Thêm từ phụ thêm vào từ gốc yếu o Khi thêm từ phụ thêm bắt đầu bằng nguyên âm hoặc phụ âm vào từ gốc yẽu tận cùng bằng nguyên âm có hoặc không có dấu nhấn mạnh, ta chỉ đơn giản thêm từ p
CÁC LOẠI VẦN & DẤU NHẤN
CÁC LOẠI VẦN & DẤU NHẤN
Vê lý thuyết có bốn loại vần và hai loại dấu nhấn với độ mạnh phát âm được xếp giảm dần theo thứ tự từ trên xuống:
(1) Vân trọng âm chính có dấu nhấn mạnh" ' Vần này không có phiên âm /a/ Vân này phát âm rất rõ.
(2) Van trọng âm phụ có dấu nhấn yếu" , Vần này không có phiên âm /a/ và phát âm yếu hơn vần có ừọng âm chính.
(3) Vần trung bình không có phiên âm /a/ Vân này phát âm không được rõ.
(4 ) Vân yếu chỉ có phiên âm /9/ và được phát âm rất yếu, có thể nuốt âm này Vần này không cần đánh dấu.
Thực tế thỉ có tói tám loại vần và hai loại dấu nhấn.
(1) Vân thượng âm chính có dấu nhấn đại" " "phát âm cao hơn vần trọng âm chính Van này chỉ xuất hiện trong trường hỢp đọc nuốt âm.
Vần trọng âm chính có dấu nhấn mạnh bao gồm các phiên âm nguyên âm ngắn như /a/, /e/, /ae/, nguyên âm dài như /a:/, /u/, /o:/, và nguyên âm đôi như /ai/, /ei/, /au/ Đặc biệt, vần này không có phiên âm /a/ và được phát âm rất rõ ràng.
(3) Vần trọng âm phụ có dấu nhấn yếu " , Vần này không có phiên âm /3/ và yếu hơn vần có trọng âm chính.
(4) Vân trung bình không có phiên âm /a/ Vân này phát âm không được rõ. m iiK lm ế T 0 u 37
Vần hạ trung bình có phát âm thấp hơn vần trung bình một chút và chỉ xuất hiện ở đầu hoặc cuối từ, ngoại trừ những từ chỉ có một vần Nếu từ đó là danh từ, tính từ, trạng từ hoặc động từ, thì nó thuộc vần trung bình Ngược lại, nếu từ là phó từ (prep), nó sẽ thuộc vần hạ trung bình.
(6) Vân yếu chi có phiên âm /a/ Vần này phát âm rất yểu, nghe như chữ
"'laik'm9oza(ỉ)/; invite /in^Vait®/
Ác từ có phiên âm nguyên âm dài hoặc đôi, khi bị biến đổi do chữ "r" sẽ có hai vần ngoại trừ Hiện nay, hầu hết các từ điển đều coi những từ loại này là một vần, điều này dẫn đến sai sót trong việc xác định dấu nhấn.
Ví dụ: fire /'fai(1>3(r)(2)/, square /skwe(1)3(r)(2)/, beer /bi(1)9(r)®/, Jure/jo(1)9(r)ti(2)-(multí-); as(1>tro(2)-(astro-); si(1,dertaim(2)'zit/
Khi phát âm câu "I want to drink," nếu có một phụ âm ở giữa hai nguyên âm của hai từ liền nhau, phụ âm đó sẽ thuộc về âm tiết đứng sau.
Ví dụ: I take a shower every day /ai(1),tei(2)kaJau3'revri:(7)dei(8y
What time do you get up? /whA(1),taim (2)du:(3)ju:(4’g e(5)'tAp(6)/
Nếu một từ kết thúc bằng nguyên âm và theo sau là một từ kết thúc bằng phụ âm (đơn hoặc kép), thì tất cả các phụ âm đó sẽ thuộc về âm cuối của từ đứng trước.
Ví dụ: I see her /ai(1)si:®'ha:(ỉy
1 have a lunch early /ai(1)hae(2)v9(3)lAn(4)'tJ0:(S)li:(6)/
Nếu một từ kết thúc bằng một hoặc nhiều phụ âm và theo sau là một từ bắt đầu bằng nguyên âm, thì phụ âm cuối cùng của từ trước sẽ thuộc về âm tiết của từ sau.
Ví dụ: I wake up at 6 a.m /ai(1),wei(ỉ)kA(3)past Phụ âm đơn (kí hiệu P): b, c, d, e, f, g, h, j, k, I, m, n, p; r, s, t, V, w, X, y, z.
> Phụ âm kép (kí hiệu P2): tr, dr, th ,ch, qu, sh ,gh, wh.
In phonetics, the letter "y" functions as a vowel when it follows a consonant, as seen in words like "style" (/stail/) and "really" (/ˈriali/) Conversely, "y" acts as a consonant when it precedes or is adjacent to a vowel, as illustrated in examples such as "your" (/jo:/) and "day" (/dei/).
I I - BÀNG HỆ THỐNG PHIÊN ÂM PHỤ ÂM
BẢNG HỆ THỐNG PHIÊN ÂM PHỤ ẦM
PHIÊN ÂM PHỤ ÂM PHIỀN ÂM PHỤ ÂM
PHIẾN ÂM PHỤ ÂM YẾU t d p b k g
PHIÊN ÂM PHỤ ÂM RÍT GIÓ s 1 í 3 t; d3
PHIÊN ÂM PHỤ ÂM GIỌNG MŨI m n
0 PHIẾN ÂM PHỤ ÂM, BÁN NGUYỀN ÂM w j r PHIÊN ÂM PHỤ ÂM KHÁC f V ă , e d
Âm vô thanh là âm phát ra mà dây thanh không rung, trong khi âm hữu thanh là âm có sự rung của dây thanh Âm đơn (kí hiệu P) là những âm tách biệt, nhưng khi các phụ âm đứng liền nhau trong cùng một vần, chúng không được ưu tiên xếp vần chung Các âm đơn bao gồm: /p/, /t/, /k/, /b/, /d/, /g/, /s/, /z/, /n/, /m/, /w/, /r/, /j/, /f/, /v/, /θ/, /ʃ/, /h/ Phiên âm phụ âm kép mạnh (kí hiệu P2*) là sự kết hợp của hai âm đơn, tạo thành một hợp âm và được ưu tiên xếp vần chung với nhau.
Phiên âm phụ âm kép yếu (PY2) bao gồm các âm như /ự/, /d z i/, /tr/, và /dr/ Đây là sự kết hợp của hai phiên âm đơn khi phát âm, tạo thành một hợp âm mà không được ưu tiên xếp vần chung với nhau.
❖ Các phiên âm phụ âm yếu: /p/, /b/, /k/, /g/ (trong trường hợp không phải phát âm phụ âm nữa) kẽt hỢp với phiên âm /r/ (đúng liền trước phiên âm
73 nguyên âm trong cùng một vần) cùng thuộc một vần hoặc khác vần tạo thành phiên âm phụ âm kép.
Ví dụ: price /prais/, breach /bri:tf/, cream /kri:m/, program /'preơ^raem2/, deơease /diTttks/, improve /im'pru:v/
Các phiên âm phụ âm yếu như /p/, /b/, /k/, /g/ hoặc /f/ (khi không còn phát âm phụ âm) kết hợp với phiên âm /I/ (đứng ngay trước nguyên âm trong cùng một vần) có thể tạo thành phiên âm phụ âm kép, thuộc cùng một vần hoặc khác vần.
Ví dụ: dean /kli:n/, complete /kam'pli:ự, blab /blaeb/, glace /gleis/, deílate /dileit/, fly /flai/
Phiên âm phụ âm /t/ hoặc /k/ kết hợp với phiên âm /w/ trước nguyên âm trong cùng một vần hoặc khác vần sẽ tạo thành phiên âm phụ âm kép.
Ví dụ: twilight /'tvvailait/, twice /tvvais/, tvvist /tvvist/, quake /kweik/
Phiên âm /s/ hoặc /J7 kết hợp với các âm phụ vô thanh như /ự/, /p/, /k/ hoặc các âm như /I/, /r/ (nằm ngay trước nguyên âm trong cùng một vần) sẽ tạo thành phiên âm phụ âm kép, có thể thuộc cùng một vần hoặc khác vần.
The article discusses various phonetic examples, including words like "sixty," "stair," "shtick," and "space," showcasing their pronunciations It highlights the concept of double consonants, differentiating between strong double consonants (P2*) and weak double consonants (P2) Additionally, it covers the phonetic representation of three-consonant clusters, providing a comprehensive overview of these linguistic elements.
Phiên âm /s/ kết hợp với các hợp âm phụ âm kép cùng thuộc một vần hoặc khác vần tạo thành phiên âm phụ âm tam.
Ví dụ về các từ có phiên âm như split /split/, Sprint /Sprint/, spread /spred/, square /'skwea/, squelch /skvvelt/, string /striQ/, sclera /'sclỉare/, splay /splei/ Phiên âm yếu thường là những phiên âm không được ưu tiên viết ra hoặc bị nuốt âm khi phát âm, đặc biệt khi chúng đứng liền với các phiên âm khác.
Phiên âm yếu xảy ra khi một từ gốc được theo sau bởi phiên âm của một phụ âm khác mà không kết hợp thành âm hợp Trong trường hợp này, phiên âm phụ âm sẽ được thể hiện một cách riêng biệt.
74 yếu khụng được viết ra vớ dụ: hand + knitted -ằ handknitted /'haencPr^tid3/, krow
/nao/, pteropod I ' pterapDd/, psalm /sa:m/, tsar/za:/
Phiên âm yếu thường xuất hiện ở cuối vần, đặc biệt khi có phiên âm phụ và các phiên âm khác liền sau Nếu phiên âm yếu không kết hợp với các phụ âm sau đó để tạo thành hợp âm, nó sẽ bị nuốt âm trong quá trình phát âm, dẫn đến sự ngừng lại mà không có âm thanh nào phát ra Ví dụ như trong các từ "handloom", "investment" và "stopped smoking" Âm rít gió được phát ra khi hơi thoát mạnh qua đầu lưỡi và hai hàm răng, trong khi âm mũi là âm phát ra qua mũi Phiên âm bán nguyên âm như /w/, /l/, và /r/ có 50% âm thanh của nguyên âm tương ứng, do đó chúng được gọi là phiên âm bán nguyên âm Các phiên âm phụ âm phát âm nửa, bao gồm phiên âm yếu, âm mũi và /I/, sẽ kết hợp với nguyên âm trước đó để tạo thành hợp âm thay vì phát âm đơn lẻ, dẫn đến việc chỉ phát âm nửa chừng Ví dụ: "example" và "advance".
/adl'va:ns2/, public /'pAb‘lik2/, gold /gauld/, old /auld/
Các phiên âm phát âm nửa bao gồm phiên âm yếu và phiên âm /I/, không thể kết hợp với phiên âm nguyên âm dài và nguyên âm kép để tạo thành một hợp âm Khi phiên âm yếu đứng sau một phiên âm phụ âm khác, dù là cùng loại hay khác loại, chúng sẽ không được phát âm, trong khi phiên âm /I/ vẫn được phát âm bình thường.
Ví dụ: stylebook /'stailll)buk Môi Đầu lưỡi Mặt iư8i
Cách phát Họng âm Môi Môi răng Răng
Âm /s/ có khả năng biến đổi phiên âm nguyên âm ngắn của hai nguyên âm "o" và "a" trong cùng một vần thành phiên âm dài Hai nguyên âm này có phiên âm dài mở môi rộng nhất là /o:/ và /a:/.
• Phiên âm /s/ trong tiếng Anh của người Anh chỉ biến phiên âm ngắn /ae/ thành phiên âm dài /a:/ của chữ "a" trong cùng một vần.
Ví dụ: mast/ma:st/, fast /fa:st/ nhưtìg lost /ỈDSt/, loss /I ds /
• Phiên âm /s/ trong tiếng Anh của người Mỹ chỉ biến phiên âm ngắn /o/ thành phiên âm dài /o :/ cúa chữ"o" trong cùng một vần D
Ví dụ: lost /b:st/, moss /mo:s/ nhưng mast /maesự, fast /faest/
Ngoại lệ: most /maust/ từ này người Anh và người Mỹ đọc như nhau.
Mời xem thêm ở: Lopngoaingu.com - Học Tiếng Anh, ngoại ngữ Online Mòi xem thêm ở: Lopngoaingu.com - Học Tiếng Anh, ngoại ngữ Online
Phật âm là âm thanh vô thanh, được phát âm bằng cách đặt đầu lưỡi tại chân răng trên bên trong Luồng hơi đi ra sẽ bị chặn lại, tạo áp lực đẩy lưỡi ra phía trước để phát âm âm /t/ Phiên âm /t/ sẽ được phát âm hơi cộng âm /h/ nếu nó nằm ở đầu một vần có trọng âm chính hoặc phụ.
Ví dụ về cách phát âm các âm tiếng Anh như tell /tel/, talk /to:k/, take /teik/, teeth /ti:0/, ten /ten/, thirteen /0a:'ti:n/, fourteen /fo:'ti:n/, eighteen /ei'ti:n/, và seventeen /sevan'ti:n/ Âm /t/ được phát âm đúng cơ bản khi nó đứng sau các âm phụ âm vô thanh trong mọi loại vị trí.
Ví dụ: stead /sted/, stay /stei/, sixty /'siksti/, sixteen /sik'sti:n/, fifty fifteen aptitude /'aeptitju:/, apterous /'aepteres/ o Là phiên âm cuối cùng của một đợt phát âm.
Ví dụ: attempt /3'tempt/, hit /hit/, meet request /ri'kwest/, ỉtriict /strikt/, compute /kam'pju:ự
He is an artist /hi: 1i2zan3'a: 4tìst5/
She has a restaurant /Ji:1hae2z93'res4trDnt5/
Người Mỹ thường phát âm rõ ràng các phụ âm ở cuối từ, trong khi người Anh lại phát âm nhẹ nhàng hơn Đặc biệt, âm /ụ/ trong các hợp âm phụ âm của tiếng Anh Mỹ được nhấn mạnh hơn so với cách phát âm của người Anh.
Ví dụ: tvvilight /'twailaiự/, string /striQ/, stab /staeb/ Phiên âm /t/ được phát âm nửa, với vị trí lưỡi và răng tương tự như phát âm cơ bản của nó, nhưng âm thanh /ự/ không được bật ra khi có phiên âm nguyên âm đứng trước trong cùng một vần Cách phát âm này tương tự như cách đọc chữ "t" ở sau nguyên âm trong tiếng Việt, ví dụ: mặt.
I - PHIÊN ÂM PHỤ ẦM YẾU
^ • m y - ể ì U 71 v í dụ: statement /'steitment/, blitz /blits/, boưiy /'bDtílai/
Tôi vừa mới gặp họ /ail'd3Ast2haev3met‘3ems/ Âm /d/ được phát âm như âm /d/ khi ngay sau nó là nguyên âm trong cùng một vần trung bình hoặc hạ trung bình, và trước nó là nguyên âm hoặc phụ âm hữu thanh.
Ví dụ: City /'siti:/, littie /'litel/, bottle /1botl/, better /'beta /,photograph /'f9utagra:f/, potato /pa'teit3u/, seventy/'sevanti:/, thirty /'09:ti:/
Chú ý rằng cách phát âm của người Mỹ có sự khác biệt so với người Anh, đặc biệt là âm /t/ Âm này có thể bị nuốt khi nó nằm giữa hai phụ âm khác Nếu âm /t/ không kết hợp với âm liền sau để tạo thành âm kép, nó sẽ bị nuốt mặc dù vẫn được viết ra Điều này đặc biệt đúng khi âm kép không đứng trước nguyên âm.
Ví dụ về cách phát âm bao gồm các từ như investment /in'ves(t)mant/, sumptuous /'sAmp(t)uoʊs/, và boltline /'boʊtlaɪn/ Âm /ự/ thường được giữ lại khi xuất hiện ở đầu một âm tiết trung bình, âm cuối của một từ, và theo sau bởi âm /n/ Các âm thanh /ự/ và /n/ có vị trí rất gần nhau trong miệng, với lưỡi được đặt ở vị trí tương tự cho cả hai âm này.
/ự , nhưng thả hơi ra cho âm /n/ (tức là lưỡi không buông khỏi ngạc trước khi cho nó rơi vào vị trí âm /n/).
Ví dụ: vvritten /'ritn/, cotton /'kAtn/, gotten /'gDtn/, button /'bAtn/ Trong các từ này, đầu một vần yểu được theo sau bởi phiên âm /a/ trong cùng một vần, và phiên âm /n/ nằm trước nó trong vần trước.
Ví dụ: enter được phiên âm là /'en't92/ nhưng người Mỹ đọc là /'e'n92/ want to được phiên âm là /'wonte/ nhưhg người Mỹ đọc là /wona/
Chú ý: Phiên âm /ự trong các trường hợp này được người Anh phát âm đúng với cách cơ bản của nó.
Âm /d/ là âm hũu thanh, được phát âm bằng cách đặt đầu lưỡi tại chân răng trên phía trong Luồng hơi bị lưỡi chặn lại, tạo áp lực lớn đẩy lưỡi ra phía trước và phát ra âm /d/ khi dây thanh rung Âm /d/ có thể được phát âm nửa, với vị trí lưỡi và răng giống như âm cơ bản nhưng không có âm thanh /d/ khi trước nó là nguyên âm trong cùng một vần Phát âm nửa của /d/ và /t/ là tương tự nhau.
Âm /d/ sẽ bị nuốt âm khi nó đứng giữa hai phụ âm, và không tạo thành âm kép với phụ âm kế tiếp Âm kép chỉ được phép đứng trước nguyên âm Nếu âm /d/ không đứng trước nguyên âm, nó sẽ bị nuốt âm dù vẫn được viết ra.
Ví dụ: handknitted /Tiaen(d)nitid/ c) Các trường hỢp còn lại phiên âm /d/ được phát âm đúng với cách c ơ bản của nó.
Âm /d/ được giữ lại khi nó xuất hiện ở đầu một vần bán trung bình, ở cuối một từ, và theo sau bởi âm /n/ Các âm /d/ và /n/ có vị trí gần nhau trong miệng; lưỡi cần đặt ở vị trí của âm /d/, nhưng hơi thở phải được thả ra để phát âm âm /n/.
Âm /p/ là âm vô thanh, được phát âm bằng cách đóng chặt môi trên và dưới, sau đó mở miệng để thổi hơi từ bên trong ra Khi phát âm âm /p/, hai môi sẽ ở vị trí đóng lại nhưng hơi không tạo ra âm thanh.
Trong tiếng Anh, âm /p/ có thể bị nuốt âm mặc dù vẫn được viết ra Điều này xảy ra khi âm /p/ đứng giữa hai âm phụ âm khác mà không tạo thành một phiên âm kép đúng quy tắc, tức là không đứng liền trước một nguyên âm Nếu phiên âm kép không đúng vị trí, âm /p/ sẽ không được phát âm, dẫn đến việc người nghe có thể không nhận ra âm này trong lời nói.
Ví dụ: attempt /a'tem(p)ự c) Phiên âm /p/ được phát âm đúng cách cơ bản của nó trong mọi trường hỢp còn lại.
Ví dụ: pull /pul/, park /pa:k/, pen /pen/, pole /paul/, penđl /'penrel/, pocket
/'PDkiự, happy /'haepi:/, export /iks'po:ự, sleep /sli:p/, tap /taep/
Âm /b/ là âm hữu thanh, được phát âm bằng cách đóng chặt môi trên và dưới, sau đó mở miệng để bật hơi ra ngoài, đồng thời dây thanh rung tạo ra âm thanh /b/ Để phát âm âm /b/ một cách nửa, hai môi vẫn ở vị trí đóng nhưng không phát ra âm thanh, điều này xảy ra khi có nguyên âm đứng trước trong cùng một vần.
Trong một số trường hợp âm (b) được phát âm thành (p).
XÁC ĐỊNH PHIÊN ÂM PHỤ ÂM
MỘT SỐ VẤN ĐỀ Cơ BẢN:
Khi thêm các đơn vị cơ bản vào nhau không làm thay đối phiên âm phụ âm thuộc đơn vị c ơ bản của nó.
Phụ âm b được phiên âm là /b/ trong mọi trường hợp.
Ví dụ: beep /bi:p/, bank /baeqk/, big /big/, tab /taeb/, subtitle /sAbtaital/, kribe /kraib/
2 Phụ âm c o c được phát âm là /k/ khi nó ở:
• Sau nguyên âm trong cùng một vần.
Ví dụ: organic /'o:gaenik/, graphic /'graelìk/, sick /sik/
• Trước nguyên âm trong cùng một vần và liền sau nó là phụ âm ví dụ: dean /kli:n/, secret /'si:krit/, cream /kri:m/, scrape /skreip/
• Trước các nguyên âm: a, u, 0 trong cùng một vần.
Ví dụ: compete /kam'pi:t/, concenter /ran'senta(r)/, call /ko:l/, car /ka:/, culture /'kAlt/sr/, cunning /'kAnii]/
8 9 o c được phiên âm là /s/ khi nó đứng trước các nguyên âm: e, i, y ừong cùng một vần Ví đụ: face/feis/, dancing /'dasncir)/, scene /si: n/, agency /'eid3ansi:/, offìce ''Dfis/
D được phiên âm là /d/ trong mọi trường hợp ví dụ: damage /'daemid3/, drive /draiv/, diamond /'daiamand/, read /ri:d/
F được phiên âm là /f/ trong mọi trường hợp, ví dụ: offỉce /'Dfis/, find /faind/, fly /fia/, fĩsh
Chú ý: off được phiên âm là /af/.
Of được phiên âm là /9V/.
Phụ âm 9 o G được phiên âm là /dy/ khi đứng trước các nguyên âm e, i, y trong cùng một vần Ví dụ như trong các từ change /t/eindy/, apology /9'polad3i:/, oblige /sb'laid3/, ranger /'reind3er/, magic /'maed3ik/, german /'dja:m9n/, gin /á ý n/, và giant /'d3aiant/.
Trong tiếng Việt, một số từ mượn từ nước ngoài được phát âm theo cách của ngôn ngữ gốc, như gift /grt/, girl /ga:l/, gibbon /'giban/, và gill /gil/ Tuy nhiên, âm G được phiên âm là /g/ trong hầu hết các trường hợp khác, ví dụ như trong các từ grammar /'graemar/, game /jeim/, give /giv/, bag /baeg/, big /big/, và garage /g9'ra:dy, gek /geld/.
6 Phụ âm h o H được phiên âm là /h/ trong mọi trường hợp ví dụ: hand /haend/, humid /'hjUi:rrid/, high /hai/, horse /ho:s/, hope /haup/, inhibit /in'hibit/, header /'heder/
Ngoại lệ: Phụ âm h của ác từ sau không được phiên âm: honest /'onỉst/, hour /'iơar/
3 được phiên âm là /d3/ trong mọi trường hỢp.
Ví dụ: jacket /'d3aekiự, jell /d3el/, jink /d3iQk/, job /d3Db/, just /d3Asự, jetsam /'d3etsam/
K được phiên âm là /k/ trong mọi trường hợp ví dụ: take /'teik/, keep /ki:p/, kind /kaind/, pick /pik/, sick /sik/, breakage /'breikidy
9 Phụ âm I o L được phiên âm là /I/ trong mọi trường hỢp.
Ví dụ: sleep /sli:p/, public /'pAblik/, apple /'aepal/, table /'teibal/, cel! /sel/, sale /seil/, trailer /'treilar/, feel /fi:l/, love /I av / / complain /kam'plein/ o L không được phiên âm nếu:
• Liền trước nó là nguyên âm a và liền sau là phụ âm k
Ví dụ: walk /wo:k/, talk /to:k/
• Liền trước nó là nguyên âm a và liền sau nó là phụ âm m hoặc f trong cùng một vần Ví dụ: calm/ka:m/, calf /ka:f/
Chữ m được phiên âm là /m/ trong mọi trưởng hợp.
Ví dụ: man /maen/, mean /mi:n/, milk /milk/, game /geim/, íormal /'fo:mial/, camera /loemara/, clamber Alaembar/, movement /'mu:vmanự, term /ta:rrV
11 Phụ âm n o Phiên âm của n là /g/ nếu liền sau nó là phiên âm /k/ và /g/.
Ví dụ: drink /drii]k/, think /0ii]k/, thank /0asr]k/, function /'tAQk/an/, nstvinct /'instiQkự, sing /sirj/, anger /'aerigar/, single /'singal/ o Các trường hỢp còn lại n được phiên âm là /n/. r a , í " A f % > © & / 91
Ví dụ: nike /naik/, need /ni:d/, document /'dDkjơmant/, kind /kaind/, nation
/'reit/en/, organise /'D:ganaiz/, sign /sain/, know /nao/
12 Phụ âm p o p được phiên âm là /p/ trong mọi trường hợp.
Ví dụ: apple /'aepsl/, except /ik'sept/, plite /plait/, prise /praiz/, police
Chữ "p" không được phiên âm khi đứng trước nguyên âm trong cùng một vần và theo sau là một phụ âm khác không kết hợp với nó để tạo thành một âm hợp Ví dụ như trong các từ "psychotic" (/sai'kɒtɪk/), "psalter" (/ˈsɔːltər/), "psalm" (/sɑːm/), "ptomaine" (/ˈtoʊmeɪn/), và "ptarmigan" (/ˈtɑːrmɪɡən/).
R chi có một phiên âm duy nhất là /r/.
❖ Phát ậm theo tiếng Anh của những ngưòi sống ở các bang phía Bắc và Đông Bắc nửóc Mỹ.
Người Mỹ đọc âm /r/ rất rõ. o R thường được phiên âm là /r/ trong mọi trường hợp.
Ví dụ về cách phát âm tiếng Anh bao gồm các từ như car /ka:r/, card /ka:rd/, bird /be:rd/, bread /bred/, sister /'sistar/, slipper /'sliper/, và ford /fo:rd/ Lưu ý rằng âm "R" không được phiên âm khi đứng trước nguyên âm được phát âm.
Ví dụ: bird /ba:d/, burn /ba:n/, earn /a:n/, learn /la:n/
❖ Phát âm theo tiếng Anh cùa người Anh o R không được phiên âm nếu:
• Kễt hợp với nguyên âm trước nó tạo thành phiên âm nguyên âm dài trong các vần có trọng âm chính, phụ hoặc vần trung bình.
Ví dụ: car /ka:/, card /ka:d/, bird /ba:d/, burn /ba:n/, í o r e s e e /fo:'si:/, export
• Không kết hợp với nguyên âm trưóc nó trong cùng một vần tạo thành phièn âm nguyên âm dài trong vần hạ trung bình.
In phonetic transcription, the sound /r/ is represented consistently in various words such as "information" /ˌɪnfəˈmeɪʃən/, "imperfection" /ˌɪmpərˈfɛkʃən/, and "wonderful" /ˈwʌndərfəl/ Additionally, words like "price" /praɪs/, "receive" /rɪˈsiːv/, and "very" /ˈvɛri/ also incorporate the /r/ sound However, it is important to note that the /r/ sound does not appear at the end of syllables, as seen in examples like "smoker" /ˈsmoʊkər/ and "spear" /spɪr/.
Chú ý: Từ "spear" được phát âm là /'spea/ và không ghi âm /r/, trong khi "spearing" được phát âm là /'spea2riQ3/ và có âm /r/ vì âm này thuộc vào vần liền sau từ gốc ban đầu hoặc khi phụ âm /r/ và nguyên âm trước nó không thuộc vào một vần.
Phiên âm /r/ có chức năng quan trọng trong việc xác định âm tiết có trọng âm chính, phụ hoặc trung bình Khi vần có trọng âm, phiên âm /r/ sẽ kết hợp với nguyên âm ngắn liền trước để tạo thành phiên âm dài, và trong trường hợp này, phiên âm /r/ sẽ không được ghi lại.
Ví dụ về cách phiên âm trong tiếng Anh bao gồm: car /ka:/, card /ka:d/, ford /fo:d/, turn /ta:n/, girl /ga:!/, first /fo:st/, term /te:m/ Phiên âm /r/ có thể biến đổi nguyên âm dài /i:/ thành nguyên âm ngắn trong các vần có trọng âm chính, phụ hoặc trung bình, đồng thời thêm vào phiên âm /9/ trong vần hạ trung bình.
Khi phiên âm tiếng Anh, các âm như "beer" /'bia/ có nguyên âm /í:/, nhưng khi có âm /r/ phía sau, nó biến thành /ia/ Tương tự, từ "clear" /'ktia/ với nguyên âm /i:/ cũng thay đổi thành /Ì9/ khi có âm /r/ theo sau Nếu âm /r/ đứng ngay sau các nguyên âm trong các vần có trọng âm chính, phụ hoặc trung bình, ngoại trừ trường hợp tạo thành phiên âm dài, thì âm /9/ sẽ được thêm vào sau các nguyên âm đó Việc viết âm /r/ ra hay không tùy thuộc vào phân tích cụ thể của từng trường hợp.
Ví dụ: spearing /'speariq/, tire /'taia/, fire /'fais/, cure /Týue/, curable
/Tgơ1rs2bl V/ wear /wea/
Nếu phiên âm /r/ xuất hiện ngay sau phiên âm /3/ trong vần hạ trung bình, thì phiên âm /r/ không ảnh hưởng đến phiên âm /9/ Việc viết ra phiên âm /r/ hay không phụ thuộc vào các trường hợp đã được phân tích trước đó.
Khi phiên âm các từ như "father" (/ˈfɑːðər/), "smoker" (/ˈsmoʊkər/), và "later" (/ˈleɪtər/), nếu có âm /r/ theo sau nguyên âm kép /ei/, thì âm /ei/ sẽ chuyển thành âm /e/ Đồng thời, âm /9/ sẽ được thêm vào ngay sau đó Việc viết ra âm /r/ hay không phụ thuộc vào từng trường hợp cụ thể đã được phân tích trước đó.
Ví dụ: square /'skwea/, chair /'t/ea/
14 Phụ âm s o Phiên âm cùa chữ s trong các cấu s được phiên âm là /s/ s đƯỢc phiên âm là ị i ị
When forming nouns and adjectives, various words such as "bus," "lease," "use," and "useful" illustrate the diverse applications of these parts of speech The term "increase" serves as a noun, while "grease" and "house" represent common nouns Additionally, adjectives like "loose" and "excuse" highlight descriptive qualities, with "abuse" functioning as a noun The word "dense" also denotes a characteristic, showcasing the importance of suffixes like [s] and [se] in strengthening the root words.
Khi thành lập động từ, một số ví dụ bao gồm: "is" /iz/, "please" /pli:z/, "use" /ju:z/, "amuse" /a'mju:z/, "close" /kləʊz/, "chose" /tʃəʊz/, "cause" /kɔːz/, "advise" /əd'vaɪz/, "excuse" /ɪk'skjuːz/, "abuse" /ə'bjuːz/, "rise" /raɪz/, và "compose" /kəm'poʊz/ Lưu ý rằng chữ "s" trong từ "Vision" /'vɪʒn/ được phiên âm là /ʒ/, mặc dù đây là danh từ Từ gốc "vise" được hình thành từ hậu tố "-ise" /aɪz/, không chỉ bổ nghĩa và xác định chức năng động từ mà còn tham gia cấu tạo nên từ gốc yếu.
Các từ gốc mạnh kết thúc bằng âm [ss] được phiên âm là /s/, ví dụ như less /les/ (tính từ), miss /mis/ (danh từ, động từ), mess /mes/ (danh từ, động từ) Khi thêm hậu tố vào từ gốc, chữ s được phiên âm là /z/, và âm /z/ của s không bị biến đổi Ví dụ, từ organise /'o:gsnaiz/ khi thêm hậu tố -ation trở thành organisation /,D:ganai'zeiJan/, từ muse /mju:z/ thêm -ic thành music /'mju:zik/, và từ lase /leiz/ thêm -er trở thành laser /'leizar/.
Cấu trúc từ vựng mạnh mẽ [T + G + (H)] (tiền tố + từ gốc + hậu tố) cho phép tạo ra các từ trái nghĩa hoặc có nghĩa khác Khi thêm tiền tố vào từ gốc bắt đầu bằng âm "s" và theo sau là nguyên âm, âm "s" sẽ được phiên âm là /z/ Ví dụ, từ "re-" kết hợp với "sent" tạo thành "resent" với cách phát âm là /ri'zent/.
(gởi) (phẫn uất) re- + serve /sa:v/ (v): reserve /ri'z9:v/ (v):
(phục vụ) (dự trữ) pre- + serve /sa:v/ (v): reserve /ri'za:v/ (v):
(phục vụ) (bảo tồn, duy trì) de- + sign /sain/ (v): s> design /ri'zain/ (v):
(ra dấu, kí tên) (thiết kế) re- + sign /sain/ (v): -ằ resign /ri'zain/ (v):
(ra dấu, kí tên) (từ chức) de- + sert(v): -> desert /di'z9:t/ (v):
(tham gia) (rời đi, bỏ đi, đào ngũ)
HỆ THỐNG PHIÊN ÂM NGUYÊN ÂM
HỆ THỐNG PHIÊN ÂM NGUYÊN ÂM
I • BẢNG MÔ TẢ HỆ THỐNG PHIÊN ÂM NGUYÊN ÂM tnrớc gần truớc giữa gần sau sau
Theo chiều từ trái sang lả các vị trí được nâng lên của lưỡi.
Theo chiều từ trên xuõng là độ mỏ ra theo chiều dọc của môi.
Theo vị trí của lưỡi, phiên âm nguyên âm được chia thành ba loại: nguyên âm trước gồm /i:/, /i/, /e/, /ae/; nguyên âm sau bao gồm /ơ/, /u:/, /D/, /o:/, /a:/; và nguyên âm giữa là /A/, /a/, /a:/.
Đôi môi được mở rộng theo chiều ngang khi phát âm các âm thanh nguyên âm trước, với độ nâng cao của lưỡi tỷ lệ thuận với độ mở rộng của môi Các âm thanh nguyên âm giữ đôi môi ở vị trí trung lập và không có hình tròn.
Các phiên âm nguyên âm đôi bao gồm: /ai/, /ei/, /au/, /ju:/, /jo/, /oi/, /ea/, và /oa/ Âm thanh của các phiên âm này khác với nguyên âm thuần túy, vì chúng có sự chuyển động của lưỡi và đôi môi trong quá trình phát âm Hai phiên âm đơn trong một phiên âm kép được phát âm lần lượt, không cùng lúc như cách người Việt thường làm Phiên âm đầu tiên thường được nhấn mạnh hơn so với phiên âm thứ hai, dẫn đến âm thanh thứ hai bị ảnh hưởng bởi âm thanh của phiên âm đầu tiên Sự khác biệt về tông độ này tạo ra âm thanh thứ cấp, khiến người nghe cảm nhận như một hợp âm duy nhất Khi người Việt nghe các phiên âm kép, họ thường nhại theo thành một âm thanh duy nhất, thiếu ngữ điệu như người Mỹ.
II-H Ệ THỐNG NGUYÊN ÂM o Nguyên âm đơn: a, e, i, 0, u, y. o Nguyên âm kép: ai, au, ea, ee, ei, ie, oa, ou, oi, 00.
Cách phát âm: Lưỡi đưầ hướng lên trên và ra phía trước, khoảng cách môi trên và dưới hẹp, mở rộng miệng sang hai bên.
Để phát âm chính xác, lưỡi cần đưa lên trên và ra phía trước, nhưng ít hơn so với phiên âm /i:/ Khoảng cách giữa môi trên và môi dưới nên hẹp, đồng thời mở rộng miệng sang hai bên ít hơn so với cách phát âm /i:/.
Cách phát âm: Gần giống như phát âm /i/, nhưng khoảng ách môi trên - dưới mở rộng hơn, vị trí luỡi thấp hơn.
Cách phát âm: Đuầ lưỡi xuống thấp và về phía sau, đôi môi có hình tròn, miệng mở không rộng cũng không hẹp quá.
Để phát âm đúng, bạn cần giữ lưỡi ở vị trí thấp và di chuyển nó theo hướng đi xuống, đồng thời mở rộng miệng Kết hợp âm của phiên âm /a:/ và /e/, lưỡi sẽ di chuyển từ vị trí của /a:/ đến /e/, nhưng môi cần được mở rộng không tròn như khi phát âm /a:/.
Cách phát âm: Nguyên âm này ở giữa âm nửa mở và âm mở đối với vị trí của lưỡi, phát âm tròn môi.
Cách phát âm: Lưỡi di chuyển về phía sau, phần lưỡi phía sau nầng lên, môi tròn và mở rộng.
Cách phát âm: Lưữi di chuyển về phía sau, môi mở hẹp và tròn.
Cách phát ảm: Môi mở tròn, nhò Lưỡi đitò về phía sau nhiều hơn so với khi phát âm /0/.
Cách phát âm: Mở miệng rộng bằng 1/2 so với khi phát âm /ae/. Đuầ lưỡi về phía sau hơn một chút so vói khi phát âm /ae/.
Cách phát âm: Đây là một nguyên âm rất ngắn Khi phát âm đua (ưỡi lên phía trước và hơi hướng lên trên.
Nguyên âm như a, e, i, o, u trong phần không nhấn mạnh của một từ có thể được phát âm là /ə/ hoặc /i/ Chẳng hạn, trong từ "accept", nguyên âm a được phát âm là /a/ do không phải là âm tiết có trọng âm.
Cách phát âm: Đây là nguyên âm dài, khi phát âm miệng mở vừa, vị trí lưỡi thấp Chú ý: một số sách viết /ã:/ là /3:/.
Cách phát âm: Phát âm hơi kéo dài từ /e/ dần dần chuyển đến và kết thúc tại /i/ Âm / ị / phát âm rất ngắn và nhanh.
Cách phát âm: Âm này bắt đ â u bằng một nguyên âm ở giữa luỡi /a:/ và nâng lên trên đến chữ/i/, khi phát âm /a:/ miệng mở rộng, đến /i/ miệng hẹp dần.
Cách phát âm: Đầu tiên phát âm nguyên âm dài Ị y ị sau đó dần di chuyển lưQi lên ừên và ra phía trước, mở rộng miệng tạo nên chữ/i/.
Để phát âm chính xác, bắt đầu bằng âm /ae/, sau đó khép miệng lại một chút và di chuyển lưỡi lên trên, ra phía sau như khi phát âm /y/ Âm phát ra ở phía sau cần ngắn gọn và nhanh chóng.
Cách phát âm: Đầu tiên đặt luữi ở vị trí phát âm âm /9/ sau đó miệng tròn dần để phát âm /o /, phát âm /a/ dài, /ơ / ngắn và nhanh.
Để phát âm âm /3/, bạn cần đặt lưỡi và môi ở vị trí phát âm âm /i/, sau đó di chuyển lưỡi ra phía trước và mở rộng môi theo âm /9/ Âm /3/ được phát ra một cách ngắn gọn và nhanh chóng.
Để phát âm chính xác, bắt đầu với âm /e/, sau đó hạ thấp lưỡi và đưa ra phía trước, đồng thời mở môi theo âm /e/ Âm /3/ cần được bật ra ngắn và nhanh.
Để phát âm chính xác, lưỡi và môi cần được đặt ở vị trí phát âm âm /u/ Tiếp theo, lưỡi đẩy ra phía trước và môi mở ra khi phát âm âm /a/ Âm /9/ được bật ra ngắn và nhanh, tạo nên sự rõ ràng trong phát âm.
QUY LUẬT XÁC ĐỊNH PHIÊN ÂM NGUYÊN ÂM
QUY LUẬT XÁC ĐỊNH PHIÊN ÂM NGUYÊN ÂM
Các trường hợp ngoại lệ với quy tắc dưới đây xuất phát từ việc mượn từ nước ngoài, cũng như sự trùng lặp trong phát âm của hai từ khác nhau, do đó cần phải sử dụng phiên âm khác để thể hiện.
I - PHIÊN ÂM NGUYÊN ẦM CỦA TỪ PHỤ THÊM
Từ phụ thêm không có nguyên âm kép.
Tất cả các nguyên âm đơn trong từ phụ thêm được phiên âm yếu là /3/, ngoại trừ nguyên âm y được phiên âm là /i/ Đặc biệt, nguyên âm cuối cùng của từ phụ thêm được phiên âm là /ao/.
Phant (GY) + om (TP)-> phantom /'fentam/
II - PHIÊN ÂM NGUYÊN ÂM CỦA TỪ G ố c
Một số quy luật phiên âm cơ bản bao gồm việc khi thêm hậu tố vào từ gốc, không làm biến đổi phiên âm nguyên âm của từ gốc, ngoại trừ trường hợp đặc biệt Nếu nguyên âm nằm trong cấu trúc tận cùng như [N + p /P2 + e] thì sẽ được phiên âm nguyên âm kép; nếu không, sẽ được phiên âm nguyên âm dài Ba phiên âm dài phổ biến nhất là /a:/, /o:/ và /9:/, trong đó /a:/ và /o:/ là phiên âm dài chính của a và 0.
109 o Phiên âm dài /a:/ là phiên âm mượn đối với tất cả ác nguyên âm. o Phiên âm /r/ kết hợp với phiên âm ngắn thành phiên âm dài.
Nếu một từ có "phiên âm dài chính" là "phiên âm sau và mở nhất", thì âm /r/ sẽ kết hợp trực tiếp với phiên âm ngắn của từ đó, tạo thành phiên âm dài chính.
Nếu một từ không có "phiên âm dài chính" mà chỉ có "phiên âm sau và mở nhất", thì sự kết hợp giữa âm /r/ và phiên âm nguyên âm ngắn của từ đó sẽ tạo thành phiên âm dài mượn /a:/ Đây thực chất là một trường hợp mượn phiên âm.
1 Phiên âm của nguyên âm a
Phiên âm trong ngôn ngữ có vai trò quan trọng, bao gồm các dạng như phiên âm kép /ei/ cho vần có trọng âm chính, phụ hoặc vần trung bình, phiên âm cơ bản /ae/ cho vần trọng âm chính, phụ và vần trung bình, phiên âm thấp nhất /a/ cho vần yếu, và phiên âm dài /a:/ cho vần trọng âm chính, phụ hoặc vần trung bình Ngoài ra, phiên âm phụ như /0:/ cũng xuất hiện trong vần trọng âm chính, phụ hoặc vần trung bình, cùng với phiên âm /d/ trong vần có trọng âm chính, phụ hoặc vần trung bình, đặc biệt khi đứng trước chữ w Chữ a được phiên âm /a:/ khi nằm trong cấu trúc [ar] thuộc vần đầu tiên của từ gốc mạnh hoặc yếu có một hoặc hai vần, với phiên âm /r/ kết hợp với phiên âm ngắn /as/ tạo thành phiên âm dài /a:/ nếu chúng cùng thuộc một vần.
Khi phiên âm /r/ và /ae/ không nằm trong cùng một vần, phiên âm /ae/ sẽ được giữ nguyên Đặc biệt, khi thêm hậu tố bắt đầu bằng nguyên âm vào từ gốc mạnh hoặc yếu có vần tận cùng là [ar], phụ âm r sẽ được gấp đôi và phiên âm /r/ sẽ thuộc về vần phía sau, do đó phiên âm /ae/ không bị biến thành phiên âm dài.
/ ũ : / , vớ dụ: car /ka:/ + -y -ằ carry /'kaelri:2/; far + ow farrow /'te1 reo2/; carriage
Ví dụ về âm thanh và cách phát âm của một số từ như car /ka:/, card /ka:d/, art /'a:tist/, bar /ba:/, shark /Ja:k/, park /pa:k/, part /'pa:ti:/, jar /d3a:/, arch /a:tj/, và jard /d3 announce / 3 'naons/ (v): tuyên bổ, loan báo = an -1 + nounce
Trong bài viết này, chúng ta khám phá các động từ và danh từ quan trọng như "đọc" và "tuyên bố" (affect), có nghĩa là tác động hoặc ảnh hưởng "Sự sản xuất" (production) liên quan đến việc tạo ra hoặc gây ra một cái gì đó Động từ "dự" (attend) không chỉ đề cập đến việc có mặt mà còn bao gồm việc chăm lo và đối phó với các tình huống Tiếp theo, "thu hút" (attract) thể hiện khả năng hấp dẫn người khác Cuối cùng, "nâng lên" (aggrade) mang ý nghĩa làm tăng thêm giá trị hoặc mức độ của một sự vật.
= ag-1 + grade /greid/ (v): tăng lên, phân loại, chia hạng, phân cấp bậc -> ad - 2 a-5 trước m, b, V = ad-2 trước các nguyên âm và phụ âm còn lại
Để tạo ra các động từ mang nghĩa đối lập với từ gốc, ta có thể thêm tiền tố vào trước động từ hoặc danh từ Ví dụ, từ "amuse" (/a'mju:z/) có nghĩa là làm giải khuây hoặc làm cho cười, được hình thành từ tiền tố "a-" và động từ "muse" (/mju:z/), có nghĩa là trầm ngâm suy nghĩ Một số tiền tố khác bao gồm aero-, agri-, al-1, al-2, allo-, am-, và an-.
Bán tiền tố là từ gốc yếu.
Thêm vào trước danh từ hàm nghĩa: không khí, không trung, aero-camera Aesraơlcaemre/ (n): máy ảnh chụp trên không
= aero-(BT/GY) + camera /'kaemra(r)/ (n): máy ảnh -> aeroengine /,earao'end3in/ (n): động cơ máy bay = aero- + engine /'enctyn/ (n): động cơ -> Đặc điếm bán tiền tố.
Thếm vào trước danh từ hàm nghĩa: Đất, đồng ruộng, agriculture /,aegri1
When modifying adverbs and adjectives to convey meanings such as "all," "entire," "completely," or "almost all," certain terms are essential The adverb "almost" (/ˈɔːl.məʊst/) signifies "nearly" or "practically all," derived from the combination of "al-" and "most" (/moʊst/) Similarly, "altogether" (/ˌɔːl.təˈɡeð.ər/) expresses a sense of totality, meaning "completely" or "entirely," also formed from the prefix "al-" and the word "together." These terms enhance clarity and precision in communication.
The term "/to'geỗa/" (adv) means together or simultaneously, while "almighty" (/o:l'maiti/) describes someone with ultimate power The prefix "al-" combined with "mighty" (/’maiti/) conveys strength and might Additionally, "already" (/ol'redi/) indicates something that has occurred, derived from the prefix "al-" and "ready" (/’redi/), which signifies being prepared or ready Notably, the characteristics of the ancestral words are rooted in their fundamental forms.
Thêm vào trước danh từ hàm nghĩa: khác nhau, allopathy /a'lDps0i:/ (n): phép chữa đối xứng trong y học allo + -p a th y : thành lập danh từ chỉ phương pháp ->
1: tách ra, chia ra (đế phân tích) analyse /,aena'laiz/ (v) phân tích = ana-1 + lyse (GY): phân tích ->
Thêm vào trước danh từ hàm nghĩa: chống trả, đối nghịch antipolution /,aentip9'lu:/n/ (n) sự chống ô nhiễm = anti- + pollution /pa'lu:Jn/ (n): sự ô nhiễm ->
Antibiotic /,aentibai'Dtik/ (adj): kháng sinh = anti- + biotic
/bai'Dtik/ (adj): sống -> Đặc điểm bán tiền tố là từ gốc yếu.
Tiền tố "ante-" được thêm vào trước danh từ, tính từ và một số động từ, mang nghĩa "trước" Ví dụ, động từ "anticipate" (/aen'tisipeit/) có nghĩa là mong chờ, mong đợi, được hình thành từ "ante-" và "cip" (chờ, mong mỏi) Tính từ "antique" (/aenthk/) có nghĩa là cổ xưa, được tạo thành từ "ante" và "-ique" (chỉ tính chất) Tương tự, tính từ "ante-war" (/aenti'wo:/) có nghĩa là tiền chiến, kết hợp giữa "ante-" và "war" (chiến tranh) Cuối cùng, danh từ "anteroom" (/aentiru:m/) chỉ phòng trước, phòng ngoài, cũng sử dụng tiền tố "ante-".
Xem ad-1. arch- = ache- = archi.
HẬU Tố
CÁCH DÙNG Phiên âm: /ar/.
Danh từ "thành lập" được hình thành từ danh từ "chi," biểu thị người thực hiện hoặc vật có tính chất Trong ngữ cảnh này, hậu tố -er và -ar đều mang ý nghĩa tương tự; tuy nhiên, -ar được thêm vào sau danh từ, trong khi -er được gắn vào sau động từ.
Tính từ được hình thành từ danh từ có nghĩa là thuộc về một sự vật hay hiện tượng nào đó Ví dụ, từ "beggar" (ăn mày) được tạo thành từ động từ "beg" (ăn mày) với hậu tố "-arl" Tương tự, "lunar" (thuộc mặt trăng) được hình thành từ danh từ "lune" (hình trăng) kết hợp với hậu tố "-ar" Từ "solar" (thuộc mặt trời) cũng tương tự, xuất phát từ danh từ "sole" (mặt trời, độc nhất) với hậu tố "-ar" Cuối cùng, "consular" (thuộc lãnh sự) được hình thành từ danh từ "consul" (lãnh sự).
(n): lãnh sự + -ar2 -> particular/pa'tikjul9r/ (adj): cá biệt, đặc biệt, riêng biệt; (n): đặc biệt, đặc thù; mẫu tin chi tiết = particle /'pa:tikl/ (n): phần nhỏ + -ar2 ->
Thành lập danh từ từ động từ và một số ít danh từ chỉ người thực hiện hoặc vật dụng Trong trường hợp này, hậu tố -er và -ar đều mang nghĩa tương tự, nhưng -ar được thêm vào sau danh từ, trong khi -er được gắn sau động từ.
Trong một số ít trường hợp, động từ được thành lập từ các từ có nguồn gốc Anh cổ Đầu tiên, có thể tạo ra động từ chỉ hành động, ví dụ như từ "work" (làm việc) dẫn đến danh từ "worker" (công nhân) Thứ hai, động từ cũng có thể được hình thành từ tính từ chỉ hành động có tính chất, như từ "law" (luật) tạo ra danh từ "lawyer" (luật sư) thông qua hậu tố "-er".
Chú ý rằng chữ "y" được thêm vào trước hậu tố "-er" khi chữ "w" là phụ âm lướt Ví dụ, từ "cashier" (thu ngân) được hình thành từ "cash" (trả tiền mặt) bằng cách thêm hậu tố "-ier" Tương tự, từ "cooker" (nồi cơm điện) được tạo ra từ "cook" (nấu) với hậu tố "-er".
Giày sneaker (/‘sni:ka/) là loại giày vải, thường được sử dụng để đi lại thoải mái Từ "sneak" (/sni:k/) có nghĩa là trốn lén, và khi thêm hậu tố "-erl" sẽ tạo thành danh từ chỉ người hoặc vật Tương tự, "speaker" (/‘spi:k9/) có nghĩa là loa, bắt nguồn từ động từ "speak" (/spỉ:k/) có nghĩa là nói "Slipper" (/‘slipa/) là dép lê, liên quan đến động từ "slip" (/slip/) có nghĩa là trượt hoặc chạy qua "Baker" (/‘beika/) là thợ nướng bánh, xuất phát từ động từ "bake" (/beik/) có nghĩa là nấu hoặc làm bánh Cuối cùng, từ "flicker" (/‘flik9/) có nghĩa là đu đưa, rung rinh, hay lập loè.
Động từ "flik" (/flik/) có nghĩa là đánh nhẹ, vụt nhẹ, gõ nhẹ hoặc búng Khi thêm hậu tố "-er", ta có từ "patter" (/paeta/), mang nghĩa là rơi lộp độp (như mưa) hoặc chạy lộp cộp (như vó ngựa) Ngoài ra, động từ "pat" (/paet/) có nghĩa là vỗ nhẹ, vỗ về hoặc vỗ cho dẹt xuống Từ "patter" cũng có thể được sử dụng để diễn tả hành động nói liến thoắng, và danh từ "pat" chỉ những lời nói ba hoa.
/paeự (adj): quá nhanh, liến thoắng + -er2,1 -> teacher /'ti:t/9/ (n): giáo viên = teach /ti:ự/ (v): dạy + -erl giáo viên
Iearner/'la:n8/ (n): học trò = leam /ls:n/ (v): học + -erl ->
-able mother /'rriAỏe/ (n): mẹ = moth (GY) (n): mẹ + -erl -> anouncer /3'naunsar)/ (n): người dẫn chương trình; đọc tin tức trên TV = anounce /8'naons/ (v): tuyên bố; đọc tin tức trên TV + -erl ->
Thành lập tính từ có thể được hiểu qua hai cách Đầu tiên, từ động từ mang nghĩa là có khả năng, có thể xảy ra hoặc có khuynh hướng, thường được sử dụng hơn so với nghĩa thứ hai Thứ hai, từ danh từ thể hiện sự phù hợp, thích hợp và đáng được công nhận, mang tính hợp lý.
Trong một số trường hợp, danh từ có thể được thành lập từ động từ, thể hiện sự việc có thể xảy ra hoặc người phù hợp với một điều gì đó Ví dụ, từ "acceptable" (/ak'septabl/) là tính từ có nghĩa là có thể chấp nhận được hoặc thỏa đáng, liên quan đến động từ "accept" (/sk'sept/), có nghĩa là nhận hoặc chấp nhận.
-ablela, lb - ỳ possible /'pDsebl/ (adj): có thể thực hiện, có thể xảy ra được
= poss (GY); (v): thực hiện, xảy ra + -ible -> possible /'pDsabl/ (n): sự có thể xảy ra; ứng cử viên thích hỢp
The suffix "-able" is used to form adjectives that indicate the capability of an action For example, "eatable" refers to something that can be eaten, derived from the verb "eat." Similarly, "washable" describes items that can be washed, stemming from the verb "wash." The term "changeable" signifies something that can be changed, originating from the verb "change." Lastly, "fashionable" denotes items that are in line with current fashion trends, based on the concept of "fashion." Understanding these formations enhances vocabulary and comprehension of English adjectives.
/'faejen/ (n): thời trang + -ablelb -> íashionable /'fae/8nabl/ (n): người ăn mặc theo mốt = íashion /'fae/an/ (n): thời trang + -able2 ->
2.01 Từ "livable" (/ˈlɪv.ə.bəl/) là tính từ chỉ những nơi có thể sống được, dễ dàng chung sống, thể hiện sự thoải mái và tiện nghi Từ "comfortable" (/ˈkʌm.fɚ.tə.bəl/) cũng là một tính từ, miêu tả cảm giác dễ chịu và an tâm, liên quan đến sự nhàn hạ và sung túc Cuối cùng, từ "visible" (/ˈvɪz.ə.bəl/) là tính từ dùng để chỉ những thứ có thể nhìn thấy được.
Vise (GY) có nghĩa là "nhìn" hoặc "trông", từ này kết hợp với hậu tố -ible tạo ra từ "períectible" (có thể hoàn thiện) Từ "períect" có nghĩa là "hoàn thành" hoặc "làm hoàn hảo" Hậu tố -ible cũng được dùng để tạo ra từ "íorcible" (bằng sức mạnh, sinh động) từ "force" (quyền lực, sức mạnh) Tương tự, "audible" (có thể nghe được) được hình thành từ "audi" (nghe, lắng nghe) Cuối cùng, từ "horrible" (kinh khủng, kinh khiếp) xuất phát từ "hor" (sự kinh khiếp).
Thành lập danh từ từ danh từ chỉ: họ, loài, giống (nòi giống) (động, thực vật).
Có họ với -acean và -aceous và có nguồn gốc Latin rosacea /rau'zei/9/ (adj): (họ giống) hoa hồng = rosa /raơz/ (n): hoa hồng + -acea ->
•acean Phiên âm /'ei/n/ có họ với -acea và có nguồn gốc Latin.
Tính từ "rosacean" /rau'zeiʃən/ (adj) có nghĩa là thuộc họ hoa hồng, được hình thành từ danh từ "rosa" /raʊz/ (n) chỉ hoa hồng.
■aceous Phiên âm /'ei/as/ có họ với -acea
Lập tính từ từ danh từ hàm nghĩa: thuộc, có tính chất của loài, họ, giống (động vật, thực vật).
-ad ade rosaceous /reu'zei/an/ (adj): thuộc họ hoa tím = rosa /rauz/ (n): hoa hồng + -acean ->
Xem -ous Phiên âm /'ei/as/.
Lập danh từ tính từ tận cùng bằng "-acious" chỉ: đặc tính, trạng thái. vivacity /viVaesiti:/ (n): tính hoạt bát, tính nhanh nhảu = viv
Tính từ "GY" mang nghĩa hoạt bát, kết hợp với hậu tố "-acity" tạo ra danh từ "tenacity" (/ti:'naesiti:/), thể hiện tính chất dai sức, bền bỉ và kiên trì Từ "tenacity" phản ánh sự ngoan cường và tính gan lì Bên cạnh đó, với tiền tố "BT/GY", từ "tenable" (/‘tenabl/) được hình thành, mang nghĩa duy trì, bảo vệ và giữ gìn Phiên âm của từ "ad" có nghĩa 1 và "aed" có nghĩa 2.
Danh từ có thể được thành lập từ danh từ chỉ tập thể hoặc nhóm, thường biểu thị một đơn vị tính gồm nhiều số không, chẳng hạn như trăm hay nghìn Ví dụ, từ "myriad" (mười nghìn) được hình thành từ "myri" (mười) và hậu tố "-adl" Tương tự, từ "triad" (bộ ba) kết hợp "tri" (ba) với "-adl" Một ví dụ khác là "cycad" (cây Tuế), được tạo ra từ "cye" và hậu tố "-ad2".