hệ thống, bao gồm hệ các quy tắc, các ràng buộc về hành vi đối với mọi đối tượng ở các cấp trong hệ thống nhằm duy trì tính trội hợp lí của cơ cấu và đưa hệ thống đạt tới mục tiêu” [47, tr.36] Tác giả Trần Kiểm: “Quản lý một hệ thống xã hội là tác động có mục đích đến tập thể người - thành viên của hệ - nhằm làm cho hệ vận hành thuận 12 lợi và đạt tới mục đích dự kiến” Theo tác giả Phan Văn Kha, khái niệm quản lý trong hoạt động giáo dục được hiểu là: “Quản lý là quá trình lập kế

Trang 24

13 hoạch, tổ chức lãnh đạo và kiểm tra công việc của các thành viên thuộc một hệ thống đơn vị và việc sử dụng các nguồn lực phù hợp để đạt được các mục đích đã định” Theo Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể của những người lao động (nói chung là khách thể quản lý) nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến” Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Công tác quản lý lãnh đạo một tổ chức xét cho cùng là thực hiện hai quá trình liên hệ chặt chẽ với nhau: Quản và Lý Quá trình “Quản” gồm sự coi sóc, giữ gìn, duy trì hệ ở trạng thái ổn định, quá trình “Lý” gồm việc sửa sang sắp xếp, đổi mới đưa vào thế “phát triển” Theo tác giả Trần Quốc Thành trong đề cương bài giảng Khoa học quản lý đại cương: “Quản lý là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý để chỉ huy điều khiển hướng dẫn các quá trình xã hội, hành vi và hoạt động của con người nhằm đạt tới mục đích, đúng với ý chí nhà quản lý, phù hợp với quy luật khách quan.” Theo từ điển Tiếng Việt: “Quản lý là hoạt động của con người tác động vào tập thể người khác để phối hợp, điều chỉnh, phân công thực hiện mục tiêu chung.” Từ rất nhiều định nghĩa dưới các góc độ khác nhau chúng ta có thể hiểu: “Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên đối tượng và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực, các thời cơ của tổ chức để đạt mục tiêu đặt ra trong điều kiện môi trường luôn biến động” Như vậy khái niệm quản lý bao hàm một ý nghĩa chung: là những tác động có tính hướng đích; hoạt động quản lý được tiến hành trong một tổ chức 13 hay một nhóm xã hội; quản lý là các hoạt động thực hiện nhằm đảm bảo hoàn thành công việc qua những nỗ lực của mọi người trong tổ chức; quản lý là một hoạt động thiết yếu, đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm; quản lý là phương thức tốt nhất để đạt được mục tiêu chung của một nhóm người, một tổ chức, một cơ quan hay nói rộng hơn là một Quốc gia; quản lý là quá trình tác động có định hướng, có tổ chức của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý, thông qua các cơ chế quản lý, nhằm sử dụng có hiệu quả các nguồn lực trong điều kiện môi trường biến động để hệ thống ổn định, phát

triển, đạt được những mục tiêu đã định

1.2.2 Phát triển năng lực

Trang 25

14

- Năng lực

Có hai loại năng lực cơ bản là: năng lực chung và năng lực riêng biệt Năng lực chung: là những năng lực cần cho nhiều hoạt động khác nhau Là điều kiện cần thiết để giúp cho nhiều lĩnh vực hoạt động có kết quả Năng lực riêng biệt: là những năng lực thể hiện độc đáo các sản phẩmriêng biệt có tính chuyên môn nhằm đáp ứng yêu cầu của một lĩnh vực, hoạt động chuyên biệt với kết quả cao Chẳng hạn như năng lực toán học Hai loại năng lực chung và riêng luôn bổ sung, hổ trợ cho nhau

Như chúng ta đã biết tri thức, kỹ năng, kỹ xảo không đồng nhất với năng lực nhưng có quan hệ mật thiết với năng lực Năng lực góp phần làm cho sự tiếp xúc tri thức, rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo một cách tốt hơn Năng lực mỗi người dựa trên cơ sở tư chất nhưng mặt khác điều chủ yếu là năng lực được hình thành, rèn luyện và phát triển trong những hoạt động tích cực của con người dưới sự tác động của rèn luyện dạy học và giáo dục

Trong dạy học môn Toán, việc rèn luyện và phát triển năng lực giải toán cho học sinh là một việc rất quan trọng Trong đó, năng lực giải toán là tổ hợp các thuộc tính độc đáo của phẩm chất riêng biệt của khả năng con người để tìm ra lời giải của bài toán Năng lực giải toán là một năng lực riêng biệt của con người Cùng với năng lực thì tri thức, kỹ năng, kỹ xảo thích hợp cũng rất cần thiết cho việc thực hiện lời giải của bài toán có kết quả Khi dạy học giải một bài tập về chuyên đề toán nâng cao thì việc rèn luyện và phát triển năng lực giải toán cho học sinh để giải bài toán đó, dạng toán đó là rất cần thiết Bởi vì bài toán, bài tập cụ thể có thể giải được khi học sinh chỉ cần nắm vững được những kiến thức trọng tâm và các tính chất cơ bản, nhưng rất nhiều bài toán, dạng toán học sinh cần có khả năng, năng lực tư duy để tìm ra cách giải, đồng thời sáng tạo ra những cách giải hay, độc đáo

- Năng lực tư duy sáng tạo

Trong thời đại ngày nay, khi nhận thức của con người đã đạt đến một trình độ cao hơn thì năng lực tư duy không còn giữ nguyên nghĩa mà đã trở thành năng lực tư duy sáng tạo Bởi lẽ, người ta không chỉ tư duy để có những khái niệm về thế giới, mà còn sáng tạo nhằm thay đổi thế giới làm cho thế giới ngày càng tốt đẹp hơn Với học sinh tiểu học nói riêng, năng lực tư duy sáng tạo đã trở thành một trong những

Trang 26

15 điều kiện cần thiết để đem lại cho họ một công việc hứa hẹn khi ra trường hay xa hơn nữa là một chỗ đứng vững chắc trong xã hội và trên thế giới

Do đó, ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường, học sinh phải được rèn luyện và phát triển năng lực tư duy sáng tạo, coi nó như là hành trang để bước vào đời Năng lực tư duy sáng tạo trong toán học là năng lực tư duy sáng tạo trong hoạt động nghiên cứu Toán học, là năng lực tư duy đối với hoạt động sáng tạo toán học, tạo ra những kết quả tốt, mới, khách quan, cống hiến những lời giải hay, những công trình toán học có giá trị đối với việc dạy học, giáo dục và sự phát triển của khoa học nói riêng cũng như đối với hoạt động thực tiễn của xã hội nói chung

Để phát triển TDST của HS, cần có những yếu tố mang tính kĩ thuật và đặc thù khác Cụ thể như:

- Tạo ra/ kích thích nhu cầu nhận thức, khám phá của HS - Gợi mở cho HS phương pháp suy nghĩ linh hoạt sáng tạo - Tạo thói quen phát hiện vấn đề trong quá trình học tập của HS - Kích thích trí tưởng tượng sáng tạo của HS trong việc giải quyết vấn đề học tập - Rèn các TTTD và các kĩ năng suy luận trong quá trình học tập của HS - Tạo cơ hội để HS hình thành thói quen xem xét vấn đề dưới nhiều góc độ (khuyến khích HS giải quyết vấn đề bằng nhiều cách, tìm tòi cách giải hay, mới cho

vấn đề học tập, )

1.2.3 Tư duy sáng tạo

1.2.3.1 Khái niệm tư duy sáng tạo

Tư duy là một hiện tượng tâm lí, là hoạt động nhận thức bậc cao ở con người Hoạt động tư duy đồng nghĩa với hoạt động trí tuệ Mục tiêu của tư duy là tìm ra các triết lí, phương pháp, giải pháp trong các tình huống hoạt động của con người Tư duy sáng tạo là một thuộc tính, một phẩm chất trí tuệ đặc biệt của con người; hoạt động sáng tạo diễn ra mọi lúc, mọi nơi, mọi lĩnh vực; bản chất của sáng tạo là con người tìm ra cái mới, cái độc đáo và có giá trị xã hội [26, tr.24]

Tư duy sáng tạo là chủ đề của một lĩnh vực nghiên cứu còn mới Nó nhằm tìm ra các phương án, biện pháp thích hợp để kích hoạt khả năng sáng tạo và để tăng cường khả năng tư duy của một cá nhân hay một tập thể cộng đồng làm việc

Trang 27

16 chung về một vấn đề hay lĩnh vực Ứng dụng chính của bộ môn này là giúp cá nhân hay tập thể thực hành nó tìm ra các phương án, các lời giải từ một phần đến toàn bộ cho các vấn đề nan giải Các vấn đề này không chỉ giới hạn trong các ngành nghiên cứu về khoa học kỹ thuật mà nó có thể thuộc lĩnh vực khác như chính trị, kinh tế, xã hội, nghệ thuật hoặc trong các phát minh, sáng chế Một danh từ khác được giáo sư Edward De Bono (1933 -) sử dụng để chỉ ngành nghiên cứu này và được dùng rất phổ biến là Tư duy định hướng

Một số phương pháp tư duy sáng tạo đã và đang được triển khai thành các lớp học, các hội nghị chuyên đề ở các cơ quan, tổ chức xã hội, chính trị, chính trị - xã hội nhằm nâng cao hiệu quả làm việc của cá nhân hay tập thể

Tư duy sáng tạo là một phẩm chất trí tuệ quan trọng của con người Không một cách giải quyết vấn đề nào mà không đòi hỏi phải sáng tạo Do vậy, tư duy sáng tạo không chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà tâm lý học mà còn thu hút các nhà khoa học sư phạm, bởi nó có mối quan hệ sâu sắc với hoạt động học tập của học sinh trong nhà trường đặc biệt là với việc phát triển trí tuệ, hoàn thiện nhân cách toàn diện ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường

Theo Luật Giáo dục 2005, những mục tiêu cơ bản của bậc học phổ thông nói chung, bậc học Tiểu học nói riêng là hình thành và phát triển được nền tảng tư duy của con người trong thời đại mới, bao gồm: Những kiến thức và kĩ năng cơ bản như: đọc, viết, tính toán và những kiến thức cơ bản của các môn học trong nhà trường phổ thông; những kĩ năng tư duy và hoạt động sáng tạo như: biết cách suy luận, phát hiện và giải quyết vấn đề, biết cách học và tự học, có tư duy phê phán, tư duy sáng tạo,…; phẩm chất và nhân cách con người mới như: có bản lĩnh, có ý thức và tinh thần trách nhiệm, trung thực, biết tự quản lý và làm chủ bản thân, có đời sống nội tâm phong phú, có nhân cách cao cả,… Trong đó, mục tiêu phát triển năng lực giải quyết vấn đề, tư duy sáng tạo ở người học được vô cùng coi trọng

1.2.3.2 Biểu hiện của năng lực tư duy sáng tạo qua các môn học

Tư duy sáng tạo góp phần rèn luyện và phát triển nhân cách cũng như các năng lực trí tuệ cho học sinh; bồi dưỡng hứng thú cũng như nhu cầu học tập, khuyến khích học sinh đam mê, tìm tòi sáng tạo Decartes cũng đã có câu nói về tầm quan

Trang 28

17 trọng của năng lực tư duy đối với sự tồn tại của con người trong vũ trụ "Tôi tư duy, tôi tồn tại"

Nguyên lý cơ bản đó của ông mang ý nghĩa tiến bộ trong lịch sử Trên cơ sở cho học sinh làm quen với hoạt động sáng tạo nhằm rèn luyện năng lực cho học sinh Giáo viên đưa ra một số bài tập có thể giúp học sinh vận dụng sáng tạo nội dung kiến thức và phương pháp đã được học trong quá trình học tập, mức độ biểu hiện của học sinh được sắp xếp theo thứ tự tăng dần của năng lực tư duy sáng tạo Học sinh có khả năng thành thục kiến thức, kĩ năng đã biết vào hoàn cảnh mới Khả năng này thường được biểu hiện nhiều nhất nên trong quá trình dạy học giáo viên cần quan tâm và bồi dưỡng khả năng này [26, tr.23]

Khả năng áp dụng các thuật giải đã có sẵn để giải một bài toán mới, hay vận dụng trực tiếp các kiến thức, kỹ năng sẵn có trong các bài toán tương tự Biểu hiện năng lực tư duy sáng tạo của học sinh ở khả năng này được thể hiện là: với nội dung kiến thức và kỹ năng đã được học, học sinh biết biến đổi những bài tập trong một tình huống cụ thể hoàn toàn mới về cái quen thuộc, từ đó học sinh thể hiện tính sáng tạo của bản thân bằng việc giải bài toán đó Học sinh có khả năng nhìn nhận đối tượng dưới một khía cạnh khác nhau, phát hiện ra cái mới từ những đối tượng quen thuộc tránh bị máy móc, rập khuôn, hay bài mẫu Hơn thế nữa học sinh còn phối hợp nhiều phương pháp để giải quyết một vấn đề, và có cách tìm ra giải bài tập theo nhiều hướng khác nhau, từ đó tìm ra được cách giải độc đáo cho các bài tập

1.2.3.3 Những đặc trưng cơ bản của tư duy sáng tạo

Trong dân gian đã có nhiều câu nói về tính chất, đặc điểm, cách thức của sáng tạo, nhưng chung quy lại đều thể hiện các đặc trưng của TDST, chẳng hạn như: “tùy cơ ứng biến”, “trống khoan múa khoan, trống mau múa mau”, “gió chiều nào che chiều ấy (với ý nghĩa tích cực)”, [28, tr.19] Trong nghiên cứu về TDST, đã có nhiều quan niệm về các đặc trưng (thuộc tính) của TDST Các quan niệm đều tập trung cho rằng tính linh hoạt, tính thuần thục, tính độc đáo, tính nhạy cảm vấn đề, tính phê phán, tính độc lập, tính chi tiết, khả năng giải quyết vấn đề theo cách mới là

những đặc trưng của TDST Ta quan tâm những đặc trưng trong TDST cụ thể là:

- Đặc trưng 1: Tính mềm dẻo

Trang 29

18 Tính mềm dẻo là khả năng dễ dàng chuyển từ hoạt động trí tuệ này sang hoạt động trí tuệ khác Đó là năng lực chuyển dịch dễ dàng nhanh chóng trật tự của hệ thống tri thức, xây dựng phương pháp tư duy mới, tạo ra sự vật mới trong mối liên hệ mới, dễ dàng thay đổi các thái độ đã cố hữu trong hoạt động trí tuệ của con người

- Đặc trưng 2: Tính nhuần nhuyễn

Tính nhuần nhuyễn thể hiện khả năng làm chủ tư duy, làm chủ kiến thức, kĩ năng và thể hiện tính đa dạng của các cách xử lý khi giải quyết vấn đề Đó chính là năng lực tạo ra một cách nhanh chóng sự tổ hợp giữa các yếu tố riêng lẻ của tình huống, hoàn cảnh, đưa ra giả thuyết về ý tưởng mới Nó được đặc trưng bởi khả năng tạo ra một số lượng nhất định các ý tưởng

- Đặc trưng 3: Tính độc đáo

Tính độc đáo là khả năng tìm kiếm và quyết định phương thức lạ và duy nhất Từ những đặc trưng trong mỗi yếu tố của TDST cùng những nghiên cứu có thể khái quát biểu hiện tính mềm dẻo, tính thuần thục, tính độc đáo của TDST ở các nhóm đối tượng HS tiểu học thông qua mỗi hoạt động học tập của từng môn học qua bảng sau:

Bảng 1.1: Một số yếu tố của tư duy sáng tạo trong học sinh qua các môn học Một số yếu

tố của TDST

Một số biểu hiện cụ thể của mỗi yếu tố

Biểu hiện ba yếu tố của TDST của các đối tượng HS qua các môn học

Tính mềm dẻo

+ Biết phối hợp, kết hợp tổng quát các TTTD, các phương pháp suy luận

- Biết kết hợp giữa phân tích, so sánh, trừu tượng hóa với tổng hợp, khái quát hóa vấn đề để phân tích xác định được các đối tượng trong đề bài; xác định quan hệ giữa các đối tượng; xác định yêu cầu của bài tập – xác định các yếu tố, điều kiện cần và đủ, có kĩ năng suy luận, lập luận (quy nạp hay diễn dịch)

VD: HS biết vận dụng quy tắc so sánh hai phân số: “Trong hai phân số cùng mẫu số, phân số nào có tử bé hơn thì bé hơn, phân số nào có tử lớn hơn thì lớn hơn, có tử bằng nhau thì bằng nhau”, kết hợp với vận sụng so sánh phân số với 1 (phân số có tử số bằng

Trang 30

19

Một số yếu tố của TDST

Một số biểu hiện cụ thể của mỗi yếu tố

Biểu hiện ba yếu tố của TDST của các đối tượng HS qua các môn học

mẫu số và khác 0) để so sánh bắc cầu ba, bốn, năm phân số mà không cần phải quy đồng mẫu số của chúng (cách làm thể hiện cả tính mềm dẻo, tính thuần thục, tính độc đáo của tư duy) - Biết suy luận, diễn đạt vấn đề rành mạch, rõ ràng (tìm ra câu trả lời chính xác câu hỏi hoặc yêu cầu của GV) (biểu hiện cả ở nhóm HS trung bình, )

+ Dễ dàng chuyển từ giải pháp này sang giải pháp khác

- Phân tích vấn đề theo nhiều hướng khác nhau Nhận thức được rằng cùng một nội dung có thể diễn đạt dưới nhiều hình thức khác nhau và ngược lại Tìm ra nhiều cách giải quyết cho cùng một vấn đề học tập (chẳng hạn tìm ra nhiều cách giải cho một bài toán)

VD: Biết chuyển phân số thành hỗn số, thành số tự nhiên, thành số thập phân và phân số thập phân trong quá trình biến đổi phép tính, thực hiện các phép tính hay giải bài toán tổng hợp - Biết tách vấn đề, đối tượng thành những đối tượng, vấn đề nhỏ hơn để giải quyết từng bước, từng phần đối với những bài tập khó, các yếu tố trong bài cho dưới dạng gián tiếp (biểu hiện cả ở nhóm HS trung bình, )

+ Điều chỉnh kịp thời hướng suy nghĩ nếu gặp trở ngại

- Biết phản xạ nhạy bén với những vấn đề mới phát sinh trong quá trình giải quyết nhiệm vụ học tập, nhanh chóng thiết lập được mối liên hệ, lập kế hoạch ứng phó với vấn đề

VD: nhanh chóng nghĩ đến các hướng phân tích khác cho bài toán nếu hướng phân tích đang thực hiện không khả thi, không cho ra các dữ kiện mới - Biết điều chỉnh hướng phân tích vấn đề khi nhận thấy hướng phân tích đang thực hiện không cho ra kết quả (biểu hiện cả ở nhóm HS trung bình, )

Trang 31

20

Một số yếu tố của TDST

Một số biểu hiện cụ thể của mỗi yếu tố

Biểu hiện ba yếu tố của TDST của các đối tượng HS qua các môn học

+ Suy nghĩ không rập khuôn, không áp dụng một cách máy móc những tri thức, kinh nghiệm đã có vào trong những hoàn cảnh có những yếu tố đã thay đổi

- Biết nhận ra tính hợp lý của đáp án hoặc của quá trình suy luận, giải quyết vấn đề, đảo ngược vấn đề VD: HS có thói quen: khi vấn đề được giải quyết bằng một cách giải dài dòng, với nhiều bước tính nhỏ, có thể nghĩ ngay đến việc có thể có một cách giải khác ngắn gọn sáng sủa hơn

- Giải quyết được các bài tập khó với những tình huống và dữ liệu đã biến đổi phức tạp

VD: từ cách giải bài toán số học, vận dụng để giải bài toán hình học, bài toán có lời văn - Biết vận dụng phương pháp giải đã biết vào các bài tập tương tự; biết đặt câu, viết đoạn cho các chủ đề khác nhau từ một mẫu câu, chủ đề đã biết

Ví dụ: từ cấu trúc bài văn tả con vật để viết các bài văn về tả các con vật khác nhau (biểu hiện cả ở nhóm HS trung bình, ) - Giải quyết được các bài tập với những tình huống và dữ liệu đã biến đổi đôi chút (con số, cách hỏi)

VD: HS nhận biết được để bơm hết nước của một cái hồ cần 3 máy bơm hoạt động liên tục trong 3 ngày Vậy để bơm hết nước của cái hồ đó trong một ngày thì cần huy động 9 máy bơm như thế (biểu hiện cả ở nhóm HS trung bình, )

+ Nhận ra vấn đề mới trong điều kiện đã quen thuộc, nhìn thấy chức năng mới của

- Nhận ra được có thể vận dụng cách giải bài toán tỉ số phần trăm, bài toán tỉ lệ thuận – nghịch, bài toán tìm số trung bình cộng, vào giải bài toán tính tuổi, bài toán chuyển động đều (môn Toán); nhận thấy sự thay đổi của thủy triều có thể có thể vận dụng trong chiến lược quân sự (môn Lịch sử), ;

Trang 32

21

Một số yếu tố của TDST

Một số biểu hiện cụ thể của mỗi yếu tố

Biểu hiện ba yếu tố của TDST của các đối tượng HS qua các môn học

đối tượng đã quen biết

Nhận thức được có thể vận dụng cách giải của dạng toán này vào giải các dạng toán khác (ở mức độ đơn giản hơn) (biểu hiện ở nhóm HS trung bình, )

Tính thuần thục

+ Khả năng xem xét đối tượng dưới nhiều khía cạnh khác nhau; có cái nhìn đa chiều, toàn diện đối với một vấn đề

- Biết lập kế hoạch giải, lập dàn bài, dàn ý, chương trình thực hiện cho từng vấn đề cụ thể (theo quy trình, các bước thực hiện), thể hiện ở tính chính xác, tính hoàn chỉnh của bài làm

VD: biết đặt lại bài toán, sơ đồ hoá bài toán nhằm đưa bài toán về dạng quen thuộc; biết thực hiện gộp các bước tính trong bài giải; tìm nhiều cách giải, chỉ ra được cách giải hay nhất; có bài giải bằng những suy luận gián tiếp, những lập luận chặt chẽ, lôgíc; từ bài toán suy ra được sơ đồ, tóm tắt, đặt thành đề toán khác; biết tổng hợp các cách giải đơn lẻ để tạo ra cách giải chung (môn Toán); có những cách giải đi tắt hoặc suy luận trích ngang hoặc tìm ra cách giải quyết vấn đề mới; bài làm có tóm tắt (nếu cần); có câu trả lời rõ ràng cho mỗi bước giải; có phép tính đúng; có đáp số; có chuyển đổi đơn vị đo nếu cần; (biểu hiện cả ở nhóm HS trung bình, )

+ Khả năng tìm được nhiều giải pháp cho một vấn đề, sàng lọc các giải pháp để chọn được giải pháp tối ưu

- Không bằng lòng một cách giải quen thuộc hoặc duy nhất, luôn tìm tòi và đề xuất nhiều cách giải khác nhau

VD: HS biết diễn đạt câu văn, đề văn, bài toán, lời giải, bằng nhiều cách khác nhau, đưa ra nhiều câu trả lời khác nhau cho một vấn đề; đưa ra những lý do hợp lý cho các câu trả lời;

Tìm ra nhiều hơn một cách giải quyết cho cùng một vấn đề học tập VD: HS tìm ra hai cách giải cho một

Trang 33

22

Một số yếu tố của TDST

Một số biểu hiện cụ thể của mỗi yếu tố

Biểu hiện ba yếu tố của TDST của các đối tượng HS qua các môn học

bài toán; thực hiện gộp một số bước tính trong bài giải (biểu hiện cả ở nhóm HS trung bình, )

Tính độc đáo

+ Khả năng tìm ra những liên tưởng và kết hợp mới, những giải pháp lạ

- Biết làm khác với những cách lý giải thông thường, không theo mẫu đã có Phát hiện ra hoặc giải thích được vấn đề mới dựa trên kiến thức của bài học VD: lai tạo giống cây, chế biến thực phẩm, tạo ra hỗn hợp, dung dịch mới từ các nguyên liệu, chất đã cho (môn Tự nhiên – Xã hội); kết hợp các chi tiết, hình ảnh một cách linh hoạt, biến hóa để tạo ra câu văn, bài văn mới lạ, độc đáo (môn Tiếng Việt) – Biết làm khác đôi chút với mẫu đã có Giải thích được vấn đề tương tự dựa trên kiến thức của bài học VD: lấy được ví dụ về câu có trạng ngữ chỉ nơi chốn dựa vào cấu trúc, ý nghĩa của câu có trạng ngữ chỉ thời gian, chỉ nguyên nhân, chỉ mục đích, (biểu hiện cả ở nhóm HS trung bình, )

+ Khả năng tìm ra các mối liên hệ trong những sự kiện bên ngoài tưởng như không có quan hệ với nhau

- VD: HS tìm ra mối liên hệ giữa cụm bèo trôi sông với vận tốc xuôi dòng (môn Toán); tìm ra mối liên hệ giữa bài toán tính tuổi và bài toán tỉ lệ thuận – nghịch, bài toán chuyển động đều, bài toán tỉ số phần trăm (chẳng hạn: mối liên hệ giữa tỉ số tuổi của hai người thay đổi theo thời gian còn hiệu số tuổi của hai người thì không thay đổi theo thời gian và bài toán chuyển động cùng chiều để đuổi kịp nhau, chuyển động ngược chiều để gặp nhau hoặc rời xa nhau); HS tìm ra mối liên hệ giữa con bò và cái ti vi trong gia đình (cùng là tài sản trong gia đình) (môn Tự nhiên – Xã hội); HS tìm ra sự tương đồng giữa kĩ năng nghe và đọc (cùng là tiếp nhận văn bản), kĩ năng nói và viết (cùng là sản sinh văn bản) (Tiếng Việt)

Trang 34

23 Ba yếu tố cơ bản trên của TDST không tách rời, tính thuần thục, độc đáo có trong tính mềm dẻo, tính mềm dẻo, độc đáo có trong tính thuần thục, tính mềm dẻo thuần thục có trong tính độc đáo, vì vậy chúng có sự giao thoa nhất định, mỗi biểu hiện của chúng cũng có những nét tương đồng với các biểu hiện khác Việc sắp xếp các biểu hiện trên chỉ là lưu ý rằng nét đặc trưng đó thể thiện ở yếu tố này rõ nét và nổi bật hơn ở yếu tố khác Ngoài ra, biểu hiện các yếu tố của TDST ở các nhóm đối tượng HS chỉ khác nhau ở mức độ còn bản chất của sáng tạo thì không có sự khác nhau ở các nhóm đối tượng HS, vì vậy những biểu hiện này ở từng nhóm đối tượng HS chỉ mang tính tương đối

Tóm lại, có thể khẳng định rằng HS Tiểu học, đặc biệt là HS cuối cấp đã có có đầy đủ các điều kiện cần thiết cho hoạt động nhận thức nói chung, hoạt động sáng tạo nói riêng Tuy nhiên các khả năng này mới ở mức độ ban đầu, sơ đẳng nên hoạt động sáng tạo của các em cũng chỉ dừng ở mức tạo ra những cái mới đối với bản thân, kể cả tri thức, kinh nghiệm tích luỹ được cũng như cách thức, con đường chiếm lĩnh những tri thức, kinh nghiệm ấy Cùng với sự phát triển các khả năng nhận thức khác, TDST của HS Tiểu học, đặc biệt là HS các lớp cuối cấp Tiểu học tuy ở mức đầu sơ giản nhưng cũng đã mang những nét đặc trưng cơ bản nhất của TDST như tính mềm dẻo, linh hoạt, độc đáo và thể hiện ở các mức độ khác nhau giữa các nhóm đối tượng HS Trong DH, dựa trên kiến thức của bài học VD: lấy được ví dụ về câu có trạng ngữ chỉ nơi chốn dựa vào cấu trúc, ý nghĩa của câu có trạng ngữ chỉ thời gian, chỉ nguyên nhân, chỉ mục đích, (biểu hiện cả ở nhóm HS trung bình, )

+ Khả năng tìm ra các mối liên hệ trong những sự kiện bên ngoài tưởng như không có quan hệ với nhau, VD: HS tìm ra mối liên hệ giữa cụm bèo trôi sông với vận tốc xuôi dòng (môn Toán); tìm ra mối liên hệ giữa bài toán tính tuổi và bài toán tỉ lệ thuận – nghịch, bài toán chuyển động đều, bài toán tỉ số phần trăm (chẳng hạn: mối liên hệ giữa tỉ số tuổi của hai người thay đổi theo thời gian còn hiệu số tuổi của hai người thì không thay đổi theo thời gian và bài toán chuyển động cùng chiều để đuổi kịp nhau, chuyển động ngược chiều để gặp nhau hoặc rời xa nhau); HS tìm ra mối liên hệ giữa con bò và cái ti vi trong gia đình (cùng là tài sản trong gia đình)

Trang 35

24 (môn Tự nhiên – Xã hội); HS tìm ra sự tương đồng giữa kĩ năng nghe và đọc (cùng là tiếp nhận văn bản), kĩ năng nói và viết (cùng là sản sinh văn bản) (môn Tiếng Việt)… việc phân biệt mức độ mức độ không phải là vấn đề quan trọng, mà quan trọng hơn, người GV phải nhận diện được những yếu tố đặc trưng của TDST thể hiện ở mỗi cá nhân HS để có tác động phù hợp làm cho nó phát triển hơn

1.2.4 Trường Tiểu học

Theo Thông tư 19/2017/TT-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo: “Trường tiểu học là cơ sở giáo dục phổ thông thực hiện tổ chức dạy học chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học do Bộ GDĐT quy định, có đủ các điều kiện thành lập và hoạt động theo quy định của Điều lệ trường tiểu học, nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân, được thành lập theo quy hoạch, kế hoạch của nhà nước”

- Trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia là cơ sở đạt được các tiêu chuẩn quy định hiện hành

+ Trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia mức độ 1 là trường đạt một số các tiêu chuẩn, tiêu chí được quy định để đảm bảo tổ chức các hoạt động giáo dục có chất lượng toàn diện phù hợp với mục tiêu giáo dục tiểu học

+ Trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia mức độ 2 là trường đạt một số các tiêu chuẩn, tiêu chí được quy định để đảm bảo tổ chức các hoạt động giáo dục có chất lượng toàn diện mức độ cao hơn so với mức độ 1, tạo tiền đề tiếp cận với trình độ phát triển của trường tiểu học ở các nước tiên tiến trong khu vực và trên thế giới

1.3 Trường Tiểu học trong hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam

1.3.1 Nhiệm vụ của trường Tiểu học

Nhiệm vụ và quyền hạn của trường tiểu học được quy định tại Điều 3 Điều lệ ban hành kèm theo Thông tư 28/2020/TT-BGDĐT, cụ thể như sau:

- Công khai mục tiêu, chương trình, kế hoạch giáo dục, điều kiện bảo đảm chất lượng giáo dục, kết quả đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục; tổ chức giảng dạy, học tập và hoạt động giáo dục đạt chất lượng đáp ứng mục tiêu, yêu cầu cần đạt theo chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành

Trang 36

25 - Thực hiện giáo dục bắt buộc, phổ cập giáo dục và xóa mù chữ tại địa bàn Huy động trẻ em đi học đúng độ tuổi, vận động và tạo điều kiện cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt đến trường Nhận bảo trợ và quản lý các hoạt động giáo dục của cơ sở giáo dục khác thực hiện chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học theo sự phân công của cấp có thẩm quyền

- Xây dựng chiến lược và kế hoạch phát triển nhà trường theo các quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, gắn với điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương; xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục đáp ứng mục tiêu, yêu cầu cần đạt theo chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học

- Triển khai thực hiện chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành; thực hiện lựa chọn sách giáo khoa theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo; triển khai thực hiện sách giáo khoa và nội dung giáo dục của địa phương theo quyết định của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh); thực hiện tự chủ chuyên môn trong tổ chức các hoạt động giáo dục tại trường tiểu học

1.3.2 Đặc điểm tâm lý lứa tuổi học sinh Tiểu học

1.3.2.1 Đặc điểm về phát triển nhận thức

Ở tuổi học sinh nhỏ diễn ra sự phát triển toàn diện về các quá trình nhận thức, trong đó đáng kể nhất là sự phát triển của tri giác, trí nhớ, chú ý, tưởng tượng và tư duy Tri giác của học sinh đầu cấp Tiểu học còn mang tính tổng thể, ít đi vào chi tiết Ở học sinh đầu cấp Tiểu học, trí nhớ không chủ định còn chiếm ưu thế Các em thường ghi nhớ những gì chúng thích, trí nhớ hình ảnh tốt hơn trí nhớ ngôn ngữ Học tập thông qua trò chơi sẽ giúp học sinh ghi nhớ dễ dàng và lâu dài hơn

Chú ý của học sinh Tiểu học còn nặng tính không chủ định, nhưng kích thích mạnh và mới lạ dễ thu hút sự chú ý của học sinh Việc cho trẻ học dưới hình thức chơi với những trò chơi học tập sôi nổi cũng là một cách để tăng cường sự chú ý của học sinh

Về tưởng tượng của trẻ trong thời kỳ này chủ yếu là tưởng tượng tái tạo Việc tổ chức trò chơi học tập là một trong những cách thức kích thích trí tưởng tượng của các em Trong khi chơi, tưởng tượng tái tạo và tưởng tượng sáng tạo của

Trang 37

26 các em đều được phát triển tốt

Tư duy của trẻ Tiểu học cũng có sự phát triển Việc giảng dạy ở trường Tiểu học làm thay đổi cơ bản về nội dung tri thức mà trẻ tiếp thu và phương pháp vận dụng các tri thức đó của trẻ Tuy vậy, tư duy của học sinh đầu Tiểu học vẫn mang nặng tính trực quan cụ thể

1.3.2.2 Đặc điểm về phát triển nhân cách

Có thể nói học sinh Tiểu học là những nhân cách đang hình thành và có nhiều khả năng phát triển Một vấn đề nổi bật nhất trong nhân cách của học sinh Tiểu học là đời sống tình cảm của các em Việc tổ chức tốt đời sống và hoạt động tập thể cho học sinh Tiểu học là điều kiện quan trọng để hình thành và phát triển nhân cách cho các em

Về ý chí của học sinh Tiểu học cũng đang hình thành và phát triển Tuy nhiên, những phẩm chất ý chí của các em như tính kiềm chế, độc lập, tự chủ, tính kiên trì còn yếu Tính cách của học sinh đầu cấp Tiểu học mới chỉ được hình thành Điểm nổi bật nhất trong tính cách của các em là tính xung đột - khuynh hướng hành động ngay tức khắc do ảnh hưởng của các kích thích trực tiếp trong tính cách của các em có nhiều mâu thuẫn và chưa bền vững

Đặc điểm của nhân cách người có tư duy sáng tạo: Một số nhà tâm lý học Liên xô (cũ) thì cho rằng những người sáng tạo có những đặc điểm sau: có tính mục đích và kiên trì, say mê với công việc, độc đáo trong cảm xúc và trí tuệ, có năng lực tự lập và tự chủ cao, có niềm tin mãnh liệt và khả năng vượt qua những trở ngại bên ngoài Ngoài ra, khi nghiên cứu thuộc tính của các nhà khoa học, các nhà nghiên cứu đã khái quát những thuộc tính tạo thành nhân cách sáng tạo của họ như: phương pháp giải quyết khác thường; nhìn trước được các vấn đề; nắm được mối liên hệ cơ bản; nhìn từ các con đường, các cách giải quyết khác nhau một cách tích cực; chuyển từ mô hình này sang mô hình khác; nhạy cảm với các vấn đề mới từ các vấn đề cũ đã giải quyết xong; biết trước kết quả; nắm được các tư tưởng khác nhau trong một tình huống nào đó; phân tích các sự kiện theo một trật tự tối ưu từ đó tìm ra tư tưởng chung; giải đáp được những tình huống đặc biệt

Tóm lại, mặc dù tính sáng tạo của TD được xây dựng trên mặt bằng trí lực

Trang 38

27 nhưng không phải tất cả những người có trí lực cao đều có TDST Bởi vì, TDST còn gắn bó mật thiết với những phẩm chất nhân cách của mỗi người Chúng tôi cho rằng những phẩm chất, thuộc tính như lao động chuyên cần, say mê, kiên trì với công việc và lòng tin mãnh liệt cùng nhiều phẩm chất khác như: độc lập, tự tin, tò mò, hiếu kỳ, dũng cảm, biết nghi ngờ, thích phiêu lưu, linh hoạt, nhạy cảm,… là những phẩm chất tiêu biểu của người có TDST Trong DH, muốn phát triển TDST cho HS, người GV cần có những tác động nhằm khơi gợi, hình thành những phẩm chất, thuộc tính của nhân cách sáng tạo cho HS

1.3.2.3 Đặc điểm học tập của học sinh

Luật Giáo dục năm 2005 quy định tuổi của học sinh Tiểu học từ 6 đến 14 tuổi, học từ lớp 1 đến lớp 5 Trẻ ở giai đoạn phát triển cấp Tiểu học có thể phân chia thành hai giai đoạn bởi sự khác nhau về trình độ hình thành hoạt động học và những đặc điểm tâm sinh lí của học sinh Đó là giai đoạn Tiểu học bậc 1 đối với trẻ em từ lớp 1 đến lớp 3 và giai đoạn Tiểu học bậc 2 đối với trẻ em lớp 4 và lớp 5 Học sinh lớp 1 thực hiện bước chuyển hoạt động chủ đạo: từ vui chơi sang học tập Quá trình học tập của học sinh lớp 1 là quá trình hình thành ở các em hoạt động học đích thực, trong đó việc hình thành cách học, hình thành các thao tác trí óc nổi lên hàng đầu Đó là các chất cần đạt được tuy chỉ là những yếu tố ban đầu rất thô sơ

Lên lớp 2, hoạt động học đích thực được tiếp tục hình thành và định hình tương đối rõ nét, đồng thời xuất hiện một số phẩm chất mới, nét mới trong tâm lí trẻ như tiền đề của một kiểu tư duy mới (tư duy khoa học), thái độ và cách cư xử kiểu học sinh đối với thế giới xung quanh Đến lớp 3, hoạt động học về cơ bản đã được hình thành ở học sinh, tạo điều kiện cho các em chuyển sang giai đoạn phát triển cao hơn Ở lớp 4 và lớp 5: Những thao tác về tư duy như phân loại, phân hạng tính toán, không gian, thời gian, được hình thành và phát triển mạnh Như vậy, ở Tiểu học điều quan trọng đầu tiên là làm thế nào để phát triển ở trẻ hứng thú nhận thức bền vững, trẻ ham thích say mê học tập để các em thấy được "mỗi ngày đến trường là một ngày vui"

1.4 Lý luận quản lý phát triển năng lực tư duy sáng tạo cho học sinh thông qua các môn học ở trường Tiểu học

Trang 39

28

1.4.1 Tầm quan trọng của phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh Tiểu học

Dạy tư duy (TD) hay dạy người học tư duy là làm cho người học biết cách để TD tốt, có kĩ năng để TD hiệu quả hơn Thể hiện ở việc họ biết TD đúng và biết vận dụng các thành tố TD vào “chiến lược” giải quyết vấn đề Dạy TD là làm cho người học vận dụng được nhiều trạng thái TD và vận dụng các trạng thái TD một cách có hiệu quả Chẳng hạn như làm cho HS “suy nghĩ trước khi hành động”, làm cho HS biết “khi nào”, “làm gì”, “làm như thế nào”, HS biết tự hỏi, biết lựa chọn cách thức, nguyên tắc phù hợp khi giải quyết vấn đề Với dạy tư duy, GV sẽ là người trung gian tạo nên xúc tác giữa HS và môi trường học, sắp xếp, tổ chức lại các điều kiện nhằm làm cho TD của HS được hoạt động, còn TD của HS sẽ được thiết lập thông qua việc rèn luyện có hướng dẫn từ phía GV Tóm lại, dạy TD là làm cho HS trở thành người TD tích cực hơn Cụ thể như:

* Làm cho người học biết TD tốt hơn trong cả học tập lẫn cuộc sống * Làm cho người học phát huy được hết tiềm năng, thế mạnh của bản thân mà tiềm năng, thế mạnh ấy không bị đui chột đi vì không được quan tâm phát triển

* Làm cho người học khắc phục được những thiếu sót, hạn chế trong kĩ năng TD của họ Việc dạy TD muốn thành công cần có sự kết hợp của nhiều yếu tố, trong đó cần lưu ý đến các bài học phải được hướng dẫn sao cho HS tư duy một cách linh hoạt

Hơn nữa, HS phải được nhận biết về sự TD mà chúng đang thực hiện Nội dung và quá trình TD được pha trộn cùng nhau, những kĩ năng TD có thể dạy cho HS trước, trong và sau bài học một cách rõ ràng Bài học phải tạo cho HS những cơ hội khác nhau để thực hành vận dụng kĩ năng TD GV cần đảm bảo sự cân đối giữa nội dung bài học và quá trình TD sao cho phù hợp với khả năng của HS Để vừa đạt được mục tiêu dạy nội dung kiến thức vừa đạt được mục tiêu dạy quá trình TD, đòi hỏi người GV phải có phương pháp cụ thể Các phương pháp dạy TD đều có cơ sở từ thuyết cơ bản về TD và các năng lực khác của bộ não Thuyết nhận thức cho rằng để có tri thức người ta phải có TD Để hiểu một vấn đề thuộc về tri thức hay một sản phẩm nào đó của trí tuệ con người, cần phải coi sản phẩm đó như một sự kiến tạo có mục đích

Mối quan hệ giữa nguyên tắc coi tri thức là sự kiến tạo với chiến lược, biện

Trang 40

29 pháp dạy TD thể hiện ở chỗ mỗi chiến lược hay biện pháp dạy TD cũng là một sự kiến tạo, một cấu trúc được tổ chức có mục đích Có thể nói, cho đến nay đã có nhiều chương trình về dạy TD Chẳng hạn như: phát triển thêm các công cụ hỗ trợ DH; các chiến thuật TD; triết lý cho trẻ; cấu trúc của khả năng hiểu biết; Một số chương trình hay tài liệu về dạy TD thì có thể tốt hơn những chương trình và tài liệu khác nhưng tất cả đều hỗ trợ cho việc dạy HS làm thế nào để cải thiện chính khả năng TD của họ Theo Robert Baun, hiện nay có một số chương trình dạy TD được lồng ghép vào chương trình DH cụ thể, trong khi số khác lại tách ra khỏi chương trình đào tạo Theo ông, chúng ta có thể tìm thấy trong một số nguồn cái nhìn khái quát về các chương trình dạy TD

1.4.2 Những đặc trưng cơ bản của phát triển tư duy sáng tạo thông qua các môn học

Phát triển tư duy sáng tạo thông qua các môn học không chỉ là việc truyền đạt kiến thức một cách cơ bản mà còn là quá trình khám phá, tìm hiểu, và áp dụng kiến thức vào các tình huống thực tế

- Tính mềm dẻo (flexibility) Tính mềm dẻo là khả năng dễ dàng chuyển từ hoạt động trí tuệ này sang hoạt động trí tuệ khác Đó là năng lực chuyển dịch dễ dàng nhanh chóng trật tự của hệ thống tri thức, xây dựng phương pháp tư duy mới, tạo ra sự vật mới trong mối liên hệ mới, … dễ dàng thay đổi các thái độ đã cố hữu trong hoạt động trí tuệ của con người

- Tính thuần thục (fluency) Tính thuần thục (lưu loát, nhuần nhuyễn) thể hiện khả năng làm chủ tư duy, làm chủ kiến thức, kĩ năng và thể hiện tính đa dạng của các cách xử lý khi giải quyết vấn đề Đó chính là năng lực tạo ra một cách nhanh chóng sự tổ hợp giữa các yếu tố riêng lẻ của tình huống, hoàn cảnh, đưa ra giả thuyết về ý tưởng mới Nó được đặc trưng bởi khả năng tạo ra một số lượng nhất định các ý tưởng

- Tính độc đáo (originality) Tính độc đáo là khả năng tìm kiếm và quyết định phương thức lạ và duy nhất

1.4.3 Mục tiêu dạy học ở trường Tiểu học theo hướng phát triển năng lực tư duy sáng tạo cho học sinh

Ngày đăng: 04/09/2024, 14:49

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Antoine De La Garanderie (1998), Rèn luyện trí tuệ để thành đạt, Nxb Văn hóa Thông tin, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Rèn luyện trí tuệ để thành đạt
Tác giả: Antoine De La Garanderie
Nhà XB: Nxb Văn hóa Thông tin
Năm: 1998
2. Dương Xuân Bảo (chủ biên) (2007), Hãy vượt qua tính ỳ tâm lí, Nxb Giáo dục, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hãy vượt qua tính ỳ tâm lí
Tác giả: Dương Xuân Bảo (chủ biên)
Nhà XB: Nxb Giáo dục
Năm: 2007
3. Lê Hải Châu (1972), Rèn luyện trí thông minh qua việc giảng dạy các bộ môn, Giáo dục cấp 2-3, H, 1971-1972 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Rèn luyện trí thông minh qua việc giảng dạy các bộ môn
Tác giả: Lê Hải Châu
Năm: 1972
4. Nguyễn Hữu Châu (2008), “Chương trình dựa trên triết lý Giáo dục vì sự phát triển toàn diện của mỗi con người”, Tạp chí Khoa học giáo dục, (28) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chương trình dựa trên triết lý Giáo dục vì sự phát triển toàn diện của mỗi con người”, "Tạp chí Khoa học giáo dục
Tác giả: Nguyễn Hữu Châu
Năm: 2008
5. Hoàng Chúng (1964), Rèn luyện khả năng sáng tạo toán học ở nhà trường phổ thông, Nxb Giáo dục. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Rèn luyện khả năng sáng tạo toán học ở nhà trường phổ thông
Tác giả: Hoàng Chúng
Nhà XB: Nxb Giáo dục. Hà Nội
Năm: 1964
6. Vũ Văn Dân (1995), Về việc phát triển tư duy của học sinh trong hoạt động học tập, Nghiên cứu giáo dục, H, 2-1995 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Về việc phát triển tư duy của học sinh trong hoạt động học tập
Tác giả: Vũ Văn Dân
Năm: 1995
7. Dự án phát triển giáo viên tiểu học (2006), Đổi mới phương pháp dạy học ở tiểu học, Nxb Giáo dục, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đổi mới phương pháp dạy học ở tiểu học
Tác giả: Dự án phát triển giáo viên tiểu học
Nhà XB: Nxb Giáo dục
Năm: 2006
8. Dự án Việt Bỉ (Hỗ trợ học từ xa) (2002), Dạy kỹ năng tư duy, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dạy kỹ năng tư duy
Tác giả: Dự án Việt Bỉ (Hỗ trợ học từ xa)
Năm: 2002
9. Phan Dũng (1992), Làm thế nào để sáng tạo, Ủy ban khoa học và kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Làm thế nào để sáng tạo
Tác giả: Phan Dũng
Năm: 1992
10. Phan Dũng (1994), Các thủ thuật (nguyên tác cơ bản), Sở khoa học công nghệ và môi trường TP.HCM, Sổ tay sáng tạo Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các thủ thuật (nguyên tác cơ bản), Sở khoa học công nghệ và môi trường TP.HCM
Tác giả: Phan Dũng
Năm: 1994
11. Phan Dũng (2002), Phương pháp luận sáng tạo khoa học – kỹ thuật giải quyết vấn đề và ra quyết định (giáo trình tóm tắt), Trung tâm Sáng tạo khoa học – kĩ thuật (TSK), TP.HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương pháp luận sáng tạo khoa học – kỹ thuật giải quyết vấn đề và ra quyết định (giáo trình tóm tắt)
Tác giả: Phan Dũng
Năm: 2002
12. Vương Tất Đạt (2004), Lôgíc học đại cương, Nxb Đại học Sư phạm Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lôgíc học đại cương
Tác giả: Vương Tất Đạt
Nhà XB: Nxb Đại học Sư phạm
Năm: 2004
13. Edward De Bonno (1993), Sáu mũ tư duy, Công ty cổ phần tư vấn và dịch vụ Khoa học Kĩ thuật Scitec Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sáu mũ tư duy
Tác giả: Edward De Bonno
Năm: 1993
14. Edward de Bono (2005), Dạy trẻ phương pháp tư duy, Nxb Văn hóa thông tin, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dạy trẻ phương pháp tư duy
Tác giả: Edward de Bono
Nhà XB: Nxb Văn hóa thông tin
Năm: 2005
15. G.Pôlya (bản dịch tiếng việt của Nguyễn Sĩ Tuyển và Phan Tất Đắc) (1975), Sáng tạo toán học, Tập 1, 2, 3, Nxb Giáo dục Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sáng tạo toán học
Tác giả: G.Pôlya (bản dịch tiếng việt của Nguyễn Sĩ Tuyển và Phan Tất Đắc)
Nhà XB: Nxb Giáo dục Hà Nội
Năm: 1975
16. George P. Boulden (Ngô Đức Hiếu, Đỗ Mạnh Cương biên dịch) (2004), Tư duy sáng tạo, Nxb Tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tư duy sáng tạo
Tác giả: George P. Boulden (Ngô Đức Hiếu, Đỗ Mạnh Cương biên dịch)
Nhà XB: Nxb Tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh
Năm: 2004
17. Phạm Hoàng Gia (1973), Bản chất của trí thông minh, Nghiên cứu giáo dục, H, 7- 1973 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bản chất của trí thông minh
Tác giả: Phạm Hoàng Gia
Năm: 1973
18. Trương Bích Hà (1999), Tưởng tượng sáng tạo của sinh viên khoa Diễn viên, trường Đại học Sân khấu Điện ảnh Việt Nam, Nxb Đại học Sư Phạm, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tưởng tượng sáng tạo của sinh viên khoa Diễn viên, trường Đại học Sân khấu Điện ảnh Việt Nam
Tác giả: Trương Bích Hà
Nhà XB: Nxb Đại học Sư Phạm
Năm: 1999
19. Dương Bích Hằng (2005), “Tư duy phê phán và sáng tạo: HS thiếu hay không được học?”, Báo giáo dục và thời đại chủ nhật, (40) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tư duy phê phán và sáng tạo: HS thiếu hay không được học?”, "Báo giáo dục và thời đại chủ nhật
Tác giả: Dương Bích Hằng
Năm: 2005
20. Trần Diên Hiển (chủ biên) (2006), Toán và phương pháp dạy học Toán ở Tiểu học, Dự án phát triển giáo viên Tiểu học, Nxb Giáo dục Sách, tạp chí
Tiêu đề: Toán và phương pháp dạy học Toán ở Tiểu học
Tác giả: Trần Diên Hiển (chủ biên)
Nhà XB: Nxb Giáo dục
Năm: 2006

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1.2: Nội dung chương trình ở trường tiểu học - quản lý phát triển năng lực tư duy sáng tạo cho học sinh thông qua các môn học ở trường tiểu học lê hồng phong thành phố thái bình
Bảng 1.2 Nội dung chương trình ở trường tiểu học (Trang 42)
Bảng 2.1: Thống kê về trình độ cán bộ, giáo viên, nhân viên các trường tiểu học - quản lý phát triển năng lực tư duy sáng tạo cho học sinh thông qua các môn học ở trường tiểu học lê hồng phong thành phố thái bình
Bảng 2.1 Thống kê về trình độ cán bộ, giáo viên, nhân viên các trường tiểu học (Trang 54)
Bảng 2.2: Số lượng cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh các trường tiểu học - quản lý phát triển năng lực tư duy sáng tạo cho học sinh thông qua các môn học ở trường tiểu học lê hồng phong thành phố thái bình
Bảng 2.2 Số lượng cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh các trường tiểu học (Trang 56)
Bảng 2.3: Quan niệm của cán bộ quản lý, giáo viên về dạy theo định hướng - quản lý phát triển năng lực tư duy sáng tạo cho học sinh thông qua các môn học ở trường tiểu học lê hồng phong thành phố thái bình
Bảng 2.3 Quan niệm của cán bộ quản lý, giáo viên về dạy theo định hướng (Trang 61)
Bảng 2.4: Nhận thức của đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên về phát triển - quản lý phát triển năng lực tư duy sáng tạo cho học sinh thông qua các môn học ở trường tiểu học lê hồng phong thành phố thái bình
Bảng 2.4 Nhận thức của đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên về phát triển (Trang 63)
Bảng 2.5: Công tác lãnh đạo, chỉ đạo phát triển năng lực tư duy sáng tạo cho - quản lý phát triển năng lực tư duy sáng tạo cho học sinh thông qua các môn học ở trường tiểu học lê hồng phong thành phố thái bình
Bảng 2.5 Công tác lãnh đạo, chỉ đạo phát triển năng lực tư duy sáng tạo cho (Trang 65)
Bảng 2.6: Quản lý xây dựng kế hoạch và thực hiện kế hoạch dạy học theo - quản lý phát triển năng lực tư duy sáng tạo cho học sinh thông qua các môn học ở trường tiểu học lê hồng phong thành phố thái bình
Bảng 2.6 Quản lý xây dựng kế hoạch và thực hiện kế hoạch dạy học theo (Trang 66)
Bảng 2.7: Quản lý hoạt động chuẩn bị và thực hiện bài dạy của giáo viên - quản lý phát triển năng lực tư duy sáng tạo cho học sinh thông qua các môn học ở trường tiểu học lê hồng phong thành phố thái bình
Bảng 2.7 Quản lý hoạt động chuẩn bị và thực hiện bài dạy của giáo viên (Trang 68)
Bảng 2.8: Đánh giá công tác quản lý khuyến khích, tạo động lực cho giáo viên  đáp ứng yêu cầu dạy học theo hướng phát triển năng lực tư duy sáng tạo cho - quản lý phát triển năng lực tư duy sáng tạo cho học sinh thông qua các môn học ở trường tiểu học lê hồng phong thành phố thái bình
Bảng 2.8 Đánh giá công tác quản lý khuyến khích, tạo động lực cho giáo viên đáp ứng yêu cầu dạy học theo hướng phát triển năng lực tư duy sáng tạo cho (Trang 70)
Bảng 2.9: Ý kiến của cán bộ và giáo viên về công tác quản lý kiểm tra, đánh giá  hoạt động dạy của giáo viên theo hướng phát triển năng lực tư duy sáng tạo - quản lý phát triển năng lực tư duy sáng tạo cho học sinh thông qua các môn học ở trường tiểu học lê hồng phong thành phố thái bình
Bảng 2.9 Ý kiến của cán bộ và giáo viên về công tác quản lý kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy của giáo viên theo hướng phát triển năng lực tư duy sáng tạo (Trang 72)
Bảng 2.10: Những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động dạy học theo định - quản lý phát triển năng lực tư duy sáng tạo cho học sinh thông qua các môn học ở trường tiểu học lê hồng phong thành phố thái bình
Bảng 2.10 Những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động dạy học theo định (Trang 74)
Sơ đồ 3.1: Mối quan hệ giữa các biện pháp đề xuất - quản lý phát triển năng lực tư duy sáng tạo cho học sinh thông qua các môn học ở trường tiểu học lê hồng phong thành phố thái bình
Sơ đồ 3.1 Mối quan hệ giữa các biện pháp đề xuất (Trang 102)
Bảng 3.2: Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của biện pháp đề xuất - quản lý phát triển năng lực tư duy sáng tạo cho học sinh thông qua các môn học ở trường tiểu học lê hồng phong thành phố thái bình
Bảng 3.2 Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của biện pháp đề xuất (Trang 104)
2  Hình  hành  kĩ  năng  tự  học cho học sinh - quản lý phát triển năng lực tư duy sáng tạo cho học sinh thông qua các môn học ở trường tiểu học lê hồng phong thành phố thái bình
2 Hình hành kĩ năng tự học cho học sinh (Trang 126)
Bảng hỏi chỉ sử dụng vào mục đích nghiên cứu khoa học, không nhằm đánh giá  cá nhân hay đơn vị - quản lý phát triển năng lực tư duy sáng tạo cho học sinh thông qua các môn học ở trường tiểu học lê hồng phong thành phố thái bình
Bảng h ỏi chỉ sử dụng vào mục đích nghiên cứu khoa học, không nhằm đánh giá cá nhân hay đơn vị (Trang 129)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w