Với những lý do trên, tác giả lựa chọn vấn đề “Quản lý giáo dục hướng nghiệp cho học sinh các trường THPT Huyện Sông Mã, tỉnh Sơn La theo hướng kết hợp với doanh nghiệp” làm đề tài nghi
Trang 1ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
TRẦN NGỌC NHƯỢNG
QUẢN LÝ GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN SÔNG MÃ, TỈNH SƠN LA THEO HƯỚNG KẾT HỢP VỚI DOANH NGHIỆP
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
HÀ NỘI - 2023
Trang 2ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
TRẦN NGỌC NHƯỢNG
QUẢN LÝ GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN SÔNG MÃ, TỈNH SƠN LA THEO HƯỚNG KẾT HỢP VỚI DOANH NGHIỆP
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8140114.01
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS TRẦN THỊ MINH HẰNG
HÀ NỘI - 2023
Trang 3LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập và quá trình thực hiện luận văn, tác giả đã nhận được sự chỉ bảo tận tình, chân thành từ phía các giảng viên của Trường Đại học Giáo dục, Tác giả xin chân thành cảm ơn quý thầy cô giáo cũng như xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến PGS.TS Trần Thị Minh Hằng đã hướng dẫn tác giả nghiên cứu và hoàn thành luận văn theo đúng tiến độ, luôn tạo điều kiện thuận lợi cho việc học tập, nghiên cứu và bảo vệ luận văn
Tác giả xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo Huyện Sông Mã các đồng chí cán bộ quản lý, giáo viên các trường THPT trên địa bàn huyện Sông Mã, tỉnh Sơn La cùng bạn bè, người thân đã giúp đỡ tác giả hoàn thành luận văn
Mặc dù tác giả đã rất cố gắng, song luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót nên tác giả kính mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý của các nhà khoa học để hoàn thiện luận văn được được tốt hơn
Trân trọng cảm ơn
TÁC GIẢ
Trần Ngọc Nhượng
Trang 4DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CBQL Cán bộ quản lý CSSX Cơ sở sản xuất CSVC Cơ sở vật chất GD&ĐT Giáo dục đào tạo GDHN Giáo dục hướng nghiệp GV Giáo viên
HN Hướng nghiệp HS Học sinh KTĐG Kiểm tra đánh giá PT Phổ thông
THCS Trung học cơ sở THPT Trung học phổ thông XHH Xã hội hóa
Trang 51.1 Tổng quan nghiên cứu vấn đề 6
1.1.1 Nghiên cứu giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trường trung học phổ thông theo hướng liên kết với doanh nghiệp 6
1.1.2 Nghiên cứu quản lý giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trường trung học phổ thông theo hướng liên kết với doanh nghiệp 8
1.1.3 Nhận xét chung 12
1.2 Một số khái niệm cơ bản 12
1.2.1 Quản lý 12
1.2.2 Hướng nghiệp 13
1.2.3 Giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trung học phổ thông 14
1.2.4 Quản lý giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trung học phổ thông 15
1.2.5 Doanh nghiệp và kết hợp với doanh nghiệp 15
1.2.6 Quản lý giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trung học phổ thông theo hướng kết hợp với doanh nghiệp 15
1.3 Giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trường trung học phổ thông theo hướng kết hợp với doanh nghiệp 16
1.3.1 Mục tiêu giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trường trung học phổ thông theo hướng kết hợp với doanh nghiệp 16
1.3.2 Nội dung giáo dục hướng nghiệp cho HS trường THPT theo hướng kết hợp với doanh nghiệp 16
Trang 61.3.3 Hình thức giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trung học phổ
thông theo hướng kết hợp với doanh nghiệp 17
1.3.4 Đánh giá kết quả giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trung học phổ thông theo hướng kết hợp với doanh nghiệp 19
1.3.5 Mối quan hệ giữa nhà trường với doanh nghiệp trong giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trung học phổ thông 20
1.4 Quản lý giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trung học phổ thông theo hướng kết hợp với doanh nghiệp 21
1.4.1 Vai trò của Hiệu trưởng trong quản lý giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trung học phổ thông theo hướng kết hợp với doanh nghiệp 21
1.4.2 Nội dung quản lý giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trung học phổ thông theo hướng kết hợp với doanh nghiệp 22
1.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trường trung học phổ thông theo hướng kết hợp với doanh nghiệp 25
2.1 Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội và giáo dục THPT ở huyện Sông Mã, tỉnh Sơn La 30
2.1.1 Đặc điểm kinh tế- xã hội huyện Sông Mã, tỉnh Sơn La 30
2.1.2 Tình hình giáo dục THPT ở huyện Sông Mã, tỉnh Sơn La 31
2.2 Giới thiệu về tổ chức khảo sát 35
Trang 72.3 Thực trạng GDHN cho học sinh các trường THPT tại huyện Sông Mã, tỉnh Sơn La theo hướng kết hợp với doanh nghiệp 36
2.3.1 Thực trạng thực hiện mục tiêu GDHN cho học sinh các trường THPT tại huyện Sông Mã, tỉnh Sơn La theo hướng kết hợp với doanh nghiệp 36 2.3.2 Thực trạng thực hiện nội dung giáo dục hướng nghiệp cho HS các trường THPT tại huyện Sông Mã, tỉnh Sơn La theo hướng kết hợp với doanh nghiệp 38 2.3.3 Thực trạng hình thức và phương pháp giáo dục hướng nghiệp cho HS các trường THPT tại huyện Sông Mã, tỉnh Sơn La theo hướng kết hợp với doanh nghiệp 42 2.3.4 Thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục hướng nghiệp cho HS các trường THPT tại huyện Sông Mã, tỉnh Sơn La theo hướng kết hợp với doanh nghiệp 45 2.3.5 Thực trạng mối quan hệ giữa nhà trường với doanh nghiệp trong giáo dục hướng nghiệp cho HS các trường THPT tại huyện Sông Mã 47
2.4 Thực trạng quản lý GDHN cho học sinh các trường THPT tại huyện Sông Mã, tỉnh Sơn La theo hướng kết hợp với doanh nghiệp 52
2.4.1 Thực trạng lập kế hoạch GDHN cho HS các trường THPT tại huyện Sông Mã, tỉnh Sơn La theo hướng kết hợp và doanh nghiệp 52 2.4.2 Thực trạng tổ chức, chỉ đạo hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho HS các trường THPT tại huyện Sông Mã, tỉnh Sơn La theo hướng kết hợp và doanh nghiệp 56 2.4.3 Thực trạng kiểm tra, đánh giá GDHN cho HS các trường THPT tại huyện Sông Mã, tỉnh Sơn La theo hướng kết hợp và doanh nghiệp 61 2.4.4 Thực trạng chỉ đạo sử dụng CSVC, trang thiết bị và các điều kiện thực hiện GDHN cho HS các trường THPT tại huyện Sông Mã, tỉnh Sơn La theo hướng kết hợp và doanh nghiệp 64
2.5 Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý GDHN cho học sinh các trường THPT tại huyện Sông Mã, tỉnh Sơn La theo hướng kết hợp với doanh nghiệp 69
Trang 83.1 Nguyên tắc đề xuất biện pháp 77
3.1.1 Đảm bảo mục tiêu giáo dục hướng nghiệp 77
3.1.2 Đảm bảo tính đồng bộ 77
3.1.3 Đảm bảo tính kế thừa và phát triển 77
3.2 Đề xuất các biện pháp quản lý giáo dục hướng nghiệp cho học sinh các trường trung học phổ thông tại huyện Sông Mã, tỉnh Sơn La theo hướng kết hợp với doanh nghiệp 78
3.2.1 Tổ chức tuyên truyền nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên về tầm quan trọng của giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trường trung học phổ thông theo hướng kết hợp với doanh nghiệp 78
3.2.2 Chỉ đạo lồng ghép kế hoạch hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh các trường trung học phổ thông tại huyện Sông Mã, tỉnh Sơn La theo hướng kết hợp với doanh nghiệp 80
3.2.3 Xây dựng tiêu chí đánh giá kết quả giáo dục hướng nghiệp theo định hướng phát triển nhân lực của doanh nghiệp 82
3.2.4 Chỉ đạo đổi mới các phương pháp, hình thức giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trong trường phổ thông theo hướng kết nối nhà trường với doanh nghiệp để điều chỉnh cho phù hợp 85
3.2.5 Chỉ đạo phối hợp với các doanh nghiệp trên địa bàn huyện đề tổ chức hoạt động giáo dục hướng nghiệp theo hướng kết hợp với doanh nghiệp 87
Trang 93.3 Mối quan hệ giữa các biện pháp 89
3.4 Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất 90
3.4.1 Mục đích khảo nghiệm 90
3.4.2 Nội dung và phương pháp khảo nghiệm 90
3.4.3 Đối tượng khảo nghiệm 90
3.4.4 Phương pháp khảo nghiệm 90
3.4.5 Kết quả khảo nghiệm 91
Tiểu kết Chương 3 96
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 97
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 100 PHỤ LỤC
Trang 10DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 Quy mô, số lượng học sinh 31 Bảng 2.2 Tổng hợp hạnh kiểm của học sinh 32 Bảng 2.3 Tổng hợp về học lực của học sinh các trường Trung học phổ
thông huyện Sông Mã 32 Bảng 2.4 Bảng thống kê trình độ đào tạo của đội ngũ cán bộ quản lý 33 Bảng 2.5 Bảng thống kê trình độ đào tạo của giáo viên 34 Bảng 2.6 Số lượng cán bộ quản lý, giáo viên đã tham gia lớp tập huấn
hoạt động hướng nghiệp 34 Bảng 2.7 Quy ước xử lý thông tin thực trạng 36 Bảng 2.8 Thực trạng thực hiện mục tiêu GDHN cho học sinh các trường
THPT tại huyện Sông Mã, tỉnh Sơn La theo hướng kết hợp với doanh nghiệp (ý kiến của CBQL, GV =140) 37 Bảng 2.9 Thực trạng thực hiện nội dung hoạt động giáo dục hướng nghiệp
cho HS các trường THPT tại huyện Sông Mã, tỉnh Sơn La theo hướng kết hợp với doanh nghiệp (ý kiến của CBQL, GV, N=140) 39 Bảng 2.10 Thực trạng thực hiện nội dung giáo dục hướng nghiệp cho HS
các trường THPT tại huyện Sông Mã, tỉnh Sơn La theo hướng kết hợp với doanh nghiệp (ý kiến của HS, N=150) 40 Bảng 2.11 Thực trạng thực hiện hình thức và phương pháp giáo dục hướng
nghiệp cho HS các trường THPT tại huyện Sông Mã, tỉnh Sơn La theo theo hướng kết hợp với doanh nghiệp (ý kiến của CBQL, GV, N=140) 42 Bảng 2.12 Thực trạng thực hiện hình thức và phương pháp giáo dục hướng
nghiệp cho HS các trường THPT tại huyện Sông Mã, tỉnh Sơn La theo theo hướng kết hợp với doanh nghiệp (ý kiến của HS, N=150) 43 Bảng 2.13 Thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục hướng nghiệp cho
HS các trường THPT tại huyện Sông Mã, tỉnh Sơn La theo hướng kết hợp với doanh nghiệp (ý kiến của CBQL, GV, N=140) 45
Trang 11Bảng 2.14 Thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục hướng nghiệp cho
HS các trường THPT tại huyện Sông Mã, tỉnh Sơn La theo hướng kết hợp với doanh nghiệp (Ý kiến HS, N=150) 46 Bảng 2.15 Thực trạng mối quan hệ giữa nhà trường với doanh nghiệp trong
giáo dục hướng nghiệp cho HS các trường THPT tại huyện Sông Mã, (ý kiến của CBQL, GV, N=140) 48 Bảng 2.16 Thực trạng mối quan hệ giữa nhà trường với doanh nghiệp trong
giáo dục hướng nghiệp cho HS các trường THPT tại huyện Sông Mã, (ý kiến của doanh nghiệp, N=40) 50 Bảng 2.17 Thực trạng về lập kế hoạch GDHN cho HS các trường THPT tại
huyện Sông Mã, tỉnh Sơn La theo hướng kết hợp và doanh nghiệp (ý kiến CBQL, GV, N=140) 52 Bảng 2.18 Thực trạng về lập kế hoạch GDHN cho HS các trường THPT tại
huyện Sông Mã, tỉnh Sơn La theo hướng kết hợp và doanh nghiệp (ý kiến doanh nghiệp, N= 40) 55 Bảng 2.19 Thực trạng tổ chức, chỉ đạo hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho
HS các trường THPT tại huyện Sông Mã, tỉnh Sơn La theo hướng kết hợp và doanh nghiệp (ý kiến CBQL, GV) 57 Bảng 2.20 Thực trạng tổ chức, chỉ đạo hoạt động giáo dục hướng nghiệp
cho HS các trường THPT tại huyện Sông Mã, tỉnh Sơn La theo hướng kết hợp và doanh nghiệp (ý kiến Doanh nghiệp, N=40) 59 Bảng 2.21 Thực trạng kiểm tra, đánh giá GDHN cho HS các trường THPT
tại huyện Sông Mã, tỉnh Sơn La theo hướng kết hợp và doanh nghiệp (ý kiến của CBQL, GV, N= 180) 62 Bảng 2.22 Thực trạng kiểm tra, đánh giá GDHN cho HS các trường THPT
tại huyện Sông Mã, tỉnh Sơn La theo hướng kết hợp và doanh nghiệp (ý kiến của Doanh nghiệp, N = 40) 63 Bảng 2.23 Thực trạng chỉ đạo sử dụng CSVC, trang thiết bị và các điều
kiện thực hiện GDHN cho HS các trường THPT tại huyện Sông Mã, tỉnh Sơn La theo hướng kết hợp và doanh nghiệp (ý kiến CBQL, GV, N=140) 65
Trang 12Bảng 2.24 Thực trạng chỉ đạo sử dụng CSVC, trang thiết bị và các điều
kiện thực hiện GDHN cho HS các trường THPT tại huyện Sông Mã, tỉnh Sơn La theo hướng kết hợp và doanh nghiệp (ý kiến CBQL, GV) 66 Bảng 2.25 Kết quả tổng hợp thực trạng quản lý GDHN cho HS các trường
THPT tại huyện Sông Mã, tỉnh Sơn La theo hướng kết hợp và doanh nghiệp 67 Bảng 2.26 Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý GDHN cho học
sinh các trường THPT tại huyện Sông Mã, tỉnh Sơn La theo hướng kết hợp với doanh nghiệp (ý kiến của CBQL, GV và Doanh nghiệp, N=180) 69 Bảng 3.1 Bộ tiêu chí đánh giá hiệu quả của quản lý GDHN 85 Bảng 3.2 Kết quả thăm dò tính cần thiết của các biện pháp quản lý GDHN
cho học sinh các trường THPT tại huyện Sông Mã, tỉnh Sơn La theo hướng kết hợp với doanh nghiệp 91 Bảng 3.3 Kết quả thăm dò tính khả thi của các biện pháp quản lý GDHN
cho học sinh các trường THPT tại huyện Sông Mã, tỉnh Sơn La theo hướng kết hợp với doanh nghiệp 93
Trang 13DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1 Thực trạng quản lý thực hiện GDHN cho HS các trường
THPT tại huyện Sông Mã, tỉnh Sơn La theo hướng kết hợp và doanh nghiệp 68 Biểu đồ 3.1 Kết quả thăm dò tính cần thiết của các biện pháp quản lý
GDHN cho học sinh các trường THPT tại huyện Sông Mã, tỉnh Sơn La theo hướng kết hợp với doanh nghiệp 93 Biểu đồ 3.2 Kết quả thăm dò về tính khả thi của các biện pháp quản lý
GDHN cho học sinh các trường THPT tại huyện Sông Mã, tỉnh Sơn La theo hướng kết hợp với doanh nghiệp 95
Trang 14MỞ ĐẦU
1 Lý do chọn đề tài
Trong Hệ thống Giáo dục Quốc dân, cấp Trung học phổ thông là cấp học cuối cùng, với mục tiêu là trang bị những kiến thức khoa học và đặc biệt là chuẩn bị cho các em có định hướng nghề nghiệp đúng là rất quan trọng trong cuộc đời của các em GDHN góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện học sinh, trong đó có nội dung giáo dục cho học sinh có hứng thú và động cơ nghề nghiệp đúng đắn, có lý tưởng nghề nghiệp trong sáng, có thái độ đúng đắn đối với lao động Do đó, hướng nghiệp chính là một bộ phận cấu thành giáo dục Chính sự làm quen và tiếp xúc với nghề, quá trình tiếp cận kỹ thuật và công nghệ sản xuất, sự “thử sức” với lao động nghề nghiệp… do giáo dục hướng nghiệp mang đến còn giúp học sinh rèn luyện sự sáng tạo, khéo tay, tư duy kỹ thuật, tư duy kinh tế GDHN giúp đẩy mạnh phân luồng học sinh, phân luồng nhân lực của xã hội, giúp đất nước sử dụng hợp lý tiềm năng lao động trẻ tuổi Đây chính là ý nghĩa rất quan trọng đối với sự phát triển kinh tế, nâng cao năng suất lao động trong xã hội Mỗi năm, có không ít học sinh sau trung học phổ thông không thể học lên bậc cao hơn và tham gia trực tiếp vào thị trường lao động, nếu lực lượng này được tổ chức, hướng dẫn đi vào thị trường lao động một cách khoa học và đáp ứng được yêu cầu của phân công lao động xã hội thì chắc chắn sẽ góp phần nâng cao năng suất lao động xã hội, chất lượng nguồn nhân lực cũng được nâng cao GDHN có vai trò quan trọng khi thực hiện chiến lược giáo dục, chiến lược con người và sự nghiệp xây dựng, bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa Nếu công tác này được thực hiện nghiêm túc, hiệu quả sẽ góp phần tích cực vào việc phân luồng học sinh tốt nghiệp các cấp, phân hóa học sinh có năng lực, phát hiện học sinh có năng khiếu … từ đó góp phần nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài một cách thiết thực, theo đúng định hướng của chiến lược xây dựng kinh tế xã hội, chiến lược phát triển nhân lực từng giai đoạn chính trị cụ thể
Trong những năm học qua, GDHN cho học sinh các trường THPT gắn với các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Sông Mã, tỉnh Sơn La đã và đang được các
Trang 15ban ngành đoàn thể quan tâm chú trọng GDHN và công tác phân luồng học sinh sau trung học đã được quán triệt trong các Nghị quyết, Chủ trương, Chính sách của Đảng, Nhà nước và các cấp, các ngành Các cơ sở GD kỹ thuật tổng hợp, định hướng nghề nghiệp, dạy nghề đã được quan tâm đầu tư phát triển, thể hiện ở những thành quả đã đạt được về xây dựng quy hoạch nguồn và thành lập các trung tâm, từng bước phát triển đội ngũ CBQL và giáo viên, đầu tư rất nhiều kinh phí cho xây dựng và mua sắm trang thiết bị phục vụ GDHN và công tác phân luồng học sinh sau trung học, góp phần định hướng học sinh phát huy năng lực bản thân, hiểu hơn kỹ năng của mình để có thể chọn cho mình một nghề trong tương lai và gắn với các doanh nghiệp trên địa bàn huyện
Hiện nay giáo dục hướng nghiệp vẫn chưa gắn với nhu cầu nghề nghiệp của xã hội, nhiều doanh nghiệp chưa thực sự gắn với giáo dục THPT, các nhà trường chưa giúp học sinh chọn được ngành nghề phù hợp Chính vì điều đó, nhà trường cần tạo cầu nối với doanh nghiệp để học sinh được thực tế hơn trong việc lựa chọn nghề cho mình, giúp học sinh hiểu được khả năng của mình để lựa chọn nghề phù hợp với nhu cầu thực tế, đồng thời đáp ứng tối đa nguyện vọng của bản thân và phù hợp với năng lực, sở trường và các tính cách của mình để họ có thể phát huy tới đỉnh cao trong công việc mình chọn, cống hiến được nhiều cho xã hội cũng như tạo dựng được cuộc sống tốt đẹp cho bản thân Hiệu quả của hoạt động này còn nhiều hạn chế do nhiều nguyên nhân như: nhận thức của một số CBQL, GV, NV và HS về GDHN và công tác phân luồng học sinh sau trung học chưa được quán triệt đầy đủ các mục tiêu, nội dung, phương pháp GDHN chưa cập nhật kịp thời theo yêu cầu đổi mới của Kinh tế - Xã hội nói chung và nhu cầu đổi mới trong Giáo dục - Đào tạo nói riêng CSVC, trang thiết bị và đội ngũ CBQL,GV,NV làm công tác Tư vấn, GDHN còn chưa đáp ứng về số lượng, chưa đảm bảo về chất lượng Đồng thời hệ thống giáo dục đào tạo và thị trường lao động chưa phát triển đồng bộ, chưa cập nhật; nhận thức về tầm quan trọng của Giáo dục hướng nghiệp; công tác phân luồng học sinh sau trung học phổ thông chưa được chú ý một cách nghiêm túc; việc tổ chức hướng nghiệp vẫn chưa gắn với nhu cầu nghề của xã hội, nhu cầu nhân lực của doanh nghiệp Vì vậy, việc đánh giá và tìm ra các biện pháp quản lý giáo dục
Trang 16hướng nghiệp cho học sinh THPT tại Huyện Sông Mã, tỉnh Sơn La theo hướng kết nối nhà trường với doanh nghiệp là một vấn đề thực sự cấp thiết nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay
Với những lý do trên, tác giả lựa chọn vấn đề “Quản lý giáo dục hướng
nghiệp cho học sinh các trường THPT Huyện Sông Mã, tỉnh Sơn La theo hướng kết hợp với doanh nghiệp” làm đề tài nghiên cứu nhằm nhằm nâng cao hiệu quả
GDHN trong nhà trường phổ thông hiện nay
2 Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn giáo dục hướng nghiệp và quản lý giáo dục hướng nghiệp, đề xuất một số biện pháp quản lý giáo dục hướng nghiệp cho HS các trường THPT Huyện Sông Mã, tỉnh Sơn La theo hướng kết hợp với doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả GDHN trong nhà trường phổ thông hiện nay
3 Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1 Khách thể nghiên cứu
Giáo dục hướng nghiệp cho HS trung học phổ thông
3.2 Đối tượng nghiên cứu
Quản lý giáo dục hướng nghiệp cho HS các trường THPT Huyện Sông Mã, tỉnh Sơn La theo hướng kết hợp với doanh nghiệp
4 Giả thuyết khoa học
Giáo dục hướng nghiệp và quản lý giáo dục hướng nghiệp cho học sinh các trường THPT trên địa bàn huyện Sông mã, tỉnh Sơn la theo hướng kết hợp với doanh nghiệp đã đạt được những kết quả nhất định ; vì vậy các doanh nghiệp đã thu hút được lực lượng lao động là học sinh THPT sau khi tốt nghiệp Tuy nhiên còn bất cập ; Nếu phân tích được thực trạng những bất cập sẽ đề xuất các biện pháp quản lý GDHN theo hướng kết hợp với doanh nghiệp phù hợp với thực tế của các nhà trường, đảm bảo khả thi, khi áp dụng đồng bộ, linh hoạt sẽ khắc phục được các điểm yếu, góp phần nâng cao chất lượng GDHN và góp phần thực hiện phân luồng học sinh sau trung học trên địa bàn huyện Sông Mã, tỉnh Sơn La trong giai đoạn hiện nay
Trang 175 Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1 Hệ thống hóa cơ sở lí luận về quản lý GDHN cho học sinh các trường THPT theo hướng kết hợp với doanh nghiệp
5.2 Phân tích thực trạng giáo dục hướng nghiệp và quản lý GDHN cho HS các trường THPT tại Huyện Sông Mã, tỉnh Sơn La theo hướng kết hợp với doanh nghiệp
5.3 Đề xuất biện pháp quản lý GDHN cho HS các trường THPT tại Huyện Sông Mã, tỉnh Sơn La theo hướng kết hợp với doanh nghiệp
6 Giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Quản lý GDHN cho HS các trường THPT huyện Sông Mã, tỉnh Sơn La
theo hướng kết hợp với doanh nghiệp được giới hạn bao gồm quản lý mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức, mối quan hệ giữa nhà trường và doanh nghiệp, lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra, quản lý CSVC và các điều kiện thực hiện GDHN cho HS các trường THPT tại Huyện Sông Mã, tỉnh Sơn La theo hướng kết
hợp với doanh nghiệp
- Chủ thể quản lý: Bao gồm nhiều chủ thể phối hợp, trong đó chủ thể chính là
hiệu trưởng trường THPT
- Địa bàn nghiên cứu: Đề tài thực hiện có phạm vi nghiên cứu ở các trường
THPT huyện Sông Mã, tỉnh Sơn La Trong 3 năm học 2019- 2021-2022
- Khách thể khảo sát: các trường THPT huyện Sông Mã, tỉnh Sơn La với
Đội ngũ CBQL: 15 người; Đội ngũ GV: 125 người; Học sinh: 150 người; Đại diện doanh nghiệp: 40 người Tổng 330
7 Phương pháp nghiên cứu
7.1 Phương pháp nghiên cứu tài liệu, văn bản
Đọc và phân tích các tài liệu, các văn bản pháp quy, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, của ngành giáo dục và đào tạo có liên quan đến đề tài nghiên cứu Các công trình nghiên cứu, các tài liệu khoa học
7.2 Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Xây dựng bảng hỏi đề dùng phiếu hỏi
để trưng cầu ý kiến của cán bộ quản lý nhà trường và giáo viên, học sinh và cha mẹ học sinh và các doanh nghiệp về vấn đề hướng nghiệp và giáo dục hướng nghiệp theo hướng liên kết với các doanh nghiệp
Trang 187.3 Phương pháp đàm thoại: Phỏng vấn trực tiếp hoặc trò chuyện với lãnh đạo nhà
trường và giáo viên, học sinh và cha mẹ học sinh nhằm thu thập thông tin Phương pháp này nhằm hỗ trợ cho phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi để thu thập thông tin về quản lý giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THPT theo hướng liên kết với doanh nghiệp
7.4 Phương pháp quan sát: Quan sát GDHN và QLGDHN cho học sinh các
trường THPT theo hướng kết hợp với doanh nghiệp Quan sát các hoạt động tham quan của học sinh các trường THPT xuống các doanh nghiệp để tìm hiểu
7.5 Phương pháp chuyên gia: Tổ chức hội thảo, đàm thoại để huy động trí tuệ của
đội ngũ chuyên gia giỏi, có trình độ và kinh nghiệm trong QLGD, để xem xét rút ra kết luận tốt nhất cho vấn đề nghiên cứu
7.6 Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học: Sử dụng toán thống kê để
xử lý kết quả điều tra, xử lý thông tin; phương pháp chuyên gia để thẩm định kết quả nghiên cứu
9 Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục các tài liệu tham khảo, luận văn còn có 3 chương:
Chương 1 Cơ sở lý luận về quản lý giáo dục HN cho học sinh các trường
THPT theo hướng kết hợp với doanh nghiệp
Chương 2 Thực trạng quản lý giáo dục HN cho học sinh các trường THPT
huyện Sông Mã, tỉnh Sơn La theo hướng kết hợp với doanh nghiệp
Chương 3 Biện pháp quản lý giáo dục HN cho học sinh các trường THPT
huyện Sông Mã, tỉnh Sơn La theo hướng kết hợp với doanh nghiệp
Trang 19Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
THEO HƯỚNG KẾT HỢP VỚI DOANH NGHIỆP
1.1 Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1 Nghiên cứu giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trường trung học phổ thông theo hướng liên kết với doanh nghiệp
Trên thế giới hiện nay khi nền kinh tế phát triển ngày càng cao thì yêu cầu người lao động phải có trình độ chuyên môn vững và có một nghề nhất định Một quốc gia phát triển thì nền kinh tế phát triển và nguồn nhân lực có chất lượng, vai trò của GDHN trong định hướng và phân hóa lao động một cách hợp lý Vì vậy GDHN và
quản lý GDHN dần dần đã trở thành yêu cầu cấp thiết đối với mỗi quốc gia
Ở lĩnh vực nghề nghiệp, việc chọn nghề và nhất là mối quan hệ giữa người lao động với nghề nghiệp, đã được nhiều nhà khoa học của nhiều quốc gia quan tâm nghiên cứu nhằm giúp cho thanh thiếu niên học sinh có sự chọn lựa nghề nghiệp sao cho phù hợp với năng lực, thể lực, trí tuệ, hứng thú cá nhân và yêu cầu
kinh tế của đất nước
Nước Cộng hòa Pháp là một trong những nước đã phát triển hướng học, hướng nghiệp và tư vấn nghề sớm nhất trên thế giới Thế kỷ 19 (năm 1848), những người làm công tác hướng nghiệp ở Pháp đã xuất bản cuốn sách: “Hướng nghiệp chọn nghề” nhằm giúp đỡ thanh niên trong việc lựa chọn nghề nghiệp để sử dụng có hiệu quả năng lực lao động của thế hệ trẻ [37] Ngày 25/12/1922 Bộ Công nghiệp và Thương nghiệp Cộng hòa Pháp đã ban hành nghị định về công tác hướng học, hướng nghiệp và thành lập Sở Hướng nghiệp cho thanh niên dưới 18 tuổi; tới ngày 24/5/1938 công tác hướng nghiệp đã mang tính pháp lý thông qua quyết định ban hành chứng chỉ hướng nghiệp bắt buộc đối với tất cả thanh niên dưới 17 tuổi, trước khi trở thành người làm việc trong các xí nghiệp thủ công, công nghệ hoặc thương nghiệp Từ năm 19, Pháp đã tiến hành thành lập hệ thống các trung tâm thông tin hướng học và hướng nghiệp từ Bộ Giáo dục đến khu, tỉnh, huyện và cụm trường
Trang 20Năm 1975, nước Pháp đã tiến hành cải cách giáo dục để hiện đại hóa nền giáo dục Cải cách giáo dục ở Pháp chú ý đặc biệt chăm lo giảng dạy lao động và nghề nghiệp cho học sinh, khắc phục khuynh hướng và quan niệm coi giáo dục lao động là một hoạt động giáo dục loại hai (tức là đứng sau các môn khoa học) Nhà trường Pháp hiện nay đã giảm bớt tính hàn lâm trong việc cung cấp các kiến thức khoa học, tăng tỉ trọng kiến thức có ý nghĩa thực dụng và ý nghĩa hướng nghiệp để giúp cho học
sinh trung học chuẩn bị đi vào đào tạo và cuộc sống nghề nghiệp
Ở Liên Xô (cũ), công tác hướng nghiệp được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm như: E.A Klimov, V.N Supkin, V.P Gribanov, V.A Kruchetxki Nghiên cứu của các tác giả tập trung vào hứng thú nghề nghiệp, động cơ chọn nghề, các giá trị về nghề mà học sinh quan tâm, đồng thời đưa ra những chỉ dẫn để giúp học sinh chọn
nghề tốt hơn [37]
Ở Nhật Bản, đã từ lâu giáo dục Nhật Bản chú ý đến vấn đề hoàn thiện nội dung, hình thức dạy học kĩ thuật nhằm cung cấp tri thức, rèn luyện kĩ năng lao động nghề nghiệp và phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh phổ thông Chính vì vậy, ở Nhật Bản trong những năm qua, nhiều cuộc cải cách giáo dục đã được tiến hành với mục đích đảm bảo cho giáo dục phổ thông đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế cụ thể của đất nước Trong đó có nhiều biện pháp đã được áp dụng để nâng cao trình độ đào tạo về hướng nghiệp và khoa học tự nhiên trong các trường phổ thông
Về giáo dục hướng nghiệp, quan điểm của UNESCO cũng cho rằng giáo dục trung học là giai đoạn mà thế hệ trẻ lựa chọn cho mình con đường bước vào cuộc sống lao động thực sự Hướng nghiệp tạo điều kiện cho học sinh lựa chọn một trong
nhiều con đường khác nhau [37]
Năm 1937, Keller và Viteles đưa ra cái nhìn tổng quát về HN, có sự so sánh giữa các quốc gia ở Châu Âu, châu Á Ở một số quốc gia, các thuật ngữ như “hướng dẫn nghề - vocational guidance”, “tư vấn nghề - vocational counselling”, “thông tin, tư vấn và hướng dẫn – information, advice ad guidance” đều chỉ các
hoạt động tư vấn và HN [17]
Chủ tịch Ủy ban quốc tế về giáo dục của UNESCO, Jacques Delors khi phân tích những trụ cột của giáo dục toàn cầu đã viết: “Học để biết, học để làm việc, học
Trang 21để làm người, và học để chung sống với nhau” Kết quả của giáo dục phải được thể hiện rõ ở thế hệ trẻ năng lực “sống – làm việc – phát triển” Theo tác giả vấn đề học nghề phổ thông là một căn bản không thể thiếu được Tác giả đã nhấn mạnh: HS sẽ có cơ hội phát triển năng lực của mình bằng cách tham gia các hoạt động nghề
nghiệp song song với việc học, hỗ trợ cho việc học [37]
Các tác giả nước ngoài Keller và Viteles trong quá trình bàn về HN và GDHN cấp trung học đều khẳng định: Quản lý GDHN là một nội dung quản lý trường học, là hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý GDHN để đạt mục đích GDHN Nội dung quản lý GDHN là xây dựng kế hoạch, chương trình GDHN bao gồm việc xây dựng mục tiêu, chương trình GDHN, xác định từng bước đi, những điều kiện, phương tiện cần thiết trong một thời gian nhất định phục vụ GDHN Một trong những khâu quan trọng của việc quản lý GDHN chính là tổ chức, chỉ đạo thực hiện kế hoạch, chương trình GDHN ở các trường THPT Đánh giá là một khâu, một công cụ quan trọng không thể thiếu được trong quá trình giáo dục; có chức năng, khả năng điều chỉnh quá trình dạy và học, là động lực để đổi mới phương pháp dạy học, góp phần cải thiện, nâng cao chất lượng
đào tạo con người theo mục tiêu giáo dục [17]
1.1.2 Nghiên cứu quản lý giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trường trung học phổ thông theo hướng liên kết với doanh nghiệp
Nhiều nhà nghiên cứu đã có những công trình nghiên cứu về vấn đề hướng nghiệp như: Tác giả Phạm Tất Dong đã có các công trình nghiên cứu “Cơ sở Lí luận và thực tiễn của hoạt động hướng nghiệp”, “Hứng thú nghề nghiệp”, “Những vấn đề về nội dung, phương pháp hướng nghiệp cho HS, thanh niên” Tác giả cho biết “Trong những người không kiếm ra được việc làm thì 85,8% là thanh niên Trong tổng số thanh niên đứng ngoài việc làm có 67,4% là không biết nghề” [13] Trên cơ sở đó tác giả đã đề xuất: “Phải chú trọng hình thành năng lực nghề nghiệp cho thế hệ trẻ để tự tìm việc làm”, “ tiếp sau quá trình hướng nghiệp phải dạy nghề cho HS đây là một nguyên tắc cơ bản” Với hướng nghiên cứu “những vấn để mới đặt ra trước yêu cầu nâng cao hiệu quả công tác hướng nghiệp hiện nay”, tác giả đề nghị thiết lập một hệ thống giáo dục hướng nghiệp từ bậc tiểu học tới phổ thông với thời lượng tăng dần theo từng năm
Trang 22Tác giả Nguyễn Văn Hộ với công trình “GDHN và giảng dạy kỹ thuật trong trường THPT” đã xây dựng luận chứng phát triển hệ thống hướng nghiệp trong điều kiện phát triển KT - XH của đất nước và đề xuất những hình thức phối hợp giữa nhà trường, các cơ sở đào tạo nghề, cơ sở sản xuất trong hướng nghiệp dạy
nghề cho HS [18]
Tác giả Trịnh Thị Thanh Hằng với công trình: “giáo dục hướng nghiệp cho HS THPT theo định hướng đổi mới giáo dục” [17] đã xác định rõ các nội dung hoạt động hướng nghiệp cho HS THPT theo định hướng đổi mới giáo dục như: Mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức, lực lượng hoạt động hướng nghiệp, đối tượng hoạt động hướng nghiệp, điều kiện hoạt động hướng nghiệp và môi trường hoạt
động hướng nghiệp [17]
Tác giả Hà Thế Truyền, với đề tài “Một số biện pháp thực hiện GDHN- dạy nghề góp phần thực hiện tốt việc phân luồng trong đào tạo” có nội dung HS sau THCS đi vào các luồng: vào THPT, vào trung cấp chuyên nghiệp, vào các trường dạy nghề dài hạn, học nghề ngắn hạn, học tại các trung tâm giáo dục thường xuyên, tham gia vào thị trường lao động Đề tài nghiên cứu về các giải pháp phân luồng học sinh, công tác HN, nâng cao nhận thức xã hội, đa dạng hóa các loại hình trường lớp, điều tiết phân luồng học sinh bằng các chính sách đãi ngộ, chính sách sử dụng sau đào tạo trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp Đề tài này đã nêu được một số vấn
đề chung về thực trạng phân luồng học sinh sau THCS ở nước ta [37]
Tác giả Nguyễn Như Ất trong tài liệu “Vấn đề phương pháp luận xây dựng nội dung GDHN trong trường phổ thông Việt Nam” đã nghiên cứu xác định lại cơ
sở triết học của giáo dục Việt Nam nói chung, trong đó có GDHN [1]
Tác giả Phan Thị Tố Oanh khi nghiên cứu đề tài: “Vấn đề hướng nghiệp cho HS qua các môn văn hóa cơ bản ở trường THPT các tỉnh Đồng bằng sông Cửu long” đã phân tích vai trò của môn văn hóa cơ bản có tầm quan trọng đặc biệt đối với việc phát triển toàn diện nhân cách con người và tiềm năng của nó trong GDHN cho HS ở trường phổ thông Đồng thời, tác giả cũng đưa ra một số biện pháp hướng
nghiệp qua dạy học các môn văn hóa cơ bản [28]
Tác giả Phạm Văn Khanh cho rằng: “GDHN trong dạy học các môn khoa
Trang 23học tự nhiên ở trường THPT khu vực Trung Nam Bộ” đã đề xuất một hệ thống biện pháp bồi dưỡng, chuyển giao quy trình GDHN cho giáo viên nhằm nâng cao chất lượng hiệu quả GDHN cho HS trong dạy học môn khoa học tự nhiên ở các trường
THPT khu vực Trung Nam bộ [23]
Tác giả Trịnh Văn Cường đã nghiên cứu luận án với đề tài “Giáo dục hướng nghiệp cho HS trong dạy học môn Công nghệ ở trường trung học phổ thông” Trong luận án, tác giả Trịnh Văn Cường đã phân tích làm rõ tiềm năng, ưu thế của môn Công nghệ trong việc giáo dục hướng nghiệp cho HS trung học phổ thông và đã xác định cụ thể các nội dung giáo dục hướng nghiệp có thể tích hợp, lồng ghép trong môn Công nghệ; Xác định các nguyên tắc tích hợp giáo dục hướng nghiệp cho HS trong dạy học môn Công nghệ; Quá trình GDHN (đối tượng, nguồn lực, mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện, hình thức và kết quả) GDHN cho HS trong dạy học môn Công nghệ ở trường trung học phổ thông cũng như mối liên hệ các thành tố cấu trúc của quá trình GDHN cho HS trong dạy học môn Công nghệ nhằm đạt được mục tiêu GDHN; Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến GDHN Phát hiện và đánh giá thực trạng giáo dục hướng nghiệp cho HS trong dạy học môn Công nghệ ở các trường trung học phổ thông vùng Đông Bắc Việt Nam và xác định được nguyên nhân, hệ quả của thực trạng trên Theo đó đề xuất 07 biện pháp nhằm thực hiện giáo dục hướng nghiệp cho HS trong dạy học môn Công nghệ ở trường trung học phổ thông Hướng nghiên cứu giáo dục hướng nghiệp tích hợp với dạy học môn học hay hoạt động giáo dục khác ở trường THPT là hướng triển khai phù hợp với yêu cầu thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới [9]
Nhìn chung GDHN ở Việt Nam một số năm vừa qua đã từng bước được củng cố và phát triển về quy mô và cơ cấu đào tạo Tuy nhiên, so với yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước trong điều kiện kinh tế thị trường và xu thế toàn cầu hóa cũng như hội nhập quốc tế Giáo dục nghề nghiệp nước ta còn có nhiều hạn chế, bất cập, đặc biệt là về chất lượng đào tạo và đang phải đối mặt với những thách thức to lớn Cũng như phân hệ giáo dục khác, hiện nay giáo dục nghề nghiệp đang đứng trước mâu thuẫn hết sức gay gắt giữa quy mô ngày càng tăng và các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo còn rất hạn chế
Trang 24Đòi hỏi cấp bách hiện nay đối với giáo dục nghề nghiệp là bên cạnh việc tăng quy mô cùng với việc đảm bảo cơ cấu hợp lý, phải đảm bảo có chất lượng và hiệu quả đào tạo đáp ứng được yêu cầu thực tế sử dụng lao động đã qua đào tạo trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề
Vấn đề quản lý GDHN cho HS phổ thông trong những năm qua cũng đang là mối quan tâm nghiên cứu của rất nhiều Nhà khoa học, Nhà giáo dục và các nhà quản lý giáo dục, có thể nêu một số đề tài như:
Luận án tiến sĩ của tác giả Bùi Văn Hưng nghiên cứu với đề tài “Quản lý GDHN trong các trường dạy nghề đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động”, Đề tài đã phát triển các khái niệm về HN trong trường dạy nghề; quản lý GDHN; Làm rõ mối quan hệ giữa HN và thị trường lao động; những khác biệt giữa HN trong trường phổ thông, HN trong trường dạy nghề, các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục HN; Đề xuất nội dung các giải pháp quản lý GDHN đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động [20]
Luận án tiến sĩ của tác giả Hồ Văn Thống nghiên cứu với đề tài “Quản lý giáo dục hướng nghiệp cho HSTHPT theo định hướng tạo nguồn nhân lực cho các tỉnh vùng Đồng bằng Sông Cửu Long đến năm 2020” Trong nghiên cứu này tác giả đã tiến hành phân tích mối quan hệ giữa nhu cầu nhân lực và hoạt động hướng nghiệp; đánh giá thực trạng giáo dục hướng nghiệp và quản lý GDHN cho HS THPT theo tiếp cận quản lý các thành tố của quá trình GDHN, phân tích nhu cầu nhân lực của các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long để làm cơ sở đề xuất 03 nhóm giải pháp quản lý GDHN cho HS THPT ở vùng này [35]
Luận án tiến sĩ của tác giả Phạm Đăng Khoa nghiên cứu với đề tài “Quản lý giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THPT theo định hướng phát triển nhân lực thành phố Hồ Chí Minh” Trong nghiên cứu này, tác giả Khoa đã thực hiện phân tích nội dung quản lý GDHN cho HS THPT theo tiếp cận quản lý các thành tố của quá trình GDHN; từ đó đề xuất các giải pháp cho CBQL các trường THPT trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh để quản lý GDHN cho HS gắn với nhu cầu nhân lực của Thành phố này [25]
Có thể thấy các nghiên cứu đều khẳng định: quản lý GDHN cho học sinh phổ
Trang 25thông là xu thế chung được nhiều nước trên thế giới và Việt Nam quan tâm Các nghiên cứu đều đề cập đến mối quan hệ giữa GDHN và phát triển nguồn nhân lực cho sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước, của địa phương Trong trường học, việc quản lý GDHN thuộc trách nhiệm của nhà quản lý đứng đầu là HT; Muốn thực hiện tốt cần quản lý các thành tố của quá trình GDHN trong mối quan hệ với các lực lượng xã hội Rất ít công trình nghiên cứu về quản lý GDHN cho HS THPT trong bối cảnh đổi mới giáo dục Như vậy, cần thiết phải có sự tiếp nối những nghiên cứu về quản lý GDHN trong nhà trường phổ thông nhằm hoàn thiện mục tiêu, nội dung của công tác GDHN trong nhà trường Quản lý GDHN cho HS ở trường phổ thông cần được nghiên cứu tiếp một cách cụ thể và khoa học
1.1.3 Nhận xét chung
Các vấn đề tác giả luận văn cần nghiên cứu để giải quyết đó là:
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THPT
Tìm hiểu và đánh giá thực trạng quản lý giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THPT tại huyện Sông Mã, theo hướng kết nối nhà trường với doanh nghiệp
Đánh giá các mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến công tác Quản lý giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THPT tại huyện Sông Mã, theo hướng kết nối nhà trường với doanh nghiệp
Đề xuất các biện pháp quản lý giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THPT tại huyện Sông Mã, theo hướng kết nối nhà trường với doanh nghiệp
Đối với các trường THPT tại huyện Sông Mã, đây là công trình nghiên cứu đầu tiên đề cập đến vấn đề quản lý GDHN theo hướng kết nối nhà trường với doanh nghiệp
1.2 Một số khái niệm cơ bản
1.2.1 Quản lý
Theo tác giả Mary Parker Follett cho rằng: Quản lý là nghệ thuật đạt được mục đích thông qua phối hợp nỗ lực của người khác [22] Theo định nghĩa này, những nhà quản lý đưa tổ chức đạt được các mục tiêu bằng cách sắp xếp, giao việc cho những người khác để phối hợp thực hiện chứ không phải tự mình hoàn thành công việc
Trang 26James Stoner và Stephen Robbins cho rằng: Quản lý là tiến trình hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát những hoạt động của các thành viên trong tổ chức và sử dụng tất cả các nguồn lực khác của tổ chức nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra [22] Định nghĩa này cho thấy quản lý là thực hiện một quy trình tác động đến không chỉ các thành viên trong tổ chức mà còn các yếu tố bên ngoài để đạt được mục tiêu đã vạch ra từ trước
Cùng quan điểm với James Stoner và Stephen Robbins, song các tác giả Bùi Minh Hiền, Vũ Ngọc Hải, Đặng Quốc Bảo lại quy mối quan hệ của nhiều thành phần về thành mối quan hệ giữa 2 thành phần là chủ thể quản lý và đối tượng quản lý: “Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đề ra” [22]
Trong khi đó, khái niệm mà tác giả Nguyễn Ngọc Quang đưa ra lại cụ thể hóa quy trình và mối quan hệ trong quản lý hơn so với các khái niệm trên Ông cho rằng: Quản lý là những tác động có định hướng, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến đối tượng bị quản lý trong tổ chức để vận hành tổ chức, nhằm đạt mục đích nhất định [29]
Từ các khái niệm trên, trong luận văn này sử dụng khái niệm quản lý là quá
trình tác động có chủ định của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý thông qua thực hiện các chức năng quản lý để đưa tổ chức đạt được mục tiêu đã đề ra 1.2.2 Hướng nghiệp
Theo Từ điển Bách khoa toàn thư Việt Nam định nghĩa: “HN là hệ thống các biện pháp giúp cho con người lựa chọn và xác định nghề nghiệp của bản thân trong cuộc sống tương lai trên cơ sở kết hợp nguyện vọng, sở trường của cá nhân với nhu cầu xã hội”[19] HN là tạo điều kiện xác định nghề nghiệp cho người khác.Tạo điều
kiện để cá nhân đó khám phá và phát huy những năng lực của bản thân Hiểu theo
hướng giáo dục, đó là giáo dục có định hướng, là định hướng phát triển con người trong nghề nghiệp để con người đó có khả năng phát triển bản thân một cách tốt nhất, đóng góp toàn diện nhất cho gia đình, xã hội HN trong tâm lí học được coi như là một quá trình chuẩn bị cho người học sẵn sàng về tâm lí đi vào lao động nghề nghiệp, một trạng thái tâm lí tích cực trước khi bắt đầu hoạt động lao động Về
Trang 27mặt khoa học, HN là quá trình xác lập sự phù hợp nghề của từng người cụ thể trên cơ sở xác định sự tương ứng giữa những đặc điểm tâm sinh lý của họ đối với những yêu cầu của một nghề nào đó đối với người lao động Về mặt xã hội học thì HN nhằm góp phần phân bố hợp lý và sử dụng có hiệu quả nhất nguồn nhân lực, vốn quý của đất nước để phục vụ cho sự phát triển kinh tế xã hội, đó chính là động lực cho sự phát triển của đất nước Hiểu theo nghĩa thông thường HN là hệ thống các biện pháp tác động của các lực lượng gia đình, nhà trường, xã hội đến nhận thức, thái độ, hành vi của HS Kết quả là làm cho sự lựa chọn của các em HS phù hợp với
yêu cầu nghề nghiệp mà các em đã chọn
Như vậy HN là hệ thống các biện pháp dựa trên cơ sở tâm lý học, sinh lý
học, giáo dục học, xã hội học, y học và nhiều khoa học khác để giúp thanh niên chọn nghề phù hợp với nhu cầu xã hội, đồng thời thích hợp với năng lực, nguyện vọng cá nhân nhằm phân bổ, sử dụng có hiệu quả cao nhất lực lượng lao động có sẵn của đất nước
1.2.3 Giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trung học phổ thông
GDHN cho HS THPT là hệ thống các tác động của xã hội về giáo dục, y học, xã hội học, kinh tế học nhằm giúp cho thế hệ trẻ chọn được nghề vừa phù hợp với hứng thú, năng lực, nguyện vọng, sở trường của cá nhân vừa đáp ứng được nhu cầu nhân lực của các lĩnh vực sản xuất trong nền kinh tế quốc dân
GDHN cho HS phổ thông nhằm mục đích bồi dưỡng, hướng dẫn HS, ngay từ trong nhà trường, chọn nghề phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế xã hội đồng thời phù hợp với năng lực cá nhân
GDHN cho HS phổ thông có nhiệm vụ: giáo dục thái độ lao động và ý thức đúng đắn với nghề nghiệp; cho HS làm quen với một số nghề phổ biến trong xã hội và các nghề truyền thống của địa phương; tìm hiểu năng khiếu, khuynh hướng nghề nghiệp của từng HS để khuyến khích, hướng dẫn và bồi dưỡng khả năng nghề nghiệp thích hợp nhất; động viên HS đi vào những nghề, những nơi đang cần
GDHN cho HS phổ thông bằng các hình thức: tích hợp nội dung HN vào các môn học, lao động sản xuất và học nghề phổ thông, hoạt động sinh hoạt HN và các hoạt động ngoại khóa khác
Trang 281.2.4 Quản lý giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trung học phổ thông
Quản lý GDHN là một nội dung quản lý trường học, là hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý GDHN để đạt mục đích GDHN Nội dung quản lý GDHN là xây dựng kế hoạch, chương trình GDHN bao gồm việc xây dựng mục tiêu, chương trình GDHN, xác định từng bước đi, những điều kiện, phương tiện cần thiết trong một thời gian nhất định phục vụ GDHN Một trong những khâu quan trọng của việc quản lý GDHN chính là tổ chức, chỉ đạo thực hiện kế hoạch, chương trình GDHN ở các trường THPT Kiểm tra, đánh giá là một khâu, một công cụ quan trọng không thể thiếu được trong quá trình giáo dục; có chức năng, khả năng điều chỉnh quá trình dạy và học, là động lực để đổi mới phương pháp dạy học, góp phần cải thiện, nâng cao chất lượng đào tạo con người theo mục tiêu giáo dục
1.2.5 Doanh nghiệp và kết hợp với doanh nghiệp
Dựa vào quy định tại khoản 10 Điều 4 Luật Doanh nghiệp năm 2020: Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giáo dục, được thành lập hoặc đăng kí thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh
Từ khái niệm doanh nghiệp theo quy định của pháp luật cho thấy doanh nghiệp muốn kinh doanh và có lợi nhuận phải có nguồn nhân lực được đào tạo và nguồn nhân lực đó phải gắn bó với doanh nghiệp
Kết hợp với doanh nghiệp tức là hai bên giữa trường phổ thông và doanh nghiệp phải cùng hợp tác và tạo điều kiện đề học sinh được tìm hiểu và cùng tham gia một số hoạt động nhất định để học sinh có điều kiện trải nghiệm, hiểu rõ hơn doanh nghiệp và sẵn sàng tham gia cùng doanh nghiệp trong các hoạt động có thể
1.2.6 Quản lý giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trung học phổ thông theo hướng kết hợp với doanh nghiệp
Quản lý GDHN theo hướng kết hợp với doanh nghiệp cũng là một nội dung
trong quản lý trường học, quản lý là quá trình tác động có chủ định của chủ thể
quản lý đến đối tượng quản lý nhằm thực hiện các chức năng quản lý để đạt được mục tiêu GDHN theo hướng hợp tác hai bên với doanh nghiệp Nội dung
quản lý GDHN theo hướng kết hợp với doanh nghiệp là quản lý việc thực hiện mục
Trang 29tiêu, nội dung, hình thức và phương pháp, mối quan hệ giữa nhà trường và doanh nghiệp; xây dựng kế hoạch, chương trình GDHN, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá, quản lý CSVC và các điều kiện thực hiện GDHN theo hướng kết nối nhà
trường và doanh nghiệp
1.3 Giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trường trung học phổ thông theo hướng kết hợp với doanh nghiệp
1.3.1 Mục tiêu giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trường trung học phổ thông theo hướng kết hợp với doanh nghiệp
Trong Chương trình giáo dục phổ thông 2018, ở cấp THPT, GDHN có mục tiêu là hình thành, phát triển năng lực thích ứng với cuộc sống, năng lực thiết kế và tổ chức hoạt động, năng lực định hướng nghề nghiệp cho HS; GD hướng nghiệp cấp THPT giúp HS phát triển các phẩm chất, năng lực đã được hình thành ở cấp tiểu học và cấp trung học cơ sở Kết thúc giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp, HS có khả năng thích ứng với các điều kiện sống, học tập và làm việc khác nhau; thích ứng với những thay đổi của xã hội hiện đại; có khả năng tổ chức cuộc sống, công việc và quản lí bản thân; có khả năng phát triển hứng thú nghề nghiệp và ra quyết định lựa chọn được nghề nghiệp tương lai; xây dựng được kế hoạch rèn luyện đáp ứng yêu cầu nghề nghiệp và trở thành người công dân có ích [6]
Mục tiêu GDHN cho HS THPT theo hướng kết hợp với doanh nghiệp phải hướng tới việc giúp HS chọn nghề tối ưu cho bản thân GDHN cho HS THPT, bên cạnh việc phải trang bị cho các em những kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp ban đầu, những phẩm chất đạo đức của người lao động trong thời kỳ mới còn làm cho các em có những nhận thức đúng đắn về thế giới nghề nghiệp để từ đó định hướng phân luồng cho HS một cách phù hợp, đảm bảo sự kết hợp giữa các yếu tố: năng lực, nguyện vọng của bản thân cá nhân HS, điều kiện hoàn cảnh của gia đình, yêu cầu và xu hướng phát triển nhân lực của địa phương và xã hội
1.3.2 Nội dung giáo dục hướng nghiệp cho HS trường THPT theo hướng kết hợp với doanh nghiệp
Nội dung GD hướng nghiệp gồm: - Tìm hiểu nghề nghiệp (Ý nghĩa, đặc điểm và yêu cầu của nghề Tìm hiểu yêu cầu về an toàn và sức khỏe nghề nghiệp Tìm hiểu thị trường lao động);
Trang 30- Hoạt động rèn luyện phẩm chất, năng lực phù hợp với định hướng nghề nghiệp (Tự đánh giá sự phù hợp của bản thân với định hướng nghề nghiệp Rèn luyện phẩm chất và năng lực phù hợp với định hướng nghề nghiệp);
- Hoạt động lựa chọn hướng nghề nghiệp và lập kế hoạch học tập theo định hướng nghề nghiệp (Tìm hiểu hệ thống trường trung cấp, cao đẳng, đại học và các cơ sở giáo dục nghề nghiệp khác của địa phương, Trung ương Tham vấn ý kiến của thầy cô, người thân và chuyên gia về định hướng nghề nghiệp Lựa chọn cơ sở đào tạo trong tương lai và lập kế hoạch học tập phù hợp với định hướng nghề nghiệp) [13]
1.3.3 Hình thức giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trung học phổ thông theo hướng kết hợp với doanh nghiệp
Giáo dục hướng nghiệp cho học sinh qua các môn văn hóa: Các môn văn hóa là những môn học được đưa vào kế hoạch dạy học trong Chương tình giáo dục PT và là các môn học chính khóa trong các trường PT nhằm cung cấp cho HS những kiến thức, kĩ năng cơ bản PT và cần thiết nhất trong các lĩnh vực như Toán học, Văn học, Vật lí, Hóa học, Sinh học, Lịch sử, Địa lí, Nghệ thuật… Thời lượng dành cho các môn văn hóa rất nhiều (20 – 24 tiết/ môn/ tuần) Nhiều môn học được thực hiện trong suốt 12 năm học PT Do vậy, tích hợp HĐGDHN vào các môn văn hóa là hình thức GDHN có khả năng thực hiện lâu dài, thường xuyên và hiệu quả Qua các môn văn hóa, GV có thể giới thiệu cho HS các nghề cơ bản có liên quan trực tiếp tới môn học, những khả năng và thành tựu cũng như sự phát triển của một số ngành nghề chủ yếu trong lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ và công nghệ thông tin Cũng qua các môn văn hóa, GV có thể giúp HS biết được những yêu cầu về kiến thức và kỹ năng của một số ngành nghề trong các lĩnh vực liên quan tới môn học như lĩnh vực sinh học, vật lý, hóa học, nghệ thuật, công nghệ… Từ đó HS có thêm cơ sở để lập KH chọn nghề tương lai sao cho vừa phù hợp với khả năng học lực của bản thân vừa phù hợp với nhu cầu lao động của một số ngành nghề chính trong XH Hình thức hướng nghiệp qua các môn văn hóa được thực hiện chủ yếu theo phương thức tích hợp nội dung GDHN vào môn học
Hoạt động giáo dục nghề phổ thông và lao động sản xuất: Nghề PT được hiểu là những nghề phổ biến và thông dụng đang cần phát
Trang 31triển ở địa phương Nghề phổ thông có kĩ thuật tương đối đơn giản, quá trình dạy nghề không đòi hỏi phải có trang thiết bị phức tạp Nguyên liệu dùng cho dạy nghề dễ kiếm, phù hợp với điều kiện kinh tế và khả năng đầu tư của địa phương, nhà trường Thời gian học nghề ngắn
Mục đích chủ yếu của dạy nghề phổ thông là trang bị cho HS những kiến thức, kĩ năng lao động cần thiết và tạo cơ hội cho HS củng cố nội dung lí thuyết, vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học ở môn Công nghệ vào thực tiễn đời sống và sản xuất trong các lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ và tin học Qua đó, giúp HS làm quen với hoạt động LĐ nghề nghiệp, chuẩn bị tích cực cho HS bước vào cuộc sống LĐ và định hướng nghề nghiệp cho các em
- Tổ chức hoạt động trải nghiệm cho HS tại doanh nghiệp: Là hoạt động được tổ chức cho HS học tập ngoài giờ học chính khóa Hoạt động này được tiến hành theo một kế hoạch nhất định dưới sự tổ chức, hướng dẫn của GV và người quản lý ở doanh nghiệp nhằm phát hiện, bồi dưỡng, phát triển hứng thú, năng khiếu và khả năng sáng tạo của HS trong một lĩnh vực nào đó Qua đây học sinh có cơ hội để khám phá khả năng, sở thích, tính cách và giá trị sống của bản thân
Các trường cần xây dựng kế hoạch cho từng học kỳ và từng đối tượng HS; giáo viên soạn bài và dạy kiến thức, kỹ năng qua thực tế, HS phải được làm việc, quan sát, trao đổi thay vì đơn thuần là dẫn HS đi trải nghiệm thực tế chỉ để tham quan, nghe giới thiệu một chiều Các trường THPT cũng cần thành lập ban hướng nghiệp để thực hiện tốt công tác tư vấn hướng nghiệp và phân luồng cho HS Đồng thời, phối hợp chặt chẽ với cha mẹ HS để làm tốt công tác tư vấn, định hướng nghề nghiệp
- Tổ chức cho HS một ngày làm nhân viên tại doanh nghiệp: Việc tổ chức cho HS tham gia một ngày làm nhân viên tại doanh nghiệp tạo điều kiện cho HS được trực tiếp thực hiện và quan sát cơ chế vận hành trong sản xuất, thao tác của người lao động và các sản phẩm của quá trình lao động Nhờ đó, HS hiểu rõ hơn đối tượng lao động cũng như yêu cầu lao động của ngành nghề mà HS mới chỉ biết qua sách vở, đồng thời khơi dậy trong các em hứng thú đối với nghề nghiệp
- Tổ chức ngày hội tôi là nhân viên doanh nghiệp:
Trang 32Để HS được tham gia ứng tuyển tùy theo năng lực, sở thích của mình để được các doanh nghiệp xét vào các vị trí nhân viên trong doanh nghiệp Để được trải nghiệm cho HS được thử sức với vai trò là một người lao động đi ứng tuyển vị trí việc làm
- Tổ chức các cuộc thi học bổng tài năng: Nhà trường thực hiện tham mưu cho các doanh nghiệp, để các doanh nghiệp tài trợ các học bổng dành cho những HS có thành tích xuất sắc; những HS có hoàn cảnh khó khăn để tạo cơ hội được học tập tốt hơn cho các HS
Ở cấp THPT, GDHN được thực hiện ở tất cả các môn học và hoạt động giáo dục Trong Chương trình GDPT mới, GDHN có vai trò quan trọng trong hình thành năng lực định hướng nghề nghiệp cho HS và được tích hợp trong một số môn học như môn Công nghệ, môn Tin học, môn giáo dục Kinh tế và Pháp luật, môn Nghệ thuật và hoạt động giáo dục
1.3.4 Đánh giá kết quả giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trung học phổ thông theo hướng kết hợp với doanh nghiệp
Kiểm tra đánh giá kết quả GDHN cho học sinh theo hướng kết nối với doanh nghiệp hướng vào các nội dung sau:
- Đánh giá nhận thức của HS về nghề nghiệp - Đánh giá về mức độ hình thành năng lực nghề nghiệp của HS như mức độ nhận diện được năng lực cá nhân, hứng thú nghề nghiệp và yêu cầu nghề nghiệp của XH;
- Đánh giá quy trình thực hiện sự phối hợp GDHN giữa nhà trường với doanh nghiệp đã đem lại những năng suất và thái độ cho HS trong quá trình thực hiện hoặc kết hợp cả hai
Do chương trình chưa có hệ thống tiêu chí năng lực hướng nghiệp cụ thể vì vậy việc đánh giá kết quả học tập của học sinh hiện nay vẫn dựa trên mục đích, yêu cầu của bài học Vì vậy, có thể cùng một sản phẩm sẽ có những đánh giá khác nhau ở các giáo viên khác nhau Do đó các trường cần xây dựng được hệ thống tiêu chí phù hợp để đánh giá kết quả GDHN cho HS
- Hình thức đánh giá kết quả học tập của HS: Sử dụng các tiêu chí trong đánh giá kết quả học tập của học sinh Các hình
Trang 33thức KTĐG chủ yếu là đánh giá định kỳ và đánh giá tổng kết Việc đánh giá kết quả thực hiện công việc theo bài học nhằm cung cấp thông tin phản hồi đến học sinh giúp họ thường xuyên điều chỉnh hoạt động học tập KTĐG sơ bộ trước khi bắt đầu bài học là nhằm xác định mức độ năng lực hướng nghiệp ban đầu của HS để lựa chọn nội dung, phương pháp phù hợp đối với mỗi học sinh cần được người dạy thực hiện thường xuyên
- Phương pháp KTĐG kết quả học tập: Các phương pháp KTĐG được thường xuyên sử dụng là viết tự luận, kiểm tra thực hành, vấn đáp
1.3.5 Mối quan hệ giữa nhà trường với doanh nghiệp trong giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trung học phổ thông
Các nhà trường THPT cần phải có sự phối hợp chặt chẽ với các cơ sở dạy nghề, các doanh nghiệp nhằm tạo điều kiện để các em tiếp cận, tạo niềm tin cho các
em trong quá trình giáo dục kết hợp giữa lý thuyết và thực hành
Nhà trường cần thực hiện thường xuyên và định kỳ có tiếp xúc tìm hiểu nhu cầu, mong muốn của doanh nghiệp để thực hiện giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trong quá trình thực hiện hướng nghiệp cho học sinh nhằm đáp ứng các yêu
cầu về nhân lực trong tương lai của doanh nghiệp
Nhà trường thực hiện quy trình, hội thảo lấy ý kiến doanh nghiệp cho cải tiến
chương trình giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THPT
Các doanh nghiệp đóng tại địa phương có sử dụng cơ sở vật chất, cán bộ nghiệp vụ của mình để giúp đỡ các trường phổ thông trong việc bồi dưỡng lao động
kỹ thuật và hướng nghiệp cho học sinh
Các doanh nghiệp hàng năm khi lập kế hoạch phát triển sản xuất cần phối hợp với nhà trường để ghi vào kế hoạch các nhu cầu cần thiết về điều kiện vật chất và cán bộ nhằm giúp ngành giáo dục phổ thông dạy lao động kỹ thuật và hướng
nghiệp cho học sinh trên cơ sở bảo đảm hiệu quả kinh tế của cơ sở sản xuất
Các doanh nghiệp cần có kế hoạch tiếp nhận những học sinh ra trường, mở các lớp bổ túc lao động kỹ thuật, các lớp dạy nghề sau khi tốt nghiệp phổ thông nhằm từng bước làm cho học sinh phổ thông ra trường được chuẩn bị về nghề nghiệp trước khi
Trang 34bước vào lao động Nên mở các lớp ngắn hạn dạy các ngành nghề cần thiết cho sản xuất, kinh doanh dịch vụ, đời sống ở địa phương, do chính quyền tổ chức, người học đóng học phí, động viên cán bộ kỹ thuật nghiệp vụ các cơ sở, các trường đại học và
trung học chuyên nghiệp tham gia giảng dạy và được đài thọ thích đáng
Để thực hiện GDHN cho HS phổ thông theo hướng kết hợp và doanh nghiệp
cần có các điều kiện:
Các nhà trường có sự phối hợp chặt chẽ với các doanh nghiệp
Nhà trường thường xuyên và định kỳ có tiếp xúc tìm hiểu nhu cầu, mong muốn của doanh nghiệp về nhân lực
Nhà trường thực hiện quy trình, hội thảo lấy ý kiến doanh nghiệp cho cải tiến chương trình giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THPT
Các doanh nghiệp đóng tại địa phương có sử dụng cơ sở vật chất, cán bộ nghiệp vụ của mình để giúp đỡ các trường trong GDHN cho HS
Các doanh nghiệp có kế hoạch tiếp nhận những HS ra trường có tay nghề
1.4 Quản lý giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trung học phổ thông theo hướng kết hợp với doanh nghiệp
1.4.1 Vai trò của Hiệu trưởng trong quản lý giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trung học phổ thông theo hướng kết hợp với doanh nghiệp
Hiệu trưởng là người trực tiếp quản lý và điều hành các hoạt động của nhà trường, là người chịu trách nhiệm trước pháp luật, cơ quan quản lý giáo dục về việc tổ chức, điều hành các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ, bảo đảm hoạt động giáo dục và những hoạt động khác trong phạm vi nhiệm vụ và quyền hạn được giao
Các hiệu trưởng không trực tiếp tham gia giảng dạy cho học sinh nhưng hiệu trưởng là người lãnh đạo và quản lý những giáo viên quản lý việc học tập, nguồn nhân lực và tài chính hỗ trợ cho quá trình dạy học, trong những tổ chức tương đối linh hoạt Với những trường có lãnh đạo quản lý tốt thường giáo viên rất hứng thú với quá trình dạy học, giáo dục trong nhà trường
Trong quản lý GDHN cho HS THPT theo hướng kết hợp và doanh nghiệp thì Hiệu trưởng đóng vai trò chủ chốt trong việc: Xây dựng mối quan hệ giữa nhà trường với doanh nghiệp trong hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho HS THPT;
Trang 35Xây dựng kế hoạch, chương trình GDHN cho HS theo hướng kết hợp và doanh nghiệp; Tổ chức, chỉ đạo thực hiện giáo dục hướng nghiệp cho HS theo hướng kết hợp và doanh nghiệp; Kiểm tra, đánh giá GDHN cho HS theo hướng kết hợp và doanh nghiệp; Quản lý việc sử dụng CSVC, trang thiết bị và các điều kiện thực hiện GDHN cho HS theo hướng kết hợp và doanh nghiệp
1.4.2 Nội dung quản lý giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trung học phổ thông theo hướng kết hợp với doanh nghiệp
1.4.2.1 Lập kế hoạch GDHN cho HS theo hướng kết hợp với doanh nghiệp
Lập kế hoạch là một chức năng quan trọng của hoạt động quản lý GDHN cho học sinh THPT theo hướng kết hợp với doanh nghiệp của hiệu trưởng nhà trường Chất lượng của kế hoạch và hiệu quả thực hiện kế hoạch quyết định chất lượng hiệu quả của hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho HS Trên cơ sở phương hướng nhiệm vụ năm học của ngành, tình hình cụ thể của trường hiệu trưởng hướng dẫn giáo viên xây dựng kế hoạch, giúp họ biết xác định mục tiêu, nhiệm vụ đúng đắn, đề ra các
biện pháp rõ ràng, hợp lý và các điều kiện để đạt được mục tiêu đề ra
Trong xây dựng kế hoạch, chương trình GDHN cho HS theo hướng kết hợp
và doanh nghiệp, hiệu trưởng trường THPT tiến hành các công việc sau:
Xác định mục tiêu, nội dung của GDHN cho học sinh THPT theo hướng kết
hợp với doanh nghiệp
Lựa chọn doanh nghiệp để kết nối GDHN cho HS
Phân tích đánh giá thực trạng những mặt mạnh, mặt yếu, thuận lợi và khó khăn; xác định nguyên nhân của thực trạng GDHN và GDHN cho học sinh THPT
theo hướng kết hợp với doanh nghiệp tiến hành trong thời gian qua
Xây dựng kế hoạch GDHN theo tuần, tháng, năm phù hợp với chủ đề để định
hướng cho các bản kế hoạch giáo dục cụ thể của giáo viên
Xác định các biện pháp, các hành động cụ thể để thực hiện kế hoạch GDHN
cho học sinh THPT theo hướng kết hợp với doanh nghiệp
Xây dựng kế hoạch sử dụng kinh phí các nguồn lực, chi phí cho GDHN cho
học sinh THPT theo hướng kết hợp với doanh nghiệp trong nhà trường
Xây dựng kế hoạch tổ chức các lớp tập huấn bồi dưỡng cho giáo viên về
GDHN cho học sinh THPT theo hướng kết hợp với doanh nghiệp trong nhà trường
Trang 36Xây dựng kế hoạch phối hợp các lực lượng trong và ngoài GDHN cho học
sinh THPT theo hướng kết hợp với doanh nghiệp trong nhà trường
Trên cơ sở bản kế hoạch GDHN cho học sinh THPT, hiệu trưởng cùng với ban lãnh đạo nhà trường chỉ đạo, hướng dẫn giáo viên từng hoạt động cụ thể dựa trên bản kế hoạch chung Dự kiến về thời gian thực hiện, nội dung chương trình
giáo dục, các chủ đề cần thực hiện trong giáo dục GDHN cho học sinh THPT
1.4.2.2 Tổ chức, chỉ đạo thực hiện giáo dục hướng nghiệp cho học sinh theo hướng kết hợp với doanh nghiệp
Tổ chức, chỉ đạo thực hiện kế hoạch đó chính là giai đoạn hiện thực hóa những ý tưởng đã được nêu trong kế hoạch để đưa nhà trường từng bước đi lên Các công việc cơ bản gồm:
Thành lập Ban chỉ đạo GDHN cho học sinh THPT theo hướng kết hợp và doanh nghiệp
Xác định các quy định kết nối giữa doanh nghiệp và nhà trường trong hoạt động, tiến hành ký kết hợp tác trong GDHN cho HS giữa nhà trường và doanh nghiệp tác bằng các điều khoản cụ thể
Xác định các bộ phận trong nhà trường tham gia GDHN cho HS theo hướng kết hợp và doanh nghiệp: hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, các tổ trưởng chuyên môn và giáo viên, nhân viên và các bộ phận khác trực tiếp tham gia GDHN cho HS theo hướng kết hợp và doanh nghiệp
Xác định nhiệm vụ cụ thể của từng bộ phận tham gia GDHN: bộ phận chỉ đạo (hiệu trưởng) bộ phận chỉ đạo trực tiếp (tổ trưởng chuyên môn và các bộ phận có liên quan), bộ phận tham gia giáo dục trực tiếp (GV trong nhà trường)
Phân bổ kinh phí và các điều kiện vật chất cho việc thực hiện kế hoạch Xác lập cơ chế phối hợp với các lực lượng giáo dục khác trong việc GDHN cho HS theo hướng kết hợp và doanh nghiệp
Phân công nhiệm vụ cho từng bộ phận, từng thành viên Động viên, khuyến khích các lực lượng tham gia hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho HS hoàn thành nhiệm vụ công việc
Chỉ đạo các cán bộ tham gia hoạt động hướng nghiệp xây dựng kế hoạch giảng dạy cá nhân
Trang 37Lựa chọn và tổ chức các hình thức GDHN cho HS theo hướng kết hợp và doanh nghiệp
Xây dựng và ban hành các quy chế, nội quy, tiêu chuẩn, chế độ có liên quan đến GDHN cho HS theo hướng kết hợp và doanh nghiệp
Xây dựng đội ngũ GV vững chuyên môn nghiệp vụ trong giảng dạy Tổ chức
bồi dưỡng nghiệp vụ GDHN cho HS theo hướng kết hợp và doanh nghiệp
Chỉ đạo đổi mới kiểm tra, đánh giá việc thực hiện GDHN cho HS theo hướng
với mục tiêu; điều chỉnh sai lệch cần thiết
Kiểm tra, đánh giá GDHN cho HS theo hướng kết hợp và doanh nghiệp là chức năng của quản lý GDHN trong trường PT, thông qua đó CBQL theo dõi giám sát hoạt động và kết quả GDHN và uốn nắn sửa chữa những sai lệch cần thiết trong
việc thực hiện kế hoạch GDHN cho HS theo hướng kết hợp và doanh nghiệp
Đây là nội dung cơ bản và quan trọng của quản lý nói chung và quản lý GDHN cho HS THPT nói riêng, nhằm uốn nắn, điều chỉnh kịp thời nội dung
phương pháp, hình thức GDHN cho phù hợp, đúng hướng
Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch GDHN cho HS theo hướng kết hợp và
doanh nghiệp gồm các hoạt động sau:
Xây dựng các tiêu chí đánh giá và thực hiện đánh giá theo các tiêu chí đó về
GDHN cho HS theo hướng kết hợp và doanh nghiệp
Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch GDHN cho HS theo hướng kết hợp và
doanh nghiệp
Trang 38Kiểm tra việc phối hợp giữa các lực lượng GDHN cho HS trong nhà trường
và doanh nghiệp
Phát hiện các sai sót và kịp thời điều chỉnh kế hoạch GDHN cho HS theo
hướng kết hợp và doanh nghiệp
Sử dụng kết quả kiểm tra GDHN cho HS theo hướng kết hợp và doanh nghiệp
1.4.2.4 Quản lý sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị và các điều kiện thực hiện giáo dục hướng nghiệp cho học sinh theo hướng hợp với doanh nghiệp
CSVC và trang thiết bị phục vụ cho GDHN là một bộ phận không thể thiếu được trong quá trình thực hiện GDHN Hai nhân tố hết sức quan trọng tác động mạnh mẽ đến hiệu quả của GDHN là trình độ, năng lực của đội ngũ giáo viên làm công tác HN và CSVC của doanh nghiệp Tuy nhiên, cũng cần nhận thức rằng hiệu quả của CSVC còn phụ thuộc vào trình độ và khả năng sử dụng của GV Vì vậy, để GDHN đạt hiệu quả cao, nhà quản lý giáo dục phải xây dựng thỏa thuận hợp tác
giữa nhà trường và doanh nghiệp bao gồm:
Các quy định cho HS sử dụng CSVC của doanh nghiệp
Cam kết giám sát HS trong việc bảo đảm giữ gìn và sử dụng CSVC, thiết bị
tại doanh nghiệp
Cam kết thực hiện nghiêm túc vệ sinh an toàn lao động trong quá trình thực
hiện GDHN
Đầu năm học thực hiện lập bảng dự toán kế hoạch tài chính cho GDHN Đề xuất phân bổ kinh phí để chủ động mua, sửa chữa CSVC, trang thiết bị phục vụ cho GDHN cho HS theo hướng kết hợp và doanh nghiệp
Trong quá trình thực hiện, lãnh đạo nhà trường cần thường xuyên kiểm tra, đôn đốc để hoàn thành kế hoạch đã đặt ra Việc chỉ đạo thực hiện kế hoạch thông qua các hoạt động
1.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trường trung học phổ thông theo hướng kết hợp với doanh nghiệp
1.5.1 Các yếu tố chủ quan
1.5.1.1 Năng lực của đội ngũ quản lý và đội ngũ giáo viên
Đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý có vai trò quan trọng để GDHN có hiệu
Trang 39quả Trong nền giáo dục hiện đại, việc quản lý và đào tạo giáo viên không chỉ chăm lo về chuyên môn là đủ mà còn phải được yêu cầu đào tạo, trang bị thêm một số môn học khác để phục vụ cho việc giáo dục toàn diện cho HS; được huấn luyện phương pháp và kỹ năng dạy học một cách chu đáo và thường xuyên được trao đổi với đồng nghiệp, thường xuyên được rèn luyện nhân cách, rèn luyện đạo đức nghề nghiệp, phát triển tính cách, tăng cường ý thức của người giáo viên, từ đó tạo sự ảnh hưởng của nhân cách giáo viên đến HS
Trong nhà trường phổ thông hiện nay nhất thiết phải xây dựng được lực lượng có trình độ chuyên môn chuyên trách, hàng năm nhà trường cần có kế hoạch cử lực lượng này tham gia các chương trình tập huấn về chuyên môn nghiệp vụ do ngành tổ chức
1.5.1.2 Yếu tố tâm lý của học sinh trung học phổ thông
Lứa tuổi của HS THPT là đang trong giai đoạn phát triển và dần hình thành các cấu trúc tâm lý, các phẩm chất, nhân cách và thể chất chuẩn bị cho các em bước vào cuộc sống xã hội với tư cách là một người trưởng thành Và lựa chọn cho mình một nghề nghiệp cũng là một bước chuẩn bị quan trọng cho tương lai sau này của các em Đây là giai đoạn các em phải đứng trước nhiều cơ hội và thách thức với việc lựa chọn cho mình một nghề nghiệp trong tương lai, ở các em cũng đã hình thành những hứng thú học tập gắn liền với khuynh hướng nghề nghiệp Tuy nhiên, việc lựa chọn nghề với các em không hề dễ dàng bởi nghề nghiệp trong xã hội rất phong phú bên cạnh đó các em còn có những tâm lý chưa đúng đắn của các em dẫn đến việc lựa chọn sai nghề nghiệp phù hợp với bản thân đó là:
Do các em có thái độ không đúng đắn với các tình huống khác nhau của việc lựa chọn nghề Những thành kiến và tiếng tăm nghề nghiệp do sự ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp của những người khuyên bảo, sự yêu thích nghề mới chỉ là vẻ bề ngoài mang nặng cảm tính mà cá nhân chưa thực sự hiểu về nghề đó
Do bản thân các em thiếu tri thức, kinh nghiệm về những tình huống đó có thể do sự bất đồng môn học nghề, không thể hiểu được hết năng lực của bản thân, không biết hoặc không đánh giá đầy đủ những đặc điểm phẩm chất cá nhân, không hiểu được đặc điểm và yêu cầu của nghề đòi hỏi với người lao động, thao tác và trình tự của chúng khi giải quyết vấn đề lựa chọn nghề
Trang 401.5.1.3 Cơ sở vật chất của nhà trường
Cơ sở vật chất, kinh phí phục vụ hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho HS là điều kiện về mặt vật chất không thể thiếu được Nguồn kinh phí và cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho HS có thể đến từ kinh phí của Nhà nước nhưng cũng có thể từ con đường xã hội hóa giáo dục Điều kiện vật chất và kinh phí nếu được đầu tư đầy đủ, đáp ứng yêu cầu hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho HS sẽ tạo điều kiện để nhà trường làm tốt công tác hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho HS ngược lại nếu nhà trường thiếu các điều kiện cơ sở vật chất và các nguồn kinh phí phục vụ cho hoạt động hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho HS thì nhà trường không thể thực hiện được các hoạt động giáo dục của nhà trường cũng như hoạt động hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho HS
1.5.2 Các yếu tố khách quan
1.5.2.1 Bối cảnh kinh tế, chính trị, xã hội, các doanh nghiệp
Các yếu tố của đời sống kinh tế xã hội như dân số, tiền lương, tuyển dụng, nhu cầu thị trường, chính sách cho người lao động là các yếu tố chủ yếu tác động tới tạo nguồn nhân lực Trong tình hình hiện nay người lao động được trả công theo hiệu quả lao động nên đã khuyến khích họ học tập, rèn luyện để nâng cao kỹ năng, kiến thức
Trên thế giới với quan niệm đầu tư cho giáo dục là đầu tư có lợi nhất, các quốc gia trên thế giới đều có sự thay đổi trong chiến lược đầu tư cho giáo dục vì GD&ĐT tạo ra nguồn nhân lực quyết định cho sự phát triển của đất nước trong tương lai
Trong xã hội ngoài nhà trường và gia đình, hai yếu tố quan trọng chi phối đến GDHN đó là chính quyền địa phương cả về chính trị - kinh tế và các doanh nghiệp có vai trò quan trọng Đối với chính quyền địa phương cần có kế hoạch ngắn hạn, dài hạn trong việc xây nguồn lực, đặc biệt là phải quan tâm đến công tác đào tạo nghề phục vụ cho việc phát triển kinh tế địa phương Đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh cần tạo điều kiện cho HS tham quan, học tập, tư vấn cho các em chọn ngành nghề phù hợp với năng khiếu của mình Thực hiện mối liên kết này giúp HS có điều kiện mở rộng thông tin về ngành nghề của xã hội và địa phương, yêu cầu của nghề đối với người lao động, quy trình đào tạo, những điều kiện tham gia lao