ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC PHAN THANH HƯƠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ CỐ VẤN HỌC TẬP CHO GIẢNG VIÊN TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG HÀ NỘI LUẬN VĂN TH
Trang 1ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
PHAN THANH HƯƠNG
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ CỐ VẤN HỌC TẬP CHO GIẢNG VIÊN TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
HÀ NỘI - 2023
Trang 2ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
PHAN THANH HƯƠNG
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ CỐ VẤN HỌC TẬP CHO GIẢNG VIÊN TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8140114.01
Người hướng dẫn khoa học: TS NGUYỄN THANH LÝ
HÀ NỘI - 2023
Trang 3Em cũng xin chân thành cảm ơn tới Ban Giám hiệu, các cán bộ, giảng viên, cán bộ Phòng Quản lý Đào tạo, các cố vấn học tập và các em sinh viên - Trường Đại học Ngoại thương đã giúp đỡ em trong quá trình khảo sát tại trường
En xin tri ân sự khích lệ, giúp đỡ của gia đình, người thân đã dành cho em trong suốt quá trình công tác, học tập và nghiên cứu luận văn
Do điều kiện thời gian và khả năng có hạn, luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót Em kính mong các thầy, cô giáo, các anh, chị, em học viên thông cảm và đóng góp ý kiến để luận văn được của em được hoàn chỉnh hơn
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2023
Tác giả luận văn
Phan Thanh Hương
Trang 4DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CBQL: Cán bộ quản lý : CNTT: Công nghệ thông tin : CSVC: Cơ sở vật chất :
CVHT: Cố vấn học tập :
HTTC: Hệ thống tín chỉ : SV: Sinh viên :
Trang 5Danh mục các biểu đồ, sơ đồ x
Danh mục các biểu đồ, sơ đồ x
MỞ ĐẦU 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ CỐ VẤN HỌC TẬP CHO GIẢNG VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC 6
1.1 Tổng quan nghiên cứu vấn đề 6
1.1.1 Các nghiên cứu về công tác cố vấn học tập của giảng viên đại học 6
1.1.2 Các nghiên cứu về quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ cố vấn học tập cho giảng viên 9
1.2 Một số khái niệm cơ bản của đề tài 12
1.2.1 Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường 12
1.2.2 Bồi dưỡng, nghiệp vụ, nghiệp vụ cố vấn học tập 17
1.2.3 Quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ cố vấn học tập 18
1.3 Hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ cố vấn học tập cho giảng viên trường đại học 19
1.3.1 Mục tiêu của hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ cố vấn học tập cho giảng viên trường đại học 19
1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ của cố vấn học tập trong trường đại học 20
1.3.3 Nội dung bồi dưỡng nghiệp vụ cố vấn học tập cho giảng viên trường đại học 22
1.3.4 Các phương pháp, hình thức tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ cố vấn học tập cho giảng viên trường đại học 23
Trang 61.3.5 Các nguồn lực phục vụ hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ cố vấn
học tập cho giảng viên trường đại học 24
1.4 Nội dung quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ cố vấn học tập cho giảng viên trường đại học 25
1.4.1 Xây dựng kế hoạch hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ cố vấn học tập cho giảng viên trường đại học 25
1.4.2 Tổ chức hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ cố vấn học tập cho giảng viên trường đại học 27
1.4.3 Chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ cố vấn học tập cho giảng viên trường đại học 28
1.4.4 Kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ cố vấn học tập cho giảng viên trường đại học 31
1.4.5 Quản lý cơ sở vật chất, thiết bị và các điều kiện phục vụ hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ cố vấn học tập cho giảng viên 32
1.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ cố vấn học tập cho giảng viên trường đại học 33
2.1 Khái quát về Trường Đại học Ngoại thương Hà Nội 38
2.1.1 Quá trình xây dựng và phát triển Nhà trường 38
2.1.2 Cơ cấu tổ chức, bộ máy, quy mô đào tạo 39
2.1.3 Quá trình đào tạo theo hệ thống tín chỉ tại trường 41
2.2 Tổ chức khảo sát thực trạng 43
2.2.1 Mục đích khảo sát 43
Trang 72.2.2 Nội dung khảo sát 43 2.2.3 Đối tượng và phương pháp khảo sát 43 2.2.4 Xử lý số liệu khảo sát 44
2.3 Thực trạng hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ cố vấn học tập cho giảng viên Trường Đại học Ngoại thương Hà Nội 44
2.3.1 Thực trạng về số lượng, chất lượng đội ngũ cố vấn học tập tại Trường Đại học Ngoại thương Hà Nội 44 2.3.2 Thực trạng nhận thức của CBQL, GV, SV về vai trò của đội ngũ cố vấn học tập trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ 50 2.3.3 Thực trạng chương trình và hình thức bồi dưỡng nghiệp vụ cố vấn học tập cho giảng viên 55 2.3.4 Thực trạng cơ sở vật chất, thiết bị và các điều kiện phục vụ cho hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ CVHT cho giảng viên 59
2.4 Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ cố vấn học tập cho giảng viên tại Trường Đại học Ngoại thương Hà Nội 62
2.4.1 Thực trạng xây dựng kế hoạch hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ cố vấn học tập cho giảng viên tại Trường Đại học Ngoại thương Hà Nội 62 2.4.2 Thực trạng tổ chức hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ cố vấn học tập cho giảng viên tại Trường Đại học Ngoại thương Hà Nội 65 2.4.3 Thực trạng chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ cố vấn học tập cho giảng viên tại Trường Đại học Ngoại thương Hà Nội 67 2.4.4 Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ cố vấn học tập cho giảng viên tại Trường Đại học Ngoại thương Hà Nội 68 2.4.5 Thực trạng quản lý cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ cố vấn học tập cho giảng viên tại Trường Đại học Ngoại thương Hà Nội 71 2.4.6 Kết quả tổng hợp thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ cố vấn học tập cho giảng viên tại Trường Đại học Ngoại thương Hà Nội 72
Trang 82.5 Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ cố vấn học tập cho giảng viên tại Trường Đại học
Ngoại thương Hà Nội 74
2.6 Đánh giá chung thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ cố vấn học tập cho giảng viên tại Trường Đại học Ngoại thương Hà Nội 75
3.1 Các nguyên tắc đề xuất biện pháp 81
3.1.1 Đảm bảo tính mục đích 81
3.1.2 Đảm bảo tính khoa học và tính thực tiễn 81
3.1.3 Đảm bảo tính hệ thống 81
3.1.4 Đảm bảo tính khả thi và hiệu quả 82
3.2 Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ cố vấn học tập cho giảng viên tại Trường Đại học Ngoại thương Hà Nội 82
3.2.1 Tổ chức nâng cao nhận thức cho cán bộ, giảng viên, sinh viên về vai trò của đội ngũ cố vấn học tập trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ 82
3.2.2 Kế hoạch hóa hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ cố vấn học tập cho giảng viên 83
3.2.3 Chỉ đạo cập nhật, điều chỉnh nội dung bồi dưỡng nghiệp vụ cố vấn học tập cho giảng viên phù hợp với thực tiễn đào tạo theo hệ thống tín chỉ 85
3.2.4 Chỉ đạo đổi mới, áp dụng hình thức tiên tiến trong hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ cố vấn học tập cho giảng viên 87
Trang 93.2.5 Quản lý cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ hoạt động bồi dưỡng
nghiệp vụ cố vấn học tập cho giảng viên 89
3.2.6 Chỉ đạo tăng cường kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ CVHT cho giảng viên 90
3.3 Mối liên hệ giữa các biện pháp 92
3.4 Khảo nghiệm mức độ cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp 92
3.4.1 Mục đích khảo nghiệm 92
3.4.2 Nội dung khảo nghiệm 92
3.4.3 Đối tượng và phương pháp khảo nghiệm 93
3.4.4 Kết quả khảo nghiệm 94
Tiểu kết Chương 3 100
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 101
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 105 PHỤ LỤC
Trang 10DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Quy mô và cơ cấu CVHT qua các năm học 45
Bảng 2.2: Thông tin chung về đối tượng khảo sát là CBQL, giảng viên 46
Bảng 2.3: Năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ cố vấn học tập 49
Bảng 2.4: Mức độ cần thiết của CVHT trong đào tạo theo HTTC 51
Bảng 2.5: Sinh viên đánh giá mức độ thực hiện một số nhiệm vụ do giảng viên CVHT triển khai 52
Bảng 2.6: Chất lượng chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ CVHT cho giảng viên 56
Bảng 2.7: Hình thức bồi dưỡng nghiệp vụ CVHT cho giảng viên Trường Đại học Ngoại thương Hà Nội 58
Bảng 2.8: Thực trạng cơ sở vật chất, thiết bị và các điều kiện phục vụ cho hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ CVHT cho giảng viên 60
Bảng 2.9: Xây dựng kế hoạch hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ CVHT cho GV 62
Bảng 2.10: Tổ chức hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ cố vấn học tập cho giảng viên 65
Bảng 2.11: Chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ CVHT cho giảng viên 67
Bảng 2.12: Kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ cố vấn học tập cho giảng viên 69
Bảng 2.13: Quản lý cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ cố vấn học tập cho giảng viên 71
Bảng 2.14: Tổng hợp thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ cố vấn học tập cho giảng viên tại Trường Đại học Ngoại thương Hà Nội 72
Bảng 2.15: Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ cố vấn học tập cho giảng viên 74
Trang 11Bảng 3.1: Tính cấp thiết của các biện pháp đề xuất quản lý hoạt động
bồi dưỡng nghiệp vụ cố vấn học tập cho giảng viên tại Trường Đại học Ngoại thương Hà Nội 94 Bảng 3.2: Tính khả thi của các biện pháp đề xuất quản lý hoạt động
bồi dưỡng nghiệp vụ cố vấn học tập cho giảng viên tại Trường Đại học Ngoại thương Hà Nội 96 Bảng 3.3: Mối tương quan giữa tính cấp thiết và tính khả thi của biện
pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ cố vấn học tập cho giảng viên tại Trường Đại học Ngoại thương Hà Nội 98
Trang 12DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Số năm kiêm nhiệm CVHT của giảng viên 47 Biểu đồ 2.2: Mong muốn về người giúp đỡ đầu tiên trong học tập của SV 51Biểu đồ 2.3: Đánh giá chất lượng chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ
CVHT của GV 58Biểu đồ 2.4: Thực trạng hình thức kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi
dưỡng nghiệp vụ CVHT của giảng viên 69Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức Trường Đại học Ngoại thương Hà Nội 40
Trang 13MỞ ĐẦU
1 Lý do chọn đề tài
Giáo dục đại học là cấp học đóng vai trò quan trọng, cung cấp nguồn nhân lực lao động bậc cao cho xã hội Vì vậy, Việt Nam cũng như các quốc gia khác trên thế giới đều xác định rõ vai trò của cấp học này, từ đó đề ra các nội dung, chiến lược phát triển phù hợp Trong những năm qua, giáo dục đại học Việt Nam có nhiều bước tiến triển vượt bậc so với trước, một trong những bước tiến đột phá đó là việc chuyển đổi phương thức đào tạo từ niên chế sang học chế tín chỉ và đã thu được những kết quả nhất định
Ngày 02/11/2005 Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số CP về việc đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn 2006 - 2020 đã khẳng định chủ trương đào tạo theo hệ thống tín chỉ là cấp bách Nghị quyết số 43/2007/QĐ-BGD&ĐT ngày 15/8/2007 về "Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ" đã cụ thể hóa chủ trương nêu trên Từ năm học 2009 - 2010, Bộ Giáo dục và Đào tạo yêu cầu
14/2005/NQ-các trường đại học và cao đẳng chuyển sang đào tạo theo hệ thống tín chỉ, chậm nhất là đến năm học 2010 - 2011 Đến nay, hầu hết các trường đại học
và cao đẳng trong cả nước đã đào tạo theo hình thức tín chỉ
Đặc điểm ưu việt, nổi bật của đào tạo theo hệ thống tín chỉ là trong quá trình dạy và học sẽ “lấy người học làm trung tâm” Do đó người học sẽ có thể phát huy được tính chủ động và sáng tạo của mình Trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ, sinh viên được cấp bằng khi tích lũy đủ số tín chỉ do nhà trường quy định Bên cạnh đó, đào tạo theo hệ thống tín chỉ bao gồm hệ thống những môn học thuộc các khối: kiến thức chung, kiến thức chuyên ngành, kiến thức cận chuyên ngành Tùy thuộc vào chuyên ngành, nghề nghiệp tương lai mình lựa chọn mà SV cần lựa chọn, đăng ký các môn học phù hợp Điều này giúp SV chủ động lựa chọn được kiến thức phù hợp với chuyên ngành của mình, với tương lai của mình, phù hợp với năng lực, sở thích và kế hoạch của cá nhân
Trang 14Vấn đề đặt ra là SV có được trang bị kiến thức, kinh nghiệm để thiết kế cho mình một kế hoạch học tập phù hợp với định hướng nghề nghiệp của mình hay không? Do vậy chương trình đào tạo tự chọn xuất hiện đã làm dấy lên nhu cầu cần có những người cố vấn để hướng dẫn SV thực hiện tốt kế hoạch học tập phù hợp với điều kiện và năng lực cá nhân SV Daniel Coil Gilmam, Hiệu trưởng Trường đại học Hopkin (Mỹ) là người đã sử dụng thuật
ngữ “người cố vấn” để chỉ những người đưa ra định hướng cho SV những
vấn đề liên quan đến học tập, xã hội hay những vấn đề cá nhân (1886)
Đối với cấp bậc đại học, trên thế giới, trong mỗi khoa của một trường đều có đội ngũ cố vấn học tập (advisor) Cố vấn học tập là những người am hiểu cấu trúc chương trình đào tạo, nội dung của các khối kiến thức có trong chương trình, nội dung và vị trí của từng môn học được nhà trường tổ chức giảng dạy Các cố vấn học tập hướng dẫn SV có nhiệm vụ tư vấn cho sinh viên về chọn khóa học, ngành học phù hợp với năng lực và sở thích, xét duyệt kế hoạch học tập của SV từ khi bắt đầu nhập học, chuẩn bị vào giai đoạn chuyên ngành hay khi sắp kết thúc chương trình học Cố vấn học tập sẽ định hướng, tư vấn, giám sát hoạt động học tập của SV Trên cơ sở quy chế đào tạo, các chương trình đào tạo, CVHT sẽ thực hiện hướng dẫn sinh viên học tập theo quy chế, thiết lập chương trình đào tạo phù hợp với điều kiện về trình độ, vật chất, hoàn cảnh cá nhân Đồng thời CVHT cũng giúp sinh viên tự tìm ra biện pháp khắc phục khó khăn đầu tiên khi bước chân vào giảng đường cao đẳng, đại học cho đến khi kết thúc chương trình học
Như vậy, CVHT được xem là một bộ phận không thể tách rời và đảm bảo cho hệ thống tín chỉ vận hành hiệu quả, thông suốt Mỗi CVHT là một nhân tố then chốt trong mối quan hệ nhà trường - sinh viên - thị trường lao động; là một chuyên gia tư vấn về học tập và việc làm cho sinh viên, đồng hành cùng sinh viên trong suốt quá trình học tập Vai trò của CVHT ngày càng không thể thiếu trong quá trình phát triển của sinh viên, giúp sinh viên có thêm thông tin và tự quyết định cách thức học tập của mình
Trang 15Tại Trường Đại học Ngoại thương Hà Nội, vai trò, chức năng, nhiệm vụ của cố vấn học tập được quy định rõ Quy định về công tác sinh viên (Ban hành kèm theo Quyết định số 2870/QĐ-ĐHNT ngày 28 tháng 12 năm 2017
của Hiệu trưởng Trường Đại học Ngoại thương) Theo đó, "Cố vấn học tập là một nhiệm vụ kiêm nhiệm của giảng viên đại học"; "Cố vấn học tập được bố trí ổn định và theo sát sinh viên trong cả khóa học"; "Cố vấn học tập có trách nhiệm hướng dẫn; giải đáp những vướng mắc; giúp đỡ sinh viên đăng ký khối lượng học tập, tiến hành học tập đạt kết quả cao nhất và thực hiện quy chế đào tạo trong suốt cả khóa học" Quy chế cũng quy định rõ: "Cố vấn học tập được Trưởng khoa quản lý lựa chọn và phân công trong số giảng viên của khoa có trình độ chuyên môn vững vàng, có phẩm chất đạo đức và nghiệp vụ giao tiếp, am hiểu nội dung, chương trình đào tạo và nắm vững quy chế đào tạo" Về điều kiện làm việc, công cụ làm việc: "Cố vấn học tập được cung cấp đầy đủ tài liệu, thông tin cần thiết đến nhiệm vụ, được tạo điều kiện và phương tiện làm việc" [31]
Tuy nhiên, phần lớn giảng viên - cố vấn học tập của nhà trường là giảng viên nữ, độ tuổi trẻ nên chưa hoàn toàn chuyên tâm với nhiệm vụ, kỹ năng nghề nghiệp chưa cao; việc đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ giảng viên CVHT của nhà trường diễn ra chưa thường xuyên, chưa đáp ứng kịp thời yêu cầu đổi mới giáo dục đại học hiện nay Vì vậy, tác giả đã lựa chọn đề tài:
“Quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ cố vấn học tập cho giảng viên tại
Trường Đại học Ngoại thương Hà Nội” để nghiên cứu trong luận văn
2 Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ cố vấn học tập, từ đó đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ cố vấn học tập cho giảng viên tại Trường Đại học Ngoại thương Hà Nội
Trang 163 Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
3.1 Khách thể nghiên cứu
Hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ cố vấn học tập cho giảng viên trường đại học
3.2 Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ cố vấn học tập cho giảng viên tại Trường Đại học Ngoại thương Hà Nội
4 Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết khoa học
4.1 Câu hỏi nghiên cứu
- Quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ cố vấn học tập cho giảng viên tại Trường Đại học Ngoại thương Hà Nội hiện nay như thế nào?
- Cần có các biện pháp nào để quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ cố vấn học tập cho giảng viên tại Trường Đại học Ngoại thương Hà Nội?
4.2 Giả thuyết khoa học
Hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ cố vấn học tập cho giảng viên tại Trường Đại học Ngoại thương Hà Nội đã đạt được những kết quả nhất định Tuy nhiên để đáp ứng yêu cầu của hoạt động đào tạo theo học chế tín chỉ thì việc tổ chức hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ cố vấn học tập cho giảng viên còn có những bất cập Nếu đề xuất và áp dụng được những biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ cố vấn học tập cho giảng viên phù hợp với điều kiện thực tiễn thì sẽ nâng cao được chất lượng đội ngũ cố vấn học tập, đáp ứng yêu cầu của hoạt động đào tạo theo học chế tín chỉ của Nhà trường
5 Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ cố vấn học tập cho giảng viên trường đại học
- Khảo sát, điều tra làm rõ thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ cố vấn học tập cho giảng viên tại Trường Đại học Ngoại thương Hà Nội
- Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ cố vấn học tập cho giảng viên tại Trường Đại học Ngoại thương Hà Nội
Trang 176 Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Về đối tượng khảo sát: đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên, sinh viên tại Trường Đại học Ngoại thương Hà Nội
Về mặt nội dung và thời gian khảo sát: khảo sát về các hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ cố vấn học tập cho giảng viên và công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ cố vấn học tập cho giảng viên tại Trường Đại học Ngoại thương Hà Nội trong năm học 2022-2023
7 Phương pháp nghiên cứu
7.1 Nhóm phương pháp chính
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết Nghiên cứu các chỉ thị, các văn bản của nhà nước, pháp luật và các tài liệu khoa học có liên quan tới vấn đề nghiên cứu So sánh, phân tích, tổng hợp, khái quát hóa, hệ thống hóa các văn bản, tài liệu, công trình nghiên cứu để làm sáng tỏ các vấn đề lý luận về quản lý hoạt động bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ cố vấn học tập cho giảng viên tại Trường Đại học Ngoại thương Hà Nội
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi, phương pháp phỏng vấn sâu, phương pháp tổng kết kinh nghiệm, phương pháp khảo nghiệm
7.2 Nhóm phương pháp bổ trợ
Sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lý số liệu điều tra: tổng hợp các ý kiến điều tra, lập các bảng biểu, phân tích kết quả khảo sát
8 Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ cố
vấn học tập cho giảng viên trường đại học
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ cố vấn
học tập cho giảng viên tại Trường Đại học Ngoại thương Hà Nội
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ cố vấn
học tập cho giảng viên tại Trường Đại học Ngoại thương Hà Nội
Trang 18Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG NGHIỆP
VỤ CỐ VẤN HỌC TẬP CHO GIẢNG VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC
1.1 Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1 Các nghiên cứu về công tác cố vấn học tập của giảng viên đại học
Ở nước ngoài, hệ thống tín chỉ lần đầu tiên được áp dụng tại Đại học Harvard vào năm 1872 Viện trưởng thời kỳ đó là GS Elliot đã có sáng kiến đưa ra một hệ thống các môn học để sinh viên lựa chọn, thoạt đầu là cho sinh viên năm cuối và từ 1889 cho tất cả các sinh viên của trường Đến năm 1890 ở ĐH Harvard việc hoàn thiện toàn bộ chương trình khóa học và nhận văn bằng được tính bằng việc sinh viên tích lũy đủ số tín chỉ cần thiết Cho đến nay các trường ĐH của hầu hết các nước, kể cả các nước đang phát triển cũng đang áp dụng hệ thống này
Các nghiên cứu thực tiễn về công tác cố vấn học tập được các tác giả trên thế giới bàn đến (chủ yếu là các nước nói tiếng Anh) từ rất lâu trong quá trình phát triển các phương thức dạy - học ở bậc đại học
Các tác giả Gallagher & Demo (1983), Rudolph (1990), Terry L Kuhn (1996), Brian Gillispie (2001) nhận định, từ thế kỷ thứ 17, ở các trường cao đẳng, đại học đầu tiên được thành lập ở Mỹ như Harvard, William và Mary, Yale đã hướng tới việc đào tạo ra những cử nhân có tri thức và lịch lãm bằng cách làm mẫu cho học sinh về mặt đạo đức và trí tuệ thông qua cách cư xử của tất cả giáo viên trong trường Theo các nhà nghiên cứu này, hoạt động CVHT trải qua 3 giai đoạn, trong mỗi giai đoạn có những sự khác biệt về vai trò, nhiệm vụ và kỹ năng tư vấn [38]
Giai đoạn thứ nhất: Các tác giả Morison (1946), Rudolph (1962), Frost (2000) cho rằng ở giai đoạn này, hoạt động cố vấn học tập hình thành nhưng chưa được định nghĩa Bắt đầu từ năm 1636, tại trường ĐH Harvard các giáo
Trang 19viên và sinh viên cùng sống trong một tòa nhà, họ cùng ăn uống, thư giãn, giải trí, cầu nguyện và tuân theo những kỷ luật chung John Ducan (1823) cho biết, chỉ cần “một hiệu trưởng, hai giáo sư và hai trợ giảng thì có thể trở thành một trường học hoàn chỉnh” vì công việc chính của giảng viên là trợ giúp sinh việc trong sinh hoạt, học tập
Giai đoạn thứ hai: Theo Frost (2000), từ năm 1870 đến 1970 là giai đoạn “CVHT trở thành một hoạt động được định nghĩa nhưng chưa được kiểm tra” Rudolph (1962) cho biết, khi việc học tập của SV được thiết kế theo chương trình (năm 1877) thì SV cần có một người theo dõi sát sao để hướng dẫn cụ thể Theo Gordon (1992), Brian Gillispie (2009), Strange (1994), Strommer (1999) đây chính là thời kỳ hoạt động của các cố vấn học tập được định hướng một cách rõ ràng nhất, CVHT hướng dẫn cho SV chọn môn học như thế nào cho phù hợp với nhu cầu và năng lực
Tuy nhiên, nghiên cứu của Veysey (1965) nhận ra có những bất cập như thái độ của CVHT “đang dần thoái hóa và trở thành một công việc hời hợt”, các kỹ năng tư vấn trong lượt tư vấn đang trở thành “những buổi trò chuyện bâng quơ, vắn tắt” Các CVHT bị phân tâm giữa những việc giảng dạy với các áp lực khác
Giai đoạn thứ ba: Nghiên cứu của Frost (2000) đã xác định giai đoạn thứ 3 là từ năm 1970 cho đến nay, công tác “cố vấn học tập đã trở thành một hoạt động được định nghĩa và kiểm tra” Đây là giai đoạn hình thức đào tạo theo tín chỉ được gọi tên, và chức danh cố vấn học tập cũng chỉ bắt đầu xuất hiện khi có hình thức đào tạo theo tín chỉ Gordon (1992) cho rằng các trường đại học trong những năm 1960 đến 1970 đã trở thành nơi cung cấp dịch vụ đào tạo cho người học, vì thế, các em tìm đến CVHT để tìm hiểu mọi thông tin về ngành nghề, tính trách nhiệm của trường, sự công bằng giữa các SV (Komives, SR, Woodard Jr, D B, Associates, 1996) để kiến nghị về các dịch vụ, chất lượng đào tạo và để khám phá về năng khiếu của từng em (Zunker, 2002)
Trang 20Hoạt động CVHT được thúc đẩy và hoàn thiện từ năm 1979, khi Hiệp hội Cố vấn học tập Quốc gia (NACADA) ra đời Đây là một hiệp hội các nhà tư vấn chuyên nghiệp, giáo viên tư vấn, quản trị viên và có cả những sinh viên, họ cùng nhau làm việc, nghiên cứu, thực hành để tìm cách tăng cường, phát triển chất lượng của giáo dục và đào tạo theo tín chỉ (Beauty, 1991) Hầu hết các trường đại học và cao đẳng trên thế giới hiện nay đều có Trung tâm/Văn phòng tư vấn của CVHT, những người thực hiện công việc này đều được đào tạo từ các ngành trợ giúp hoặc tốt nghiệp từ ngành Tâm lý, Tham vấn, Công tác xã hội hoặc Giáo dục; hàng năm họ đều có những cuộc kiểm tra, đánh giá về chất lượng hoạt động
Như vậy, ở Mỹ, để có được công tác CVHT như ngày nay, họ đã trải qua những chặng đường dài trong xây dựng, phát triển Bắt đầu từ việc lựa chọn các quan điểm, nhìn lại quá trình đào tạo, hình thành người trợ giúp cho người học, rồi đến việc xây dựng những quy định, yêu cầu cụ thể đối với người CVHT Có thể khẳng định rằng chức danh CVHT học tập chỉ tồn tại khi có hệ thống đào tạo theo tín chỉ, ở nước ta, cũng chỉ khi áp dụng đào tạo tín chỉ thì mới có chức danh này, khi còn đào tạo theo niên chế, chỉ có chức danh giáo viên chủ nhiệm
Ở trong nước, từ năm 1988, theo chủ trương của Bộ Giáo dục và Đào tạo nhiều trường Đại học Việt Nam đã áp dụng học chế mềm dẻo, kết hợp niên chế với modun hoá kiến thức theo học phần - đơn vị học trình Về cơ bản học chế của giáo dục đại học Việt Nam đang áp dụng nhiều yếu tố của hệ thống tín chỉ của giáo dục đại học thế giới Từ năm học 1993-1994 ĐH Bách khoa Thành phố Hồ Chí Minh, và từ năm học 1994-1995 trường ĐH Đà Lạt và một số khá đông các trường ĐH khác ở cả ba miền cũng bắt đầu áp dụng học chế học phần - đơn vị học trình một cách triệt để hơn, gần với hệ thống tín chỉ hơn
Gắn với học chế tín chỉ là sự xuất hiện của chức danh cố vấn học tập CVHT có vai trò đặc biệt quan trọng, không thể thiếu trong đào tạo theo học
Trang 21chế tín chỉ Mỗi CVHT là một nhân tố then chốt trong mối quan hệ nhà trường - sinh viên; là một chuyên gia tư vấn về học tập, nghiên cứu khoa học, rèn luyện, định hướng nghề nghiệp và cả tâm tư tình cảm cho sinh viên trong suốt quá trình học tập tại trường
Từ tháng 3 đến tháng 5/2011, Trường Đại học KHXH&NV - ĐH Quốc
gia Hà Nội đã tổ chức cuộc thi: “Nghiệp vụ cố vấn học tập” với chủ đề “Đồng hành - Trách nhiệm - Sáng tạo” Cuộc thi đã thu hút 60 CVHT tham gia và
được chia ra thành 14 đội Thông qua hình thức sân khấu hóa, các giảng viên CVHT đã giới thiệu sinh động về các ngành học trong trong nhà trường, giúp sinh viên hiểu rõ hơn về ngành học mình đang theo đuổi và các ngành học có thể học văn bằng 2 Các giảng viên cũng giới thiệu để sinh viên hiểu rõ hơn về vai trò của CVHT, SV có thể đặt câu hỏi cho thầy cô CVHT ngay trong hội thi và cùng tham gia chấm điểm một cách khách quan [11]
Tháng 6/2011, Đại học Cần Thơ tổ chức hội nghị: “Nâng cao vai trò cố vấn học tập” [10] với mục đích tạo cơ hội để CVHT và sinh viên nêu được những ưu điểm, những khó khăn, vướng mắc và đề xuất những mong đợi, hướng giải pháp trong công tác CVHT Qua đó, nhà trường tìm ra những giải pháp để phát huy ưu điểm, khắc phục nhược điểm, đề ra quy định phù hợp sao cho công tác CVHT ngày càng hoàn thiện
Tháng 8/2011, Trường ĐH Khoa học Xã hội và Nhân văn - ĐH Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh tổ chức khóa tập huấn: “Công tác tư vấn học tập và quản lý học vụ” nhằm xem xét hoạt động của đội ngũ CVHT sau một khóa đào tạo, nhận diện những thành tựu cũng như những hạn chế, nhược điểm, qua đó tìm biện pháp tháo gỡ để nâng chất hoạt động của đội ngũ CVHT [12]
1.1.2 Các nghiên cứu về quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ cố vấn học tập cho giảng viên
Vấn đề bồi dưỡng và quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ cho giáo viên nói chung luôn được các nhà khoa học giáo dục quan tâm nghiên cứu
Trang 22Các tác giả Hannele Niemi và Ritva Jakku- Sihvonen cho rằng việc Phần Lan quyết định nâng chuẩn trình độ giáo viên phổ thông lên trình độ thạc sĩ đã giúp hệ thống GD nước này gặt hái được nhiều thành công (đạt thành tích cao nhất trong nhiều kỳ thi PISA do Tổ chức Hợp tác và phát triển kinh tế OECD thực hiện) Mọi giáo viên trên đất nước Phần Lan có nghĩa vụ và quyền hạn không ngừng học tập, phát triển năng lực chuyên môn
Ủy ban Văn hóa và Giáo dục thuộc Liên minh châu Âu khi nghiên cứu về đào tạo giáo viên tiểu học và trung học xác định: việc bồi dưỡng giáo viên là cần thiết, phải được chú trọng và xây dựng kế hoạch lâu dài cho công tác bồi dưỡng giáo viên ở giai đoạn tiếp nối trong công cuộc đổi mới giáo dục
Bang Brandenburg, Cộng hoà Liên bang Đức cũng quy định rõ trong luật nhà trường: giáo viên phải có nghĩa vụ tham gia hoạt động bồi dưỡng, có ý thức cập nhật kiến thức mới một cách thường xuyên và đưa vào các biện pháp nâng cao năng lực chuyên môn
Trung tâm Nghiên cứu và Đổi mới giáo dục thuộc OECD, (1998) đưa
ra kết luận: “Các chính sách đổi mới GD sẽ không đem lại hiệu quả gì nếu bản thân người giáo viên không thay đổi” Trong đó, OECD đã tổng kết kinh
nghiệm của các quốc gia trong hoạt động bồi dưỡng như: đất nước Ireland coi bồi dưỡng giáo viên là nhiệm vụ ưu tiên; Mỹ đưa hoạt động bồi dưỡng giáo viên hướng tới sự chuẩn mực và có kiểm định…
Về quản lý hoạt động bồi dưỡng, theo các nhà nghiên cứu trên thế giới thì: điều cần chú ý đầu tiên là lập kế hoạch bồi dưỡng Tác giả V.A.Xukhomlinxki cho rằng: muốn tổ chức hoạt động dạy học hay bồi dưỡng giáo viên đạt hiệu quả cao thì ngay trước khi bước vào năm học, nhà trường phải xây dựng được kế hoạch cụ thể, chi tiết, trong đó: có phân công rõ ràng nhiệm vụ của các thành viên (Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng); xác định công việc cụ thể, cần thiết của các thành viên tham gia; xác định thời lượng cho từng công việc cụ thể trong kế hoạch
Trang 23Về thời điểm tổ chức hoạt động bồi dưỡng, các nghiên cứu đều cho rằng: Bồi dưỡng giáo viên không những phải tổ chức theo chu kì mà phải thực hiện liên tục, quanh năm tùy thuộc mô hình bồi dưỡng
Về lực lượng tham gia bồi dưỡng, các nghiên cứu cho rằng lực lượng này gồm: Hiệu trưởng, các Phó Hiệu trưởng, các trưởng bộ môn và các giáo viên có kinh nghiệm sẽ là lực lượng nòng cốt tham gia bồi dưỡng, kèm cặp, giúp đỡ đồng nghiệp hay các giảng viên mới vào nghề
Để xác định hiệu quả hoạt động bồi dưỡng và nhu cầu bồi dưỡng trong giai đoạn tiếp theo, các nhà nghiên cứu trên thế giới cũng cho rằng cần phải có hình thức đánh giá hoạt động bồi dưỡng cụ thể Hình thức có thể là: viết chuyên đề, biên soạn và thuyết trình về hồ sơ chuyên môn, xây dựng kỹ năng giảng dạy…Theo quy định của bang California (Mỹ) thì với mỗi chương trình bồi dưỡng giáo viên trong 5 ngày, các thành viên tham dự sẽ được đánh giá tối thiểu là 4 lần
Ở Việt Nam, nghiệp vụ cố vấn học tập đến nay đã được coi là một nghiệp vụ cần thiết cho giảng viên các trường đại học, nó gắn liền với hoạt động đào tạo theo hệ thống tín chỉ và là một trong các nghiệp vụ cần thiết của giảng viên Do vậy, việc quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ CVHT cho giảng viên cũng vô cùng cần thiết và phải được quản lý chặt chẽ để đạt được mục đích đề ra Đến nay đã có khá nhiều nhà khoa học tiến hành nghiên cứu về vấn đề này cũng như việc bồi dưỡng và quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ cho CVHT
Tác giả Nguyễn Thị Tính (2015) có bài: “Phát triển năng lực tư vấn học tập cho giảng viên - CVHT ở trường ĐHSP trong đào tạo theo học chế tín chỉ” đã phân tích rõ vai trò, chức năng nhiệm vụ của CVHT trong đào tạo
theo HTTC và sự cần thiết phải nâng cao năng lực tư vấn học tập cho giảng viên là cố vấn học tập [27]
Tác giả Đinh Thị Mỹ Lệ (2016) trong bài: “Đổi mới công tác cố vấn
Trang 24học tập trong quản lý sinh viên tại Trường Đại học Duy Tân” cũng đề cập
đến vấn đề bồi dưỡng đội ngũ cố vấn học tập như một biện pháp đổi mới công tác cố vấn học tập tại Trường Đại học Duy Tân
Tác giả Nguyễn Thị Khánh Trinh, Lê Phương Lan, Mai Tuấn Nam (2018) với bài “Kinh nghiệm triển khai công tác cố vấn học tập ở một số trường đại học trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho Trường Đại học Ngoại thương” đăng trên Tạp chí Quản lý và Kinh tế quốc tế đã đi sâu phân tích kinh nghiệm triển khai công tác cố vấn học tập ở một số trường đại học trên thế giới; từ đó có cơ sở so sánh, đối chiếu, nhận định mặt tiến bộ và đưa ra một số giải pháp có thể áp dụng được nhằm nâng cao hiệu quả công tác cố vấn học tập tại Trường Đại học Ngoại thương
Có thể thấy, đã có nhiều cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu khác nhau về CVHT trong trường đại học thực hiện đào tạo theo HTTC với các nội dung phong phú Tuy nhiên, nghiên cứu về quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ cho giảng viên CVHT cho giảng viên tại Trường Đại học Ngoại thương thì chưa có công trình nào đề cập đến Vì vậy, trong luận văn này, học viên tập trung nghiên cứu lý luận và thực trạng để từ đó tìm ra các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ CVHT cho giảng viên Trường Đại học Ngoại thương Hà Nội, từ đó góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động đào tạo của nhà trường, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục đại học hiện nay
1.2 Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1 Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường
1.2.1.1 Quản lý
Quản lý (Management) là một hiện tượng xã hội xuất hiện rất sớm, là một phạm trù tồn tại khách quan được ra đời từ bản thân nhu cầu của mọi chế độ xã hội, mọi quốc gia và ở mọi thời đại Hiện nay, thuật ngữ quản lý được sử dụng phổ biến trong nhiều lĩnh vực; trên thực tế vẫn chưa có một định nghĩa thống nhất do đối tượng quản lý phong phú, đa dạng nên tùy thuộc vào
Trang 25từng lĩnh vực hoạt động cụ thể, từng giai đoạn phát triển của xã hội mà có những cách hiểu khác nhau về quản lý
Các Mác cho rằng: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ đạo để điều hòa những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất khác với sự vận động của những khí quan độc lập của nó Một người độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có một nhạc trưởng” [15] Theo quan niệm này thì mọi hoạt động lao động mang tính chất
chung thì dù ít hay nhiều vẫn cần có một người hướng dẫn, chỉ đạo, phân công để hướng hoạt động của cá nhân tuân theo và phục vụ mục đích chung của tổ chức Quản lý là một chức năng xã hội, xuất hiện và phát triển song hành với sự phát triển của xã hội
F.W.Taylor (1956-1915) người đề xuất thuyết “Quản lý khoa học” cho rằng: Quản lý là biết được điều bạn muốn người khác làm và sau đó thấy được rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất [21]
Henri Fayol đã nói về nội hàm của khái niệm quản lý như sau: “Quản lý tức là lập kế hoạch, tổ chức, chỉ huy, phối hợp và kiểm tra” [22]
Tác giả Harold Koontz: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm Mục tiêu của mọi nhà quản lý là nhằm hình thành một môi trường mà trong đó con người có thể đạt được mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc và những bất mãn cá nhân ít nhất" [18]
Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng việc thực hiện các chức năng quản lý: kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra; Quản lý là quá trình thực hiện các công việc xây dựng kế hoạch hành động (bao gồm cả xác định mục tiêu cụ thể, chế định kế hoạch, quy định tiêu chuẩn đánh giá và thể chế hóa), sắp xếp tổ chức (bố trí tổ chức, phối hợp nhân sự, phân công công
Trang 26việc, điều phối nguồn lực tài chính và kĩ thuật…), chỉ đạo, điều hành, kiểm soát và đánh giá kết quả, sửa chữa sai sót (nếu có) để bảo đảm hoàn thành mục tiêu của tổ chức đã đề ra (Kotter)
Tác giả M.I.Kônđacôp: “Quản lý xã hội một cách khoa học không phải là cái gì khác mà chính là việc tác động một cách hợp lý đến hệ thống xã hội,
việc làm cho hệ thống đó phù hợp với những quy luật vốn có của nó” [23]
Từ điển Tiếng Việt: “Quản lý là hoạt động của con người tác động vào tập thể người khác để phối hợp, điều chỉnh, phân công thực hiện mục tiêu chung” [35]
Trong cuốn “Khoa học quản lý đại cương” tác giả Nguyễn Thành Vinh và cuốn “Giáo trình khoa học quản lý giáo dục” tác giả Nguyễn Thị Tuyết Hạnh cho rằng: Quản lý là sự tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý trong tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành đạt được mục tiêu đã đề ra [36], [17]
Tác giả Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc trong cuốn “Đại cương khoa học quản lý” đã nêu: Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức
bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra [6]
Tác giả Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt: “Quản lý là một quá trình có định hướng, có mục tiêu, quản lý một hệ thống là quá trình tác động đến hệ thống nhằm đạt đến những mục tiêu nhất định Những mục tiêu này đặc chưng cho trạng thái mới của hệ thống mà người quản lý mong muốn” [24]
Như vậy, quản lý là sự tác động có hướng đích của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý bằng hệ thống những giải pháp để thay đổi trạng thái của đối tượng quản lý, đưa hệ thống đạt được mục tiêu với hiệu quả cao Muốn quản lý tốt thì đòi hỏi nhà quản lý cũng phải có “nghệ thuật” quản lý
1.2.1.2 Quản lý giáo dục
Từ những thập niên cuối thế kỷ XX, khoa học quản lý đã bắt đầu có sự
Trang 27phát triển khá mạnh mẽ Trên thế giới đã xuất hiện nhiều quan điểm mới về khoa học quản lý Khoa học quản lý giáo dục được coi là một khoa học mới đã ra đời Từ đó cũng xuất hiện các quan điểm khác nhau về quản lý giáo dục:
- Theo tác giả Bush T “Một cách khái quát thì quản lý giáo dục là sự tác động một cách có tổ chức và hướng mục đích của chủ thể quản lý giáo dục tới đối tượng quản lý giáo dục theo cách sử dụng các nguồn lực càng có hiệu quả càng tốt nhằm đạt mục tiêu đề ra.”
- Theo M.I Kônđacốp, ông định nghĩa: “Quản lý giáo dục là tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các mắt xích của hệ thống nhằm mục đích bảo đảm việc hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng những quy luật chung của xã hội cũng như những quy luật của quá trình giáo dục, của sự phát triển thể lực và tâm lý trẻ em” [23]
- Theo Đặng Quốc Bảo thì “Quản lý giáo dục là hoạt động điều hành phối hợp các lực lượng xã hội nhằm mục đích thúc đẩy công tác giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội” [2]
- Theo tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “Quản lý giáo dục là quá trình tác động có kế hoạch, có tổ chức của các cơ quan quản lý giáo dục các cấp tới các thành tố của quá trình dạy học - giáo dục nhằm làm cho hệ giáo dục vận hành có hiệu quả và đạt tới mục tiêu giáo dục nhà nước đề ra”[21]
Nội dung của QLGD bao gồm: + Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chính sách, chiến lược, qui hoạch, kế hoạch phát triển giáo dục
+ Quy định mục tiêu, chương trình giáo dục, tiêu chuẩn Nhà giáo, cơ sở vật chất, trang thiết bị trường học
+ Tổ chức, chỉ đạo việc đào tạo, bồi dưỡng CBQL và giáo viên Ngày nay với sứ mệnh phát triển hệ thống giáo dục quốc dân, công tác giáo dục không chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà đã ảnh hưởng tích cực cho mọi
Trang 28người, tuy nhiên thế hệ trẻ vẫn là đối tượng giáo dục trọng tâm Vì vậy, quản lý giáo dục được hiểu là sự tác động có chủ đích của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý trong lĩnh vực giáo dục nhằm đạt mục tiêu xác định
1.2.1.3 Quản lý nhà trường
Nhà trường là một tổ chức đóng góp vai trò quan trọng trong hoạt động và sự phát triển của giáo dục nước nhà Tại đây, những hoạt động của giáo dục liên quan đến dạy và học sẽ được diễn ra với hai đối tượng chính đó là người dạy và người học Tất cả những hoạt động liên quan đến nhà trường nói riêng và giáo dục nói chung đều là những hoạt động mang tính chất chủ động Vì vậy việc quản lý và kiểm soát những hoạt động đó là điều vô cùng cần thiết
Công tác quản lý nhà trường giữ vai trò then chốt đối với sự phát triển của nền giáo dục quốc dân là rất quan trọng Quản lý nhà trường góp phần giúp cho các thầy cô giáo, cán bộ quản lý giáo dục nhận thức được nhiệm vụ cao cả của mình, nắm vững mục tiêu giáo dục, mỗi thầy cô là một tấm gương về đạo đức, phẩm chất góp phần xây dựng và phát triển sự nghiệp đào tạo những con người có ích cho đất nước
Có thể thấy công tác quản lý trường học bao gồm xử lý các tác động qua lại giữa trường học và xã hội đồng thời quản lý chính nhà trường Quá trình giáo dục của nhà trường như một hệ thống gồm 6 thành tố: mục đích, yêu cầu, nội dung giáo dục, phương pháp giáo dục, giáo viên, học sinh, cơ sở vật chất và các phương tiện, thiết bị phục vụ cho giáo dục
Theo tác giả Phạm Minh Hạc thì: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, đưa nhà trường vận hành theo nguyên lí giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh” [16]
Tác giả Nguyễn Phúc Châu đã viết: “Quản lý nhà trường (một cơ sở giáo dục) là những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống và hợp quy luật) của chủ thể quản lý nhà trường (hiệu trưởng) đến khách thể quản lý nhà trường (giáo viên, nhân viên và người học ) nhằm đưa các
Trang 29hoạt động giáo dục và dạy học của nhà trường đạt tới mục tiêu giáo dục” [5]
Trong quản lý nhà trường, chủ thể quản lý sử dụng những tác động tác động của công tác tổ chức sư phạm đến đối tượng là học sinh, sinh viên nhằm giải quyết nhiệm vụ giáo dục của nhà trường Quản lý nhà trường cũng chịu sự tác động của những yếu tố bên ngoài và bên trong nhà trường Yếu tố bên ngoài ảnh hưởng tới quản lý nhà trường gồm những chỉ dẫn, quyết định của các thực thể bên ngoài nhà trường nhưng có liên quan trực tiếp đến nhà trường như các cơ quan quản lý trực tiếp có thẩm quyền (Phòng giáo dục, Sở giáo dục …) hay cộng đồng được đại diện dưới hình thức Hội đồng Giáo dục nhằm định hướng sự phát triển của nhà trường và hỗ trợ, tạo điều kiện cho việc thực hiện phương hướng phát triển đó
Từ những quan niệm trên, chúng ta có thể hiểu: Quản lý nhà trường là quản lý giáo dục, trong đó nhà trường là một đơn vị giáo dục nền tảng trong phạm vi xác định
1.2.2 Bồi dưỡng, nghiệp vụ, nghiệp vụ cố vấn học tập
1.2.2.1 Bồi dưỡng
Theo nghĩa rộng, bồi dưỡng là quá trình giáo dục, đào tạo nhằm hình thành nhân cách và những phẩm chất riêng biệt của nhân cách theo định hướng mục đích đã chọn Theo nghĩa hẹp, bồi dưỡng là trang bị thêm kiến thức, kỹ năng nhằm mục đích nâng cao và hoàn thiện năng lực hoạt động trong lĩnh vực cụ thể [19]
Yếu tố quyết định đến chất lượng của hoạt động bồi dưỡng là chủ thể được bồi dưỡng, chủ yếu thông qua con đường tự giác, tích cực tự học, tự tìm hiểu, tự nghiên cứu
Bồi dưỡng giảng viên là quá trình tác động của các nhà quản lý giáo dục đến giảng viên thông qua các chức năng và công cụ quản lý nhằm tạo điều kiện cũng như cơ hội cho giảng viên tham gia vào các hoạt động khác nhau ở bên trong và bên ngoài nhà trường để cập nhật kiến thức, kỹ năng cần
Trang 30thiết, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, đáp ứng những thay đổi của xã hội và yêu cầu nghề nghiệp
1.2.2.2 Nghiệp vụ
Theo Đại từ điển Tiếng Việt của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Trung tâm ngôn ngữ và VH Việt Nam do Nguyễn Như Ý chủ biên (năm 1999) cho rằng: “Nghiệp vụ có nghĩa là công việc chuyên môn của một ngành nghề” [37]
Năm 1998, trong kỉ yếu Hội thảo Quốc gia của Đại học Sư phạm cũng đã khẳng định “Dưới mọi trường nghề, Nghiệp vụ là toàn bộ kiến thức, kỹ năng cần thiết của người học làm tốt công việc của mình sau khi được đào tạo”
1.2.2.3 Nghiệp vụ cố vấn học tập
Trong đào tạo theo HTTC, nghiệp vụ cố vấn học tập là quá trình tác động giữa CVHT, SV và các khoa, phòng/ban Trong đó CVHT sử dụng những kĩ năng của mình để tiến hành hoạt động tư vấn, hướng dẫn, trợ giúp SV trong học tập, rèn luyện, giúp giảng viên hoàn thành nhiệm vụ cố vấn học tập ở mức cao nhất mà thước đo chính là kết quả học tập, rèn luyện của sinh viên
Các nghiệp vụ cần có của cố vấn học tập trong trường đại học: - Kỹ năng giao tiếp
- Kỹ năng tư vấn - Kỹ năng hướng dẫn, phổ biến thông tin - Kỹ năng tạo dựng mối quan hệ với sinh viên - Kỹ năng nhận diện và giải quyết vấn đề
1.2.3 Quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ cố vấn học tập
Quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ cố vấn học tập là sự tác động có định hướng của chủ thể quản lý (lãnh đạo nhà trường, cán bộ quản lý các phòng/Khoa chuyên môn) đến đối tượng quản lý nhằm tạo điều kiện cho giảng viên CVHT có cơ hội học tập hoàn thiện, nâng cao trình độ nghề nghiệp của mình đáp ứng yêu cầu đào tạo theo học chế tín chỉ Cụ thể quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ CVHT cho giảng viên là việc thực hiện các chức
Trang 31năng quản lý trong quá trình tổ chức hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ CVHT cho giảng viên từ chức năng hoạch định, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra, đánh giá để hoạt động bồi dưỡng đạt hiệu quả, đáp ứng những thay đổi của nội dung chương trình đào tạo và yêu cầu thực tiễn từng khóa, từng ngành đào tạo trong từng năm học cụ thể
1.3 Hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ cố vấn học tập cho giảng viên trường đại học
1.3.1 Mục tiêu của hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ cố vấn học tập cho giảng viên trường đại học
Cố vấn học tập là một chức danh tại trường đại học Cố vấn học tập có vai trò quan trọng không thể thiếu trong đào tạo theo học chế tín chỉ Khác với đào tạo theo niên chế với chương trình, kế hoạch học tập và thời gian học được định sẵn Đào tạo theo HTTC có độ linh hoạt về chương trình, thời gian, kế hoạch học tập Tuy nhiên, không phải tất cả sinh viên đều có thể chủ động với kế hoạch học tập của bản thân, đặc biệt là sinh viên ở những vùng còn nhiều khó khăn về điều kiện kinh tế, xã hội Do vậy, CVHT có vai trò đặc biệt quan trọng, giúp sinh viên lựa chọn nghề nghiệp và có cơ hội việc làm tốt; giảm thiểu số sinh viên bị cảnh cáo học vụ/thôi học bởi lí do học tập; giúp sinh viên hoàn thành sớm/đúng tiến độ học tập; định hướng sinh viên trong nghiên cứu khoa học
Hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ cố vấn học tập cho giảng viên là vô cùng quan trọng, nhằm nâng cao nghiệp vụ sư phạm, tạo ra một đội ngũ CVHT đảm bảo về chuyên môn, nghiệp vụ, sẵn sàng nhận nhiệm vụ khi cần thiết mà vẫn nắm bắt đầy đủ và đáp ứng được sự thay đổi trong hoạt động đào tạo theo HTTC của nhà trường Đồng thời, đội ngũ giảng viên đó có thể sẵn sàng tương hỗ với đồng nghiệp khi cần thiết; kịp thời giải đáp những thắc mắc và giúp đỡ sinh viên trong mọi tình huống, giúp sinh viên hiểu rõ hơn về ngành học đã lựa chọn và yên tâm, tích cực học tập, rèn luyện
Trang 321.3.2 Chức năng, nhiệm vụ của cố vấn học tập trong trường đại học
1.3.2.1 Chức năng của cố vấn học tập trong trường đại học
- Tư vấn, trợ giúp sinh viên trong học tập, nghiên cứu khoa học, định hướng nghề nghiệp;
- Tư vấn, hỗ trợ sinh viên trong tu dưỡng, rèn luyện đạo đức và các hoạt động xã hội, đoàn thể…
- Quản lý sinh viên trong quá trình học tập và rèn luyện tại trường
1.3.2.2 Nhiệm vụ của cố vấn học tập trong trường đại học
- Nhiệm vụ của cố vấn học tập trong công tác tư vấn, trợ giúp sinh viên trong học tập, nghiên cứu khoa học, định hướng nghề nghiệp:
+ Tổ chức họp lớp, phổ biến Quy chế đào tạo theo HTTC của nhà trường + Phổ biến cho sinh viên về kế hoạch thời gian tiết học, buổi học của HTTC + Phổ biến chương trình, kế hoạch đào tạo của ngành học mà sinh viên đã lựa chọn và các ngành khác trong trường; về các học phần tự chọn, học phần bắt buộc, học phần tiên quyết, chuẩn đầu ra của trường
+ Hướng dẫn sinh viên đăng ký kế hoạch học tập trong mỗi học kỳ: Đăng ký môn học, đăng ký học vượt, rút tín chỉ, học cải thiện điểm, học lại qua hệ thống đăng ký môn học và phiếu đăng ký
+ Duyệt kết quả đăng ký môn học cho sinh viên mình quản lý qua hệ thống phần mềm đăng ký môn học và phiếu đăng ký của sinh viên theo đúng quy định của quy chế đào tạo
+ Phổ biến quy định về nghiên cứu khoa học, khóa luận tốt nghiệp và hướng dẫn sinh viên đăng ký làm nghiên cứu khoa học, khóa luận tốt nghiệp theo quy định
+ Phổ biến cho sinh viên quy định về thực tập, thực tế và hướng dẫn sinh viên đăng ký nơi thực tập, thực tế
+ Theo dõi sát kế hoạch và kết quả, tiến độ học tập của từng sinh viên, đặc biệt là những sinh viên cá biệt
Trang 33+ Giới thiệu cho sinh viên một số phương pháp học tập ở bậc đại học cùng với các kỹ năng như: kỹ năng tìm tài liệu qua mạng internet và tại thư viện, kỹ năng thu thập và xử lý thông tin trong học tập, nghiên cứu khoa học
+ Tham gia các buổi họp, bồi dưỡng, tập huấn CVHT theo quy định của khoa và trường
+ Sẵn sàng giải đáp các khúc mắc về học tập của sinh viên khi cần thiết trong phạm vi thẩm quyển cho phép
+ Tham gia hội đồng xét lên lớp, xét tốt nghiệp cho sinh viên cấp khoa theo định kỳ
+ Lưu hồ sơ CVHT đúng, đủ theo quy định của trường - Nhiệm vụ của cố vấn học tập trong công tác quản lý sinh viên: + Giới thiệu khái quát cho sinh viên về mục tiêu, sứ mạng của nhà trường + Tổ chức sinh hoạt lớp, phổ biến cho sinh viên các nội quy, quy chế, quy định về quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm của sinh viên nói chung
+ Gắn kết với sinh viên để nắm bắt được tâm tư tình cảm, tư vấn cho sinh viên về chỗ ăn ở, quản lý thông tin nội ngoại trú
+ Tư vấn cho sinh viên tham gia các hoạt động xã hội, đoàn thể, hoạt động ngoại khóa, tham gia các lớp kỹ năng mềm
+ Tư vấn, tổ chức bộ máy ban cán sự lớp, ban cán sự đoàn, hội sinh viên theo quy định
+ Tổ chức công khai xét điểm rèn luyện cho sinh viên trong các học kỳ, năm học, khóa học theo quy chế học sinh sinh viên
+ Phối kết hợp với phòng Công tác chính trị và học sinh sinh viên và khoa trong giáo dục ý thức, tư tưởng chính trị, pháp luật, đạo đức, lối sống cho sinh viên
+ Công khai với sinh viên trong công tác thi đua khen thưởng của lớp; tham gia hội đồng xét thi đua khen thưởng cho sinh viên cấp khoa
+ Đại diện khoa quản lý sinh viên; Phối kết hợp với các phòng ban chức năng qua sự phân công của khoa khi cần thiết
Trang 341.3.3 Nội dung bồi dưỡng nghiệp vụ cố vấn học tập cho giảng viên trường đại học
Sinh viên khi bước vào ngưỡng cửa trường đại học thì đa phần các em đều đã có nhận thức và sự trưởng thành nhất định Khi này, sinh viên phần nào đã có khả năng tự đọc và tự hiểu được các nội dung trong các quy chế, quy định được phát khi mới nhập học hoặc qua các kênh thông tin khác Tuy nhiên, không phải tất cả sinh viên đều hiểu đúng về quy chế, quy định và vận dụng một cách hữu hiệu nhất trong suốt quá trình học để có được kế hoạch học tập linh hoạt, khoa học Chẳng hạn với các sinh viên muốn học vượt để rút ngắn thời gian học tại trường, sinh viên muốn học cải thiện điểm để nâng cao thành tích học tập, sinh viên muốn học ngành 2 hay sinh viên có sức học yếu mà vẫn cần tốt nghiệp đúng thời hạn Do đó, nội dung hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ cố vấn học tập cho giảng viên trong trường đại học cần trang bị cho giảng viên hiểu biết về quy chế đào tạo, quy chế học sinh sinh viên, quy định về thực tập - rèn nghề, chương trình, kế hoạch đào tạo giúp giảng viên hiểu sâu sắc hơn về nhiệm vụ cố vấn học tập, để họ biết được người CVHT cần giúp gì, giúp như thế nào cho sinh viên trong học tập cũng như rèn luyện và trong cuộc sống
Cần tổ chức các hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ cố vấn học tập cho giảng viên trong trường đại học có các nội dung như:
- Bồi dưỡng về quy chế đào tạo theo HTTC - Chương trình đào tạo
- Kế hoạch đào tạo - Kế hoạch học tập - Về cách thức đăng ký môn học - Cách thức tìm kiếm, thu thập và xử lý thông tin, học liệu trong học tập - Cách thức tra cứu kết quả học tập của sinh viên
- Phương pháp nghiên cứu khoa học, làm bài tập lớn, bài thu hoạch, làm đồ án/khóa luận tốt nghiệp
Trang 35- Các thay đổi trong quy chế, quy định của nhà trường - Các tình huống ứng xử và giao tiếp sư phạm
Việc bồi dưỡng được tổ chức thông qua các hoạt động như tổ chức lớp bồi dưỡng với các nội dung cụ thể, tổ chức tham quan học tập thực tế tại các trường ĐH lớn, tổ chức các cuộc thi liên quan đến hoạt động CVHT
1.3.4 Các phương pháp, hình thức tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ cố vấn học tập cho giảng viên trường đại học
1.3.4.1 Phương pháp tổ chức hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ cố vấn học tập cho giảng viên trường đại học
* Phương pháp thuyết trình Hệ thống các kiến thức được cung cấp theo chuyên đề, có sự giải thích, phân tích từng vấn đề cụ thể
* Phương pháp làm việc nhóm Tạo không gian làm việc nhóm, giúp giảng viên chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm thực tiễn trong hoạt động tư vấn, hỗ trợ, cố vấn học tập cho sinh viên
* Phương pháp thực hành Tạo các tình huống giả định để giảng viên trực tiếp thực hành giải quyết vấn đề, từ đó rút ra kinh nghiệm, bài học cho bản thân
* Phương pháp nghiên cứu từng trường hợp Phương pháp này giúp giảng viên có thể nhận diện được một hay một loạt tình huống cụ thể, từ đó có thể phân tích, thảo luận, khái quát hóa, rút ra kinh nghiệm cần thiết cho bản thân
* Phương pháp tự nghiên cứu Nhà trường biên soạn các tài liệu hướng dẫn, sổ tay cố vấn học tập, trong đó quy định chức năng, nhiệm vụ, quy trình, nội dung cần thiết trong công tác cố vấn học tập cho sinh viên Tài liệu có thể cung cấp thông tin về những tình huống phổ biến, những tình huống đặc biệt, các nguyên tắc, phương pháp giải quyết vấn đề cho từng tình huống Qua đó, giảng viên tự nghiên cứu, tự tìm hiểu và rút ra bài học cho bản thân
Trang 361.3.4.2 Các hình thức tổ chức hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ cố vấn học tập cho giảng viên trường đại học
- Bồi dưỡng tập trung theo lớp/đợt tập huấn, qua đó hướng dẫn giảng viên tự nghiên cứu, hệ thống hóa kiến thức, phân tích, giải đáp một số nội dung khó, hướng dẫn thực hành Kết hợp bồi dưỡng qua các buổi sinh hoạt tập thể, sinh hoạt cộng đồng, tuần lễ sinh hoạt công dân
- Bồi dưỡng không tập trung: thông qua hệ thống mạng internet - Bồi dưỡng qua năng lực tự nghiên cứu của giảng viên: Cung cấp tài liệu học tập để giảng viên chủ động tự nghiên cứu
- Tổ chức tham quan, học tập kinh nghiệm thực tế tại các trường Đại học có uy tín để bồi dưỡng cho giảng viên
1.3.5 Các nguồn lực phục vụ hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ cố vấn học tập cho giảng viên trường đại học
- Nguồn nhân lực: Để phục vụ cho hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ CVHT cho giảng viên, nhà trường huy động nguồn nhân lực từ các phòng chức năng với các cán bộ dày kinh nghiệm; các giảng viên từ các khoa chuyên môn vừa là đối tượng được bồi dưỡng, vừa đóng góp ý kiến, cung cấp thông tin để hoạt động bồi dưỡng đạt hiệu quả cao; nhà trường cũng có thể mời các chuyên gia trong các lĩnh vực có liên quan từ các trường đại học có uy tín tham gia bồi dưỡng
- Nguồn tài lực: Nguồn lực tài chính phục vụ cho hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ CVHT cho giảng viên được trích từ nguồn ngân sách của nhà trường, dựa trên dự toán được hiệu trưởng phê duyệt Nguồn tài lực cần được sử dụng đúng mục đích, công khai minh bạch và đạt hiệu quả
- Nguồn lực vật chất: đóng vai trò quyết định đến năng suất, hiệu quả hoạt động bồi dưỡng Bao gồm toàn bộ cơ sở vật chất, phòng ốc, trang thiết bị, mạng internet, phần mềm chuyên dụng của nhà trường phục vụ hoạt động bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ CVHT cho giảng viên
Trang 37- Nguồn lực thông tin: Việc giải quyết các nhiệm vụ, ra các nghị quyết, quyết định phát triển nhà trường đều phải căn cứ vào nguồn thông tin, kết quả xử lý thông tin
Thông tin vừa là nguyên liệu đầu vào, vừa là kết quả đầu ra của mọi hoạt động Các thông tin về nghiệp vụ đội ngũ giảng viên, thông tin về kết quả học tập - rèn luyện của sinh viên là căn cứ để nhà trường xây dựng kế hoạch, nội dung hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ CVHT cho giảng viên, giúp cải thiện kết quả học tập của sinh viên, nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường Do vậy, nguồn tin cũng cần phải đảm bảo tính chính thống, độ tin cậy và phải được kiểm duyệt
1.4 Nội dung quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ cố vấn học tập cho giảng viên trường đại học
1.4.1 Xây dựng kế hoạch hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ cố vấn học tập cho giảng viên trường đại học
Xây dựng kế hoạch là khâu đầu tiên trong chu trình khép kín của hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ CVHT cho GV Xây dựng kế hoạch hoạt động bồi dưỡng dưỡng nghiệp vụ CVHT cho GV giúp cán bộ quản lý thực hiện tốt công việc bồi dưỡng GV là CVHT và kiểm soát quá trình tổ chức bồi dưỡng theo kế hoạch
Xây dựng kế hoạch hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ CVHT cho GV là quá trình thiết lập mục tiêu hoạt động bồi dưỡng và hành động phù hợp để đạt được mục tiêu nâng cao nghiệp vụ sư phạm đáp ứng được sự thay đổi trong hoạt động đào tạo theo HTTC của nhà trường Xây dựng kế hoạch hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ CVHT cho GV, bao gồm:
- Khảo sát nhu cầu bồi dưỡng nghiệp vụ CVHT cho GV; - Đề ra mục tiêu bồi dưỡng nghiệp vụ CVHT cho GV và đạt được kết quả mong đợi;
- Xác định nội dung công việc cần thực hiện, cách thực hiện, thời gian, điều kiện thực hiện hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ CVHT cho GV;
Trang 38- Xác định các cá nhân, đơn vị trực tiếp thực hiện công việc, triển khai hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ CVHT cho GV;
- Xác định cách đánh giá kết quả hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ CVHT cho GV
Để xây dựng được kế hoạch, cần xác rõ các nội dung cần thực hiện để quản lý hoạt động bồi dưỡng, nâng cao nghiệp vụ cố vấn học tập cho giảng viên cùng các nhiệm vụ cụ thể Trong đó xác định đối tượng tham gia, nội dung công việc, nguồn lực thực hiện, thời gian thực hiện và hoàn thành của kế hoạch
Cần lập được dự trù các kinh phí của hoạt động, nguồn kinh phí có thể huy động; người chịu trách nhiệm tính toán huy động kinh phí
Xây dựng được các tiêu chí, tiêu chuẩn kiểm tra, đánh giá các hoạt động; tổng hợp các văn bản pháp quy nhằm đảm bảo cho hoạt động diễn ra đúng quy định, đem lại hiệu quả cao
Việc xây dựng kế hoạch quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ CVHT cho giảng viên trong trường ĐH được Hiệu trưởng ủy quyền cho Phó Hiệu trưởng phụ trách đào tạo của nhà trường Trong đó cần đáp ứng các yêu cầu như:
+ Phải được sự chỉ đạo thống nhất của Đảng ủy trường, Hội đồng trường, Hiệu trưởng chỉ đạo trực tiếp, ủy quyền cho Phó hiệu trưởng phụ trách đào tạo thông qua phòng Đào tạo, kết hợp với phòng Công tác Chính trị và sinh viên, Phòng Tổ chức Nhân sự, Phòng Kế hoạch Tài chính lập kế hoạch và huy động các nguồn lực quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ cố vấn học tập cho giảng viên
+ Các thông tin phục vụ hoạt động quản lý được thu thập từ chính nhà trường, dưới sự đóng góp của mọi thành viên trong trường và được công khai trong toàn trường
+ Đồng thời, kế hoạch cần được trình Hiệu trưởng phê duyệt trước khi triển khai thực hiện
Trang 391.4.2 Tổ chức hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ cố vấn học tập cho giảng viên trường đại học
Tổ chức hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ cố vấn học tập cho giảng viên là khâu thứ hai, nhằm hiện thực hóa khâu một Trên cơ sở kế hoạch đã được phê duyệt, Phó Hiệu trưởng phụ trách đào tạo giao cho Phòng Quản lý Đào tạo trực tiếp thực hiện tiếp cận các nguồn lực, gồm cả nhân lực, vật lực và tài lực Phòng Quản lý Đào tạo bố trí, sắp xếp các mối quan hệ trong hoạt động một cách phù hợp; thống nhất định hướng chỉ đạo, các nhiệm vụ đặt ra, cách thức thực hiện để đạt mục tiêu đề ra
Các nội dung của tổ chức thực hiện hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ CVHT cho GV gồm:
- Tổ chức xây dựng mục tiêu bồi dưỡng; - Tổ chức thực hiện nội dung bồi dưỡng; - Tổ chức thực hiện chương trình bồi dưỡng; - Tổ chức thực hiện kế hoạch thời gian bồi dưỡng; - Tổ chức huy động đối tượng tham gia bồi dưỡng; - Tổ chức phối hợp giữa các lực lượng tham gia; - Tổ chức thực hiện tự bồi dưỡng;
- Tổ chức sử dụng cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ bồi dưỡng Trước tiên, nhà trường công khai kế hoạch hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ CVHT cho giảng viên tới toàn bộ giảng viên, cán bộ quản lý trong trường qua họp Đảng bộ, họp giao ban lãnh đạo trường với trưởng các đơn vị trực thuộc, gửi công văn/gửi email trực tiếp đến từng giảng viên trong trường
Kế đến, xây dựng nội dung, chương trình bồi dưỡng, nâng cao nghiệp vụ CVHT cho giảng viên; phổ biến chương trình bồi dưỡng tới toàn thể giảng viên của nhà trường; biên soạn tài liệu tập huấn/bồi dưỡng; cử cán bộ có uy tín trong trường hướng dẫn hoặc mời các chuyên gia của các trường có uy tín tham gia tập huấn/bồi dưỡng cho giảng viên trong trường Có cơ chế kiểm tra, giám sát phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ đặt ra
Trang 40Phó Hiệu trưởng phụ trách đào tạo chỉ đạo thực hiện kế hoạch thông qua Phòng Quản lý Đào tạo
Phòng Quản lý Đào tạo, Phòng Công tác Chính trị và sinh viên, Phòng Tổ chức Nhân sự: Đóng vai trò chính trong thực hiện kế hoạch bồi dưỡng cho giảng viên, trong đó Phòng Quản lý Đào tạo giữ vai trò chính yếu Phòng Quản lý Đào tạo thiết kế hoạt động, tổ chức các hoạt động trong quá trình thực hiện kế hoạch bồi dưỡng
Phòng Tổ chức Nhân sự cử giảng viên tham gia bồi dưỡng theo từng đợt cụ thể, thực hiện chế độ cho giảng viên được tham gia bồi dưỡng/tập huấn, có biện pháp sử dụng và bố trí công việc phù hợp cho giảng viên đã tham gia bồi dưỡng; thu nhận thông tin phản hồi từ phía giảng viên sau tập huấn/bồi dưỡng
Phòng Công tác Chính trị và Sinh viên: phối kết hợp, thu nhận thông tin phản hồi từ phía sinh viên về những thay đổi của giảng viên trong công tác CVHT sau bồi dưỡng
Phòng Kế hoạch Tài chính phối kết hợp trong huy động nguồn lực tài chính, phân bổ nguồn lực tài chính cho phù hợp từng nội dung công việc cụ thể
Muốn hoạt động bồi dưỡng diễn ra thuận lợi, đạt hiệu quả cao, các giảng viên được tham gia bồi dưỡng cũng cần nêu cao tinh thần hợp tác, học hỏi và cầu thị, sẵn sàng chia sẻ kinh nghiệm với đồng nghiệp, với nhà trường
1.4.3 Chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ cố vấn học tập cho giảng viên trường đại học
Chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ CVHT cho giảng viên của nhà quản lý đóng vai trò quan trọng, quyết định sự thành công của hoạt động Nhà quản lý phải vừa chỉ đạo tổ chức thực hiện hoạt động, vừa đảm bảo cho hoạt động đi đúng hướng theo kế hoạch đề ra Chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng được xem như là quá trình tác động, gây ảnh hưởng, liên kết các thành viên trong tổ chức nhà trường, tập hợp động viên giáo viên hoàn thành các nhiệm vụ theo